You are on page 1of 236

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (2 tín chỉ)

PGS.TS. TRẦN NGỌC ÁNH


ĐHKT - ĐHĐN
Quy định chung:
- Điểm chuyên cần: 20% (vắng 1 buổi trừ 1đ,
từ buổi thứ 2 trở đi trừ 2 đ…)
- Kiểm tra giữa kỳ: 20%
- Thi kết thúc học phần (Đề cấm sử dụng tài
liệu kể cả máy tính cá nhân và điện thoại di
động): 60%
- Nội dung ôn tập: sẽ phổ biến sau khi
học xong học phần
TÀI LIỆU HỌC TẬP

1. Giáo trình Tư tưởng HCM, Nxb Chính trị


Quốc gia, HN, 2009 - nay…
2. HCM, Toàn tập, 12 tập, Nxb Chính trị Quốc
gia, HN, 2000. (CD HCM)
3. Võ Nguyên Giáp: Tư tưởng HCM và con
đường cách mạng Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc
gia, HN, 1997.
4. Trần Văn Giàu: Sự hình thành về cơ bản tư
tuởng HCM, Nxb Chính trị Quốc gia, HN, 1991
5. Tham khảo thêm các thông tin về HCM và
TTHCM.
Nhiệm vụ của sinh viên:
- Sinh viên phải nghiên cứu giáo trình, tư liệu
tham khảo, chuẩn bị các ý kiến trao đổi thảo luận,
đề xuất…khi nghe giảng hoặc khi thảo luận.
- Sinh viên phải dành thời gian cho việc tự học và
nghiên cứu trước bài học.
- Sinh viên phải tham dự các buổi lên lớp, các
buổi thảo luận theo quy định hiện hành của Bộ
Giáo dục và Đào tạo
PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP

Nghiên cứu kỹ giáo trình và TL tham khảo


trước khi lên lớp

Chuẩn bị câu hỏi để trao đổi trên lớp

Tập trung nghe giảng

Trả lời các câu hỏi GV yêu cầu


Chương I: ĐỐI TƯ­ỢNG, PH­ƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
 

IV. GIÁ TRỊ TT HỒ CHÍ MINH

6
Tài liệu tham khảo

1. Trần Văn Giàu: Sự hình thành về cơ bản TTHCM,


Nxb Chính trị Quốc gia, HN, 1991
2. Đặng Xuân Kỳ: TTHCM, Cs, 3/1992
3. Song Thành: TTHCM, cơ sở khoa học và thực tiễn,
Cs, 3/1992.
4. Song Thành: TTHCM, khái niệm và hệ thống, Cs,
1/1993

7
I. KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP TT HCM
1. Khái niệm tư tưởng và tư tưởng HCM
- Khái niệm tư tưởng được hiểu là toàn bộ những quan điểm,
quan niệm đã phát triển thành hệ thống, được xây dựng trên một
nền tảng triết học xác định, nhằm lý giải các vấn đề tự nhiên, xã
hội và con người…
- Các khái niệm “chủ nghĩa”, “học thuyết”, “tư tưởng”, tuy nội hàm
có những điểm khác nhau, nhưng gần tương đồng nhau
- Nhà tư tưởng theo quan niệm phương Tây: viết nhiều, TP lớn,
lý luận trừu tượng, phức tạp…
- Nhà tư tưởng theo truyền thống phương Đông: viết ít, cô đọng,
ngôn từ, hình tượng giản đơn nhưng sâu sắc…
- Quan điểm của CN Mác – Lênin: Một người sẽ trở thành nhà tư
tưởng khi người đó đi trước phong trào tự phát của quần chúng,
chỉ đường cho quần chúng, vạch ra đường lối chiến lược, sách
lược của cách mạng và xây dựng cho quần chúng một tổ chức
cách mạng (Lênin).
Khái niệm tư tưởng HCM
- Vấn đề Tư tưởng HCM chính thức được nêu ra tại đại hội VII
ĐCSVN năm 1991 với nghị quyết: Đảng lấy CN MLN và TTHCM
làm nền tảng và kim chỉ nam hành động…
- Sau đại hội VII của Đảng, việc nghiên cứu Tư tưởng HCM đã
được triển khai sâu rộng ở trong và ngoài nước
- Đại hội IX (2001) của Đảng trên cơ sở tổng kết những thành
tựu nghiên cứu về TTHCM đã đưa ra một định nghĩa tương đối
toàn diện về TTHCM (bao gồm cả nguồn gốc, nội dung cơ bản
và vai trò của TTHCM…)
- Dưới góc độ lý luận có thể định nghĩa TTHCM như sau:
Tư tưởng HCM là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng VN, từ cách mạng dân tộc,
dân chủ, nhân dân đến cách mạng XHCN; là kết quả của sự vận
dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa MLN vào điều kiện cụ thể
nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại
nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con
người
Tóm lại khái niệm tư tưởng HCM thể hiện:
- Khái niệm Tư tưởng HCM đã nêu ra đươc bản chất KH & cách
mạng và nội dung cơ bản của TTHCM

- Chỉ rõ cơ sở hình thành Tư tưởng HCM là chủ nghĩa MLN và


tinh hoa văn hóa dân tộc , nhân loại.

- Ý nghĩa TTHCM đối với cách mạng VN: là ngọn cờ thắng lợi
của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân
dân đến cách mạng XHCN.
2. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học TT HCM.

a. Đối tượng nghiên cứu của môn TT HCM


- Hệ thống quan điểm lý luận của HCM về cách mạng VN mà hạt
nhân là tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH nhằm giải
phóng dân tộc, giai cấp và con người
- Quá trình vận dụng, hiện thực hóa TTHCM trong thực tiễn cách
mạng VN
b. Nhiệm vụ môn học tư tưởng HCM
- Làm rõ nguồn gốc, quá trình hình thành, phát triển của Tư tưởng
HCM.
- Nội dung, bản chất khoa học, cách mạng và đặc điểm các quan
điểm lý luận của hệ thống TTHCM
- Vai trò nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam hành động của
TTHCM đối với cách mạng VN và ảnh hưởng của TTHCM đối với
quá trình cách mạng thế giới
- Giá trị tư tưởng lý luận của HCM đối với kho tàng lý luận của CN
MLN
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý
NGHĨA HỌC TẬP TT HCM

Phương pháp nghiên cứu TT


1. HCM

a Cơ sở phương pháp luận


- Phương pháp và phương pháp luận là gì?
- Các nguyên tắc phương pháp luận

1. Đảm bảo sự thống 2. Quan điểm lý luận phải


nhất tính Đảng và gắn liền với thực tiễn
tính khoa học.

6. Kết hợp nghiên cứu


các tác phẩm kinh 3. Quan điểm
Cơ sở lịch sử cụ thể
điển với thực tiễn
chỉ đạo cách mạng của HCM
PPL

5. Quan điểm kế thừa 4. Quan điểm toàn


và phát triển diện và hệ thống
b. Các phương pháp cụ thể

Các phương pháp liên ngành:


thống kê, phân tích, tổng
Kết hợp phương pháp lịch sử hợp, điều tra xã hội học, tiếp
với phương pháp lôgíc xúc nhân chứng lịch sử...
2. Ý nghĩa học tập môn học TTHCM

a. Tư tưởng HCM là chủ nghĩa Mác - Lênin của VN


- Một cuộc cách mạng chỉ có thể thành công triệt để khi nó có
một hệ thống lý luận soi đường.
Từ năm 1930, tư tưởng HCM chính là hệ thống lý luận soi đường
cho cách mạng VN.
- Tư tưởng HCM được hình thành trên nền tảng thế giới quan và
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, thuộc hệ tư tưởng
Mác - Lênin.
- HCM đã vận dụng sáng tạo và phát triển CNMLN vào điều kiện
cụ thể nước ta, làm cho CNMLN phù hợp với lịch sử và văn
hóa, đất nước và con người VN, giải đáp đúng đắn những yêu
cầu lý luận và thực tiễn của cách mạng VN.
- Thắng lợi của cách mạng VN trước hết nhờ có chủ nghĩa Mác -
Lênin, đồng thời cũng là nhờ có tư tưởng HCM.TTHCM là ngọn
cờ thắng lợi của cách mạngVN.
b. Ý nghĩa học tập TTHCM
- Đối với sự nghiệp đổi mới: Việc học tập, nghiên cứu
tư tưởng HCM giúp củng nền tảng tư tưởng của Đảng,
NN và chế độ XH;
kiên định mục tiêu cách mạng; nâng cao nhận thức- tư
tưởng, cải tiến phương pháp và phong cách công tác...
góp phần đưa công cuộc đổi mới đi tới thắng lợi ngày
càng to lớn hơn.
- Đối với sinh viên: học tập TTHCM sẽ góp phần nhận
thức sâu sắc thêm chủ nghĩa MLN và đường lối quan
điểm của ĐCSVN;
- Bồi dưỡng chủ nghĩa yêu nước, lý tưởng và đạo đức
cách mạng;
- Rèn luyện bản lĩnh chính trị, nâng cao năng lực tư duy
lý luận, cải tiến phương pháp và phong cách công tác…
Chương II: CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HCM

I. ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ, XÃ HỘI


II. CÁC NHÂN TỐ GÓP PHẦN
HÌNH THÀNH TT HCM
. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN TT HCM
IV. GIÁ TRỊ TT HỒ CHÍ MINH

17
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

1. Cơ sở thực tiễn
a. Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
 Cuối thế kỷ XIX, Việt Nam bị thực dân Pháp xâm lược (1858(Pháp nổ
sung tấn công ĐN) -1884(Nhà Nguyễn kí hiệp ước trở thành thuộc địa)),
nước ta trở thành một xứ thuộc địa nửa phong kiến (Xét về mặt KT xã hội
có công nghiệp và nông nghiệp và duy trì phương thức sản xuất bằng
nông nghiệp là chủ yếu)
 Thứ hai, dưới sự bóc lột nặng nề của cả đế quốc và phong kiến, các
phong trào đấu tranh cứu nước giải phóng dân tộc của ND ta đã nổ ra
khắp nơi nhưng tất cả đều thất bại (Cần Vương, của công dân, cứu nước
theo tư sản).
- Phong trào giải phóng dân tộc VN lâm vào cuộc khủng hoảng đường lối
cứu nước trầm trọng.
- Yêu cầu khách quan của lịch sử dân tộc đòi hỏi phải giải quyết cuộc khủng
hoảng đường lối cứu nước bằng cách tìm ra một đường lối mới một cách
đúng đắn. (Khi lịch sử tạo ra những sự kiện mang tính yêu cầu khách quan
thì sẽ tạo con những con người thoả mãn yêu cầu đó)
Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ …

- Trong bối cảnh khủng


hoảng đường lối cứu
nươc, HCM xuất hiện
và ra đi tìm đường cứu
nước.

Sự hình thành TTHCM gắn liền với bối


cảnh lịch sử xã hội đương thời không thể
tách rời (Khủng hoảng đường lối cứu
nước vào thời kì bế tắc nhất). Không nên
hiểu chỉ có mỗi HCM ra đi tìm đường
cứu nước, cũng có nhiều người khác
nhưng sai con đường. 19
b. Quê hương và gia đình:
- Quê hương: Nghệ An là vùng đất địa linh, nhân kiệt, giàu truyền thống yêu
nước và cách mạng.
Xuất hiện nhiều danh nhân, nhiều anh hùng cứu nước.
- Con người xứ Nghệ nổi bật ở đức chịu khó, chịu khổ.
Ở ý chí vượt khó, vượt khổ, ở truyền thông hiếu học, coi trọng lễ giáo, văn
hóa.
- Gia đình HCM là một gia đình nhà nho yêu nước gần gũi với nhân dân sống
có tình có nghĩa.
Cụ Nguyễn Sinh Sắc – Một nhà nho yêu nước, thương dân nhưng bất lực (làm
quan bênh dân nghèo nhưng bị cách chức nên chuyển sang làm thầy thuốc)
trước thời cuộc đã có ảnh hưởng sâu sắc (hậu sinh khả uý) đến sự hình thành
tư tưởng yêu nước của Nguyễn Tất Thành.
- Gia đình HCM là một gia đình có nề nếp lễ giáo, văn hóa sâu sắc và điều
này đã ảnh hưởng lớn đến sự hình thành nhân cách văn hóa của HCM sau
này.
- Năm 1911, HCM ra đi tìm đường cứu nước năm 21. Sau 30 năm, Bác về
nước, nhưng khi về nước được nhận xét là người VN, không có phong cách
nước ngoài. HCM là người VN hơn bất cứ người VN nào do Phạm Văn Đồng
viết.
Cụ ngoại họ Hà

Hà Văn Quận Hà Thị Huy Nguyễn Sinh Nhận

- Gia đình HCM: gia đình nhà nho yêu nước,


Nguyễn Sinh Sắc Hoàng Thị Loan
hiếu học, giàu truyền thống cách mạng và ý
chí phấn đấu vươn lên rất cao.
Quê hương, gia đình, truyền thống dân tộc đã chuẩn bị
cho Bác về nhiều mặt.
Tuy nhiên, sẽ không thành công nếu Người không đến
được với trào lưu mới của thời đại.

Nguyễn Thị Thanh Nguyễn Sinh Khiêm Nguyễn Sinh Cung Sin

21
c. Thời đại 22

- Chính sách xâm chiếm thuộc địa của các nước đế quốc đã khiến cho cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc ngày càng phát triển.
- CN MLN đã thâm nhập sâu rộng vào phong trào cách mạng thế giới, trước hết
là phong trào công nhân. Đây là cơ hội tốt để HCM có thể gặp chủ nghĩa Mác
Lê-nin. Khi HCM gia nhập Đảng cộng Sản đã bắt gặp được chủ nghĩa Mác Lê-
nin, nhận ra đây là con đường đúng đắn để giải phóng dân tộc.
- cách mạngTháng Mười Nga 1917 thành công mở ra một thời đại, một hướng đi
mới cho các dân tộc thuộc địa. Ý nghĩa: đã cuốn hút các nhà cách mạng, yêu
nước trên thế giới tìm đến, nghiên cứu và học tập về nó. HCM biết rằng chủ
nghĩa MLN là tâm điểm và củng cố niềm tin của mình.
- Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản) được thành lập (1919) và tạo ra địa bàn rộng
lớn cho hoạt động cách mạng của HCM để có thể vừa nghiên cứu, học tập chủ
nghĩa Mác có hệ thống, và tham gia các cuộc cách mạng của các nước. Ảnh
hưởng rất lớn đến việc hình thành TTHCM.
- Kết luận: những đặc điểm tình hình thế giới đầu thế kỷ XX đã
tạo ra những điều kiện khách quan thuận lợi cho HCM trong quá
trình tìm đường cứu nước có thể bắt gặp chủ nghĩa Mác-Lênin,
tìm được con đường cách mạng đúng đắn – con đường cách
mạngVS.
2. Cơ sở lý luận
a. Tư tưởng văn hóa truyền thống dân tộc Việt Nam (cội nguồn
(điểm xuất phát, yếu tố xuyên suốt) của TTHCM)
Truyền thống yêu nước, kiên cường, bất khuất, tương ái, nhân nghĩa, thủy
chung, lạc quan, yêu đời, cần cù, dũng cảm, thông minh sáng tạo, ham học hỏi,
luôn mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa nhân loại.

Bản dịch bài thơ thần của Lý Thường Kiệt:


Sông núi nước Nam vua Nam ở,
Rành rành định phận tại sách trời.
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm,
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời.
CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC TRUYỀN THỒNG
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu
của ta từ xưa đến nay. Mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại
sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt
qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và
lũ cướp nước”.
(Hồ Chí Minh toàn tập – Tập 6 tr 171)
CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC LÀ HẠT NHÂN CỦA TRUYỀN THỐNG
DÂN TỘC
Tinh thần đoàn kết tương thân, tương ái, sống nhân nghĩa.

Nhiễu điều phủ lấy giá gương


Người trong một nước phải thương nhau cùng.
- CN yêu nước là “hạt nhân” của truyền thống dân tộc, là giá
trị cao nhất chi phối mọi giá trị khác của VN

Với Việt nam yêu nước hay


không yêu nước sẽ quyết định
phẩm giá của một con người. (Ví
dụ Hoàng Văn Hoan)
- HCM trước hết là một nhà yêu nước lớn, tư tưởng của
Người trước sau vẫn là tư tưởng yêu nước thương dân

Lý tưởng xuyên suốt của HCM là cứu nước cứu dân, mưu cầu
độc lập cho tổ quốc, tự do hạnh phúc cho nhân dân. Tìm mọi tài
liệu, tôn giáo giúp nước lợi dân thì được HCM tôn trọng và học
tập.
Với HCM, bất kể tư tưởng học thuyết nào, nếu chứa đựng những yếu tố ích nước lợi
dân, có thể góp phần cứu nước, cứu dân thì đều được Người trân trọng, tìm cách kế
thừa vận dụng trong quá trình cách mạng…
HCM đánh giá cao chủ nghĩa MLN vì đã cho câu trả lời đúng đắn về con đường cứu
nước cứu dân
Vì thế, tư tưởng HCM tuy có nhiều nguồn gốc,
nhưng đều trên cơ sở cội nguồn là chủ nghĩa yêu
nước VN
KL: HCM đã kế thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc và phát
triển nâng cao những truyền thống đó trên cơ sở mới và đó là
một nội dung quan trọng của TTHCM.
b, Tinh hoa văn hóa của nhân loại
Tinh hoa văn hóa Phương Đông: (NHO, PHẬT, LÃO)
NHO GIA do Ưu: Nho giáo có những quan điểm tích cực về chính trị, đạo
Khổng Tử đức, văn hóa, giáo dục;
Nho giáo nêu cao triết lý hành động, tư tưởng tích cực nhập
sáng lập thế(tư tưởng dấn thân vào hoạt động chính trị xã hội để giúp
nước giúp dân giúp vua), hành đạo, giúp đời, mong muốn
một xã hội an bình thịnh trị, Nho giáo đề cao vai trò của
dân (Dân là gốc nước), đề cao văn hóa, lễ giáo, tạo ra
truyền thống hiếu học cho xã hội…
Nhược: Phân chia xã hội thành đẳng cấp, trọng nghĩa khinh
tài(tiền tài), coi thường phụ nữ, bảo thủ, giáo điều…

KẺ CÓ NHÂN CHÍNH LÀ NGƯỜI VẬY


Chữ nhân phương Đông nghiêng về trách nhiệm con người.
Đối với mình và đối với người : Đối với mình phải trong sạch, không nghĩ và không
làm điều xấu, điều ác; Điều gì mình không muốn thì không làm với người khác
+ Nho giáo có ảnh hưởng khá lớn đến HCM:
Người đã kế thừa, sử dụng nhiều các khái niệm tư tưởng của
Nho giáo, nhưng phát triển chúng trên cơ sở mới, nhằm chuyển
tải những nội dung mới – tư tưởng khoa học cách mạng của chủ
nghĩa MLN.
-HCM kế thừa tư tưởng nhân trị (phụ thuộc nhân cách của người
cầm quyền), đức trị, lấy đức làm gốc, coi trọng văn hóa, (cần kiệm
liêm chính, chí công vô tư) giáo dục trong xây dựng XH.
(Nho giáo còn ảnh hưởng đến đạo đức, lối sống và phong cách
sống của HCM. HCM có cốt cách của hiền triết phương Đông) Ví
dụ về quan hệ giữa HCM và Huỳnh Thúc Kháng. Nói về Bác Hồ,
cụ Huỳnh nói rằng là một nhà Nho chân chính, bậc chí nhân quân
tử.
- Phật giáo và Lão giáo có ảnh hưởng nhất định đến TTHCM. Cụ
thể:
PHẬT GIÁO

Ưu: Tư tưởng vị tha (vì mọi người), từ bi (đem lại niềm vui, chia sẻ nỗi đau),
bác ái, đề cao lao động (Nhất nhật bất tác, nhất nhật bất thực), khuyên ta chăm
làm việc thiện, sống gắn bó với nước, gắn bó với dân; có tư tưởng dân chủ,
bình đẳng, sơ khai.
Nhược: Khuyên con người sống yên phận, thủ tiêu đấu tranh.
34
LÃO GIÁO

- Ưu: con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên; sống “tri túc
(biết đủ), tri chỉ (biết dừng)”, từ ái, khiêm nhường, không tham
lam, không màn công danh phú quý, nhân sinh quan,…
- Nhược: Chủ trương: phản tiến bộ XH…
- -> Kế thừa TT Nho giáo, Phật giáo góp phần hình thành nên
TTHCM; Kế thừa TT Lão giáo góp phần hình thành lối sống và
nhân sinh quan HCM.
- Văn hóa phương Đông cận đại:
- Với tư tưởng phương Đông cận đại: HCM quan tâm nghiên cứu chủ nghĩa
Tam dân của Tôn Trung Sơn.
- HCM đánh giá: chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn đã tiếp cận đến con
đường cách mạng vô sản, HCM tán thành mục tiêu cách mạng của chủ
nghĩa tam dân: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc, nhưng
phải gắn chúng với cách mạng vô sản và cách mạng xã hội.
(ở Tôn Trung Sơn, chủ nghĩa tam dân gắn với hệ tư tưởng dân chủ tư sản, dù
tiến bộ nhưng còn nhiều hạn chế. Quan niệm tam dân của Sơn theo hệ dân
chủ tư sản. HCM có vận chủ nghĩa tam dân, tán thành mục tiêu, khi cách
mạngT8 thành công, HCM khai sinh nước việt nam, gắn vào ba chữ độc lập-tự
do-hạnh phúc vào khẩu hiệu của nước.) Chú ý, HCM vận dụng chủ nghĩa tam
dân chứ không phải đi theo.
Tư tưởng văn hóa phương Tây.
Văn hóa phương Tây
Ưu: TT tự do, bình đẳng, bác ái của các
nhà TT phương Tây; ý chí đấu tranh cho
độc lập tự do của ND Mỹ; Phong cách làm
việc DC…
Nhược: Không thể thực hiện triệt để trong
CNTB.
- -> HCM luôn nhận thức cả hai mặt ưu
và nhược điểm. Người luôn chân trọng
và kế thừa những mặt tiến bộ trong các
tư tưởng của nhân loại Bản tuyên ngôn độc lập Hoà kỳ

37
+ Thời kỳ trước 1911, HCM quan tâm nhiều đến tư tưởng “tự do, bình đẳng,
bác ái”, trong cách mạngTS Pháp và tư tưởng văn hóa tiến bộ phương Tây nói
chung. Được học trong nhà trường Quốc học Huế. Nhớ đó biết được bên
phương Tây đã bỏ chế độ vua chúa.
+ Chính tư tưởng văn hóa tiến bộ của phương Tây đã chi phối sự lựa chọn chí
hướng cứu nước của HCM. Do ảnh hưởng của văn hoá phương Tây mà HCM
đã quyết định ra đi tìm đường cứu nước bên phương Tây chứ không phải
phương Đông.
+Thời kỳ 1911-1920, HCM có điều kiện học tập và nghiên cứu một cách tương
đối có hệ thống tư tưởng văn hóa phương Tây như chủ nghĩa nhân đạo, tư
tưởng tiến bộ lịch sử, tư tưởng dân chủ và pháp quyền…
+ HCM đã hình thành được những tư tưởng dân chủ, hình thành được phong
cách dân chủ, cách làm việc dân chủ trong cuộc sống thực tiễn. Mặc dù sau 30
năm về nước, bác vẫn mang cốt cách VN nhưng phong cách sống thì dân chủ.
- KL: Nhờ tiếp thu những tinh hoa tư tưởng văn hóa phương Đông và phương
Tây, HCM đã có một vốn văn hóa sâu rộng, một bản lĩnh chính trị vững vàng,
một năng lực trí tuệ sắc sảo tạo cơ sở vững chắc cho việc học tập, nghiên
cứu và phát triển sáng tạo CN Mác – Lênin sau này
C. Chủ nghĩa Mác – Lênin- Nguồn gốc chủ yếu
TTHCM (có thể ra câu hỏi phần này)

Tuyên ngôn Đảng Cộng sản


(1848)

“Luận cương đến Bác Hồ và người đã khóc


Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lê Nin
Bốn bức tường im nghe Bác lật từng trang sách gấp
Tưởng bên ngoài đất nước đợi mong tin
Bác reo lên một mình như nói cùng dân tộc
“Cơm áo là đấy, hạnh phúc đây rồi”
Hình của Đảng lồng trong hình của nước Người đi tìm hình của nước –
Phút khóc đầu tiên là phút Bác Hồ cười”. Chế Lan Viên
Sự kế thừa CN Mác – Lênin trong
Tư tưởng Hồ Chí Minh
“Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều
nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn
nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”
(Hồ Chí Minh toàn tập, NXB CTQG 2000, T2, Trg.257)

Bản chất khoa học cách mạng (tính cách mạng phải dựa trên khoa học):

Hệ tư tưởng Tính khoa học Tính cách


Mác - Lênin sâu sắc mạng triệt để

Thế giới quan khoa học – Phương pháp luận


Nhân sinh quan cách mạng Phép biện chứng duy vật

CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN


“Phương pháp tiếp nhận CNMLN của HCM vừa theo phương pháp luận Mácxit vừa
theo truyền thống “đắc ý vong ngôn” – (Lĩnh hội ý tưởng, quên đi ngôn từ, khi nghiên
cứu một học thuyết thì nắm lấy tinh tuý, bản chất mà không chịu sự ràng buộc của
ngôn từ) của phương Đông.
Vai trò của CN Mác-lênin đối với HCM:
- Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của CN Mác-
Lênin, HCM đã tiếp thu và chuyển hóa được những nhân tố tích
cực và tiến bộ của truyền thống dân tộc, TT và văn hóa nhân
loại để tạo nên hệ thống TT của mình. (nhận được bản chất tích
cực và hạn chế, vận dụng, phát triển, cấu trúc lại và tổ hợp lên)
- CN Mác - Lênin giúp HCM nhận diện chính xác bản chất của
kẻ thù từ đó giúp Người vạch ra được đường lối cứu nước
đúng đắn., đi theo con đường của cách mạng vô sản.
-CN Mác-Lênin giúp HCM nhận thức được quy luật vận động của lịch sử và giải quyết thành
công các vấn đề về phương pháp cách mạng. Cách mạng muốn thành công, trước hết đường lối
cách mạng phải đúng đắn, đường lối đúng nhưng phương pháp sai vẫn thất bại

41
TÓM LẠI:
- Từ chủ nghĩa yêu nước, HCM tiếp thu văn hóa nhân loại, song
tư tưởng HCM chỉ có được sự chuyển biến về chất, khi HCM
đến với chủ nghĩa Mác Lê-nin, việc tiếp thu MLC đánh dấu bước
hình thành căn bản trong TTHCM
KL: CN MLN là NGUỒN GỐC CHỦ YẾU và là nhân tố quyết
đinh bản chất TTHCM.
3. Nhân tố chủ quan HCM (phẩm chất cá nhân) là nhân tố quan
trọng, không thể thiếu nhưng ko quyết định tư tưởng HCM mà thuộc
về các điều kiện, nhân tố khách quan
- Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo khả năng phê phán (một cách khoa
học) tinh tường sáng suốt. (một nét đặc sắc trong tư duy HCM).
44

- Năng lực tiếp thu, chuyển hóa tri thức của


nhân loại thành bản lĩnh trí tuệ, kinh
nghiệm đấu tranh của bản thân. (đây là
Bìa cuốn Ngục trung nhật ký năng lực tiêu hoá tri thức). Kiến thức là
những gì t biết, tri thức là những thứ từ
kiến thức được vận dụng.
45

- Vốn sống và năng lực hoạt động thực tiễn vô cùng


phong phú. (Trong các lãnh tụ cách mạng, không có
ai đi nhiều như Bác) So với Mác, Ang ghen chỉ ở
Châu Âu, Mao Trạch Đông cũng chỉ phần lớn ở TQ
Bìa cuốn Ngục trung nhật ký nên hiểu biết thực tiễn rất hạn chế.
- Sự khổ công học tập ở mọi nơi mọi lúc
nhằm chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức, thực hiện
bước chuyển từ “người đi tìm đường” trở
thành “người dẫn đường”. Không nhờ cái
gọi là thần đồng
- Tâm hồn của một nhà yêu nước chân47 chính,
nhiệt tình cách mạng của người CS lỗi lạc,
tin tưởng vào nhân dân, sẵn sàng chịu đựng
những hi sinh cao nhất vì độc lập của Tổ
quốc, hạnh phúc của ND. Gắn với cội nguồn
của TTHCM là yêu nước thương dân, tình
yêu này thể hiện cao nhất ở Bác. Không có hi
sinh vì nước vì dân nhiều đến mức như HCM.

Bác ơi tim Bác mênh mông thế.


Ôm cả non sông mọi kiếp người!
(Tố Hữu)
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN TT HCM

Tiếp tục bổ sung, phát triển, hoàn thiện


tư tưởng độc lập dân tộc và CNXH
1945- 2/9/1969
HCM vượt qua thử thách,
kiên định con đường đã xác
định, tiến tới giành thắng lợi
đầu tiên cho cách mạngVN 1930 - 8/1945

Hình thành tư tưởng


cơ bản về cách
mạngVN 1921 - 3/2/1930
Hình thành con
đường cứu nước
giải phóng dân tộc
1911 - 30/12/1920
Hình thành
tư tưởng yêu
nước Các giai đoạn trong quá trình
5/6/1911 hình thành và phát triển tư
tưởng Hồ Chí Minh
1. (thời kỳ trước năm 1911) Hình thành tư tưởng yêu nước và chí
hướng cứu nước. Trước khi HCM ra đi tìm đường cứu nước
 HCM tiếp thu và hình thành cho mình một vốn
văn hóa Quốc học, Hán học và bước đầu tiếp xúc
với văn hóa phương Tây.
 Chứng kiến nỗi thống khổ, tinh thần đấu tranh
kiên cường bất khuất của các tầng lớp nhân dân
gắn với phong trào yêu nước của đồng bào mình.
 Nguyễn Tất Thành đã xác định đúng hướng đi (đi
phương Tây), cách đi (bằng con đường của người
lao động, tự đi bằng hai bàn tay trắng) tìm đường
cứu nước.

- Tư tưởng chính trị cốt


lõi
- Tấm gương đạo đức

49
2. (1911 - 1920) Hình thành tư tưởng yêu nước theo con đường cách
mạng vô sản
 HCM nghiên cứu , khảo sát nhiều phong
trào GPdân tộc và cách mạngTS ở
phương Tây.
 Nhận rõ cách mạngTS không triệt để,
không thể đi theo con đường cách
mạngTS.
 Bắt gặp chủ nghĩa Mác – Lênin, đã xác
định đúng hướng đi, cách đi của cách
mạngVN.

- Kết thúc quá trình tìm


đường cứu nước
- Khai thông bế tắc lịch
sử dân tộc
50
3. (1920 - 1930) Hình thành về cơ bản tư tưởng HCM nhớ rõ các
năm của từng tiêu đề
 HCM nghiên cứu CN Mác-lênin từ gốc,
tận gốc.
 Tích cực chuẩn bị về mọi mặt cho sự ra
đời của một ĐCS ở Việt Nam.
 Viết “Đường cách mệnh” và “Chính
cương, sách lược” tóm tắt định hình con
đường cách mạng VN

Người sáng lập, tổ chức và


rèn luyện ĐCSVN

51
4. (1930 – 1945) Thời kỳ HCM vượt qua thử thách, kiên
định các quan điểm của mình về cách mạngVN.
- Ngày 6/6/1931, Hồ Chí Minh bị bắt ở Hương Cảng, Trung Quốc (số 186 phố
Tam Lung).
- Do sự bất đồng về quan điểm với chủ nghĩa tả khuynh của QTCS về đường
lối cách mạngTĐ, HCM bị QTCS đánh giá sai lầm về đường lối, lệch lạc về
tư tưởng, cần phải phê phán chấn chỉnh… và gặp nhiều khó khan trong hoạt
động cách mạng…
- 2/1941, HCM về nước hoạt động. TTHCM và đường lối cách mạng của
Đảng thống nhất với nhau dẫn đến thăng lợi của cách mạng 8/1945.

52
5. Thời kỳ phát triển, hoàn thiện
TTHCM (1945-1969)
TTHCM phát triển hoàn thiện và
dẫn dắt cách mạngVN đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác. 1969, HCM
từ trần để lại bản Di chúc lịch sử…

Mong manh áo vải, hồn muôn trượng


Hơn tượng đồng phơi những lối mòn!
(Tố Hữu)
IV - GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Tư tưởng HCM đối với sự nghiệp giải phóng dân tộcVN
- Tư tưởng HCM là Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam.
- TT HCM là nền tảng TT và kim chỉ nam cho hành động của cách
mạngVN.

2. TT HCM đối với sự nghiệp cách mạng thế giới


- TT HCM phản ánh đúng khát vọng của thời đại là hoà bình, độc lập dân
tộc, DC và CNXH.
- Giúp các dân tộc tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người.
- Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì mục tiêu giải phóng.
Chương III
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
ĐỘC LẬP dân tộc VÀ CNXH
Tài liệu tham khảo

1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, T 1,2,3 Nxb Chính trị


Quốc gia, HN, 2000.
2. V.I.Lênin: Toàn tập, tập 41, Nxb Tiến bộ, Matxcơva,
1977. (Các bài: Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa, Điều
kiện kết nạp vào QTCS, Báo cáo của Tiểu ban Về vấn
đề dân tộc và vấn đề thuộc địa.
3. Võ Nguyên Giáp: TTHCM và con đường cách mạng
VN, Nxb Chính trị Quốc gia, HN, 1997.
I. TT HCM VỀ ĐỘC LẬP dân tộc
1. Cơ sở hình thành TTHCM về ĐL dân tộc
- Tư tưởng và văn hoá truyền thống của dân tộc. (Hạt nhân là chủ nghĩa
yêu nước (truyền thống đoàn kết, kiên cường, chống giặc, nghệ thuật
quân sự độc đáo)…)
- cách mạng tháng Mười Nga và Luận cương của Lênin về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa. (Cơ sở lý luận trực tiếp hình thành tthcm)
- Các cuộc cách mạng và các phong trào giải phóng dân tộc và con
đường cứu nước của các nhà yêu nước nổi tiếng của VN và thế giới .
CM 10/1917 Nga và Nội dung Luận cương của Lênin
* Cách mạng tháng 10 Nga năm 1917
* Nội dung Luận cương Lênin
- cách mạngVS là con đường duy nhất giải phóng các dân tộc thuộc địa.
-Lênin chủ trương giải phóng toàn thể các dân tộc thuộc địa thoát khỏi ách áp bức của
Chủ nghĩa đế quốc và Chủ nghĩa thực dân.
-Trách nhiệm của các ĐCS ở các nước chính quốc (những nước đế quốc xâm lược
thuộc địa theo từng cặp) là phải giúp đỡ phong trào giải phóng dân tộc và làm cho các
phong trào này phát triển theo con đường cách mạngVS.
Ý nghĩa của Luận cương Lênin

- Phản ánh sự đồng cảm về quan điểm giữa hai nhà cách mạng lớn.
- Giúp HCM nhận ra sự gắn bó giữa cách mạng VN và cách mạng thế
giới
- Con đường cứu nước duy nhất của dân tộc VN là cứu nước theo con
đường cách mạngVS; đồng minh của cách mạngVSVN là GCVS toàn
thế giới.
Con đường cứu nước của một số nhân vật nổi tiếng ở VN và TG
-Hồ Chí Minh đã khảo sát rất kĩ các phong trào đấu tranh trong nước,
Người nhận định:
+ Phan Bội Châu – “Đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”. (có đánh
được Pháp thì cũng thành của Nhật, phê phán vì không hiểu bản chất của
chủ nghĩa thực dân)
+ Phan Chu Trinh – “Xin sỏ thực dân pháp rủ lòng thương cũng không
đòi được độc lập”. (Đây là đường lối cải lương, không tìm cách đánh đổ
mà lại cải biến)
+ Hoàng Hoa Thám – “Thực tế hơn hai cụ Phan, nhưng Cụ còn nặng cốt
cách phong kiến”. (Ông khởi nghĩa đánh Pháp nhưng lại tái lập PK nên
thất bại)
- Các phong trào đấu tranh cứu nước của các dân tộc phương
Đông:

- Thổ Nhĩ Kỳ - “Thành công không đến nơi”. Vì


ko giải phóng nhân dân lao động, vẫn bị áp bức.
- Ấn Độ (Gandi) – “Không thể thực hiện độc lập
hoàn toàn cho Ấn Độ” và “Ganđi không phải là
một nhà cách mạng, Ganđi chỉ là một nhà cải
cách”.
- Trung Quốc (Tôn Trung Sơn) – cách mạng
Trung Quốc “gần gũi” với VN và đường lối
của Tôn Trung Sơn đã “tiếp cận” đến con
đường cách mạngVS.
2.Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc
a. Khái quát quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về
vấn đề dân tộc
- Quan điểm của Mác và Ăngghen: Một số quan điểm quan trọng
+ Làm rõ nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của dân tộc và sự hình thành dân tộc trong
lịch sử gắn liền với CNTB. Angghen là người đầu tiên phát hiện ra dân tộc là xuất hiện
từ CNTB, trước đó chỉ là những cộng đồng người. Còn dân tộc phải có 4 đặc trưng về
cộng đồng: lãnh thổ, ngôn ngữ, kinh tế, văn hoá và đặc trưng kinh tế chỉ mới xuất hiện ở
CNTB.
+ Vấn đề dân tộc phụ thuộc vào vấn đề giai cấp và luôn được xem xét giải quyết theo
lập trường giai cấp. Giai cấp nào thống trị xã hội, giai cấp đó ảnh hưởng đến sự phát
triển.
+ Áp bức giai cấp là nguồn gốc của áp bức dân tộc, muốn xóa bỏ tình trạng dân tộc này
áp bức nô dịch dân tộc khác trước hết phải xóa bỏ chế độ xã hội có áp bức và đối
kháng giai cấp.
+ Giải phóng giai cấp là tiền đề giải phóng dân tộc.
+ Chưa có điều kiện bàn đến vấn đề dân tộc thuộc địa.
=> Về vấn đề dân tộc nói chung cơ bản đã được giải quyết còn thuộc địa thì chưa. Cũng
là điểm mà HCM đã cống hiến sau này.
- Quan điểm của Lênin:
+ Khi CNTB chuyển sang giai đoạn ĐQCN, vấn đề dân tộc thuộc địa trở thành vấn đề
lớn của thời đại cần phải được giải quyết.
+ Chỉ rõ hai xu hướng phát triển của vấn đề dân tộc trong CNTB:
Thứ nhất: Sự thức tỉnh của ý thức dân tộc, của phong trào đấu tranh chống áp
bức dân tộc sẽ dẫn tới việc thành lập các quốc gia dân tộc độc lập;
Thứ hai: Sự phá hủy hàng rào ngăn cách dân tộc, thiết lập sự thống nhất quốc
tế của CNTB.
CNTB không thể giải quyết được mâu thuẫn giữa hai xu hướng này. Chỉ có
cách mạngVS và CNXH mới khắc phục đươc mâu thuẫn đó.Sự thống nhất
quốc tế của CNXH là tương thân tương ái.
+ Bước đầu giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc thuộc địa với đường lối kết
hợp cách mạngVS chính quốc với cách mạngGPdân tộc thuộc địa. Hướng con
đường giải phóng với cách mạngVS
+ Hạn chế: Chưa thấy hết tính chủ động sáng tạo và tiềm năng cách mạng to
lớn của các dân tộc thuộc địa, đặt cách mạngGPdân tộc phụ thuộc vào cách
mạngVS chính quốc (cách mạng giải phóng dân tộc ko thể có trước cách
mạngvs chính quốc), chủ trương ưu tiên cho cách mạngVS chính quốc.
b. Nội dung Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc
* Thực chất vấn đề dân tộc thuộc địa
- Mác, Ăngghen, Lênin bàn nhiều về đấu tranh giai cấp của Gc vô sản chống
CNTB và CNĐQ.
- HCM tập trung nghiên cứu về cuộc đấu tranh GPdân tộc ở các thuộc địa và
có nhiều sáng tạo lý luận độc đáo về vấn đề này
- Thực chất vấn đề dân tộc thuộc địa gồm:+ Đấu tranh giải phóng các dân tộc
thuộc địa, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước dân tộc độc
lập
+ Lựa chọn con đường phát triển đúng đắn cho dân tộc: GPdân tộc gắn liền
với việc lựa chọn con đường phát triển của dân tộc.
Phương hướng phát triển dân tộc quy định nội dung và yêu cầu của cuộc đấu
tranh giành độc lập, gắn liền với một hệ tư tưởng và một giai cấp lãnh đạo nhất
định. (có thể quay về xã hội phong kiến hoặc đi lên chủ nghĩa tư bản)
Từ thực tiễn của phong trào cách mạngTG và xu thế vận động của thời đại,
HCM khẳng định: ĐLdân tộc phải gắn liền với CNXH.
Phương hướng phát triển đúng đắn của các dân tộc trong thời đại mới là
CNXH. Đó là con đường phát triển tiến bộ nhất của thời đại. Lên CNTB chỉ là
tiến bộ của lịch sử
Các luận điểm chủ yếu về độc lập dân
tộc
•Thứ nhất: Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các
dân tộc. Đối với các dân tộc trên thế giới thì “không có gì quý hơn độc lập tự
do”.

Tuyên ngôn độc lập Hoa Kỳ


“Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc (4/7/1776)

nào cũng có quyền sống, quyền tự do, quyền hạnh phúc”.


TT HCM về vấn đề dân tộc thuộc địa

Quyền dân tộc thực chất là quyền con người mở rộng – quyền
của cộng động người. Quyền con người phải thống nhất với
quyền dân tộc, không được tách rời hoặc đi ngược với quyền dân
tộc. Quyền con người được thừa nhận tông trọng nhưng phải gắn
liền với dân tộc.

Thứ hai: Các dân tộc muốn được tự do, bình đẳng thì không còn con
đường nào khác là phải tự đứng lên giành lấy độc lập tự do, phải “đem
sức ta mà tự giải phóng cho ta”. Nhấn mạnh tư tưởng “tự giải phóng”,
(Liên Xô đã giải phòng các nước brexit, VN giải phóng campuchia gọi là
được giải phóng).
-Thứ ba: độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn, triệt để.
HCM không chấp nhận độc lập thoả hiệp, có điều kiện, nửa vời mà phải
là triệt để, các dân tộc tự chọn cách phát triển cho mình.
- Thứ tư, Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do hạnh phúc của nhân
dân. Bác Hồ nói rằng: “Nếu đất nước độc lập mà người dân không được
ấm no, tự do hạnh phúc thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì”. Ko chỉ
dừng lại ở độc lập mà phải phấn đấu mục tiêu cao hơn.
- Thứ năm, Độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ “Dù hy sinh tới đâu, dù phải
đốt cháy cả dãy Trường Sơn
cũng phải kiên quyết giành cho
được độc lập!” Bác Hồ nói với
Võ Nguyên Giáp khi giặc đầu
hàng quân đồng minh.
TUYÊN NGÔN NƯỚC VIỆT NAM
DÂN CHỦ CỘNG HÒA 9/1945
* CNdân tộc là một động lực lớn, một động lực vĩ đại …của
cách mạng, còn gọi là chủ nghĩa yêu nước.
- Chủ nghĩa MLN không có điều kiện nghiên cứu đầy đủ về sức
mạnh và vai trò của chủ nghĩa dân tộc. Bởi vì họ sống ở đất nước
không bị xâm lược, chưa bao giờ sống ở nước thuộc địa.
- QTCS do lập trường tả khuynh (tuyệt đối hoá đấu tranh giai cấp)
nên có những quan điểm sai lầm về chủ nghĩa dân tộc:
“Coi chủ nghĩa dân tộc là sự xa rời chủ nghĩa MLN, đối lập với chủ
nghĩa quốc tế, là biểu hiện của chủ nghĩa quốc gia tư sản”
CNdân tộc là một động lực lớn, một động lực vĩ đại …
- HCM đánh giá rất cao vai trò của chủ nghĩa yêu nước, chủ
nghĩa dân tộc chân chính, coi đó là động lực to lớn mà nếu không
dựa vào nó thì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc không thể
thành công.
- Năm 1924, HCM chỉ rõ: “CNdân tộc là một động lực lớn,
một động lực vĩ đại, duy nhất của người VN, nước VN”. Hồi
đó thì lại bị đánh giá là sai lầm, lệch lạc.
- Người CS cần phải nắm lấy ngọn cờ dân tộc, giương cao
ngọn cờ dân tộc trong cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột
thực hiện CNCS. Chủ nghĩa dân tộc chân chính, khác với chủ
nghĩa dân tộc tư sản, nó không xa rời, không đối lập với chủ
nghĩa MLN mà “chủ nghĩa dân tộc sẽ biến thành chủ nghĩa
QTVS”.
Vì sao CNdân tộc có sức mạnh như vậy?

- Ở các nước TBCN mâu thuẫn chủ yếu của xã hội là


mâu thuẫn đối kháng giai cấp giữa TS và VS…. Nên
họ cho đấu tranh giai cấp là đúng.

- Ở các nước thuộc địa, mâu thuẫn giữa dân tộc và ĐQ


thực dân là mâu thuẫn chủ yếu vì vậy chỉ có CNdân
tộc mới quy tụ được mọi GC và tầng lớp xã hội vào
một mặt trận chung chống ĐQ thực dân… Đó là nguồn
gốc sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc
- Vì sao HCM đặt vấn đề dân tộc lên hàng đầu: Dựa vào
mâu thuẫn của thuộc địa.
c. Quan điểm của HCM về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc
và vấn đề GC
- Trong quan hệ dân tộc và GC, cả Mác và Ăngghen đều
nhấn mạnh tới vấn đề giai cấp, coi giải phóng giai cấp là
tiền đề giải phóng dân tộc ta khỏi sự áp bức thống trị của
giai cấp tư bản. Đúng với các nước phương Tây.
- V.I. Lênin: Đề cao cuộc đấu tranh của gc vô sản trên phạm vi
toàn thế giới
Đặt cách mạngGPdân tộc phụ thuộc vào cách mạngVS, chủ
trương ưu tiên cho cách mạngVS chính quốc.
- Quốc tế cộng sản tuyệt đối hóa vấn đề giai cấp, coi
nhẹ vấn đề dân tộc, coi CNdân tộc là biểu hiện của chủ
nghĩa quốc gia hẹp hòi, trái với chủ nghĩa quốc tế vô
sản. Đây là sai lầm.
-Tư tưởng HCM:
+ Cần phải kết hợp hài hòa vấn đề dân tộc với vấn đề GC trên cả
bình diện quốc tế cũng như từng quốc gia,
Tùy theo điều kiện từng nước kết hợp nhuần nhuyễn GC với dân
tộc,song phải dựa trên lập trường quan điểm của GC công nhân.
+ HCM đưa ra quan điểm mới là thống nhất lập trường GC với lập
trường dân tộc, thống nhất lợi ích GC với lợi ích dân tộc. (Giai cấp
và dân tộc thống nhất với nhau)
+ Với các nước thuộc địa thì phải ưu tiên cho giải phóng dân tộc
trước, đặt lợi ích dân tộc lên trên hết, trước hết,
lợi ích GC phải phục tùng lợi ích dân tộc. ĐTGC phục tùng
ĐTGPdân tộc.
+ Chỉ có GPdân tộc mới giải phóng được giai cấp…
+ Độc lập dân tộc phải gắn liền với CNXH. Chỉ có CNXH mới
củng cố vững chắc ĐLdân tộc và chỉ có giữ vững ĐLdân tộc mới
có điều kiện xây dựng thành công CNXH.
+ Chủ trương đấu tranh giành độc lập cho dân tộc mình và độc
lập cho các dân tộc khác.
Kiên quyết giữ vững độc lập của dân tộc mình, đồng thời tôn
trọng độc lập của các dân tộc khác
Liên hệ vận dụng TTHCM để xử lý tranh chấp trên biển
Đông hiện nay như thế nào?
“Sinh thời nào chúng bịp theo thời ấy.
Thời hổ thật chúng bày trò hổ giả
Giả cách mạng, giả anh em, giả mặt trời hồng
Thối hoắc gió Tây rồi còn giở giọng gió Đông
Quỳ gối cho đế quốc cưỡi từ lâu còn đóng
kịch. Pháo Bắc Kinh thay vào bom Mỹ.
Hôm qua bạn bè, nay thành đao phủ.
Vẫn hát quốc tế ca và giương cờ đỏ.
Lũ “thái thú” tân trang bằng một ngọn cờ
hồng” – Chế Lan Viên
Chủ trương xử lý tranh chấp trên biển Đông hiện nay
như thế nào?

1. Khẳng định bảo vệ độc lập, chủ quyền


biển đảo bằng mọi phương tiện ...
2. Ưu tiên giải quyết bằng pp hòa bình:
3. Không để vấn đề tranh chấp trên biển
Đông mở rộng sang các vấn đề khác
4. Tăng cường tiềm lực của dân tộc cả về ,
chính trị, kinh tế, ngoại giao, quân sự,
Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
5. Tranh thủ sự ủng hộ quốc tế
II. Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc
1. Cách mạng GPdân tộc muốn thắng lợi triệt để phải đi theo
con đường cách mạngVS
a.Quá trình khảo nghiệm, lựa chọn đường lối giải phóng dân tộc
-Thời kỳ trước 1911, HCM đã tìm hiểu về các phong trào đấu tranh cứu nước
của các nhà yêu nước tiền bối (PBC,PCT,HHT) và rút ra kết luận: bằng những
con đường đó, sự nghiệp cứu nước GPdân tộc không thể đi đến thành công,
nên phải đi tìm con đường cứu nước mới
-Thời kỳ 1911-1920, HCM đã nghiên cứu các cuộc cách mạng TS ở Mỹ, Pháp
và đi đến kết luận cách mạngTS không triệt để chỉ thay đổi hình thức bóc lột,
không giải phóng được nhân dân lao động, cách mạngVN không thể đi theo
con đường cách mạngTS.
-Cuối 1920, HCM bắt gặp chủ nghĩa Mác – Lênin tìm được con đường cứu
nước đúng đắn – con đường của cách mạng vô sản.
Sau khi giác ngộ CN MLN, HCM khẳng định:

+ Vì những người trước đã thất bại, phải né ra


+ Trên thế giới có con đường cách mạng tư sản nhưng không triệt để
+ Chỉ có con đường cách mạngVS mới giải phóng được nhân dân lao động
+ Thể hiện xu hướng vận động xu thế của thời điểm
+ Đã được thực tiens là cách mạng tháng 10 Nga 1917
b. Quan điểm về con đường cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam
- Chỉ có cách mạngVS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức. cách
mạngVN phải đi theo con đường cách mạngVS, phải trở thành bộ phận của
cách mạng thế giới.
- Tính chất của cách mạngGPdân tộc Việt Nam không phải đấu tranh giai cấp
mà là cuộc đấu tranh tự giải phóng theo tinh thần “đem sức ta giải phóng
cho ta”
- Mục tiêu của Cách mạng giải phóng dân tộc là đánh đổ chủ nghĩa thực dân,
giành độc lập dân tộc, thành lập chính quyền của nhân dân. (Người đã đi
nhiều nơi, chứng kiến nhiều nước có độc lập nhưng nhân dân ko có quyền
lợi, bị các giai cấp khác dành lợi ích mặc dù nhân dân là lực lượng chủ chốt)
- Nhiệm vụ của cách mạngGPdân tộc là phản đế và phản phong (đánh đế
quốc, đánh phong kiến) trong đó phản đế là nhiệm vụ chủ yếu, phản phong
(mâu thuẫn nông dân và địa chủ phong kiến) phải phục tùng nhiệm vụ phản
đế .
- cách mạngVN phải trải qua 2 giai đoạn: cách mạngGPdân tộc có tính dân
chủ nhân dân và cách mạngXHCN đưa đất nước quá độ lên CNXH bỏ qua
giai đoạn phát triển TBCN. (con đường cách mạng vô sản sau đó chuyển
thành cách mạng xã hội chủ nghĩa)
2. cách mạng giải phóng dân tộc trong
thời đại mới phải do ĐCS
của giai cấp công nhân
lãnh đạo.

Thời đại mới: là thời đại quá độ từ TBCN lên CNXH được mở đầu bằng cách mạng
Tháng 10 Nga năm 1917.
- Theo HCM muốn giải phóng dân tộc trước hết cần phải có Đảng cách mạng...
Đảng có vững, cách mạng mới thành công. (Cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng nhân dân nhưng nhân dân chỉ phát huy vai trò lịch sử khi giác ngộ được
cách mạng, người giúp nhân dân giác ngộ là Đảng cách mạng)
- Sự thất bại của các phong trào yêu nước Việt Nam chứng tỏ chúng ta vừa
thiếu một đường lối cách mạng đúng đắn vừa thiếu một chính Đảng cách
mạng chân chính.
- Yêu cầu khách quan, cấp thiết của cách mạngVN là phải thành lập được
một đảng cách mạng chân chính của GCCM tiên tiến.
có tổ chức chặt chẽ, có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn, có
mối liên hệ mật thiết với QCND.
- Chỉ có Đảng của GCCN VN mới có đủ điều kiện lãnh đạo cách mạng đi đến
thành công vì GCCN là giai cấp tiên tiến, có tỉnh tổ chức, kỉ luật, cách mạng
triệt để, là đại biểu cho PTSX tiến bộ…
GCCN Việt Nam có những đặc điểm riêng thuận lợi cho quá trình lãnh đạo
cách mạng. (Ngoài những đặc điểm chung của quốc tế, có những đặc điểm
riêng: Ra đời trước giai cấp tư sản (vì hình thành gắn liền với quá trình khai
thác thuộc địa của tư bản Pháp chứ không phải hình thành do quá trình phát
triển tư sản ở VN), Không có thành phần Công nhân quý tộc, Có mối liên hệ
trực tiếp với nông dân)
3. Lực lượng của Cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
- Quan điểm của chủ nghĩa MLN: QCND là người sáng tạo ra lịch sử. (Là yếu
tố quyết định sự vận động của lịch sử) Đây là một nguyên lí cơ bản của chủ
nghĩa MLN.
- HCM: cách mạng là sự nghiệp của QCND, không có gì lớn mạnh bằng lực
lượng đoàn kết của nhân dân, có dân là có tất cả.
- cách mạng là "việc chung của cả dân chúng”, chứ không phải sự nghiệp riêng
của người cách mạng, vì vậy lực lượng của cách mạngGPdân tộc phải là toàn
dân tộc.
- Để huy động sức mạnh của toàn dân, phải đánh giá đúng vị trí của các GC
các tầng lớp xã hội:
+ GCCN VN là gc duy nhất lãnh đạo cách mạng.
+ GC nông dân là LLCM to lớn nhất (90% dân số). Nếu không “thu phục” được
GC nông dân thì không thể nắm quyền lãnh đạo cách mạng.
+ Liên minh công nông là “gốc”, là lực lượng nòng cốt của cách mạng, các
GC, tầng lớp nhân dân khác là LLCM quan trọng. Đây là hai giai cấp cơ bản,
đông đảo, bị áp bức và có tinh thần cách mạng cao nhất.
+ Đối với GC địa chủ và GC tư sản:
* Theo HCM, tính chất cách mạng nước ta là cách mạng DCTS kiểu mới. (bởi
vì cách mạng này làm nhiệm vụ cách mạng là xoá bỏ phong kiến nhưng do
giap cấp vô sản lãnh đạo).
* Phân biệt GCCN và GCVS: GCCN có thể nói trong mọi thời điểm, GCVS là
công nhân khi chưa giành được tư liệu sản xuất và chính quyền (trước cách
mạng tháng 8 năm 1945).
Vì vậy, tư sản dân tộc (căn cứ vào phương thức hoạt động là công nghiệp, sản
xuất) thường bị chèn ép nên có tính chất cách mạng cao hơn nên gọi là lực
lượng của cách mạng.
Với địa chủ vừa và nhỏ cũng phải lôi kéo hoặc trung lập họ.
* Chỉ tập trung đánh đại địa chủ phản động và tư sản mại bản có lợi ích gắn bó
với ĐQ thực dân.
- Kết luận: HCM chủ trương tập hợp mọi lực lượng có thể tập hợp được nhằm
mở rộng đến mức cao nhất trận tuyến cách mạng, đồng thời phân hóa kẻ
thù, cô lập và tập trung lực lượng đấu tranh vào kẻ thù chủ yếu.
4. Cách mạng GPdân tộc cần được tiến hành chủ động,
sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạngVS
ở chính quốc
- C.Mác và Ph. Ăngghen chưa đề cập đến cách mạng giải phóng
dân tộc nhưng cho rằng giải phóng GC là tiền đề giải phóng dân
tộc
- Lênin và QTCS chưa thấy hết tính chủ động, sáng tạo của cách
mạng thuộc địa.
Cho rằng cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào cách mạngVS ở
chính quốc và chỉ thắng lợi, khi cách mạngVS ở chính quốc thắng
lợi.
Chủ trương đặt đấu tranh giải phóng dân tộc dưới lợi ích của cuộc
đấu tranh giai cấp trên phạm vi thế giới.
Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc:

- Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị


quốc gia, Hà Nội, 2000, t.1, tr. 298 -
+ Thứ nhất, cách mạng thuộc địa và cách mạngVS chính quốc
quan hệ bình đẳng, phải được coi trọng ngang nhau và phối hợp
nhịp nhàng với nhau. (là hai cánh của thế giới, nếu chỉ có một bên
thì ko thể hoạt động được, ví như con chim)
+ Thứ hai, cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động sáng
tạo vì xét về tính chất đây là cuộc đấu tranh tự giải phóng.
+ Thứ ba, cách mạng giải phóng dân tộc có thể giành thắng lợi trước cách
mạngVS chính quốc.
- Cơ sở khách quan của luận điểm HCM:
+ cách mạng giải phóng dân tộc có sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc (cách
mạng của chính quốc chỉ có đấu tranh giai cấp, ko có dân tộc)
+ Cách mạng giải phóng dân tộc là bộ phận của cách mạngTG…
+ Sự tàn bạo của CNTB thuộc địa làm tăng thêm tinh thần phản kháng và cách
mạng của các dân tộc thuộc địa. (Ở đâu có áp bức, ở đó có đấu tranh)
+ Thuộc địa là mắt khâu yếu trong hệ thống CNTB thế giới.
Luận điểm này của HCM
đã được cách mạng Việt Nam
chứng minh và làm bùng nổ
phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới.

CMGPdân tộc ở thuộc địa và cách mạngVS ở chính quốc có mối quan
hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh
chống kẻ thù chung là CN đế quốc.
- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan điểm của HCM:
+ Luận điểm của HCM là một sự sáng tạo to lớn, bổ xung và phát triển lý luận
của chủ nghĩa MLN về cách mạngTG. (cách mạng phải đi qua con đường
chính quốc)
+ Có ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn làm tăng thêm tính chủ động, sáng tạo của cách
mạngVN, dẫn đến thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam và
ở nhiều nước trên thế giới.
5. cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành bằng con đường
cách mạng bạo lực
- Quan điểm của chủ nghĩa MLN: bạo lực cách mạng là tất yếu và phổ biến.
Tuy nhiên, bạo lực chỉ là phương tiện chứ không phải nguyên nhân hay
mục đích của cách mạng. Những quan điểm sung bái bạo lực là trái với
chủ nghĩa Mác Lê-nin.
- HCM khẳng định cách mạng ở các nước thuộc địa, tất yếu phải sử dụng tới
bạo lực cách mạng
nhưng phải là bạo lực cách mạng của quần chúng nhân dân mà không phải là
bạo lực có tính khủng bố cá nhân.
- Quan điểm sáng tạo của HCM cho rằng bạo lực cách mạng là sức mạnh tổng
hợp của hai yếu tố là lực lượng chính trị của quần chúng và lực lượng vũ trang
nhân dân, sự kết hợp giữa hai lực lượng sẽ tạo … Đây là một sang tạo của HCM,
vì trước đó chưa ai nghĩ rằng bạo lực cách mạng là chính trị của quần chúng
nhân dân rồi mới đến nhân dân. “Người trước súng sau”. Tuyên truyền giác ngộ
cách mạng trước rồi mới đánh giặc.

- Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó và thống nhất với tư tưởng nhân đạo
và hòa bình.
- Cơ sở của sự thống nhất này là lòng yêu thương con người, coi con người
là vốn quý nhất và phải ra sức bảo vệ con người như là bảo vệ số mạng.
- HCM coi chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng và Khi phải tiến
hành chiến tranh chính nghĩa, một mặt phải kiên quyết dùng bạo lực cách
mạng với mọi phương tiên có thể có.
Mặt khác phải tranh thủ mọi khả năng hòa bình đề giải quyết xung đột, kết thúc
chiến tranh, nhằm giảm thiểu hy sinh xương máu cho con người.
- Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2000, t.4, tr. 480 -
III. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

1 - TƯ TƯỞNG HCM VỀ CNXH Ở VN


a. Con đường hình thành TT HCM về CNXH
- HCM tiếp cận CNXH trên cơ sở học thuyết Hình thái kinh
tế - xã hội (chỉ rõ quy luật vận động của xã hội loài người)
và quan điểm duy vật lịch sử của CN Mác-Lênin
- Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của cách mạng VN để kế thừa các tư
tưởng XHCN, HCM đã luôn vận dụng và phát triển sáng tạo CN Mác
và không rơi vào chủ nghĩa giáo điều, máy móc.
- HCM tiếp cận CNXH từ truyền thống lịch sử, văn hóa của
phương Đông và Việt Nam. Nhờ đó phát hiện những nét
khá tương đồng … với chủ nghĩa xã hội.
Văn hoá phương Đông là văn hoá cộng đồng, chủ nghĩa yêu
nước, truyền thống nhân ái và tinh thần cộng đồng làng xã của
dân tộc Việt Nam.
- HCM tiếp cận CNXH từ phương diện văn hóa , đạo đức (cách tiếp cận
mới) – CNXH phải là xã hội tiêu biểu về văn hóa, đạo đức.
Trước đó thì Mac, Lenin chỉ xét về kinh tế, chính trị xã hội chứ ko nói về
văn hoá đạo đức.
HCM đưa ra tiêu biểu về văn hoá đạo đức – là sự sang tạo của tthcm
b. Tính tất yếu ra đời của CNXH ở VN
• Quan điểm CN Mác – Lênin về sự ra đời của CNXH:
- Giữa hai mối quan hệ mâu thuẫn về kinh tế: lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất và mối quan hệ về giai cấp: Tư sản và vô sản. Đó là con đường ra đời của
CNXH ở Liên Xô. Khác xa so với VN vì chúng ta là một nước thuộc địa.

LLSX QHSX

CNXH ở
Liên Xô

GCVS GCTS
Tính tất yếu ra đời của CNXH ở VN
* Quan điểm của HCM về sự ra đời của CNXH ở VN:
-CNXH ra đời từ “sự tàn bạo của CNTB”. (luận điểm sáng tạo). Chủ
nghĩa thực dân là hình thái tồi tệ nhất của chủ nghĩa tư bản. CNTB ở các
nước thuộc địa chỉ có mặt tàn bạo, một số ít văn minh.
- Dưới góc độ giải phóng: độc lập dân tộc chỉ mới là cấp độ đầu tiên, đi
lên CNXH mới giải phóng được giai cấp, giải phóng con người. (Mục
tiêu của cách mạng cuối cùng vẫn là giải phóng giai cấp, giải phóng con
người)
- HCM đã kế thừa TT cách mạng không ngừng của CN Mác - Lênin để
luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới CNXH bỏ qua chế độ
TBCN của nước ta. Khẳng định rằng với cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc, đi theo con đường cách mạngVS, do GCVS lãnh đạo hướng theo VS
thì sau khi hoàn thành sẽ chuyển biến không ngừng thành cách mạng xã
hội chủ nghĩa, đưa đất đi lên bỏ qua CNTB.
* Quan điểm của HCM về sự ra đời của CNXH ở VN:
-Sự ra đời của CNXH xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan
của lịch sử xã hội loài người, từ tính chất và xu thế vận động tất yếu của thời
đại. Đây là một sự ra đời mang tính khoa học.
Có những nước sau khi độc lập thì đi lên TB hoặc xã hội là do tính khách quan
của từng nước.

-Tính tất yếu của CNXH ở Việt Nam xuất phát từ tương quan so sánh lực
lượng giữa giai cấp TS và giai cấp VS trong cách mạng giải phóng dân tộc.
c. Quan niệm của HCM về những đặc trưng của CNXH VN
Quan điểm của CN Mác – Lênin:
1) Xóa bỏ dần dần chế độ tư hữu, nhằm giải phóng lực lượng SX. (Xoá bỏ chế độ tư hữu không phải mục
đích chủ yếu, chỉ là một phương thức để giải phóng lực lượng sản xuất. Nếu xoá tư hữu mà sản xuất tốt hơn
thì đúng, phù hợp với quy luật phát triển còn nếu ngược lại là con đường sai. Chỉ khi nào chế độ tư hữu đó lỗi
thời, lạc hậu cản trở sản xuất mới xoá còn đối với cái nào tốt cho lịch sử thì vẫn còn giữ.
2) Có nền đại công nghiệp cơ khí hóa, KHKT tiên tiến, tạo năng suất lao động cao hơn CNTB. Vì thời đó Cơ
khí là tốt nhất nên ông đã phát biểu thế, phải hiểu là có nền công nghiệp hiện đại nhất, KHKT tiên tiến nhất.
3) Nền Sản xuất có kế hoạch gắn với thị trường, kết hợp với thị trường, hoạt động theo cơ chế của kinh tế thị
trường.
4) Phân phối theo lao động (Năng suất nhiều thì hưởng nhiểu), đảm bảo sự công bằng về LĐ và hưởng thụ
5) Khắc phục dần sự khác biệt về GC (ranh giới giữa các giai cấp sát lại gần nhau, cộng tác cùng phát triển),
sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị, LĐ trí óc và LĐ chân tay.
6) Giải phóng con người khỏi bóc lột, áp bức, bất công, tạo điều kiện cho mọi người phát triển tự do, toàn
diện (đây là điều khó), Sự phát triển tự do của một người là sự phát triển tự do của tất cả mọi người.
.Quan điểm của HCM về CNXH VN

-Sáng tạo của HCM là xuất phát từ thực tiễn đất nước, Người đã
đưa ra các quan niệm về CNXH một cách thiết thực, cụ thể, dễ
hiểu, dễ tổ chức thực hiện, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của các
tầng lớp nhân dân.
Bản chất của CNXH là giải phóng con người (cả về cộng đồng
và cá nhân). Chủ nghĩa tư bản chỉ giải phóng con người về mặt
cá nhân.
Trong CNXH, mọi thiết chế, cơ cấu xã hội đều hướng tới mục tiêu
giải phóng con người, đảm bảo cho con người được phát triển tự
do, toàn diện.
Quan điểm của HCM về đặc trưng của CNXH ở VN
+ Thứ nhất, CNXH có chế độ chính trị dân chủ kiểu mới, do nhân dân làm chủ,
mọi quyền hành, mọi lực lượng đều ở nơi dân (Khác với dân chủ của tư bản
chỉ dành cho các tầng lớp thượng lưu). Có nhà nước của dân, do dân, vì dân,
dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân.
+ Thứ hai, CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dân giàu nước mạnh, có khoa
học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, NSLĐ cao. (CNXH phải giàu, nếu nghèo thì ko
gọi là CNXH, và phải có dân chủ, văn mạnh, nước mạnh) (Dân giàu phải
hướng đến nước mạnh, dân giàu nhưng nước yếu thì ko tính là CNXH)
+ Thứ ba, CNXH là chế độ không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa trên chế
độ sở hữu xã hội về TLSX và thực hiện phân phối theo lao động.
+Thứ tư, CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có hệ thống
quan hệ xã hội dân chủ, bình đẳng, công bằng, con người được giải phóng,
phát triển tự do, toàn diện trong sự hài hòa giữa xã hội với tự nhiên.
+ Thứ năm, CNXH là công trình tập thể của ND, do ND tự xây dựng lấy dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
- Tóm lại, quan điểm của HCM về CNXH là một hệ thống quan
niệm hoàn chỉnh, bao quát các mặt kinh tế, CT, VH, XH, con
người...trong đó nổi bật nhất là quyền làm chủ của ND, và phát
huy năng lực sáng tạo vô cùng to lớn của ND nhằm thực hiện
một CNXH của dân, do dân, vì dân dựa trên một hệ thống các
giá trị nền tảng: độc lập, tự do, dân chủ, công bằng, bình đẳng,
đoàn kết và hữu nghị.
- Quan điểm sáng tạo của HCM là cơ sở tư tưởng quan trọng để
Đảng ta đề ra mô hình CNXH thời kỳ đổi mới ngày nay.
2. TT HCM về mục tiêu, động lực của CNXH VN

a. Mục tiêu:
- Mục tiêu chung: độc lập tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho
ND.
- Mục tiêu cụ thể: Về chính trị
XD Chế độ dân chủ do nhân dân làm chủ; thực hiện và phát huy quyền
làm chủ của nd; xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Về kinh tế
XD nền KT công, nông nghiệp hiện đại, khoa học-KT tiên tiến, NSLĐ
cao, gắn bó mật thiết với mục tiêu và chính trị. Là cơ sở để thực hiện
mục tiêu của chính trị. Có điều lưu ý, vào thời HCM mô hình chỉ có
công nông, còn bây giờ có ba ngành là công nông, dịch vụ

,
Về văn hóa

Văn hóa phải “soi đường cho quốc dân đi”, phải đi trước một bước. Phải
XD nền VH mang tính dân tộc, KH, đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại.
Về quan hệ xã hội và xây dựng con người
- Mục tiêu về quan hệ XH: phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh,
thực hiện “dân là chủ”, “dân làm chủ”.
- XD Con người có giác ngộ cách mạng, có phẩm chất đạo đức trong
sáng, có năng lực làm chủ. HCM khẳng định, muốn có CNXH trước hết
phải có con người XHCN. Vì sao?
b.Động lực của CNXH:
- CNXH dựa trên 3 nguồn lực (vốn, KHKT, con người), trong đó nguồn
lực con người là bao trùm và quyết định nhất. Vì tất cả đều phải thông
qua con người; nguồn lực này là vô tận, trong đó trí tuệ con người càng
khai thác càng tăng trưởng. Vì sao như vậy? Vì càng được con người biết
đến, càng được sử dụng rộng rãi thì càng được tang trưởng

-Xây dựng CNXH phải phát huy động lực con người trên cả
phương diện cộng đồng và cá nhân
+ Phát huy sức mạnh cộng đồng, thực hiện đại đoàn kết dân
tộc và có chính sách đúng đắn về GC, dân tộc, tôn giáo…
+ Phát huy sức mạnh ĐK của cộng đồng dân tộc là động lực
chủ yếu để phát triển đất nước.
Động lực của CNXH VN:
- Phải đảm bảo lợi ích của dân, thực hành dân chủ và đặt
quyền lợi của dân lên trên hết.
+ Phát huy động lực của cá nhân phải coi trọng các giải pháp:
1) Các giải pháp tác động vào nhu cầu và lợi ích, trước hết là lợi ích VC
của người lao động.
2) Các giải pháp kích thích về chính trị, tinh thần.
3, Thực hiện công bằng xã hội

- Tóm lại, theo HCM, lợi ích của dân, dân chủ của dân, đoàn kết
toàn dân gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sở là tiền đề của nhau tạo
nên động lực mạnh mẽ nhất trong hệ thống động lực của CNXH.
- Đi đôi với động lực cần nhận diện và khắc phục các lực cản
oCN cá nhân là căn bệnh “mẹ”, “bệnh gốc”, “kẻ thù hung ác nhất của CNXH” từ đó “đẻ ra trăm thứ bệnh
nguy hiểm”. Thắng lợi của CNXH là phải trừ bỏ CN cá nhân. Chống chủ nghĩa cá nhân, không chống lợi ích
cá nhân. Lợi ích cá nhân chính đáng thì được chăm lo, quan tâm. Chủ nghĩa cá nhân là vì lợi ích cá nhân nằm
trên, đạt được lợi ích đó thì sẵn sang vi phạm xã hội, xâm phạm người khác. Nếu không phạm luật thì chỉ gọi
là vị kỉ.
o“Giặc nội xâm” : tham nhũng, lãng phí, quan liêu (bệnh gốc). Muốn chống tham nhũng, lãng
phí thì phải chống quan liêu trước.
oTệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tín và sức mạnh của Đảng, của cách
mạng, làm mất lòng tin trong nhân dân. Gốc là do lạc hậu, phải đẩy mạnh phát
triển ,cởi mở để đón nhận cái mới, không khép kín.

oTệ chủ quan, bảo thủ lười biếng không chịu học tập lý luận học tập cái mới.

o-> Việc phát huy động lực, khắc phục được các lực cản trong xây dựng CNXH phụ
thuộc vào hai nhân tố mang ý nghĩa quyết định là vai trò lãnh đạo của ĐCS và hiệu quả
quản lý của nhà nước XHCN
3 – TT HCM VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VN
a. Quan điểm của CN Mác-Lênin về TKQĐ
* Quan điểm của Mác - Ăngghen:
Khẳng định giữa CNTB - CNCS tất yếu phải có một TKQĐ nhằm chuyển
xã hội nọ sang xã hội kia. Đây là một quy luật
Bản chất TKQĐ là thời kỳ cải biến cách mạng không ngừng trên toàn bộ
đời sống XH

• Tóm lại: TKQĐ là một quy luật phổ biến với mọi nước đi lên CNXH.
Về thực chất vẫn là thời kỳ cải biến cách mạng không ngừng trên tất cả
các mặt của đời sống xã hội để chuyển dần từ xã hội cũ sang xã hội
mới.
- Khái quát quan điểm của Lênin:
+ Khẳng định tính chất khó khăn, phức tạp lâu dài của TKQĐ lên CNXH – (những cơn
đau đẻ kéo dài) vì nó là thời kì sản sinh ra xã hội mới, cơn đau đẻ ở đây là tàn dư chế
độ cũ, giặc ngoại xâm, những hạn chế trong quá trình xây dựng xã hội mới...
+ Lênin nêu lên hai loại hình quá độ từ CNTB lên CNXH:
Quá độ trực tiếp: đối với những nước đã qua CNTB phát triển cao (TKQĐ tương đối
ngắn, ít khó khăn trở ngại) . Bởi vì CNTB đã chuẩn bị đầy đủ điều kiện, tiền đề cho sự ra
đời của CNXH về mặt kinh tế xã hội, sản xuất với KH-KT hiện đại, dân trí cao,... Nên đi
vào CNXH tương đối nhanh chóng. Còn trên thực tế thì chưa diễn ra vì chưa có một
nước phát triển nào có cách mạng vô sản thành công.
Quá độ gián tiếp: đối với những nước qua CNTB ở trình độ trung bình (TKQĐ tương đối
dài và gặp nhiều khó khăn, trở ngại...) thông qua hình thức kinh tế xã hội trung gian,
phải tiếp tục xây dựng tiền đề cho CNXH.
- Các nước lạc hậu (những nước tiền CNTB, chưa thực sự là TBCN) có thể quá độ
gián tiếp lên CNXH không cần phải trải qua giai đoạn phát triển TBCN, với hai
điều kiện: có ĐCS lãnh đạo cách mạng và đã giành được chính quyền (điều kiện
chủ quan trong nước); có sự giúp đỡ của những nước tiên tiến đã đi vào xây
dựng CNXH (điều kiện khách quan từ bên ngoài). Tuy vậy, với những điều kiện đó
thì vẫn rất khó khăn, thời gian kéo dài,...
b.Quan điểm của HCM về TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam
- Đặc điểm của con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
Con đường đi lên CNXHVN: đi từ cách mạng giải phóng dân tộc XD
chế độ dân chủ nhân dân (tạo ra tiền đề)  thời kì quá độ…
+ Đặc điểm “to nhất” của ta là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng
lên CNXH không qua giai đoạn phát triển TBCN.
Đây là đặc điểm cơ bản, bao trùm, chi phối các đặc điểm khác… của thời
kỳ quá độ. Nói lên tính chất quá độ gián tiếp của Việt Nam từ một nước
tiền TBCN, có xuất phát điểm thấp.

Khó khăn cơ bản: Xuất phát điểm thấp kém và sự phá hoại của các thế lực thù địch
ở trong và ngoài nước. Vì vậy TKQĐ phải kéo dài, đầy khó khăn, phức tạp… Bỏ
qua TBCN chứ ko bỏ qua chế độ TB
Quan điểm của HCM về bản chất TKQĐ
- Bản chất của thời kỳ quá độ ở VN là quá trình cải biến cách
mạng toàn diện, sâu sắc, triệt để toàn bộ đời sống xã hội trong đó
trọng tâm là mặt trận kinh tế cụ thể cải biến nền sản xuất nhỏ, lạc
hậu....thành nền sản xuất lớn XHCN.
Quan điểm của HCM về mâu thuẫn của TKQĐ
- Mâu thuẫn của TKQĐ là mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển cao của đất
nước theo con đường tiến bộ với thực trạng KT-XH thấp kém, lạc hậu cùng
với các thế lực cản trở phá hoại sự nghiệp xây dựng CNXH. Đây là mâu
thuẫn xuyên suốt trong thời kì quá độ.
- Biện chứng của mâu thuẫn: cái hôm nay không phải là lạc hậu thấp kém thì
ngày mai sẽ trở thành cái lạc hậu, thấp kém đòi hỏi phải tiếp tục cải biến...
Quan điểm của HCM về độ dài của TKQĐ lên CNXH
- Quá độ lên CNXH là một quá trình lịch sử lâu dài, đầy khó khăn phức tạp vì:
+Thứ nhất, đây là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời sống xã hội
(cải tiến toàn bộ), đòi hỏi phải giải quyết hàng loạt các mâu thuẫn khác nhau và
luôn gặp phải sự chống đối của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
+Thứ hai, hình thức quá độ gián tiếp từ một nước lạc hậu tiền TBCN trong khi
xuất phát điểm kinh tế xã hội của ta rất lạc hậu thấp kém.
+Thứ ba, xây dựng CNXH là công việc hoàn toàn mới mẻ, chúng ta chưa có
kinh nghiệm phải vừa làm vừa học và không thể tránh được thiếu sót, sai lầm,
thậm chí thất bại tạm thời, cục bộ... (Lênin: chúng ta phải trả học phí cho việc
xây dựng CNXH)
c. Nội dung xây dựng CNXH trong TKQĐ ở VN
“Tiến lên chủ nghĩa xã hội không phải một sớm, một chiều cứ muốn là được…phải
thiết thực từng bước vững chắc…chớ đem cái chủ quan thay cho thực tế. Đem tài dân,
sức dân, của dân làm lợi cho dân. Làm cho người nghèo thì đủ ăn; người đủ ăn trở nên
khá, giàu; người khá, giàu thì giàu thêm”.
Hồ Chí Minh
Về chính trị Về kinh tế
*Giữ vững và phát + Tăng gia SX gắn liền với Về văn hóa, xã hội
thực hành tiết kiệm, nâng
huy vai trò lãnh đạo cao năng xuất lao động + Xây dựng nền văn
của ĐCSVN; xây trên cơ sở tiến hành CNH hóa xã hội chủ nghĩa
XHCN.
dựng chế độ chính trị + Xác định cơ cấu kinh tế mang tính dân tộc,
nông – công nghiệp, coi khoa học, đại chúng.
do nd làm chủ và trọng thương nghiệp.
Nhà nước của dân, + Phát triển KT nhiều + XD quan hệ xã hội dân
thành phần (dựa trên nhiều chủ, công bằng, văn
do dân, vì dân. sự sở hữu tư nhân, nhà minh, tôn trọng con
nước) + Thực hiện phân người
phối theo lao động.
- Nhiệm vụ lịch sử của TKQĐ:
+ Xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của CNXH (là nền sản
xuất, KHKT hiện đại); Xây dựng các tiền đề kinh tế, chính trị, văn
hoá, tư tưởng cho CNXH
+ Kết hợp cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trong đó xây
dựng là chủ yếu và lâu dài.
- Những nhân tố đảm bảo thắng lợi cho NV xây dựng CNXH ở VN
gồm:
+ Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
+ Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước.
+ Phát huy tính tính cực chủ động của các tổ chức quần chúng, tổ
chức chính trị XH
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp cách mạng XHCN
d. Một số nguyên tắc xây dựng CNXH trong TKQĐ
*Những nguyên tắc có tính chất PP luận:
+ Quán triệt nguyên lý của CN M - L, học tập kinh nghiệm của các nước
nhưng không được giáo điều, máy móc. Phải giữ vững độc lập dân tộc,
tự chủ, tự cường.
+ Căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng
thực tế của ND để xác định bước đi cho phù hợp.
- Về bước đi cụ thể của thời kỳ quá độ:

Phát triển công nghiệp


nặng
Bước 3
Phát triển tiểu
thủ CN và CN
nhẹ. Bước 2
Ưu tiên phát
triển NN, coi NN
là mặt trận hàng
đầu (vì nước ta Bước 1
+ TKQĐ phải trải qua nhiều bước (nhiều chặng đường). Bước dài,
bước ngắn là do hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn
+ Phương hướng chung là phải tiến lên dần dần, từ thấp đến cao,
đi bước nào vững chắc bước ấy, phải coi trọng các khâu trung
gian, quá độ nhỏ.
+ Không ham làm lớn, làm mau, không được chủ quan, nóng vội
‚‘‘đốt cháy giai đoạn‘‘ trong xây dựng CNXH. Như thế là làm trái
quy luật.
e. Về biện pháp xây dựng CNXH
- Trong điều kiện chiến tranh, HCM chủ trương thực hiện đồng
thời 2 nhiệm vụ chiến lược: XD CNXH ở miền Bắc và đấu tranh
giải phóng miền Nam; vừa sản xuất vừa chiến đấu, vừa xây dựng
CNXH vừa bảo vệ CNXH. Nhờ việc này mà chúng ta đã giải
phóng thành công miền Nam, thống nhất đất nước.
- Biện pháp cơ bản xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ gồm:

+ Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng là chủ yếu và
lâu dài
+ Thực hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội hài hòa đảm bảo
cho các thành phần kinh tế, thành phần xã hội đều có điều kiện
phát triển
+ Phương thức chủ yếu để xây dựng CNXH là “đem tài dân, sức
dân, của dân mà làm lợi cho dân”; "đó là CNXH nhân dân'', không
phải là ''CNXH Nhà nước“ ; xây dựng CNXH không thể bằng
mệnh lệnh từ trên xuống.
+ Coi trọng vai trò quyết định của biện pháp tổ chức thực hiện và
phát huy nỗ lực chủ quan trong việc thực hiện kế hoạch kinh tế xã
hội.
HCM chủ trương: chỉ tiêu một, biện pháp mười, quyết tâm hai
mươi,...có như thế kế hoạch mới hoàn thành tốt được
IV. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA ĐỘC
LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

1.Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên CNXH


-Độc lập dân tộc là giá trị tinh thần, là ước mơ, hoài bão bao đời
nay của dân tộc Việt Nam.
- Độc lập dân tộc tạo ra nguồn sức mạnh to lớn cho cách mạng xã
hội chủ nghĩa
2. CNXH là điều kiện vững chắc để đảm bảo nền độc lập dân
tộc
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thành cách mạng
XHCN thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn
- CNXH với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất sẽ dẫn đến xoá
bỏ hoàn toàn, tận gốc mọi sự áp bức, bóc lột, bất công về giai
cấp, dân tộc.
V. VẬN DỤNG TT HCM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Giữ vững mục tiêu chủ nghĩa xã hội
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các
nguồn lực, trước hết là nội lực để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà
nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực
hiện cần, kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội.
5. Đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, về đạo đức, lối sống,
chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”…
Chương IV:
TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐCS
VIỆT NAM VÀ NHÀ NƯỚC CỦA
NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ
NHÂN DÂN
Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình TT HCM, Nxb Chính trị Quốc gia, HN, 2009.

2. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc ĐCS VN lần thứ VI, IX,
XI,Nxb Chính trị quốc gia, HN, 1991, 2001, 06, 2011.

3. HCM, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, HN, 2000.

4. Nguyễn Trọng Phúc, Đổi mới, chỉnh đốn Đảng theo tư tưởng
HCM, Nxb Chính trị quốc gia, HN, 2010.

5. Trương Minh Dục, HCM bàn về đảng cầm quyền qua cuốn sách
“Sửa đổi lối làm việc”, LSĐ, số 5, 1992.
I . TT HCM VỀ ĐCS VN
1. ĐCS VN là nhân tố quyết định hàng đầu mọi thắng lợi của cách mạngVN.
a. ĐCS VN là nhân tố quyết định hàng đầu mọi thắng lợi của cách mạngVN

- Trước khi Đảng ta ra đời, ở VN đã có nhiều chính đảng, nhiều phong trào đấu tranh
của ND ta nhưng đều thất bại, bởi thiếu một chính đảng có bản chất cách mạng triệt để,
thiếu một đường lối lãnh đạo đúng đắn, không được sự ủng hộ của nhân dân, đem đến
sự khủng hoảng trong phong trào yêu nước.
- cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Nhưng sức mạnh đó chỉ có được khi quần
chúng ND được tổ chức lại dưới sự lãnh đạo của một chính đảng có đường lối đúng
đắn.
- Thực tiễn cách mạngVN từ 1930 đến nay chứng tỏ rằng ĐCS VN luôn xứng đáng là
lực lượng duy nhất có khả năng lôi kéo, có khả năng tập hợp, dẫn dắt các tầng lớp nhân
dân đứng lên làm cách mạng. cách mạngVN luôn cần có Đảng dẫn đường. Ngay từ khi
ra đời, Đảng đã nắm giữ độc quyền lãnh đạo cách mạng(vì lúc giờ các Đảng khác bị
tan vỡ, thất bại, không tồn tại được trước sự đàn áp của Đế quốc thực dân, ĐCS cũng
vậy nhưng vẫn tồn tại vì bản lĩnh triệt để, tổ chức chặt chẽ, được lòng nhân dân) và trở
thành nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng, đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác.
b. ĐCS VN là sản phẩm của sự kết hợp lí luận M-L với PT CN và
PT yêu nước Việt Nam.

Quy luật chung


Qui luật đặc thù
về
về sự ra đời của
sự ra đời của các
ĐCS Việt Nam
Đảng Cộng Sản

Phong
Chủ nghĩa Phong trào Chủ nghĩa Phong trào
trào
Mác-Lênin Yêu nước VN Mác-Lênin CN VN
công nhân

Cơ sở của Nội dung


luận điểm luận điểm

ĐCS Việt Nam là sản phẩm


của sự kết hợp: CN M-L với
PTCN và PTYN VN
Quy luật phổ biến hình thành ĐCS,

Chủ nghĩa Phong


Mác- trào công
Lênin nhân

ĐẢNG CỘNG SẢN


Chủ nghĩa Phong trào Phong trào
Mác-Lênin yêu nước công nhân

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

- HCM phát hiện ra quy luật đặc thù sự ra đời của ĐCSVN là sự kết hợp lý luận
CNMLN với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Người đã chuẩn bị
mọi mặt cho sự ra đời của ĐCS theo quy luật đó. (Con người không tạo ra được
quy luật, chỉ có thể phát hiện, vận dụng của quy luật vì bản thân quy luật là tính
khách quan).
- ĐCSVN ra đời vẫn tuân theo quy luật phổ biến sự hình thành ĐCS trên thế giới vì
vẫn mang hai yếu tố chủ nghĩa MLN và phong trào công nhân đồng thời có thêm
một yếu tố đặc thù là phong trào yêu nước.
+VN là một nước thuộc địa nên PT yêu nước có trước PT công
nhân và là một cơ sở quan trọng thúc đẩy phong trào cách mạng
của GCCN. Phong trào công nhân VN có nội dung yêu nước, tiến
bộ nhất, đường lối đúng.
+ Phong trào yêu nước và phong trào CN có mục tiêu chung là
giải phóng dân tộc; quyền lợi GCCN và quyền lợi dân tộc hòa
quyện làm một nên hai phong trào này tất yếu sẽ kết hợp với
nhau.
+Phong trào công nhân và phong trào yêu nước đều có yêu cầu
khách quan là kết hợp với chủ nghĩa Mác – Lênin. Với phong trào
công nhân thì chủ nghĩa MLN là chủ yếu nên cả hai đều cần MLN.
+Ở Việt Nam phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển
rất sôi nổi và bộ phận trí thức yêu nước tiên tiến (Bác Hồ, những
thế hệ đầu tiên được Bác dìu dắt) là những người đầu tiên tiếp
thu được chủ nghĩa Mác Lênin.

Họ đã ra sức hoạt động truyền bá CN MLN vào phong trào công


nhân và phong trào yêu nước dẫn đến sự xuất hiện những tổ
chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam và trên cở sở đó thành lập
nên ĐCSVN.

KL: ĐCSVN ra đời tất yếu phải là sự kết hợp lý luận CNMLN với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
C. TTHCM về bản chất của ĐCSVN

Hồ Chí Minh toàn tập, Tập.3, tr.3


- Quan điểm của chủ nghĩa MLN: ĐCS là đảng của giai cấp công
nhân, mang bản chất giai cấp công nhân.
- Tư tưởng HCM về bản chất của ĐCSVN:
+ Thứ nhất, HCM phải xây dựng một ĐCS vững mạnh trong điều
kiện một nước thuộc địa lạc hậu, nơi mà GCCN còn rất non trẻ và
nhỏ bé. Chỉ chiếm 1% dân số vào lúc đó.
+ Với HCM: ĐCSVN trước hết là Đảng của giai cấp công nhân
VN. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc, trước sau như một. Vì đây
là bản chất cách mạng, hệ tư tưởng lí luận khoa học, là sứ mệnh
lịch sử của giai cấp.

- Bản chất GCCN của ĐCSVN thể hiện:


+ ĐCS VN là đội tiên phong chiến đấu và là tổ chức cao nhất của
GCCN VN.
+ ĐCS VN lấy CNMLN – hệ tư tưởng của GCCN làm nền tảng và
kim chỉ nam cho hành động.
+ ĐCS được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc dựa trên
hệ tư tưởng của GCCN là chủ nghĩa Mác Lênin
+ Mục tiêu, lý tưởng của ĐCS VN là thực hiện CNXH và CNCS.
Đó là sứ mệnh lịch sử của GCCN VN.
+ Thứ hai, HCM khẳng định: ĐCSVN là Đảng của giai cấp công
nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Như vậy, cần
phải xây dựng một ĐCS vừa là Đảng của GCCN vừa là Đảng của
nhân dân lao động, của cả dân tộc. Đây là luận điểm sáng tạo
giúp cho HCM xây dựng thành công một ĐCS vững mạnh cho dù
GCCN rất nhỏ bé và non trẻ.

- Cơ sở lý luận và thực tiễn quan điểm sáng tạo của HCM:


+ Về lý luận, theo TTHCM, giai cấp và dân tộc là thống nhất, lợi
ích của GCCN thống nhất với lợi ích của các tầng lớp nhân dân
lao động, vì vậy, Đảng của GCCN cũng đồng thời là Đảng của
nhân dân lao động, của toàn thể dân tộc.
Về thực tiễn, nếu ĐCS chỉ là Đảng của GCCN thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ hạn chế(vì
chỉ chiếm 1% dân số), ngược lại nếu ĐCS vừa là Đảng của GCCN vừa là Đảng của
nhân dân LĐ và cả dân tộc thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ rộng mở, Đảng sẽ được các
tầng lớp nhân dân coi như Đảng của chính mình, nhân dân sẽ bảo vệ Đảng, ủng hộ
Đảng...

- Ý nghĩa: luận điểm của HCM về bản chất của Đảng có ý nghĩa to lớn. Về lý
luận, đó là một luận điểm mới, sáng tạo về xây dựng Đảng, góp phần bổ
xung, phát triển lý luận về ĐCS của chủ nghĩa Mác – Lênin
- Về mặt thực tiễn, nó có ý nghĩa chỉ đạo quá trình xây dựng ĐCSVN, nhờ đó
Đảng đã lớn mạnh không ngừng và dẫn dắt cách mạng VN đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác. HCM không chỉ sáng lập mà còn dẫn dắt.
4. Tư tưởng của HCM về ĐCS VN cầm quyền
- Đảng cầm quyền là Đảng đã lãnh đạo sự nghiệp cách mạng thành công
giành được chính quyền và trở thành lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã
hội. Còn ở phương Tây thì có nghĩa là đảng thắng cử, còn thua thì gọi là
đảng đối lập.Còn ở đây đang nói về ĐCS.
- Đảng cầm quyền nhưng bản chất, mục đích, lý tưởng của Đảng vẫn không
thay đổi.
+ Đảng cầm quyền là Đảng trực tiếp lãnh đạo chính quyền
cách mạng. Vị trí của Đảng là đội tiên phong chính trị của
GCCN, của dân tộc. Đảng phải chịu trách nhiệm trước lịch sử
về vận mệnh dân tộc.

- Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo vừa là


người đầy tớ (theo Bác Hồ là người phục vụ cho
nhân dân) (theo nguyên nghĩa là kẻ hầu hạ trong các
gia đình quyền quý-khác với osin là người lao động
theo dịch vụ) trung thành của nhân dân.
- Với tư cách là người lãnh đạo, Đảng phải có trí tuệ,
tầm nhìn xa, trông rộng, có đường lối, chủ trương, chính
sách đúng đắn, thể hiện vai trò tiên phong cả về lý luận
và hành động thực tiễn
+ Với tư cách là người đầy tớ (người phục vụ), Đảng phải biết giáo dục, thuyết
phục quần chúng ND, tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân, đem lại quyền và lợi
ích cho nhân dân.
+ Theo HCM làm lãnh đạo và làm đầy tớ thống nhất với nhau theo tinh thần
“lãnh đạo tốt là đầy tớ tốt”.
- Đảng cầm quyền, nhưng dân là chủ, dân làm chủ, vì vậy:
+ Đảng phải thường xuyên chăm lo củng cố mối liên hệ máu thịt với nhân dân,
chịu sự kiểm soát của nhân dân. Không chỉ gần dân mà phải ở trong dân, dưới
sự kiểm soát của dân.
+ Đảng lãnh đạo xây dựng nhà nước thật sự là nhà nước của dân, do dân, vì
dân, cán bộ công chức Nhà nước là công bộc của nhân dân. Đây là vấn đề có
ý nghĩa then chốt vì nhân dân làm chủ xã hội thông qua Nhà nước.
+ Đảng phải tích cực nâng cao dân trí, thực hành dân chủ phát huy quyền làm
chủ của nhân dân. Dân trí phải cao thì mới làm được nhiều việc.
+ Đảng phải tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân nhưng không được
“theo đuôi quần chúng“ (là mọi việc cứ lấy ý kiến quần chúng làm, nói gì làm
nấy). Bởi vì Đảng là lãnh đạo, có trí tuệ, có đường lối mà như thế sẽ không
hoàn thành trọng trách người lãnh đạo; thứ hai là quần chúng có nhiều bộ
phận: tích cực, trung gian, tiêu cực,... Và ý kiến chưa chắc lúc nào cũng là
thành phần tích cực mà thuộc về thành phần khác. Quần chúng mà không có
tổ chức chỉ là đám đông
5. Tư tưởng HCM về xây dựng ĐCSVN trong sạch vững mạnh
a. Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới
- HCM quan niệm: chỉnh đốn, đổi mới Đảng không phải là giải
pháp tình thế, mang tính tạm thời mà là một công việc thường
xuyên, gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Đảng, là quy luật của
xây dựng Đảng.
- HCM khẳng định tính tất yếu của chỉnh đốn, đổi
mới Đảng:
Vì:
+ Những khuyết điểm, thiếu sót trong Đảng là việc bình thường. Vì vậy, chỉnh
đốn Đảng phải là việc thường xuyên.
+ Xây dựng, chỉnh đốn Đảng được chế định bởi sự phát triển không ngừng của
sự nghiệp cách mạng. Mỗi một giai đoạn cách mạng đòi Đảng có bản lĩnh chính
trị, năng lực khác nhau.
+ Xây dựng chỉnh đốn Đảng là cơ hội để cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, tu
dưỡng tốt hơn.

Mục đích chỉnh đốn Đảng là làm cho Đảng luôn trong sạch, vững mạnh,
giữ vững vai trò tiên phong của giai cấp, của dân tộc.
- Quy trình CĐĐ là phải làm từ cán bộ trước rồi mới CĐ chi bộ, CĐ tư
tưởng trước rồi mới CĐ tổ chức, phải làm từng bước, có trọng tâm, kế
hoạch phải rõ ràng, chu đáo.
- Chỉnh đốn Đảng mang tính cấp bách trong các trường hợp sau:
+ Khi Đảng mắc sai lầm, khuyết điểm hoặc gặp khó khăn lớn.
(giúp cho cán bộ, đảng viên củng cố lập trường, quan điểm, bình
tĩnh sáng suốt, không bi quan dao động).
+ Khi cách mạng trên đà thắng lợi hoàn toàn
(để xây dựng những quan điểm tư tưởng cách mạng, KH, ngăn
ngùa chủ quan, tự mãn và các bệnh “kiêu ngạo cộng sản’’, công
thần(bệnh cậy mình có nhiều công lao để đòi hỏi), địa vị.)
+ Khi cách mạng chuyển sang giai đoạn mới có tính bước ngoặt.
(giúp Đảng nâng cao tầm lãnh đạo cả về chính trị, chuyên môn
đảm bảo cho Đảng có được những phẩm chất và năng lực lãnh
đạo mới...)
- Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Đảng đứng trước nguy cơ của
chủ nghĩa quan liêu xa rời quần chúng vì vậy, việc đổi mới chỉnh
đốn Đảng càng có ý nghĩa quan trọng và càng cần phải tiến hành
thường xuyên.
Mặt khác, quyền lực có tính hai mặt: quyền lực nếu được sử dụng
đúng đắn có sức mạnh to lớn trong việc cải tạo xã hội cũ và xây
dựng xã hội mới;
Ngược lại nếu quyền lực bị biến chất, thoái hóa thì sẽ gây ra
những tác hại ghê gớm, thậm chí có thể làm sụp đổ cả chế độ xã
hội.
Chỉnh đốn, đổi mới Đảng là cách tốt nhất để ngăn chặn và đẩy lùi
nguy cơ biến chất quyền lực
b. ĐẢNG LÀ ĐẠO ĐỨC, LÀ VĂN MINH
* Xây dựng Đảng văn minh (Đảng có lý luận KH, cách mạng)
-HCM khẳng định: cách mạng thì phải có đảng, đảng phải có chủ nghĩa “làm
cốt” – nền tảng tư tưởng  Để thống nhất tư tưởng, ý chí và hành động của
toàn Đảng, để có cơ sở lý luận khoa học xây dựng đường lối, chủ trương
chính sách đúng đắn trong quá trình lãnh đạo cách mạng.
-ĐCSVN phải lấy CNMLN “làm cốt“ vì:
CNMLN là hệ tư tưởng của GCCN mà ĐCSVN là Đảng của giai cấp công
nhân, là học thuyết khoa học để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới nhằm
giải phóng dân tộc, giải phóng GC, giải phóng con người
- Toàn Đảng phải ra sức học tập nâng cao trình độ lý luận chủ nghĩa MLN. Tuy
nhiên, việc học tập CNMLN phải phù hợp với đối tượng và thiết thực, hiệu quả,
phải nắm vững, nằm lòng và phải hiểu nội dung, bản chất, phương pháp của
chủ nghĩa MLN.
-Khi vận dụng chủ nghĩa MLN phải sáng tạo, tránh giáo điều, đồng thời phải
đấu tranh chống các khuynh hướng cơ hội (chỉ chạy theo lợi ích trước mắt mà
không có lâu dài), xét lại CNMLN (vẫn theo MLN nhưng cắt xén, rút ruột chủ
nghĩa MLN).
- Để nâng cao trình độ lí luận, Đảng cần chú ý hoc tập kinh nghiệm của các
ĐCS anh em và phải thường xuyên tổng kết thực tiễn cách mạngVN để làm
phong phú thêm kho tàng lý luận CN MLN.
- Xây dựng đảng về đạo đức:
+ Một Đảng chân chính phải có đạo đức cách mạng.
Đạo đức không chỉ tạo nên uy tín, sức mạnh cho Đảng mà còn giúp cho Đảng
có đủ tư cách lãnh đạo ND.
+ Đạo đức cách mạng là đạo đức mang bản chất GCCN mà nội dung cốt lõi là
chủ nghĩa nhân đạo (chủ nghĩa yêu thương, muốn giải phóng con người) chiến
đấu. Chủ nghĩa nhân đạo chiến đấu là chủ trương giải phóng con người trong
hiện thực, thông qua cách mạng để đấu tranh giải phóng con người.
+ Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ đảng viên là một nội dung quan
trọng của công tác xây dựng Đảng
+ Đảng cũng phải lấy Đức làm gốc để bảo đảm cho Đảng luôn trong sạch vững
mạnh làm tròn vai trò tiên phong đối với giai cấp và dân tộc.
C. Những nguyên tắc hoạt động của
Đảng:

- Xây dựng đường lối chính trị đúng đắn - là vấn đề cốt tử trong sự tồn tại và
phát triển của Đảng vì thực tiễn có thể phức tạp. Đảng tuyệt đối không được sai
lầm về đường lối cách mạng.
- Những nguyên tắc quán triệt tổ chức và hoạt động của Đảng:
+ Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức sinh hoạt cơ bản và quan trọng nhất
của Đảng nhằm làm cho Đảng trở thành một khối thống nhất về tư tưởng, ý chí
và hành động. Tập trung là nguyên tắc cấp dưới phải phục tùng cấp trên, thiểu
số phục tùng đa số, Đảng viên thực hiện vô điều kiện nghị quyết của Đảng.
Dân chủ là tự do trình bày ý kiến.
+Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách
phải luôn đi đôi với nhau để vừa phát huy được trí tuệ tập thể trong việc hoạch
định chủ trương, đường lối, chính sách vừa đề cao trách nhiệm cá nhân trong
tổ chức thực hiện. Một người giỏi đến mấy cũng không thể xem xét, biết hết
mọi chuyện, cần nhiều người có nhiều thông tin, trí tuệ, khía cạnh để xem xét.
+Phê bình và tự phê bình. Nguyên tắc này thể hiện quy luật tồn tại và phát triển
của Đảng. Có hoạt động là có sai lầm, khuyết điểm trong tránh được.
Mục đích của phê và tự phê bình là để tăng cường tình đoàn kết trong Đảng và
giúp nhau cùng tiến bộ.
Phải đặt tự phê bình lên trên, lên trước phê bình. Chủ trương nêu gương, đạo
làm gương phải được quán triệt.
Thái độ phê và tự phê bình phải thành khẩn, trung thực, kiên quyết và có văn
hóa.
+ Kỷ luật nghiêm minh (thuộc về tổ chức Đảng, mọi Đảng viên
đều bình đẳng trước Đảng), tự giác (thuộc về Đảng viên, vào
Đảng là tự nguyên) (Đảng có tổ chức cao): sức mạnh của Đảng
bắt nguồn từ ý thức kỷ luật nghiêm minh và tự giác kỷ luật nghiêm
minh thuộc về tổ chức Đảng, kỷ luật tự giác thuộc về đảng viên
+ Đoàn kết thống nhất trong Đảng là nguyên tắc HCM đặc biệt coi
trọng bởi vì đoàn kết thống nhất trong Đảng là cội nguồn sức
mạnh của Đảng, đồng thời là cơ sở xây dựng khối đoàn kết dân
tộc.
Đoàn kết thống nhất trong Đảng dựa trên cơ sở lý luận của
CNMLN và trực tiếp là đường lối, quan điểm, NQ của Đảng. HCM
yêu cầu: từ TƯ đến chi bộ phải giữ gìn sự ĐK thống nhất như giữ
gìn con ngươi của mắt mình
d. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
+ Cán bộ là dây truyền của bộ máy, là cầu nối trung
gian giữa Đảng, nhà nước với nhân dân,mọi việc thành
hay bại là do cán bộ tốt hay kém.
Cán bộ phải có đủ đức, tài trong đó đức là gốc.
Công tác cán bộ là công tác “gốc” của Đảng.
+ Nội dung của công tác cán bộ bao gồm: tuyển chọn,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
Đánh giá đúng cán bộ; sử dụng, bố trí đúng cán bộ
(dụng nhân như dụng mộc);
Thực hiện đầy đủ chính sách đối với cán bộ.
- Phẩm chất đội ngũ cán bộ gồm:
1. Có đạo đức cách mạng.
2. Tuyệt đối trung thành với Đảng.
3. Có năng lực lãnh đạo, tổ chức thực hiện...
4. Luôn học hỏi cả về lý luận MLN , trình độ chuyên môn nghiệp
5. Có tác phong công tác tốt, chống chủ quan, quan liêu, đại khái
- Yêu cầu về công tác cán bộ gồm:
1. Hiểu và đánh giá đúng cán bộ.
2. Phải khéo dùng cán bộ.
3. Biết kết hợp dùng cán bộ trẻ với cán bộ già.
4. Phải chiêu hiền đãi sĩ, cầu người hiền tài, có gan cất nhắc cán
bộ.
5. Phải chống bệnh địa phương, cục bộ phe phái, cánh hẩu, họ
hàng trong chính sách cán bộ.
1 – NHÀ NƯỚC DÂN CHỦ
a . TƯ TƯỞNG HCM VỀ DÂN CHỦ
* Quan niệm chung về dân chủ
- KN dân chủ (dêmos: nhân dân và kratos: chính quyền):
Dân chủ nghĩa là chính quyền thuộc về nhân dân.

- Trong TT HCM, dc được hiểu qua hai mệnh đề ngắn gọn “dân
là chủ”, (địa vị của dân) “dân làm chủ” (trách nhiệm của dân).
cả hai mệnh đề này luôn đi đôi với nhau phản ánh vị trí, vai
trò, quyền và trách nhiệm của dân.

- Trong lịch sử đã tồn tại những hình thức dân chủ cơ bản nào?
→ Dân chủ tư sản và Dân chủ vô sản.
→ Chỉ khi nền dân chủ vô sản được thực hiện triệt để, các
quyền dc của người dân mới thực sự được đảm bảo.
Khái quát chung về dân chủ

- Dân chủ là vấn đề phức tạp và ngày nay được tiếp cận
trên nhiều phương diện khác nhau:
+ Dân chủ là quyền lực và ý chí của nhân dân thông qua
các thiết chế dân chủ của nhà nước và xã hội
+ Dân chủ là chế độ nhà nước – chế độ dân chủ
+ Dân chủ là nguyên tắc tổ chức, hoạt động của các tổ
chức chính trị xã hội
+ Dân chủ là thành quả của đấu tranh giai cấp, đấu
tranh và tiến bộ xã hội
+ Dân chủ là nguyên tắc quan hệ giữa các công dân
trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau và bình đẳng trước pháp
luật
Dân chủ trong các lĩnh vực đời sống xã hội
- Dc và tự do là hai khái niệm gắn liên với nhau, cái này có trong cái kia.
Tự do là khát vọng bẩm sinh của con người; nhưng dc thì phải được
dạy, được thực hành mới dần có được. Muốn “phát triển tự do cho mỗi
người để đảm bảo tự do cho mọi người” thì phải có phương tiện (cơ
chế, thể chế…) thực hiện các quyền tự do ấy chính là dc.
- Dc thể hiện:
+ Đảm bảo quyền của con người, quyền công dân trên tất cả các lĩnh vực
chính trị, kt, vh, xã hội trong đó quan trọng nhất là thực hiện DC trong
lĩnh vực chính trị.
+ Xây dựng phương thức tổ chức xã hội trên tinh thần: “Bao nhiêu lợi
ích đều vì dân”, “Quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”, hệ thống
chính trị là do “dân cử ra”, “dân tổ chức nên”.
* Quan niệm của HCM về dân chủ và thực hành dân chủ

- Dân chủ là khát vọng muôn đời của con người. Mục
tiêu của cách mạng là phải giành lấy dân chủ cho nhân
dân
- Dân chủ là “báu vật‘‘ của nhân dân, là chìa khóa vạn
năng có thể giải quyết mọi khó khăn trở ngại
- CNXH là chế độ dân chủ, dân chủ là bản chất của
CNXH - Nhân dân phải giữ địa vị cao nhất của xã hội
và của quyền lực nhà nước;
- Dân chủ là giá trị chung, là sản phẩm của văn minh
nhân loại, là lý tưởng phấn đấu của các dân tộc.
- Dân chủ và bình đẳng là nguyên tắc hoạt động của
các tổ chức quốc tế và quan hệ quốc tế
Quan niệm của HCM về thực hành dân chủ:

- HCM đặc biệt quan tâm đến việc thực hành dân chủ,
bởi thực chất của vấn đề DC là thực hành dân chủ.
- Dân chủ cần được thực hành trong các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội... trong đó dân chủ trong lĩnh
vực chính trị là quan trọng nhất.
- Biện pháp cơ bản để thực hành dân chủ:
+ Xây dựng và hoàn thiện chế độ dân chủ rộng rãi mà
trước hết là phải mở rộng dân chủ trong nội bộ Đảng,
làm cơ sở cho việc mở rộng dân chủ ngoài XH.
+ Xây dựng nhà nước thật sự là nhà nước của dân, do
dân, vì dân, thực thi quyền lực của dân
+ Phát huy vai trò tích cực của các tổ chức chính trị xã
hội của quần chúng nhân dân
b. Quan điểm của HCM về bản chất giai cấp của nhà nước
- Quan điểm của chủ nghĩa MLN: Nhà nước luôn mang bản chất
giai cấp, không có nhà nước phi giai cấp hay nhà nước chung của
tất cả giai cấp.
- Quan điểm HCM:
+ Nhà nước ta là nhà nước XHCN, nhà nước của GC công nhân,
mang bản chất GCCN. Bản chất GCCN của Nhà nước ta thể
hiện:
Thứ nhất, Nhà nước ta là nhà nước do ĐCS lãnh đạo.
Thứ hai, NN hoạt động theo các nguyên tắc dựa trên hệ tư tưởng
của GCCN
Thứ ba, hoạt động tổ chức, quản lý của Nhà nước hướng đến
mục tiêu đưa đất nước quá độ lên CNXH.
+ Bản chất GCCN của Nhà nước ta thống nhất với tính ND, tính
dân tộc:
Nhà nước ta xét về bản chất vẫn là nhà nước của GCCN,
nhưng xét về đại diện và bảo vệ lợi ích thì đó là “nhà nước của
dân, do dân, vì dân”
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề:
+ Về lý luận, theo TTHCM, giai cấp và dân tộc là thống nhất, lợi
ích cơ bản của GCCN thống nhất với lợi ích của nhân dân LĐ,
vì vậy nhà nước của GCCN cũng đồng thời là nhà nước có tính
dân tộc, “nhà nước của dân, do dân, vì dân”.
+ Về thực tiễn, NN ta là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian
khổ của toàn dân tộc với sự phấn đấu hy sinh của nhiều thế hệ
cách mạng.
+Từ khi ra đời cho đến nay NN ta đã đảm nhiệm nhiệm vụ LS với
dân tộc là tổ chức, lãnh đạo các cuộc KC chống ngoại xâm thắng
lợi,
giải phóng hoàn toàn đất nước, giữ vững độc lập dân tộc, đưa cả
nước tiến lên CNXH
c. Quan niệm của HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân
* Quá trình hình thành TT HCM về một nhà nước kiểu mới ở VN.
- Thời kỳ từ 1911 trở về trước, HCM nghiên cứu về nhà nước PK phương Đông,
phát hiện ra mặt tích cực là nước lấy dân làm gốc trong Nho giáo trong thời kì
thịnh vượng.
- TK 1911 -1920, HCM tìm hiểu về nhà nước TS. Người đánh giá cao tính chất
tiến bộ của nhà nước TS so với PK (nhà nước pháp quyền, tự do bình đẳng
bắc ái), nhưng nhận rõ hạn chế cơ bản của nhà nước TS – đó vẫn là nhà
nước của GC bóc lột, vẫn áp bức, bóc lột nhân dân LĐ. Rút ra kết luận, VN
ko thể lựa chọn nhà nước TS
- Thời kỳ 1921-1940, HCM nghiên cứu về Nhà nước Xô viết (Uỷ Ban, hội
đồng công nông, nhà nước của hai giai cấp công nhân và nông dân) và
quyết định lựa chọn nhà nước Xô Viết cho cách mạng VN. Tuy nhiên, qua Xô
viết Nghệ Tĩnh, HCM nhận ra Xô Viết ko thích hợp vì chỉ mang 2 giai cấp
trong khi HCM muốn xây dựng cho tất cả giai cấp.
- Thời kỳ 1941-1969, HCM lựa chọn NN dân chủ nhân dân, NN dựa trên nền
dân chủ của toàn thể nhân dân. Về sau gọi là của dân, do dân, vì dân (khái
niệm này xuất hiện trước HCM, từ cách mạng Pháp)
* Về nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Nhà nước của dân:
+ Là nhà nước mà tất cả mọi quyền lực đều thuộc về ND.... Những việc liên
quan đến vận mệnh QG phải do dân trực tiếp quyết định thông qua trưng cầu ý
dân (là toàn dân bỏ phiếu để quyết định một vấn đề trọng đại).
+ Dân là chủ nhà nước, Quyền hành của cán bộ, công chức nhà nước là do
dân ủy nhiệm, giao phó.
+ Việc nước là việc chung,mỗi người dân đều phải ghé vai gánh vác một phần.
Phải tuân thủ pháp luật, coi việc nước như việc nhà, phấn đấu nâng cao trình
độ về mọi mặt để xứng đáng với địa vụ làm chủ nhà nước của mình.
+ Dân có quyền bầu (ủy nhiệm) và bãi miễn người thay mặt mình vào Quốc hội
và các cơ quan quyền lực NN. Khác so với phương Tây (dân không có quyền
bãi nhiễm)
+Dân kiểm soát các công việc của NN; giám sát hoạt động của các đại biểu do
mình bầu ra thông qua các thiết chế dân chủ của hệ thống chính trị.
Nhà nước do dân:
+ Nhà nước do dân lập ra - Dân cử ra các đại diện của mình tham gia quản lý
nhà nước và xã hội;
+ Nhà nước do dân xây dựng, ủng hộ và bảo vệ; nhà nước được dân phê
bình, giám sát, tạo điều kiện để nhà nước ngày càng hoàn thiện hơn.
+ Các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức phải lắng nghe ý kiến nhân dân,
liên hệ chặt chẽ với nhân dân, chịu sự kiểm soát của nhân dân.
Nhân dân có quyền bãi miễn các cơ quan nhà nước nếu tỏ ra không xứng
đáng với tín nhiệm của dân. « Dân ko đuổi được, Đại biểu của nhân dân thì
làm được, Quốc Hội »
- Nhà nước vì dân:
+ Mọi hoạt động của nhà nước đều phải vì ND, hướng vào việc phục vụ ND.
Là NN không có đặc quyền, đặc lợi
+ Mọi công chức nhà nước từ Chủ tịch nước trở xuống đều là công bộc (người
phục vụ chung) của dân.
“Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân, ta phải hết sức
tránh »
+ Chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến việc
nhỏ, các cơ quan nhà nước quản lý xã hội là để lo cho dân (lo cho
dân có ăn, lo cho dân có mặc, lo cho dân có chỗ ở, lo cho dân có
học hành)

+ Cán bộ nhà nước là người phục vụ, đồng thời còn là người lãnh
đạo, người hướng dẫn của nhân dân. Vì sao như vậy ?
Vì dân trí nước ta còn thấp, nhiều người dân không nắm
được pháp luật, ko nắm được chủ trương chính sách của nhà
nước, nhưng người cán bộ tiếp xúc trực tiếp với dân giải thích với
dân thì nhân dân sẽ hiểu được và áp dụng vào đời sống xã hội
nhanh.
2. Xây dựng nhà nước pháp quyền
a. Xây dựng nhà nước hợp hiến, hợp pháp
- Nhà nước hợp hiến là nhà nước do nhân dân lập ra, nhà nước có hiến pháp
và hệ thống pháp luật, hoạt động trên cơ sở hiến pháp và pháp luật, phải có
đầy đủ các yếu tố trên mới gọi là nhà nước hợp hiến.
- Ngay sau khi cách mạng thành công, cần sớm tiến hành tổng tuyển cử để
lập ra nhà nước hợp hiến, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp của quyền lực
nhà nước. TQ là nước đầu tiên công nhận VN dân chủ cộng hoà.
b. Nhà nước thượng tôn pháp luật (là bản chất của nhà nước pháp quyền)
- Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, phải làm cho pháp luật có hiệu lực
mạnh mẽ trong thực tế đời sống XH, các cơ quan, công chức nhà nước phải
gương mẫu chấp hành đúng luật pháp. Nhà nước ko cần ra các chỉ thị hành
chính, cứ theo pháp luật mà hành pháp. VN có luật nhưng chưa được
nghiêm.
- Dân chủ và pháp luật phải đi đôi với nhau. Không có dân chủ ngoài pháp
luật, mọi quyền dân chủ phải được thể chế hóa thành pháp luật, bảo đảm
bằng pháp luật.
Pháp luật phải được xây dựng trên cơ sở thừa nhận và bảo vệ quyền con
người, trước hết là quyền tự do dân chủ.
- Những biện pháp cơ bản để xây dựng NN pháp quyền:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật (hệ thống pháp luật đầy đủ và phù hợp với đời
sống XH) Việt Nam còn thiếu khoảng 400 luật và cần phải chỉnh sửa tương đối
nhiều.
+ Ra sức tuyên truyền giáo dục pháp luật trong cán bộ và nhân dân
+ Xây dựng cơ chế kiểm tra giám sát hữu hiệu, đảm bảo cho pháp luật thi hành
nghiêm minh trong cán bộ và nhân dân. “Khi có cơ chế giám sát hữu hiệu, con
người buộc phải làm tốt, biến thành tự giác, mọi sự tự giác đều bắt nguồn từ
cưỡng bức.”
+ Tích cực nâng cao dân trí, nâng cao văn hóa chính trị, làm cho người dân
biết hưởng quyền dân chủ, biết dùng quyền dân chủ, dám nghĩ, dám nói, dám
làm, dám phê bình các cơ quan nhà NN.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước có đủ đức tài với những
phẩm chất cơ bản:
Trung thành với cách mạng và tổ quốc; nhiệt tình, thành thạo công việc hành
chính, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ;
Dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, liên hệ mật thiết với
nhân dân, tự phê binh và phê bình, có ý thức xây dựng nhà nước trong sạch,
vững mạnh.
c. Pháp quyền nhân nghĩa
-Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực đầy đủ các quyền con người, chăm
lo đến lợi ích của mọi người. Đó là quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu
hạnh phúc.
-Đó là quyền chính trị, dân sự, quyền kinh tế, văn hóa, xã hội. Đó là quyền của
các nhóm người như phụ nữ, trẻ em, dân tộc thiểu số, tín ngưỡng tôn giáo…
Việt Nam có tự do tín ngưỡng tôn giáo (công dân có quyền theo hoặc không
theo bất cứ loại tín ngưỡng nào), chứ ko phải tự do tôn giáo (có quyền tự do
lập ra các tôn giáo) để tránh trường hợp tà đạo xuất hiện.
-Pháp quyền nhân nghĩa thể hiện pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện, lấy
mục đích giáo dục, cảm hoá, thức tỉnh con người làm căn bản.
-Đó là pháp luật vì con người, nghiêm minh nhưng khách quan, công bằng và
chống lại việc đối xử với con người một cách dã man.
3. Xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh
a. Kiểm soát quyền lực nhà nước
- Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu vì xu hướng tha hóa quyền lực là
khuyết tật bẩm sinh của bộ máy nhà nước. Nhà nước nào cũng có thể tha
hoá, diễn ra một cách tự nhiên, có xu hướng lạm quyền khi nắm quyền, chỉ bị
chặn lại khi có kiếm soát.
- Quyền lực NN là do dân ủy thác, nhưng phải làm sao để dân ủy quyền
nhưng không mất quyền. Vì vậy, quyền lực phải được kiểm soát.
- Về phương thức kiểm soát quyền lực NN, theo HCM, trước hết cần phát huy
vai trò, trách nhiệm của ĐCS. Thể chế chính trị là Đảng cầm quyền nên cần
phải chỉnh sửa từ trong Đảng trước.
+ Đảng là đội tiên phong chiến đấu của GC và dân tộc, là Đảng cầm quyền nên
có quyền và có trách nhiệm kiểm soát quyền lực NN thông qua công tác kiểm
tra, kiểm soát hoạt động của NN và công chức NN. Ở Việt Nam, mỗi tháng uỷ
ban trung ương họp để đưa ra các trường hợp cần quản lý.
+ Kiểm soát quyền lực nhà nước còn dựa trên cách thức tổ chức và phương
thức vận hành của NN.
+ Phải có cơ chế huy động sự kiểm soát của nhân dân đối với NN
b. Phòng chống tiêu cực trong nhà nước
- Phải phát hiện sớm và có biện pháp phòng ngừa những tiêu cực xuất hiện
trong quá trình xây dựng nhà nước mới.
- Kiên quyết chống đặc quyền, đặc lợi, lạm dụng quyền lực để sách nhiễu ND.
- Bộ máy nhà nước từ trung ương đến làng xã không sợ sai lầm, mà phải biết
nhận ra sai lầm và hết sức sửa chữa. Đó là cái tất yếu, nếu mà sợ sai lầm sẽ
thụ động, tránh làm việc dẫn đến trì trệ.
- Phải coi bệnh tham ô, lãng phí, quan liêu như kẻ “giặc nội xâm” và kiên
quyết chống như đánh giặc trên mặt trận...
- Để chống tiêu cực trong bộ máy NN, cần phải thực hiện :
+ Thực hành DC rộng rãi, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+ Công chức NN phải cần, kiệm, liêm, chính; chí công vô tư;
thường xuyên tự kiểm điểm, tự phê bình, tự tiến bộ,
phải biết thương yêu, tin tưởng, lắng nghe ý kiến của ND, hết lòng, hết sức
phục vụ nhân dân.
- Xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả:
+Tăng cường kỷ luật của Đảng và pháp luật nghiêm minh. Mọi vi phạm pháp
luật đều phải được xử lý theo tinh thần không có vùng cấm (đáp ứng yêu cầu
XD NN mới và đòi hỏi từ thực tiễn VN).
+Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức (Thực chất là
Kết hợp đức trị với pháp trị - Nét đặc sắc trong TTHCM về xây dựng NN PQ
Việt Nam)
* Đạo đức và pháp luật có quan hệ chặt chẽ, kết hợp, bổ sung cho nhau;
* Nước ta có truyền thống đức trị, nhân dân rất coi trọng đạo đức, nhất là đạo
đức của người cầm quyền;
* Kết hợp đức trị với pháp trị là một truyền thống trong đường lối trị nước ở
phương Đông cần được kế thừa, phát huy trong xây dựng NN mới.
III. Vận dụng TTHCM vào công tác xây dựng Đảng và xây dựng nhà nước
(SGK)
1. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong công tác xây dựng Đảng
-Tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở lý luận trong công tác xây dựng Đảng giúp
Đảng ta đề ra chủ trương, đường lối, chính sách đúng và tổ chức thực hiện tốt
chủ trương chính sách đó trong thực tiễn.
- Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về tổ chức thực hiện chỉnh đốn Đảng
nhằm giúp Đảng ta luôn trong sạch vững mạnh giữ vững vai trò tiên phong
lãnh đạo sự nghiệp cách mạng
2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng Nhà nước
- Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng một Nhà nước pháp quyền
XHCN.
- Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về tăng cường pháp luật phải đi đôi với
đẩy mạnh giáo dục đạo đức.
- Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chống tham ô lãng phí, quan liêu
trong xây dựng nhà nước
- Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề kiểm soát quyền lực trong xây
dựng nhà nước...
I - TT HCM VỀ ĐĐK dân tộc

II – TTHCM VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ

III - XÂY DỰNG KHỐI ĐĐK dân tộc Ở


NƯỚC TA HIỆN NAY
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2003.
2. ĐCSVN, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản
Việt Nam lần thứ XII, IX, X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
1991, 2001, 2006.
3. Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2000.
4. Văn tạo, Phát huy sức mạnh của liên minh công nhân, nông
dân, trí thức trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, Nghiên cứu lịch sử, số 10, 2005.
5. Vũ Quang Vinh, Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa quốc tế
vô sản, Lý luận chính trị, số 7, 2005.
6. Đặng Văn Thái, Vấn đề đoàn kết trong tư tưởng Hồ Chí Minh,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.
I – TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐĐK dân tộc
1. Cơ sở hình thành TT HCM về ĐĐK dân tộc

- Các giá trị nhân văn, tính cố kết cộng đồng trong
truyền thống yêu nước của dân tộcVN.
- Những giá trị TT của nhân loại: TT “đại đồng”, hòa
đồng trong Nho giáo và Phật giáo;
- Các trào lưu DC, tư tưởng tự do bình đẳng bác ái
của phương Tây
- Quan điểm của CN M-Lênin về ĐK của GCVS, và
ĐK giữa GCVS chính quốc với dân tộc thuộc địa...
- Sự tổng kết kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của
phong trào cách mạng trong nước và thế giới.
2. Khái niệm, vai trò của ĐĐK dân
• a.Khái niệm đoàn kếttộc
Sự thống nhất ý chí và hành động của các Gc, các lực lượng chính trị nhằm thực
hiện một mục tiêu xác định

* Khái niệm đại đoàn kết Hồ Chí Minh


ĐĐK là một hệ thống các nguyên tắc, phương pháp giáo dục, tổ chức, hướng dẫn
hành động của các lực lượng cách mạng nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh
dân tộc, sức mạnh thời đại, sức mạnh quốc tế trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc,
DC và CNXH.

b. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc


Câu hỏi 1: Vì sao phải ĐK?
- Đoàn kết là sức mạnh, là lực lượng.
- Đoàn kết là nhu cầu, là nguyện vọng sống của mọi người,tầng lớp nhân
dân
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược
(lâu dài), quyết định thành công của cách mạng.
-Đại đoàn kết dân tộc không xuất phát từ ý muốn chủ quan của
những người cách mạng mà xuất phát từ lợi ích của QCND, từ
đòi hỏi tất yếu của sự nghiệp cách mạng. Kẻ thù của cách mạng
liên kết với nhau để đàn áp cách mạng.
-Cách mạng muốn thắng lợi thì phải có đủ lực lượng, muốn có lực
lượng thì phải đoàn kết. “Đoàn kết là lực lượng”, là nhân tố then
chốt của thành công. Cách mạng muốn thành công phải có
đường lối là trước hết, có phương pháp và cuối cùng là lực lượng
cách mạng đủ mạnh.
- Phương châm của đoàn kết dân tộc:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại
thành công”.
+ Luận điểm này thể hiện: Đoàn kết càng chặt chẽ và
rộng khắp bao nhiêu thì thành công càng to lớn và vững
chắc bấy nhiêu;
Mặt khác phải xây dựng một khối đại đoàn kết bao gồm
nhiều tầng mặt trận gắn kết chặt chẽ với nhau. (từ đoàn
kết trong Đảng, ra đoàn kết toàn dân tộc, cuối cùng là
đoàn kết quốc tế tạo ra khối đại đoàn kết)
- KL: Đại đoàn kết dân tộc không phải là vấn đề sách
lược nhất thời mà là vấn đề chiến lược lâu dài, quyết
định thành công của cách mạng.
- Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc là một tư tưởng lớn,
xuyên suốt hệ thống TT HCM.
c. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của
cách mạng.
- Đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương
chính sách của cách mạng, của Đảng và nhà nước.
- Đường lối chủ trương, chính sách của cách mạng phải hướng đến và góp
phần củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc. Không đưa ra chính
sách làm lợi cho cái này, bất lợi cho cái khác vì ảnh hưởng đến khối đoàn kết
dân tộc.
- Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu mà còn là nhiệm vụ hàng đầu
của cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, bởi muốn hoàn thành các nhiệm vụ
cách mạng, điều có ý nghĩa quyết định tiên quyết là phải xây dựng được khối
đoàn kết.
- ĐCS và những người cách mạng phải có sứ mệnh ra sức tuyên truyền, giáo
dục tinh thần yêu nước và đoàn kết cộng đồng cho các tầng lớp nhân dân ở
mọi nơi, mọi lúc, mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh. (HCM là mẫu mực của tinh
thần như vậy) .
3. Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc
a. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
- Khái niệm dân theo TTHCM, bao gồm mọi người VN, không phân biệt “già,
trẻ, gái, trai, giầu, nghèo, quý, tiện”, dân tộc, GC, tín ngưỡng tôn giáo, chỉ trừ
những kẻ cam tâm làm tay sai cho giặc, đi ngược lại quyền lợi dân tộc. Dân ko
chỉ là giai cấp công nhân mà là mọi tầng lớp.
- Đại đoàn kết dân tộc thực chất là đại đoàn kết toàn dân, là tập hợp mọi người
dân vào một khối thống nhất, một mặt trận đấu tranh chung chống đế quốc
thực dân, chống áp bức bóc lột, bất công. Tập hợp người VN ở trong nước và
cả nước ngoài.
- Khối đoàn kết toàn dân phải bao gồm nhiều tầng mặt trận, nhiều cấp độ liên
kết từ nhỏ đến lớn, từ thấp đến cao, từ trong ra ngoài…
- XD khối đoàn kết toàn dân phải đứng vững trên lập trường của GCCN và
giải quyết hài hòa mối quan hệ GC và dân tộc, cá nhân - tập thể, bộ phận -
toàn cục, theo tinh thần lợi ích của GC của bộ phận phải phục tùng lợi ích
dân tộc
b. Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc
-Khối đại đoàn kết toàn dân tộc cần phải dựa trên nền tảng hạt
nhân thì mới vững chắc.
-Lực lượng nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc, theo
HCM, là liên minh công nhân – nông dân – trí thức. Muốn xây
dựng đoàn kết dân tộc ít nhất phải xây dựng liên minh công-nông-
tri
-Nền tảng được củng cố vững chắc thì khối ĐĐK dân tộc mới
được rộng mở và không một thế lực nào có thể làm suy yếu được.
-Phải đặc biệt chú ý đến việc củng cố và tăng cường sự đoàn kết
thống nhất trong Đảng vì đó là cơ sở và điều kiện để xây dựng
khối ĐĐK dân tộc
4. Điều kiện để xây dựng khối ĐĐK toàn dân tộc
- Phải kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết cộng đồng
của dân tộc… Đây là những giá trị bền vững và là truyền thống lớn của đất
nước, là cội nguồn sức sống dân tộc. Là một đặc trưng của con người VN.

- Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng đối với con người, để giải
quyết các vấn đề phức tạp do lịch sử để lại…
- Tin dân, dựa vào dân, lấy dân làm gốc. Đó là vấn đề “cốt
tử” của đại đoàn kết.
“Quần chúng rất tốt, rất sáng suốt, rất an phận. Cán bộ phải ghi
tạc vào mình cái chân lý ấy, cái chân lý quần chúng rất tốt, rất
sáng suốt, rất chân thành”.
"Sửa đổi lối làm việc" - Hồ Chí Minh, 10/1947
5. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
- Đại đoàn kết dân tộc phải trở thành một chiến lược
cách mạng, thành lực lượng vật chất có tổ chức là Mặt
trận dân tộc thống nhất – hình thức tổ chức của khối
đại đoàn kết toàn dân.
- Tùy theo từng giai đoạn cách mạng, mặt trận có thể
có tên gọi khác nhau, nhưng điều quan trọng là mặt
trận phải có cương lĩnh và điều lệ hoạt động phù hợp
với tình hình và nhiệm vụ của mỗi giai đoạn cách
mạng.
- Trong mọi giai đoạn cách mạng, mặt trận cần phải
được xây dựng thành một tổ chức cách mạng to lớn và
vững chắc theo các nguyên tắc cơ bản sau:
CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG KHỐI ĐĐK

Một là, ĐĐK phải được xây dựng dựa trên cơ sở yêu nước thương
dân, vì nước vì dân, đảm bảo các lợi ích tối cao của dân tộc và những
quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động.
Hai là, ĐĐKdân tộc phải lấy liên minh Công – Nông – Trí thức làm
nền tảng, tập hợp rộng rãi mọi tổ chức và cá nhân yêu nước trong
một mặt trận dân tộc thống nhất do Đảng lãnh đạo.
Ba là, Mặt trận phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp (thoả hiệp) thương
(thương lượng) dân chủ. Đây là nguyên tắc thích hợp nhất đối với hoạt động
của mặt trận bao gồm nhiều GC, tầng lớp xã hội khác nhau. Thông qua bàn
bạc, thương lượng đi đến thống nhất. Ko phải tập trung dân chủ (thiểu số thua
đa số)

Bốn là, Đoàn kết trong mặt trận phải chặt chẽ, lâu dài, trên cơ sở hai phương
châm: đoàn kết gắn với đấu tranh (đoàn kết trên cơ sở đấu tranh, đấu tranh để
tăng cường đoàn kết); “cầu đồng tồn dị” (lấy mặt tương đồng để hạn chế và
khắc phục mặt khác biệt...)
Năm là, ĐCS vừa là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất (tôn trọng
thành viên và quy tắc hoạt động của mặt trận), vừa là lực lượng lãnh đạo Mặt
trận (vận động, thuyết phục nêu gương để tự nhận thức). Đảng có hai tư cách.
Đảng phải tôn trọng các thành viên khác trong mặt trận, tôn trọng nguyên tắc
hoạt động của mặt trận, nhất là nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
Đảng lãnh đạo mặt trận phải dùng phương pháp vận động, giáo dục thuyết
phục, nêu gương, để các thành viên trong mặt trận tự thừa nhận vai trò lãnh
đạo của Đảng.
6. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc

- Thứ nhất, Làm tốt công tác dân vận:


+ Mục đích của tuyên truyền là nhận thức được vai trò, sức
mạnh của khối đoàn kết.
+ Hình thức tuyên truyền phải linh hoạt, phù hợp với đối
tượng và hoàn cảnh.
+ Cán bộ cách mạng, nhất là người làm công tác tuyên truyền
phải thật sự là tấm gương về đoàn kết.
- Thứ hai, Thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp
với từng đối tượng để tập hợp quần chúng.
- Thứ ba, Các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và
đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống nhất.
II. TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
1. Sự hình thành Tư tưởng HCM về đại đoàn kết quốc tế
a) Bối cảnh thời đại
-Sự hình thành chủ nghĩa đế quốc với hệ thống thuộc địa của chúng đã làm
nảy sinh mâu thuẫn cơ bản của thời đại: mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với
các dân tộc thuộc địa.
-Thắng lợi của cuộc cách mạng Xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga năm 1917
mở ra thời đại quá độ từ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi
toàn thế giới
- Sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản, sự hình thành thị trường thế giới, đã làm
cho các dân tộc xích lại gần nhau, phá vỡ tình trạng biệt lập giữa các quốc
gia dân tộc
b) Sự hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế
- Nhận thức của Hồ Chí Minh về sức mạnh thời đại, về đoàn kết quốc tế được
hình thành từng bước, từ cảm tính đến lý tính, thông qua hoạt động thực tiễn
và tổng kết thành lý luận
HCM đã phát hiện ra mối tương đồng giữa các dân tộc bị áp
bức “…dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống
người: giống người bóc lột và giống người bị bóc lột” và muốn giải
phóng dân tộc mình cần thiết phải đoàn kết với các dân tộc khác,
cùng chung cảnh ngộ.
Chủ nghĩa đế quốc là một lực lượng phản động, là kẻ thù
chính của nhân dân lao động ở chính quốc và thuộc địa; phải thực
hiện khối liên minh chiến đấu giữa lao động ở thuộc địa với vô
sản ở các nước chính quốc
Khi bắt gặp Chủ nghĩa Mác – Lênin, từ người yêu nước trở
thành người cộng sản, tìm thấy con đường giải phóng dân tộc
theo cách mạng vô sản, Hồ Chí Minh ngày càng nhận thức được
tầm quan trọng và nội dung của đoàn kết quốc tế, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
2. Nội dung TT HCM về đoàn kết quốc tế
a. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng
- Sức mạnh dân tộc: Chủ nghĩa yêu nước là sức mạnh nổi bật, là hạt nhân
của truyền thống dân tộc VN, chi phối toàn bộ.
+ Truyền thống đoàn kết, ý chí tự lực tự cường (nghìn năm đánh giặc Tàu đều
tự thân vận động) và tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất.
+ Sức mạnh truyền thống dân tộc dù rất to lớn, nhưng nếu chỉ dựa vào nó thì
sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc không thể đi đến thành công.
- Cần phải phát huy sức mạnh truyền thống dân tộc trên một cơ sở mới và
phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại thì sự nghiệp cách
mạng mới đi đến thành công.

Vì sao phải kết hợp dân tộc với thời đại? Vì ngày xưa TQ và VN cùng một
hệ tư tưởng, có cùng kĩ thuật, vũ khí nhưng số lượng thua nên chỉ cần
đánh bằng trí tuệ. Còn bây giờ, Pháp và Mỹ là kẻ thù hơn mình cả một
thời đại nên phải có kết hợp
- Về sức mạnh thời đại:
+ Sức mạnh thời đại bắt nguồn từ quy luật vận động, phát triển khách quan
của lịch sử xã hội loài người, từ xu thế vận động, phát triển tất yếu của thời đại
+ Sức mạnh thời đại biểu hiện ở sức mạnh của phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế(gắn với chủ nghĩa mác lê nin), sức mạnh của phong trào giải
phóng dân tộc (yêu nước), phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ, tiến bộ
xã hội (quần chúng).
+ Về sau, sức mạnh thời đại ngày càng được bổ xung thêm những nhân tố
mới: Sức mạnh của hệ thống XHCN, sức mạnh của cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật...
- Cách mạng Việt Nam phải kết hợp và phát huy được sức mạnh của thời đại,
tận dụng các nhân tố tích cực của thời đại phục vụ cho sự phát triển của
cách mạng và đất nước VN.
- Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với ĐK quốc tế, đoàn kết dân tộc là cơ sở
cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế, cách mạng Việt Nam phải gắn chặt với
cách mạng thế giới.
Gắn cách mạng VN trong tình hình, nhiệm vụ chung
của cách mạng thế giới

- Nhìn nhận xu thế phát triển của thời đại trong trạng thái vận động, phát triển
không ngừng, để từ đó tiên đoán triển vọng tình hình, vạch ra đường lối, chủ
trương đấu tranh thích hợp.
- Đặt cách mạng VN trong tình hình nhiệm vụ chung của cách mạng thế giới
và sự tác động qua lại giữa chúng:
+Xuất phát từ tình hình nhiệm vụ chung của cách mạng thế giới để xác định
mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cho cách mạng Việt Nam.
- Tuy vậy, vẫn phải xuất phát từ những đặc điểm riêng về lịch sử - XH, chính
trị, kinh tế của đất nước, để vạch ra đường lối, chủ trương và chiến lược đấu
tranh cho phù hợp. (Chủ động, mở cửa để hội nhập)
b. Cơ sở và mục tiêu của đoàn kết quốc tế
- Cơ sở khách quan:
+ Xuất phát từ mối quan hệ gắn bó giữa cách mạng VN và cách
mạng thế giới.
+ Xuất phát từ bản chất quốc tế và sứ mệnh lịch sử thế giới của
giai cấp công nhân.
+Xuất phát từ bản chất quốc tế của GCCN, từ sự thống nhất về
mục tiêu và lợi ích cơ bản của các phong trào cách mạng thế giới,
từ đòi hỏi khách quan của sự nghiệp cách mạng.
- Mục tiêu: Thực hiện ĐK quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân
thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại,
thúc đẩy CM thế giới và từng nước.
+Phải kết hợp CN yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng.
+XD tình đoàn kết chiến đấu giữa GCCN quốc tế với các dân tộc
bị áp bức, cùng nhau thúc đẩy phong trào cách mạng TG.
+ XD tình hữu nghị, hợp tác, đoàn kết giữa các dân tộc cùng nhau
đấu tranh cho những mục tiêu lớn của thời đại là hòa bình, độc
lập dân tộc, DC, tiến bộ XH. Không chỉ mang tính quy tắc, còn làm
tăng hình hữu nghị, tiếp thêm sức mạnh cho cuộc đấu tranh.
+ Tăng cường đoàn kết quốc tế phải kiên quyết đấu tranh chống
chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa vị kỷ dân tộc, chủ nghĩa dân tộc lớn
và bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa quốc tế vô sản.
c. Lực lượng đoàn kết và hình thức tổ chức
- Các lực lượng cần đoàn kết quốc tế
- Các lực lượng của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế,
nhân tố đảm bảo cho thắng lợi của CNCS.
- Các lực lượng của phong trào giải phóng dân tộc, nhân tố quyết
định trong cuộc đấu tranh xóa bỏ CN thực dân.
- Các lực lượng của phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ,
tự do, công lý và tiến bộ XH, nhân tố quan trọng góp phần hình
mặt trận đoàn kết quốc tế rộng lớn.
- Hình thức tổ chức của đoàn kết quốc tế là thành lập mặt trận
liên minh chiến đấu khu vực và quốc tế, liên mình cách mạng vô
sản chính quốc với cách mạng giải phóng dân tộc.
d. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế:
* Thứ nhất, Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý có tình (có
lý cũng phải có tình, và ngược lại)
- Phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác toàn diện với các nước XHCN trên cơ
sở chủ nghĩa MLN và chủ nghĩa quốc tế vô sản có lý, có tình.
Đối với các dân tộc và các lực lượng tiến bộ trên thế giới:
- Xây dựng quan hệ hữu nghị hợp tác, "làm bạn với tất cả các nước dân chủ",
cùng nhau gìn giữ hòa bình thế giới.(gắn quan hệ hoà bình với việc chống xâm
lược, không để chiến tranh Đông Dương lan ra toàn khu vực)
- Đường lối đối ngoại: giương cao ngọn cờ độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác
hữu nghị và đoàn kết quốc tế.
- Ứng xử có VH, có lý, có tình; Phương châm ngoại giao ngũ tri (5 điều phải
biết): biết mình, biết người, biết thời, biết biến (thích ứng linh hoạt), biết
dừng.
- Trân trọng mọi sự giúp đỡ và hợp tác chân thành đồng thời đề cao cảnh giác,
kiên quyết chống xâm lược, chống chia rẽ giữa các dân tộc.
- Các nước có chế độ xã hội khác nhau, cùng tồn tại hòa bình trên cơ sở tôn
trọng chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, cùng nhau gìn giữ
hòa bình thế giới.
- Về quan hệ giữa Việt Nam với các nước trên thế giới:
+ Ưu tiên phát triển quan hệ hữu nghị với các nước láng giềng, nhất là với các
nước có chung đường biên giới với VN:
Với Lào và Campuchia – xây dựng mối quan hệ hữu nghị đặc biệt,liên
minh chiến đấu đặc biệt., trên cơ sở chống kẻ thù chung, cùng nhau dành
thắng lợi, cùng nhau xây dựng đất nước phồn vinh.
Với Trung Quốc, phải kế thừa truyền thống hữu hảo (khác hữu nghị,
chỉ giữ quan hệ tốt) của ông cha ta, xây dựng mối quan hệ mới "vừa là đồng
chí, vừa là anh em".
+ Mở rộng quan hệ với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở cùng tồn tại
hòa bình, giữ vững độc lập tự chủ, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, hợp tác cùng có lợi.
+ Tư tưởng ngoại giao HCM là cơ sở tư tưởng quan trọng để Đảng ta xây
dựng đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới hiện nay. Là tư tưởng lý luận quan
trọng để Đảng xây dựng đường lối đổi mới hiện nay: độc lập tự chủ, đa
phương, đa dạng hoá quan hệ quốc tế; Việt Nam là một đối tác tin cậy, có trách
nhiệm với các hoạt động trên thế giới.
*Thứ hai, Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường
- Dựa vào sức mình là chính, tranh thủ tối đa sự ủng hộ của quốc tế
- Nêu cao ý chí tự lực tự cường, dựa vào sức mình là chính vì:
+ Sự nghiệp cách mạng của mỗi nước phải do chính ND nước đó quyết định.
+ Trong quan hệ giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, thì sức mạnh
dân tộc giữ vai trò quyết định .
+ Muốn tranh thủ và phát huy sức mạnh bên ngoài cần có nội lực, cần “tự mình
giúp mình trước”. “Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc
khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập”.
- Giữ vững đường lối độc lập, tự chủ và định hướng chính trị trong quá trình
cách mạng là vấn đề có tính nguyên tắc của quyền dân tộc tự quyết.
+ Tranh thủ tối đa sự ủng hộ của quốc tế nhưng phải tỉnh táo,
sáng suốt để phân định bạn – thù và cảnh giác với những âm
mưu lợi dụng danh nghĩa “giúp đỡ”, “hữu nghị” để tiến hành các
hoạt động chống phá cách mạng của thế lực thù địch.
- HCM khẳng định: “các Đảng dù lớn dù nhỏ đều độc lập và bình đẳng,
đồng thời đoàn kết nhất trí giúp đỡ lẫn nhau”
- Tích cực thực hiện nghĩa vụ quốc tế của mình theo tinh thần:
giúp bạn cũng là tự giúp mình, thực hiện nghĩa vụ quốc tế một
cách vô tư, trong sáng, nhằm tăng cường lực lượng cách mạng
chung, cùng nhau giành thắng lợi.
III. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT dân tộc VÀ
ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY (SGK)
1. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết trong chủ trương, đường
lối của Đảng
2. Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh công nhân,
nông dân, trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng
3. Đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế
Chương VI:
TT HCM VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY
DỰNG CON NGƯỜI MỚI

I – TT HCM VỀ VĂN HOÁ

II – TT HCM VỀ ĐẠO ĐỨC

III – TT HCM VỀ XÂY DỰNG


CON NGƯỜI MỚI
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2003.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X, XI, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2006, 2011.
3. Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2000.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đạo đức học, Nxb Đại học và
giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội, 1991.
5. Thành Duy (chủ biên), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996
I – TT HCM VỀ VĂN HOÁ
1. Một số nhận thức chung về văn hóa
a. Quan niệm của HCM về văn hóa.
Văn hóa là gì?
- VH theo gốc Hán: trở thành cái tốt, đẹp…
- VH theo gốc Latinh: trồng trọt tâm hồn…
- Unesco: Văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác
với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi, hiện đại nhất cho đến tín
ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống của nhân dân.
Định nghĩa văn hóa của HCM:

“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng
tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về
mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát
minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức
sinh hoạt cùng với những biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra
nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
(Hồ Chí Minh toàn tập,T3, tr.431)
b. Quan điểm của HCM về các vấn đề chung của văn hóa
- Vị trí của văn hóa
- HCM đánh giá rất cao vai trò của VH trong đời sống XH. Theo Người, VH
cùng với KT, CT, xã hội tạo thành bốn vấn đề chủ yếu của đời sống XH. Đặt
văn hoá ngang hàng với kinh tế, chính trị, đòi hỏi được đối xử ngang nhau.
- Các lĩnh vực này phải được coi trọng ngang nhau, liên quan mật thiết với
nhau, cùng tác động lẫn nhau.
Quan hệ giữa văn hóa với chính trị và kinh tế:
- Văn hóa thuộc kiến trúc thượng tầng, phụ thuộc vào chính trị (vì chính trị độc
lập mới có văn hoá độc lập, tương tự giải phóng, đổi mới) và phát triển trên
nền tảng kinh tế đồng thời là động lực thúc đẩy kinh tế, chính trị.
- VH không thể đứng ngoài, mà phải ở trong kinh tế và chính trị. Như vậy, văn
hoá không thể tách rời mà phải phục vụ CT và kinh tế, mặt khác, chính trị và
KT phải có tính VH, phải hướng đến yêu cầu của VH.
- Vậy thế nào là kinh tế có tính văn hóa?
Là ko buôn gian, bán lậu, trốn thuế làm hang giả phá hoại, phải đúng luật, có
chữ tín, bảo vệ môi trường.
- Vậy thế nào là chính trị có tính văn hóa?
Ko có tàn bạo, phản dân chủ. Phải là dân chủ, nhân đạo
- Quan điểm của HCM về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc,
tiếp thu văn hóa nhân loại:
+ HCM đánh giá rất cao bản sắc văn hóa dân tộc, coi đó là những giá trị bền
vững là thành quả của quá trình dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm của
dân tộc.
+ Nội dung của văn hóa dân tộc: yêu nước, thương dân, độc lập, tự chủ, tự
cường, tự tôn dân tộc.
+ Về hình thức VH dân tộc: Đặc tính dân tộc, cốt cách dân tộc, là bản sắc dân
tộc, tâm hồn dân tộc, “mỗi dân tộc phải chăm lo đặc tính dân tộc mình trong
nghệ thuật”, “dân ta phải biết sử ta, cho tường gốc tích nước nhà VN”.
- Về tiếp thu văn hóa nhân loại: HCM cho rằng: “Tây phương hay Đông
phương có cái gì tốt ta học lấy để tạo ra một nền văn hóa VN...thật có tinh thần
thuần túy VN để hợp với tinh thần dân chủ”.
+ Tiêu chí tiếp thu VH các nước: Cái gì hay, cái gì tốt thì ta học lấy, nhưng phải
lấy văn hóa dân tộc làm gốc, coi đó là cơ sở và điều kiện để tiếp thu văn hóa
nhân loại.
2. Quan điểm của HCM về vai trò của văn hóa
a. Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng.
- Văn hóa là mục tiêu:
+ Mục tiêu chung của văn hoá gắn liền với mục tiêu của cách
mạng. Đó là độc lập dân tộc và CNXH; là xây dựng xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh, hạnh phúc.
+ HCM đặt sự phát triển xã hội trên cơ sở các trụ cột: kinh tế, văn
hóa xã hội và môi trường tốt đẹp cả về tự nhiên và xã hội.
- Văn hóa là động lực:
+ Theo HCM, động lực phát triển đất nước bao gồm vật chất và
tinh thần, cá nhân và cộng đồng, nội lực và ngoại lực. Tất cả đều
quy vào con người và đều có thể xem xét dưới góc độ văn hóa.
+ Động lực của văn hóa chính trị

- Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi…và đạt đến mục
tiêu độc lập, tự chủ, tự cường.

- Văn hóa có vai trò định hướng phát triển đối với cả kinh tế,
chính trị, đời sống xh.
- Văn hóa pháp luật đảm bảo dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép
nước.
- Động lực của văn hóa văn nghệ và giáo dục:
- HCM đánh giá giáo dục phong kiến là nền giáo dục kinh viện (máy móc, theo sách
vở), từ chương xa rời thực tiễn, không cho phụ nữ đi học. Giáo dục thực dân là nền
giáo dục đồi bại còn nguy hại hơn cả sự dốt nát. (Dạy đàng hoàng, có trí thức, tuy
nhiên, nhà trường này dạy cho Việt Nam mà yêu nước Pháp, ko yêu tổ quốc của mình,
mục đích đào tạo thế hệ làm tay sai cho Pháp)
- Với văn hóa, giáo dục mới:
+Văn hóa phải góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng và tình cảm cách mạng;
Văn hóa giáo dục phải nâng cao dân trí, giúp con người hiểu biết quy luật XH, phải
thực hiện sứ mệnh “trồng người”…
+Giáo dục phải thực hiện “công nông trí thức hoá”, “trí thức công nông hoá (làm người
trí thức có lập trường, quan diểm, đạo đức cách mạng của giai cấp công nông)”. Thực
hiện nền giáo dục vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nhân văn nhằm bảo đảm cho
“ai cũng được học hành”.
+ Nguyên lý giáo dục là phải phối hợp cả ba khâu giáo dục gia đình, nhà trường, xã
hội;
+ Phương châm giáo dục: Học ở mọi nơi, mọi lúc; học mọi người, học suốt đời, coi
trọng việc tự học, tự đào tạo và đào tạo lại.
Triết lý giáo dục HCM
- Động lực của văn hóa đạo đức, lối sống:
+ Lối sống mới là lối có lý tưởng và đạo đức cách mạng. Lối sống
văn minh tiên tiến, kết hợp hài hoà truyền thống tốt đẹp của dân
tộc với tinh hoa văn hoá của nhân loại.
+Phương châm thực hành lối sống mới:
+ “ sửa đổi cách ăn, cách mặc, cách ở, cách đi lại, cách làm việc”.
+ Cái gì cũ mà xấu, thì phải bỏ.
+ Cái gì cũ mà không xấu, nhưng phiền phức thì phải sửa đổi lại
cho hợp lý.
+ Cái gì cũ mà tốt, thì phải phát triển thêm.
+ Cái gì mới mà hay, thì ta phải làm.
+ Cải tạo, sửa đổi những tập quán lạc hậu, bổ sung cái mới cái
tiến bộ là một quá trình rất khó khăn phức tạp, gian khổ và lâu dài
b. Chức năng của văn hóa
- Bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cao đẹp, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội. Văn hoá phải đi sâu vào tâm lý quốc dân để xây dựng những tình cảm
lớn như lòng yêu nước, tình yêu thương con người, lòng hướng thiện...
- Văn hóa phải nâng cao dân trí. Đây là một chức năng quan trọng của văn hóa
vì văn hóa gắn liền với dân trí (ko thống nhất nhưng cần thiết). HCM: “một dân
tộc dốt là một dân tộc yếu”, “quan tham vì dân dại”, “dốt thì dại, dại thì hèn”;
(Mác: dốt nát là sức mạnh của ma quỷ)
- Bồi dưỡng những phong cách lành mạnh, luôn hướng con người vươn tới
Chân (chân lý, gắn với tri thức khoa học) -Thiện (phẩm chất tốt đẹp) - Mỹ (quan
điểm về cái đẹp lành mạnh, tiến bộ) để không ngừng hoàn thiện bản thân mình
Theo HCM, phẩm chất và phong cách được hình thành từ đạo đức, lối sống,
Văn hóa giúp con người nhận biết và phân biệt cái tốt đẹp, lành mạnh với cái
xấu xa, hư hỏng, giữa cái tiến bộ với cái lạc hậu...
c. Văn hoá là một mặt trận cách mạng
Văn nghệ là mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ
khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng, trong xây dựng xã hội
mới, con người mới.
- TTHCM đề cao hoạt động văn nghệ, tôn vinh người nghệ sĩ, coi
trọng vũ khí văn nghệ; Yêu cầu cao đối với mặt trận văn nghệ,
đòi hỏi người nghệ sĩ phải có lập trường, quan điểm, lý tưởng
và phẩm chất đạo đức cách mạng, nghệ sĩ phải có trách nhiệm
lớn lao đối với sáng tác nghệ thuật của mình.
- Văn nghệ sĩ phải có lập trường tư tưởng vững vàng, ngòi bút
phải sắc bén trong sự nghiệp “phò chính, trừ tà” theo tinh thần:
“kháng chiến văn hóa” và “văn hóa kháng chiến”
d. Văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân
- Văn nghệ phải gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân, nghệ
sĩ cách mạng phải học tập tư tưởng, tình cảm và nghệ thuật của
nhân dân. (học nghệ thuật của nhân dân là học về văn học nghệ
thuật dân gian)
- Văn nghệ sĩ phải sống đời sống của nhân dân, phải trải nghiệm
những vui, buồn, hạnh phúc và bất hạnh của nhân dân. Phải
hiểu và đánh giá đúng quần chúng nhân dân - người thẩm định
khách quan, trung thực, chính xác các tác phẩm nghệ thuật.
- Phải phấn đấu có những tác phẩm xứng đáng với thời đại mới
của đất nước và dân tộc, phản ánh cho hay, chân thật sự nghiệp
cách mạng của nhân dân.
3. Quan điểm HCM về xây dựng nền văn hoá mới
-Thời kỳ trước cách mạng tháng 8/1945:
HCM chủ trương xây dựng văn hóa dân tộc với 5 nội dung:
+ Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập, tự cường.
+ Xây dựng luân lý: Biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
+ Xây dựng XH: Mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của dân.
+ Xây dựng chính trị: dân quyền
+ Xây dựng kinh tế: giàu mạnh
- Thời kỳ kháng chiến chống Pháp: dân tộc, KH, Đại chúng
+Tính dân tộc: văn hóa phải kế thừa giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc. Văn hóa phải thể hiện đặc tính dân tộc, cốt cách dân
tộc, tâm hồn dân tộc
+ Tính khoa học: tính tiên tiến và hiện đại. Văn hóa phải dựa trên
nền tảng chủ nghĩa MLN đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa hiện
đại của nhân loại, phù hợp với trào lưu tiến hóa của nhân loại
+Tính đại chúng (tính nhân dân): Văn hóa phải phản ánh đời sống
thực tiễn của nhân dân, phục vụ đời sống nhân dân.
- TK xây dựng CNXH: XD nền văn hóa có nội dung XHCN và tính
chất dân tộc.
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC
1. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức cách
mạng.
a. HCM – Nhà tư tưởng và tấm gương lớn về đạo đức
- Tư tưởng đạo đức và đạo đức HCM là một cống hiến quan
trọng vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa MLN. (MLN ít bàn về
đạo đức người cách mạng, cái đó được HCM nói rõ)
- Nét đặc sắc của tư tưởng đạo đức HCM là sự thống nhất, hòa
quyện giữa chính trị, đạo đức, VH, nhân văn sự thống nhất giữa
truyền thống và hiện đại GC và dân tộc, dân tộc và nhân loại
- Tấm gương đạo đức HCM nổi bật ở sự thống nhất giữa tư
tưởng và hành động, giữa nói và làm, giữa cuộc đời sự nghiệp,
tư tưởng. (đặc sắc)
b. Đạo đức là “gốc”, là nền tảng tinh thần của xã hội, của
người cách mạng. (vô thi)
- Đạo đức là cái gốc của người cách mạng. Người cách mạng phải có đạo
đức trong sáng mới có thể hoàn thành sự nghiệp cách mạng cực kỳ gian
khổ, khó khăn.
- Cách mạng nhất định giành thắng lợi. Song thắng lợi như thế nào còn phụ
thuộc vào đạo đức của người cách mạng.
- Trong tương quan giữa tài và đức, HCM luôn coi đạo đức là “gốc” của nhân
cách, là “nền tảng” là nhân tố “chủ chốt” của người cách mạng người cách
mạng không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được ND
- Đức và tài phải đi đôi với nhau, không thể có mặt này mà lại thiếu mặt kia,
tài lớn thì đức càng phải cao, bởi có đức sẽ dẫn đến có trí... (họ sẽ lo lắng
cho người, cho nước, cho dân) (Đức và tài là hai khái niệm khác nhau)
- Đạo đức cách mạng không chỉ giúp cải tạo XH cũ thành xã hội mới, giúp
người cách mạng tự hoàn thiện mình mà còn là thước đo lòng cao thượng
của con người
- “Có đạo đức cách mạng thì khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại, cũng không
sợ sệt, rụt rè, lùi bước..., khi gặp thuận lợi và thành công cũng vẫn giữ vững
tinh thần gian khổ, chất phác, khiêm tốn”, thực sự trở thành người biết “Lo
trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”...,
c. Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH.
- Theo HCM, CNXH phải là xã hội tiêu biểu về văn hóa, đạo đức, một xã hội
phát triển cao về văn hóa, đạo đức. Vì vậy, sức hấp dẫn của CNXH không chỉ
ở trình độ phát triển kinh tế, KH &CN, mức sống vật chất mà còn ở đạo đức
lành mạnh, tiến bộ mà tiêu biểu nhất là đạo đức cách mạng cao đẹp của
những người cộng sản.
- Đạo đức không chỉ tạo nên uy tín và sức mạnh cho người cách mạng mà còn tạo nên
tính ưu việt và sức hấp dẫn của xã hội mới – XHCN.
- Đạo đức HCM tiêu biểu cho tinh hoa văn hóa đạo đức của dân tộc, nhân loại và là
nguồn cổ vũ to lớn đối với các dân tộc trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu lớn của
thời đại.
2. Quan điểm của HCM về những chuẩn mực đạo đức cách
mạng
a.Trung với nước, hiếu với dân: (đầu tiền và quan trọng nhất)
- Trung, hiếu là những khái niệm đạo đức truyền thống, có nội
dung hạn hẹp nhưng đã ăn sâu, bám rễ trong con người VN và
trở thành đạo làm người của xã hội cũ.
- HCM đã kế thừa quan niệm trung, hiếu truyền thống, phát triển
những quan niệm đó trên cơ sở mới, gắn với nội dung mới, phản
ánh đạo đức mới, đó là “trung với nước, hiếu với dân”.
- HCM coi đây là phẩm chất đạo đức cơ bản, bao trùm và giữ vai
trò chi phối các phẩm chất đạo đức khác bởi đó chính là biểu
hiện của lòng yêu nước thương dân, và nó phản ánh mối quan
hệ của mỗi người với tổ quốc và dân tộc.
- Với HCM, yêu nước gắn với thương dân, nước với dân thống nhất với nhau
làm một, nếu không thương dân thì không có gì để nói về yêu nước cả.
- Trung với nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, với sự
nghiệp cách mạng của dân tộc, sự phát triển của đất nước và cống hiến hết
sức mình cho sự nghiệp đó.
- Hiếu với dân là phải lấy dân làm gốc, phải thực hiện dân chủ, phải tận tâm,
tận lực phục vụ nhân dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, phải gắn bó mật thiết
với dân, kính trọng học hỏi dân...
b. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư
- Đây là những phẩm chất đạo đức phương Đông truyền thống được HCM kế
thừa phát triển trên cơ sở mới, gắn với những nội dung của đạo đức mới.
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng;
Lao động có kế hoạch, kỹ thuật, có năng suất cao;
Lao động với tinh thần tự giác, sáng tạo
+ “Kiệm là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi...”.

Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, nhất là sức dân tiết
kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền bạc của cải. (cải tiến công
nghệ)
Phải tiết kiệm của dân,của nước, của bản thân
Điểm mới của TTHCM, kiệm là tiết kiệm sức lao động,
thời gian. Còn cũ là tiết kiệm của cải.
Phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, không hoang phí.
Việc đáng chi thì bao nhiêu cũng chi, việc không đáng
chi thì một xu cũng không chi.
Cần và kiệm phải đi đôi với nhau. Trước hết phải cần,
nhưng cần phải gắn với kiệm thì mới đem lại hiệu quả.
+ “Liêm là trong sạch, không tham lam...không tham tiền của, địa vị, danh
tiếng. Liêm là ham học, ham làm, ham tiến bộ.
+ “Chính nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn. Chính biểu hiện trong ba
mối quan hệ:
Đối với mình: không tự cao tự đại, chịu khó học tập cầu tiến bộ, thường xuyên
tự kiểm điểm, phê bình.
Đối với người: không nịnh trên, khinh dưới, phải khiêm tốn, thật thà, không dối
trá lừa lọc, phải khoan dung, đoàn kết
(HCM: biến đại sự thành tiểu sự, tiểu sự thành vô sự: Người khác có lỗi lớn vs
mình thì xem lỗi nhỏ, nếu lỗi nhỏ thì xem như ko có lỗi, ứng xử theo tinh thần
khoan dung).
Đối với việc: để việc công lên trước việc tư, đã phụ trách việc gì thì quyết làm
cho kỳ được, làm đến nơi đến chốn.
Việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác, dù nhỏ mấy cũng tránh
HCM coi cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức cơ bản của một con người, thiếu
một đức thì không thành người
+ “Chí công vô tư” là làm việc không tư lợi, là làm việc hết
mình hết sức theo đúng kỷ cương phép nước, là bài trừ chủ
nghĩa cá nhân.
Chí công vô tư về thực chất là sự tiếp nối của Cần,
Kiệm, Liêm, Chính...
Bồi dưỡng phẩm chất Cần, kiệm, liêm, chính, chí công
vô tư, sẽ làm cho con người vững vàng trước mọi thử
thách và nảy sinh nhiều phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
c. Yêu thương con người, sống tình nghĩa
-Yêu thương con người là một trong những phẩm chất cao đẹp nhất của đạo
đức cách mạng. Nó vừa kế thừa truyền thống nhân ái của dân tộc vừa thể hiện
chủ nghĩa nhân đạo cộng sản.
- Tình yêu thương con người trước hết dành cho những người cùng khổ,
người nô lệ mất nước, dành cho nhân loại khổ đau
- Tình yêu thương con người đòi hỏi mỗi người phải nghiêm khắc với mình,
khoan dung, rộng lượng với người,
Với những người đã phạm phải lỗi lầm khuyết điểm, phải giúp họ đứng lên,
sửa chữa sai lầm khuyết điểm và đối xử bình đẳng đối với họ
- Tình yêu thương con người gắn với lối sống tình nghĩa và phải dựa trên
nguyên tắc phê bình và tự phê bình, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
“Bác ơi tim Bác mênh mông thế
Ôm cả non sông mọi kiếp người!”
d. Tinh thần quốc tế trong sáng
- Đây là phẩm chất đạo đức mới, không có trong đạo đức truyền
thống dân tộc, nó dựa trên bản chất quốc tế của GCCN và hướng
vào những mối quan hệ rộng lớn vượt ra ngoài khuôn khổ quốc
gia, dân tộc.
- Tinh thần QT là đoàn kết GCCN quốc tế và các dân tộc bị áp
bức, các lực lượng tiến bộ trên thế giới, nhằm đấu tranh vì mục
tiêu lớn của thời đại
- Tinh thần quốc tế trong sáng đòi hỏi phải chống chủ nghĩa dân
tộc hẹp hòi, biệt lập, kỳ thị chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc lớn,
bành trướng bá quyền.
- Ngày nay, tinh thần QT đòi hỏi phải có sự khoan dung văn hóa,
tôn trọng lối sống và VH của các dân tộc khác...
3. Quan điểm của HCM về những nguyên tắc xây dựng đạo
đức mới
a. Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
- Nói đi đôi với làm là phương pháp tu dưỡng đạo đức gắn với
hành động trong thực tiễn, mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh, mọi
điều kiện. Có vậy mới đem lại hiệu quả tích cực
- Yêu cầu của nguyên tắc là: nói và làm, tư tưởng và hành động
phải thống nhất với nhau.
- Nếu vi phạm nguyên tắc (nói 1 đằng, làm 1 nẻo và nói nhiều làm
ít) này thì không những đem lại hậu quả phản tác dụng mà còn rơi
vào đạo đức giả.
- Theo HCM, không có lĩnh vực nào mà sự nêu gương lại có ý
nghĩa quan trọng như lĩnh vực đạo đức, nhất là đối với các dân
tộc phương Đông có truyền thống “đức trị - cai trị xã hội bằng đạo
đức” nằm trong đạo của Khổng Tử.
- Đạo làm gương phải được quán triệt trong tất cả mọi đối tượng, mọi lĩnh vực
từ Đảng, Nhà nước, đoàn thể, đến nhà trường, gia đình, XH. Người trên phải
nêu gương trước người dưới.
-Cần kết hợp học tập những tấm gương đạo đức lớn với việc nêu gương
người tốt việc tốt (những người xung quanh) trong đời sống hàng ngày để giáo
dục và học tập lẫn nhau. Có ý nghĩa bổ sung nhau, tấm gương lớn thì có sức
thuyết phục, ngưỡng mộ. Tuy nhiên, có vài bộ phận lại siêu nhân hoá tấm
gương đó nên không học theo.
b. Xây đi đôi với chống
- Trong lĩnh vực đạo đức, phải kết hợp giữa xây và chống là vì thực tế cho thấy
cái tốt và xấu, đúng và sai thường đan xen lẫn nhau trong hành vi của mỗi
người, tồn tại trong mỗi con người.
- Về quan hệ giữa chống và xây: chống là nhằm để xây, chống đi liền với xây,
có xây tốt mới chống tốt, nhưng lấy xây làm chính và lâu dài, chống là điều
kiện tạo ra cái mới, chứ chống không tạo ra cái mới.
- Mỗi người, trước hết phải chiến thắng cái ác, cái thấp hèn trong bản thân
mình, làm cơ sở để phê phán, đấu tranh loại bỏ cai phi đạo đức trong đời
sống xã hội. Là vấn đề mấu chốt
c. Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời (bắt nguồn
quy luật hình thành đạo đức mới)
- Theo HCM đạo đức cách mạng không phải tự nhiên mà có, nó chỉ hình
thành trong quá trình rèn luyện, phấn đấu suốt đời, gắn với thực tiễn cách
mạng.
- “Muốn cải tạo TG và cải tạo XH thì trước hết phải tự cải tạo bản thân chúng
ta.”
- Việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức phải tiến hành thường xuyên, bền bỉ liên
tục trong đời sông hàng ngày, bởi cái tốt phải qua rèn luyện gian khổ, khó
nhọc mới có đươc, trong khi cái xấu như cỏ dại, tự phát sinh sôi nảy nở rất
rễ ràng.
- Trong lĩnh vực đạo đức, chỉ cần lơi lỏng việc tu dưỡng, rèn luyện một phút,
giây là con người đã có thể sa ngã, biến chất, có thể hủy hoại một cuộc đời,
một sự nghiệp thậm chí đã phấn đấu hang chục năm.
- Nếu không rèn luyện, tu dưỡng đạo đức sẽ dẫn đến những hậu quả tai hại
cho sự nghiệp cách mạng, bởi sự suy thoái về đạo đức thường dẫn đến suy
thoái về chính trị tư tưởng, bởi “cái chết về đạo đức thường dẫn đến cái chết
về chính trị” (Lênin). Trên thực tế, không có ai bắt đầu về việc bán nước, đó
chỉ là sự suy thoái về đạo đức, bị thế lực thù địch có thể nắm bắt điều đó,
dẫn đến việc phản bội đất nước.
III. TƯ TƯỞNG HCM VỀ CON NGƯỜI
1.Quan niệm HCM về con người
- Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể thống nhất về thể
chất và tinh thần về mặt thiện mặt ác, hay, dở, tốt, xấu, mặt được,
mặt chưa được, nhưng luôn có xu hướng vươn lên chân, thiện,
mỹ, hướng cái nhìn tích cực về con người.
-HCM luôn nhìn nhận con người trong tính đa dạng: đa dạng
trong quan hệ xã hội, trong tính cách, khát vọng, trong phẩm chất
và khả năng…(tướng cướp hiếu thảo, đàn ông giỏi sợ vợ)
Theo HCM, mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng người đều có
ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt mặt xấu, mặt được, mặt chưa
được... và cần phải có tấm lòng bao dung tất cả.
- Luôn nhìn nhận con người một cách hiện thưc, cụ thể, lịch sử,
thường đặt con người trong bối cảnh lịch sử cụ thể của họ theo
giai cấp, dân tộc, giới, ngành, lứa tuổi.( thương binh tàn nhưng
không phế, nông dân là cầm cuốc là vũ khí, ruộng là chiến
trường, thanh niên là không có việc gì khó, lương y như từ mẫu,
…)
+ HCM thường dùng những khái niệm mang tính thức tỉnh và
hướng tới giác ngộ con người như “người cùng khổ”,
“người bản xứ bị bắt làm nô lệ”, “người nô lệ mất nước”
2. Quan niệm của HCM về vai trò của con người.
a. Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thắng lợi
của cách mạng
- Con người là sức mạnh đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng
của cách mạng, vì vậy con người là vốn quý nhất, phải hết sức
bảo vệ con người như bảo vệ sinh mệnh của cách mạng
- Hòa bình trong độc lập tự do là nguyện vọng thiêng liêng nhất
của con người, bảo vệ sinh mệnh và đạo đức con người.
Mục tiêu của cách mạng là phải giành cho kỳ được độc lập, tự do
và một nền hòa bình chân chính.
Phải tận dụng tối đa mọi khả năng hòa bình phát triển cách mạng
chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng.
- Con người không chỉ là vốn quý nhất, mà còn là chủ thể
của lịch sử trong đó nhân dân lao động là lực lượng cơ bản
nhất.
Vì vậy, phải quý trọng sức dân, của dân, phải hết sức tiết kiệm
sức dân, của dân, tránh lãng phí thì giờ, tiền bạc của nhân dân
Phải ra sức phát huy Quyền làm chủ của Nhân dân.
b. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng
- Mục tiêu của cách mạng là giải phóng con người (khỏi áp bức,
bóc lột, bất công)
Mọi chủ trương, đường lối, chính sách của cách mạng đều phải
xuất phát từ con người, hướng đến con người, nhằm mục tiêu
giải phóng con người, đem lại tự do, hạnh phúc cho con người.
(Có khẩu hiệu: Tất cả vì con người)
- Sự nghiệp giải phóng con người là do chính bản thân con
người thực hiện, không ai có thể làm thay.
Vì vậy, con người là động lực chủ yếu của cách mạng, trong đó
nhân dân lao động là lực lượng cơ bản nhất
- Phải tuyệt đối tin vào sức mạnh và khả năng tự giải phóng của con người,
dù đó là người cùng khổ hay người nô lệ mất nước. Đây là nét đặc sắc, sự
khác biệt của tư tưởng HCM so với nhà tư tưởng khác. Ra sức rèn luyện để
con người tự có khả năng giải phóng mình.
- Con người chỉ trở thành động lực của cách mạng khi họ được giác ngộ, tổ
chức, lãnh đạo và định hướng hành động đúng đắn, trở thành chủ thể tự giác
của lịch sử, quần chúng nhân dân trở thành lực lượng phát huy vai trò lịch
sử.
- Việc phát huy động lực con người phải gắn liền với vai trò lãnh đạo đúng
đắn của đảng cộng sản , không thể tách rời.
- Phát huy động lực con người trong sự nghiệp cách mạng đòi hỏi phải khắc
phục các phản động lực (có mối quan hệ biện chứng) trong con người và xã
hội, đó là chủ nghĩa cá nhân (đầu tiên vì chủ nghĩa cá nhân là kẻ thù của
CNXH, là căn bệnh gốc đẻ ra tram thứ bệnh nguy hiểm. Thắng lợi CNXH
phải trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân),truyền thống và thói quen lạc hậu (có sức
mạnh rất lớn ảnh hưởng tiêu cực), tư tưởng bảo thủ, trì trệ, tệ nạn tham ô,
lãng phí, quan liêu…
3. Quan điểm về xây dựng con người.
- HCM luôn đặt con người vào vị trí trung tâm của sự
nghiệp cách mạng, coi trồng người là yêu cầu khách
quan vừa cấp bách vừa lâu dài của cách mạng.
- HCM khẳng định: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội
trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”,
trồng người phải là chiến lược hàng đầu của cách
mạng.
- Trồng người phải là đại kế “trăm năm” là sự nghiệp
của toàn Đảng, toàn dân, đồng thời là sự nghiệp của
mỗi gia đình, nhà trường, cơ quan, đoàn thể xã hội.
(Nếu chỉ do giáo dục sẽ không thể thành công, phải do
các bộ phận khác làm nữa.)
TT HCM VỀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI
- Xây dựng con người phải toàn diện có đủ đức tài trong đó đức
là gốc
- Chiến lược trồng người phải bắt đầu từ việc xây dựng nền tảng
đạo đức.
(Khẩu hiệu: “Tiên học lễ, hậu học văn” đã xuất hiện từ nhà
trường phong kiến, trong giáo dục của Khổng tử nhưng so với
bây giờ có những điểm khác, giống nhau. Giống nhau là: Giáo
dục con người từ nền tảng đạo đức, coi đức làm gốc. Khác nhau:
nằm ở chữ “Lễ”, ở thời phong kiến có nội dung phong phú, phức
tạp, về tín ngưỡng, phong tục,… mang tính khắc nghiệt; ngày nay
chữ “Lễ” chỉ còn được hiểu là lễ nghĩa, đạo đức, nhân cách.)
- “Vì lợi ích 10 năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải
trồng người” dựa vào tư tưởng của Quản Trọng, nhà chính trị lỗi
lạc của TQ.
- Con người XHCN phải là con người có lý tưởng yêu nước, yêu
chủ nghĩa xã hội, có ý thức và năng lực làm chủ, có phẩm chất
đạo đức, có trí tuệ, có sức khỏe, nhạy bén, sáng tạo cái mới…
- Chiến lược trồng người phải là một trọng tâm của chiến lược phát triển kinh
tế, xã hội của đất nước. “Lấy dân làm gốc”
- Thực hiện chiến lược “trồng người”, phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề “Bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau”. Thực chất là đào tạo, bồi dưỡng thế
thệ thanh thiếu niên trở thành những lớp người thừa kế sự nghiệp cách
mạng, sự nghiệp xây dựng CNXH “vừa hồng vừa chuyên” (cách nói khác
vừa có đức, vừa có tài). HCM coi đó là “những việc làm rất quan trọng”, “rất
cần thiết” liên quan đến sự sống còn của sự nghiệp cách mạng lâu dài, xây
dựng thành công CNXH và Chủ nghĩa cộng sản.
- Nếu không làm tốt sẽ đứng trước nguy cơ: Sự phai nhạt của lý tưởng cách
mạng qua các thế hệ kế tiếp, không duy trì được sự nghiệp cách mạng lâu
dài.
IV. Xây dựng văn hóa, đạo đức, con người Việt Nam hiện nay
theo tư tưởng Hồ Chí Minh (SGK)
1. Xây dựng và phát triển văn hóa, con người.
2. Noi gương đạo đức HCM, xây dựng đạo đức cách mạng
Đề kiểm tra giữa kỳ - môn học TTHCM. (ôn các
chương 2,3,4)
TG: 60 phút
Yêu cầu:
Lựa chọn 1 trong 3 đáp án: Đúng (Đ); Sai (S); chưa
hoàn toàn đúng (C) để trả lời các câu hỏi sau đây:
Đề thi gửi vào tin nhắn theo danh sách lớp theo hệ
thống Elening của lớp. SV làm bài và gửi lại cũng theo
hệ thống này.

You might also like