You are on page 1of 28

Phân tích luận điểm: nêu luận điểm + giải thích + dẫn chứng

Mở bài: Hélène Tourmaire, một nhà văn và cũng là nhà báo đã chia sẻ: “Hình ảnh Hồ Chí Minh đã
hoàn chỉnh với sự kết hợp đức khôn ngoan của Phật, lòng bác ái của Chúa, triết học của Mác, thiên tài
cách mạng của Lênin và tình cảm của một người chủ gia tộc, tât cả bao bọc trong một dáng dấp rất tự
nhiên." Mấy thập kỉ trôi qua, từng ấy thời gian đã đủ làm vật đổi, sao dời. Song, nó cũng làm cho ta
thấy nhận định của Tourmaire là hoàn toàn đúng đắn. Thế giới ca ngợi Hồ Chí Minh không những vì
người là biểu tượng mẫu mực về đạo đức mà còn là vì tư tưởng về xây dựng Đảng cộng sản cầm quyền
của Người còn là ngọn đuốc hồng cho các Đảng chính trị trên thế giới soi chung.

1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh? Nội hàm khái niệm và đối tượng nghiên cứu của môn học
tư tưởng Hồ Chí Minh. Vì sao trong quá trình học tập, nghiên cứu môn tư tưởng Hồ Chí Minh
cần phải kết hợp giữa phương pháp lịch sử và phương pháp logic?
 Khái niệm tư tưởng HCM:
Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CM VN,
kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lenin vào điều kiện cụ thể của nước ta,
kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, là
tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp
CM của nhân dân ta giành thắng lợi (Văn kiện Đại hội XI -2011)
 Nội hàm khái niệm:
- Một, khái niệm đã nêu rõ bản chất KH và CM cũng như nội dung cơ bản của tư tưởng HCM. Đó là
hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ đó phản
ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống những
quan điểm về: Mục tiêu, con đường phát triển của dân tộc Việt Nam là chủ nghĩa cộng sản, độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; xây dựng một nước Việt Nam độc lập, thống nhất và giàu mạnh, đi
lên chủ nghĩa xã hội.
- Hai, nêu lên cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Lênin – giá trị cơ bản nhất
trong quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng đó; đồng thời tư tưởng Hồ Chí Minh còn bắt
nguồn từ việc Hồ Chí Minh tiếp thu các giá trị truyền thống của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Ba, khái niệm đó đã nêu lên ý nghĩa tư tưởng HCM: là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của
Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp CM của nhân dân ta. Cùng với chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là một bộ phận cấu thành làm nên nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho
hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam.
=> Khái niệm phản ánh quá trình nhận thức của Đảng về tư tưởng HCM.
+ Ngay từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua các văn kiện Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng - thể hiện những nội dung rất cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt
Nam.
+ Sau khi Đảng ra đời, tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua các giai đoạn thử thách và đã được khẳng định
lại.
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (năm 1991) là một mốc lớn khi nêu cao tư tưởng Hồ
Chí Minh, coi đó là “tài sản tinh thần quý báu của Đảng ta và của dân tộc.”.
+ Các Đại hội đại biểu toàn quốc tiếp nối về sau của Đảng cũng luôn khẳng định ý nghĩa của tư tưởng
Hồ Chí Minh với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
 Đối tượng nghiên cứu .
- Đó là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về sự phát triển của dân tộc Việt Nam và đối với sự
phát triển văn minh, tiến bộ nhân loại của HCM thể hiện trong di sản mà Người để lại. Hệ thống quan
điểm đó của Hồ Chí Minh phản ánh trong những bài nói, bài viết của Người, trong hoạt động cách
mạng và trong cuộc sống hằng ngày của Người.
- Quá trình vận động của hệ thống quan điểm của HCM về sự phát triển của dân tộc VN và đối với sự
phát triển văn minh, tiến bộ của nhân loại khi được đi vào thực tiễn. Hay nói cách khác, đó là quá trình
“hiện thực hóa” hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh trong quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam.
Trong quá trình hiện thực hóa này, cách mạng Việt Nam luôn luôn là sự vận dụng sáng tạo và phát
triển hệ thống quan điểm của HCM trong những điều kiện mới.
 Tại sao phải kết hợp pp logic và pp lịch sử?
‘- Nêu khái niệm:
+ PP logic: nghiên cứu một cách tổng quát nhằm tìm ra bản chất vốn có của sự vật, hiện tượng và khái
quát thành lí luận. Muôn vàn sự kiện, sự vật và hiện tượng đều có mối dây liên hệ bản chất, vì thế giữa
chúng có logic tất yếu, cần nhận biết rõ.
+ PP lịch sử: nghiên cứu sự vật và hiện tượng theo trình tự thời gian, quá trình diễn biến đi từ phát
sinh, phát triển đến hệ quả của nó. Ở đây, pp NC lịch sử tư tưởng là các vận dụng sát hợp với NC tư
tưởng HCm
- Giải thích
+ TTHCM là sản phẩm của lịch sử, mang tính lịch sử - cụ thể. Một mặt, tư tưởng ấy là sự kết tinh giá
trị truyền thống của dân tộc, tinh hoa văn hóa thời đại và sự vận dụng sáng tạo, phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam; mặt khác, trong quá trình hoạt động và chỉ đạo
cách mạng, chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát thực tiễn, đúc kết thành lí luận.
+ Lí luận cách mạng khoa học về cơ bản đều đi ra từ thực tiễn (lịch sử) và quay trở lại phục vụ thực
tiễn. Vì vậy, khi nghiên cứu, học tập TTHCM, cần đặt đối tượng trong bối cảnh xuất hiện và quá trình
phát triển; đồng thời khái quát hoàn cảnh hiện tại để vận dụng tư tưởng ấy một cách phù hợp và sáng
tạo.
2. Nêu các nhân tố tác động đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích ảnh hưởng của
giá trị truyền thống dân tộc và chủ nghĩa Mác – Lênin tới sự hình thành Tư tưởng Hồ Chí
Minh? Theo anh chị, trong các cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, cơ sở nào đóng vai trò
quyết định?
2.1. Nêu các nhân tố tác động đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
a. Cơ sở khách quan:
+ Hoàn cảnh lịch sử VN cuối TK19 – đầu TK20
+ Hoàn cảnh lịch sử thế giới cuối thế kỉ 19 – đầu TK20
b. Cơ sở Lí luận:
+ Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN: chủ nghĩa yêu nước, tinh thần đấu tranh anh dung, đoàn
kết, thống nhất.
+ Tinh hoa văn hóa nhân loại: phương đông (Nho giáo, Phật giáo, Lão Giáo); phương Tây: giá trị nhân
văn, bác ái của Thiên chúa giáo, giá trị của nền văn hóa phục hưng, tư tưởng khai sáng Pháp
+ Chủ nghĩa Mác Lenin: trang bị thế giới quan, phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động CM
cho HCM; tiền đề lý luận quan trọng nhất, quyết định trong việc hình thành TTHCM
c. Yếu tố Chủ quan:
+ Phẩm chất HCM
+ Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lí luận
2.2. Phân tích ảnh hưởng của giá trị truyền thống dân tộc và chủ nghĩa Mác – Lênin tới sự
hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh?
a. Giá trị truyền thống dân tộc
Tư tưởng HCM là sự vận dụng sáng tạo CN Mác Lenin vào điều kiện cụ thể của VN, là kết tinh những
truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN
+ Chủ nghĩa yêu nước: Là sợi chỉ đỏ xuyên suốt lịch sử VN
Là tinh thần dựng nước, đấu tranh chống giặc ngoại xâm bảo vệ đất nước; tinh thần xây dựng và phát
triển đất nước; Lòng tự hào tự tôn dân tộc
=> Đây là cơ sở quan trọng nhất để hình thành tư tưởng HCM: vì đó là nền tảng tư tưởng, nền tảng
xuất phát, động lực thúc đẩy HCM ra đi tìm đường cứu nước, là cơ sở đầu tiên để Người đến với CN
Mác-Lenin
=> CN yêu nước tác động và chi phối quá trình hoạt động CM của HCM, giúp người vượt qua được
những khó khăn, những phong ba về chính trị, vững vàng hơn
+ Tinh thần đoàn kết: Tinh thần tương thân tương ái, ở VN đoàn kết từ trong gia đình, cấp độ rộng
hơn là làng, rộng nữa là nước; Đoàn kết để chế ngự TN, chống giặc ngoại xâm, xây dựng và phát triển
đất nước
+ Đạo đức dân tộc: Tinh thần nhân nghĩa, nhân văn, yêu thương con ng, yêu chuộng hòa bình
+ Trí tuệ dân tộc: Ham học, cầu thị, thông minh, sáng tạo…
+ Tinh thần vượt khó, lạc quan yêu đời
b. Chủ nghĩa Mác-Lenin
Đó là cơ sở lý luận quyết định bước phát triển mới về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khiến Người
vượt hẳn lên phía trước so với những người yêu nước nổi tiếng nhất đương thời. Hồ Chí Minh khẳng
định rằng, ngày nay học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa Lênin là cách mạng nhất,
khoa học nhất. Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã giải quyết được
cuộc khủng hoảng đường lối cứu nước và người lãnh đạo cách mạng ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX. Đối với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác-Lênin là thế giới quan, phương pháp luận trong nhận
thức và hoạt động cách mạng. Trên cơ sở lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác-
Lênin, Hồ Chí Minh đã triệt để kế thừa, đổi mới, phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân
tộc Việt Nam, tinh hoa văn hóa nhân loại kết hợp với thực tiễn cách mạng trong nước và thế giới, hình
thành lên một hệ thống các quan điểm cơ bản, toàn diện về cách mạng Việt Nam. Chủ nghĩa Mác -
Lênin tiền đề lý luận quan trọng nhất, có vai trò quyết định trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh.
2.3. Theo anh chị, trong các cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, cơ sở nào đóng vai trò
quyết định?
- Bối cảnh lịch sử và các tiền đề tư tưởng, lý luận là các nhân tốc khách quan, đóng vai trò quan
trọng hình thành nên tư tưởng HCM.
- Nhân tố chủ quan, tức là phẩm chất đạo đức cách mạng, trí tuệ và năng lực hoạt động thực tiễn, là
nhân tố quyết định hình thành nên tư tưởng HCM. Vì 3 lí do:
+ Những cái chủ quan này thuộc về con người HCM
+ Dù lịch sử khách quan diễn ra sống động bao nhiêu đi nữa thì cũng là sự kiện diễn ra bên ngoài
HCM, nếu không có những phẩm chất tài năng thì không thể khái quát những hiện thực này thành lí
luận. Được tiếp xúc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, chủ nghĩa Mác Lênin, tinh hoa văn hoá dân
tộc không chỉ có một mình HCM. Phải kể đến như Nguyễn An Ninh, Phan Chu Trinh, Phan Văn
Trường… nhưng chỉ đến HCM, nhờ những yếu tố chủ quan nêu trên, HCM nhanh chóng hiểu và nắm
bắt được những tín hiệu chuyển mình của thời đại khi CMT10 Nga thành công năm 1917 và dựa vào
những điều kiện cụ thể của đất nước mới có thể định hướng cho dân tộc đi theo con đường đúng đắn,
khách quan.
+ Nếu lí luận hay bao nhiêu thì cũng nằm ngoài con người HCM, nếu không có phẩm chất tài năng thì
không thể kế thừa, vận dụng những lí luận này vào thực tiễn CM, để lãnh đạo CM thành công và hình
thành nên hệ tư tưởng.
3. Nêu các giai đoạn hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích giai đoạn anh/ chị
cho là quan trọng nhất? Giải thích nhận định “Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và
kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam”?
3.1. Nêu các giai đoạn hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh?
Tư tưởng HCM hình thành và phát triển qua 5 thời kì:
- Thời kì trước 5/6/1911: Thời kì hình thành ở HCM tư tưởng yêu nước và tìm phương hướng cứu
nước
- Thời kì giữa 1911 – 1920: Dần dần hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc theo con đường
CM vô sản (Tìm thấy con đường cứu nước)
- Thời kì cuối 1920 – 1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về CM VN
- Thời kì 1930 – 1941: HCM vượt qua sóng gió, thử thách, kiên định giữ vững đường lối, phương pháp
CM Việt Nam đúng đắn, sáng tạo
- Thời kì 1941 – 9/1969: Tư tưởng HCM tiếp tục hoàn thiện và phát triển, soi đường cho sự nghiệp
CM của Đảng và nhân dân ta
3.2. Phân tích giai đoạn anh/ chị cho là quan trọng nhất?
 Theo cô Trang:
- Giai đoạn năm 1921 - 1930 là quan trọng nhất vì đây là giai đoạn hình thành tư tưởng HCM.
Đây là quá trình gắn với những hoạt động sôi nổi của Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị các
điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự thành lập đảng. Gắn với quá trình đó, HCM
đã viết các tác phẩm, các bài viết, bài báo tố cáo chủ nghĩa thực dân, đề cập đến mối quan hệ
mật thiết giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Các tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc như Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường cách
mệnh (1927). Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (Chánh cương vắn tắt. Sách lược vắn tắt, Chương
trình tóm tắt) (1930) và nhiều bài viết khác trong giai đoạn này là sự phát triển và tiếp tục hoàn
thiện tư tưởng về CM giải phóng dân tộc. Những tác phẩm có tính chất lý luận nói trên chứa
đựng những nội dung căn bản sau đây:
- Bản chất của chủ nghĩa thực dân là "ăn cướp" và "giết người". Vì vậy, chủ nghĩa thực dân là kẻ
thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.
- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản và
là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng
nhân dân lao động, giải phóng giai cấp công nhân.
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ
khăng khít với nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau. Cách mạng giải phóng dân tộc có thể
bùng nổ và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc. Ở đây, Nguyễn Ái Quốc muốn
nhấn mạnh vai trò tích cực, chủ động của các dân tộc thuộc địa trong cuộc đấu tranh giải phóng
khỏi ách áp bức, bóc lột của chủ nghĩa thực dân.
- Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc "dân tộc cách mệnh", đánh đuổi bọn ngoại xâm,
giành độc lập, tự do.
- Ở một nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội, bị đế quốc,
phong kiến bóc lột nặng nề. Vì vậy, cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành được thắng lợi
cần phải thu phục, lôi cuốn được lòng dân đi theo, cẩn xây dựng khối liên minh công nông làm
động lực cho cách mạng. Đồng thời, cần phải thu hút, tập hợp rộng rãi các giai tầng xã hội khác
vào trận tuyến đấu tranh chung của dân tộc.
3.3. Giải thích nhận định “Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho
hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam”?
Quan điểm được ĐCSVN khẳng định tại Đại hội lần thứ VII (6/1991) và tiếp tục khẳng định ở các đại
hội Đảng tiếp theo.
- Với những nội dung đúng đắn và sáng tạo, tư tưởng HCM là ánh sáng soi đường, là kim chỉ
nam định hướng hành động cho Đảng ta và nhân dân ta, đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác. Khi nào làm đúng với tư tưởng Hồ Chí Minh thì cách mạng thắng lợi. Khi nào xa
rời hoặc làm sai với tư tưởng Hồ Chí Minh thì cách mạng Việt Nam bị tổn thất hoặc thất bại.
- TTHCM góp phần định hướng cho Đảng, nhân dân ta nhận thức đúng những vấn đề lớn có liên
quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội…
- Là kim chỉ nam, chỗ dựa vững chắc để ĐCSVN vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn, là sợi
chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân VN đi tới thắng lợi
- Tư tưởng, phẩm chất, đạo đức và tài năng, trí tuệ của Người luôn có ý nghĩa giáo dục to lớn
cho các thế hệ.
v4. Nêu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về phương pháp tiến hành cách mạng giải
phóng dân tộc? Vì sao Hồ Chí Minh cho rằng: việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt
buộc cuối cùng? Liên hệ tới thực tiễn Việt Nam.
4.1. Nêu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về phương pháp tiến hành cách mạng giải
phóng dân tộc?
a. cách mạng gp dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường CÁCH MẠNG vô sản
- 3 căn cứ:
+ Dựa vào thực tiễn cách mạng VN: Chứng kiến các phong trào cách mạng của các nhà cách mạng
khác theo các phong cách khác nhau như Hoàng Hoa Thám (mang cốt cách phong kiến), Phan Bội
Châu (đưa dân ta sang Nhật để học tập – đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau), Phan Châu Trinh (chủ
trương cải cách, duy tân) => Sự thất bại trong các phong trào yêu nước thời kỳ cuối thế kỉ 19 đầu thế
kỉ 20 dẫn tới cuộc khủng hoảng về đường lối cách mạng và giai cấp lãnh đạo cách mạng. => NAQ
muốn tìm con đường cứu nước ở các nc phương Tây.
+ Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đã ảnh hưởng sâu sắc tới Hồ Chí Minh trong việc
lựa chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
+ Năm 1920, sau khi đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa” của Lênin, Hồ Chí Minh tìm thấy ở đó con đường cứu nước, giải phóng dân tộc: con đường
cách mạng vô sản. Đây là con đường cách mạng triệt để nhất phù hợp với yêu cầu của cách mạng Việt
Nam và xu thế phát triển của thời đại.
- Đi theo Cách mạng vô sản tức là:
+ Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là trước hết, trên hết.
Theo Mác và Ăngghen, con đường cách mạng vô sản ở châu Âu là đi từ giải phóng giai cấp - giải
phóng dân tộc - giải phóng xã hội - giải phóng con người. Còn theo Hồ Chí Minh thì ở Việt Nam và
các nước thuộc địa phải là: giải phóng dân tộc - giải phóng xã hội - giải phóng giai cấp - giải phóng
con người.
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. HCM khẳng định phương hướng chiến lược cm: làm
tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
b. cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do ĐCS lãnh đạo
- Chủ nghĩa Mác- Lênin chỉ rõ: Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan để giai cấp công nhân hoàn thành
sứ mệnh lịch sử của mình.
- Trong tác phẩm “Đường kách mệnh”, HCM đặt vấn đề: “Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước
hết phải có có đảng cách mệnh… Đảng có vững cách mệnh mới thành công.” Trong hoàn cảnh Việt
Nam là một nước thuộc địa - phong kiến, theo Hồ Chí Minh, ĐCS vừa là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, vừa là đội tiên phong của nhân dân lao động kiên quyết nhất, hăng hái nhất, trong sạch
nhất, tận tâm tận lực phụng sự Tổ quốc.
=> cách mạng trước hết phải có một tổ chức là Đảng, tổ chức đó muốn mạnh thì phải có lý luận đúng
rrrđắn soi đường – chính là chủ nghĩa Mác Lenin
c. cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh công
– nông làm nền tảng
- Ý 1: đại đoàn kết toàn dân
+ Các nhà lý luận kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định rằng: Cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng nhân dân, quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử.
+ Kế thừa tư tưởng các nhà lý luận nói trên, Hồ Chí Minh quan niệm: có dân là có tất cả, trên đời này
không gì quí bằng dân, được lòng dân thì được tất cả, mất lòng dân thì mất tất cả.
- Ý 2: lấy liên minh công-nông làm nền tảng.
+ HCM: Trong khi xác định lực lượng cách mạng là toàn dân, Hồ Chí Minh lưu ý rằng, không được
quên “công nông là chủ cách mệnh…là gốc cách mệnh”. Trong tác phẩm “Đường kách mệnh”, Người
giải thích: giai cấp công nhân và nông dân là hai giai cấp đông đảo và cách mạng nhất, bị bóc lột nặng
nề nhất, vì thế “lòng cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng quyết … công nông là tay không chân
rồi, nếu thua thì chỉ mất một cái kiếp khổ, nếu được thì được cả thế giới, cho nên họ gan góc.”
d. cách mạng gp dân tộc cần phải chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc
- Quốc tế cộng sản có lúc xem nhẹ vai trò của cách mạng thuộc địa, coi cách mạng thuộc địa phụ thuộc
vào cách mạng vô sản ở chính quốc (cách mạng VN muốn giành thắng lợi thì phải phụ thuộc vào
phong trào đấu tranh của công nhân Pháp). Quan điểm này có tác động không tốt, làm giảm đi tính chủ
động, sáng tạo của nhân dân các nước thuộc địa.
- Quan điểm của HCM thì ngược lại: Quán triệt tư tưởng của V.I. Lênin, từ rất sớm Hồ Chí Minh chỉ
rõ mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở
chính quốc - mối quan hệ bình đẳng, không lệ thuộc, phụ thuộc vào nhau. HCM cho rằng cách mạng ở
thuộc địa có thể chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS chính quốc.
- Cơ sở:
+ Do nhận thức được thuộc địa có một tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, nhưng lại là
khâu yếu nhất trong hệ thống các nước đế quốc.
+ Do đánh giá đúng đắn sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, ngay từ năm 1924,
Người đã sớm cho rằng cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở
chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước.
- KQ: Thực tiễn thắng lợi năm 1945 ở Việt Nam trong khi cách mạng vô sản ở chính quốc chưa nổ ra
và thắng lợi, càng chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là độc đáo, sáng tạo, có giá trị lí luận
và thực tiễn to lớn.
e. CM gp dân tộc phải được tiến hành bằng pp bạo lực CM
- Về tính tất yếu: Các nhà lý luận Mác - Lênin đã khẳng định tính tất yếu của bạo lực cách mạng trong
học thuyết cách mạng vô sản của mình.
+ Dựa trên tư tưởng các nhà lý luận nói trên HCM vận dụng vào cách mạng VN và kết luận: “Trong
cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại
bạo lực phản cách mạng…”.
=> Cơ sở lý luận cho thấy tính tất yếu phải sử dụng bạo lực trong đấu tranh gp dân tộc
- Về hình thức bạo lực:
- Bạo lực CM: là bạo lực của quần chúng nhân dân, thực hiện dưới hai lực lượng chính trị và quân sự,
bao gồm đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.

4.2. Vì sao Hồ Chí Minh cho rằng: việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối
cùng?
- Hòa bình là khát vọng của nhân loại, của các dân tộc. Hồ Chí Minh luôn đề cao giá trị của hòa
bình. Trong hệ thống tư tưởng HCM, tư tưởng bạo lực cách mạng luôn gắn bó hữu cơ với tư
tưởng nhân đạo và hòa bình. Chiến tranh để lại những hậu quả đau thương. Vậy nên, theo
HCM, chỉ khi không còn khả năng hoà hoãn, khi kẻ thù ngoan cố với lập trường thực dân,
muốn giành thắng lợi bằng quân sự, thì Hồ Chí Minh mới kiên quyết phát động chiến tranh.
Trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” (1946) của Người có đoạn: “Chúng ta muốn hoà
bình, chúng ta đã nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới
vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa. Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định
không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ...”
4.3. Liên hệ với thực tiễn CM VN:
- Trước khi lãnh đạo nhân dân ta đứng dậy tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945, Hồ Chí Minh đã đưa ra
đề nghị 5 điểm qua Jean Sainteny gửi tới Chính phủ Pháp, vào tháng 7/1945 và sau đó 18/8/1945.
Trong đề nghị đó, Hồ Chí Minh đề xuất những điểm mà sau này J. Xanhtơni cho là "khá khiêm tốn và
hoàn toàn có thể chấp nhận được". Nhưng Chính phủ Pháp im lặng.
- Sau khi thực dân Pháp gây hấn ở Nam Bộ, tiến hành xâm lược trở lại Việt Nam, Hồ Chí Minh vẫn
kiên trì giải pháp thương lượng, sẵn sàng chấp nhận thoả hiệp, nhân nhượng, trên cơ sở bảo đảm độc
lập của Việt Nam, tránh một cuộc chiến tranh tàn khốc.
- Ngay sau cách mạng tháng Tám 1945, Hồ Chí Minh đã viết Thư gửi những người Pháp ở Đông
Dương (10/1945), trong đó Người tỏ lòng kính trọng đối với nhân dân Pháp, nêu lên những điểm
tương đồng giữa hai dân tộc Viêt – Pháp là khát vọng độc lập, tự do và kêu gọi hòa bình.
=> Ta muốn nhân nhượng, hòa bình nhưng không thể => Đảng ta quyết định kêu gọi toàn quốc kháng
chiến
5. Nêu và phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội? Vì sao trong tư tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề độc lập dân tộc bao gồm cả nội dung
dân tộc và dân chủ? Liên hệ tới thực tiễn Việt Nam.
5.1. Nêu và phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội?
a. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên CNXH
Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng (1930), HCM khẳng định phương hướng chiến lược của CM
nước ta: “làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XH cộng sản”
- Giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc là mục tiêu đầu tiên của CM, là cơ sở, là tiền đề cho
mục tiêu tiếp theo: chủ nghĩa cộng sản
- Độc lập dân tộc bao gồm cả nội dung dân tộc và dân chủ.
+ Nd dân tộc: Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
+ Nd dân chủ: độc lập dân tộc phải gắn liền với lại tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho nhân dân,
=> muốn thực hiện được điều đó thì phải tiến lên chủ nghĩa xã hội
- Đề cao mục tiêu độc lập dân tộc nhưng không coi đó là mục tiêu cuối cùng của CM, mà là tiền đề
cho 1 cuộc cách mạng tiếp theo: CM XHCN. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân càng sâu sắc thì
cách mạng xã hội chủ nghĩa càng thuận lợi.
=> Như vậy độc lập dân tộc không chỉ là tiền đề, cơ sở mà còn là nguồn sức mạnh to lớn cho
cách mạng CNXH
b. CNXH là điều kiện để bảo đảm nền độc lập vững chắc
- CNXH là một chế độ dân chủ, do nhân dân làm chủ, thể hiện trong tất cả mọi mặt của đời sống
XH và đươc thể chế hóa bằng pháp luật. Đây là điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo nền độc lập
dân tộc vì nó sẽ tạo ra nền tảng ý thức XH: bảo vệ chủ quyền dân tộc, kiên quyết đấu tranh chống
lại mọi âm mưu thôn tính, đe dọa nền độc lập, tự do của dân tộc
- CNXH là một XH tốt đẹp, không còn áp bức bóc lột. Đó là một XH bình đẳng, công bằng và hợp
lí: bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Là cơ sở, nền tảng để thực hiện mối quan
hệ hòa bình hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc trên thế giới
=> Xây dựng CNXH là xây dựng tiềm lực, khả năng phát triển của đất nước trên tất cả các lĩnh
vực, sẽ tạo nên nền tảng vững chắc để bảo vệ nền độc lập dân tộc; góp phần hạn chế những cuộc
chiến tranh phi nghĩa, bảo vệ được nền hòa bình trên TG, không còn tình trạng dân tộc này đi
thống trị, áp bức dân tộc khác trên thế giới.
- Mặt khác, chủ nghĩa xã hội với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất sẽ đi đến xoá bỏ hoàn toàn,
tận gốc mọi sự áp bức, bóc lột, bất công về giai cấp, dân tộc
c. Điều kiện để bảo đảm độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
- Phải đảm bảo vai trò lãnh đạo tuyệt đối của ĐCS
- Phải củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, nền tảng là liên minh công – nông - trí
- Phải đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với CMTG
=> 3 điều kiện trên có mqh chặt chẽ với nhau, góp phần bảo vệ nền độc lập dân tộc và CNXH
5.2. Vì sao trong tư tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề độc lập dân tộc bao gồm cả nội dung dân tộc
và dân chủ?
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, không có vấn đề độc lập dân tộc thuần túy, độc lập dân tộc phải gắn
liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, hơn nữa gắn với tự do, dân chủ, ấm no hạnh
phúc của nhân dân lao động. Do đó, khi nêu mục tiêu giải phóng dân tộc – đặt trong bối cảnh Việt
Nam, người cũng đã đinh hướng đến mục tiêu phát triển tất yếu của nước nhà sau khi giảnh độc lập
là tiến lên CNXH – chế độ xã hội đảm bảo cho ấm no, hạnh phúc của quần chúng nhân dân.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam ngay từ đầu dã di theo con đường cách mạng vô sản.
Ngay từ Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã xác định gắn độc lập dân tộc với CNXH, "chủ truơng
làm TS dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". Vì vậy bản thân
cuộc cách mạng này đã mang tính định hướng xã hội chủ nghĩa (dân chủ).
5.3. Liên hệ thực tiễn VN
Vận dụng tư tưởng HCM về ĐLDT gắn liền với CNXH trong thực tiễn VN
- Kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà HCM đã xác định.
- Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN.
- Củng cố, kiên toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị.
- Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về đạo đức lối sống.
6. Nêu và phân tích các yêu cầu chủ yếu về xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên theo tư tưởng Hồ
Chí Minh? Vì sao Hồ Chí Minh cho rằng:“cán bộ là gốc của mọi công việc”...“công việc thành
công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” ? Ý nghĩa của vấn đề này đối với công tác cán bộ
của Đảng hiện nay?
6.1. Các yêu cầu chủ yếu về xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên theo tư tưởng HCM
Yêu cầu với đội ngũ cán bộ, Đảng viên theo tư tưởng HCM. Muốn Đảng viên, cán bộ vững mạnh, tốt
đẹp thì phải đáp ứng được 7 yêu cầu sau:
- Phải trung thành tuyệt đối với Đảng, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, suốt đời phấn đấu cho lợi
ích của cách mạng, vì mục tiêu lý tưởng của Đảng
- Phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan điểm, chủ trương, nghị
quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng.
- Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau đồi đạo đức cách mạng.
- Puôn học tập, nâng cao trình độ mọi mặt
- Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân, làm đầy tớ thật trung thành cho nhân dân, tôn trọng và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân; tiên phong, gương mẫu, chịu khổ trước nhân dân và vui sau
nhân dân, “đảng viên đi trước, làng nước theo sau”.
- Không bao giờ thụ động, không bao giờ lười biếng mà phải là những người “thắng không kiêu bại
không nản”, luôn luôn có tinh thần sáng tạo, hăng hái, nêu cao trách nhiệm, dám chịu trách nhiệm
trước Đảng, trước nhân dân.
- Cán bộ, đảng viên phải là những người luôn luôn phòng và chống những tiêu cực, đặc biệt là tham ô,
lãng phí, quan liêu mà Hồ Chí Minh cho đó là giặc nội xâm, là những kẻ địch bên trong, “mỗi kẻ địch
bên trong là một bạn đồng minh của kẻ địch bên ngoài”.
6.2. Trong công tác xây dựng Đảng, HCM nhấn mạnh “Cán bộ là gốc của mọi công việc”…
“công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Giải thích:
HCM nhấn mạnh vai trò của cán bộ. Người cán bộ được ví như 1 “mắt xích” quan trọng không thể
thiếu trong mọi hoạt động của sự nghiệp cách mạng. Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, quyền lực
có được sử dụng đúng hay không phụ thuộc rất lớn vào cán bộ. Cán bộ tốt thì người lãnh đạo, người
đầy tớ thật trung thành của nhân dân. Cán bộ kém thì thoái hóa, “vác mặt quan cách mệnh” để “đè đầu
cưỡi cổ nhân dân”, “dán trên trán hai chữ cộng sản” để lòe dân, vì vậy, “công việc thành công hoặc
thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Do đó, Đảng phải nuôi dạy cán bộ, như người làm vườn vun trồn
những cây cối quý báu. Phải quý trọng nhân tài, trọng cán bộ, trọng mỗi người có ích cho công việc
chung của chúng ta.
Chú trọng công tác cán bộ trong xây dựng Đảng: đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá
cán bộ, cất nhắc cán bộ cho đúng; phải khéo dùng cán bộ; phân phối cán bộ cho đúng ...
Quan điểm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, đặc biệt trong công cuộc đổi mới hiện nay.
6.2. Ý nghĩa của vấn đề này đối với công tác cán bộ của Đảng hiện nay?
- Thấu hiểu sâu sắc tư tưởng HCM về công tác cán bộ, trong tiến trình lãnh đạo cách mạng, Đảng
Cộng sản Việt Nam luôn chú trọng công tác cán bộ, xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ, trong đó lấy
“cái đức làm gốc”. Trong tình hình mới, Đảng ta tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò đặc biệt của công tác
cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ. Công tác cán bộ được Trung ương Đảng nhận định là then chốt
của mọi then chốt, hệ trọng nhất trong những việc hệ trọng. Phát hiện, bồi dưỡng, rèn luyện và sử dụng
đúng cán bộ, đúng người, đúng việc là gốc của mọi “gốc”
- Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng nói: Trong bất cứ giai đoạn cách mạng nào, ở bất kỳ
lĩnh vực, địa phương nào, cán bộ bao giờ cũng đóng vai trò quyết định; công tác cán bộ không chỉ là
khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng mà còn là mắt xích trọng yếu trong toàn bộ hoạt động
của Đảng, nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Không phải ngẫu nhiên mà Bác Hồ bắt đầu
chuẩn bị thành lập Đảng bằng việc đào tạo và huấn luyện cán bộ.

7. Nêu và phân tích quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân và vì dân? Vì sao
Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Nếu không có nhân dân thì Chính phủ không đủ lực lượng. Nếu không
có chính phủ, thì nhân dân không ai dẫn đường? Liên hệ thực tiễn xây dựng nhà nước Việt Nam
hiện nay?
7.1. Nêu và phân tích quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân và vì dân
7.1. 1. Nhà nước dân chủ
a. Bản chất giai cấp của nhà nước
- Nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân
- Đảng giữ vị trí, vai trò cầm quyền: Qua các đường lối; tổ chức Đảng và Đảng viên; công tác kiểm tra
- Định hướng đi lên CNXH của nhà nước chính là mục tiêu nhất quán của Đảng
- Nguyên tắc tâp trung dân chủ
Bản chất giai cấp của nhà nước ta còn là Sự thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc
b. Nhà nước của nhân dân
Nhà nước của nhân dân là nhà nước mà tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc
về nhân dân
+ Quyền lực của nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân (nhân dân lập nên nhà nước, ủy thác, trao
quyền lực cho)
+ Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước; có quyền bãi miễn những đại biểu mà họ đã lựa
chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên
+ Luật pháp là dân chủ và là là công cụ quyền lực của nhân dân
c. Nhà nước do nhân dân
- Nhà nước do dân trước hết là nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng
của toàn dân tộc do Đảng lãnh đạo.
- Nhà nước do dân còn có nghĩa là “dân làm chủ”. Nếu dân là chủ xác định vị thế của nhân dân với
quyền lực nhà nước thì “dân làm chủ” nhấn mạnh nghĩa vụ và quyền lợi của nhân dân với tư cách là
người chủ. Người khẳng định “nhân dân có quyền lợi làm chủ thì phải có nghĩa vụ làm tròn bổn phận
của công dân, giữ đúng đạo đức công dân”.
- Trong nhà nước do dân làm chủ, nhà nước phải tạo mọi điều kiện để công dân thực thi quyền lợi
được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
- Nhà nước chủ trọng giáo dục nhân dân, đồng thười nhân dân cũng phải tự giác phấn đấu để có đủ
năng lực thực hiện quyền làm chủ của mình.
d. Nhà nước vì nhân dân
Nhà nước vì dân tức là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền,
đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. “Việc gì có lợi cho dân thì làm. Việc gì có hại cho
dân thì phải tránh”. Theo HCM, thước đo một nhà nước vì dân là phải được lòng dân. Người đặt vấn
đề với Đảng viên là phải “làm sao cho được lòng dân, dân tin, dân mến, dân yêu”. Theo đó, người cán
bộ: Vừa là lãnh đạo, vừa là đầy tớ thật trung thành của nhân dân
Biểu hiện của một nahf nước vì dân là:
- Mục đích hoạt động của nhà nước là cải thiện nâng cao đời sống của nhân dân
- Nhà nước chăm lo đến mọi mặt đời sống nhân dân, nhất là lợi ích thiết thực
- Nhà nước phải trong sạch, vững mạnh. Cán bộ phải là ng đầy tớ trung thành của nhân dân
Vậy nên, tất cả cán bộ ở bất kì cấp nào ngành nào cũng đều vừa là lãnh đạo, vừa là đầy tớ thật trung
thành của nhân dân chứ không phải là quan CM
7.2. Vì sao HCM nhấn mạnh “Nếu không có nhân dân thì Chính phủ không đủ lực lượng.
Nếu không có chính phủ thì nhân dân không ai dẫn đường?
- Đây là thể hiện quan điểm biện chứng trong mqh giữa nhân dân và chính phủ:

+ HCM khẳng định vai trò quan trọng của nhân dân. Chính phủ phải dựa vào sức dân, vào nhân dân.
Lực lượng bao nhiêu đều là nhờ dân hết, rằng “có lực lượng dân chúng việc to tát mấy, khó
khăn mấy làm cũng được. Không có, thì việc gì làm cũng không xong.” “Nước lấy dân làm
gốc” vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là bí quyết thắng lợi của mọi chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước phải lấy dân
làm gốc vì: “Gốc có vững cây mới bền. Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân.”

+ Đồng thời nhân dân cũng phải có trách nhiệm, ủng hộ và đi theo chính phủ mới đúng đắn và có cuộc
sống ấm no, hp. Chính phủ là ng chỉ đạo, đưa ra đường lối, quan điểm chỉ đạo… Nếu không có chính
phủ thì nhân dân không thể tìm ra được con đường giải phóng đúng đắn, không thể tự thân
thoát khỏi ách áp bức bóc lột, giải phóng dân tộc giải phóng chính mình. Đồng thời, chức năng
đối nội cơ bản của Nhà nước là hướng dẫn nhân dân tổ chức tốt đời sống, tăng gia sản xuất,
thực hành tiết kiệm, từng bước cải thiện đời sống vật chất, tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu
cần thiết hàng ngày.

7.3. Liên hệ thực tiễn xây dựng nhà nước Việt Nam hiện nay?
- Tư tưởng HCM đã được vận dụng vào quá trình xây dựng nhà nước trong thời đại mới. Hiến pháp
năm 2013 quy định: “Nhà nước VN CHXHCN là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân.”
- Xây dựng Nhà nước
 Phải xây dựng Nhà nước thật sự trong sạch, vững mạnh. Đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống pháp
luật, đảm bảo pháp luật vừa là công cụ để nhà nước quản lí xã hội, vừa là công cụ để nhân dân
thực thi quyền làm chủ của mình. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm
chất, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền. Đấu tranh phòng và chống tệ tham
những, lãng phí, quan liêu…
 Đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với Nhà nước. tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện,
đổi mới phương thức quản lí của đảng đối với nhà nước. Đảng lãnh đạo thể chế hóa các quan
điểm, chủ trường đường lối thành chính sách pháp luật. Đảng lãnh đạo xây dựng đôi ngũ cán
bộ, công chức đầy đủ phẩm chất và năng lực. Đảng lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các
chủ trg, chính sách, … Đảng lãnh đạo đổi mới, nâng cao chất lượng lập pháp, …

8. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc? Anh (chị) hiểu như
thế nào về câu nói sau của Hồ Chí Minh: “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
8.1. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc?
a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng
Thứ nhất, Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược vì: “Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người
như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm
lấn”. Đại đoàn kết toàn dân tộc được duy trì cả trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Tại sao ta phải đoàn kết?
+ Sứ mệnh của sự nghiệp cách mang là to lớn, người cách mạng phải đoàn kết để thực hiện sự
nghiệp đó
+ Chỉ có lòng yêu nước không thôi là chưa đủ, lòng yêu nước sẽ biến thành sức mạnh khi biết
đoàn kết toàn dân
+ Trong thời đại mới, kẻ thù của cách mạng mang tính quốc tế, kẻ thù rất mạnh nên ta càng
phải đoàn kết
+ Nhân dân ta là một lực lượng đông đảo, nhưng phải được tập hợp, tổ chức mới trở thành sức
mạnh thực sự
 Đại đoàn kết dân tộc không phải là một “thủ đoạn chính trị” nhất thời mà nó có ý nghĩa chiến
lược lâu dài và xuyên suốt tiến trình cách mạng, tạo thành khối đại đoàn kết vững chắc, lâu dài
Thứ hai, đại đoàn kết quyết định thành công của cách mạng
- Đoàn kết trong Mặt trận Liên Việt
 + Kháng chiến thắng lợi
+ Lập lại hòa bình ở Đông Dương
+ Miền Bắc hoàn toàn giải phóng
- Đoàn kết trong mặt trận Tổ quốc VN, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
 + Khôi phục kinh tế, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
+ giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
b. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
- Sự nghiệp cách mạng có nhiều mục tiêu, nhiệm vụ nhưng mục tiêu nhiệm vụ hàng đầu là đại
đoàn kết dân tộc vì: chỉ khi thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đại đoàn kết dân tộc thì mới có thể
thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ khác (giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp)
- Đại đoàn kết dân tộc có vai trò hết sức quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng
+ Đảng làm nhiệm vụ lãnh đạo và tổ chức cho dân chúng đấu tranh nên phải đoàn kết
+ Đại đoàn kết là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng trong mọi giai đoạn cách mạng, trong mọi
quyết sách (quán triệt trong đường lối, chủ trương, chính sách)
+ Đại đoàn kết là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
do quần chúng và vì quần chúng. Trong quá trình đấu tranh để tự giải phóng và xây dựng xã
hội mới thì quần chúng đã nảy sinh nhu cầu đoàn kết
 Đảng phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, tổ chức họ thành khối đại
đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp
8.2. Anh (chị) hiểu như thế nào về câu nói sau của Hồ Chí Minh: “Đoàn kết là sức mạnh, là
then chốt của thành công”.
(Theo cô Tùng)
- Đoàn kết giữ vai trò động lực, quyết định thành công của cách mạng Việt Nam.
+ Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta, đoàn kết chặt chẽ thì chúng ta nhất định có thể khắc phục
mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi và làm trọn mọi nhiệm vụ được giao phó
+ Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục mọi khó khăn, giành lấy thắng lợi
+ Đoàn kết tạo ra sức mạnh, đoàn kết là vấn đề sống còn, quyết định thành bại của cách mạng
(Theo Yến)
- Đoàn kết là cơ sở cho sự thành công của cách mạng, vì vậy cần nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề đoàn kết dân tộc.
-
8.3. Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay
- Đoàn kết là một khoa học và nghệ thuật. Muốn có đại đoàn kết cần phải tuyên truyền, giáo dục,
vận động quần chúng một cách khéo léo để mọi người tự giác đoàn kết, từ đó tự nguyện tham
gia. Muốn giáo dục, thuyết phục quần chúng thì phải có đường lối, chủ trương đáp ứng nguyện
vọng chính đáng của quần chúng nhân dân – đây là điều quan trọng hàng đầu.
- Đứng trước đại dịch Covid 19, với tinh thần chống dịch như chống giặc, chúng ta càng phải
nhớ đến lời của HCM: “Đoàn kết là vấn đề sống còn”, “không đoàn kết thì suy và mất. Có đoàn
kết thì thịnh và còn”. Tất cả tỉnh, thành phố, bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân đều nhiệt tình, tích cực tham gia phòng, chống dịch. Đi đầu là lực lượng cán bộ, nhân
viên ngành Y tế. Họ đã không kể ngày đêm tham gia xét nghiệm, sàng lọc, cứu chữa bệnh nhân
bị mắc Covid-19. Lực lượng cán bộ các cấp, các ngành tại địa phương đã đồng sức, đồng lòng
ngày đêm rà quét, khoanh vùng dập dịch tại các khu dân cư. 

9. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc tổ chức của Mặt trận dân tộc thống nhất và
phương thức xây dựng của khối đại đoàn kết dân tộc? Tại sao Hồ Chí Minh khẳng đinh: “Trong
bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết
của nhân dân”. Liên hệ thực tiễn sự vận dụng của Đảng đối với xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc hiện nay?
9.1. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc tổ chức của Mặt trận dân tộc thống nhất
và phương thức xây dựng của khối đại đoàn kết dân tộc?
- Nguyên tắc tổ chức của MTDT thống nhất
+ Phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công-nông-trí thức và đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng
+ Phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ
+ Phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân
+ Phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ
- Phương thức xây dựng của khối đại đoàn kết dân tộc
+ Làm tốt công tác dân vận: Vận động theo chủ trương chính sách của đảng và nhà nước, giúp
dân hiểu được quyền và nghĩa vụ với Đảng, với Tổ quốc; phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của
quần chúng
+ Phương thức tổ chức hệ thống chính trị: Xây dựng, kiện toàn, phát triển hệ thống chính trị
CM từ Đảng, Nhà nước đến các tổ chức chính trị - xã hội
-> Đây là nhân tố quyết định sự tồn tại và sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc
+ Phương pháp xử lí đồng bộ các mqh nhằm thêm bạn, bớt thù: là pp xử lí khoa học mối tương
quan 3 chiều giữa: lực lượng cm, lực lượng trung gian, lực lượng phản cách mạng. Nhằm mở
rộng đến mức tối đa trận tuyến cm, tạo thế áp đảo của cm đối với phản cm để giành thắng lợi
9.2. Tại sao Hồ Chí Minh khẳng đinh: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong
thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”.
- Theo tư tưởng HCM, đại đoàn kết phải dựa trên nguyên tắc trọng dân, tin dân, dựa vào dân
- Bắt nguồn từ sự kế thừa truyền thống dân tộc: “nước lấy dân làm gốc”, “chở thuyền là dân, lật
thuyền cũng là dân”, là sự quán triệt sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin “cách mạng
là sự nghiệp của quần chúng”
- Chỉ khi nào đoàn kết được toàn dân tộc mới có thể đem lại thắng lợi cho sự nghiệp cách mạng
9.3. Liên hệ thực tiễn sự vận dụng của Đảng đối với xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc hiện
nay?
- Đảng đã lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị vào cuộc, xác định nhiệm vụ cần phải thực hiện
trong phòng, chống dịch là thực hiện và phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc để chiến đấu với
đại dịch, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
-  Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng đại đoàn kết dân tộc, Đảng và Chính phủ đã
kêu gọi toàn dân, toàn quân chung tay phòng chống dịch Covid-19
- Thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cá nhân có thể đóng góp sức người và sức của để
cùng chung tay với Đảng và Chính phủ, đặc biệt, mọi tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đoàn kết,
tương thân tương ái
- Những diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 thì lợi ích chung nhất, quan trọng nhất là bảo vệ
sức khỏe cho Nhân dân với tinh thần “không để ai bị bỏ lại phía sau”
- Tất cả các phương tiện truyền thông đại chúng đều được chỉ đạo phải tích cực tuyên truyền, giải
thích cho Nhân dân hiểu rõ về tên bệnh, nguồn gốc, cách phòng, chống dịch bệnh và cả những chủ
trương của Chính phủ trong phòng chống dịch bệnh cho Nhân dân hiểu rõ.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đại đoàn kết toàn dân tộc luôn có giá trị trường tồn trong mọi hoàn
cảnh và từng giai đoạn phát triển của dân tộc Việt Nam. 

10. Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hoá? Phân tích các vai trò của văn hoá theo tư
tưởng Hồ Chí Minh? Anh chị hiểu thế nào về nhận định “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.
Liên hệ vai trò của bản thân trong xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
10.1. Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hoá?
Quan niệm của HCM về VH
a. Cách tiếp cận của HCM về văn hóa
- Nghĩa rộng: tổng hợp mọi phương thức sinh hoạt của con người
- Nghĩa hẹp: là đời sống tinh thần của XÃ HỘI, thuộc kiến trúc thượng tầng
- Nghĩa hẹp hơn: là bàn đến các trường học, số người đi học, xóa nạn mù chữ, biết đọc biết viết
- Tiếp cận theo “phương thức sử dụng công cụ sinh hoạt”
b. Định nghĩa về văn hóa
Quan niệm văn hóa theo nghĩa rộng: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài ng
đã sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn
học, nghệ thuật, những công cụ cho SH hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng.
Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi pthuc
sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài ng đã sản sinh ra nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống
và đòi hỏi của sự sinh tồn”
- Chủ thể sáng tạo: Con ng (văn hóa phải do con ng sáng tạo ra)
- Cấu trúc văn hóa: Là các sp vật chất – tinh thần
- Mục đích văn hóa: Là vì con ng
- Đặc trưng văn hóa: Tính giá trị
10.2. Phân tích các vai trò của văn hoá theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
a. Văn hóa là mục tiêu, động lực trong sự nghiệp CM
- Mục tiêu của sự nghiệp CM: vh là mục tiêu là xây dựng một XÃ HỘI có quyền sống, quyền sung
sướng, quyền tự do, quyền mưu cầu hp; là giá trị về chân, thiện, mĩ => Đây cũng là mục tiêu của
văn hóa
(Đó là một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cung được học
hành, 1 XÃ HỘI mà đời sóng vật chất và tinh thần của nhân dân luôn được quan tâm, không ngừng
nâng cao, con ng có đk phát triển toàn diên)
- Văn hóa là động lực. Xây dựng phát triển văn hóa có các động lực: vật chất – tinh thần, cộng
đồng – cá nhân, nội lực, ngoại lực.
Các động lực:
+ Văn hóa chính trị: có ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi, lãnh đạo quốc dân để thực hiện độc lập,
tự cường, tự chủ
+ Văn hóa văn nghệ: góp phần nâng cao lòng yêu nc, lí tưởng, tình cảm CM, sự lạc quan, ý chí
quyết tâm và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng của CM
+ Văn hóa giáo dục: diệt giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con ngườihiểu biết quy luật phát triển của XH
+ Văn hóa đạo đức: lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho con ng, hướng con
ngườitới các giá trị chân, thiện, mĩ
+ Văn hóa pháp luật: Bảo đảm dân chủ, trật tự, kỉ cương, phép nước
b. Văn hóa là một mặt trận
- Văn hóa là một lĩnh vực độc lập, có mqh với các lĩnh vực khác. Là cuộc CM trên lĩnh vực tư
tưởng – văn hóa: tính cam go, quyết liệt
- Nội dung văn hóa vô cùng phong phú: đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống
Hoạt động: văn nghệ, báo chí, công tác lí luận
Hướng tới các giá trị chân – thiện – mĩ
- Anh chị em văn nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy. Phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân
Chiến sĩ nghệ thuật: có lập trường tư tưởng vững vàng
Ngòi bút là vũ khí sắc bén trong sự nghiệp phò chính trừ tà, phải bám sát cuộc sống thực tiễn, đi
sâu vào quần chúng.

c. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân


- Phản ánh khát vọng hp của nhân dân
- Vì nhân dân phục vụ, định hướng giá trị cho nhân dân
- Chiến sĩ văn hóa phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng nhân dân
10.3. Anh chị hiểu thế nào về nhận định “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”
- Là quan niệm đúng đắn, nhằm nhấn mạnh chức năng mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí của
văn hóa
- Khẳng định trí tuệ của nhân dân sẽ quyết định sức mạnh dân tộc, đồng thời sức mạnh dân tộc
được đảm bảo là điểu kiện vững chắc, cần thiết cho việc mở rộng và nâng cao dân trí cho quần
chúng nhân dân
10.4. Liên hệ vai trò của bản thân trong xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện
nay.
- Thứ nhất, tôi cho rằng trước hết bản thân mình cần học tập và noi theo tư tưởng văn hóa của
Người, hoàn thành tốt nghĩa vụ của người công dân, kế thừa, giữ gìn và phát huy giá trị tinh hoa
văn hóa tốt đẹp của dân tộc ta, đồng thời phải tiếp thu văn hoá nhân loại để làm phong phú thêm
văn hoá dân tộc, đưa văn hoá Việt Nam, ngày càng vươn tới đỉnh cao văn hoá nhân loại, xây dựng
nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.. Hơn thế nữa theo Người, chúng ta còn
phải biết giới thiệu những giá trị văn hoá cao đẹp của dân tộc ra thế giới để thế giới hiểu biết thêm
về đất nước, con người Việt Nam.
- Thứ hai, tôi cần phát huy tinh thần học tập, nâng cao trình độ hiểu biết, trình độ kiến thức,
chuyên môn, không để bẩn thân lạc hậu, cần xác định được mục đích, động cơ học tập đúng đắn,
học với thái độ nghiêm túc, khiêm tốn. Vì theo Người, phải có kiến thức mới để có thể tham gia
vào công cuộc xây dựng nước nhà, phát triển và làm giàu mạnh đất nước, sánh vai với các cường
quốc năm châu
- Thứ ba, phải bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, luôn hướng
con người vươn tới cái chân, cái thiện, cái mỹ để không ngừng hoàn thiện bản thân mình

11. Nêu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng. Giải
thích nhận định sau của Hồ Chí Minh: “Học để làm việc, học để làm người, học để làm cán
bộ…”. Liên hệ bản thân trong việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức cách mạng.
11.1. Nêu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng.
 - Một là, Trung với nước, hiếu với dân: Trung và hiếu là những khái niệm đạo đức cũ trong
truyền thống VN nói riêng và truyền thống phương Đông nói chung, đó là “Trung với vua, hiếu
với cha mẹ”. HCM đã mở rộng nội dung ấy thành “Trung với nước, hiếu với dân” tạo nên một
cuộc cách mạng sâu sắc về đạo đức. 
+ Trung với nước: Trong mqh giữa cá nhân với cộng đồng và xã hội, phải biết đặt lợi ích của
Đảng, của tổ quốc, của CM lên trên hết, trước hết. Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu CM.
Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng
+ Hiếu với dân: Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân. Dân, học dân, lắng nghe ý kiến
của dân, gắn bó mật thiết với dân, tổ chức, vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và nhà nước. Chăm lo đời sóng vật chất và tinh thần của nhân dân.
=> Đây là phẩm chất đạo đức bao trùm, quan trọng nhất chi phối các phẩm chất khác
- Hai là, Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư
+ Cần tức là lao động siêng năng, cần cù, lao động có kế hoạch, sáng tạo, lao động với năng suất
và hiệu quả cao
+ Kiệm là tiết kiệm, không xa xỉ, hoang phí, tiết kiệm sức lao động, thời gian, tiền của nhân dân,
của nước, của bản thân, không phô trương hình thức. Tuy nhiên phải phân biệt tiết kiệm với bủn
xỉn
+ Liêm là trong sạch, không tham lam, không tham tiền tài, địa vị, sung sướng, danh tiếng, chỉ có
ham học, ham làm, ham tiến bộ
+ Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn
+ Chí công vô tư là không suy nghĩ đến mình trước, hưởng thụ đi sau mà chỉ biết vì Đảng, vì Tổ
quốc, vì đồng bào
=> Tóm lại, cần, kiệm, liêm, chính sẽ dẫn đến chí công vô tư, ngược lại chí công vô tư thì nhất
định sẽ thực hiện được cần, kiệm, liêm, chính
- Ba là, Thương yêu con ng, sống có tình nghĩa
Thương yêu con ng là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. Tình thương yêu đó trước
hết dành cho những ng cùng khổ, những ng lao động bị áp bức, bóc lột, không phân biệt màu da,
dân tộc. Tình yêu thương con ng phải được thể hiện trong mqh bạn bè, đồng chí. Nó đòi hỏi phải
biết tôn trọng con ng chứ không phải vùi dập con ng. Thương yêu trên nguyên tắc tự phê bình và
phê bình một cách chân thành, thẳng thắn, nghiêm túc
- Bốn là Có tinh thần quốc tế trong sáng
Đó là tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản, tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân
lao động trên toàn TG mà HCM đã dày công vun đắp. Đó là tinh thần doàn kết của nhân dân VN
với tất cả những ng tiến bộ trên TG vì hòa bình, độc lập dan tộc, dân chủ và CNXH. Tinh thần đó
được gọi là tinh thần quốc tế vô sản. CN yêu nước chân chính phải gắn với tinh thần quốc tế vô sản
trong sáng thì mới tránh được CN dân tộc hẹp hòi, sô vanh, biệt lập hay bành trướng bá quyền
11.2. Giải thích nhận định sau của Hồ Chí Minh: “Học để làm việc, học để làm người, học để
làm cán bộ…”.
(Theo cô Tùng)
- Nguyên văn: “Học để làm việc, làm người, làm cán bộ. Học để phụng sự đoàn thể, phụng sự giai cấp
và nhân dân, phụng sự Tổ quốc và nhân loại. Muốn đạt được mục đích thì phải cần, kiệm, liêm, chính,
chí, công, vô tư.”
Nhận định đề cao mục đích của việc học là trước nhất, cao nhất.
Điều kiện để đạt được phải có phẩm chất đạo đức
Nếu ý nghĩa với công tác cán bộ và với mỗi người dân VN.

- Học để làm viêc: học để chiếm lĩnh tri thức, có kiến thức, kĩ năng => hoàn thành nhiệm vụ
được giao
- Học để làm người: học để rèn luyện tu dưỡng đạo đức, phẩm chất
- Học để làm cán bộ: để phục sự cho nhân dân, cho Tổ quốc, cho đồng bào, nhân dân
11.3. Liên hệ bản thân trong việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức cách mạng.
- Trung với nước đồng thời hiếu với dân: đây là một phẩm chất quan trọng nhất, nó chi phối và bao
trùm các phẩm chất khác.
- Luôn yêu thương con người: Như chúng ta đã biết, trong Di chúc, Người đã căn dặn: cần có tình
đồng chí thương yêu lẫn nhau, đồng thời nhắc nhở đối với mỗi Đảng viên, cán bộ luôn phải chú ý tới
phẩm chất tình yêu thương con người.
- Đức tính cần kiệm liêm chính, chí công vô cũng là một yếu tố cần có trong mỗi con người.
-  Tinh thần quốc tế trong sáng: Cụ thể là tinh thần đoàn kết trong quốc tế vô sản theo lời Bác “Bốn
phương vô sản đều là anh em”.
- Nói luôn đi đôi với làm, nêu những tấm gương sáng về đạo đức trước cán bộ, đảng viên, quần chúng
-  Việc tu dưỡng đạo đức không phải chỉ ở một thời điểm nhất định, mà cần phải rèn luyện suốt đời.
- Xây dựng luôn đi với việc đề phòng kiên quyết đấu tranh những chủ nghĩa cá nhân
12. Trình bày khái niệm và nội hàm khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. Chứng minh rằng: Nhận
thức của Đảng cộng sản Việt Nam về tư tưởng Hồ Chí Minh là một quá trình phát triển biện
chứng gắn với cách mạng Việt Nam. Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ
Chí Minh.
12.1 Khái niệm tư tưởng HCM và nội hàm khái niệm
Xem câu 1
12.2. Chứng minh rằng: Nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam về tư tưởng Hồ Chí Minh là
một quá trình phát triển biện chứng gắn với cách mạng Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam - chính đảng của giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Ngay từ đầu, Đảng Cộng sản Việt Nam đã sớm đứng
ra nhận sứ mệnh lịch sử to lớn mà giai cấp và dân tộc giao phó: Lãnh đạo các tầng lớp nhân dân Việt
Nam đấu tranh chống thực dân, phong kiến, giành độc lập dân tộc, dân chủ cho nhân dân.
- Từ khi xuất hiện trên vũ đài chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam đã tỏ rõ là một đảng cách mạng chân
chính nhất, có sức hội tụ lớn nhất mọi sức mạnh của dân tộc, của giai cấp, sớm trở thành đội tiên
phong của giai cấp và của dân tộc trong cuộc đấu tranh chống đế quốc, phong kiến. Có thể nói, sứ
mệnh lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam là do thời đại, do giai cấp và dân tộc quy định.
- Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò lãnh đạo nhân dân Việt Nam cùng một lúc vừa làm tư sản cách
mạng, vừa làm dân tộc cách mạng và làm giai cấp cách mạng. Đây là đặc điểm lớn nhất của cách mạng
vô sản ở Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo và cũng là một đặc điểm của sứ mệnh lịch sử
của Đảng đối với giai cấp và dân tộc Việt Nam.
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi. Đó là bài học lớn cho cách
mạng Việt Nam. Để có được sự lãnh đạo đúng đắn, Đảng phải chăm lo xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền, sức chiến đấu của Đảng và giải quyết nhiều vấn đề lý luận và
thực tiễn đặt ra.
- Trong quá trình lãnh đạo, Đảng coi trọng tổng kết thực tiễn để làm rõ những vấn đề lý luận của cách
mạng Việt Nam; lý luận cách mạng giải phóng dân tộc, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, lý luận
chiến tranh cách mạng và cả lý luận cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Đảng phải tiên phong về lý luận, về trí tuệ, về đường lối chính trị và về hành động. Lãnh đạo là dẫn
đường, Đảng luôn luôn đi đầu trong sự nghiệp cách mạng ở mọi thời kỳ, cán bộ, đảng viên đứng ở
tuyến đầu của sự nghiệp cách mạng, sẵn sàng hy sinh, kể cả tính mạng vì lý tưởng cách mạng, vì nước
vì dân.
- Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là vấn đề chiến lược có tính nguyên tắc, bởi
vậy, cần kế thừa và phát triển những bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giải
phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
12.3. Ý nghĩa việc học tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận
+ Môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần trang bị cho sinh viên tri thức khoa học về hệ thống quan
điểm toàn diện và sâu sắc về cách mạng Việt Nam.
+ Hình thành năng lực, phương pháp làm việc, niềm tin, tình cảm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; tích cực, chủ động đấu tranh phê
phán những quan điểm sai trái để bảo vệ sự trong của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
+ Biết vận dụng tư tưởng của Người vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
+ Tri thức và kỹ năng của sinh viên hình thành qua nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh là
những yếu tố bồi đắp năng lực lý luận để chỉ dẫn hành động rất quan trọng để trở thành một công dân
có ích cho xã hội Việt Nam trong quá trình thực tiễn mục tiêu cao cả: Xây dựng một hội dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Giáo dục và thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa học gắn liền với trau dồi tình cảm
cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước
+ Người học có điều kiện hiểu biết sâu sắc và toàn diện về cuộc đời và sự nghiệp Hồ Chí Minh: học
tập tư tưởng của Người, học tập gương sáng của một con người suốt đời phục vụ Tổ quốc, phục vụ
nhân dân.
+ Sinh viên có điều kiện tốt để thực hành đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, chống "giặc
nội xâm" để lập thân, lập nghiệp, sống có ích cho xã hội, yêu và làm những điều thiện, ghét và tránh
cái xấu, cái ác; nâng cao lòng tự hào về đất nước Việt Nam, về chế độ xã hội chủ nghĩa, về Hồ Chí
Minh, về Đảng Cộng sản Việt Nam và nguyện ''Sống, chiến đấu, lao động, học tập theo gương Bác Hồ
vĩ đại''.
+ Nâng cao bản lĩnh chính trị, kiên định và ý thức và trách nhiệm công dân của nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện bản thân theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
+ Trao dồi tình cảm cách mạng, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng của đất
nước, vững bước trên con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh và nhân dân Việt Nam đã lựa chọn.

13. Phân tích ảnh hưởng của Nho giáo và Phật giáo đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
Theo anh (chị), yếu tố nào quyết định bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí
Minh? Vì sao?
13. Phân tích ảnh hưởng của Nho giáo và Phật giáo đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
NHO GIÁO
- Người kế thừa Nho giáo của TQ, do Khổng Tử sáng lập, kế thừa những điểm tích cực: Tư tưởng
trọng dân, tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời; thế giới đại đồng, xã hội thái bình, hòa mục, công
bằng, tốt đẹp; đề cao văn hóa, lễ giáo, yêu cầu mỗi người phải tu thân dưỡng tính
-> Chính những điều này, người đề ra trong việc xây dựng đạo đức, nhất là đạo đức CM: mỗi
người đều phải tu thân, nhất là việc chú trọng về vấn đề đạo đức
HCM chú ý kế thừa, đổi mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong việc tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức con người, trong công tác xây dựng Đảng về đạo đức
- VD: Nhân nghĩa lễ trí tín được Người thay đổi và phát triển sao cho phù hợp với người Việt, kế
thừa những điểm tốt và biến đổi cho phù hợp với VN
Hạn chế: Tư tưởng phân chia đẳng cấp, coi khinh phụ nữ, coi thường lao động chân tay, hạ thấp
một số nghề trong xã hội như ca hát, buôn bán
PHẬT GIÁO
- Tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, yêu thương con người, nếp sống có đạo đức, trong
sạch giản dị, chăm làm điều thiện, đề cao lao động, chống lười biếng, có tinh thần dân chủ, bình
đẳng, không phân biệt đẳng cấp
- HCM đã chú trọng kế thừa, phát triển những tinh thần nhân bản, đạo đức tích cực trong Phật giáo
vào việc xây dựng XH mới, con người mới VN hiện nay
14. Theo anh (chị), yếu tố nào quyết định bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí
Minh? Vì sao?
- Đối với Người, Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học để giải
quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra
=> Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất của tư tưởng Hồ Chí
Minh
- Hồ Chí Minh đi từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác- Lênin. Đối với Người, đến với chủ nghĩa
Mác-Lênin cũng có nghĩa là đến với con đường cách mạng vô sản. Từ đây, Người thực sự tìm thấy con
đường cứu nước chân chính triệt để: “Muốn cứu nước phải giải phóng dân tộc, không có con đường
nào khác con đường mạng vô sản” và “chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân
tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của cộng đồng chủ nghĩa và của cách mạng thế
giới
- Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, HCM luôn khẳng định: chủ nghĩa Mác Lenin là chủ nghĩa
chân chính nhất, khoa học nhất, cách mạng nhất. Đối với Người, chủ nghĩa Mác-leenin là cơ sở thế
giới quan, phương pháp luận khoa học để giải quyết những vấn đề do thực tiễn dặt Ra, Người không
bao giờ xa rời chủ nghĩa Mác-lênin
- Học thuyết Mác-Lenin có giá trị bền vững xét trong tinh thần biện chứng của nó với bản chất cách
mạng, khoa học và nhân đạo, là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách
mạng Việt Nam
=> Chủ nghĩa Mác-lenin quyết định bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng HCM, quyết định
phương pháp hành động biện chứng của HCM
14. Anh (chị) hiểu như thế nào về độc lập dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Vì sao Người lại
khẳng định: “...một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì
không xứng đáng được độc lập”? Liên hệ tới thực tiễn cách mạngViệt Nam
14.1. Anh (chị) hiểu như thế nào về độc lập dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
a. Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả dân tộc
- Độc lập tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuôc địa, cũng là tư tưởng chính xuyên suốt
trong quá trình hoạt động CM của HCM -> Thôi thúc Người ra đi tìm đường cứu nước 1911 và gửi
tới hội nghị Vecxai bản yêu sách
- Tư tưởng của Người giương cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, Người nói rằng, cái
mà tôi cần nhất trên đời là đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập, “Không gì quý hơn
độc lập, tự do”
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân
Độc lập dân tộc – gắn với tự do của nhân dân. Vấn đề độc lập gắn liền với dân chủ
- Theo HCM, độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do của nhân dân
+ Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng, Người đã xác định rõ ràng mục tiêu của đấu tranh của
Cách mạng là: “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập…dân chúng được tự do… thủ tiêu hết
mọi quốc trái… thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo…”
+ CM tháng 8 thành công, Người nói: “Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì
độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì”
HCM yêu cầu: “Chúng ta phải thực hiện ngay: Làm cho dân có ăn; Làm cho dân có mặc; Làm cho
dân có chỗ ở; Làm cho dân có học hành”
+ Trong suốt quá trình hoạt động, HCM luôn có một mong muốn: “Tôi chỉ có một sự ham muốn,
ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do,
đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được độc lập
- Độc lập là trước hết, là trên hết để đem lại tự do cho nhân dân; Nhưng tự do của dân lại là điều
kiện để giữ vững độc lập cho dân tộc => Độc lập đất nước gắn liền với tự do của nhân dân
c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự hoàn toàn và triệt để
- Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các
lĩnh vực
- Người nhấn mạnh: “Độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có
quân đội riêng, không có nền tài chính riêng… thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì” – HCM
d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
- Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng trước âm mưu chia cắt đất
nước của kẻ thù
- Sau Cách mạng Tháng Tám, miền Bắc nước ta thì bị quân Tưởng Giới Thạch chiếm đóng, miền
Nam thì thực dân Pháp xâm lược => trong bức Thư gửi đồng bào Nam Bộ (1946), Hồ Chí Minh
khẳng định : “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song
chân lý đó không bao giờ thay đổi”.
- Có thể khẳng định rằng tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất Tổ quốc, toàn vẹn lãnh
thổ là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh.
14.2. Vì sao Người lại khẳng định: “...một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân
tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập”?
- Tư tưởng HCM đã khẳng định rằng yếu tố quyết định cho CM là sự chủ động, tự lực cánh sinh
của dân tộc: “Lấy sức ta mà giải phóng cho ta”
- Bên cạnh đó ta cũng phải tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế của cách mạng thế giới để tạo
nên sức mạnh của mình
14.3. Liên hệ thực tiễn VN
CM tháng 8 thành công do ta chủ động, chuẩn bị kĩ lưỡng. chuẩn bị về lực lượng chính trị vũ trang căn
cứ địa cách mạng và cũng được sự ủng hộ quốc tế -> Kết hợp sức mạnh thời đại và sức mạnh dân tộc
để tạo nên sức mạnh tổng hợp
 Sự chủ động chuẩn bị kĩ lưỡng về mọi mặt -> Ta đã chớp được thời cơ giành thắng lợi

15. Anh/ chị hãy làm rõ các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
Nguyên tắc nào quan trọng nhất? Vì sao Hồ Chí Minh khẳng định: “Chi bộ là nền móng của
Đảng, chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt”? Liên hệ công tác xây dựng Đảng hiện nay.
 Anh/ chị hãy làm rõ các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng theo tư tưởng Hồ Chí
Minh?
Thứ nhất, Đảng lấy CN Mác – Lenin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động
- HCM luôn nhấn mạnh phải trung thành với CN Mác Lenin nhưng đồng thời phải luôn luôn sáng tạo,
vận dụng cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, từng nơi từng lúc, không được phép giáo điều
Thứ hai,Tập trung dân chủ
Tập trung và dân chủ có mối quan hệ mật thiết với nhau: Tập trung trên nền tảng dân chủ, dân chủ phải
đi đến tập trung
+ Đối với tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, có lúc HCM coi tập thể lãnh đạo là dân chủ, cá nhân phụ
trách là tập trung
+ Hai điều cần tránh trong hoạt động của Đảng (Theo HCM): 1 là độc đoán chuyên quyền, coi thường
dân chủ; 2 là dựa dẫn tập thể, không dám quyết đoán
=> Nguyên tắc quan trọng trong những nguyên tắc xây dựng tổ chức
Thứ ba, Tự phê bình và phê bình
+ Đây là một việc làm thường xuyên, “như mỗi ngày phải rửa mặt”
+ Là “Thang thuốc” tốt nhất để làm cho phần tốt trong mỗi tổ chức và mỗi con ng nảy nở như hoa mùa
xuân và phần xấu bị mất dần đi
Thứ tư, Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
+ Đảng phải giữ kỉ luật rất nghiêm từ trên xuống dưới. Kỉ luật này là tư tưởng phải nhất trí, hành động
phải nhất trí
+ Kỷ luật của Đảng là kỷ luật tự giác, “do lòng tự giác của đảng viên về nhiệm vụ của họ đối với
Đảng”; khi đã tự giác thì kỉ luật của Đảng mới nghiêm và mới bền lâu, thực sự tạo sức mạnh cho Đảng
Thứ năm, Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
+ Thường xuyên tự chỉnh đốn trở thành một nhiệm vụ cực kì quan trọng trong xây dựng Đảng, nhất là
khi Đảng đứng trước những thử thách lớn trong quá trình hoạt động
Thứ sáu, Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
+ Đoàn kết trong Đảng là điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
+ Đoàn kết, thống nhất trong Đảng trước hết là trong cấp ủy, trong những cán bộ lãnh đạo chủ chốt;
đoàn kết trên cơ sở chủ nghĩa Mác Lenin, trên cơ sở cương lĩnh, đường lối, quan điểm, nghị quyết của
Đảng
Thứ bảy, Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
+ ĐCS VN là 1 bộ phận của toàn thể dân tộc VN, Đảng từ dân mà ra, từ xã hội mà ra -> Do đó Đảng
phải gần gũi với nhân dân; đồng thời phải cố gắng học tập từ nhân dân để nói mà dân hiểu, làm mà dân
tin, Đảng nhất thiết phải là hiện thân của văn hóa dân tộc vì Đảng là đội tiên phong không những của
giai cấp công nhân mà còn là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc
Thứ tám, Đoàn kết quốc tế
- Xuất phát từ tính chất quốc tế của giai cấp CN của chủ nghĩa Mác Lenin; tất cả đều là anh em
- Coi CM VN là bộ phận khăng khít của CM TG
 Nguyên tắc nào là quan trọng nhất ?
Trong 8 nguyên tắc trên thì nguyên tắc quan trọng nhất là nguyên tắc thứ 2
Vì:
- Đây là nguyên tắc để chỉ đạo mọi hoạt động tổ chức sinh hoạt nội bộ và phong cách làm việc của
Đảng: đảm bảo cho mọi sự thống nhất về ý chí và hành động, tạo nên sức mạnh vô cùng to lớn của một
Đảng CM
- Đây là nguyên tắc phân biệt chính đảng của gc công nhân với các đảng phái khác
- Đây cũng là một trong những luận điểm mà các thế lực phản động thường xuyên tạc, công kích nhằm
phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng ta. Vì vậy chúng ta cần coi trọng và quán triệt nguyên tắc này
 Vì sao Hồ Chí Minh khẳng định: “Chi bộ là nền móng của Đảng, chi bộ tốt thì mọi việc sẽ
tốt”?
- HCM coi trọng vai trò của chi bộ trong bộ máy của Đảng
- HCM luôn khẳng định sức mạnh của Đảng Cộng sản được bắt nguồn từ tổ chức; hệ thống tố chức
của Đảng từ trung ương xuống cơ sở
Trong xây dựng Đảng về tổ chức – bộ máy, HCM luôn coi trọng vị trí, vai trò của chi bộ vì:
+ Chi bộ là tổ chức hạt nhân, quyết định chất lượng lãnh đạo của Đảng, là nơi giáo dục, sàng lọc và kết
nạp Đảng viên, góp phần làm cho Đảg luôn luôn trong sạch, vững mạnh
+ Là môi trường tu dưỡng, rèn luyện cán bộ, đảng viên của Đảng, chính quyền, và các đoàn thể nhân
dân
+ Là nơi giới thiệu ng tham gia vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng ở các cấp
 Liên hệ công tác xây dựng Đảng hiện nay
- Về tổ chức, luôn xây dựng hệ thống tổ chức Đảng từ trung ương đến cơ sở trong sạch, vững mạnh;
luôn nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Quan tâm đến việc nâng cao đạo đức CM
cho mọi cán bộ, đảng viên. Luôn coi trọng đẩy mạnh cuộc vận động toàn Đảng, toàn dân học tập và
làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức HCM

You might also like