You are on page 1of 64

Câu 1 :Tại sao định nghĩa vật chất của Lênin được xem là bước ngoặt cách mạng 4

trong quan niệm về vật chất ? Ý nghĩa khoa học của định nghĩa này đối với triết học và
khoa học cụ thể?
Câu 32Tại sao định nghĩa phạm trù vật chất của V.I.Lênin được xem là bước ngoặt 58
cách mạng trong quan niệm về vật chất? Ý nghĩa khoa học của định nghĩa này là gì?
Cho ví dụ minh họa?
Câu 2Trình bày quan điểm triết học Mác về vận động. Tại sao nói vận động là phương 5
thức tồn tại của vật chất. Quan điểm của Ăng-ghen về mối quan hệ giữa các hình thức
của vận động
Câu 3Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Vì sao sự phân chia các 6
loại liên hệ là cần thiết nhưng chỉ là tương đối, lấy ví dụ minh họa?
Câu 4 Quan điểm Triết học Mác về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý 7
thức xã hội? Ý nghĩa phương pháp luận của các nội dung về tính độc lập tương đối của
ý thức xã hội. Cho ví dụ cụ thể.
Câu 6Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội? Tại sao nói ý thức xã hội có khả năng 11
tác động trở lại tồn tại xã hội? Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam hiện nay?
Câu 33Phân tích mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa của mối 60
quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam.
Câu 5Quy luật cơ bản nào của phép biện chứng duy vật chỉ ra nguồn gốc của sự phát 9
triển? Phân tích nội dung quy luật. Cho ví dụ minh họa và rút ra ý nghĩa phương pháp
luận?
Câu 19Quan điểm của triết học Mác - Lênin về sự thống nhất và đấu tranh của các mặt 36
đối lập? Ý nghĩa của vấn đề này đối với Việt Nam hiện nay?
Câu 34Quy luật cơ bản nào của phép biện chứng duy vật chỉ ra nguồn gốc của sự phát 62
triển? Phân tích nội dung quy luật. Cho ví dụ minh họa và rút ra ý nghĩa phương pháp
luận?
Câu 7 Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể, 13
quan điểm phát triển? Cho ví dụ minh họa về việc quán triệt các quan điểm này trong
thực tiễn cách mạng Việt Nam
Câu 8Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của 16
lực lượng sản xuất ? Ý nghĩa của quy luật này trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam
hiện nay?
Câu 12Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.? Việc 23
xây dựng và phát triển quan hệ sản xuất ở Việt Nam hiện nay có những thuận lợi và
khó khăn gì?
Câu 29Trình bày nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ 53
phát triển của lực lượng sản xuất ? Ý nghĩa của quy luật này trong sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam hiện nay?
Câu 9Phân tích cấu trúc của thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? Lấy 18
ví dụ chứng minh thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức?

1
Câu 21 Phân tích cấu trúc của thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? Lấy 41
ví dụ chứng minh thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức?
Câu 10Tại sao nói quần chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo chân chính ra lịch sử? 21
Liên hệ với vai trò của quần chúng nhân dân trong cách mạng dân tộc dân chủ ở Việt
Nam?

Câu 11Phân tích luận điểm: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ
óc con người một cách năng động, sáng tạo? Vai trò của tri thức khoa học trong hoạt
động thực tiễn? Cho ví dụ? 22
Câu 15Phân tích quan điểm triết học Mác – Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý 30
thức? Ý nghĩa của vấn đề này đối với việc xác định nguyên tắc phương pháp luận: tôn
trọng khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan?
Câu 17 Giải thích luận điểm: “Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”? 33
Ý nghĩa phương pháp luận của luận điểm này đối với nhận thức và hoạt động thực
tiễn?
Câu 30 Phân tích quan điểm triết học duy vật về nguồn gốc của ý thức. Ý nghĩa 56
phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức; cho ví dụ về việc vận dụng
ý nghĩa phương pháp luận này trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Câu 13Giải thích luận điểm: trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng 26
hòa những quan hệ xã hội? Tại sao nói con người vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của
lịch sử? Liên hệ với thực tiễn của bản thân?
Câu 35 Quan điểm triết học Mác - Lênin về con người? Liên hệ với sự vận dụng quan 64
điểm này của Đảng cộng sản Việt Nam trong phát huy nhân tố con người?
Câu 14Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. 28
Nêu ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ trên và cho biết sự vận dụng ý nghĩa
này ở Việt Nam hiện nay?
Câu 18 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng 34
tầng? Đặc điểm của cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay?
Câu 31 Phân tích sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng. Ý nghĩa 57
của vấn đề này đối với vấn đề phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Câu 16Tại sao nói sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch 32
sử tự nhiên? Sự vận dụng luận điểm này của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta như thế nào?
Câu 20Vì sao nói sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự 40
nhiên? Ý nghĩa của vấn đề này đối với Việt Nam hiện nay?
Câu 23 Tại sao nói sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch 44
sử tự nhiên? Sự vận dụng luận điểm này của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta như thế nào?
Câu 22Phân tích nội dung quy luật: “Chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành 42
những sự thay đổi về chất và ngược lại”? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này.

2
Câu 24Phân tích nội dung quy luật: “phủ định của phủ đinh”? Vận dụng ý nghĩa 45
phương pháp luận của quy luật này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản
thân.
Câu 25Phân tích vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại, phát triển của xã hội. 46
Liên hệ với sản xuất vật chất ở Việt Nam hiện nay?
Câu 27 Tại sao nói sản xuất vật chất là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của 49
xã hội? Ý nghĩa của vấn đề này đối với sự phát triển nền kinh tế hàng hóa ở nước ta
hiện nay?
47
26 Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa phương pháp luận của
nó. Tại sao nói: “Nguồn gốc của sự phát triển nằm ở mâu thuẫn bên trong của sự vật,
hiện tượng; động lực của sự phát triển là việc giải quyết mâu thuẫn đó”.
Câu 28Trình bày cặp phạm trù cái chung cái riêng và cái đơn nhất. Tại sao nói: “Cái 51
chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng cho nên chỉ có thể tìm cái chung
trong cái riêng, trong các sự vật, hiện tượng cụ thể”?

3
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊ NIN
Câu 1:
Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán” Lênin đã đưa ra định
nghĩa kinh điển về vật chất.
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”

Tại sao định nghĩa vật chất của Lenin được xem là bước ngoặt cách mạng trong quan niệm
vật chất.
Ý nghĩa khoa học của định nghĩa này đối với triết học và khoa học cụ thể?
Trả lời:
* Định nghĩa vật chất của Lenin được xem là bước ngoặt cách mạng trong quan niệm vật
chất bởi:
- Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, phản ánh và tồn tại không là thuộc vào cảm
giác
- Vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý
thức.
=> Vật chất là hiện thực chứ không phải là hư vô và hiện thực này mang tính khách quan chứ
không phải hiện thực chủ quan.
- Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm
giác.
=> Vật chất luôn biểu hiện đặc tính hiện thực khách quan của mình thông qua sự tồn tại không lệ
thuộc vào ý thức của các sự vật, hiện tượng cụ thể
- Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
=> Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Trong thế giới ấy, theo quy luật vốn có của
nó mà đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn tại hai hiện tượng - hiện tượng vật chất
và hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các
hiện tượng tinh thần. Còn các hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức...), lại luôn luôn có
nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những gì có được trong các hiện tượng tinh thần ấy (nội
dung của chúng) chẳng qua cũng chỉ là chép lại, chụp lại, là bản sao của các sự vật, hiện tượng
đang tồn tại với tính cách là hiện thực khách quan.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
'-Định nghĩa vật chất của Leenin đã bao quát cả 2 mặt của vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Định nghĩa vật chất của Lê nin đã chống lại quan điểm duy tâm, tôn giao về phạm trù vật chất
- Đã khắc phục được tính chất siêu hình., cơ giới, máy móc trong quan niệm về vật chất của CN
duy vật trước Mac
- Chống lại quan điểm của Chủ nghĩa duy vật tầm thường, là đồng nhất vật chất với ý thức
- Định nghĩa của Lê Nin có ý nghĩa trong việc chống lại thuyết không thể
- Định nghĩa của Lê Nin đã liên hết Chủ nghĩa duy vật biện chứng với chủ nghĩa duy vật lịch sử
thành 1 thể thống nhất

4
- Định nghĩa đã mở đường cho các nhà khoa học đi sâu vào nghiêm cứu, khám phá các kết cấu
phức tạp của Thế giới vật chất
- Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách quan – xuất
phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận thức và vận dụng đúng đắn quy luật
khách quan...
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội – đó là các điều kiện sinh
hoạt vật chất và các quan hệ vật chất xã hội..

Câu 2:
Trình bày quan điểm triết học Mác về Vận động?
Tại sao nói Vận động là phương thức tồn tại của vật chất.
Quan điểm của Ăng-ghen về mối quan hệ giữa các hình thức của vận động?

Trả lời:
Vận động là gì:
Theo F.Ănghen vận động là mọi sự biến đổi nói chung.
Thế giới vật chất nằm trong sự vận động biến đổi không ngừng.
Quan điểm của triết học Mác- Lênin về vận động của vật chất:
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính vốn có của vật chất, gắn liền với vật
chất, không thể có vật chất không có vận động và không thể có vận động vật chất.
+ Phải có vận động mà sự vật mới tồn tại được và biểu hiện sự tồn tại của nó.
+ Nhờ có sự vận động của sự vật mà con người mới có thể nhận biết được chúng.
- Vận động của vật chất là tự thân vận động. Vận động là thuộc tính cơ bản bên trong vốn có của
sự vật, không phải do tác động của bê ngoài, nó là kết quả của sự tác động và chuyển hoá lẫn
nhau giữa các mặt đối lập trong sự vật.
- Vận động là tuyệt đối, là vĩnh viễn không do ai sáng tạo ra và cũng không bị tiêu diệt.
- Có 5 hình thức vận động cơ bản của vật chất.
+ Vận động cơ học: là hình thức vận động đơn giản nhất, là sự di chuyển vị trí của các vật thể.
+ Vận động lý học: vận động của các phần tử, hạt cơ bản, điện nhiệt.
+ Vận động hoá học: sự hoá hợp và phân giải của các chất.
+ Vận động sinh học: sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với mỗi trường.
+ Vận động xã hội: sự hoạt động của con người làm xã hội biến đổi từ giai đoạn này sang giai
đoạn khác.
Chú ý:
+ Các hình thức vận động có mối quan hệ với nhau trong đó hình thức vận động cao bao hàm
hình thức vận động thấp.
+ Không được quy hình thức vận động thấp về hình thức vận động cao và ngược lại.

Vận động là phương thức tồn tại của vật chất.

– Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, điều đó có nghĩa là vật chất tồn tại phải bằng
cách vận động và thông qua vận động biểu hiện sự tồn tại của mình.
– Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Vận động gắn liền với vật chất, ở đâu có vận động
thì ở đó có vật chất. Chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động mới mất đi. Nhưng vật chất không
tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, vì vậy vận động cũng không tự nhiên sinh ra, không tự

5
nhiên mất đi mà tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, điều này đã được định luật bảo toàn và chuyển
hóa năng lượng chứng minh.
– Nguồn gốc của sự vận động nằm trong chính bản thân của sự vật, là sự đấu tranh giữa các mặt
đối lập, vì vậy vận động là tự thân và tuyệt đối.
Vận động là phương thức tồn tại của Vật chất
Ví dụ: Sự sống chỉ tồn tại khi có trao đổi chất với môi trường bên ngoài. Nếu quá trình trao đổi
chất không diễn ra thì sự sống sẽ không còn. Như vậy sự sống chỉ tồn tại nhờ thông qua vận
động và vận động là phương thức tồn tại của của sự sống.
Quan điểm của Ăng-ghen về mối quan hệ giữa các hình thức của vận động?
- Vận động từ thấp đến cao, từ vận động cơ học đến vận động sinh học.

- Hình thức vận động cơ học sinh ra hình thức vận động vật lý học, hình thức vận động vật lý
học lại tạo ra hình thức vận động hoá học và theo trật tự thì hình thức vận động hoá học, sẽ tạo ra
hình thức vận động sinh vật học.

Câu 3:
Phân tích nội dung nguyên lí về Mối liên hệ phổ biến?
Vì sao sự phân chia các loại liên hệ là cần thiết nhưng chỉ là tương đối
Lấy ví dụ?
Trả lời:
Nội dung nguyên lí về Mối liên hệ phổ biến:
+ Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+ Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng
của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của
thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện
tượng của thế giới.

- Tính chất của mối liên hệ phổ biến.


+ Tính khách quan của các mối liên hệ: Các mối liên hệ tồn tại bên ngoài ý thức, không phụ
thuộc vào ý thức, con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động
thực tiễn của mình.
Có mối liên hệ, tác động giữa các sự vật, hiện tượng vật chất với nhau. Có mối liên hệ giữa sự
vật, hiện tượng vật chất với các hiện tượng tinh thần. Có các mối liên hệ giữa những hiện tượng
tinh thần với nhau..
+ Tính phổ biến của các mối liên hệ: Sự vật, hiện tượng nào cũng có mối liên hệ, ở đâu cũng có
mối liên hệ, lúc nào cũng có mối liên hệ.
Thể hiện ở chỗ, bất kỳ nơi đâu, trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy đều có vô vàn các
mối liên hệ đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của
các sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không những diễn ra ở
mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá
trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
+ Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ: Sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không gian
khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện cũng khác nhau.
- Ý nghĩa phương pháp luận

6
Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện.
+ khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các
mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
+ chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng
trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
+ cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung
quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất
định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán
đoán cả tương lai của nó.
+ quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt này mà không
thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất
của đối tượng nên dễ rơi vào thuật nguỵ biện (đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không cơ
bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược
nhau vào một mối liên hệ phổ biến).
Sự phân chia các loại liên hệ là cần thiết nhưng chỉ là tương đối
Có mối liên hệ về mặt không gian và cũng có mối liên hệ về mặt thời gian giữa các sự vật, hiện
tượng. Có mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực rộng lớn của thế
giới. Có mối liên hệ riêng chỉ tác động trong từng lĩnh vực, từng sự vật và hiện tượng cụ thể. Có
mối liên hệ trực tiếp giữa nhiều sự vật, hiện tượng, nhưng cũng có những mối liên hệ gián tiếp.
Có mối liên hệ tất nhiên, cũng có mối liên hệ ngẫu nhiên. Có mối liên hệ bản chất cũng có mối
liên hệ không bản chất chỉ đóng vai trò phụ thuộc. Có mối liên hệ chủ yếu và có mối liên hệ thứ
yếu... chúng giữ những vai trò khác nhau quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Khi xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh,
kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định, ta
sẽ cthu được các kết quả khác nhau.
Chính vì vậy Sự phân chia các loại liên hệ là cần thiết nhưng chỉ là tương đối
Ví dụ:
Trong thế giới động vật thì động vật hấp thụ khí O2 và nhả khí CO2, trong khi đó quá trình quang hợp
của thực vật lại hấp thụ khí CO2 và nhả ra khí O2.
Hoặc trong buôn bán hàng hóa dịch vụ thì giữa cung và cầu có mối liên hệ với nhau. Cụ thể giữa cung và
cầu trên thị trường luôn luôn diễn ra quá trình tác động qua lại. Cung và cầu quy định lẫn nhau; cung và
cầu tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, chuyển hoá lẫn nhau, từ đó tạo nên quá trình vận động, phát triển
không ngừng của cả cung và cầu. Đó chính là những nội dung cơ bản khi phân tích về mối quan hệ biện
chứng giữa cung và cầu.

Câu 4:
Quan điểm Triết học Mác về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
Ý nghĩa phương pháp luận của các nội dung về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
Cho ví dụ cụ thể
Trả lời:
Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên và giữa con
người với nhau; trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ vật chất, kinh tế giữa
con người với nhau là hai quan hệ cơ bản. Những mối quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình
thành xã hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội.

7
Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức sản xuất vật chất; điều kiện tự nhiên-
môi trường địa lý; dân số và mật độ dân số v.v, trong đó phươngthức sản xuất vật chất là thành
phần cơ bản nhất. Các quan hệ vật chất khác giữa gia đình, giai cấp, dân tộc v.v cũng có vai trò
nhất định đối với tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, tập quán, truyền thống,
quan điểm, tư tưởng, lý luận v.v nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những
giai đoạn phát triển khác nhau. Nói cách khác, ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con
người với nhau, là mặt tinh thần trong quá trình lịch sử. Ý thức xã hội có cấu trúc bên trong xác
định, bao gồm những mức độ khác nhau (ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận (khoa
học); tâm lý xã hội và hệ tư tưởng) và các hình thái của ý thức xã hội (ý thức chính trị, pháp luật,
đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, khoa học v.v).
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
– Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội.
+) Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai. Tồn tại xã hội quy định nội dung,
bản chất, xu hướng vận động của ý thức xã hội; ý thức xã hội phản ánh cái lôgíc khách quan của
tồn tại xã hội.
+) Tồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi. Mỗi khi tồn tại xã
hội, đặc biệt là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội cũng dần biến
đổi theo.
+) Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội không giản đơn, trực tiếp mà thường thông qua các khâu
trung gian. Không phải bất kỳ tư tưởng, quan niệm, lý luận, hình thái ý thức xã hội nào cũng
phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi xét cho đến cùng
mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản ánh, bằng cách này hay cách khác, trong các
tư tưởng ấy. Như vậy, sự phản ánh tồn tại xã hội của ý thức xã hội phải được xem xét một cách
biện chứng.
– Tính độc lập tương đối và sự tác động ngược trở lại của ý thức xã hội.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội thể hiện ở:

+) Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội do không phản ánh kịp những thay đổi của
tồn tại xã hội do sức ỳ của thói quen, truyền thống, tập quán và tính bảo thủ của một số hình thái
ý thức xã hội v.v tiếp tục tồn tại sau khi những điều kiện lịch sử sinh ra chúng đã mất đi từ lâu;
do lợi ích nên không chịu thay đổi.

+) Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. Do tính năng động của ý thức, trong những điều
kiện nhất định, tư tưởng, đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát
triển của tồn tại xã hội; dự báo được quy luật và có tác dụng tổ chức, hướng hoạt động thực tiễn
của con người vào mục đích nhất định.

+) Ý thức xã hội có tính kế thừa. Quan điểm, lý luận của mỗi thời đại được tạo ra trên cơ sở kế
thừa những thành tựu lý luận của các thời đại trước. Kế thừa có tính tất yếu khách quan; có tính
chọn lọc và sáng tạo; kế thừa theo quan điểm lợi ích; theo truyền thống và đổi mới. Lịch sử phát
triển của các tư tưởng cho thấy những giai đoạn hưng thịnh và suy tàn của suy tàn của nền kinh
tế.
– Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội cũng gây ảnh hưởng tới tồn tại xã hội.
Thông thường, trong mỗi thời đại, tuỳ theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể, có những hình thái ý
thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu tác động và chi phối các hình thái ý thức xã hội khác. Điều
này nói lên rằng, các hình thái ý thức xã hội không chỉ chịu sự tác động quyết định của tồn tại xã
hội, mà còn chịu sự tác động lẫn nhau. Mối liên hệ và tác động lẫn nhau đó giữa các hình thái ý
thức xã hội làm cho mỗi hình thái ý thức xã hội có những tính chất và những mặt không thể giải
thích trực tiếp được bằng các quan hệ vật chất.
8
– Sự tác động ngược trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội là biểu hiện quan trọng của tính
độc lập tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.

** Ý nghĩa phương pháp luận của các nội dung về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
Nguyên lí này thể hiện 1 cách sinh dđộng việc giải quyết các vấn đề cơ bản của Triết học trong
lĩnh vực đời sống xã hội
Mở rộng chủ nghĩa duy vật vào nhận thức lịch sử xã hội. Nhờ đó mà thế giới quan duy vật trở
thành triệt để
Khẳng định vai trò to lớn, tính năng động sáng tạo của ý thức xã hội nói chung và tính độc lập
tương đối của ý thức xã hội nói riêng

Câu 5:
Quy luật cơ bản nào của phép biện chứng duy vật chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển?
Phân tích nội dung quy luật
Ví dụ minh họa và rút ra ý nghĩa phương pháp luận
Trả Lời :

Nguyên lý về sự phát triển bao gồm: Quy luật mâu thuẫn, quy luật lượng - chất và quy luật phủ
định. Trong đó:
Quy luật mâu thuẫn chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển
Quy luật lượng - chất chỉ ra cách thức, hình thức của sự phát triển
Quy luật phủ định chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển.
Ba quy luật cơ bản này còn có ý nghĩa trong nhận thức và hành động. Những kết luận về mặt
phương pháp luận của nó luôn được coi là "kim chỉ nam" cho hoạt động cách mạng của những
người Cộng sản.
- Quy luật mâu thuẫn là một trong những quy luật cơ bản trong phép biện chứng duy vật và biện
chứng duy vật lịch sử khằng định về: mọi sự vật hay hiện tượng ở trong tự nhiên đều có sự tồn
tại và mâu thuẫn bên trong. Quy luật mâu thuẫn còn được gọi là quy luật thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập.
- Mọi sự vật hoặc hiện tượng đều chứa đụng những khuynh hướng, mặt đối lập, từ đó tạo thành
những mâu thuẫn trong bản thân chúng. Sự thống nhất và đấu tranh từ các mặt đối lập tạo ra
xung lực nội của sự vận động, phát triển, và dẫn tới mất đi cái cũ thay thế bưởi cái mới.
– Các khái niệm về mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng, thống nhất, đấu tranh
+ Mặt đối lập: Mạt đối lập là những mặt mà có những thuộc tính, đặc điểm, những tính quy định
mà có khuynh hướng biến đổi trái ngược, tồn tại theo khách quan ở trong tự nhiên, tư suy và xã
hội.

Ví dụ:
Trong mỗi con người đều có mặt đối lập theo tự nhiên như hoạt động ăn và hoạt động bài tiết.
Đối với sinh vật sẽ có mặt đồng hóa và dị hóa, đối lập nhau.
+ Mâu thuẫn biện chứng: Mâu thuẫn biện chứng là một trạng thái mà mặt đối lập liên hệ, chúng
có tác động qua lại với nhau, theo đó mâu thuẫn biện chứng được tồn tại một cách khách quan,
phổ biến ở trong xã hội, tư duy và tự nhiên. Trong mâu thuẫn biện chứng tư duy có sự phản ánh
mâu thuẫn đối với hiện thực, nguồn gốc phát triển nhận thức.

+ Sự thống nhất của các mặt đối lập:

9
Sự thống nhất của các mặt đối lập: là sự nương tựa với nhau, tồn tại nhưng không tách rời với
nhau của các mạt đối lập, tự tồn tại đó phải lấy sự tồn tại của mặt khác để làm tiền đề.
Sự thống nhất đó tạo lên những nhân tố “đồng nhất” của các mặt đối lập. Khi ở một mức độ nào
đó chúng sẽ có thể chuyển hóa cho nhau.
Sự thống nhất của các mặt đối lập cũng có biểu hiện tác động ngang nhau, đó chỉ là trạng thái
vận động khi có sự diễn ra căn bằng.

+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập

Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lợi với nhau theo xu hướng là bài trừ, phủ định
lẫn nhau giữa các mặt đó.

Hình thức đấu tranh các mặt đối lập vô cùng phong phú và đa dạng, tùy thuộc vào mối quan hệ
qua lại của điều kiện diễn ra cuộc đấu tranh và các mặt đối lập, tính chất.

– Mâu thuẫn là nguồn gốc sự vận động, sự phát triển


+ Sự thống nhất, đấu tranh các mặt đối lập chính là hai xu hướng tác động khác nhau mặt đối lập

Trong đó, hai xu hướng này tạo ra loại mâu thuẫn đặc biệt, từ đó mâu thuẫn biện chứng bao gồm
sự thống nhất và sự đấu tranh của mặt đối lập.

Trong quá trình phát triền và vận động thì sự thống nhất, đấu tranh của mặt đối lập không tách
rời nhau.
+ Đấu tranh của mặt đối lập được quy định tất yếu về sự thay đổi các mặt đang tác động, làm
mâu thuẫn phát triển.
Khi bắt đầu xuất hiện thì mâu thuẫn chỉ là một sự khác nhau cơ bản. Tuy nhiên theo khuynh
hướng trái ngược nhau thì sự khác nhau này càng lớn lên và rộng dẫn ra đến khi nào trở thành
đối lập.
Khi hai mặt đối lập có sự xung đột gay gắt, đủ điều kiện thì sẽ tự chuyển hóa lẫn nhau và từ đó
mâu thuận được giải quyết. Nhờ sự giải quyết theo hướng này mà thể thống nhất mới sẽ thay thế
thể thống nhất cũ hay sự vật mới thay cho sự vật cũ bị mất đi.

+ Sự phát triển là cuộc đấu tranh các mặt đối lập.

Ta đã thấy rằng khi có thống nhất của các mặt đối lập thì sẽ có đấu tranh, đấu tranh và thống nhất
các mặt đối lập thì không thể tách rời khỏi nhau đối với mâu thuẫn biện chứng.

Sự vận động, phát triển là sự thống nhất trong tính ổn định và tính thay đổi, đấu tranh và thống
nhất các mặt đối lập quy định về tính thay đổi và tính ổn định sự vật. Do đó, mâu thuẫn là nguồn
gốc của phát triển và vận động.

– Phân loại mâu thuẫn


+ Nếu dựa vào quan hệ của sự vật được xem xét, mâu thuẫn sẽ được phân loại thành mâu thuẫn
bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.

+ Dựa vào ý nghĩa sự tồn tại, phát triển toàn bộ sự vật thì mâu thuẫn được chia làm mâu thuẫn cơ
bản và mâu thuẫn không cơ bản.

10
+ Dựa vào vai trò mâu thuẫn của sự tồn tại, phát triển sự vật ở 1 giai đoạn nhất định thì mâu
thuẫn phân loại là mâu thuẫn chủ yếu, mâu thuẫn thứ yếu.

+ Dựa vào tính chất của quan hệ lợi ích, mâu thuẫn chia làm mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn
không đối kháng.

* Ý nghĩa:
– Để nhận thức được ban chất của sự vật hoặc tìm ra phương hướng, giải pháp cho hoạt động
thực tiễn cần phải nghiên cứu mâu thuẫn sự vật.

– Việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập hay quy luật mâu thuẫn
có ý nghĩa quan trọng đối với nhận thực, hoạt động thực tiễn.

Bởi mâu thuận là động lực và cùng là nguồn gốc của sự vận động, phát triển, có tính khách quan
phổ biến.
* Ví dụ:
Trong hoạt động bài tiết thì con người có hai hoạt động đối lập nhau: hoạt động ăn, hoạt động
bài tiết. Mặc dù chúng đối lập nhau nhưng lại không thể tách rời nhau và phụ thuộc vào nhau, từ
đó cho thất hai hoạt động này có sự thống nhất với nhau.

Câu 6:
Tính độc lập tương đối của Ý thức xã hội?
Tại sao nói ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội?
Liên hệ với thực tiễn ở Việt nam hiện nay?
Trả lời
Về bản chất của ý thức xã hội:
+ Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định.
+ Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối trong mối quan hệ với tồn tại xã hội.
+ Giữa các hình thái ý thức xã hội luôn có sự xâm nhập, ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau.
+ Ý thức xã hội có thể tác động mạnh mẽ trở lại tồn tại xã hội; nó có thể thúc đẩy sự phát triển
của tồn tại xã hội khi phản ánh đúng quy luật vận động của tồn tại xã hội; thậm chí kìm hãm sự
phát triển của tồn tại xã hội khi phản ánh không đúng quy luật vận động của tồn tại xã hội.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Thứ nhất: Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
Sở dĩ có biểu hiện đó là do những nguyên nhân sau:
– Sự biến đổi của tồn tại xã hội thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội không phản
ánh kịp sự thay đổi đó và trở nên lạc hậu. Hơn nữa, ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội
nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
– Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một
số hình thái ý thức xã hội.

11
– Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp và lực lượng phản tiến bộ thường lưu giữ một số tư
tưởng có lợi cho họ nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.
Thứ hai: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Chẳng hạn, ngay từ khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang ở trong thời kỳ phát triển tự do
cạnh tranh, Các Mác đã dự báo quan hệ sản xuất đó nhất định sẽ bị quan hệ sản xuất tiến bộ hơn
thay thế.
Thứ ba: Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
Thí dụ, chủ nghĩa Mác đã kế thừa những tinh hoa tư tưởng của loài người mà trực tiếp là nền
triết học Đức, kinh tế học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
Thí dụ, vào nửa sau thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, các thế lực tư sản phản động đã khôi phục và
phát triển những trào lưu triết học duy tâm, tôn giáo dưới những cái tên mới như chủ nghĩa
Cantơ mới, chủ nghĩa Tômát mới, để chống lại phong trào cách mạng của giai cấp công nhân.
Thứ tư: Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng
thời cổ đại Tây Âu thì triết học và nghệ thuật đóng vai trò đặc biệt. Thời Trung Cổ ở Tây Âu thì
tôn giáo ảnh hưởng mạnh mẽ đến triết học, nghệ thuật, pháp quyền… Ngày nay thì hệ tư tưởng
chính trị và khoa học đang tác động đến các lĩnh vực của đời sống tinh thần xã hội.
Thứ năm: Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Chẳng hạn hệ tư tưởng tư sản đã tác động mạnh mẽ đến xã hội các nước Tây Âu thế kỷ XVII,
XVIII. Hệ tư tưởng vô sản trở thành vũ khí về mặt tư tưởng của giai cấp vô sản đấu tranh để xoá
bỏ xã hội tư bản.
* Tại sao nói ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội
Do có tính độc lập tương đối nên ý thức xã hội có thể tác động trở lại lên tồn tại xã hội theo hai
xu hướng là:

Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn các quy luật khách quan của tồn tại xã hội thì nó có thể
thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội. Vai trò này thuộc về ý thức của những giai cấp tiến bộ
và cách mạng.
Nếu ý thức xã hội phản ánh sai lệch, xuyên tác các quy luật khách quan của tồn tại xã hội thì nó
sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội. Tác động này thuộc về ý thức của những giai cấp cũ,
lạc hậu, phản động. Sự tác động ý thức xã hội lên tồn tại xã hội phụ thuộc vào mức độ thâm nhập
của nó vào trong phong trào của quần chúng nhân dân.
Ví dụ:
Trước: Tư tưởng trọng nam khinh nữ, gia trưởng => Dẫn dến Phụ nữ bị biệt thòi
Hiện tại: Bình đẳng giới, nam nữ bình quyền. Phụ nữ được ưu tiên, có tiếng nói, thúc đẩy sự
phát triển của phụ nữ
Tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển, góp phần xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh

12
Câu 7:
Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử-cụ thể, quan điểm phát
triển?
Ví dụ minh họa về việc quán triệt các quan điểm này trong thực tiễn cách mạng Việt Nam
Trả lời :
Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể , quan điểm phát triển
xuất phát từ 2 nguyên lý : Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

và Nguyên lý về sự phát triển


khái niệm Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và Nguyên lý về sự phát triển

(1) Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

- Khái niệm:

+ Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.

+ Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng
của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới,
trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế
giới.

(2) Nguyên lý về sự phát triển

- Khái niệm phát triển

+ Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất
cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.

Như vậy, phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển, mà chỉ vận
động nào theo khuynh hướng đi lên thì thì mới là phát triển.

+ Cần phân biệt hai khái niệm gắn với khái niệm phát triển là tiến hóa và tiến bộ. Tiến hóa là
một dạng của phát triển, diễn ra theo cách từ từ, và thường là sự biến đổi hình thức của tồn tại xã hội từ
đơn giản đến phức tạp. Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu.

Đặc điểm chung của sự phát triển là tính tiến lên theo đường xoáy ốc, có kế thừa, có sự dường
như lặp lại sự vật, hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa có
những bước nhảy vọt... làm cho sự phát triển mang tính quanh co, phức tạp, có thể có những bước thụt
lùi tương đối trong sự tiến lên.

Quan điểm toàn diện:

13
Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động
giữa sự vật đó với sự vật khác. Các yếu tố làm nên các sự vật, hiện tượng, kể cả khâu trung gian,
gián tiếp.
Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất
của sự vật, hiện tượng. Để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát triển của bản thân.
Từ việc rút ra Mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó trong tổng thể
các mối liên hệ của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể
Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, nguỵ biện.
Ví dụ:
- Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện, trong 20 năm đổi mới Đảng ta không những
phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà còn phải chú ý tới những mối liên hệ của sự
vật ấy với các sự vật khác. Đồng thời chúng ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, các
phương tiện khác nhau để tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Để thực hiện mục tiêu :
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, một mặt chúng ta phải phát huy
nội lực của đất nước ta; mặt khác phải biết tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách do xu hướng
quốc tế hoá mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và toàn cầu hoá kinh tế đưa lại.
- Quan điểm toàn diện còn có ý nghĩa trong việc chống chủ nghĩa chiết trung mà đặc trưng của
nó là nhân danh quan điểm toàn diện để kết hợp một cách vô nguyên tắc những mặt khác nhau
mà thực chất là không thể kết hợp với nhau được. Trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với
các sự vật khác (kể cả trực tiếp và gián tiếp).
Quan điểm Lịch sử - cụ thể:
Quan điểm này cho rằng mọi sự vật, hiện tượng của thế giới đều tồn tại, vận động và phát triển
trong những điều kiện thời gian và không gian cụ thể, xác định, những điều kiện này sẽ có ảnh
hưởng trực tiếp tới tính chất, đặc điểm của sự vật. Cùng một sự vật nhưng nếu tồn tại trong
những điều kiện không gian và thời gian cụ thể khác nhau thì tính chất, đặc điểm của nó sẽ khác
nhau, thậm chí có thể làm thay đổi hoàn toàn bản chất của sự vật.
Phải xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng trong không gian, thời gian cụ thể, trong những điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể, tránh cái nhìn chung chung, trừu tượng.

Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải tái tạo lại được sự vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng qua những ngẫu nhiên lịch sử, qua những bước quanh xo, những điều kiện lịch sử cụ thể
Khi đánh giá 1 luận điểm khoa học, cần đặt vào những điều kiện lịch sử cụ thể
Khi xem xét sự vật, hiện tượng, cần đặt chúng trong điều kiện lịch sử cụ thể, tránh rơi vào giáo
điều, chiết trung, nguỵ biện
Chống lại thái độ tuyệt đối hoá cụ thể, xem nhẹ tiến trình chung, quy luật chung
- Từ nội dung trên ta có thể thấy rằng, quan điểm lịch sử - cụ thể có ý nghĩa rất to lớn trong quá
trình nghiên cứu và cải tạo tự nhiên, xã hội. Khi vận dụng quan điểm này cần phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
+ Khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể,
môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển.
+ Khi nghiên cứu một lý luận khoa học nào đó cần phải phân tích hoàn cảnh ra đời và phát triển
của lý luận đó.
+ Khi vận dụng một lý luận nào đó vào thực tiễn cũng cần phải tính đến những điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể của nơi đó. Đồng thời cần phải có những bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình thực tiễn để đạt được hiệu quả tốt nhất.
14
Ví dụ:
Vận dụng trong đường lối Đảng Cộng Sản Việt Nam trong công cuộc xây dựng đất nước
- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta, đường lối chính sách của Đảng và nhà nước đúng đắn có ý nghĩa quyết định mọi thắng lợi
của đất nước. trong quá trình chỉ đạo phát triển kinh tế xã hội Đảng ta luôn lấy dựa chủ nghĩa
Marx – Lenin nin làm nền tảng. Trên cơ sở quán triệt những nguyên tắc quan trọng của biện
chứng Marx: quan điểm toàn diện và lịch sử - cụ thể vào điều kiện thực tiễn của đất nước.
Đặc biệt là trong công cuộc đổi mới đất nước. Quá trình chỉ đạo phát triển đất nước phải dựa
vào tình hình cụ thể, mối quan hệ biện chứng các yếu tố, các lĩnh vực kinh tế, chính trị … bối
cảnh trong nước và ngoài nước để đề ra đường lối chiến lược đúng đắn.
Do đó trên cơ sở nhìn đúng sự thât, đánh giá đúng sự thật nói rõ sự thật đã giúp cho Đảng ta
thấy được những về những thành tựu và hạn chế, yếu kém trong nền kinh tế xã hội.
Đặc biệt là thấy được những tồn tại yếu kém, nguyên nhân khách quan và chủ quan thời kì trước
đổi mới:
– Thành tựu: Trong nhiều thập kỷ trước đổi mới ở nước ta duy trì mô kinh kinh tế – xã hội: chế
độ sở hữu toàn dân và tập thể về tư liệu sản xuất và cơ chế kế hoạch hoá tập trung bảo đảm
quyết định để giành thắng lợi trong cuộc chiến giải phóng và bảo vệ Tổ quốc, tạo lập những cơ
sở vật chất – kỹ thuật ban đầu rất quan trọng của XHCN, mang lại cho nhân dân cuộc sống tự
do, việc làm, quyền làm chủ xã hội cùng với những cải thiện đáng kể trong đời sống vật chất và
tinh thần.
– Hạn chế, yếu kém: Tuy nhiên do trình độ sản xuất thấp kém, cơ sở vật chất kỉ thuật nghèo nàn,
lạc hậu, năng suất lao động thấp kém, lại bị các cuộc chiến tranh tàn phá
Trong quá trình chỉ đạo Đảng ta đã mắc 1 số sai lầm chủ quan, duy ý chí: không tôn trọng quy
luật khách quan về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất, bố trí cơ cấu thành phần kinh tế không hợp lý, cơ chế quản lý kinh tế theo lối tập trung
quan liêu bao cấp; nóng vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, muốn nhanh chóng xóa bỏ thành
phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, chú trọng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. hậu quả là kinh
tê chậm phát triển, sản xuất trì trệ. Dẫn đến khủng hoảng kinh tế xã hội vào những nắm cuối
những năm 80 đầu những năm 90 của thế kỷ XX. Bên cạnh những khó khăn của nền kinh tế xã
hội trong nước, tình hình quốc tế cũng có những biến động phức tạp: khủng hoảng dẫn đến tan
rã chế độ xã hội chủ nghĩa ở một số nước Đông Âu và Liên Xô. Cho thấy mô hình chủ nghĩa xã
hội kiểu củ không còn thích hợp. Do đó để đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng, thúc đẩy kinh tế xã
hội, thực hiện mục tiêu lâu dài: xây dựng xã hội không còn áp bức bóc lột, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân,

 Quy luật Phát triển:


- Khi xem xét sự vật hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi,
chuyển hoá nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi của nó
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính nguỵ biện chứng để thấy được tính quanh co,
phức tạp của sự phát triển
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới, chống bảo thủ, trì trệ định kiến
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ những đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong
điều kiện mới.
-

15
Câu 8:
Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của năng lực
sản xuất?
Ý nghĩa của quy luật này trong sự đổi mới ở Việt Nam
Trả lời :
Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình
sản xuất tạo ra của cải vật chất, biểu hiện trìnhđộ chinh phục tự nhiên của con người - Lực lượng
sản xuất là thước đo quan trọng nhất của sự tiến bộ xã hội.
Kết cấu của LLSX - LLSX là sự thống nhất của hai yếu tố là người lao động và tư liệu sảnxuất.
+ Người lao động (sức lao động): toàn bộ năng lực và trí tuệ của conngười thông qua tư liệu lao
động được kết tinh vào sản phẩm phụ thuộcvào trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, thói
quen, kết hợp với cácyếu tố đạo đức, tâm lý, khoa học ... biết sử dụng TLSX để tạo ra của cảivật
chất. Lênin nói "LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là ngườilao động"
Quan hệ sản xuất: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quátrình sản xuất.
Quan hệ sản xuất về lĩnh vực đời sống vật chất xã hội do đó nó mang tínhkhách quan Mỗi loại
QHSX đặc trưng cho một hình thái kinh tế - xã hội
Kết cấu quan hệ sản xuất: Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu về tư liệu sản
xuất. Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý. Quan hệ giữa người với người
đối với việc phân phối sản phẩm lao động. => 3 mặt của QHSX có mối quan hệ biện chứng
thống nhất với nhau, trongđó quan hệ sở hữu đối với TLSX là quan trọng nhất. Nó quyết định và
chi phối tới tất cả các quan hệ khác. Mác nói "Trong mối quan hệ này thìquan hệ sản xuất là
quan trọng nhất nhưng QH sở hữu này không phải đơngiản mà có được"
Tính chất của LLSX: là tính chất của TLSX và của người lao động. Nền SXđó bằng thủ công
cá thể hoặc bằng máy móc tập thể, thể hiện là sự đòihỏi phân công lao động trong nên sản xuất.
Trình độ của LLSX: được biểu hiện ở trình độ công cụ lao động cộng vớitrình độ tổ chức lao
động xã hội
+ trình độ ứng dụng khoa học và sảnxuất
+ kinh nghiệm, kỹ năng lao động của con người
+ trình độ phân cônglao động.
a. QHSX được hình thành và biến đổi dưới ảnh hưởng quyết định của LLSX:
LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức sản xuất nhưng trong đó LLSX làmặt động thường
xuyên biến đổi, còn QHSX mang tính bảo thủ, trì trệ hơn,thể hiện con người luôn cải tiến công
cụ để giảm nhẹ lao động, thời gian lao động, tạo nên năng suất lao động hiệu quả cao. Vì vậy
công cụ laođộng là yếu tốt động nhất trong LLSX cho nên cộng cụ lao động thay đổidẫn đến
QHSX thay đổi theo và thể hiện SX ngày càng mang tính chất xãhội hóa cao. Mối quan hệ giữa
LLSX và QHSX giống như mối quan hệ giữa nội dung vàhình thức. Nội dung là cái quy định
hình thức. Nội dung thay đổi thìhình thức cũng thay đổi theo.
Tính chất và trình độ của LLSX là quyết định nhất đối với sự phát triểncủa QHSX. Trong lực
lượng SX còn nhiều yếu tố khác nhưng quyết định nhấtđối với việc hình thành và phát triển của
quan hệ sản xuất là do tínhchất và trình độ của LLSX quyết định quan hệ chặt chẽ như thế nào

16
giữangười lao động với người lao động chứ không phải do phương pháp của đốitượng lao động
hoặc tư liệu lao động.
Điều này được Mác chứng minh, Mácnói "Trong PTSX kiếm sống của mình mà con người làm
thay đổi các quan hệxã hội của mình, các cối xay quay bằng tay đem lại xã hội có lãnh
chúaphong kiếm, cái cối xay chạy bằng hơi nước đẹm lại xã hội có nhà TBCN".
Trong các hình thức kinh tế không phải lúc nào LLSX cũng quyết định được QHSX. Cho nên
dẫn đến mâu thuẫn được biểu hiện về mặt xã hội là mâuthuẫn giai cấp.
b. Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
LLSX phát triển được là nhờ nhiều yếu tố quyết định như dân số, hoàn cảnh địa lý, trình độ phát
triển của khoa học, còn QHSX chỉ giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của LLSX.
QHSX là sự phản ánh LLSX nhưng chính nó lại quy định mục đích của SX,khuynh hướng phát
triển của các nhu cầu về lợi ích vật chất và tinhthần, quyết định hệ thống quản lý sản xuất và
quản lý xã hội.
 Bởi vậynếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nósẽ thúc
đẩy, tạo điều kiện cho LLSX phát triển.
Còn nếu QHSX không phùhợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ cản trở LLSX.
Sự tác động của QHSX đối với LLSX: chỉ khi xem xét QHSX trong một tìnhhuống đầy đủ với
ba mặt của nó, đồng thời chịu sự chi phối của yếu tốchung:
+ Các quy luật kinh tế cơ bản
+ phụ thuộc vào trình độ của người lao động
+ tùy thuộc vào sự phát triển của khoa học, công nghệ Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì khi
LLSX phát triển tới mức QHSXcản trở sự phát triển của nó thì CMXH là bước cuối cùng để thay
đổi QHSXhiện có.
 Như vậy, ta có thể khẳng định: Quy luật về sự phù hợp của QHSX và tính chất, trình độ
của LLSX là quyluật chung cho toàn xã hội loài người, chính sự tác động của quy luậtnày
làm cho xã hội loài người phát triển từ hình thái kinh tế XH nàysang hình thái kinh tế XH
khác cao hơn.Quy luật này là cơ sở lý để chống lại các quan điểm duy tâm tôn giáo vềsự
phát triển của lịch sử.
 Quy luật này là cơ sở lý luận cho việc hoạch định các đường lối củaĐảng, phê phán các
chủ trương sai lầm trong việc xây dựng phương thứcsản xuất mới. Đây là quy luật khách
quan, tất yếu đối với 5 hình thái kinh tế, xã hộivà lịch sử của nhân loại

17
Câu 9:
Phân tích cấu trúc của thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?
Lấy ví dụ chứng minh thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhân thức?
Trả lời
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử- xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Từ định nghĩa trên, thực tiễn có những đặc trưng cơ bản sau:
- Đó là hoạt động vật chất: nghĩa là những hoạt động mà con người phải dùng công cụ vật chất,
lực lượng vật chất tác động vào đối tượng vật chất để làm biến đổi nó. Do đó hoạt động lý luận,
hoạt động tinh thần không thuộc về thực tiễn.
- Thực tiễn mang tính lịch sử- xã hội: nghĩa là nó chỉ diễn ra trong lòng xã hội với sự tham gia
của đông đảo người trong xã hội. Nó được giới hạn bởi những điều kiện lịch sử- xã hội cụ thể.
Nó có trải qua những giai đoạn lịch sử phát triển của mình.
- Thực tiễn là những hoạt động có mục đích, là những hoạt động mà con người thông qua công
cụ vật chất, lực lượng vật chất làm biến dổi thế giới tự nhiên, xã hội nhằm phục vụ cho mình.
Chức năng của thực tiễn
Gốm hai chức năng cơ bản:
- Cải tạo thế giới tự nhiên, phục vụ cho con ngừơi. Đây là chức năng vô cùng quan trọng. Thông
qua cải tạo thế giới tự nhiên, con người mới tạo ra được điều kiện vật chất để phục vụ đời sống
mình. Và đồng thời với việc cải tạo thế giới tự nhiên, con người hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp cải
tạo chính bản thân mình.
- Cải tạo xã hội: nghĩa là thông qua hoạt động thực tiễn để cải tạo quan hệ xã hội, môi trường xã
hội, trên cơ sở đó cũng là để cải tạo chính con người, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho con
người hoàn thiện, phát triển.
Các hình thức của thực tiễn
Thực tiễn gồm ba hình thức cơ bản
- Sản xuất vật chất: là hoạt động mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác động vào
giới tự nhiên để tạo ra những của cải và các điều kiện thiết yếu nhằm duy trì sự tồn tại và phát
triển của mình và xã hội. Đây là hình thức cơ bản nhất, có sớm nhất, nó quyết định các hình thức
khác của hoạt động thực tiễn. Nó đóng vai trò cơ bản nhất bởi lẽ không có nó xã hội sẽ không thể
tồn tại và phát triển được.
- Những hoạt động cải tạo chính trị- xã hội: là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác
nhau trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển. Nó bao
gồm các hoạt động như: đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, những hoạt động cải
tạo môi trường xã hội, điều kiện xã hội, những hoạt động xây dựng các thiết chế dân chủ.. để tạo
ra những điều kiện cho con người hoàn thiện, phát triển. Thiếu những hoạt động này xã hội cũng
không thể phát triển bình thường.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: đây là một hình thức đặc biệt bởi lẽ nó nghiên cứu tự nhiên-
xã hội trong môi trường nhân tạo để trên cơ sơ đó cải tạo tự nhiên hoặc ứng dụng những thành

18
tựu khoa học- công nghệ vào sản xuất vật chất vào cải tạo chính trị- xã hội vào chính thực
nghiệm khoa học.
Mối quan hệ giữa ba hình thức
Ba hình thức này có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sản xuất vật chất đóng vai
trò quyết định. Bởi vì, nó là hoạt động nguyên thuỷ nhất và tồn tại một cách khách quan thường
xuyên nhất trong đời sống con người và nó tạo ra những điều kiện, của cải thiết yếu có tính quyết
định đối với sự sinh tồn và phát triển của con người. KHông có hoạt động sản xuất vật chất thì
không thể có các hình thức hoạt động khác. Các hình thức hoạt động khác suy cho cùng cũng
xuất phát từ hoạt động sản xuất vật chất và phục vụ cho hoạt động sản xuất vật chất của con
người.
Nói thế không có nghĩa là các hình thức hoạt động chính trị xã hội hoàn toàn thụ động, lệ thuộc
một chiều vào hoạt động sản xuất vật chất. Ngựơc lại chúng cũng có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm
hãm hoạt động sản xuất phát triển.
VD: nếu hoạt động chính trị- xã hội mang tính chất tiến bộ, cách mạng và nếu hoạt động thực
nghiệm khoa học mà đúng đắn sẽ tạo đà cho hoạt động sản xuất phát triển.
Còn nếu hoạt động chính trị xã hội mà lạc hậu, phản cách mạng và nếu hoạt động thực nghiệm
mà sai lầm, không khoa học sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động sản xuất vật chất.
Chính sự tác động qua lại lẫn nhau của các hình thức hoạt động cơ bản đó làm cho thực tiễn vận
động, phát triển không ngừng và ngày càng có vai trò quan trọng đối với nhận thức.
II. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
1. Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức
Sở dĩ như vậy bởi vì thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức. Nó đề ra nhu cầu,
nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Nói cách khác,
Nhận thức ngay từ đầu đã bị quy định bởi nhu cầu của thực tiễn. Bởi lẽ: ngay trong buổi sơ khai
của xã hội loài người, để tồn tại con người cần phải sản xuất và cải tạo xã hội. Để làm được điều
đó, con người bắt buộc phải nhận thức thế giới xung quanh. Nhờ có hoạt động thực tiễn mà trước
hết là lao động mà con người mới nhận thức được thế giới xung quanh.
Để tồn tại con người cần ăn mặc, ở, đi lại và quan hệ và những thứ đó không có sẵn trong tự
nhiên. Muốn thoả mãn nhu cầu của mình buộc con người phải sử dụng, chế tạo ra công cụ lao
động tác động vào thế giới tự nhiên, Sự tác động đó làm cho các sự vật, hiện tượng bộc lộ những
thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ khác nhau giữa chúng, đem lại những tài liệu cho nhận
thức, giúp nhận thức nắm bắt được bản chất, các quy luật vận động và phát triển của thế giới.
Trên cơ sở đó mà hình thành nên các lý thuyết khoa học. Như vậy có thể nói, thực tiễn cung cấp
tài liệu cho quá trình nhận thức.
Ví dụ, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của con người cần phải “đo đacvj diện tích và đong lường
sức chứa của những cái bình, từ sụ tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí” mà toán học đã ra
đời và phát triển.
Có thể nói suy cho cùng không một lĩnh vực tri thức nào mà lại không xuất phát từ thực tiễn,
không nhằm vào việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn. Do đó, nếu thoát ly thực tiễn, không dựa
vào tt thì nhận thức sẽ xa rời cơ sở hiện thực nuôi dưỡng sự phát sinh, tồn tại và phát triển của
mình. Vì vậy, chủ thể nhận thức không có được những tri thức đúng đắn và sâu sắc về thế giới.

19
Như vậy, chính trong quá trình biến đổi thế giới bằng hoạt động thực tiễn mà cụ thể là bằng lao
động, con người biến đổi luôn cả bản thân mình. Thực tiễn làm cho trí tuệ và các giác quan của
con người phát triển và hoàn thiện; Nhờ đó, con người ngày càng đi sâu nhận thức thế giới, khám
phá những bí mật của thế giới, làm phong phú và sâu sắc tri thức của mình về thế giới.
Thực tiễn là cơ sở đông lực mục đích của nhận thức còn là vì nhờ có hoạt động tt mà các giác
quan của con người ngày càng được hoàn thiện; năng lực tư duy logic không ngừng được củng
cố và phát triển, các phương tiện nhận thức ngày càng tinh vi, hiện đại, có tác dụng “nối dài” các
giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới. Chẳng hạn từ công việc điều hành, tổ
chức quản lý sản xuất, tính toán hiệu quả lao động mà đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải có
tư duy nhạy bén, năng động hơn, thói quen và nề nếp làm việc khoa học hơn. Cũng nhờ tt mà
kính hiển vi, kinh thiên văn, tàu vu trụ, máy vi tính mới xuất hiện. Những công cụ và phương
tiện hiện đại đó cho phép nhận thức con người đẩy nhanh tiến trình đi sâu vào bản chất của sự
vật, mở rộng tầm bao quát các qá trình đang diễn ra trong tự nhiên và xã hội.
- Thực tiễn luôn phát triển, luôn đặt những yêu cầu mới đòi hỏi nhận thức phải giải quyết.
Nhu cầu thực tiễn đòi hoỉ phải có tri thức mới, phải tổng kết kinh nghiệm, khái quát lý luận, thúc
đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học. Do đó, nhận thức, lý luận cũng phải phát
triển. Có như thế mới đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Vì vậy, Có thể nói: thực tiễn quy định
nội dung, nhiệm vụ, khuynh hướng phát triển của nhận thức. Thực tiễn thay đổi thì sớm hay
muộn nhận thức cũng phải thay đổi cho phù hợp. Với những lý do đó, thực tiễn vừa là cơ sở vừa
là động lực của nhận thức.
2. Thực tiễn không những là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức mà còn là tiêu chuẩn
để kiểm tra chân lý
Bởi vì, thực tiễn là những hoạt động vật chất có tính tất yếu khách quan, diễn ra độc lập với nhận
thức. Nó luôn vận động và phát triển trong lịch sử. Nhờ đó mà thúc đẩy nhận thức cùng vận
động, phát triển. Mọi sự biến đổi của nhận thức suy cho cùng không thể vượt ra ngoài sựkiểm tra
của thực tiễn. Nó thường xuyên chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn. CHính thực tiễn có
vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức. Đồng thời
nó bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa,phát triển và hoàn thiện nhận thức. Chỉ có lấy thực tiễn kiểm
nghiệm mới xác nhận được tri thức đạt được đúng hay sai, là chân lý hay sai lầm. Thực tiễn sẽ
nghiêm khắc chứng minh chân lý, bác bỏ sai lầm.
Mác viết” Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới chân lý khách quan không ,
hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. CHính trong thực tiễn mà
con người phải chứng minh chân lý…”
Như vậy, tt chẳng những là điểm xuất phát của nt, là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với sự
hình thành phát triển của nt mà còn là nơi nt phải luôn luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng
đắn của mình.
Vì thế, Thực tiễn vừa là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức vừa là tiêu chuẩn để kiểm tra
chân lý. Khi nhấn mạnh vai trò đó của tt, lênin đã viết”Quan điểm về đời sống, về tt phải là quan
điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức”.
Vai trò của tt đối với nt đòi hỏi chúng ta phải luôn luôn quán triệt quan điểm tt. Quan điểm này
yêu cầu việc nt phải xuất phát từ tt, dựa trên cơ sở tt. đi sâu vào tt, phải coi trọng công tác tổng
kết tt. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với tt, học đi đôi với hành. Nếu xa rờ tt sẽ dẫn đến sai
lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa
vai trò của tt sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa.

20
Ví dụ:
Ngay cả những thành tựu mới đây nhất là khám phá và giải mã bản đồ gien người cũng ra đời từ
chính thực tiễn, từ MỤC ĐÍCH chữa trị những căn bệnh nan y và từ MỤC ĐÍCH tìm hiểu, khai
thác những tiềm năng bí ẩn của con người…có thể nói, suy cho cùng, không có một lĩnh vực tri
thức nào mà lại không xuất phát từ một MỤC ĐÍCH nào đó của thực tiễn, không NHẰM vào
việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn.
Ví dụ thực tiễn là đông lực của nhận thức
Ví dụ: Chẳng hạn, xuất phát từ NHU CẦU thực tiễn con người CẦN phải “đo đạc diện tích và
đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí” MÀ toán
học đã ra đời và phát triển. (Hãy cố gắng lấy Ví dụ khác nhau).

Câu 10:
Tại sao nói quần chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo chân chính ra lịch sử?
Liên hệ với vai trò của quần chúng nhân dân trong cách mạng dân tộc chủ nghĩa ở Việt
Nam
Trả lời :
Khái niệm quần chúng nhân dân: là thuật ngữ chỉ tập hợp đông đảo những con người hoạt động
trong một không gian và thời gian xác định, bao gồm nhiều thành phần, tầng lớp xã hội và giai cấp
đang hoạt động trong một xã hội xác định. Đó có thể là toàn bộ quần chúng nhân dân của một quốc gia,
một khu vực lãnh thổ xác định. Họ có chung lợi ích cơ bản liên hiệp với nhau, chịu sự lãnh đạo của một
tổ chức, một đảng phái, cá nhân xác định dể thực hiện những mục tiêu kinh tế, chính trị, văn hóa hay xã
hội xác định của một thời kỳ lịch sử nhất định.

+ Nội hàm của khái niệm quần chúng nhân dân bao gồm:

* Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần là lực lượng căn bản, chủ chốt;

* Toàn thể dân cư đang chống lại những kẻ áp bức, bóc lột thống trị và đối kháng với nhân dân;

* Những người đang có các hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp góp
phần vào sự biến đổi xã hội.

- Cá nhân chính là con người cụ thể đang hoạt động trong một xã hội xác định thể hiện tính đơn
nhất với tính cách là cá thể về phương diện sinh học, với tính cách là nhân cách về phương diện xã hội.

- Trong số các cá nhân ở những thời kỳ lịch sử nhất định, trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể, xác định xuất hiện những cá nhân kiệt xuất, trở thành những người lãnh đạo quần chúng nhân dân
nhằm thực hiện một mục tiêu xác định. Đó là những lãnh tụ hay vĩ nhân.

- Quần chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo chân chính ra lịch sử, bởi vì: Mọi lý tưởng giải
phóng xã hội, giải phóng con người chỉ được chứng minh thông qua sự tiếp thu và hoạt động của
quần chúng nhân dân. Hơn nữa, tư tưởng xã hội không bao giờ là tư tưởng thuần tuý của một cá
nhân mà là phản ánh điều kiện sinh hoạt vật chất xã hội dưới các dạng và trình độ khác nhau,
21
được tổng hợp lại qua một số nhà tư tưởng nào đó. Tư tưởng chỉ có tác dụng tích cực đến lịch sử
khi nó phản ánh được nguyện vọng, lợi ích của quần chúng trong những giai đoạn lịch sử nhất
định; và sức mạnh, tính chân lý của nó chỉ được chứng tỏ thông qua sự tiếp thu và hoạt động của
quần chúng. Mặt khác, tư tưởng tự nó không biến đổi được xã hội mà phải thông qua hoạt động
cách mạng của quần chúng.
- Như vậy, chính quần chúng nhân dân mới là người kết hợp lý luận với thực tiễn cải tạo xã hội,
hiện thực hoá những tư tưởng, quan điểm xã hội phù hợp với tiến trình phát triển xã hội. Lãnh tụ
dù uyên bác, tài giỏi nhưng không có uy tín, không được quần chúng ủng hộ, hoặc do tác phong
quan liêu, hách dịch, coi khinh quần chúng thì bản thân lãnh tụ đó cũng sẽ đánh mất vai trò lãnh
tụ của mình.
Ví dụ:
Phát huy vai trò, sức mạnh của quần chúng trong Cách mạng Tháng Tám, Quân đội tích cực
tham gia xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
hiện nay
Câu 11:
Phân tích luận điểm: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con
người 1 cách năng động, sáng tạo?
Vai trò của tri thức khoa học trong hoạt động thực tiễn
Lấy ví dụ
Trả lời :
Theo quan điểm của Mác về bản chất của ý thức:
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động,
sáng tạo, bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan
+Ý thức là sự phản ánh nhưng không phải mọi sự phản ánh là ý thức mà ý thức là sự phản ánh
cao nhất của TG khách quan, nó là sự phả ánh năng động, sáng tạo được thể hiện ở chỗ không
phải là phản ánh nguyên xi hiện thực của chúng mà là sự phản ánh hiện thực vào bộ óc con
người và có sự cải biến trong (thể hiện tính sáng tạo của nhận thức) tức là sự phản ánh có biến
đổi (Điều này chính là thể hiện tính chủ quan của ý thức).
-Mác nói ý thức chẳng qua là vật chất được lan chuyền vào trong đầu óc con người và được cải
biến ở trong đó.
+Sự sáng tạo được thể hiện: có thể sáng tạo ra những tri thức mới dựa trên nhưng tri thức đã biết
về đối tượng.
-trên cơ sở nhận thức về đối tượng con người có thể sáng tạo ra đối tượng mới
- Đặc biệt ý thức luôn được thể hiện qua ngôn ngữ thực chất là sáng tạo lại hiện thực theo nghĩa
mã hoá các năng lượng cv thành các năng lượng phi vật chất.
Vì vật chất thì tồn tại một cách khách quan ngoài ý thức của con người còn ý thức là hiện thực
chủ quan tồn tại bên trong bộ óc người vì vậy ý thức luôn chỉ là hình ảnh chủ quan về thế giới
khách quan.
Như vậy ý thức mang tính chủ quan bởi sự phản ánh của thế giới vật chất phụ thuộc rất nhiều
vào sụ nhận thức, biến đổi bên trong bộ óc con người. Mỗi người có trình độ khác nhau, góc nhìn

22
khác nhau sẽ dẫn đến nhận thức (hay ý thức) về sự vật hiện tượng khác nhau ( ý thức luôn chỉ là
hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan) là vì vậy.

VD:Cái cây bên ngoài và cái cây do con nguời nhận thức; cái cây trong nhận thức phụ thuộc vào khả
năng của mỗi bộ óc con người.
VD 2: trong chuyện thầy bói xem voi người sờ vào cái vòi thì chỉ nhận thức được cái vòi, người sờ vào
cái tai thì có nhận thức về cái tai..... vì họ mù nên không nhìn thấy và không nhận thức được tất cả các bộ
phận đó mới cấu thành 1 con voi dẫn đến ý thức về con voi bị lệch theo chủ quan của mỗi người.
Câu 12:
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất & quan hệ sản xuất?
Việc xây dựng và phát triển quan hệ sản xuất ở Việt Nam hiện nay có những thuận lợi, khó
khăn gì
Trả lời :
Hoạt động sản xuất

+ Khái niệm: Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần nhằm
mục đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.

+ Sản xuất là hoạt động đặc trưng riêng của xã hội loài người:

* Nếu không có quá trình sản xuất thường xuyên thì xã hội sẽ không thể tồn tại và phát triển.

* Sản xuất là hoạt động có mục đích và sáng tạo không ngừng của con người.

* Sản xuất chính là sản xuất xã hội - sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực.

Lực lượng sản xuất

+ Khái niệm: Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo yêu cầu
nhất định của con người và xã hội.

Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
– Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất biện
chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở
lại lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất, trong
đó, lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn quan hệ sản xuất là hình
thức kinh tế của quá trình đó.
Trong đời sống hiện thực, không thể có sự kết hợp các nhân tố của quá trình sản xuất để tạo ra
năng lực thực tiễn cải biến các đối tượng vật chất tự nhiên lại không diễn ra dưới một trong
những hình thức kinh tế nhất định;

23
Ngược lại cũng không có một quá trình sản xuất nào lại chỉ có quan hệ sản xuất mà không có nội
dung vật chất. Như vậy, quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất tồn tại trong mối quan hệ thống
nhất và quy định lẫn nhau.
Tương ứng với thực trạng phát triển nhất định của lực lượng sản xuất cũng phải có quan hệ sản
xuất phù hợp với thực trạng phát triển của lực lượng sản xuất đó trên cả ba phương diện: sở hữu
tư liệu sản xuất, tổ chức, quản lý và phân phối. Có như vậy, lực lượng sản xuất mới có thể duy
trì, phát triển dưới hình thức kinh tế nhất định, không thể tồn tại lực lượng sản xuất bên ngoài các
hình thức kinh tế nhất định.
Mối thống nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo nguyên tắc
khách quan quan hệ sản xuất phụ thuộc vào thực trạng phát triển thực tế của lực lượng sản xuất
hiện thực trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định; bởi vì:
quan hệ sản xuất chỉ là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất còn lực lượng sản xuất là nội
dung vật chất, kỹ thuật của quá trình đó.
Tuy nhiên, quan hệ sản xuất, với tư cách là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất, nó luôn luôn
có tác động trở lai lực lượng sản xuất. Sự tác động này có thể diễn ra theo chiều hướng tích cực
hoặc tiêu cực, điều đó phụ thuộc vào tính phù hợp hay không phù hợp của quan hệ sản xuất với
thực trạng và nhu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất.
Nếu “phù hợp” nó sẽ có tác dụng tích cực và ngược lại, nếu “không phù hợp” nó sẽ có tác dụng
tiêu cực.
– Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất có bao
hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.

Khi lực lượng sản xuất càng phát triển thì sẽ luôn luôn tạo ra khả năng phá vỡ mối quan hệ thống
nhất giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất. Những hình thức kinh tế đôi khi lại là sự kìm
hãm lực lượng sản xuất chính vì vậy đòi hỏi phải thiết lập quan hệ thống nhất giữa chúng theo
nguyên tắc quan hệ sản xuất phải phù hợp với nhau cầu của lực lượng sản xuất.
Như vậy, mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ mâu thuẫn
biện chứng giữa nội dung vật chất, kỹ thuật với hình thức kinh tế của quá trình sản xuất xã hội.
Sự vận động của mâu thuẫn này là một quá trình đi từ sự thống nhất đến những sự khác biệt và
đối lập, từ đó làm xuất hiện nhu cầu khách quan phải được giải quyết theo nguyên tắc quan hệ
sản xuất phải phù hợp với thực trạng phát triển của lực lượng sản xuất.
Thực trạng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất của Việt Nam qua các giai đoạn
– Thời kỳ trước đổi mới: Giai đoạn này kinh tế nước ta vốn đã lạc hậu nay càng gặp nhiều khó
khăn sau cuộc chiến tranh nhiều gian khổ. Lực lượng sản xuất nước ta thời kỳ này còn thấp và
chưa có nhiều điều kiện để phát triển. Cụ thể:
+ Trình độ của người lao động thấp, hầu hết không có chuyên môn, tay nghề, phần lớn lao động
chưa qua đào tạo. Lao động chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và dựa trên kinh
nghiệm ông cha để lại. Tư liệu sản xuất nhất là công cụ lao động ở nước ta thời kỳ này còn thô
sơ, lạc hậu.
+ Trong hoàn cảnh này, Đảng và Nhà nước đã chủ trương xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm hai thành phần kinh tế: thành phần

24
kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và thành phần kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể
của nhân dân lao động.
+ Trong thời kỳ đầu, sau giải phóng miền Bắc, bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã
nhấn mạnh thái quá vai trò “tích cực” của quan hệ sản xuất, dẫn đến chủ trương quan hệ sản xuất
phải đi trước, mở đường để tạo động lực cho sự phát triển lực lượng sản xuất.
– Thời kỳ sau đổi mới: Rút kinh nghiệm từ những sai lầm ở giai đoạn trước, Đại hội Đảng lần
thứ VI năm 1986 đã thừa nhận thẳng thắn những khuyết điểm, chủ trương đổi mới phương thức
quản lý kinh tế. Đây là dấu mốc quan trọng trong quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng về
con đường và phương pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, thể hiện sự nhận thức và vận
dụng quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất;
đồng thời, đã đặt cơ sở, nền tảng quan trọng để các nhân tố mới ra đời, tạo tiền đề để từng bước
phát triển nền kinh tế của đất nước. Chính vì vậy đến nay, nước ta đã đạt được nhiều thành tự to
lớn.

– Đảng và Nhà nước ta có nhiều chủ trương, biện pháp để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nhằm phát triển lực lượng sản xuất, tạo “cốt vật chất” cho quan hệ sản xuất mới.
– Đảng và Nhà nước ta cũng đã ban hành nhiều chính sách và pháp luật để hoàn thiện các mặt
của quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa về sở hữu, tổ chức – quản lý và phân
phối.
– Trong những năm đổi mới, nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp để tăng
cường, mở rộng hợp tác quốc tế, tham gia các quan hệ song phương và tổ chức đa phương, như
ASEAN, APEC, ASEM, WTO…, thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài (FDI, ODA…), xúc
tiến mạnh thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, khai thác hiệu quả các cơ
chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về vốn, khoa học và công nghệ
Quy luận quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất nói lên rằng
nền sản xuất của xã hội chỉ có thể được phát triển trên cơ sở quan hệ sản xuất phải phù hợp với
lực lượng sản xuất, cho nên hiểu và vận dụng đúng quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng đối với
sự phát triển của sản xuất.
Trước đây, ta đã chưa nhận thức và vận dụng đúng quy luật này thể hiện xây dựng quan hệ sản
xuất quá cao, quá xa so với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, chưa quan tâm chú ý
đầy đủ đến các mặt quan hệ sản xuất.
Nước ta hiện nay đang ở thời kỳ quá độ đi lên CNXH nên lực lượng sản xuất vẫn còn ở trình độ
thấp, tính chất của công cụ sản xuất là thủ công và nửa cơ khí, nền kinh tế chủ yếu vẫn là sản
xuất nhỏ nên Đảng đã đề ra chủ trương đổi mới (tức là nhận thức và vận dụng đúng quy luật này.
Chúng ta khẳng định:
+ Đa dạng hoá các hình thức sở hữu.
+ Thực hiện đổi mới có chế quản lý.
+ Thực hiện nhiều hình thức phân phối theo hiệu quả lao động, theo tài sản và vốn đóng góp.
+ Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá.
Với những việc làm trên chúng ta đã tạo ra sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở Việt nam. Kết quả là đã tạo

25
điều kiện cho sản xuất phát triển, người lao động hăng hái tham gia sản xuất và phát huy tính
sáng tạo.

Câu 13:
Giải thích luận điểm: Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những
quan hệ xã hội?
Tại sao nói con người vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của lịch sử?
Liên hệ với thực tiễn của bản thân

Trả lời:
- Khái niệm con người :
Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội ; có sự thống nhất giữa 2 phương diện
tự nhiên và xã hội .
-Con người là thực thể sinh học - xã hội

+ Theo C.Mác, con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển cao nhất của giới tự
nhiên và của lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả các thành tựu của văn minh và
văn hóa.

* Về phương diện sinh học, con người là một thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là một
động vật xã hội.
Bản chất con người hình thành và thể hiện ở những con người hiện thực, đó là những con người
cụ thể, sống trong những đièu kiện cụ thể mà ở đó những mặt khác nhau tạo nên bản chất của
con người sẽ được bộc lộ ở những mức độ cụ thể.
Tất cả các quan hệ xã hội đều góp phần hình thành nên bản chất của con người. Các quan hệ này
không kết hợp với nhau theo phép cộng mà chúng là tổng hoà, nghĩa là chúng có vị trí, vai trò
khác nhau nhưng không tách rời mà tác động qua lại lẫn nhau, thâm nhập vào nhau
Bản chất con người chỉ có thể được hình thành, được nhận thức thông qua các quan hệ xã hội của
nó. Bản chất con người không phải là thần bí, trừu tượng, bất biến, tách rời khỏi những mối quan
hệ xã hội khách quan, Nó có thể được nhận thức thông qua các tổ chức, thể chế chính trị, các mối
quan hệ xã hội hiện thực, xác định. Tất cả các mối quan hệ xã hội vật chất – tinh thần đều góp
phần vào việc hình thành bản chất con người. Trong đó quan hệ sản xuất đóng vai trò quyết định
nhất
Bản chất con người không được sinh ra mà nó hình thành, phát triểnm thay đổi bởi các quan hệ
xã hội. Trong đó trước hết và quan trọng nhất là các quan hệ thuộc lĩnh vực kinh tế. Muốn thay
đổi bản chất con người thì không thể không thay đổi những mối quan hệ của họ
Sự vận dụng của Đảng: Khi mới ra đời, Đảng ta đã chú ý phát huy vai trò nhân tố con nguoiwf
trong điều kiện so sánh lực lượng không tương xứng giữa ta và địch về điều kiện vật chất, văn
hoá, vũ khí… để tạo ra sức mạnh tổng hợp giành thắng lợi trong chiến tranh, giải phóng dân tộc,
chống Pháp & đế quốc mĩ. Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kì quá độ lên CNXH được thông

26
qua tại đại hội VII, khẳng định “ Phát huy nhân tố con người trên cơ sở đảm bảo công bằng, bình
đẳng về quyền lợi & nghĩa vụ công dân, kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế vứi tiến bộ xã hội”
Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử:
“ Con người với tư cách là chủ thể của các mối quan hệ xã hội đồng thời còn có mặt trong quan
hệ sản xuất gắn liền với lực lượng sản xuất tạo ra 1 phương thức sản xuất nhất định thuộc về 1
thời đại lịch sử xác định. Đó là những con người hiện thực, tồn tại 1 cách hiện thực trong hoạt
động thực tiễng, trước hết trong thực tiễn lao động sản xuất vật chất, chứ không phải con người ý
niệm, ý thức của chủ nghĩa duy tâm hay con người sinh vật, kinh tế thuần tuý của chủ nghĩa duy
vật siêu hình”
Với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động vào tự nhiên, cải biến thế
giới tjw nhiên. Đồng thời thúc đẩy sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội. Thế giới loài vật
dựa vào những điều kiện có sẵn của tự nhiên còn con người thì thông qua hoạt động thực tiễn
cuqr mình để làm phong phú thêm thế giới tự nhiên. Tái tạo tự nhiên thứ 2 theo cách của mình
Trong quá trình cải biến tự nhiên. Con người cũng làm ra lịch sử của mình.
Con người là sản ohaarm của lịch sử, đồng thười là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản thân
con người. Hoạt động lao động sản xuất vừa là điều kiện cho sự tồn tại của con người, vừa là
phương thức làm biến đổi đời sôngs và bộ mặt xã hội.
Trên cơ sơe nắm bắt quy luật lịch sử xã hội, con người thông qua hoạt động vật chất, tinh thần,
thúc đẩy XH phát riển từ thấp đế cao, phù hợp với mục tiêu và nhu cầu do con người đặt ra.
Đối với cá nhân:
Con người tồn tại qua những cá nhân người, mỗi người là 1 chỉnh thể đơn nhất gồm 1 hệ thống
những đặc điểm cụ thể, không lặp lại, khác biệt với những cá nhân khác về cơ thể, tâm lí, trình
độ.. Nhưng đó là sự khác biệt bên ngoài so với những cá nhân khác, còn đi vào chiều sâu bên
trong của cá nhân, người ta sử dụng thêm phạm trù nhân cách.
Với đặc điểm riêng về di truyềnm sinh lí thần kinh, hoàn cảnh môi trường sống. Mỗi cá nhân nên
dấn thân vào cuộc sống, tiếp thu và học hỏi những giá trị văn hoá của XH, thực hiện quá trình so
sánh, loại bỏ, tự đánh giá, tự giáo dục, tự tạo thế giới riêng cho mình.
=> Từ đấy hình thành nên những nét riêng biệt về động lực, lợi ích, định hướng giá trị trong suy
nghĩ, hành động, tư duy...
Mỗi cá nhân có khả năng tự ý thức về mình, tự làm chủ cuộc sống của mình, tự lựa chọn chức
năng, niềm vui, trách nhiệm cụ thể trong xã hội. Ý chí vươn lên, cố gắng phấn đấu để đạt được
mục tiêu

27
Câu 14:
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng?
Nêu ý nghĩa phương phaps luận của mối quan hệ trên và cho biết sự vận dụng ý nghĩa ở
VN hiện nay
Trả lời :
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của xã hội trong sự vận động thực hiện của
chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: Quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư, quan
hệ sản xuất mầm mống.
Trong đó, . Đặc trưng cho tính chất của cơ sở hạ tầng của xã hội là do quan hệ sản xuất thống trị
quyết định.
Kiến trúc thượng tầng của xã hội là toàn bộ những tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội
tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên 1 cơ sở hạ tầng nhất định
Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm: những tư tưởng xã hội (chính trị, pháp luật, đạo
đức, tôn giáo, nghệ thuật....) và những tổ chức thiết chế khác nhau (nhà nước, giáo hội, chính
đảng, các đoàn thể...)
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
Đây là một trong 2 quy luật cơ bản xủa sự vận động phát triển lịch sử xã hội
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là 2 mặt cơ bản của xã hội, tác động biện chứng, trong đó
cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại to lớn
hơn
Sự hình thành, vận động và phát triển các quan điểm tư tưởng cùng với những thể chế chính trị
tương ứng xét đến cùng phụ thuộc ào quá trình sản xuất và tái sản xuất các quan hệ kinh tế.
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
+ Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện trước hết ở chỗ, Cơ
sở hạ tầng với tính cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội sẽ quyết định kiểu kiến trúc
thượng tầng của xã hội ấy
+ Quyết định cơ cấu Kiến trúc thượng tầng: CSHT không chỉ sản sinh ra 1 kiểu KTTT tương ứng
mà còn quyết định đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của kiến trúc thượng tầng.
+ Quyết định tính chất của Kiến trúc thượng tầng: nếu CSHT có đối kháng hay không thì kiến
trúc thượng tầng của nó cũng có tính chất như vậy
+ Quyết định sự vận động phát triẻn của KTTT: Những biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng sớm
hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra
trong từng hình thái kinh tế - xã hội cũng như khi chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội này sang
hình thái kinh tế xã hội khác.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
+ Kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ sở hạ tầng, do CSHT quyết định nhưng có sự tác động
trở lại to lớn đối với kiến trúc thượng tầng. Bởi vì kiến trúc thượng tầng có tính độc lập đối với
so với CSHT
28
+ Vai trò của kiến trúc thượng tầng là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng. Vai trò bảo
vệ duy trì, củng cố lợi ích kinh tế của giai cấp xã hội. Kiến trúc thượng tầng trong các xã hội có
giai cấp còn đảm bảo sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị về kinh
tế.
Vai trò của kiến trúc thượng tầng còn do sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức – thể chế
luôn có tác động 1 cách mạnh mẽ trở lại cơ sở hạ tầng.
+ Kiến trúc thượng tầng tác động đối với cơ sở hạ tầng theo 2 chiều hướng:
Kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với sự phát triển của CSHT
Kiến trúc thượn tầng tác động người chiều với sự phát triển của CSHT, của cơ cấu kinh tế nó sẽ
kìm hãm sự phát triển của CSHT, CCKT.
+ Trong các bộ phận của KTTT thì kiến trúc thượng tầng về chính trị có vai trò quan trọng nhất.
Do phản ánh trực tiếp CSHT, là biểu hiện tập trung của kinh tế. Các bộ phận khác nhau của kiến
trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình thức khác nhau trong đó Nhà
nước giữ vai trò to lớn và quan trọng đối với cơ sở hạ tầng.
+ Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể hiện ở hai điểm
sau:
Thứ nhất: Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội kiến trúc thượng tầng có quá trình biến đổi nhất
định, quá trình đó càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì nó càng thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển.
Thứ hai: Khi kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều với cơ sở hạ tầng thì nó sẽ gây cản trở
cho sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
Đặc điểm tác động của quy luật dưới CNXH:
+ CSHT & KTTT không hình thành tự phát
+ CSHT & KTTT dần dần loại trừ đối kháng xã hội
+ Trong thười kì quá độ lên CNXH, việc xây dựng CSHT & KTTT XHCN phải được tiến hành
từng bước với hình thức, quy mô thích hợp
Ý nghĩa phương pháp luận trong đời sống xã hội:
Giải quyết MQH giữa kinh tế và chính trị
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng VN, Đảng ta đã rất quan tâm đến nhận thức và vận dụng
quy luật này: Đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị
Giải quyết tốt nhất mối quan hệ đổi mới - ổn định – phát triển
Những đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
nước ta:
+ Về cơ sở hạ tầng ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
Cơ sở hạ tầng bao gồm các thành phần kinh tế, các kiểu quan hệ sản xuất với các hình thức sở
hữu khác nhau thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
Kinh tế nhà nước thực hiện tốt vai trò chủ đạo.

29
Kinh tế hợp tác xã bao gồm hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,...
Kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác xã trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế tư bản nhà nước dưới các hình thức khác nhau tồn tại phổ biến.
Kinh tế cá thể tiểu chủ.
Kinh tế tư bản tư nhân chiếm tỷ trọng đáng kê.
+ Về kiến trúc thượng tầng:
Đảng khẳng định lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và
làmkim chỉ nam cho hành động. Xây dựng hệ thống chính trị XHCN.
+ Xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân.
+ Mọi người sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
+ Phát triển nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Thực hiện dân chủ XHCN, phát huy khả năng sáng tạo, tính tích cực chủ động của mọi cá
nhân.
Sự vận dụng ý nghĩa ở VN hiện nay
Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho
mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi nỗi
nhục của mình là đi làm thuê bị đánh đập, lương ít.Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ : ”xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa , nhà nước của
dân, do dân và vì dân, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo”.

Câu 15:
Phân tích quan điểm triết học Mác - Lê Nin về Nguồn gốc và bản chất của ý thức?
Ý nghĩa của vấn đề này đối với việc xác định nguyên tắc phương pháp luận: Tôn trọng
khách quan, đồng thời phát huy tính năng động, chủ quan?
Trả lời :
Theo quan điểm của Mác về bản chất của ý thức:
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động,
sáng tạo, bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan
Ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội:
Nguồn gốc tự nhiên:
- Óc người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là khí quan vật chất sản sinh ra ý thức. Hoạt
động của ý thức chỉ xảy ra trên cơ sở hoạt động của bộ óc con người. Nếu bộ óc bị tổn thương
một phần hay toàn bộ thì hoạt động của ý thức cũng bị rối loạn từng phần hay toàn bộ. Chỉ có
con người mới có ý thức, động vật bậc cao cũng không thể có ý thức được.

30
- Sự phản ánh thế giới khách quan bằng ý thức của con người là hình thức phản ánh cao nhất,
hình thức đặc biệt chỉ có ở con người trên cơ sở phản ánh tâm lý ngày càng phát triển và hoàn
thiện. Các sự vật hiện tượng tác động lên các giác quan của con người và truyền những tác động
đó lên trung ương thần kinh đó là bộ óc con người, do đó con người có một hình ảnh về các sự
vật đó. Những “hình ảnh” về sự vật được ghi lại bằng ngôn ngữ.
Tóm lại: Nguồn gốc tự nhiên của ý thức là phải có bộ óc người và sự tác động của thế giới khách
quan, nếu thiếu một trong hai yếu tố này thì không thể có ý thức.
Nguồn gốc xã hội của ý thức:
Khi vượn người sử dụng những vật có sẵn trong tự nhiên cho mục đích kiếm ăn có kết quả thì nó
gặp lại nhiều lần hành động ấy và trở thành phản xạ có điều kiện dần dần hình thành “thói quen”
sử dụng công cụ. Tuy nhiên, “công cụ” đó không phải lúc nào cũng có sẵn. Do đó, đòi hỏi loài
vượn người phải có ý thức “chế tạo công cụ” lao động mới. Việc “chế tạo công cụ” lao động mới
đã làm cho hoạt động kiếm ăn của vượn người là hoạt động lao động. Đó là cái mốc đánh dấu sự
khác biệt giữa con người và con vật.
Qua lao động, nhờ kết quả lao động cơ thể con người, đặc biệt là bộ óc và các giác quan biến đổi
hoàn thiện dần cả về cấu tạo và chức năng để thích nghi với điều kiện thay đổi. Chế độ ăn thuần
tuý thực vật chuyển sang chế độ ăn có thịt có ý nghĩ quan trọng trong quá trình chuyển biến não
làm quen thành bộ não người.
Trong hoạt động lao động, con người cần phải quan hệ với nhau, phối hợp hành động với nhau
tạo ra nhu cầu thoải mái với nhau “một cái gì đấy”. Nhu cầu đó dẫn đến xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ tạo thành phương tiện để diễn đạt tư tưởng và trao đổi giữa người với người. Nhờ có
“ngôn ngữ”, sự phản ánh giữa con người trở thành sự phản ánh tri giác. Như vậy, trong lao động
và cùng lao động ngôn ngữ đó là hai sức kích thích chủ yếu để hình thành nên ý thức của con
người.
Tóm lại, nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội là hai điều kiện cần và đủ cho sự ra đời của ý
thức. Nếu thiếu một trong hai điều kiện đó không thể có ý thức.
Từ nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc ý xã hội của ý thức rút ra bản chất ý thức như sau:
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Hoặc cách diễn đạt khác: ý thức là sản phẩm của một cơ quan vật chất sống có tổ chức cao, đó là
bộ óc người.
Ý nghĩa của vấn đề này đối với việc xác định nguyên tắc phương pháp luận: Tôn trọng
khách quan, đồng thời phát huy tính năng động, chủ quan?
Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là xuất phát từ tính khách quan của vật
chất, có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan, mà căn bản là tôn trọng quy luật, nhận
thức và hành động theo quy luật; tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời
sống tinh thần của con người, của xã hội. Điều đó đòi hỏi trong nhận thức và hành động, con
người phải xuất phát từ thực tế khách quan để xác định mục đích, đề ra đường lối, chủ trương,
chính sách, kế hoạch, biện pháp; phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở, phương tiện; phải tìm ra
những nhân tố vật chất, tổ chức những nhân tố ấy thành lực lượng vật chất để hành động.
Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và
phát huy vai trò nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích cực, năng động, sáng tạo ấy.
Điều này đòi hỏi con người phải tôn trọng tri thức khoa học; tích cực học tập, nghiên cứu để làm
chủ tri thức khoa học và truyền bá vào quần chúng đề nó trở thành tri thức, niềm tin của quần

31
chúng, hướng dẫn quần chúng hành động. Mặt khác, phải tự giác tu dưỡng, rèn luyện để hình
thành, củng cố nhân sinh quan cách mạng, tình cảm, nghị lực cách mạng để có sự thống nhất hữu
cơ giữa tính khoa học và tính nhân văn trong định hướng hành động.
Thực hiện nguyên tắc tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan trong nhận thức
và thực tiễn đòi hỏi phải phòng, chống và khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí; là những hành
động lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực, lấy ý muốn chủ quan làm
chính sách, lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược, sách lược,..

Câu 16:
Tại sao nói: Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình của lịch sử tự
nhiên?
Sự vận dụng luận điểm này của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta là như thế nào?

Phạm trù hình thái kinh tế – xã hội


Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp
với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng
được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Hình thái kinh tế – xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong đó có các mặt
cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
Mỗi mặt của hình thái kinh tế – xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với
nhau. Các hình thái kinh tế – xã hội còn có quan hệ về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội
khác. Các quan hệ đó đều gắn bó chặt chẽ với quan hệ sản xuất, biến đổi cùng với sự biến đổi
của quan hệ sản xuất.
Hình thái kinh tế – xã hội là một hệ thống, trong đó, các mặt không ngừng tác động qua lại lẫn
nhau tạo thành các quy luật vận động, phát triển khách quan của xã hội.
Xã hội loài người đã phát triển trải qua nhiều hình thái kinh tế – xã hội nối tiếp nhau. Trên cơ sở
phát hiện ra các quy luật vận động phát triển khách quan của xã hội, C.Mác đã đi đến kết luận:
“Sự phát triển của những hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử – tự nhiên.
Nguyên nhân của sự phát triển của những hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch
sử tư nhiên vì:
+ Sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của con người mà tuân
theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản thân cấu trúc hình thái kinh tế –
xã hội, là hệ thống các quy luật xã hội thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học,…
Trong đó quan trọng và cơ bản nhất là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.
+ Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại, của mọi lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa,… của xã hội suy đến cùng, xét đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp
hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất của xã hội

32
+ Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội, tức là quá trình thay thế lẫn nhau của
các hình thái kinh tế – xã hội trong lịch sử nhân loại và đó là sự phát triển của lịch sử xã hội loài
người, có thể do sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan, nhưng nhân tố giữ vai trò quyết định
chính là sự tác động của các quy luật khách quan.
Dưới sự tác động của quy luật khách quan mà lịch sử nhân loại, xét trong tính chất toàn bộ của
nó, là quá trình thay thế tuần tự của các hình thái kinh tế – xã hội: hình thái kinh tế – xã hội
nguyên thủy đến hình thái kinh tế – xã hội nô lệ, phong kiến, hình thái kinh tế – xã hội tư bản
chủ nghĩa và tương lai nhất định thuộc về hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa.

Như vậy, quá trình lịch sử – tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con
đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua, trong những điều kiện nhất định, một
hoặc một vài hình thái kinh tế – xã hội nhất định
Tại Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam cho rằng: "Con đường đi lên của nước ta là sự phát
triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và
công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.

Câu 17: Giải thích luận điểm:


" Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan?"
Ý nghĩa phương pháp luận của luận điểm này đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn?
Trả lời :
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người, là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ý thức là hình ảnh chủ quan vì nó không có tính vật chất, không có tính hiện thực khách
quan. Ý thức cũng tồn tại nhưng chỉ tồn tại trong bộ óc con người
Ý thức của con người, chỉ có con người mới có ý thức, động vật bậc cao cũng không có ý thức.
Ý thức của con người có được là do sự tác động của sự vật lên các giác quan của con người, con
người có được hình ảnh về sự vật đó. “Hình ảnh” về vật đó con người thu được qua sự tác động
ấy không phải là hình ảnh vật lý mà là hình ảnh tinh thần, hình ảnh chủ quan, hình ảnh đó được
cải biến.
Ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan, bị thế giới khách quan quy định cả về nội dung và
hình thức biểu hiện, nhưng nó không còn y nguyên như thế giới khác quan mà đã bị cải biên qua
lăng kính chủ quan ( tình cảm, nguyện vọng, sở thích, tri thức, kinh nghiệm..)
Ý thức không chỉ phụ thuộc vào tác động của thế giới bên ngoài mà còn chịu ảnh hưởng hoạt
động của các giác quan cũng như hoạt động của bộ óc con người. Vì vậy, ý thức của chúng ta là
sự phản ánh tương đối đúng đắn thế giới bên ngoài.
Do ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên mỗi cá nhân có một ý thức riêng, nó
do sự phản ánh khác nhau, do năng lực, do sự nhạy cảm của các giác quan của mỗi cá nhân đó
quy định.

33
Từ sự phân tích trên rút ra 3 tính chất sau:
Một là: Ý thức có tính trừu tượng, ý thức là hình ảnh của các sự vật hiện tượng của thế giới
khách quan nhưng đó không phải là hình ảnh vật lý, hình ảnh cụ thể nhìn thấy, cầm nắm được,
nó là hình ảnh tinh thần, hình ảnh trừu tượng.
Hai là: Tính tự giác:
Một mặt ý thức không chỉ là sự phản ánh các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan trên cơ
sở tác động trực tiếp của các sự vật hiện tượng đó lên các cơ quan thông qua hoạt động thực tiễn
của con người mà làm các sự vật hiện tượng bộc lộ ra các thuộc tính tính chất để con người nhận
thức.
Ba là: Tính sáng tạo:
Ý thức là hình ảnh của con người về thế giới khách quan nhưng hình ảnh ấy không phải là hình
ảnh nguyên vẹn như các sự vật hiện tượng của thế giới khách quan mà trên cơ sở những hình ảnh
của sự vật hiện tượng đó ý thức tạo ra những hình ảnh mới, những hình ảnh của sự vật không có
sẵn trong tự nhiên.
Vai trò của ý thức khoa học trong hoạt động thực tiễn:
+ Tri thức khoa học là kết quả của quá trình nhận thức hiện thực, đã được kiểm nghiệm trong
hoạt động thực tiễn có tính chất lịch sử xã hội và được chứng minh ở logic học, phản ánh hiện
thực một cách tương ứng trong đầu óc con người dưới dạng các quan niệm, khái niệm, phán
đoán lý luận.
+ Trong ý thức, tri thức là thành phần quan trọng nhất, là cái lõi của ý thức. Tri thức là phương
tiện tồn tại của ý thức, đặc biệt là tri thức khoa học đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết
định hành động của con người. Tri thức khoa học có hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động thực tiễn
đúng đắn, có hiệu quả cao. Trên cơ sở tri thức khoa học mà sự tác động của con người vào thế
giới khách quan theo đúng quy luật của nó và đúng đắn nhất do đó có hiệu quả nhất. Nhờ có tri
thức khoa học mà con người ngày càng trở thành người làm chủ giới tự nhiên và làm chủ bản
thân mình.
Câu 18:
Phân tích Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng?
Đặc điểm của cơ sở hạ tầng trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện
nay?

Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của xã hội trong sự vận động thực hiện của
chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: Quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư, quan
hệ sản xuất mầm mống.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan hệ
nội tại của kiến trúc thượng tầng được hình thành trên cơ sở hạ tầng quyết định. Kiến trúc thượng
tầng bao gồm: những tư tưởng xã hội (chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật....) và
những tổ chức thiết chế khác nhau (nhà nước, giáo hội, chính đảng, các đoàn thể...)
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:

34
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
+ Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thượng tầng ấy tức là kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ
sở hạ tầng.
+ Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo, sự biến đổi của kiến trúc
thượng tầng rõ rệt khi cơ sở hạ tầng này được thay thế bằng cơ sở hạ tầng khác.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
+ Kiến trúc thượng tầng có thể tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng vì chức năng của kiến trúc
thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
+ Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều
hình thức khác nhau trong đó Nhà nước giữ vai trò to lớn và quan trọng đối với cơ sở hạ tầng.
+ Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể hiện ở hai điểm
sau:
Thứ nhất: Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội kiến trúc thượng tầng có quá trình biến đổi nhất
định, quá trình đó càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì nó càng thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển.
Thứ hai: Khi kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều với cơ sở hạ tầng thì nó sẽ gây cản trở
cho sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
Những đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
nước ta:
Về cơ sở hạ tầng ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
Cơ sở hạ tầng bao gồm các thành phần kinh tế, các kiểu quan hệ sản xuất với các hình thức sở
hữu khác nhau thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
Kinh tế nhà nước thực hiện tốt vai trò chủ đạo.
Kinh tế hợp tác xã bao gồm hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,...
Kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác xã trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế tư bản nhà nước dưới các hình thức khác nhau tồn tại phổ biến.
Kinh tế cá thể tiểu chủ.
Kinh tế tư bản tư nhân chiếm tỷ trọng đáng kê.
+ Về kiến trúc thượng tầng:
Đảng khẳng định lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và
làmkim chỉ nam cho hành động. Xây dựng hệ thống chính trị XHCN.
+ Xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân.
+ Mọi người sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
+ Phát triển nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Thực hiện dân chủ XHCN, phát huy khả năng sáng tạo, tính tích cực chủ động của mọi cá
nhân.

35
Câu 19:
Quan điểm triết học Mác về sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập?
Ý nghĩa của vấn đề này đối với Việt Nam hiện nay?

Quy luật chỉ ra nguồn gốc động lực bên trong của sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng.
Lênin gọi đó là hạt nhân của phép biện chứng.
Mặt đối lập: là những mặt có đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh
hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng.
Nói cách khác: mâu thuẫn biện chứng là sự liên hệ, tác động qua lại của hai mặt đối lập biện
chứng.
Lưu ý: mâu thuẫn được tạo thành bởi các cặp mặt đối lập nhưng không phải bất kỳ các cặp mặt
đối lập nào cũng tạo thành mâu thuẫn. Chỉ những cặp mặt đối lập cùng tồn tại trong một sự vật
hiện tượng, cùng một thời gian, trong một không gian cụ thể, cùng trong mối liên hệ xác định và
tác động qua lại lẫn nhau.
Sự thống nhất của các mặt đối lập: được hiểu theo 03 nghĩa sau:
+ Các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau làm điều kiện và tiền đề tồn tại cho nhau,
không có mặt này thì không có mặt kia và ngược lại.
+ Xét về một số phương diện nào đó và trong những quan hệ nhất định, giữa hai mặt đối lập bao
giờ cũng có một số yếu tố giống nhau, yếu tố đồng nhất, do vậy chúng có thể chuyển hoá lẫn
nhau
VD: CNTB >< CNXH nhưng hai chế độ vẫn có điểm đồng nhất: môi trường, chống chiến tranh,
thành tựu khoa học, quản lý kinh tế…
+ Đó là các mặt đối lập có trạng thái cân bằng, tác động ngang nhau; Song đó chỉ là trạng thái
vận động của mâu thuận ở một giai đoạn phát triển khi diễn ra sự cân bằng của các mặt đối lập.
Đấu tranh của các mặt đối lập: là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau
của các mặt đối lập.
1. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác nhau của các mặt
đối lập tạo thành mâu thuẫn. Như vậy mâu thuẫn biện chứng bao hàm cả sự thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau
trongquá trình vận động và phát triển của sự vật. Sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự
ổn định tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối cảu sự vận động và phát
triển.
Điều đó có nghĩa là: sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, tạm thời; sự đấu tranh của
các mặt đối lập là tuyệt đối.
Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lạp thì đấu tranh của các mặt đối lập quy định một
cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác động lvà làm cho mâu thuẫn phát triển. Lúc đầu

36
mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản,nhưng theo khuynh hướng trái ngược
nhau. Sự khác nhau đó ngày càng phát triển và đi đến đối lập. Khi hai mặt đối lập xung đột gay
gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyể hoá lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết,Nhờ đó mà thể
thống nhất cũ được thay bằng thể thống nhất mới, sự vật cũ mất đi và sự vật mới thay thế.
Vì vậy Lê nin viết: “Sự phát triển là một cuộc “đấu tranh” giữa các mặt đối lập” Tuy nhiên
không có thống nhất của các mặt đối lập thì cũng không có đấu tranh giữa chúng. Thông nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập là khong thể tách rời nhau trong mâu thuẫn biện chứng. Sự vận
động và phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi. Sự thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay đổi của sự vật. Do đó,
mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
Vai trò của mâu thuẫn trong quá trình vận động và phát triển
- Tác động qua lại là nguyên nhân chính và cuối cùng của mọi sự vật
- Trong tác động lẫn nhau, cả hai mặt đối lập đều biến đổi, mâu thuẫn được giải quyết, mâu
thuẫn cũ mất đi, ra đời mâu thuẫn mới làm sự vật không còn là nó.
- Sự vận động và phát triển là sự thống nhất giữa liên tục và gián đoạn. Sự liên tục là do sự thống
nhất cua các mặt đối lập tạo thành; sự gián đoạn, sự vật không còn là nó do đấu tranh của các
mặt đối lập tạo thành;
Do vậy cả thống nhất và đấu trnah giữa các mặt đối lập đều có vai trò quan trọng trong sự vận
động và phát triển.
Phân loại mâu thuẫn
Mau thuẫn tồn tại trong tất cả các sự vật, hiện tượng cũng như trong tất cả cấc giai đoạn phát
triển của chúng. Mâu thuẫn hết sức phong phú, đa dạng. Tính phong phú, đa dạng đó được quy
định một cách khách quan bởi đặc điểm của các mặt đối lập, bởi điều kiện tác động qua lại của
chúng, bởi trình độ tỏ chức của hệ thống (sự vật) mà trong đó mâu thuẫn tồn tại.
* Căn cứ vào quan hệ với sự vật được xem xét, người ta phân biệt các mâu thuẫn
thànhMâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài:
- Mâu thuẫn bên trong: là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của cùng
một sự vật.
- Mâu thuẫn bên ngoài: đối với một sự vật nhất định là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ của
sự vật đó với các sự vật khác.
Việc phân chia thành mâu thuẫn bên trong và bên ngoài chỉ có ý nghĩa tương đối tuỳ theo phạm
vi xem xét. Cùng một mâu thuẫn nhưng xét trong mối quan hệ này nó là mâu thuẫn bên trong,
nhưng trong mối quan hệ khác nó lại là mâu thuẫn bên ngoài.
VD: Trong phạm vi nước ta: mâu thuẫn trong nội bộ nền kinh tế quốc dân là mâu thuẫn bên
trong; còn mâu thuẫn về kinh tế giữa nước ta và các nước khác trong ASEAN là mâu thuẫn bên
ngoài. Nhưng nếu xét trong phạm vi ASEAN thì mâu thuẫn giữa các nước trong khốilại là mâu
thuẫn bên trong.Vì vậy để xác định một mâu thuẫn nào đó là mâu thuẫn bên trong hay bên ngoài
thì trước hết phải xác định phạm vi sự vật được xem xét.
Mâu thuẫn bên trong có vai trò quyết định trực tiếp đối với quá trình vận động và phát triển của
sự vật. Ngay cả khi mâu thuẫn bên ngoài đóng vai trò là điểm xuất phát đối với sự phát triển của
một sự vật thì để trở thành nguồn gốc của sự phát triển nó phải thông qua mâu thuẫn bên trong.
Chỉ khi đó mâu thuẫn bên ngoài mới đóng vai trò tích cực đối với sự vận động và phát triển của
37
sự vật. Tuy nhiên, mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài không ngừng tác động qua lại
lẫn nhau. Việc giải quyết mâu thuẫn bên trong không thể tách rời khỏi việc giải quyết mâu thuẫn
bên ngoài; việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoàilà điềukiện để giải quyết mâu thuẫn bên trong.
Thực tiễn cáh mạng nước ta cũng cho thấy; việc giải quyết mâu thuẫn trong nước ta không tách
rời khỏi việc giải quyết mâu thuẫn giữa nước ta với nước khác.
* Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật: mâu thuẫn được
chia thànhMâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
- Mâu thuẫn cơ bản: là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển ở tất cả
các giai đoạn của sự vật, nó tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của sự vật. Mâu thuẫn cơ bản
được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản về chất.
- Mâu thuẫn không cơ bản: là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào đó của sự vật, nó
quy định sự vận động và phát triển một mặt nào đó của sự vật, là mâu thuẫn không quy định bản
chất của sự vật, nó có thể tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của sự vật nhưng cũng có thể chỉ nảy
sinh tồn tại trong một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật. Mâu thuẫn đó nảy sinh hay được
giải quyết không làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất.
* Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật trongmột
giai đoạn nhất định các mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ
yếu.
- Mâu thuẫn chủ yếu: là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất định của sự
vật, nó chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó. Giải quyết được mâu thuẫn chủ yếu
trong từng giai đoạn là điều kiện cho sự vật chuyển sang giai đoạn phát triển mới.
- Mâu thuẫn thứ yếu: là n hững mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát triển nào đó
của sự vật, nhưng nó không đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối.. Giải quyết
mâu thuẫn thứ yếu là góp phần vào việc từng bước giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.
Mâu thuẫn chủ yếu và cơ bản có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó mâu thuẫn chủ yếu có thể
là một hình thưc biểu hiện nổi bật của mâu thuẫn cơ bản hay là kết quả vận động tổng hợp của
các mâu thuẫn cơ bản ở một giai đoạn nhất định; việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu tạo điều kiện
giải quyết từng bước mâu thuẫn cơ bản.
* Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, người ta chia mâu thuẫn trong xã hội thành
Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
- Mâu thuẫn đối kháng: là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn người, những xu
hướng xã hội có lợi ích cơ bản đối lập nhau. VD:mâu thuẫn giữa nông dân- địa chủ; vô sản- tư
sản, dân tộc xâm lược, đi xâm lược…
- Mâu thuẫn không đối kháng: là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có lợi ích cơ bản thống
nhất với nhau,chỉ đối lập nhau về lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời. VD: mâu thuẫn giữa lao
động trí óc- chân tay; thành thị- nông thôn…
Việc Phân biệt mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng có ý nghĩa quan trọng trong
việc xác định phương hướng giải quyết mâu thuẫn.
Giải quyết mâu thuẫn đối kháng phải bằng phương pháp đối kháng; giải quyết mâu thuẫn không
đối kháng phải bằng phương pháp trong nội bộ nhân dân.Mọi ý định dùng phương pháp giải
quyết loại mâu thuẫn này vào việc giải quyết mâu thuẫn cơ bản khác đều là sai lầm- nó sẽ rơi vào
sai lầm “ tả khuynh” hoặc “hữu khuynh”.

38
Từ sự phân tích trên có thể rút ra thực chất quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
như sau: Mọi sự vật hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập nhau
tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân nó; sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là
nguồn gốc của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời thay thế.
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
* Đối với nhận thức:
- Mâu thuẫn là khách quan phổ biến nên việc nhận thức mâu thuẫn của sự vật là cực kỳ quan
trọng
- Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét toàn diện các mặt đối lập, theo dõi quá trình phát
sinh,phát triển của các mặt đó, phải phân biệt được các loại mâu thuẫn để giải quyết kịp thời đưa
sự vật phát triển tiến lên.
* Đối với hoạt động thực tiễn:
- Khi tìm hiểu mâu thuẫn của sự vật phải tìm hiểu chính tronglòng sự vật. Không tìm ngoài sự
vật.
Khi phân tích mâu thuẫn phải xem xét qúa trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn, xem
xét vai trò, vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của các loại mâu thuẫn; phải xem xét quá trình phát
sinh, phát triển và vị trí của từng mặt đối lập và mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng. Chỉ có
như thế mới có thể hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu hướng vận đọng, phát triển và
đều kiện để giải quyết mâu thuẫn.
- Phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn, tìm ra phương thức, phương tiện và lực
lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn và tổ chức thực tiễn để giải quyết mâu thuẫn một cách
thực tế.
- Mâu thuẫn là khách quan và được giải quyết khi có điều kiện chín muồiDo đó, khi đủ điều kiện
thì phải thúc đẩy việc giải quyết mâu thuẫn, để thúc đẩy sự vật phát triển nêu không sẽ trở thành
bảo thủ, trì trệ.
- Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi có điều kiện chín muồi cho nên chúng ta không được giải
quyết mâu thuẫn một cách vội vàng khi chưa có đủ điều kiện, cũng không để cho việc giải quyết
mâu thuẫn diễn ra một cách tự phát, chủ độg thúc đẩy sự chín muồi của mâu thuẫn.
- Mâu thuẫn có nhiều loại, mỗi loại có vị trí vai trò khác nhau đối với sự phát triển của sự vật cho
nên phải biết xác định và phân loại mâu thuẫn, tập trung lực lượng giải quyết kịp thời để thúc
đẩy sự vật phát triển. Đối với các mâu thuẫn khác nhau cần có phương pháp giải quyết thích hợp
với từng loại mâu thuẫn.
- Khi giải quyết các mâu thuẫn xã hội phải có quan điểm lịch sử cụ thêt đứng trên lập trường giai
cấp và có quan điểm lợi ích đúng đắn.
- Lưu ý: dù là mâu thuẫn nào thì cũng không được giải quyết bằng con đường thoả hiệp mà phải
giỉa quyết bằng con đường đấu trnah giữa các mặt đối lập. Nhưng phải hiểu đúng đắn về đấu
tranh.
Ý nghĩa của vấn dề này đối với Việt Nam:
Đảng khẳng định lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và
làmkim chỉ nam cho hành động. Xây dựng hệ thống chính trị XHCN.

39
+ Xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân.
+ Mọi người sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
+ Phát triển nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Thực hiện dân chủ XHCN, phát huy khả năng sáng tạo, tính tích cực chủ động của mọi cá
nhân.
Câu 20:
Vì sao nói:
Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên?
Ý nghĩa của vấn đề này đối với Việt Nam hiện nay?
Trả lời :
Phạm trù hình thái kinh tế – xã hội
Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp
với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng
được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Hình thái kinh tế – xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong đó có các mặt
cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
Mỗi mặt của hình thái kinh tế – xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với
nhau. Các hình thái kinh tế – xã hội còn có quan hệ về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội
khác. Các quan hệ đó đều gắn bó chặt chẽ với quan hệ sản xuất, biến đổi cùng với sự biến đổi
của quan hệ sản xuất.
Hình thái kinh tế – xã hội là một hệ thống, trong đó, các mặt không ngừng tác động qua lại lẫn
nhau tạo thành các quy luật vận động, phát triển khách quan của xã hội.
Xã hội loài người đã phát triển trải qua nhiều hình thái kinh tế – xã hội nối tiếp nhau. Trên cơ sở
phát hiện ra các quy luật vận động phát triển khách quan của xã hội, C.Mác đã đi đến kết luận:
“Sự phát triển của những hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử – tự nhiên.

Nói sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên vì:
Lịch sử phát triển xã hội qua nhiều giai đoạn từ thấp đến cao tương ứng với mỗi giai đoạn ấy là
một hình thái kinh tế xã hội.
Sự vận động thay thế nhau của các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử đều do tác động của các
quy luật khách quan đó là quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội.
Các quy luật khách quan của xã hội là:
+ Quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
+ Các quy luật xã hội khác: đấu tranh giai cấp... Chính do tác động của các quy luật khách quan
đó mà các hình thái kinh tế xã hội vận động phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao trong lịch sử
không phụ thuộc vào ý chí, nguyện vọng chủ quan của con người.

40
Quá trình phát triển khách quan của xã hội có nguồn gốc sâu xa của sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Do đó, xét đến cùngn lực lượng sản xuất quyết định quá trình vận động và phát triển
của hình thái kinh tế xã hội như một quá trình lịch sử tự nhiên.
Sự vận dụng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay:
Đảng ta vận dụng học thuyết về hình thái kinh tế xã hội để xây dựng hình thái kinh tế xã hội ở
nước ta:
+ Xây dựng nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước.
+ Xây dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân lao động là người làm chủ xã hội, bảo
vệ quyền dân chủ của mọi thành viên của xã hội.
Mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp cận và vận dụng những giá trị mới của văn minh nhân loại.
Tạo môi trường cho hoạt động tự do sáng tạo cho mọi sáng kiến cá nhân và đơn vị. Khai thac
triệt để yếu tố con người, vì con người (chú ý nguồn lực con người). Như vậy, xây dựng hình
thái kinh tế XHCN ở nước ta trong thời kỳ quá độ là : Phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng
quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN. Xây dựng một hệ thống chính trị bảo đảm quyền
làm chủ của nhân dân lao động hoạt động theo nguyên tắc tất cả từ con người, vì con người. Tiếp
tục cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng hoàn thiện nhà nước CHXHCN Việt nam, nhà nước của
dân, do dân, vì dân. Lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
XHCN làm nền tảng do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Câu 21: (giống câu 9)
Phân tích cấu trúc của thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?
Lấy ví dụ chứng minh thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhân thức?

Thực tiễn là phạm trù chỉ toàn bộ hoạt động vật chất cảm tính có mục đích, có tính lịch sử xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Hoạt động thực tiễn tồn tại dưới ba hình thức:
Hoạt động sản xuất vật chất;
Hoạt động chính trị xã hội;
Hoạt động thực nghiệm khoa học.
Trong đó, hoạt động sản xuất vật chất là cơ bản và quan trọng nhất, ba hình thức ấy gắn bó và tác
động lẫn nhau.
Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức:
Thực tiễn là cơ sở và là động lực của nhận thức.
Nhận thức ngay từ đầu đã bị quy định bởi những nhu cầu của thực tiễn. Muốn sống, muốn tồn tại
con người phải sản xuất và cải tạo xã hội, buộc con người phải nhận thức thế giới xung quanh.
Bằng hoạt động thực tiễn (tác động vào khách thể) con người mới làm cho các thuộc tính của thế
giới vật chất bộc lộ ra, từ đó mới nhận thức được bản chất quy luật của nó.

41
Hoạt động thực tiễn làm các giác quan của con người phát triển tinh tế hơn, hoàn thiện hơn, giúp
cho con người nhận thức thế giới tốt hơn.
Hoạt động thực tiễn còn tạo ra các công cụ, phương tiện mới tinh vi, giúp cho quá trình nhận
thức của con người tốt hơn.
Thực tiễn luôn phát triển, luôn đặt ra những yêu cầu mới đòi hỏi nhận thức phải giải quyết. Do
đó, nhận thức cũng phải phát triển có như thế mới đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Với
những lý do trên thực tiễn vừa là cơ sở vừa là động lực của nhận thức.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức. Mọi tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa khi được áp dụng vào
đời sống trực tiếp hay gián tiếp.
Con người nhận thức thế giới xung quanh không phải để trang trí, tiêu khiển mà là phục vụ các
nhu cầu thực tiễn. Nếu không vì thực tiễn thì nhận thức sẽ trở nên mất phương hướng.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, tri thức của con người là kết quả của quá trình nhận thức. Tri
thức ấy có thể phản ảnh đúng hoặc phản ánh chưa đúng về hiện thực khách quan. Muốn kiểm tra
sự đúng hoặc sai của tri thức phải bằng thực tiễn. Nếu thực tiễn xác nhận là đúng thì tri thức đó
trở thành chân lý, nếu không đúng thì phải nhận thức lại.
** Ví dụ:
Ví dụ: Khi muối ăn tác động vào các cơ quan cảm giác, mắt (thị giác) sẽ cho ta biết muối có màu trắng,
dạng tinh thể; mũi (khướu giác) cho ta biết muối không có mùi; lưỡi (vị giác) cho ta biết muối có vị mặn
Ngay cả những thành tựu mới đây nhất là khám phá và giải mã bản đồ gien người cũng ra đời từ chính
thực tiễn, từ MỤC ĐÍCH chữa trị những căn bệnh nan y và từ MỤC ĐÍCH tìm hiểu, khai thác những tiềm
năng bí ẩn của con người…có thể nói, suy cho cùng, không có một lĩnh vực tri thức nào mà lại không
xuất phát từ một MỤC ĐÍCH nào đó của thực tiễn, không NHẰM vào việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn .
Câu 22:
Phân tích nội dung quy luật:
" Chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược
lại?"
Ý nghĩa Phương pháp luận của quy luật này.
Trả lời :
+ Khái niệm chất: Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định bên trong vốn có của
sự vật, là tổng hợp những thuộc tính làm cho nó và phân biệt nó với sự vật khác.
+ Khái niệm lượng: Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật
nhưng chưa nói rõ sự khác nhau căn bản giữa nó với sự vật khác mà chỉ nói lên quy mô, trình độ,
số lượng, mức độ phát triển của sự vật.
+ Khái niệm độ: Độ là mối liên hệ quy định lẫn nhau của chất và lượng. Nó là giới hạn mà trong
đó tuy lượng đã thay đổi sự vật vẫn còn là nó chưa biến thành cái khác.
+ Khái niệm nhảy vọt: Nhảy vọt là sự biến đổi về chất, đó là bước ngoặt trong sự biến đổi dần
dần về lượng.
+ Khái niệm điểm nút: Điểm nút là giới hạn mà đến đó xảy ra nhảy vọt.

42
Phân tích nội dung quy luật lượng và chất:

- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất:

Quá trình vận động, phát triển của sự vật diễn ra bằng cách lượng đổi dẫn đến chất đổi. Sự vật
tồn tại trong sự thống nhất giữa chất và lượng. Chất và lượng tác động qua lại lẫn nhau, lượng
biến đổi dần dần (tăng hoặc giảm trong giới hạn đó). Sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi
hoàn toàn về chất, nhưng ảnh hưởng đến trạng thái của chất. Lượng phát triển đến một mức nhất
định hết giới hạn đó thì đó chính là điểm nút ở đây xảy ra nhảy vọt. Đó là sự chuyển biến về
chất, chất cũ mất đi chất mới ra đời thay thế, sự vật cũ mất đi nhường chỗ cho sự vật mới ra đời.
Nhảy vọt kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng, nó là sự gián đoạn trong quá trình vận động
liên tục của sự vật nhưng nó không chấm dứt sự vận động mà chỉ chấm dứt một dạng tồn tại của
sự vật, chấm dứt một giai đoạn vận động này sang một giai đoạn vận động khác.
- Chất mới ra đời tác động đến sự biến đổi của lượng. Chất mới ra đời tạo một sự thống
nhất mới giữa chất, lượng và độ mới.
Chất mới hình thành lại quy định sự biến đổi của lượng. Sự ảnh hưởng của chất đến lượng có thể
biểu biện ở quy mô, mức độ nhịp điệu phát triển của lượng mới. Trong sự vật mới lượng lại tiếp
tục biến đổi dần dần đến hết giới hạn độ, đó là điểm nút ở đây lại xảy ra nhảy vọt và có sự
chuyển biến về chất, chất mới ra đời, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế cho nó. Sự ra
đời của chất mới lại tác động đến sự biến đổi của lượng mới. Cứ như vậy sự vật hiện tượng vận
động, phát triển, lúc thì dần dần về lượng, lúc thì nhảy vọt về chất.

Ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này trong hoạt động thực tiễn:
- Việc nắm vững mối quan hệ biện chứng giữa thay đổi về chất có ý nghĩa phương pháp luận
quan trọng cho chúng ta nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nhận thức cũng như hoạt
động thực tiễn.
+ Trong hoạt động thực tiễn, nhất là trong đấu tranh cách mạng phải biết chớp lấy thời cơ và tận
dụng thời cơ nhằm tạo nên sự phát triển.
+ Chống quan điểm sai lầm của chủ nghĩa cải lương, chủ nghĩa xét lại hữu khuynh cũng như chủ
nghĩa vô chính phủ tả khuynh.
+) Quan điểm của chủ nghĩa xét lại hữu khuynh, cải lương phủ nhận tính tất yếu của bước quá độ
mang tính cách mạng, chỉ thừa nhận tiến hoá là hình thức thay đổi duy nhất của xã hội.
+) Chủ nghĩa vô chính phủ, chủ nghĩa cơ hội tả khuynh phủ nhận hình thức phát triển mang tính
liên tục, chỉ thừa nhận những bước nhảy vọt mang tính chất cách mạng “mang tính phiêu lưu”.
Quan điểm chủ quan nôn nóng cũng là biểu hiện của nó.
- Nắm vững quy luật này có ý nghĩa to lớn trong việc xem xét và giải quyết những vấn đề cơ bản
của công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. Việc thực hiện thành công quá trình đổi mới toàn diện
tất cả các mặt của đời sống xã hội sẽ tạo ra bước nhảy về chất của toàn bộ xã hội nước ta nói
chung.

43
Câu 23:
Tại sao nói:
Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là 1 quá trình lịch sử tự nhiên?
Sự vận dụng luận điểm này của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong sự xây dựng Chủ nghĩa xã
hội ở nước ta như thế nào?
Trả lời
Phạm trù hình thái kinh tế – xã hội
Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp
với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng
được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Hình thái kinh tế – xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong đó có các mặt
cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
Mỗi mặt của hình thái kinh tế – xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với
nhau. Các hình thái kinh tế – xã hội còn có quan hệ về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội
khác. Các quan hệ đó đều gắn bó chặt chẽ với quan hệ sản xuất, biến đổi cùng với sự biến đổi
của quan hệ sản xuất.
Hình thái kinh tế – xã hội là một hệ thống, trong đó, các mặt không ngừng tác động qua lại lẫn
nhau tạo thành các quy luật vận động, phát triển khách quan của xã hội.
Xã hội loài người đã phát triển trải qua nhiều hình thái kinh tế – xã hội nối tiếp nhau. Trên cơ sở
phát hiện ra các quy luật vận động phát triển khách quan của xã hội, C.Mác đã đi đến kết luận:
“Sự phát triển của những hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử – tự nhiên.
Nói sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên vì:
Lịch sử phát triển xã hội qua nhiều giai đoạn từ thấp đến cao tương ứng với mỗi giai đoạn ấy là
một hình thái kinh tế xã hội.
Sự vận động thay thế nhau của các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử đều do tác động của các
quy luật khách quan đó là quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội.
Các quy luật khách quan của xã hội là:
+ Quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
+ Các quy luật xã hội khác: đấu tranh giai cấp... Chính do tác động của các quy luật khách quan
đó mà các hình thái kinh tế xã hội vận động phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao trong lịch sử
không phụ thuộc vào ý chí, nguyện vọng chủ quan của con người.
Quá trình phát triển khách quan của xã hội có nguồn gốc sâu xa của sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Do đó, xét đến cùngn lực lượng sản xuất quyết định quá trình vận động và phát triển
của hình thái kinh tế xã hội như một quá trình lịch sử tự nhiên.
Sự vận dụng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay:
Đảng ta vận dụng học thuyết về hình thái kinh tế xã hội để xây dựng hình thái kinh tế xã hội ở
nước ta:
44
+ Xây dựng nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước.
+ Xây dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân lao động là người làm chủ xã hội, bảo
vệ quyền dân chủ của mọi thành viên của xã hội.
Mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp cận và vận dụng những giá trị mới của văn minh nhân loại.
Tạo môi trường cho hoạt động tự do sáng tạo cho mọi sáng kiến cá nhân và đơn vị. Khai thac
triệt để yếu tố con người, vì con người (chú ý nguồn lực con người). Như vậy, xây dựng hình
thái kinh tế XHCN ở nước ta trong thời kỳ quá độ là : Phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng
quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN. Xây dựng một hệ thống chính trị bảo đảm quyền
làm chủ của nhân dân lao động hoạt động theo nguyên tắc tất cả từ con người, vì con người. Tiếp
tục cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng hoàn thiện nhà nước CHXHCN Việt nam, nhà nước của
dân, do dân, vì dân. Lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
XHCN làm nền tảng do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Câu 24:
Phân tích nội dung quy luật:
" Phủ định của phủ định"
Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của quy luật ày trong nhân thức và hoạt động thực
tiễn của bản thân.
Trả lời :
Phân tích nội dung của quy luật phủ định của phủ định:
+ Phủ định: là khái niệm triết học nhằm để chỉ ra sự ra đời của sự vật mới trên cơ sở sự mất đi
của sự vật cũ.
+ Phủ định biện chứng là sự tự phủ định, là sự phủ định tạo điều kiện để cho sự phát triển tiếp
sau. Sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan luôn vận động phát triển liên tục không ngừng.
Mỗi chu kỳ một vòng khâu của sự vận động phát triển của sự vật bao gồm hai lần phủ định và ba
giai đoạn: giai đoạn khẳng định, giai đoạn phủ định và giai đoạn phủ định của phủ định. Qua hai
lần phủ định sự vật hoàn thành được một chu kỳ phát triển của nó. Sự phủ định lần thứ nhât tạo
ra cái đối lập với sự vật ban đầu, đó là một bước trung gian trong sự phát triển. Sự phủ định lần
thứ hai tái lập cái ban đầu, nhưng trên cơ sở mới cao hơn, nó thể hiện bước tiến của sự vật. Sự
phủ định lần hai này được gọi là phủ định. Phủ định của phủ định xuất hiện với tư cách là cái
tổng hợp tất cả các yếu tố tích cực đã được phát triển từ trước trong cái khẳng định ban đầu và
trong cái phủ định lần thứ nhất cái tổng hợp này là sự thống nhất biện chứng tất cả những yếu tố
tích cực trong các giai đoạn trước và những yếu tố mới xuất hiện trong quá trình phủ định. Cái
tổng hợp có nội
+ toàn diện và phong phú hơn không còn phiến diện như trong cái khẳng định ban đầu và cái phủ
định lần thứ nhất. Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ phát triển đồng thời lại là điểm
xuất phát của một chu kỳ phát triển về sau.
+ Đặc điểm quan trọng nhất của quy luật phủ định của phủ định chính là sự phát triển dường như
quay trở lại cái cũ nhưng trên cơ sở cái cao hơn.
Ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này trong hoạt động thực tiễn:

45
+ Phát triển là khuynh hướng tất yếu của các sự vật hiện tượng do đó phải tin tưởng vào cái mới
nhất định sẽ thay thế cái cũ, cái tiến bộ nhất định sẽ chiến thắng cái lạc hậu.
+ Biết phát hiện ra cái mới. Tích cực ủng hộ cái mới, đấu tranh cho cái mới thắng lợi, tạo mọi
điều kiện cho cái mới ra đời và chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu vì khi mới ra đời mới bao giờ cũng
còn non yếu. Phải phân biệt cái mới thực sự với cái mới giả tạo, cái cũ đội lốt cái mới.
+ Phát triển đó là khuynh hướng của các sự vật, hiện tượng nhưng không có nghĩa là sự phát
triển theo đường thẳng tắp mà sự phát triển đó theo con đường “xoáy ốc” đôi khi có những bước
lùi tạm thời vì vậy phải chống quan điểm lạc quan quá mức hoặc thái độ bảo thủ trì trệ.
Ví dụ:

+ Trong quá trình phát triển của các phương tiện giao thông, xe máy là sự phủ định đối
với xe đạp. Xê ô tô là sự phủ định đối với xe máy.
+ Trong sự phát triển của gia đình, con giỏi hơn cha tức là con đã phủ định cha. Ông cha
ta thường hay nói “con hơn cha là nhà có phúc” là ý như vậy.

* Liên hệ bản thân: Phải luôn cố gắng để học hỏi, phấn đấu trở thành phiên bản tốt nhất

Câu 25:
Phân tích vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại, phát triển của Xã hội
Liên hệ với Sản xuất vật chất ở Việt Nam hiện nay?
1) Sản xuất vật chất là hoạt động khi con người sử dụng công cụ lao động tác động (trực tiếp
hay gián tiếp) vào đối tượng lao động nhằm cải biến các dạng vật chất của tự nhiên, tạo ra của
cải cần thiết mà các dạng vật chất trong tự nhiên không có để thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát
triển. Sản xuất vật chất có tính khách quan, tính xã hội, tính lịch sử và tính sáng tạo. Bất kỳ một
quá trình sản xuất nào cũng được tạo nên từ ba yếu tố cơ bản là sức lao động của người lao động,
tư liệu lao động và đối tượng lao động.
2) Phương thức sản xuất biểu thị cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở
những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người; cách thức mà con người tiến hành sản
xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương
ứng. Mỗi phương thức sản xuất đều có yếu tố kỹ thuật và kinh tế của mình; trong đó yếu tố kỹ
thuật là thuật ngữ dùng để chỉ quá trình sản xuất được tiến hành bằng cách thức kỹ thuật, công
nghệ nào để tác động biến đổi các đối tượng của quá trình đó; còn yếu tố kinh tế của phương
thức sản xuất là thuật ngữ dùng để chỉ quá trình sản xuất được tiến hành với những cách thức tổ
chức kinh tế nào. Hai yếu tố trên của phương thức sản xuất vận động theo hướng tách biệt và phụ
thuộc lẫn nhau tạo ra vai trò của phương thức sản xuất là quy định tính chất, kết cấu, sự vận động
và phát triển của xã hội.
3) Vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội
Sản xuất vật chất luôn giữ vai trò quy định sự tồn tại, phát triển của con người và xã hội loài
người; là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội; là cơ sở của sự
hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người
a) Mọi thành viên trong xã hội đều tiêu dùng (ăn, uống, ở, mặc v.v). Những thứ có sẵn trong tự
nhiên không thể thoả mãn mọi nhu cầu của con người, nên nó phải sản xuất ra của cải vật chất.
Sản xuất vật chất là yêu cầu khách quan cơ bản; là một hành động lịch sử mà hiện nay cũng như
hàng ngàn năm trước đây con người vẫn phải tiến hành. Cùng với việc cải biến giới tự nhiên, con

46
người cũng cải biến chính bản thân mình và cải biến cả các mối quan hệ giữa con người với nhau
và chính việc cải biến đó làm cho việc chinh phục giới tự nhiên đạt hiệu quả cao hơn.
b) Xã hội loài người tồn tại và phát triển được trước hết là nhờ sản xuất vật chất. Lịch sử xã hội
loài người, do vậy và trước hết là lịch sử phát triển của sản xuất vật chất.
c) Sản xuất vật chất là cơ sở để hình thành nên các mối quan hệxãhội khác. Xã hội loài người là
một tổ chức vật chất và giữa các yếu tố cấu thành nó cũng có những kiểu quan hệ nhất định. Các
quan hệ xã hội về nhà nước, chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật, khoa học v.v (cái thứ
hai) đều được hình thành và phát triển trên cơ sở sản xuất vật chất (cái thứ nhất) nhất định. Trong
quá trình đó, con người đồng thời cũng sản xuất ra và tái sản xuất ra những quan hệ xã hội của
mình.
d) Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tiến bộ xã hội.Sản xuất vật chất không ngừng được các thế
hệ người phát triển từ thấp đến cao. Mỗi khi phương thức sản xuất thay đổi, quan hệ giữa người
với người trong sản xuất cũng thay đổi; và do vậy, mọi mặt của đời sống xã hội đều có sự thay
đổi theo sự tiến bộ của phương thức sản xuất.
Câu 26:
Phân tích nội dung nguyên lí về Sự phát triển và ý nghĩa phương pháp luận của nó.
Tại sao nói: " Nguồn gốc của sự phát triển nằm ở mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện
tượng. Động lực của sự phát triển là giải quyết mâu thuẫn đó.
– Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá
trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn.
+ Vận động là mọi biến đổi nói chung. Khái niệm này có ngoại diên lớn hơn khái niệm phát
triển.
+ Phát triển là sự vận động có khuynh hướng tạo ra cái mới hợp quy luật. Phát triển gắn liền với
sự ra đời của cái mới này.
Nhờ có sự phát triển, cơ cấu tổ chức, phương thức tồn tại và vận động của sự vật cũng như chức
năng vốn có của nó ngày càng hoàn thiện hơn. Như thế, phát triển là một trường hợp đặc biệt của
sự vận động.
– Quan điểm biện chứng thừa nhận tính phức tạp, tính không trực tuyến của quá trình phát triển.
Sự phát triển có thể diễn ra theo con đường quanh co, phức tạp, trong đó không loại trừ bước thụt
lùi tương đối.
II. Tính chất của sự phát triển
1. Tính khách quan của sự phát triển
– Tất cả các sự vật, hiện tượng trong hiện thực luôn vận động, phát triển một cách khách quan,
độc lập với ý thức của con người. Đây là sự thật hiển nhiên, dù ý thức của con người có nhận
thức được hay không, có mong muốn hay không.
Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngày trong chính bản thân của sự vật, hiện tượng. Đó là sự
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập thuộc mỗi sự vật, hiện tượng.
Phát triển là quá trình tự thân (tự nó, tự mình) của mọi sự vật, hiện tượng.
– Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về tính khách quan của sự phát triển đã phủ nhận
quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và quan điểm siêu hình về sự phát triển.

47
Quan điểm duy tâm cho rằng nguồn gốc của sự phát triển ở các lực lượng siêu nhiên, phi vật chất
(thần linh, thượng đế), hay ở ý thức con người. Tức là đều nằm ở bên ngoài sự vật, hiện tượng.
Quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật, hiện tượng về cơ bản là “đứng im”, không phát triển.
Hoặc phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về mặt lượng (số lượng, kích thước…) mà không có
sự biến đổi về chất.
2. Tính phổ biến của sự phát triển
Sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực, từ tự nhiên, xã hội và tư duy. Từ hiện thực khách quan
đến những khái niệm, những phạm trù phản ánh hiện thực ấy.
Trong hiện thực, không có sự vật, hiện tượng nào là đứng im, luôn luôn duy trì một trạng thái cố
định trong suốt quãng đời tồn tại của nó.
3. Tính kế thừa của sự phát triển
Sự phát triển tạo ra cái mới phải trên cơ sở chọn lọc, kế thừa, giữ lại, cải tạo ít nhiều những bộ
phận, đặc điểm, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ; đồng thời cũng đào thải, loại bỏ những gì
tiêu cực, lạc hậu, không tích hợp của cái cũ. Đến lượt nó, cái mới này lại phát triển thành cái mới
khác trên cơ sở kế thừa như vậy.
Đó là quá trình phủ định biện chứng. Là sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Quá
trình này diễn ra vô cùng, vô tận theo hình xoáy trôn ốc.
4. Tính phong phú, đa dạng của sự phát triển
Sự phát triển có muôn hình, muôn vẻ, biểu hiện ra bên ngoài theo vô vàn loại hình khác nhau.
Sự phong phú của các dạng vật chất và phương thức tồn tại của chúng quy định sự phong phú
của phát triển. Môi trường, không gian, thời gian và những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau tác
động vào các sự vật, hiện tượng cũng làm cho sự phát triển của chúng khác nhau.
Trog giới hữu cơ, sự phát triển biểu hiện ở khả năng thích nghi của cơ thể trước sự biến đổi của
môi trường, ở khả năng tự sản sinh ra chính mình với trình độ ngày càng cao hơn…
Sự phát triển trong xã hội biểu hiện ở năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội ngày càng lớn
của con người.
Đối với tư duy, sự phát triển là năng lực nhận thức ngày càng sâu sắc, toàn diện, đúng đắn hơn
III. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát triển
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng, chúng ta rút ra quan
điểm phát triển trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Quan điển này đòi hỏi:
1. Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt nó trong sự vận động và phát triển.
– Ta cần phải nắm được sự vật không chỉ như là cái nó đang có, đang hiện hữu trước mắt, mà
còn phải nắm được khuynh hướng phát triển tương lai, khả năng chuyển hóa của nó. Bằng tư duy
khoa học, ta phải làm sáng tỏ được xu hướng chủ đạo của tất cả những biến đổi khác nhau đó.
– Quan điểm phát triển hoàn toàn đối lập với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. Tuyệt đối hóa
một nhận thức nào đó về sự vật có được trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, xem đó là nhận
thức duy nhất đúng về toàn bộ sự vật trong quá trình phát triển tiếp theo của nó sẽ đưa chúng ta
đến sai lầm nghiêm trọng.
2. Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển trong thực tiễn.
48
Ta cần phải xác quyết rằng các sự vật, hiện tượng phát triển theo một quá trình biện chứng đầy
mâu thuẫn. Do đó ta phải công nhận tính quanh co, phức tạp của quá trình phát triển như một
hiện tượng phổ biến, đương nhiên.
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải có sự nhìn nhận, đánh giá khách quan đối với mỗi bước thụt
lùi tương đối của sự vật, hiện tượng. Bi quan về sự thụt lùi tương đối sẽ khiến chúng ta gặp phải
những sai lầm tai hại.
3. Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
– Ta phải tích cực, chủ động nghiên cứu, tìm ra những mâu thuẫn trong mỗi sự vật, hiện tượng.
Từ đó, xác định biện pháp phù hợp giải quyết mâu thuẫn để thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát
triển.
Việc xác định những biện pháp cũng cần căn cứ vào từng giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể của sự vật,
hiện tượng. Vì sự phát triển diễn ra theo nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thin hơn.
– Vì trong sự phát triển có sự kế thừa, ta phải chủ động phát hiện, cổ vũ cái mới phù hợp, tìm
cách thúc đẩy để cái mới đó chiếm vai trò chủ đạo.
Ta cũng phải tìm cách kế thừa những bộ phận, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ, đồng thời kiên
quyết loại bỏ những gì thuộc cái cũ mà lạc hậu, cản trở sự phát triển.
Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn.
Tuyệt đối tránh bảo thủ, trì trệ trong tư duy và hành động.
– Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về lượng để tạo ra sự thay đổi về chất.
Do đó, chúng ta phải luôn nỗ lực, chăm chỉ lao động để làm cho sự vật, hiện tượng tích lũy đủ về
lượng rồi dẫn đến sự thay đổi về chất.
Câu 27: Tại sao nói:
Sản xuất vật chất là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội?
Ý nghĩa của vấn đề này đối với sự phát triển nền kinh tế hàng hóa ở nước ta hiện nay
Trả lời :
“Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thỏa
mãn nhu cầu tồn tại và phát triển – nhu cầu phong phú và vô tận của con người”. VD: Máy may
có thể may trang phục.
– Sản xuất là hoạt động đặc trưng riêng có của con người và của xã hội loài người. Đó là quá
trình hoạt động có mục đích và không ngừng sáng tạo của con người.
- Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã
hội là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội của con người, nó
chính là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người.
VD: Muốn thực hiện các hoạt động kinh tế, chính trị, pháp luật,... đều phải ăn, ở, mặc và tư liệu
tiêu dùng. Muốn có được những điều đó, con người phải sản xuất vật chất như nông - lâm - ngư
- công nghiệp, xây dựng,...
Ở thế giới loài vật không có hoạt động sản xuất. Có thể nói, điểm khác biệt căn bản giữa xã hội
loài người với thế giới động vật là ở chỗ: Con người lao động sản xuất, còn loài vật thì không.

49
2. Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội
– Hoạt động sản xuất xã hội bao gồm:
+ Sản xuất vật chất: Ví dụ như sản xuất xe máy, tủ lạnh, lúa gạo, thịt, cá, xà phòng…
+ Sản xuất tinh thần: Ví dụ như sáng tác bài hát, tiểu thuyết, phim…
+ Sản xuất ra bản thân con người: Đó là hoạt động duy trì nòi giống của con người.
Trong các loại hoạt động sản xuất nêu trên, sản xuất vật chất giữ vai trò là cơ sở của sự tồn tại và
phát triển của xã hội, và xét đến cùng quyết định toàn bộ sự vận động của đời sống xã hội.
– Khi sản xuất vật chất tức là con người đã lao động.
Chính lao động đã đem lại những thay đổi to lớn và mang tính quyết định cho con người như:
+ Cơ thể con người không ngừng hoàn thiện và phát triển, có dáng đi thẳng, không còn gù lưng
như loài vượn. Có sự phân hóa chức năng giữa chân, tay và bộ óc. Các giác quan của con người
cũng phát triển.
+ Trong quá trình lao động sản xuất, con người xuất hiện nhu cầu “nói chuyện” với nhau. Nếu
không giao tiếp được với nhau, con người không thể lao động sản xuất.
Do đó, tiếng nói, chữ viết (tức là ngôn ngữ) xuất hiện, trở thành phương tiện để giao tiếp, trao
đổi, truyền bá tri thức, kinh nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ khác.
+ Nhờ lao động sản xuất, buôn bán, tiêu thụ hàng hóa, giữa con người xuất hiện những mối quan
hệ xã hội trong mọi lĩnh vực như chính trị, tôn giáo, đoàn thể, nghệ thuật…
– Sản xuất là yêu cầu khách quan của sự sinh tồn xã hội.
Trong bất kỳ xã hội nào, con người đều có những nhu cầu tiêu dùng từ cấp độ tối thiểu đến cấp
độ thưởng thức như ăn, mặc, nghe nhạc, xem phim, đi lại, đi du lịch…
Muốn thỏa mãn những nhu cầu trên thì con người phản sản xuất. Bởi vì sản xuất là điều kiện của
tiêu dùng. Sản xuất càng phát triển thì hàng hóa càng nhiều, tiêu dùng càng phong phú và ngược
lại. Bất cứ xã hội nào cũng không thể tồn tại, phát triển nếu không tiến hành sản xuất vật chất.
– Sản xuất vật chất còn là cơ sở cho sự tiến bộ xã hội.
Suốt chiều dài lịch sử của xã hội loài người, nền sản xuất của cải xã hội không ngừng phát triển
từ thấp đến cao.
Từ chỗ chỉ dùng công cụ lao động bằng đá (thời kỳ đồ đá ở xã hội nguyên thủy), con người dần
dần chế tạo được công cụ bằng đồng (vào thời kỳ đồ đồng ở xã hội cổ đại), sắt (vào thời kỳ đồ
sắt từ thời cổ đại đến trung đại).
Sau đó, nhờ cuộc cách mạng công nghiệp để phục vụ sản xuất, con người đã biết dùng máy móc
động cơ hơi nước, các hệ thống cơ khí hóa, hiện đại hóa (vào thời cận đại và hiện đại).
Ngày nay, công cụ sản xuất của con người đã rất hiện đại, vượt quá sự tưởng tượng của loài
người cách đây không lâu.

50
Mỗi khi nền sản xuất phát triển đến một giai đoạn mới thì cách thức sản xuất của con người thay
đổi, năng suất lao động tăng cao, quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất
thay đổi…, kéo theo sự thay đổi trong mọi mặt của đời sống xã hội.
Như vậy, chính là nhờ sự sản xuất ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình,
con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của xã hội với tất cả sự
phong phú và phức tạp của nó.
Trong quá trình sản xuất vật chất, con người không ngừng làm biến đổi tự nhiên, biến đổi xã hội,
đồng thời làm biến đổi bản thân mình. Sản xuất vật chất không ngừng phát triển. Sự phát triển
của sản xuất vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển các mặt của đời sống xã hội, quyết định
phát triển xã hội từ thấp đến cao. Như vậy, sự vận động, phát triển của toàn bộ đời sống xã
hội,suy đến cùng có nguyên nhân từ tình trạng phát triển của nên sản xuất của xã hội. Do đó, để
giải thích và giải quyết đủng đắn các vấn đề của đời sống xã hội thì cần phải tìm nguyên nhân
cuối cùng của nó từ tình trạng phát triển của nền sản xuất vật chất của xã hội đó, mà căn bản là
từ trình độ phát triển phương thức sản xuất của nó. Nền sản xuất tư bản chủ nghĩa ở trình độ cao
hơn nền sản xuất phong kiến chính là vì nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là nền sản suất dựa vào
trình độ phát triển của phương thức sản xuất, công nghiệp và hình thức tổ chức kinh tế thị trường
ngày càng hiện đại, cũng nhớ đó mà nó có thế tạo ra năng suất lao động cao hơn rất nhiều
phương thức sản xuất phong kiến với trình độ lao động căn bản là thủ công, với hình thức tổ
chức kinh tế tự cấp tự túc, khép kín. Chính vì vậy, có thể nói: các thời đại kinh tế khác nhau căn
bản không phải ở chỗ nó sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ nó được tiến hành bằng cách nào, với
công cụ gì.
Câu 28: Trình bày cặp phạm trù cái chung, cái riêng và cái đơn nhất.
Tại sao nói:
" Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng cho nên chỉ có thể tìm cái chung
trong cái riêng, trong các sự vật hiện tượng cụ thể?

Trong phép biện chứng duy vật:


+ “Cái riêng” dùng để chỉ mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi quá trình,... xác định, tồn tại tương
đối độc lập so với các sự vật, hiện tượng, quá trình... khác.
+ “Cái chung” dùng để chỉ những thuộc tính, tính chất,... lặp lại ở nhiều cái riêng.
+ “Cái đơn nhất” dùng để chỉ những thuộc tính, tính chất,... chỉ tồn tại ở một cái riêng nhất định.
Ví dụ, mỗi con người là một cái riêng; những thuộc tính tự nhiên và xã hội khiến cho con người
khác với động vật giữ vai trò là cái chung của tất cả mọi người với tư cách người; nhưng mặt
khác, ở mỗi con người lại có những thuộc tính không lặp lại ở nhau như: cấu tạo gen, nhân
cách, năng lực,... cụ thể khác nhau.
- Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
+ Cái chung không tồn tại trừu tượng bên ngoài những cái riêng; trái lại, cái chung chỉ tồn tại
trong mỗi cái riêng, biểu hiện thông qua mỗi cái riêng. Vì vậy, để nhận thức cái chung có thể
dùng phương pháp quy nạp từ việc nghiên cứu nhiều cái riêng.

Ví dụ, trên cơ sở khảo sát tình hình hoạt động cụ thể của một số doanh nghiệp có thể rút ra kết luận
về tình trạng chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

51
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung; không có cái riêng tồn tại độc lập tuyệt
đối tách rời cái chung. Vì vậy, để giải quyết mỗi vấn đề riêng không thể bất chấp cái chung, đặc
biệt là cái chung là cái thuộc bản chất, quy luật phổ biến...

Ví dụ, không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà lại không tuân theo
các quy tắc chung của thị trường (ví dụ quy tắc cạnh tranh...). Nếu doanh nghiệp nào đó bất
chấp các nguyên tắc chung đó thì nó không thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường.

+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là cái bộ phận
nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng. Vì vậy, chẳng những việc giải quyết mỗi vấn đề riêng
không thể bất chấp cái chung mà còn phải xét đến cái phong phú, lịch sử khi vận dụng cái chung.

Ví dụ, khi vận dụng những nguyên lý chung của khoa học vào việc giải quyết mỗi vấn đề riêng cần
phải xét đến những điểu kiện lịch sử, cụ thể tạo nên cái đơn nhất (đặc thù) của nó. Cần tránh thái độ
chung chung, trừu tượng khi giải quyết mỗi vấn đề riêng.

+ Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điểu kiện xác định của quá
trình vận động, phát triển của sự vật. Vì vậy, tuỳ từng mục đích có thể tạo ra những điểu kiện để
thực hiện sự chuyển hoá từ cái đơn nhất thành cái chung hay ngược lại.

Ví dụ, một sáng kiến khi mới ra đời - nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng sáng kiến đó áp
dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, có thể thông qua các tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến
sáng kiến đó thành cái chung, cái phổ biến - khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung...

Tại sao nói:


Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình. Do
đó, trong hoạt động thực tiễn không nên nhấn mạnh tuyệt đối hóa cái chung phủ nhận cái riêng.

Vì cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung, bất cứ cái riêng nào cũng bao hàm cái
chung. Do đó, trong hoạt động thực tiễn không được nhấn mạnh tuyệt đối hóa cái riêng, phủ
nhận cái chung.

Để phát hiện ra cái chung, quy luật chung chúng ta phải xuất phát từ cái riêng, phải xuất phát từ
việc phân tích các sự vật, hiện tượng riêng lẻ. Cái chung sau khi đã được rút ra từ cái riêng, khi
đem áp dụng vào cái riêng lại phải căn cứ vào đặc điểm của cái riêng để làm cho nó phù hợp.

Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng. Cái riêng là cái phong phú hơn cái
chung. Cho nên trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn phải căn cứ vào cái chung sâu sắc
làm cơ sở, đồng thời chú ý đến cái riêng phong phú để bổ sung cho nó hoàn thiện.

Trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại.
Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn muốn xác định được đâu là cái chung đâu là cái đơn nhất phải
đặt nó trong một quan hệ xác định. Có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất có
lợi cho con người trở thành cái chung và cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất.

Câu 29:

52
Trình bày nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất?
Ý nghĩa của quy luật này trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay
Trả lời :
Phương thức sản xuất
Sản xuất vật chất được tiến hành bằng phương thức sản xuất nhất định. Phương thức sản xuất là
cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn nhất định trong lịch
sử tồn tại và phát triển của xã hội loài người.

Phương thức sản xuất đóng vai trò nhất định đối với tất cả mọi mặt trong đời sống kinh tế xã hội.
Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và
quan hệ sản xuất tương ứng.

Lực lượng sản xuất


Lực lượng sản xuất là mối quan hệ của con người với tự nhiên hình thành trong quá trình sản
xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện ở trình độ khống chế tự nhiên của con người. Đó
là kết quả năng lực thực tiễn của con người tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của loài người.

Trong cấu thành của lực lượng sản xuất, có thể có một vài ý kiến nào đó khác nhau về một số
yếu tố khác của lực lượng sản xuất, song suy đến cùng thì chúng đều vật chất hóa thành hai phần
chủ yếu là tư liệu sản xuất và lực lượng con người. Trong đó tư liệu sản xuất đóng vai trò là
khách thể, còn con người là chủ thể.

Tư liệu sản xuất được cấu thành từ hai bộ phận: đối tượng lao động và tư liệu lao động. Thông
thường trong quá trình sản xuất phương tiện lao động còn được gọi là cơ sở hạ tầng của nền kinh
tế. Trong bất kỳ một nền sản xuất nào công cụ sản xuất bao giờ cũng đóng vai trò quan trọng và
là tiêu chí mấu chốt nhất. Hiện nay, công cụ sản xuất của con người không ngừng được cải thiện
và dẫn đến hoàn thiện, nhờ thành tựu của khoa học kỹ thuật đã tạo ra công cụ lao động công
nghiệp máy móc hiện đại thay thế dần lao động của con người. Do đó, công cụ lao động luôn là
độc nhất, cách mạng nhất của lực lượng sản xuất.

Bất kỳ một thời đại lịch sử nào, công cụ sản xuất bao giờ cũng là sản phẩm tổng hợp, đa dạng
của toàn bộ những phức hợp kỹ thuật được hình thành và gắn liền với quá trình sản xuất và phát
triển của nền kinh tế. Nó là sự kết hợp của nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất và trực tiếp
nhất là trí tuệ con người được nhân lên trên cơ sở kế thừa nền văn minh vật chất trước đó.

Đối với nước ta – là một quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên, có nhiều nơi mà con người chưa
từng đặt chân đến nhưng nhờ vào tiến bộ của khoa học kỹ thuật và quá trình công nghệ tiên tiến
con người có thể tạo ra được sản phẩm mới có ý nghĩa quyết định tới chất lượng cuộc sống và
giá trị của nền văn minh nhân loại. Việc tìm kiếm ra đối tượng lao động mới sẽ trở thành động
lực cuốn hút mọi hoạt động của con người.

Người lao động với tư cách là một bộ phận của lực lượng sản xuất xã hội phải là người có thể
lực, có tri thức văn hóa, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm và thói quen tốt,
phẩm chất tư cách lành mạnh, lương tâm nghề nghiệp và trách nhiệm cao trong công việc. Trước
đây, do chưa chú trọng đúng mức đến vụ trí của người lao động, chúng ta chưa biết khai thác
phát huy mọi sức mạnh của nhân tố con người.

53
Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là phạm trù triết học chỉ quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
(sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ sở hữu các tư liệu sản xuất
chủ yếu, quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất và quan hệ về phân phối các sản phẩm làm ra…
Quan hệ sản xuất do con người tạo ra nhưng sự hình thành và phát triển một cách khách quan
không phụ thuộc vào ý chí con người.

Quan hệ sản xuất bao gồm:

+ Quan hệ giữa người với người trong việc chiếm hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu (gọi tắt là
quan hệ sở hữu).

+ Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức, quản lý xã hội và trao đổi hoạt động cho
nhau (gọi tắt là quan hệ tổ chức, quản lý).

+ Quan hệ giữa người với người trong phân phối, lưu thông sản phẩm làm ra (gọi tắt là quan hệ
phân phối lưu thông).

Trong ba mặt của quan hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu là quan hệ cơ
bản và đặc trưng cho từng xã hội. Quan hệ về sở hữu quyết định quan hệ về tổ chức quản lý sản
xuất và quan hệ phân phối các sản phẩm làm ra.

Trong cải tạo và củng cố quan hệ sản xuất vấn đề quan trọng mà Đại hội VI nhấn mạnh là phải
tiến hành cả ba mặt đồng bộ: chế độ sở hữu, chế độ quản lý và chế độ phân phối không nên coi
trọng một mặt nào cả về mặt lý luận, không nghi ngờ gì rằng: chế độ sở hữu là nền tảng quan hệ
sản xuất. Nó là đặc trưng để phân biệt chẳng nhữung các quan hệ sản xuất khác nhau mà còn các
thời đại kinh tế khác nhau trong lịch sử như mức đã nói.

Nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? như
sau:

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất, chúng tồn tại
không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật phù hợp
của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất – quy luật cơ bản nhất của sự
vận động, phát triển xã hội.

Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển. Sự phát triển đó xét đến
cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ lao
động.

Trình độ lực lượng sản xuất trong từng giai đoạn lịch sử thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên
của con người trong giai đoạn lịch sử đó. Trình độ lực lượng sản xuất biểu hiện ở trình độ của
công cụ lao động, trình độ, kinh nghiệm và kĩ năng lao động của con người, trình độ tổ chức và
phân công lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.

Gắn liền với trình độ lực lượng sản xuất là tính chất của lực lượng sản xuất. Trong lịch sử xã hội,
lực lượng sản xuất đã phát triển từ chỗ có tính chất cá nhân lên tính chất xã hội hóa. Khi sản xuất
dựa trên công cụ thủ công, phân công lao động kém phát triển thì lực lượng sản xuất chủ yếu có
54
tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt đến trình độ cơ khí, hiện đại, phân công lao động xã hội phát
triển thì lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa.

Sự vận động, phát triển quá trình sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù
hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất là một trạng thái mà trong đó quan hệ sản xuất là hình thức phát triển của lực
lượng sản xuất.

Trong trạng thái đó, tất cả các mặt của quan hệ sản xuất đề tạo địa bàn đầy đủ cho lực lượng sản
xuất phát triển. Điều đó nghĩa là, nó tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối ưu giữa người
lao động và tư liệu sản xuất và do đó lực lượng sản xuất có cơ sở để phát triển hết khả năng của
nó.

Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ
phù hợp trở nên không phù hợp. Khi đó quan hệ sản xuất trở thành “xiềng xích” của lực lượng
sản xuất, kiềm hãm lực lượng sản xuất phát triển.

Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập
tương đối với tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất quy định
mục đích sản xuất, tác động đến thái độ con người trong lao động sản xuất, đến tổ chức phản
công lao động xã hội, đến phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ.

Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật phổ
biến tác động trong toàn bộ quá trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế phát triển của lịch sử nhân
loại từ chế độ công xã nguyên thủy, qua chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ tư
bản chủ nghĩa và đến xã hội cộng sản tương lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật xã
hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là
quy luật cơ bản nhất.

Đảng và NN ta đã đổi mới tư duy, nhất là tư duy về kinh tế, chủ trương chuyển từ 1 nền kinh tế
thuần nhất XHCN sang nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, tạo lập nhiều loại
hình QHSX để khai thác, phát huy được mọi năng lực của LLSX.

Câu 30:
Phân tích quan điểm triết học Mác - Lê Nin về Nguồn gốc và bản chất của ý thức?

55
Ý nghĩa của phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Cho ví dụ về việc vận dụng ý nghĩa phương pháp luận anfy trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn
Trả lời :

Theo quan điểm của Mác về bản chất của ý thức:


Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động,
sáng tạo, bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan
Ýthức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội:
Nguồn gốc tự nhiên:
- Óc người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là khí quan vật chất sản sinh ra ý thức. Hoạt
động của ý thức chỉ xảy ra trên cơ sở hoạt động của bộ óc con người. Nếu bộ óc bị tổn thương
một phần hay toàn bộ thì hoạt động của ý thức cũng bị rối loạn từng phần hay toàn bộ. Chỉ có
con người mới có ý thức, động vật bậc cao cũng không thể có ý thức được.
- Sự phản ánh thế giới khách quan bằng ý thức của con người là hình thức phản ánh cao nhất,
hình thức đặc biệt chỉ có ở con người trên cơ sở phản ánh tâm lý ngày càng phát triển và hoàn
thiện. Các sự vật hiện tượng tác động lên các giác quan của con người và truyền những tác động
đó lên trung ương thần kinh đó là bộ óc con người, do đó con người có một hình ảnh về các sự
vật đó. Những “hình ảnh” về sự vật được ghi lại bằng ngôn ngữ.
Tóm lại: Nguồn gốc tự nhiên của ý thức là phải có bộ óc người và sự tác động của thế giới khách
quan, nếu thiếu một trong hai yếu tố này thì không thể có ý thức.

Nguồn gốc xã hội của ý thức:


Khi vượn người sử dụng những vật có sẵn trong tự nhiên cho mục đích kiếm ăn có kết quả thì nó
gặp lại nhiều lần hành động ấy và trở thành phản xạ có điều kiện dần dần hình thành “thói quen”
sử dụng công cụ. Tuy nhiên, “công cụ” đó không phải lúc nào cũng có sẵn. Do đó, đòi hỏi loài
vượn người phải có ý thức “chế tạo công cụ” lao động mới. Việc “chế tạo công cụ” lao động mới
đã làm cho hoạt động kiếm ăn của vượn người là hoạt động lao động. Đó là cái mốc đánh dấu sự
khác biệt giữa con người và con vật.
Qua lao động, nhờ kết quả lao động cơ thể con người, đặc biệt là bộ óc và các giác quan biến đổi
hoàn thiện dần cả về cấu tạo và chức năng để thích nghi với điều kiện thay đổi. Chế độ ăn thuần
tuý thực vật chuyển sang chế độ ăn có thịt có ý nghĩ quan trọng trong quá trình chuyển biến não
làm quen thành bộ não người.
Trong hoạt động lao động, con người cần phải quan hệ với nhau, phối hợp hành động với nhau
tạo ra nhu cầu thoải mái với nhau “một cái gì đấy”. Nhu cầu đó dẫn đến xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ tạo thành phương tiện để diễn đạt tư tưởng và trao đổi giữa người với người. Nhờ có
“ngôn ngữ”, sự phản ánh giữa con người trở thành sự phản ánh tri giác. Như vậy, trong lao động
và cùng lao động ngôn ngữ đó là hai sức kích thích chủ yếu để hình thành nên ý thức của con
người.
Tóm lại, nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội là hai điều kiện cần và đủ cho sự ra đời của ý
thức. Nếu thiếu một trong hai điều kiện đó không thể có ý thức.
Từ nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc ý xã hội của ý thức rút ra bản chất ý thức như sau:
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Hoặc cách diễn đạt khác: ý thức là sản phẩm của một cơ quan vật chất sống có tổ chức cao, đó là
bộ óc người./
* Ý nghĩa:

56
– Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan. Cần phải chống bệnh chủ quan duy ý chí.
– Do ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện thực, nên cần chống tư tưởng thụ động và chủ
nghĩa giáo điều xa rời thực tiễn.
Tôn trọng khách quan là tôn trọng tính khách quan của vật chất, tôn trọng các quy luật tự nhiên
và xã hội…
Phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động nhận
thức và thực tiễn của mình;
Không được lấy ý muốn chủ quan của mình làm chính sách, không được lấy tình cảm làm điểm
xuất phát cho chiến lược và sách lược cách mạng.
Phát huy tính năng động, tích cực của ý thức
Để xã hội ngày càng phát triển thì phải phát huy tối đa vai trò tích cực của ý thức, vai trò tích cực
của nhân tố con người, nhận thức đúng quy luật khách quan.
Phải biết dựa trên quy luật khách quan để xác định mục tiêu, kế hoạch; biết tìm ra và vận dụng
các phương pháp tổ chức hoạt động hiệu quả để đạt được mục tiêu để ra một cách tối ưu.
Phải khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí (chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan, nếu lấy ý chí áp đặt
cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực); bệnh bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ
lại ngồi chờ…; đặc biệt là trong quá trình đổi mới hiện nay.

Ví dụ 1: Trước khi thực hiện một trận đánh chúng ta làm quyết tâm thư; thực hiện tự phê bình và phê
bình; rút ra các nhược điểm để tiến bộ, khắc phục những mặt tiêu cực. Thực hiện giáo dục nhận thức
thông qua các phong trào, thực tiễn tư tưởng cục bộ địa phương và đạo đức giả.

Hay, giữa vật chất và ý thức chỉ có những mặt đối lập tuyệt đối trong phạm vi nhận thức luận.
Bên ngoài lĩnh vực đó, sự phân biệt là tương đối. Vì vậy một chính sách đúng đắn là cơ sở để kết
hợp hai điều này.

Ví dụ 2: Thực hiện giáo dục chính trị tư tưởng gắn với đề cao lợi ích vật chất như: Đạt danh hiệu thi đua;
khen thưởng.

Câu 31:
Phân tích sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Ý nghĩa của vấn đề này đối với sự phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam hiện nay

Cơ sở hạ tầng là toàn bộ các quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế
xã hội nhất định. Đặc trưng cho tính chất của cơ sở hạ tầng của xã hội là do quan hệ sản xuất
thống trị quyết định.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan hệ
nội tại của kiến trúc thượng tầng được hình thành trên cơ sở hạ tầng quyết định. Kiến trúc thượng
tầng bao gồm: những tư tưởng xã hội (chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật....) và
những tổ chức thiết chế khác nhau (nhà nước, giáo hội, chính đảng, các đoàn thể...)

Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:

Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:


+ Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thượng tầng ấy tức là kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ
sở hạ tầng.

57
+ Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo, sự biến đổi của kiến trúc
thượng tầng rõ rệt khi cơ sở hạ tầng này được thay thế bằng cơ sở hạ tầng khác.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
+ Kiến trúc thượng tầng có thể tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng vì chức năng của kiến trúc
thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
+ Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều
hình thức khác nhau trong đó Nhà nước giữ vai trò to lớn và quan trọng đối với cơ sở hạ tầng.
+ Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể hiện ở hai điểm
sau:
Thứ nhất: Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội kiến trúc thượng tầng có quá trình biến đổi nhất
định, quá trình đó càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì nó càng thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển.
Thứ hai: Khi kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều với cơ sở hạ tầng thì nó sẽ gây cản trở
cho sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
Những đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nước ta:
+ Về cơ sở hạ tầng ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
Cơ sở hạ tầng bao gồm các thành phần kinh tế, các kiểu quan hệ sản xuất với các hình thức sở
hữu khác nhau thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
Kinh tế nhà nước thực hiện tốt vai trò chủ đạo.
Kinh tế hợp tác xã bao gồm hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,...
Kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác xã trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế tư bản nhà nước dưới các hình thức khác nhau tồn tại phổ biến.
Kinh tế cá thể tiểu chủ.
Kinh tế tư bản tư nhân chiếm tỷ trọng đáng kê.
+ Về kiến trúc thượng tầng:
Đảng khẳng định lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và
làmkim chỉ nam cho hành động. Xây dựng hệ thống chính trị XHCN.
+ Xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân.
+ Mọi người sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
+ Phát triển nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Thực hiện dân chủ XHCN, phát huy khả năng sáng tạo, tính tích cực chủ động của mọi cá
nhân.

Câu 32:
Tại sao định nghĩa phạm trù vật chất của V.I.Lê Nin được xem là bước ngoặt cách mạng
trong quan niệm về vật chất?
Ý nghĩa khoa học của định nghĩa này là gì?
Cho ví dụ?

- Phạm trù là khái niệm chung phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ
bản nhất của các sự vật hiện tượng thuộc một lĩnh vực hiện thực nhất định.
- Phạm trù triết học là khái niệm chung nhất phản ánh những mối liên hệ bản chất của các sự
vật hiện tượng trong thế giới.
Thế giới hiện thực được chia làm 2 lĩnh vực:
- Những sự vật thuộc loại vật chất.
- Những hiện tượng thuôc loại tinh thần.

58
Hai loại ấy được phản ánh trong triết học, đó là hai phạm trù vật chất và ý thức.
“Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ hiện tại khách quan và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác”
Thực tại khách quan là những cái đang tồn tại độc lập với ý thức của con người.
Tồn tại khách quan là thuộc tính chung của tất cả các sự vật hiện tượng, là tiêu chuẩn để phân
biệt cái gì là vật chất. Chính vì vậy, nếu diễn đạt một cách cô đọng thì thực tại khách quan là vật
chất.
Từ phân tích trên ta rút ra kết luận.
+ Vật chất là tồn tại vĩnh viễn.
+ Vật chất là vô cùng vô tận.
Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, cái thực tại khách quan tác động vào giác
quan của chúng ta đem lại cho chúng ta cảm giác. Các cảm giác là cơ quan tiếp xúc với thế giới
khách quan bên ngoài truyền thông tin về bộ não và thông tin được xử lý cho ta cảm giác về nó.
Như vậy là:
Thế giới vật chất có trước
Thế giới vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức.
“Vật chất được cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại phản ánh…”
Trên cơ sở tác động của sự vật khách quan lên các cơ quan cảm giác ta có được hình ảnh về nó,
hình ảnh của sự vật bên ngoài. Như vậy là bằng các giác quan con người nhận thức được sự vật
bên ngoài thế giới.
Từ việc phân tích định nghĩa vật chất của Lênin rút ra 2 kết luận:
1. Vật chất là tất cả những gì tồn tại ở bên ngoài và độc lập với ý thức của con người. Nó có
trước và là nguồn gốc của ý thức.
2. Ý thức là sự phản ánh thế giới và như vậy con người có thể nhận thức được thế giới.

Ý nghĩa của định nghĩa:


+ Định nghĩa ngắn gọn nhưng giải đáp ứng được đầy đủ cả hai mặt của vấn đề cơ bản của triết
học trên lập trường duy vật biện chứng chống lại tất cả cá quan điểm sai làm về vật chất và mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức của chủ nghĩa duy tâm, chống thuyết bất khả tri và thuyết hoài
nghi, khắc phục được tính chất máy móc siêu hình trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa
trước Mác.
+ Định nghĩa nêu lên tính khái quát và tính phổ biến rất cao của phạm trù vật chất. Một khái
niệm rộng hơn bao quát tất cả những gì tồn tại trong khách quan.
+ Định nghĩa còn giúp chúng ta tìm ra yếu tố vật chất trong lĩnh vực xã hội, đó là tồn tại xã hội.
+ Định nghĩa vạch ra cho khoa học con đường vô tận đi sâu nghiên cứu thế giới. Tìm ra phương
pháp cải tạo thế giới ngày càng có hiệu quả
Ví dụ:
Hỡi Cô tát nước bên đường,
Sao Cô múc Ánh trăng vàng đổ đi.
Ánh trăng vàng là Vật chất, vì:

1. Nhìn thấy (được đem lại cho con người trong cảm giác);
2. Nhớ lại và tả lại cho người khác (được cảm giác của con người chép lại,
chụp lại, phản ánh);
3. Nó vẫn tồn tại dù không có Cô tát nước hay bất kỳ ai (nó tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác).

Câu 33:

59
Phân tích mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
Ý nghĩa mối quan hệ này trong đổi mới ở Việt Nam
Trả Lời :
Khái niệm tồn tại xã hội
- Khái niệm tồn tại xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội.

- Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu vật chất xã hội, là các
quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh. Trong các quan hệ xã hội vật chất ấy thì quan hệ
giữa con người với giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người là những quan hệ cơ bản
nhất.

Khái niệm ý thức xã hội

- Khái niệm: ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn
hóa tinh thần của xã hội. Bao gồm những quan điểm ,tư tưởng cùng tình cảm, tâm trạng, truyền thống
của cộng đồng xã hội , nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát
triển nhất định.

Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
– Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội.
+) Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai. Tồn tại xã hội quy định nội dung,
bản chất, xu hướng vận động của ý thức xã hội; ý thức xã hội phản ánh cái lôgíc khách quan của
tồn tại xã hội.

+) Tồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi. Mỗi khi tồn tại xã
hội, đặc biệt là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội cũng dần biến
đổi theo.

+) Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội không giản đơn, trực tiếp mà thường thông qua các khâu
trung gian. Không phải bất kỳ tư tưởng, quan niệm, lý luận, hình thái ý thức xã hội nào cũng
phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi xét cho đến cùng
mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản ánh, bằng cách này hay cách khác, trong các
tư tưởng ấy. Như vậy, sự phản ánh tồn tại xã hội của ý thức xã hội phải được xem xét một cách
biện chứng.

–Tính độc lập tương đối và sự tác động ngược trở lại của ý thức xã hội.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội thể hiện ở:

+) Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội do không phản ánh kịp những thay đổi của
tồn tại xã hội do sức ỳ của thói quen, truyền thống, tập quán và tính bảo thủ của một số hình thái
ý thức xã hội v.v tiếp tục tồn tại sau khi những điều kiện lịch sử sinh ra chúng đã mất đi từ lâu;
do lợi ích nên không chịu thay đổi.
+) Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. Do tính năng động của ý thức, trong những điều
kiện nhất định, tư tưởng, đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát

60
triển của tồn tại xã hội; dự báo được quy luật và có tác dụng tổ chức, hướng hoạt động thực tiễn
của con người vào mục đích nhất định.
+) Ý thức xã hội có tính kế thừa. Quan điểm, lý luận của mỗi thời đại được tạo ra trên cơ sở kế
thừa những thành tựu lý luận của các thời đại trước. Kế thừa có tính tất yếu khách quan; có tính
chọn lọc và sáng tạo; kế thừa theo quan điểm lợi ích; theo truyền thống và đổi mới. Lịch sử phát
triển của các tư tưởng cho thấy những giai đoạn hưng thịnh và suy tàn của suy tàn của nền kinh
tế.
– Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội cũng gây ảnh hưởng tới tồn tại xã hội.
Thông thường, trong mỗi thời đại, tuỳ theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể, có những hình thái ý
thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu tác động và chi phối các hình thái ý thức xã hội khác. Điều
này nói lên rằng, các hình thái ý thức xã hội không chỉ chịu sự tác động quyết định của tồn tại xã
hội, mà còn chịu sự tác động lẫn nhau. Mối liên hệ và tác động lẫn nhau đó giữa các hình thái ý
thức xã hội làm cho mỗi hình thái ý thức xã hội có những tính chất và những mặt không thể giải
thích trực tiếp được bằng các quan hệ vật chất.

– Sự tác động ngược trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội là biểu hiện quan trọng của tính
độc lập tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội. 

3. Ý nghĩa phương pháp luận


– Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã hội.
Vì vậy công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả
hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.

– Cần quán triệt rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội.

Mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại xã hội mới tất yếu dẫn đến
những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác động của đời
sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ,
sâu sắc trong tồn tại xã hội.

Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá, phát huy vai trò tác động tích cực
của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.

Mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hoá, xây dựng
con người mới.

Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời sống tinh thần của xã hội xã hội chủ nghĩa
trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập, phát
triển được một phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.

Câu 34:
Quy luật cơ bản nào của phép biện chứng duy vật chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển?
Phân tích nội dung quy luật MÂU THUẪN

61
Ví dụ minh họa và rút ra ý nghĩa phương pháp luận

Nguyên lý về sự phát triển bao gồm: Quy luật mâu thuẫn, quy luật lượng - chất và quy luật phủ
định. Trong đó:

Quy luật mâu thuẫn chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển
Quy luật lượng - chất chỉ ra cách thức, hình thức của sự phát triển
Quy luật phủ định chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển.
Ba quy luật cơ bản này còn có ý nghĩa trong nhận thức và hành động. Những kết luận về mặt
phương pháp luận của nó luôn được coi là "kim chỉ nam" cho hoạt động cách mạng của những
người Cộng sản.
* Phân tích quy luật mâu thuẫn
Quy luật mâu thuẫn là một trong những quy luật cơ bản trong phép biện chứng duy vật và biện
chứng duy vật lịch sử khằng định về: mọi sự vật hay hiện tượng ở trong tự nhiên đều có sự tồn
tại và mâu thuẫn bên trong. Quy luật mâu thuẫn còn được gọi là quy luật thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập.
Các khái niệm về mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng, thống nhất, đấu tranh
+ Mặt đối lập: Mạt đối lập là những mặt mà có những thuộc tính, đặc điểm, những tính quy định
mà có khuynh hướng biến đổi trái ngược, tồn tại theo khách quan ở trong tự nhiên, tư suy và xã
hội.

Ví dụ:
Trong mỗi con người đều có mặt đối lập theo tự nhiên như hoạt động ăn và hoạt động bài tiết.

Đối với sinh vật sẽ có mặt đồng hóa và dị hóa, đối lập nhau.
+ Mâu thuẫn biện chứng: Mâu thuẫn biện chứng là một trạng thái mà mặt đối lập liên hệ, chúng
có tác động qua lại với nhau, theo đó mâu thuẫn biện chứng được tồn tại một cách khách quan,
phổ biến ở trong xã hội, tư duy và tự nhiên. Trong mâu thuẫn biện chứng tư duy có sự phản ánh
mâu thuẫn đối với hiện thực, nguồn gốc phát triển nhận thức.
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập:
Sự thống nhất của các mặt đối lập: là sự nương tựa với nhau, tồn tại nhưng không tách rời với
nhau của các mạt đối lập, tự tồn tại đó phải lấy sự tồn tại của mặt khác để làm tiền đề.
Sự thng nhất đó tạo lên những nhân tố “đồng nhất” của các mặt đối lập. Khi ở một mức độ nào
đó chúng sẽ có thể chuyển hóa cho nhau.
Sự thống nhất của các mặt đối lập cũng có biểu hiện tác động ngang nhau, đó chỉ là trạng thái
vận động khi có sự diễn ra căn bằng.
+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập
Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lợi với nhau theo xu hướng là bài trừ, phủ định
lẫn nhau giữa các mặt đó.

Hình thức đấu tranh các mặt đối lập vô cùng phong phú và đa dạng, tùy thuộc vào mối quan hệ
qua lại của điều kiện diễn ra cuộc đấu tranh và các mặt đối lập, tính chất.

– Mâu thuẫn là nguồn gốc sự vận động, sự phát triển


+ Sự hống nhất, đấu tranh các mặt đối lập chính là hai xu hướng tác động khác nhau mặt đối lập

Trong đó, hai xu hướng này tạo ra loại mâu thuẫn đặc biệt, từ đó mâu thuẫn biện chứng bao gồm
sự thống nhất và sự đấu tranh của mặt đối lập.

62
Trong quá trình phát triền và vận động thì sự thống nhất, đấu tranh của mặt đối lập không tách
rời nhau.
+ Đấu tranh của mặt đối lập được quy định tất yếu về sự thay đổi các mặt đang tác động, làm mu
thuẫn phát triển.

Khi bắt đầu xuất hiện thì mâu thuẫn chỉ là một sự khác nhau cơ bản. Tuy nhiên theo khuynh
hướng trái ngược nhau thì sự khác nhau này càng lớn lên và rộng dẫn ra đến khi nào trở thành
đối lập.
Khi hai mặt đối lập có sự xung đột gay gắt, đủ điều kiện thì sẽ tự chuyển hóa lẫn nhau và từ đó
mâu thuận được giải quyết. Nhờ sự giải quyết theo hướng này mà thể thống nhất mới sẽ thay thế
thể thống nhất cũ hay sự vật mới thay cho sự vật cũ bị mất đi.

+ Sự phát triển là cuộc đấu tranh các mặt đối lập.


Ta đã thấy rằng khi có thống nhất của các mặt đối lập thì sẽ có đấu tranh, đấu tranh và thống nhất
các mặt đối lập thì không thể tách rời khỏi nhau đối với mâu thuẫn biện chứng.
Sự vận động, phát triển là sự thống nhất trong tính ổn định và tính thay đổi, đấu tranh và thống
nhất các mặt đối lập quy định về tính thay đổi và tính ổn định sự vật. Do đó, mâu thuẫn là nguồn
gốc của phát triển và vận động.

–Phân loại mâu thuẫn


+ Nếu dựa vào quan hệ của sự vật được xem xét, mâu thuẫn sẽ được phân loại thành mâu thuẫn
bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
+ Dựa vào ý nghĩa sự tồn tại, phát triển toàn bộ sự vật thì mâu thuẫn được chia làm mâu thuẫn cơ
bản và mâu thuẫn không cơ bản.
+ Dựa vào vai trò mâu thuẫn của sự tồn tại, phát triển sự vật ở 1 giai đoạn nhất định thì mâu
thuẫn phân loại là mâu thuẫn chủ yếu, mâu thuẫn thứ yếu.
+ Dựa vào tính chất của quan hệ lợi ích, mâu thuẫn chia làm mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn
không đối kháng.

Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật mâu thuẫn


– Để nhận thức được ban chất của sự vật hoặc tìm ra phương hướng, giải pháp cho hoạt động
thực tiễn cần phải nghiên cứu mâu thuẫn sự vật.
– Việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập hay quy luật mâu thuẫn
có ý nghĩa quan trọng đối với nhận thực, hoạt động thực tiễn.
Bởi mâu thuận là động lực và cùng là nguồn gốc của sự vận động, phát triển, có tính khách quan
phổ biến.

Ví dụ về mâu thuẫn
Ví dụ: Trong hoạt động bài tiết thì con người có hai hoạt động đối lập nhau: hoạt động ăn, hoạt
động bài tiết. Mặc dù chúng đối lập nhau nhưng lại không thể tách rời nhau và phụ thuộc vào
nhau, từ đó cho thất hai hoạt động này có sự thống nhất với nhau.

Câu 35:
Quan điểm triết học Mác - Leenin về con người?

63
Liên hệ với sự vận dụng quan điểm này của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong sự phát huy
nhân tố con người?
Trả lời :

- Khái niệm con người :


Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội ; có sự thống nhất giữa 2 phương diện
tự nhiên và xã hội .
1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội
– Tiền đề vật chất đầu tiên quy sự tồn tại của con người là giới tự nhiên.
Đặc trưng quy định sự khác biệt giữa con người với thế giới loài vật là phương diện xã hội của
nó.
Thông qua hoạt động sản xuất vật chất, con người đã làm thay đổi, cải biến giới tự nhiên:
– Là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên quá trình hình thành và phát triển của con người luôn
luôn bị quyết định bởi ba hệ thống quy luật khác nhau, nhưng thống nhất với nhau:
Với phương pháp luận duy vật biện chứng, chúng ta thấy rằng quan hệ giữa mặt sinh học và mặt
xã hội, cũng như nhu cầu sinh học và nhu cầu xã hội trong mỗi con người là thống nhất.
2. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội
“Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính
hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”.
3. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
Như vậy, với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động vào tự nhiên, cải
biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động phát triển của lịch sử xã hội.
Do vậy, bản chất con người, trong mối quan hệ với điều kiện lịch sử xã hội luôn luôn vận động
biến đổi, cũng phải thay đổi cho phù hợp.
Vì vậy, để phát triển bản chất con người theo hướng tích cực, cần phải làm cho hoàn cảnh ngày
càng mang tính người nhiều hơn.

Liên hệ:
Hiện nay, việc xây dựng con người Việt Nam theo quan điểm của Đảng, là sự chuẩn bị tích cực,
chủ động nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cho tương
lai và triển vọng của đất nước trên con đường phát triển theo mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu
hoá, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế không thể không dựa vào nhân tố con người, vì vậy
cần phải bồi dưỡng, phát triển con người Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng của nguồn nhân
lực, nhân tố con người. Xây dựng con người Việt Nam chính là xây dựng nhân cách của con
người với nội dung toàn diện, từ bồi dưỡng và phát triển thể lực, năng lực, trí tuệ với phương
pháp tư duy khoa học sáng tạo. Xây dựng con người Việt Nam hướng tới sự phát triển không chỉ
chất lượng cá thể con người mà còn là sự phát triển của cả cộng đồng dân tộc Việt Nam.

64

You might also like