You are on page 1of 20

BỘ MÔN DUYỆT ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÀI GIẢNG

P.Chủ nhiệm (Dùng cho hệ đào tạo KSDS) GIẢNG VIÊN

3// TS Vũ Tuấn
Học phần: Tư tưởng Hồ Chí Minh Điện thoại di động:
Nhóm môn học: TT Hồ Chí Minh 0982.58.18.58
Bộ môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh Hòm thư điện tử:
3// TS Đàm Thế Vinh Khoa: Mác-Lênin, TT Hồ Chí Minh trituetoasang@gmail.com

Bài giảng 1:
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ Ý NGHĨA MÔN HỌC TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Chương I, mục: 1, 2, 3.
Tiết thứ: Tuần thứ: 1
- Mục đích, yêu cầu:
 Hiểu sơ lược về Học phần tư tưởng Hồ Chí Minh.
 Hiểu được khái niệm và hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
 Nắm được đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn học.
 Nắm được ý nghĩa của Môn học trong tiến trình đào tạo và đối với quá trình hình
thành nhân cách, năng lực hoạt động thực tiễn cách mạng.

- Hình thức tổ chức dạy học: Lý thuyết, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu.
- Thời gian: 3 tiết LT
- Địa điểm: Giảng đường do P2 phân công.
- Nội dung chính: gồm 3 phần, trọng tâm là phần 1, trọng điểm là 1.1.

1. Khái niệm và hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh (1 tiết).


1.1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh (GT, tr 9 – 13, 49- 56)
 Khái quát lịch sử vấn đề về tư tưởng Hồ Chí Minh
- Nhận thức của các nhà khoa học trong và ngoài nước.
- Quá trình nhận thức của Đảng ta.
 Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
- Nêu khái niệm theo quan điểm Đại hội XI của Đảng.
- Phân tích khái niệm: phân tích rõ bản chất; nội dung; nguồn gốc tư tưởng, lý luận; giá
trị và sức sống của tư tưởng Hồ Chí Minh.
1.2. Hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh (TL1, tr)
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống tri thức tổng hợp, bao gồm những quan điểm
cơ bản phản ánh tính quy luật của cách mạng Việt Nam.
- 9 vấn đề cơ bản trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh:
+Tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
+ Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại.
+ Tư tưởng về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự của dân, do

1
dân, vì dân.
+ Tư tưởng về quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Tư tưởng về phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân.
+ Tư tưởng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư.
+ Tư tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau.
+ Tư tưởng về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Trong đó nội dung cốt lõi, xuyên suốt: tư tưởng về Độc lập dân tộc gắn liền CNXH.
2. Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của Môn học (0,5 tiết).
2.1. Đối tượng (GT, tr13)
- Hệ thống các quan điểm, quan niệm của Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam.
- Quá trình hiện thực hóa các quan điểm lý luận trong thực tiễn cách mạng Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ (GT, tr14)
- Làm rõ lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, qua đó khẳng định sự ra đời của tư
tưởng Hồ Chí Minh là một tất yếu khác quan, đáp ứng các vấn đề lịch sử dân tộc đặt ra.
- Làm rõ nội dung, bản chất cách mạng, khoa học của các quan điểm trong hệ thống tư
tưởng Hồ Chí Minh.
- Làm rõ vai trò nền tảng, kim chỉ nam hành động của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với
đường lối lãnh đạo của Đảng ta.
- Làm rõ cống hiến về lý luận, thực tiễn của Hồ Chí Minh đối với phong trào cách
mạng thế giới.
2.3. Phương pháp nghiên cứu môn học (GT, tr17 - 23)
- Cơ sở phương pháp luận: trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học của
chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Các phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp lịch sử - lôgic.
+ Phương pháp liên ngành và các phương pháp cụ thể khác.
3. Ý nghĩa của môn học (GT, tr 23 - 24) (0,5 tiết)
* Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác
- Nhận thức đúng vị trí, vai trò của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với tiến trình cách mạng
Việt Nam; làm cho tư tưởng của Người ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống
tinh thần của xã hội.
- Góp phần hiểu rõ hơn về quy luật vận động và phát triển của cách mạng Việt Nam;
nhận thức, hành động đúng đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
trong sự nghiệp đổi mới.
* Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị
- Góp phần giáo dục đạo đức, phẩm chất cách mạng Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng
viên và nhân dân.
- Góp phần xây dựng tình cảm cao đẹp, lòng kính yêu Chủ tịch Hồ Chí Minh, nâng cao
lòng tự hào về Đảng, về Tổ quốc và dân tộc Việt Nam.
- Nhận diện và chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa
Mác – Lênin, tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta; biết
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, tự
giác tu dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của mình, phấn
đấu trở thành người công dân tốt, có ích cho gia đình và xã hội.

2
Bài giảng 2:
NGUỒN GỐC, QUÁ TRÌNH HÀNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Chương 2, mục: 1,2


Tiết thứ: Tuần thứ: 2 + 3
- Mục đích, yêu cầu:
 Phân tích được nguồn gốc hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
 Khái quát được những nội dung cơ bản trong các giai đoạn hình thành và phát
triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
 Nhận thức được sự ra đời tư tưởng HCM là hợp quy luật khách quan; đồng thời
đấu tranh phê phán các quan điểm sai trái xuyên tạc sự thật về tư tưởng HCM.
- Hình thức tổ chức dạy học: Lý thuyết, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu.
- Thời gian: 6 tiết (LT+TL)
- Địa điểm: Giảng đường do P2 phân công.
- Nội dung chính: gồm 2 phần, trọng tâm phần 1, trọng điểm 1.2.

1. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh


1.1. Nguồn gốc thực tiễn (1 tiết) (GT, tr 25- 28)
1.1.1. Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Từ một nước phong kiến độc lập, có chủ quyền, bị thực dân Pháp xâm lược trở thành
nước thuộc địa nửa phong kiến; với hai mâu thuẫn cơ bản cần được giải quyết: giữa nông
dân với địa chủ phong kiến, giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai.
- Thời kỳ vận động và phát triển mạnh mẽ của chủ nghĩa yêu nước và phong trào yêu
nước Việt Nam.
- Thời kỳ đánh dấu sự khủng hoảng về đường lối cứu nước, giải phóng dân tộc.
=> Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX là chất liệu đầu tiên để hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
1.1.2. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
- Chủ nghĩa tư bản đã phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa; theo đó xuất hiện vấn đề thuộc địa và đấu tranh giải phóng thuộc địa.
- Cách mạng tháng Mười Nga (1917) thành công, khẳng định thắng lợi của chủ nghĩa
Mác - Lênin, biến CNXH từ khoa học thành hiện thực, mở ra thời đại quá độ từ CNTB
lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
- Quốc tế Cộng sản ra đời (3/1919), đánh dấu sự trưởng thành về chất của phong trào
cộng sản, công nhân công nhân quốc tế và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
=> Cuộc đời, sự nghiệp và tư tưởng Hồ Chí Minh gắn liền với cuộc đấu tranh của nhân
dân tiến bộ thế giới vì độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
1.2. Nguồn gốc lý luận (1,5 tiết) ( GT, tr 28-33)
1.2.1. Truyền thống văn hóa dân tộc
- Chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường trong đấu tranh dựng nước và giữ nước.
- Truyền thống nhân nghĩa, tương thân, tương ái, ý thức cố kết cộng đồng.
- Truyền thống lạc quan, yêu đời.
- Truyền thống cần cù, thông minh, sáng tạo; nền văn hóa khoan dung, hòa nhập.
=> Truyền thống văn hóa dân tộc, nổi bật là chủ nghĩa yêu nước Việt Nam là cơ sở tư
3
tưởng đầu tiên, là cội nguồn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
1.2.2. Tinh hoa văn hóa nhân loại
- Tiếp biến những giá trị văn hóa phương Đông (Nho giáo, Phật giáo và quan điểm của
các nhà tư tưởng phương Đông khác): ước vọng về xã hội bình trị; đề cao văn hóa, đạo
đức, lễ nghĩa, hướng thiện, hiếu học; trọng dân, thân dân...
- Tiếp thu nền văn hóa dân chủ, cách mạng và những hạt nhân hợp lý trong các học
thuyết, tuyên ngôn tư sản; tính nhân văn, hướng thiện trong các tôn giáo phương Tây.
=> Tinh hoa văn hóa nhân loại góp phần làm cho tư tưởng Hồ Chí Minh có nội dung
phong phú, toàn diện và sâu sắc.
1.2.3. Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Con đường Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:
phương pháp tư duy, bản chất, nội dung, sức sống tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phương pháp tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin: với tinh thần độc lập tự chủ; vận dụng
và phát triển sáng tạo.
=> Chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn gốc tư tưởng, lý luận quan trọng nhất quyết định
tới sự hình thành và phát triển tư ưởng Hồ Chí Minh
1.3. Phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh (0,5 tiết) (GT, tr 33 -35)
- Thông minh, sắc sảo, có tư duy độc lập sáng tạo, có trí tuệ uyên bác …
- Vốn sống thực tiễn phong phú, khả năng tổng kết thực tiễn và dự báo tương lai.
- Có hoài bão, có lý tưởng, có ý chí và nghị lực phi thường.
- Mẫu mực về đạo đức cách mạng, gần dân, tin dân.
=> Phẩm chất cá nhân là nhân tố chủ quan được phát huy trong suốt cuộc đời hoạt động,
quyết định tới việc chuyển hóa và tiếp biến văn hóa dân tộc và nhân loại (trong số các
nhân tố hình thành TTHCM thì Phẩm chất cá nhân chính là nhân tố giữ vai trò quyết
định đến việc hình thành và phát triển TT của Người)
2. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh (1 tiết), (GT, tr35-49 )
2.1. Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng (trước 1911)
- Nguyễn Tất Thành tiếp thu truyền thống dân tộc, hấp thụ vốn văn hoá Quốc học và
Hán học từ quê hương và gia đình, tiếp xúc với văn hoá phương Tây.
- Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng.
2.2. Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm (1911-1920)
- Giai đoạn tìm đường cứu nước.
- Có sự chuyển biến vượt bậc trong tư tưởng: về thế giới, về bạn - thù và sự cần thiết
phải đoàn kết quốc tế; từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ yêu nước truyền
thống trở thành người yêu nước theo lập trường vô sản, tìm ra con đường cứu nước giải
phóng dân tộc.
2.3. Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường CMVN (1921-1930)
- Hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi, phong phú trong PTCS và công nhân quốc tế.
- Chuẩn bị mọi mặt tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hình thành những vấn đề cơ bản mang tính vạch đường cho cách mạng Việt Nam.
2.4. Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định cho CMVN (1930-1945)
- HCM và Quốc tế Cộng sản chưa có sự thống nhất về vấn đề dân tộc và giai cấp.
- Giữ vững quan điểm về CMGPDT thuộc địa, từng bước hiện thực hóa đối với CMVN.
2.5. Giai đoạn phát triển và thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh (1945-1969)
- Tư tưởng HCM được bổ sung, phát triển và được thực tiễn CMVN kiểm nghiệm.
4
- Di chúc là định hướng chính trị mang tính cương lĩnh cho CMVN.
Bài giảng 3:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

Chương 3, mục:
Tiết thứ: Tuần thứ: 4 + 5
- Mục đích, yêu cầu:
 Trình bày được những quan điểm cơ bản của HCM về vấn đề dân tộc và CMGPDT.
 Thấy được cống hiến lý luận và thực tiễn của Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp giải
phóng dân tộc Việt Nam.
 Củng cố niềm tin và nêu cao ý thức trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Việt Nam XHCN hiện nay.

- Hình thức tổ chức dạy học: Lý thuyết, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu.
- Thời gian: giảng 4,5 tiết (LT+TL)
- Địa điểm: Giảng đường do P2 phân công.
- Nội dung chính: gồm 3 phần, trọng tâm là phần 2 , trọng điểm 2.4

1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc (1 tiết) (GT, tr57- 67)
1.1. Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các dân tộc
- Khẳng định các quyền dân tộc cơ bản: Bình đẳng, độc lập, tự do, hạnh phúc.
- Khẳng định nội dung cơ bản của độc lập dân tộc:
+ Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự.
+ Độc lập dân tộc gắn với sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
+ Độc lập dân tộc gắn với ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
- Kiên quyết chống lại sự xâm phạm độc lập dân tộc.
1.2. Chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn ở tất cả các nước đang đấu tranh giành ĐLDT
- Chủ nghĩa dân tộc là chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc kết hợp tinh thần QTVS.
- Hồ Chí Minh là một trong những người sớm phát hiện ra chủ nghĩa yêu nước, chủ
nghĩa dân tộc và sức mạnh của nó ở các nước thuộc địa.
1.3. Kết hợp chặt chẽ giữa dân tộc và giai cấp
- Kết hợp chặt chẽ vấn đề dân tộc và giai cấp.
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Độc lập cho dân tộc mình và cho tất cả các dân tộc khác.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc (2 tiết), (GT, tr67- 89)
2.1. CMGPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường CM vô sản (GT, tr67-75)
* Cơ sở của luận điểm:
+ Là kết quả của quá trình tổng kết thực tiễn Việt Nam và đúc rút kinh nghiệm qua các
cuộc cách mạng điển hình trên thế giới.
+ Vận dụng, phát triển sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin về CMGPDT.
* Nội dung của luận điểm:
Mục tiêu, lực lượng, vai trò lãnh đạo của Đảng, đoàn kết quốc tế, phương pháp.
* Ý nghĩa của luận điểm:
+ Giải quyết được sự bế tắc đường lối cứu nước Việt Nam, mở ra phương hướng mới
cho phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
5
+ Bổ sung và phát triển lý luận Mác-Lênin về giải phóng dân tộc trong thời đại CMVS.
2.2. CMGPDT trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo (GT, tr 75- 78)
- Giáo dục, tập hợp, đưa quần chúng ra đấu tranh.
- Liên lạc với phong trào cách mạng thế giới.
- Có đường lối lãnh đạo đúng đắn.
2.3. Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng bị áp bức.
- Lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc là lực lượng toàn dân.
- Đảng phải có đường lối tốt tập hợp mọi giai tầng trong cách mạng giải phóng dân tộc.
2.4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động sáng tạo và có thể
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc (GT tr81- 84, TL1 tr)
* Cơ sở của luận điểm:
Đây là một luận điểm sáng tạo, phản ánh chính xác thực tiễn cách mạng ở thuộc địa.
+ Quan điểm của Mác – Ăngghen.
+ Quan điểm của Lênin.
+ Quan điểm của Quốc tế cộng sản và các Đảng Cộng sản, công nhân quốc tế.
* Nội dung của luận điểm:
+ Cách mạng GPDT thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ
khăng khít, bình đẳng, cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa và cách mạng vô sản ở
chính quốc có chung kẻ thù, là hình thức đặc thù, bộ phận của cách mạng thế giới.
+ Cách mạng GPDT thuộc địa có thể nổ ra và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở
chính quốc, thuộc địa là nơi tồn tại nhiều mâu thuẫn, thuộc địa bị áp bức bóc lột nặng
nề, thuộc địa là nền móng cho sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa đế quốc.
+ Trên thực tiễn Hồ Chí Minh tích cực đấu tranh chống lại những nhận thức chưa đầy
đủ khi đánh giá về vị trí vai trò của cách mạng thuộc địa.
* Ý nghĩa của luận điểm:
+ Là cơ sở cho tinh thần độc lập tự chủ, tự cường của nhân dân Việt Nam trong sự
nghiệp cách mạng.
+ Góp phần cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân các dân tộc thuộc địa.
+ Bổ sung vào kho tàng lý luận Mác – Lênin về giải phóng dân tộc trong thời đại cách
mạng vô sản.
2.5. Cách mạng GPDT phải thực hiện bằng con đường bạo lực (GT, tr84 - 89)
- Tính tất yếu của bạo lực cách mạng trong cách mạng giải phóng dân tộc.
- Lực lượng và hình thái của bạo lực cách mạng: lực lượng chính trị quần chúng kết
hợp lực lượng vũ trang; đấu tranh chính trị kết hợp đấu tranh vũ trang; trong đó lực
lượng chính trị, đấu tranh chính trị là nền tảng, định hướng, dẫn đường.
- Tư tưởng bạo lực gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân văn, nhân đạo và tinh thần yêu
chuộng hòa bình.
3. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng
dân tộc trong công cuộc đổi mới. (1 tiết)
- Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực
mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc..
- Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dân
tộc anh em trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước.
6
Bài giảng 4:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
VÀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
Chương 4, mục: 1,2,3
Tiết thứ: Tuần thứ: 5 + 6
- Mục đích, yêu cầu:
 Hiểu nội dung cơ bản trong TTHCM về CNXH và con đường đi lên CNXH ở VN.
 Củng cố niềm tin vững chắc vào đường lối lãnh đạo của Đảng; nêu cao ý thức vận
dụng những quan điểm quan trong này vào công cuộc đổi mới đất nước hiện nay.
- Hình thức tổ chức dạy học: Lý thuyết, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu.
- Thời gian: giảng 4,5 tiết (LT+TL)
- Địa điểm: Giảng đường do P2 phân công.
- Nội dung chính: gồm 3 phần, trọng tâm là phần I, II, trọng điểm là 1.1, 2.1

1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xã hội xã hội chủ nghĩa (1,5 tiết), (GT, tr97 - 111)
1.1. Quan niệm về đặc trưng bản chất của CNXH (1 tiết)
- Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về CNXH: khái quát được 4 cách tiếp cận của Hồ Chí
Minh về chủ nghĩa xã hội.
- Quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của CNXH:
+ CNXH có chế độ chính trị dân chủ;
+ Có nền kinh tế phát triển cao gắn liền với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật;
+ Là chế độ xã hội bình đẳng không có tình trạng người bóc lột người;
+ Phát triển cao về văn hóa đạo đức và phát triển con người một cách toàn diện;
+ Do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Đây là sự vận dụng và phát triển sâu sắc lý luận Mác - Lênin về CNXH, phù hợp với tâm
lý, nguyện vọng của nhân dân và thực tiễn đất nước.
1.2. Quan niệm về mục tiêu, động lực của CNXH (0,5 tiết)
* Mục tiêu:
+ Mục tiêu tổng quát.
+ Mục tiêu cụ thể trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội...
* Động lực:
+ Phát huy hệ thống động lực của CNXH:
Phát huy động lực con người trên cả hai bình diện cộng đồng và cá nhân.
Coi trọng và phát huy các động lực khác: văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật và công
nghệ; vai trò lãnh đạo của Đảng; hiệu lực quản lý của nhà nước; vai trò của các tổ chức
thành viên trong hệ thống chính trị; yếu tố thời đại và yếu tố quốc tế...
Phát huy động lực bên trong (nội lực) kết hợp với các nhân tố động lực bên ngoài
(ngoại lực); kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để phát triển CNXH.
+ Nhận diện, khắc phục những lực cản (trở lực) kìm hãm sự phát triển của CNXH, đặc
biệt chống chủ nghĩa cá nhân – kẻ thù một mất một còn của CNXH.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam (1,5 tiết)
2.1. Quan niệm về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam (1 tiết)
* Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
+ Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kỳ quá độ lên CNXH.
+ Xuất phát từ tính chất và điều kiện của CNXH.
7
+ Xuất phát từ đặc điểm thực tiễn của Việt Nam.
* Đặc điểm của thời kỳ quá độ ở Việt Nam:
Nhấn mạnh: từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên xây dựng CNXH không
kinh qua chế độ phát triển TBCN là đặc điểm chủ yếu, bao trùm.
* Tính chất và độ dài của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
Là quá trình cải biến lâu dài, khó khăn, phức tạp; tránh tư tưởng nóng vội hoặc tư
tưởng bi quan dao động.
* Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho CNXH; xây dựng các tiền đề kinh
tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho CNXH.
Hai là, cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong đó lấy
xây dựng làm trọng tâm, cốt yếu, lâu dài.
* Nội dung xây dựng CNXH ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ:
Về chính trị, về kinh tế, về văn hóa – xã hội.
2.2. Bước đi và các giải pháp xây dựng CNXH ở Việt Nam (0,5 tiết), (GT, tr111 -121)
* Về bước đi của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
+ Phải làm dần dần, trải qua nhiều bước, bước ngắn, bước dài tùy thuộc vào hoàn cảnh
và sự cố gắng của nhân dân.
* Về phương châm, biện pháp xây dựng CNXH ở Việt Nam:
+ Vận dụng sáng tạo lý luận, kinh nghiệm của thế giới; xuất phát từ thực tiễn đất nước.
+ Phải nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, chống giáo điều, rập khuân máy móc.
+ Phải cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới; xây dựng đi đôi bảo vệ.
+ Phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm.
+ Phát huy sức mạnh của nhân dân trong xây dựng CNXH.
3. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá độ lên CNXH
trong giai đoạn hiện nay (1 tiết)
3.1. Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH
- Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là mục tiêu của cách mạng Việt Nam.
- Quá trình đổi mới không được thay đổi mục tiêu.
- Tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức để đạt được mục tiêu.
3.2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực,
trước hết là nội lực để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là tất yếu.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Phát huy tất cả các nguồn lực, coi trọng nội lực.
3.3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
- Có cơ chế chính sách tốt để thu hút đầu tư, kinh nghiệm, công nghệ nước ngoài.
- Khơi dậy chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc, tăng cường sức mạnh quốc gia.
- Trao dồi bản lĩnh chính trị, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
3.4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy
mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; thực hiện cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư để xây dựng CNXH
- Xây dựng Đảng vững mạnh.
- Xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch.
- Làm tốt công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên.
8
Bài giảng 5:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Chương 5, mục: 1,2


Tiết thứ: Tuần thứ: 7 + 8
- Mục đích, yêu cầu:
 Hiểu nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam.
 Củng cố niềm tin vững chắc vào đường lối lãnh đạo của Đảng; đấu tranh chống lại
những âm mưu chống phá của các thế lực thù địch; có phương hướng tu dưỡng,
phấn đấu để sớm đứng trong hàng ngũ của Đảng.
- Hình thức tổ chức dạy học: Lý thuyết, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu.
- Thời gian: giảng 6 tiết (LT+TL)
- Địa điểm: Giảng đường do P2 phân công.
- Nội dung chính: gồm 2 phần, trọng tâm là phần 1, trọng điểm 1.4.

1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam


1.1. Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định hàng đầu đưa CMVN tới thắng lợi (0,5 tiết),
(GT, tr132- 133)
- Quan điểm Hồ Chí Minh về đảng cách mệnh:
+ Là tập hợp những người ưu tú trong giai cấp và dân tộc;
+ Được trang bị lý luận tiên phong;
+ Đề ra đường lối đúng để giáo dục, tập hợp quần chúng; lãnh đạo cách mạng.
- Hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh trong tổ chức, xây dựng Đảng.
+ Chuẩn bị những điều kiện để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam;
+ Xây dựng cương lĩnh, vạch ra đường lối chiến lược, sách lược cho cách mạng.
- Lịch sử chứng minh từ khi ra đời tới nay Đảng luôn được ghi nhận là tổ chức duy nhất
lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
+ Lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền tháng Tám năm 1945, xây dựng
nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc;
+ Lãnh đạo toàn dân tiến hành đấu tranh cách mạng bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc
(1945- 1975);
+ Không ngừng nâng cao bản lĩnh và trí tuệ, lãnh đạo thắng lợi sự nghiệp đổi mới đất
nước.
1.2. Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác – Lênin “làm cốt” (0,5 tiết), (TL, tr)
- Là quan điểm quan trọng nhất, quyết định bản chất giai cấp công nhân của Đảng.
- Vì sao xác định lấy chủ nghĩa Mác – Lênin “làm cốt”?
+ Xuất phát từ vai trò của lý luận đối với sự nghiệp cách mạng;
+ Từ sự khủng hoảng đường lối cứu nước của dân tộc đòi hỏi phải có lý luận tiên phong
soi đường
+ Từ tính khoa học, cách mạng triệt để của chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin “làm cốt”, Hồ Chí Minh yêu cầu:
+ Học tập nâng cao trình độ lý luận, nắm tinh thần, bản chất, phương pháp làm việc biện
chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng sáng tạo trong hoạt động thực tiễn CM;
+ Tăng cường tổng kết thực tiễn, bổ sung phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin;
+ Cán bộ, đảng viên phải đối xử với nhau có lý, có tình.

9
1.3. Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước (0,5 tiết), (GT, tr128- 132)
- Quan điểm này nói lên các nhân tố cấu thành đảng; là một đóng góp quan trọng, phản ánh
chính xác quy luật hình thành và phát triển đảng ở một nước vốn là thuộc địa, nửa phong
kiến, giai cấp công nhân còn non trẻ, trong khi phong trào yêu nước phát triển mạnh.
- Hồ Chí Minh khẳng định vai trò của chủ nghĩa Mác – Lênin và phong trào công nhân;
phong trào yêu nước là yếu tố không thể thiếu đối với sự ra đời đảng ta.
- Cơ sở để khẳng định vai trò của phong trào yêu nước?
+ Yêu nước là yếu tố trường tồn trong lịch sử dân tộc;
+ Phong trào yêu nước kết hợp với phong trào công nhân;
+ Vai trò của các tầng lớp yêu nước khác.
1.4. Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động
và của dân tộc Việt Nam (0,5 tiết), (GT, tr133 - 136)
- Biểu hiện bản chất giai cấp công nhân của đảng ta:
+ Nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác - Lênin;
+ Lãnh đạo đất nước đi lên xây dựng CNXH;
+ Nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của Đảng là nguyên tắc tập trung dân chủ;
- Vì sao đảng lấy bản chất của giai cấp công nhân?
- Xét về lợi ích đảng ta đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc.
1.5. Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc đảng kiểu mới của giai cấp vô
sản (0,5 tiết), (GT, tr154- 157)
- Tập trung dân chủ:
+ Là nguyên tắc trong tổ chức của đảng.
+ Tập trung và dân chủ là hai mặt thống nhất, dân chủ để đi tới tập trung, là cơ sở của tập
trung, tập trung trên nền dân chủ, phát huy dân chủ;
+ Tập trung có nghĩa thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, đảng viên
phải tuân thủ nghiêm túc Nghị quyết của đảng.
- Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách:
+ Là nguyên tắc lãnh đạo của đảng;
+ Tập thể lãnh đạo để gom góp ý kiến, xây dựng chân lý, xây dựng Nghị quyết; cá nhân
phụ trách để duy trì, theo dõi, triển khai công việc một cách hiệu quả.
+ Cần nêu cao trách nhiệm cá nhân trong tổ chức, thực hiện nhiệm vụ.
- Tự phê bình và phê bình:
+ Là nguyên tắc trong sinh hoạt, là vũ khí rèn luyện cán bộ đảng viên, là quy luật phát
triển đảng.
+ Mục đích tự phê bình và phê bình cốt giúp nhau sửa chữa, sửa đổi cách làm việc tốt
hơn, cốt đoàn kết và thống nhất nội bộ.
+ Đối tượng phê bình là phê bình việc chứ không phê bình người.
+ Phương pháp tự phê bình và phê bình: ráo riết, triệt để, thường xuyên, kiên quyết; thành
khẩn, trung thực, không nể nang né tránh; có văn hóa và trên tình thương yêu giai cấp.
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác:
+ Tạo sự thống nhất, sức mạnh của đảng;
+ Kỷ luật nghiêm là trách nhiệm của đảng, tự giác là trách nhiệm của đảng viên.
- Đoàn kết thống nhất trong đảng:
+ Đoàn kết là truyền thống đoàn kết của dân tộc, của đảng;
+ Đoàn kết tạo sức mạnh của đảng.
10
1.6. Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân,
phải thường xuyên chăm lo củng cố mối quan hệ máu thịt với nhân dân (0,5 tiết),
(TL1, tr...)
- Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung
thành của nhân dân. Đảng cầm quyền, dân là chủ.
- Là người lãnh đạo, Đảng phải thực sự trí tuệ, đạo đức, văn minh, lãnh đạo bằng đường
lối, thông qua kiểm tra và sự gương mẫu của đội ngũ đảng viên.
- Là người đầy tớ, đảng phải thường xuyên chăm lo củng cố mối quan hệ máu thịt với
dân, biết quan tâm tới dân, lấy dân làm gốc.
1.7. Đảng phải thường xuyên đổi mới và tự chỉnh đốn (0,5 tiết), (TL1, tr…)
- Chỉnh đốn nhằm làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh trên cả ba mặt chính trị,
tư tưởng, tổ chức, đủ sức chiến đấu và lãnh đạo sự nghiệp cách mạng.
- Yêu cầu: chuẩn bị chu đáo, xác định rõ mục đích, yêu cầu, phương pháp, cách làm
thích hợp; tiến hành trên trước dưới sau, cấp ủy trước, đảng viên sau, chỉnh đốn tư tưởng
trước, tổ chức sau,…
- Chỉnh đốn đảng phải biết dựa vào quần chúng, tạo điều kiện cho quần chúng tham gia
chỉnh đốn đảng.
2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản trong xây dựng, chỉnh đốn
Đảng giai đoạn hiện nay (0,5 tiết)
- Nhận thức đúng bối cảnh, tình hình mới và sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác đổi
mới, chỉnh đốn đảng giai đoạn hiện nay.
- Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị: Kiên trì mục tiêu ĐLDT gắn liền CNXH; xây
dựng đường lối lãnh đạo đúng đắn,…
- Xây dựng Đảng vững mạnh về tư tưởng: kiên trì nền tảng lý luận Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; đề phòng, kịp thời khắc phục tư tưởng lệch lạc, cơ hội, xét lại, giáo
điều bảo thủ; không hoang mang dao động, không chấp nhận đa nguyên, đa đảng,…
- Xây dựng Đảng vững mạnh về tổ chức: kiện toàn tổ chức từ TW đến cơ sở thực sự
trong sạch, vững mạnh; xây dựng, rèn luyện đội ngũ đảng viên có đủ đức, tài, có liên hệ
mật thiết với nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống lại biểu hiện thoái hóa, biến chất
trong đội ngũ,…

11
Bài giảng 6:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
Chương, mục: Mục 1 + 2
Tiết thứ: Tuần thứ: 9 và 10
- Mục đích, yêu cầu:
+ Về kiến thức
 Nắm được những những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
 Thấy được sự cống hiến to lớn của Hồ Chí Minh về lý luận và thực tiễn trong xây
dựng và phát huy vai trò khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
 Biết vận dụng tư tưởng của Người vào quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc, đoàn kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay; nhận diện và đấu tranh chống lại
các quan điểm, hành động chống phá, nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
- Hình thức tổ chức dạy học: Lý thuyết, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu.
- Thời gian: giảng 4,5 tiết (LT+TL)
- Địa điểm: Giảng đường do P2 phân công.
- Nội dung chính: gồm 2 phần, trọng tâm phần 1, trọng điểm 1.3.

1. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
1.1. ĐĐKDT là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
(0,5 tiết), (GT, tr163- 165)
- Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm tới vấn đề đoàn kết và sự cần thiết xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
+ Thường xuyên quan tâm tới vấn đề đoàn kết.
+ Đoàn kết để tạo ra lực lượng, là nhân tố cơ bản tạo nên thành công.
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược:
+ Là vấn đề cơ bản, xuyên suốt, lâu dài, sống còn của cách mạng.
+ Đoàn kết trên nhiều cấp độ, phạm vi.
+ Đoàn kết trong Mặt trận dân tộc thống nhất phù hợp từng thời kỳ cách mạng.
+ Đoàn kết trở thành chân lý của thời đại.
1.2. ĐĐKDT là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng (0,5 tiết), (GT, tr165- 167)
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng:
+ Đoàn kết toàn dân và phụng sự Tổ quốc là hai nhiệm vụ cơ bản của Đảng.
+ Đảng phải giáo dục nhân dân để thực hiện nhiệm vụ cách mạng trong từng thời kỳ.
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của dân tộc:
+ Đại đoàn kết gắn với yếu tố trường tồn của lịch sử dân tộc.
+ Sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của dân tộc, cần đoàn kết toàn dân tộc.
- Đại đoàn kết dân tộc là nhu cầu, khát vọng của nhân dân.
1.3. ĐĐKDT là đại đoàn kết toàn dân (0,5 tiết), (GT, tr167 -172)
- Quan điểm này đề cập về lực lượng trong đại đoàn kết dân tộc - lực lượng toàn dân.
- Quan niệm của Hồ Chí Minh về Dân, dân chúng bao gồm:
+ Mọi giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
+ Những người quan tâm, ủng hộ sự nghiệp đấu tranh bảo vệ và xây dựng nước nhà.
+ Công nhân, nông dân là nòng cốt.
=> Khẳng định lực lượng rộng rãi trong đoàn kết dân tộc.
- Yêu cầu trong đoàn kết toàn dân:
12
+ Tin dân: tin vào sức mạnh của dân và tính hướng thiện của con người.
+ Phải có tấm lòng khoan dung độ lượng, nâng đỡ con người.
+ Phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết; truyền thống trọng dân,
thân dân, lấy dân làm gốc của dân tộc.
+ Giáo dục, giác ngộ, hướng nhân dân vào điểm tương đồng với chân lý bất hủ Không
có gì quý hơn độc lập tự do.
1.4. Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất vững mạnh (0,5 tiết), (GT, tr172- 182)
- Quan niệm về Mặt trận dân tộc thống nhất?
+ Là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của nhân dân Việt Nam.
+ Là hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Là hạt nhân, nơi quy tụ, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo,
đảng phái, các tổ chức cá nhân yêu nước ở trong và ngoài nước.
+ Mục đích phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, tự do,
hạnh phúc của nhân dân.
- Các nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất:
+ Xây dựng trên nền tảng của khối liên minh công – nông – trí thức; Đảng vừa là thành viên,
vừa là người lãnh đạo mặt trận, đây vừa là vấn đề mang tính nguyên tắc, vừa là một tất yếu.
+ Thực hiện nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, rộng rãi; chính
sách đúng đắn, phù hợp, hướng vào nhiệm vụ cách mạng mỗi thời kỳ.
+ Hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các
tầng lớp nhân dân.
1.5. Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế (0,5 tiết), (GT, tr182- 200)
- Mục đích đoàn kết quốc tế:
+ Nhằm phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp
cho cách mạng.
+ Cùng nhân dân thế giới đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH.
- Nội dung, hình thức đoàn kết:
+ Các lực lượng cần đoàn kết: phong trào giải phóng dân tộc, phong trào đấu tranh của GCCN
và NDLĐ thế giới; đoàn kết với nước Nga Xô viết, với các nước XHCN; đoàn kết với phong
trào đấu tranh vì hòa bình, độc lập, dân chủ, và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới.
+ Hình thức đoàn kết.
- Nguyên tắc đoàn kết:
+ Thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình.
+ Trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.
2. Vận dụng tư tưởng HCM về ĐĐKDT, ĐKQT trong giai đoạn hiện nay (0,5 tiết)
- Nhận thức rõ tình hình, đặc điểm trong nước, khu vực, thế giới và vai trò đặc biệt quan
trọng của chiến lược đại đoàn kết, cũng như sự cần thiết tiếp tục vận dụng và phát triển
sáng tạo tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
- Tăng cường xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, đường lối, chính sách phù hợp
làm hạt nhân đoàn kết toàn dân. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong xây dựng
tính đồng thuận của xã hội, hướng vào thực hiện mục tiêu CNH, HĐH đất nước.
- Giải quyết tốt các chính sách xã hội, chính sách dân tộc, tôn giáo,… xây dựng tính
đồng thuận cao trong xã hội.
- Đoàn kết dân tộc gắn liền đoàn kết quốc tế, thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập
quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại trong xu thế khu vực hóa,
toàn cầu hóa kinh tế ngày càng phát triển.
13
Bài giảng 7:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN
Chương 7, mục: 1,2
Tiết thứ: Tuần thứ: 10 + 11
- Mục đích, yêu cầu:
 Nắm được những những nội dung cơ bản trong tư tưởng HCM về nhà nước.
 Thấy được sự cống hiến to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về lý luận và thực tiễn
trong việc xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân.
 Xây dựng niềm tin vững chắc vào quan điểm, đường lối của Đảng ta về xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay; tích cực đấu tranh
chống lại các quan điểm sai trái, chống phá nhà nước ta.
- Hình thức tổ chức dạy học: Lý thuyết, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu.
- Thời gian: giảng 4,5 tiết (LT+TL)
- Địa điểm: Giảng đường do P2 phân công.
- Nội dung chính: gồm 2 phần, trọng tâm là phần 1, trọng điểm là 1.1.

1. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam
1.2. Xây dựng nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động (1 tiết), (GT,
tr204- 210).
1.1.1. Nhà nước của dân
- Nhà nước của dân là nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, mọi quyền lực trong nhà
nước và ngoài xã hội đều thuộc về dân, do dân ủy thác.
- Nhân dân kiểm soát, giám sát, bãi miễn đại biểu của dân, các cơ qua nhà nước, chính phủ
nếu không đáp ứng được sự tín nhiệm của dân.
- Nhân dân có quyền và nghĩa vụ tuân thủ theo pháp luật.
1.1.2. Nhà nước do dân
- Nhà nước do nhân dân xây dựng nên, thông qua bẩu cử.
- Nhà nước do nhân dân ủng hộ và giúp đỡ.
- Hoạt động của Nhà nước thể hiện nguyện vọng và ý chí của nhân dân.
1.1.3. Nhà nước vì dân
- Nhà nước vì dân là nhà nước toàn tâm toàn ý phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân
dân, không có đặc quyền đặc lợi, thật sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
- Cán bộ nhà nước vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ, công bộc của dân.
1.2. Quan điểm về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân
và tính dân tộc của nhà nước (0,5 tiết), (GT, tr210- 214)
1.2.1. Bản chất GCCN của nhà nước ta
- Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân.
- Những biểu hiện bản chất giai cấp công nhân của nhà nước.
+ Nhà nước do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo: lãnh đạo giữ vững bản chất giai cấp
công nhân, lãnh đạo bằng phương thức thích hợp (đường lối quan điểm, chủ trương; bằng
hoạt động của ác tổ chức đảng; bằng công tác kiểm tra).
+ Tính định hướng đưa đất nước quá độ lên CNXH.
+ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của nhà nước là nguyên tắc tập trung dân chủ.
1.2.2. Bản chất GCCN thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc của nhà nước
- Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gia khổ với sự hy sinh xương
14
máu của nhiều thế hệ người Việt Nam.
- Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm cơ bản.
- Nhà nước đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử bảo vệ thành quả cách mạng của dân tộc, đưa cả
nước tiến lên CNXH, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới.
1.3. Xây dựng nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ (1 tiết), (GT, tr214- 217)
1.3.1. Xây dựng một nhà nước hợp pháp, hợp hiến
- Nhà nước hợp pháp là nhà nước được thành lập phù hợp với luật pháp quốc tế.
- Nhà nước hợp hiến là nhà nước do nhân dân lập ra.
1.3.2. Quản lý nhà nước bằng pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống
- Nhà nước phải dùng pháp luật để quản lý xã hội.
- Chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống.
- Thực thi pháp luật phải bảo đảm tính nghiêm minh và hiệu lực.
1.4. Quan điểm về xây dựng nhà nước trong sạch, hoạt động có hiệu quả (1 tiết),
(GT, tr218-225)
1.4.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước
- Cán bộ, công chức nhà nước phải tuyệt đối trung thành với cách mạng.
- Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, biết quản lý nhà nước.
- Có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
- Phải có phẩm chất đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư và tinh thần tận tụy
phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc.
1.4.2. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của nhà nước
- Trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo
- Đặc quyền, đặc lợi;
- Tham ô, lãng phí, quan liêu.
1.4.3. Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức
- Kết hợp giữa đức trị và pháp trị để giữ vững kỷ cương phép nước.
- Thể hiện sự nghiêm minh, bao dung nhân ái nhưng không bao che của pháp luật.
2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh
trong giai đoạn hiện nay (0,5 tiết)
2.1. Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, đảm bảo thật
sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân
- Phát huy quyền làm chủ thực sự của nhân dân.
- Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật. Xây dựng ý thức sống và
làm việc theo pháp luật cho nhân dân.
2.2. Cải cách và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng một nền hành
chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh
- Thực trạng bộ máy hành chính của nước ta hiện nay.
- Nội dung xây dựng nền hành chính trong sạch vững mạnh.
2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước có phẩm chất và năng lực ngang
tầm nhiệm vụ
- Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức của nhà nước hiện nay.
- Nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước.
2.4. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước; gắn xây dựng chỉnh đốn
Đảng với cải cách bộ máy hành chính
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
- Gắn xây dựng chỉnh đốn Đảng với cải cách bộ máy hành chính nhà nước.
15
Bài giảng 8
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC
VÀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI

Chương 9, mục: 1,2,3,4


Tiết thứ: Tuần thứ: 12+ 13 + 14
- Mục đích, yêu cầu:
 Nắm được những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, đạo
đức và xây dựng con người mới.
 Thấy được những cống hiến to lớn về lý luận và thực tiễn của Hồ Chí Minh về văn
hóa, đạo đức và xây dựng con người mới trong tiến trình cách mạng Việt Nam.
 Biết vận dụng các quan điểm, tư tưởng của người về văn hóa, đạo đức, xây dựng
con người mới vào quá trình tu dưỡng rèn luyện của bản thân và trong quá trình
xây dựng những chuẩn mực, những giá trị tinh thần tốt đẹp của dân tộc giai đoạn
hiện nay.
- Hình thức tổ chức dạy học: Lý thuyết, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu.
- Thời gian: giảng 9 tiết (LT+TL)
- Địa điểm: Giảng đường do P2 phân công.
- Nội dung chính: gồm 4 phần, trọng tâm là phần I, trọng điểm là 1.2.

A. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, đạo đức và xây dựng con người mới
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa (2 tiết), (GT, tr229- 247)
1.1. Khái niệm về văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh
* Một số cách tiếp cận chung về văn hóa.
- Theo nghĩa rộng nhất: là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do loài người sáng
tạo ra để đáp ững nhu cầu tồn tại và phát triển của mình.
- Theo nghĩa hẹp hơn: là những giá trị tinh thần, là đời sống tinh thần của xã hội, như đạo
đức, tín ngưỡng, tôn giáo, thẩm mỹ, nghệ thuật,…
- Theo nghĩa hẹp nhất - thường dùng hằng ngày: là trình độ học vấn của con người.
* Quan niệm của Hồ Chí Minh.
- Trong Mục đọc sách ở phần cuối tập Nhật ký trong tù (1942 - 1943), lần đầu tiên
(8/1943) Người đưa ra định nghĩa về Văn hoá:
“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh
ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những
công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những
sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức
sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những
nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
- Chắt lọc qua cách tiếp cận về văn hoá trên đây của Hồ Chí Minh, ta rút ra mấy vấn đề:
+ Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà loài người tạo ra đáp ứng sự
sinh tồn đồng thời cũng là mục đích sống của loài người.
+ Nguồn gốc của văn hoá là do con người sáng tạo ra, nó gắn liền với con người, mang
tính nhân văn và tính xã hội. Văn hoá là những giá trị làm nên sắc thái của một xã hội
hoặc một nhóm người trong xã hội.
+ Văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng.

16
1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa
* Vị trí, vai trò của văn hoá
- Văn hoá là đời sống tinh thần, thuộc về kiến trúc thượng tầng của xã hội. Văn hoá,
chính trị, kinh tế, xã hội, tạo thành bốn vấn đề chủ yếu của đời sống xã hội.
- Văn hoá không thể đứng ngoài, mà phải ở trong kinh tế và chính trị. Văn hoá phải phục
tùng nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng phát triển kinh tế.
* Tính chất của nền văn hoá mới
- Tính dân tộc: đặc tính dân tộc, cốt cách dân tộc, nhằm nhấn mạnh tới chiều sâu bản chất
đặc trưng của văn hoá dân tộc, giúp phân biệt văn hoá các dân tộc khác.
- Tính khoa học: hiện đại, tiên tiến, thuận với trào lưu tiên hoá của thời đại.
- Tính đại chúng: phục vụ nhân dân và do nhân dân xây dựng.
* Chức năng của văn hóa.
- Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho nhân dân.
- Mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ dân trí.
- Bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, luôn hướng con
người vươn tới cái chân, cái thiện, cái mỹ để không ngừng hoàn thiện bản thân mình.
1.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực chính của văn hoá
* Văn hoá giáo dục
- Hồ Chí Minh đã phân tích sâu sắc, lên án và đặt vấn đề cần quyết tâm xóa bỏ nền giáo
dục phong kiến - thực dân, đó là một nền giáo dục "ngu dân", "nhồi sọ".
- Xây dựng nền văn hoá giáo dục mới.
+ Mục tiêu của văn hoá giáo dục là thực hiện cả ba chức năng của văn hoá.
+ Chương trình, nội dung giáo dục phải khoa học, hợp lý phù hợp với những bước phát
triển của cách mạng.
+ Học đi đôi với hành; giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, với cuộc đấu tranh xã hội;
nhà trường gắn liền với xã hội; coi trọng tự học, tự đào tạo.
* Văn hoá văn nghệ.
- Văn nghệ là biểu hiện tập trung nhất của nền văn hoá, là đỉnh cao của đời sống tinh thần,
là hình ảnh của cốt cách, tâm hồn, đặc tính dân tộc.
- "Văn hoá văn nghệ là một mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ".
- Văn nghệ phải gắn với đời sống thực tiễn của nhân dân, phục vụ nhân dân, trước hết là
nhân dân lao động.
- Văn nghệ phải phản ánh cho hay, cho chân thật và hùng hồn, phải hấp dẫn và bổ ích.
* Văn hoá đời sống.
- Đạo đức mới, "Thực hành đời sống mới là Cần, Kiệm, Liêm, Chính", đạo đức mới là
"gốc" là "nền tảng" của mỗi con người và đặc biệt với người cán bộ.
- Lối sống mới, là lối sống có lý tưởng, có đạo đức, là lối sống văn minh, tiên tiến, kết
hợp hài hoà giữa truyền thống tốt đẹp của dân tộc với tinh hoa văn hoá của nhân loại.
- Nếp sống mới, là lối sống đã trở thành thói quen ở mỗi con người, trở thành phong tục,
tập quán tốt đẹp của cả một cộng đồng, trong phạm vi một địa phương rồi mở rộng ra
trong cả nước.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức (2,5 tiết), (GT, tr247- 259)
2.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của đạo đức
- Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm tới đạo đức, vị trí vai trò của đạo đức.
- Đạo đức là “gốc”, là nền tảng đối với người cách mạng.

17
- Đạo đức là thước đo lòng cao thượng, động lực to lớn giúp người cách mạng vượt qua
mọi khó khăn, thử thách, hiểm nguy.
- Đạo đức làm tăng tính hấp dẫn, tính ưu việt của chế độ, của CNXH.
- Đạo đức là cơ sở, điều kiện để phát huy, phát triển tài năng của người cách mạng.
2.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
* Trung với nước, hiếu với dân
- Là phẩm chất, chuẩn mực có ý nghĩa quan trọng hàng đầu của người cách mạng, là tiêu
chuẩn để xem xét, đánh giá đạo đức của con người, của mỗi chiến sỹ cách mạng.
- Trung với nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước, giữ nước; trung thành với mục
tiêu lý tưởng cách mạng; phải đặt lợi ích của cách mạng, của Tổ quốc lên trên hết.
- Hiếu với dân phải yêu dân, kính dân, tôn trọng dân, lấy dân làm gốc; đề cao tinh thần
phục vụ nhân dân, có trách nhiệm trước dân; phải luôn quan tâm đến đời sống nhân dân;
tôn trọng quyền làm chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
* Yêu thương con người, sống có nghĩa, có tình
- Phẩm chất này là sự kế thừa, phát huy truyền thống nhân ái, nhân nghĩa của dân tộc kết
hợp với chủ nghĩa nhân văn của nhân loại và chủ nghĩa nhân đạo cộng sản.
- Yêu thương con người là một tình cảm rộng lớn, trước hết giành cho nhân dân, giành
cho những người cùng khổ, bị áp bức không phân biệt màu da, sắc tộc, tôn giáo…
- Nổi bật trong tình yêu thương con người là sự bao dung, độ lượng, gắn liền với sự tin
tưởng vào những khả năng, phẩm giá tốt đẹp của con người và tạo mọi điều kiện cho con
người vươn lên tự hoàn thiện.
- Yêu thương con người không phải là sự nuông chiều, thả mặc, dĩ hoà vi quý, bao che
khuyết điểm mà phải quan tâm giúp đỡ họ trên tinh thần đấu tranh phê và tự phê bình để
không ngừng phát triển.
- Yêu thương con người phải thực sự biến thành động cơ, mục đích cao nhất là tìm mọi
cách để giải phóng triệt để con người.
* Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của mọi người, đòi hỏi mỗi ng-
ười phải lấy bản thân mình làm đối tượng điều chỉnh.
- Cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính không thể thiếu của con người. Ví như
bốn mùa của trời, bốn phương của đất.
- Quan niệm của Người về cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
* Tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung
- Là chuẩn mực bắt nguồn từ bản chất quốc tế của giai cấp công nhân và tính ưu việt của
chế độ XHCN.
- Kết hợp chặt chẽ giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản, gắn
mục tiêu cách mạng của mỗi nước với mục tiêu chung của thời đại.
2. 3. Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
* Nói đi đôi với làm, phải nêu gương đạo đức
- Nói và làm là hai mặt thống nhất với nhau được thể hiện nhất quán trong mỗi con
người, là thái độ của người cách mạng, tiêu chí để phân biệt một cách rạch ròi với đạo
đức cũ, đạo đức giả dối của giai cấp bóc lột.
- Nêu gương sáng về đạo đức là phương pháp tốt nhất để xây dựng và củng cố các đoàn
thể, tổ chức cách mạng và xây dựng con người mới.

18
* Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi
- Tiến hành giáo dục những phẩm chất, chuẩn mực đạo đức mới từ trong gia đình, nhà
trường đến ngoài xã hội; khơi dậy ý thức đạo đức lành mạnh trong xã hội, làm cho mọi
người thấy rõ việc trau dồi đạo đức là việc làm cần thiết và vẻ vang nhất.
- Chống lại cái xấu xa, cái vô đạo đức như: thói háo danh, kiêu ngạo, cậy thế, hủ hoá, tư
túng, tham ô, lãng phí,… Phải kiên quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân.
- Phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi, phải phát huy vai trò của dư lận xã hội,
biểu dương cái tốt, phê phán cái xấu.
* Tu dưỡng đạo đức suốt đời
- Hồ Chí Minh rất coi trọng và đề cao “sự tu dưỡng đạo đức cá nhân”.
- Nhận thức rõ quy luật hình thành đạo đức: đạo đức là kết quả của quá trình giáo dục và
tự giáo dục.
- Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, trước hết là do sự tự nguyện, tự giác, phải có sự nổ lực cố
gắng vượt bậc vượt qua chính mình và phải có lòng kiên trì.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người mới (1,5 tiết), (GT, tr270- 279)
3.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người
Hồ Chí Minh nhìn nhận con người trên hai bình diện:
- Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể thống nhất: về tâm lực, thể lực và các
hoạt động; con người trong sự thống nhất của hai mặt đối lập bao gồm cả tính người –
mặt xã hội và tính bản năng – mặt sinh học.
- Con người cụ thể, lịch sử: đặt con người trong bối cảnh cụ thể, trong các mối quan hệ
xã hội, giai cấp, giới tính, tuổi tác,…
- Bản chất của con người mang tính xã hội: con người phải lao động sản xuất để sinh tồn;
con người là sản phẩm của xã hội.
3.2. Vai trò của con người và chiến lược “trồng người”
* Quan điểm về vai trò của con người.
- Con người là nhân tố quý nhất, quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng.
- Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng; phải chăm sóc, phát huy
nhân tố con người.
- Chống các bệnh xa nhân dân, khinh nhân dân, sợ nhân dân; không tin cậy nhân dân;
không hiểu biết nhân dân; không yêu thương nhân dân.
* Quan điểm về chiến lược “trồng người”.
- “Trồng người” là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng.
- Muốn xây dựng CNXH phải có con người mới XHCN
+ Mỗi bước xây dựng con người mới là một nấc thang xây dựng CNXH.
+ Con người mới có sự gắn bó chặt chẽ giữa những giá trị tốt đẹp của dân tộc và những
phẩm chất mới: tư tưởng XHCN, đạo đức XHCN, trí tuệ và bản lĩnh làm chủ, tác phong
XHCN, có lòng nhân ái, vị tha,….
- Chiến lược “Trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của phát triển kinh
tế - xã hội.
+ Giáo dục là biện pháp quan trọng nhất trong chiến lược “trồng người”.
+ Nội dung giáo dục phải toàn diện cả về đức, trí, thể, mỹ, đặt đạo đức, lý tưởng và tình
cảm cách mạng, lối sống XHCN lên hàng đầu.
+ “Trồng người” là công việc lâu dài, không được nóng vội, tùy tiện

19
4. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, đạo đức và xây dựng con người mới
trong giai đoạn hiện nay
4.1. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức (GT, tr260- 270)
- Nhận thức đúng vị trí, tầm quan trọng của việc bồi dưỡng, rèn luyện đạo đức cách
mạng trong giai đọan hiện nay: nhận thức rõ thực trạng và nguyên nhân tình trạng suy
thoái đạo đức trong xã hội ta hiện nay; tác hại của suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối
sống đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Phương hướng và giải pháp nâng cao đạo đức cách mạng, đấu tranh chống chủ nghĩa cá
nhân giai đoạn hiện nay.
- Sinh viên với việc học tập tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
4.2. Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá
- Xây dựng văn hoá phải bắt đầu từ mỗi con người với tư cách là chủ thể của văn hóa.
- Con người trước hết phải gắn với gia đình và tập thể mà mình hoạt động, sinh hoạt. Vì
vậy, việc xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, những tập thể văn hoá, đơn vị,
làng, xã, phố, phường văn hoá là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng hiện nay.
- Giữ vững, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong quá trình giao lưu, hội nhập quốc tế.
- Cảnh giác ngăn chặn âm mưu lợi dụng giao lưu văn hoá để thực hiện “diễn biến hoà
bình” của các thế lực thù địch.
- Xây dựng và bồi dưỡng những điển hình tích cực về văn hoá. Thường xuyên biểu
dương, cổ vũ những tấm gương đó, phải tạo thành những phong trào quần chúng ngày
càng sâu rộng, làm cho văn hoá ngày càng thấm sâu vào đời sống của nhân dân, làm cho
đời sống ngày càng trở nên có văn hoá. /.

THE END

20

You might also like