Professional Documents
Culture Documents
ĐHXI
ĐHX
ĐHIX
ĐHVII
ĐHII
ĐH II (1951): “Đường lối chính trị, nền nếp làm việc
đường và đạo đức cách mạng của Đảng ta hiện nay là
lối, tác phong và đạo đức Hồ Chủ tịch… Toàn Đảng hãy
ra sức học tập đường lối chính trị, tác phong và đạo đức
cách mạng của Hồ Chủ tịch…”
Điếu văn của Ban chấp hành Trung ương Đảng (1969)
tôn vinh Hồ Chí Minh là: “Anh hùng dân tộc vĩ đại”
ĐH IV (1976): HCM là “vị lãnh tụ thiên tài của giai cấp
công nhân và nhân dân ta, người anh hùng dân tộc vĩ
đại, người chiến sĩ lỗi lạc của phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế”
ĐH VI (1982): “Đảng ta phải nắm vững bản chất cách
mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, kế thừa di
sản quý báu về tư tưởng và lý luận cách mạng của
CTHCM”
ĐH VII (1991) là mốc lớn khi nêu cao TTHCM:
Lần đầu tiên Đảng khẳng định trong văn kiện: “Đảng
lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và TTHCM làm nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động”
Bước đầu đưa ra nhận thức về TTHCM: “TTHCM là
kết quả sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin
trong điều kiện cụ thể của nước ta, và trong thực tế
TTHCM đã trở thành một tài sản tinh thần quý báu của
Đảng ta và của cả dân tộc”
Vai trò nền tảng tư tưởng của TTHCM còn được khẳng
định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội 1991 (bổ sung, phát triển
2011) và trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (năm 1992, 2013)
ĐH IX (2001): “TTHCM là hệ thống quan điểm toàn
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam, là kết quả sự vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện
cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại”
ĐH XI (2011): Nhắc lại nội dung của ĐH IX, đồng
thời bổ sung thêm ý nghĩa, giá trị: “TTHCM… là tài
sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng
và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”
2. KHÁI NIỆM
HỆ TƯ
TƯ TƯỞNG TƯỞNG
TƯ TƯỞNG
NHÀ TƯ HỒ CHÍ
TƯỞNG MINH
2.1. Tư tưởng:
- Từ điển: là những quan điểm, quan niệm, suy
nghĩ của con người về tự nhiên, xã hội và tư duy
- Trong mệnh đề “CNML và TTHCM”:
+ Xây dựng trên 1 nền tảng triết học nhất quán
+ Đại diện cho ý chí của 1 giai cấp, 1 dân tộc
+ Hình thành trên cơ sở hiện thực, thực tiễn và
quay trở lại chỉ đạo thực tiễn *
2.2. Hệ tư tưởng:
- Là một hệ thống quan điểm, quan niệm lý luận,
thể hiện sự nhận thức và đánh giá hiện thực xung
quanh, xuất phát từ những lợi ích xã hội nhất định
của một nhóm người, một tập đoàn người, hay
một giai cấp nhất định -> mang tính giai cấp
- Ví dụ: hệ tư tưởng phong kiến, hệ tư tưởng tư
sản, hệ tư tưởng cộng sản,… *
Có sự chuẩn bị về LL, có khả năng dự
báo, chỉ đường cho phong trào QC
Cuộc đời HCM 2 lần phải vào tù, 1 lần bị kết án tử hình
vắng mặt (1929), 1 thời gian dài bị đồng sự và tổ chức hiểu
lầm, lãnh đạo ND ĐT chống 2 cường quốc của TG trong XX:
- 1911
- 1930 – 1941
- 1942 - 1943
- 1945 – 1946 *
2.4. Tư tưởng Hồ Chí Minh
Đại hội XI (2011): “TTHCM là một hệ thống quan
điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản
của cách mạng VN, là kết quả của sự vận dụng và
phát triển sáng tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin vào
điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển
các giá trị truyền thống tốt đẹp của DT, tiếp thu tinh
hoa VH nhân loại. TTHCM soi đường cho cuộc đấu
tranh của ND ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần
to lớn của Đảng và ND ta” *
Định nghĩa này làm rõ bốn vấn đề cơ bản:
Một là, nguồn gốc lý luận hình thành TTHCM
Hai là, ý nghĩa, giá trị TTHCM
Ba là, nội dung TTHCM
- Toàn diện:
+ TTHCM bao quát những lĩnh vực lớn của đời sống đất
nước: KT, CT, VH, chính sách XH, QS, ngoại giao,…
+ TTHCM bao quát những vấn đề của CMVN từ
CMDTDCND đến CMXHCN
- Sâu sắc:
TTHCM là sản phẩm của sự trải nghiệm lẽ đời, được khái
quát thành những triết lý nhân sinh với ý nghĩa sâu xa.
Ví dụ: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”
“Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”
“Văn hóa soi đường cho quốc dân đi”…
- Cơ bản:
Chỉ có những nội dung căn cốt, cốt lõi của CMVN mới có
trong TTHCM; không phải cái gì cũng có trong TTHCM.
-> tránh “vẽ rắn thêm đuôi”, “tô hồng”, “bôi đen”
Bốn là, bản chất TTHCM:
- Cách mạng: làm thay đổi căn bản XH, giải phóng ND
- Khoa học:
+ Là 1 hệ thống hoàn chỉnh các QĐ, luận cứ rõ ràng
+ Hình thành trên cơ sở khám phá ra các quy luật vận
động, PT của XH, khái quát thành lý luận, sau đó kiểm
nghiệm trong thực tiễn
+ Là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin
trong hoàn cảnh mới của thời đại và dân tộc VN *
3. VỊ TRÍ MÔN HỌC
- Là 1 trong 5 môn LLCT trong giáo dục ĐH của VN
- Quan hệ với môn Triết học Mác - Lênin, Kinh tế
chính trị Mác – Lênin, Chủ nghĩa xã hội khoa học:
+ CN Mác - Lênin là cơ sở hình thành quan trọng
của TTHCM
+ HCM là người vận dụng sáng tạo CN Mác – Lênin
vào hoàn cảnh cụ thể Việt Nam
+ CN Mác - Lênin và TTHCM là nền tảng tư tưởng
và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và CMVN
- Quan hệ với môn Lịch sử ĐCSVN:
+ HCM là lãnh tụ của ĐSCVN
+ HCM là người rèn luyện ĐCSVN để Đảng luôn
trong sạch, vững mạnh, có đủ năng lực lãnh đạo,
cầm quyền
+ Toàn bộ lịch sử ra đời và phát triển của ĐCSVN
gắn liền với quá trình hoạt động CM của HCM *
II. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Đối tượng:
1. Cơ sở 2. Các
phương phương
pháp luận pháp cụ thể