You are on page 1of 25

ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Câu 1: Phân tích khái niệm tư tưởng HCM


1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh

* Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của ĐCSVN (2011) đã đưa ra khái niệm như
sau: Tư tưởng Hồ Chí Minh
- là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam,
- kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể
nước ta,
- kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại,
- là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho
sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
2. Nội hàm khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh

* Một là, nêu rõ bản chất khoa học cách mạng và nội dung cơ bản của tư
tưởng Hồ Chí Minh
- Là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc => phản ánh những vấn đề có
tính quy luật của cách mạng Việt Nam.
- Xác định mục tiêu xây dựng đất nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân
chủ và giàu mạnh. Để đạt được mục tiêu đó thì con đường phát triển của dân tộc
VN là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
* Hai là, nêu lên cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là giá trị cơ bản nhất.
- Bắt nguồn từ việc HCM tiếp thu truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa
văn hóa nhân loại.
* Ba là, nêu lên ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh
- Phản ánh kết quả quá trình nhận thức của Đảng.
- Khẳng định TTHCM là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng
và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
- Cùng với chủ nghĩa Mác – Lênin, TTHCM là một bộ phận cấu thành của nền
tảng tư tưởng làm kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng VN.

Câu 3: Phân tích đối tượng của môn Tư tưởng HCM


Đối tượng nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh

- Là toàn bộ những quan điểm của Hồ Chí Minh thể hiện trong di sản của Người. Quan điểm
đó được phản ánh trong những bài nói, bài viết, trong hoạt động cách mạng và cả trong cuộc
sống hằng ngày của Bác.

1
- Đối tượng nghiên cứu môn học tư tửng Hồ Chí Minh còn là quá trình hệthống quan điểm
của Hồ Chí Minh vận động trong thực tiễn. Hay nói cách khác, đó là quá trình “hiện thực
hóa” hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh trongthực tiễn phát triển của dân tộc Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu

Câu 4: Trình bày nguyên tắc nghiên cứu, học tập môn TTHCM. Theo anh
chị nguyên tắc nào là quan trọng nhất và vì sao?

1. Nguyên tắc nghiên cứu, học tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

* Thống nhất nguyên tắc tính đảng và tính khoa học


- Tính đảng: là phải đứng trên lập trường giai cấp công nhân, quan điểm chủ nghĩa Mác
Lênin; quán triệt cương lĩnh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam để nhận
thức và phân tích những quan điểm của Hồ Chí Minh.
- Tính khoa học: là phải đảm bảo tính khách quan, khoa học của các luận đề nêu ra.
* Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
- Hồ Chí Minh vừa coi trọng lý luận, vừa coi trọng thực tiễn, vì thực tiễn khái quát nên lý
luận và chính lý luận lại chỉ đạo thực tiễn.
- Trong nghiên cứu, học tập TTHCM, không có sự tuyệt đối hóa mặt nào giữa lý luận và thực
tiễn, chúng luôn thống nhất biện chứng với nhau.
* Quan điểm lịch sử-cụ thể
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của một thời kỳ lịch sử, phản ánhhiện thực lịch sử và
do đó, chịu sự chi phối, tác động của điều kiện lịch sử.
- Khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh phải đặt những quan điểm của Người trong hoàn
cảnh lịch sử cụ thể, trong cả quá trình vận động và phát triển của lịch sử.
* Quan điểm toàn diện và hệ thống
- Khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh trên bình diện tổng thể hay từng bộ phận là phải luôn
luôn quán triệt mối liên hệ qua lại của các yếu tố, các bộ phận khác nhau trong sự gắn kết tất
yếu của hệ thống tư tưởng đó xung quanh hạt nhân cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do, dân chủ
và chủ nghĩa xã hội.
* Quan điểm kế thừa và phát triển
- Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đòi hỏi không chỉ biết kế thừa,vận dụng mà còn
phải biết phát triển sáng tạo tư tưởng của Người trong điều kiện lịch sử mới, trong bối cảnh
cụ thể của đất nước và quốc tế. (“dĩ bất biến ứng vạn biến”)

2. Nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất

* Sự thống nhất giữa tính đảng và tính khoa học là nguyên tắc cơ bản và quan trọng
nhất.
- Vì nguyên tắc này giúp tránh việc phủ định và cường điệu hóa TTHCM. Chỉ trên cơ sở
thống nhất nguyên tắc tính đảng và tính khoa học, người nghiên cứu, học tập mới hiểu rõ và
hiểu sâu sắc tư tưởng của Người.
Câu 12: Vì sao tư tưởng HCM trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
cho hành động của Đảng và CM VN hiện nay
2
1. Ý nghĩa ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh

* Đối với cách mạng Việt Nam


- Tư tưởng Hồ Chí Minh từ khi ra đời đã trở thành ngọn cờ tư tưởng dẫn đường cho cách
mạng Việt Nam đi đến thắng lợi như: Cách mạng tháng 8, Kháng chiến chống thực dân Pháp
(năm 1954) và đế quốc Mỹ (1975), thắng lợi trong công cuộc mở cửa, đổi mới toàn diện đất
nước ( từ năm 1986). è Từ đó khẳng định tính đúng đắn, sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và
cách mạng Việt Nam trong thời đại hiện nay. Vị trí này bắt nguồn từ bản chất khoa học, cách
mạng, chân chính của tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng của người trở thành yếu tố quan trọng
trong việc hoạch định đường lối của Đảng và là ngọn đuốc soi đường cho cách mạng Việt
Nam ở mọi thời điểm, nhất là lúc cách mạng gặp khó khăn, thử thách.
* Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại
- Tư tưởng Hồ Chí Minh mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường giải phóng dân tộc gắn
với giải phóng giai cấp và giải phóng con người. (vd: chiến thắng Điên Biên Phủ (1954) đã
truyền cảm hứng cho các phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới đặc biệt là châu Phi.
Điển hình là nước Algerie, một thuộc địa khác của Pháp đã phát động khởi nghĩa vũ trang
giành độc lập dân tộc)
- Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ,
hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới. Bác không chỉ là lãnh tụ vĩ đại của cách mạng
Việt Nam, anh hùng giải phóng dân tộc mà còn là một nhà hoạt động cách mạng lỗi lạc của
quốc tế trong phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và
phong trào vì hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới.
2. Lí do tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động của Đảng và cách mạng Việt Nam

* Nhìn từ góc độ lý luận


- Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống những quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam.
- Đó là học thuyết cách mạng ra đời từ sự kết tính những giá trị truyền thống của dân tộc Việt
Nam và trí tuệ, văn hóa tiến bộ của nhân loại, tiêu biểu là chủ nghĩa Mác- Lênin.
è Tư tưởng Hồ Chí Minh luôn là yếu tố hạt nhân, nền móng, là chỗ dựa vững chắc để Đảng ta
vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn.
* Từ góc độ thực tiễn
- Từ khi thâm nhập và chỉ đạo thực tiễn, tư tưởng Hồ Chí Minh đã góp phần quan trọng trong
việc cùng với Đảng lãnh đạo nhân dân giành được nhiều thắng lợi quan trọng, vẻ vang: Cách
mạng tháng Tám thành công (1945), thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
( năm 1945) và đế quốc Mĩ (năm 1975), thắng lợi của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước
(từ năm 1986),…
Câu 17: Phân tích luận điểm “ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc
không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản
0. Phân tích luận điểm
● Cơ sở thực tiễn: 

3
● Tình hình Việt Nam: HCM chứng kiến hàng loạt các phong trào đấu tranh theo các
khuynh hướng khác nhau nhưng không thành công, sự khủng hoảng bế tắc về giai
cấp lãnh đạo. 
Con đường của cụ Phan Bội Châu chẳng khác nào “đuổi hổ cửa trước rước
beo cửa sau”, con đường của cụ Phan Châu Trinh chẳng khác nào xin giặc
Pháp rủ lòng thương còn con đường của Hoàng Hoa Thám thì “Còn mang
nặng cốt cách phong kiến, nó không phù hợp với bối cảnh lịch sử VN”.
● Tình hình thế giới: 

● Người hướng tới cách mạng ở Pháp và Mỹ nhưng qua tìm hiểu thực tế, HCM
nhận thấy cách mạng ở Pháp hay Mỹ đều là cách mạng tư sản và cách mạng tư
sản là không triệt để bởi “Trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức
thuộc địa”
● CM tháng Mười Nga 1917 đã mở ra một con đường giải phóng cho các nước
thuộc địa là con đường cách mạng vô sản. Sự kiện này tác động đến Hồ Chí
Minh trên con đường giải phóng dân tộc. 
● Cơ sở lí luận: 

● Chủ nghĩa Mác-Lenin 


● Mác-Anghen : con đường cách mạng vô sản ở châu Âu là đi từ giải phóng giai
cấp- giải phóng dân tộc- giải phóng xã hội- giải phóng con người. Còn theo Hồ
Chí Minh khẳng định ở Việt Nam và các nước thuộc địa giải phóng dân tộc
gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là trên hết. 
● Lê-nin: Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc sau khi đọc Sơ
lược lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa năm 1920.
● Đến năm 1930, Cương lĩnh chính trị đầu tiên Hồ Chí Minh đã khẳng định độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Phương hướng này phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại, đáp ứng được yêu cầu khách quan cụ thể của Cách mạng Việt
Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ
Câu 20: Trình bày quan điểm của HCM về phương pháp tiến hành cách
mạng giải phóng dân tộc:
. Các luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề cách mạng giải phóng dân
tộc

- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
- Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải do Đảng
cộng sản lãnh đạo
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên
minh công nông làm nền tảng
- Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước
cách mạng vô sản ở chính quốc
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
2. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về phương pháp tiến hành cách mạng giải
phóng dân tộc

4
- Hồ Chí Minh đã kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bạo lực cách mạng và vận
dụng sáng tạo, phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam.
- Mác và Ăngghen là những người đặt nền móng cho học thuyết của giai cấp vô sản về chiến
tranh và quân đội. Vai trò của bạo lực là nó phục vụ cho mục đích cải tạo xã hội bằng cách
mạng và do giai cấp tiên tiến sử dụng đề khắc phục sự chống đối của lực lượng phản động. Ở
đây chính là giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xây dưng xã hội mới tất yếu phải sử dụng
bạo lực cách mạng, thiết lập chuyên chính vô sản, thủ tiêu chế độ tư bản.
- Hồ Chí Minh chủ trương sử dụng phương pháp bạo lực cách mạng trong cách mạng giải
phóng dân tộc. Bạo lực cách mạng là bạo lực quần chúng nhân dân dưới sự chỉ đạo của Đảng
Cộng sản.
- Hình thức bạo lực cách mạng: bạo lực cách mạng được thực hiện dưới hai lực lượng: chính
trị và quân sự, hai hình thức đấu tranh: đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. Trong đó
đấu tranh vũ trang có ý nghĩa quyết định đối với việc tiêu diệt lực lượng quân sự và âm mưu
thôn tính của thực dân đế quốc, đi đến kết thúc chiến tranh.
- Hồ Chí Minh luôn chủ trương tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp
hòa bình.
- Việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng.
- Hình thái của bạo lực cách mạng là khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân.

Câu 24: Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng của chủ nghĩa
xã hội. Vì sao Người lại cho rằng, nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội là một
tất yếu khách quan?

a) Quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng của chủ nghĩa xã hội:

- Về chính trị: Chủ nghĩa xã hội là xã hội có chế độ dân chủ

+ Chế độ dân chủ trong chủ nghĩa xã hội được thể hiện trước hết là xã hội do nhân dân làm
chủ, nhân dân là chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trên nền tảng liên minh công –
nông. Xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân. Mọi quyền lợi, quyền lực, quyền hạn
thuộc về nhân dân và mọi hoạt động xây dựng, bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ xã hội cũng
thuộc về nhân dân.

- Về kinh tế: Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.ghĩa xã hội là một tất yếu khách quan

+ Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội phát triển cao hơn chủ nghĩa tư bản
nên chủ nghĩa xã hội phải có nền kinh tế phát triển cao hơn nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản,
đấy là nền kinh tế dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ sở hữu tư liệu sản xuất tiến
bộ.

5
+ Lực lượng sản xuất hiện đại trong chủ nghĩa xã hội biểu hiện ở: Công cụ lao động, phương
tiện lao động trong quá trình sản xuất “đã phát triển dần đến máy móc, sức điện, sức nguyên
tử”. Nền kinh tế nhiều thành phần (kinh tế nhà nước, tập thể và tư nhân) với sự tồn tại của các
loại sở hữu khác nhau, trong đó, thành phần kinh tế nhà nước và tập thể giữ vai trò chủ đạo,
nắm giữ những tư liệu sản xuất quan trọng, chủ yếu như: “nhà máy, xe lửa ngân hàng...”.

– Về văn hoá, đạo đức và các quan hệ xã hội: Chủ nghĩa xã hội có trình độ phát triển cao
về văn hoá và đạo đức, bảo đảm sự công bằng, hợp lí trong các quan hệ xã hội.

+ Văn hoá, đạo đức thể hiện ở tất cả các lĩnh vực của đời sống, song trước hết là ở các quan
hệ xã hội. Sự phát triển cao về văn hoá và đạo đức của chủ nghĩa xã hội thể hiện qua việc con
người được tôn trọng, được đảm bảo đối xử công bằng, bình đẳng; và các dân tộc đoàn kết,
gắn bó với nhau.

+ Chủ nghĩa xã hội đảm bảo tính công bằng và hợp lí trong các quan hệ xã hội. Đấy là xã hội
đem lại quyền bình đẳng trước pháp luật cho mọi công dân; mọi cộng đồng người đoàn kết
chặt chẽ trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ; ai cũng phải lao động và ai cũng có
quyền lao động. Trong chế độ xã hội chủ nghĩa sẽ không còn hành vi người bóc lột người.

- Về chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội: Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân
dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Chế độ xã hội chủ nghĩa – chế độ của nhân dân, do
nhân dân làm chủ, lợi ích của cá nhân gắn liền với lợi ích của chế độ xã hội nên chính nhân
dân là chủ thể. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp cách mạng và toàn xã hội. Sự
lãnh đạo của Đảng là nhân tô quan trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam.

b) Giải thích lí do Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu. khách quan:

- Chế độ xã hội chủ nghĩa (giai đoạn cao là cộng sản chủ nghĩa) là chế độ văn minh nhất, tiến
bộ nhất và là hình thái kinh tế xã hội cuối cùng của xã hội loài người (theo quan điểm của chủ
nghĩa Marx – Lenin). Theo quy luật, xã hội loài người sẽ phát triển tuần tự từ thấp đến cao (lí
luận về hình thái kinh tế xã hội của học thuyết Marx - Lenin đã chỉ rõ điều này). Vì vậy cả
nhân loại nói chung, Việt Nam nói riêng sẽ tất yếu tiến tới chế độ xã hội cao nhất, văn minh
nhất, tiến bộ nhất là chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh nói “Cách sản xuất và sức sản xuất phát
triển và biến đổi mãi, do đó mà tu tưởng của người, chế độ xã hội... cùng phát triển và biến
đổi. Chúng ta đều biết từ đời xưa đến đời nay, cách sản xuất từ chỗ dùng cành cây, búa đá
phát triển dần đến máy móc, sức điện, sức nguyên tử. Chế độ xã hội cũng phát triển từ cộng
sản nguyên thuỷ đến chế độ nô lệ, đến chế độ phong kiến, đến chế độ tư bản chủ nghĩa và

6
ngày nay gần một nửa loài người đang tiến lên chế độ xã hội chủ nghĩa và chế độ cộng sản
chủ nghĩa. Sự phát triển và tiến bộ đó không ai ngăn cản được”.

– Ngoài ra, Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm dưới ách thống trị tàn bạo của chế độ
phong kiến, thực dân, các khuynh hướng cứu dân, cứu nước của giai cấp phong kiến và tư sản
đều lần lượt thất bại. Chỉ có phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản, dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam mới giành được thắng lợi và đưa đất nước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nhân loại nói chung, của Việt Nam nói
riêng, vừa là một tất yếu của lịch sử vừa đáp ứng được khát vọng của những lực lượng tiến bộ
xã hội trong quá trình đấu tranh tự giải phóng mình.

Câu 28 Phân tích luận điểm sau của Hồ Chí Minh: “Muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội trước hết cần có con người xã hội chủ nghĩa Chỉ ra ý nghĩa
của luận điểm này đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay.

● Phân tích luận điểm


- Xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp khó khăn, phức tạp, lâu dài, gian khổ cần
đến nhiều nguồn lực. Trong đó con người là nhân tố quan trọng bảo đảm thắng lợi cho
công cuộc đó.

- Con người vừa là sản phẩm của chủ nghĩa xã hội, vừa là động lực và mục tiêu của chủ nghĩa
xã hội.
- Con người xã hội chủ nghĩa có hai mặt gắn bó chặt chẽ với nhau:
+ Kế thừa những giá trị tốt đẹp của con người truyền thống (Việt Nam và phương Đông).
+ Hình thành những phẩm chất mới như: có tư tưởng xã hội chủ nghĩa, có đạo đức xã hội
chủ nghĩa; có trí tuệ và bản lĩnh để làm chủ (bản thân, gia đình, xã hội, thiên nhiên...); có tác
phong xã hội chủ nghĩa; có lòng nhân ái, vị tha, độ lượng.
b) Ý nghĩa của luận điểm
– Đảng và nhà nước ta phải luôn luôn coi trọng nhân tố con người trong sự nghiệp cách
mạng.
– Tạo điều kiện để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; có các biện - pháp, chế độ, chính
sách để phát huy hiệu quả nguồn lực con người trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Câu 36:: Phân tích các quan điểm sau của Hồ Chí Minh: “Cán bộ là gốc
của mọi công việc”, “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém”. Chỉ ra ý nghĩa của vấn đề này đối với công tác cán bộ của Đảng
hiện nay.
a) Phân tích quan điểm
- Hồ Chí Minh luôn nhận thức rất rõ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của cán bộ, cũng như
công tác cán bộ trong sự nghiệp cách mạng.
- Theo Hồ Chí Minh, cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy, là mắt khâu trung gian nối liền
giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Mọi công việc thành công hay thất bại là phụ thuộc vào

7
cán bộ tốt hay kém. Vì vậy, theo Người, người cán bộ luôn phải có đủ đức và đủ tài, phẩm
chất và năng lực, trong đó đạo đức là cái gốc của người cách mạng.
- Theo Người, vấn đề cán bộ luôn là vấn đề trọng yếu và cần kíp. Người nhấn mạnh, đối với
vấn đề này Đảng cần phải: hiểu rõ cán bộ; phải cất nhắc cán bộ cho đúng, phải khéo dùng cán
bộ; phải phân phối cán bộ cho đúng
– Vấn đề cán bộ luôn đi liền với công tác cản bộ. Muốn có cán bộ tốt. Đảng phải thật sự quan
tâm tới công tác cán bộ. Nội dung của công tác cán bộ bao gồm: tuyển chọn, đào tạo, rèn
luyện cán bộ; bồi dưỡng cán bộ; đánh giá đúng cán bộ; thực hiện các chính sách đối với cán
bộ...
b) Ý nghĩa của quan điểm đối với công tác cán bộ của Đảng hiện nay
– Đảng và Nhà nước phải luôn coi trọng vấn đề cán bộ và công tác cán bộ. Ban hành các chủ
trương, chính sách phù hợp để phát huy vai trò, nặng lực công tác của cán bộ.
– Không ngừng tăng cường công tác giáo dục, tự giáo dục và rèn luyện về phẩm chất, năng
lực cho đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay.
– Trong công tác đổi mới cán bộ hiện nay, cần tiến hành đổi mới trên tất cả các khâu của
công tác cán bộ: đào tạo, tuyển chọn, đánh giá, cất nhắc, tuyển dụng, sắp xếp, bố trí, thực
hiện chính sách cán bộ…
Câu 39: Trình bày nội dung xây dựng Đảng về cán bộ theo tư tưởng HCM.
a) Nội dung xây dựng Đảng về cán bộ
– Vị trí, vai trò của cán bộ và công tác cán bộ: Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng công tác cán
bộ, vì Người cho rằng: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ
giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo
cho Đảng, cho Chỉnh phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng”, “cán bộ là gốc của mọi công
việc”, “muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém" Trong công tác cán
bộ, Hồ Chí Minh yêu cầu: Phải hiểu và đánh giá đúng cán bộ; phải chú trọng huấn luyện cán
bộ, huấn luyện một cách thiết thực, có hiệu quả; phải đề bạt đúng cán bộ; phải sắp xếp, sử
dụng cán bộ cho đúng; phải kết hợp “cán bộ cấp trên phái đến và cán bộ địa phương”; phải 1
chống bệnh địa phương cục bộ; phải kết hợp cán bộ trẻ với cán bộ cũ; phải phòng và chống
các tiêu cực trong công tác cán bộ; phải thường xuyên kiểm tra, giúp đỡ cán bộ.
– Nội dung công tác cán bộ: Hồ Chí Minh lưu ý phải xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên vừa
có đức vừa có tài, trong sạch, vững mạnh. Người để cập những yêu cầu chủ yếu sau đây đối
với đội ngũ cán bộ, đảng viên:
(1) Phải trung thành tuyệt đối với Đảng, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, suốt đời
phấn đấu cho lợi ích của cách mạng, vì mục tiêu lí tưởng của Đảng, là những người “đặt lợi
ích của Đảng lên trên hết, lên trước hết, vì lợi ích của Đảng tức là lợi ích của dân tộc, của Tổ
quốc. Vô luận lúc nào, vô luận việc gì, đảng viên và cán bộ phải đặt lợi ích của Đảng ra
trước, lợi ích của cá nhân lại sau... Nếu gặp khi lợi ích chung của Đảng mâu thuẫn với lợi ích
riêng của cá nhân, thì phải kiên quyết hi sinh lợi ích của cá nhân cho lợi ích của Đảng. Khi
cần đến tính mệnh của mình cũng phải vui lòng hi sinh cho Đảng"
(2) Phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan điểm, chủ
trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng.
(3) Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng.
(4) Phải luôn luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt.

8
(5) Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân, làm đầy tớ thật trung thành cho nhân
dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; tiên phong, gương mẫu, chịu khổ
trước nhân dân và vui sau nhân dân, “đảng viên đi trước, làng nước theo sau”.
(6) Không bao giờ thụ động, không bao giờ lười biếng mà phải là những người “thắng
không kiêu, bại không nản”, luôn luôn có tinh thần sáng tạo, hãng hái, nêu cao trách nhiệm,
dám chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân.
(7) Cán bộ, đảng viên phải là những người luôn luôn phòng và chống những tiêu cực,
đặc biệt là tham ô, lãng phí, quan liêu mà Hồ Chí Minh cho đó là giặc nội xâm, là những kẻ
địch bên trong, “mỗi kẻ địch bên trong là một bạn đồng minh của kẻ địch bên ngoài. Địch
bên ngoài không đáng sợ. Địch bên trong đáng sợ hơn, vì nó phá hoại từ trong phá ra”,
Câu 45: Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do
dân và vì dân.
Phân tích câu: “nếu không có nhân dân thì chính phủ không đủ lực lượng.
Nếu không có chính phủ, thì nhân dân không ai dẫn đường”
a) Quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân và vì dân
1. Nhà nước của dân
Theo quan điểm HCM, Nhà nước của dân là Nhà nước mà mọi quyền lực đều thuộc về nhân
dân. Nhân dân được làm chủ Nhà nước thông qua hai hình thức:
● Hình thức dân chủ trực tiếp: nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến
đất nước. Đây là hình thức dân chủ hoàn bị nhất được HCM luôn coi trọng
● Hình thức dân chủ gián tiếp: nhân dân thực hiện quyền lực thông qua cái đại diện mà
họ lựa chọn, bầu ra và những thiết chế mà họ lập nên. Theo quan điểm HCM, trong
hình thức này:
+) Quyền lực Nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân. Tức là các cơ quan quyền lực nhà
nước, cán bộ Đảng viên đều phải gánh vác trách nhiệm chung cho dân chứ không phải đè đầu
dân
+) Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình Nhà nước, có quyền bãi miễn những đại biểu mà
họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên
+) Công cụ quyền lực của dân, phương tiện để kiểm soát quyền lực Nhà nước của dân chính
là Luật pháp dân chủ
2. Nhà nước do dân
● Theo quan điểm HCM, Nhà nước do dân là Nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi
của sự nghiệp cách mạng chống đế quốc, thực dân, phong kiến.
● Là Nhà nước do nhân dân làm chủ tức là nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân
với tư cách là người chủ. Nhân dân có quyền lợi làm chủ thì phải có nghĩa vụ làm tròn
bổn phận và giữ vững đạo đức công dân. Nhà nước cần tạo điều kiện cho nhân dân thực
hưởng dụng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ của mình
● Nhà nước cần coi trọng việc giáo dục nhân dân đồng thời nhân dân cũng phải tự giác
phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình

9
3. Nhà nước vì dân
● Theo quan điểm HCM, Nhà nước vì dân là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng
của nhân dân.
● Trong Nhà nước vì dân, cán bộ vừa phải là đấy tớ lại vừa phải là lãnh đạo, hai đòi hỏi
này tưởng chừng mâu thuẫn nhưng là phẩm chất cần có ở người cán bộ
+) Là đầy tớ thì phải trung thành, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư,…
+) Là người lãnh đạo thì phải trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa trông rộng,…
● Người thay mặt nhân dân phải là người vừa có đứa vừa có tài, vừa hiền lại vừa minh
có như thế mới có thể phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân
b) Giải thích lí do của quan điểm: Nếu không có nhân dân thì Chính phủ không đủ lực
lượng. Nếu không có chính phủ, thì nhân dân không ai dẫn đường
● Phát biểu trên thể hiện quan điểm biện chứng trong mối quan hệ giữa nhân dân và
chính phủ.
● Hồ Chí Minh khẳng định vai trò quan trọng của nhân dân. Chính phủ phải dựa vào
dân.
● Đồng thời, nhân dân cũng phải ủng hộ và có trách nhiệm và đi theo chính phủ mới
đúng đắn và có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

Câu 50: Trình bày nội dung bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta.
Anh (Chị) hãy phân tích quan điểm sau của Hồ Chí Minh: “Cán bộ nhà
nước vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân
dân”
a) Nội dung bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta
- Nhà nước ta do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Đảng ta lại là đội tiền phong của giai
cấp công nhân Việt Nam, hay là Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam. Vì vậy, Nhà nước
do Đảng lãnh đạo nên Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân.
- Nhà nước định hướng đưa đất nước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Định hướng này trùng
với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân (Marx, Engels, Lenin đã phát hiện và chứng
minh): là những người xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản ở mỗi quốc gia, dân
tộc và toàn thế giới.
- Nguyên tắc tổ chức cơ bản của nó là nguyên tắc tập trung, dân chủ. Nguyên tắc này do
Lenin xác định trong học thuyết về xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.

* Phân tích quan điểm: Cán bộ nhà nước vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ
trung thành của nhân dân

- Trong Nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đầy tớ nhưng đồng thời phải vừa là người lãnh đạo
nhân dân. Hai đòi hỏi này tưởng chừng như mâu thuẫn, nhưng đó là những phẩm chất cần có
ở người cán bộ nhà nước vì dân. Là đầy tớ thì phải trung thành, tận tuỵ, cần kiệm liêm chính,
chí công vô tư, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ. Là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn

10
người, minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài. Như
vậy, để làm người thay mặt nhân dân phải gồm đủ cả đức và tài, phải vừa hiền lại vừa minh.
Phải như thế thì mới có thể “chẳng những làm những việc trực tiếp có lợi cho dân, mà cũng
có khi làm những việc mới xem qua như là hại đến dân”, nhưng thực chất là vì lợi ích toàn
cục, vì lợi ích lâu dài của nhân dân.

Câu 54:Trình bày vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách
mạng Việt Nam theo tư tưởng HCM? Tại sao Người lại nói: “Đoàn kết,
đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”?
0. Vai trò 
1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng
● Theo HCM, đại đoàn kết dân tộc không phải là sách lược hay thủ đoạn chính trị mà là
chiến lược lâu dài, nhất quán của cách mạng VN. Chiến lược này được duy trì cả trong
cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng XHCN
● Trong mỗi giai đoạn khác nhau thì nhiệm vụ, chính sách và phương pháp tập hợp đại
đoàn kết dân tộc có thể khác nhau song không bao giờ được thay đổi chủ trương đại đoàn
kết dân tộc
● Thực tiễn xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, HCM đã khái quát nhiều luận điểm về sức
mạnh của khối đại đoàn kết: Đoàn kết là sức mạnh, là lực lượng vô địch khắc phục khó
khăn, giành lấy thắng lợi
0. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
● Đại đoàn kết là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng tức nhiệm vụ này phải quán triệt
trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách tới hoạt động thực tiễn của
Đảng
● Đại đoàn kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng còn cách mạng là sự nghiệp
của dân, do dân và vì dân vậy nên họ sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh tự giải phóng nếu
không đoàn kết. Sứ mệnh của Đảng chính là thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng
nhân dân thực hiện sự nghiệp cách mạng
b. Phân tích luận điểm: “…”
● Từ thực tiễn cách mạng, HCM đã khái quát thành nhiều luận điểm có tính chân lí về vai
trò của khối đại đoàn kết: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại
thành công”
● HCM nhấn mạnh đến cấp độ của đoàn kết: Càng đoàn kết càng thành công. 
Đoàn kết sẽ tập hợp được đông đảo quần chúng, phát huy được sức mạnh, tiềm năng to
lớn của quần chúng, tạo nên sức mạnh vĩ đại có thể dời non, lấp biển, có thể đạp tan mọi
lực lượng thù địch trong sự nghiệp cách mạng. Đoàn kết là đường lối chiến lược lâu dài
phá tan được âm mưu chia rẽ của kẻ thù.
● HCM rất coi trọng vai trò của đoàn kết trong sự nghiệp Cách mạng. Nếu không đoàn kết
sẽ không thành công. 
HCM đã khẳng định: “Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập,
tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”
● Đoàn kết không chỉ về giai cấp, dân tộc mà còn đoàn kết quốc tế.

11
Câu 62: Trình bày khái niệm văn hóa và quan điểm xây dựng nền văn hóa
mới theo tư tưởng HCM
a) Khái niệm văn hoá
- Năm 1943, trong “Mục đọc sách” ở cuối tập Nhật kí trong tù, Hồ Chí Minh lần đầu tiên nêu
ra một định nghĩa về văn hoá. Người viết: “Ý nghĩa của văn hoá: Vì lẽ sinh tồn cũng như vì
mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hằng ngày
về mặc, ăn, ở và phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà
loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
Như vậy, trong định nghĩa văn hoá của Hồ Chí Minh đã có sự khắc phục những quan niệm
phiến diện về văn hoá trong lịch sử và có nhiều điểm gần với quan niệm chung về văn hoá.
Trên thực tế, văn hoá chính là các giá trị vật chất và giá trị tinh thần do chủ thể là con người
sáng tạo ra nhằm đáp ứng những yêu cầu đặt ra trong lịch sử sinh tồn và phát triển.
b) Quan điểm xây dựng nền văn hóa mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945: Tháng 8/1943, cùng với việc đưa ra quan
niệm về ý nghĩa của văn hoá, Hồ Chí Minh quan tâm đến việc xây dựng nền văn hoá dân tộc
với năm nội dung: (1) Xây dựng tâm lí: Tinh thần độc lập tự cường; (2) Xây dựng luân lí:
Biết hi sinh mình, làm lợi cho quần chúng; (3) Xây dựng xã hội: Mọi sự nghiệp liên quan đến
phúc lợi của nhân dân; (4) Xây dựng chính trị: dân quyền; (5) Xây dựng kinh tế.
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp: Khi cả dân tộc bước vào cuộc kháng chiến
trường kì, gian khổ, Hồ Chí Minh khẳng định lại quan điểm của Đảng từ năm 1943 trong Đề
cương văn hoá Việt Nam về phương châm xây dựng nền văn hoá mới. Đó là một nền văn hoá
có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng.
Trong thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội: Thời kì nhân dân miền Bắc quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng nền văn hoá có nội dung xã hội chủ nghĩa và
tính chất dân tộc.
Tóm lại, quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hoá mới Việt Nam, đó là
một nền văn hoá toàn diện, giữ gìn được cốt cách văn hoá dân tộc, bảo đảm tính khoa học,
tiến bộ và nhân văn.
Câu 66: Vì sao HCM cho rằng” Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”
a) Quan điểm của Hồ Chí Minh về chức năng của văn hoá
– Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp:
+ Văn hoá thuộc về đời sống tinh thần của xã hội. Tư tưởng và tình cảm là vấn đề chủ
yếu nhất trong đời sống tinh thần của xã hội và con người. Vì vậy, văn hoá phải thấm sâu vào
tâm lí quốc dân để thực hiện chức năng hàng đầu là bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm
cao đẹp cho con người.
+ Lí tưởng là điểm hội tụ của những tư tưởng lớn của một Đảng, một dân tộc. Hồ Chí
Minh khẳng định, văn hoá phải làm cho ai cũng có lí tưởng tự chủ, tự cường, độc lập, tự do.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, “tinh thần vì nước quên mình, vì lợi ích chung
mà quên lợi ích riêng”. Đồng thời, văn hoá phải giáo dục cho con người tình cảm lớn là lòng
yêu nước, thương dân, thương nhân loại bị đau khổ, áp bức.
+ Tình cảm lớn là lòng yêu nước, thương dân, thương yêu con người, yêu tính trung
thực, chân thành, chung thuỷ; ghét những thói hư tật xấu, sa đọa.

12
Tư tưởng và tình cảm có mối quan hệ gắn bó với nhau. Tình cảm cao đẹp là con đường
dẫn tới tư tưởng đúng đắn; tư tưởng đúng làm cho tình cảm cao đẹp hơn, con người ngày
càng hoàn thiện.
- Mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí
Văn hoá luôn gắn với dân trí. Không có văn hoá không có dân trí. Văn hoá nâng cao
dân trí theo từng nấc thang, phục vụ mục tiêu cách mạng trước mắt và lâu dài: “Một dân tộc
dốt là một dân tộc yêu. Vì vậy tôi đề nghị mở một chiến dịch để chống nạn mù chữ".
Nâng cao dân trí bắt đầu từ việc làm cho người dân biết đọc, biết viết. Tiếp đến là sự
hiểu biết các lĩnh vực khác nhau về chính trị, kinh tế văn hoá …
- Bồi dưỡng những phẩm chất, những phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh;
hướng con người vươn đến những giá trị chân, thiện, mĩ để hoàn thiện bản thân.
Những phẩm chất tốt đẹp làm nên giá trị của con người. Mỗi người phải biến tư tưởng
và tình cảm lớn thành phẩm chất cao đẹp. Đó có thể là phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo
đức hay phẩm chất chuyên môn, nghiệp vụ.
Có những phẩm chất chung cho mọi người Việt Nam trong thời đại mới, lại có những
phẩm chất đạo đức dành cho các lĩnh vực hoạt động khác nhau của con người.
Hồ Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh phẩm chất đạo đức của cán bộ, đảng viên. Bởi nếu
không có những phẩm chất đó thì không thể biến lí tưởng thành hiện thực.
Muốn có được những phẩm chất và phong cách đó, tự bản thân con người rèn luyện là chưa
đủ, mà hoạt động văn hoá có chức năng rất quan trọng.
b) Giải thích nhận định
Nhận định “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” của Hồ Chí Minh là một quan niệm
đúng đắn, nhằm nhấn mạnh chức năng mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí của văn hoá.
Qua đó, Hồ Chí Minh muốn khẳng định trí tuệ (tri thức khoa học) của nhân dân lao
động sẽ quyết định sức mạnh dân tộc; đồng thời sức mạnh dân tộc được đảm bảo là điều kiện
vững chắc, cần thiết cho việc mở rộng và nâng cao dân trí cho quần chúng nhân dân.
Câu 67: giải thích nhận định “ Học để làm người, học để làm cán bộ”
Theo HCM mục đích hàng đầu của việc học là làm việc. Trên cơ sở đó mới nhằm mục đích
để làm người, để làm cán bộ phụng sự Tổ quốc, nhân dân. Học để làm việc ở đây là quá trình
tiếp thu, lĩnh hội một cách toàn diện các tri thức của dân tộc và nhân loại để hoàn thành
nhiệm vụ Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Học để làm người là tri thức học được phải
dùng để tu dưỡng bản thân về cả đức và tài, trong đó tu dưỡng đạo đức cá nhân đóng vai trò
quan trọng hàng đầu. Một con người biết học để làm việc, để làm người thì mới đủ tư cách để
làm cán bộ phụng sự nhân dân
Câu 71 Trình bày chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng HCM
0. Những chuẩn mực đạo đức cách mạng
1. Trung với nước, hiếu với dân
● Trung và hiếu là những khái niệm đạo đức cũ trong truyền thống VN nói riêng và truyền
thống phương Đông nói chung, đó là “Trung với vua, hiếu với cha mẹ”. HCM đã mở
rộng nội dung ấy thành “Trung với nước, hiếu với dân” tạo nên một cuộc cách mạng sâu
sắc về đạo đức. 
● Trung với nước là yêu nước, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, phấn đấu cho Đảng cho
cách mạng, làm cho dân giảu nước mạnh

13
● Hiếu với dân là hết lòng phụng sự cho nhân dân, yêu kính nhân dân, tôn trọng quyền làm
chủ của nhân dân
● Trung với nước phải gắn liền hiếu với dân
0. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
● Cần tức là cần cù tức là lao động siêng năng, chăm chỉ, không lười biếng. Tuy nhiên phải
có sáng tạo và lao động năng suất cao
● Kiệm là tiết kiệm tức là không xa xỉ, hoang phí, bừa bãi: Tiết kiệm sức lao động, thời
gian, tiền của nhân dân, của nước, của bản thân, không phô trương hình thức. Tuy nhiên
phải phân biệt tiết kiệm với bủn xỉn
● Liêm là liêm khiết tức là trong sạch, không tham lam: Không tham ô tham nhũng, không
ham tiền tài địa vị,… chỉ có ham học, ham làm, ham tiến bộ
● Chính là chính trực tức là thẳng thắn, đứng đắn đối với mình, với người và với việc
● Chí công vô tư là hoàn toàn vù lợi ích chung, không tư lợi: Phải đặt lợi ích của Đảng của
dân lên hàng đầu, phải công tâm trong công việc. Chí công vô tư nêu cao chủ nghĩa tập
thể và chống chủ nghĩa cá nhân
0. Thương yêu con người, sống có tình nghĩa
● Kế thừa truyền thống dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, HCM đã các định
tình thương yêu con người là phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất
● Người cách mạng phải là người thương yêu và giàu tình cảm với dân với nước. Nếu
không có tình cảm này thì không thể nói đến cách mạng càng không thể nói đến CNXH.
Tình cảm thương trước hết là phải giành cho người nghèo, người bị mất quyền, bị áp bức
bất công bóc lột. Chính bản thân HCM, vì thương yêu nhân dân, ham muốn đất nước
hoàn toàn độc lập mà sẵn sàng chấp nhận mọi gian khổ ra đi tìm đường cứu nước
● Tình thương yêu con người phải được xây dựng trên lập trường của giai cấp công nhân,
thể hiện trong các mối quan hệ xã hội giữa con người với con người
0. Có tinh thần quốc tế trong sáng
● HCM là tượng trưng cao đẹp cho sự kết hợp nhần nhuyễn giữa chủ nghĩa yêu nước với
chủ nghĩa quốc tế vô sản. Đây là sự tôn trọng, thương yêu, đoàn kết giữa các giai cấp vô
sản trên thế giới để chống lại mọi sự chia rẽ, bất bình đẳng, phân biệt chủng tộc
● HCM nêu cao tinh thần độc lập tự chủ tự cường nhưng bên cạnh đó Người cũng luôn kêu
gọi phải tăng cường đoàn kết hợp tác quốc tế.
Câu 73: Phân tích luận điểm: Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân
dân. Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân.
Giải thích quan điểm
- Khẳng định vai trò to lớn của con người, của nhân dân đối với sự nghiệp cách mạng.
- Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng, con
người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng.
- Do đó, Đảng và Nhà nước ta phải luôn coi trọng, chăm sóc, phát huy nhân tố con người,
phải chăm dân, an dân thì mới lôi kéo được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia đấu
tranh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Câu Ngoài 1:1. Các nhân tố tác động đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh
a. Cơ sở thực tiễn (Cơ sở khách quan):

14
- Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, sự xuất hiện của chủ nghĩa đế quốc đã khiến cho công cuộc
xâm lược thuộc địa của các nước tư bản được đẩy mạnh hơn. Mâu thuẫn mới xuất hiện đòi
hỏi phải giải quyết: Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với các dân tộc thuộc địa.
- Cách mạng tháng Mười Nga thành công 1917 đã mở ra thời đại mới – thời kì quá độ lên
CNXH trên phạm vi toàn thể giới, đồng thời tạo cơ hội cho các dân tộc thuộc địa lựa chọn về
con đường cứu nước. (CMVS)
- Quốc tế Cộng sản ra đời (năm 1919) thúc đẩy phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
phát triển, đồng thời tạo ra sức mạnh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
- Bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin
ra đời (năm 1920) ảnh hướng lớn tới phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa trong đó có
Việt Nam.
- Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược và từng bước thôn tính Việt Nam.
- Các phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu tk XX bùng nổ mạnh mẽ nhưng lần lượt thất bại
bởi thiếu một tổ chức cách mạng chân chính với một đường lối cách mạng đúng đắn.
- Trước yêu cầu đòi hỏi của lịch sử dân tộc và sự xuất hiện của các yếu tố mới của thời đại.
những người yêu nước có chí hướng lớn ở Việt Nam đã ra đi tìm đường cứu nước trong đó có
Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh).
b. Cơ sở lý luận (Cơ sở khách quan):
* Giá trị truyền thống dân tộc
- Chủ nghĩa yêu nước.
- Tinh thần đoàn kết.
- Đạo đức dân tộc.
- Trí tuệ dân tộc.
- Tinh thần vượt khó.
* Tinh hoa văn hóa nhân loại
- Phương Đông: HCM chịu ảnh hưởng sâu sắc từ những giá trị Phật giáo, Nho giáo, Đạo
giáo, Chủ nghĩa “Tam dân” của Tôn Trung Sơn: Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh
hạnh phúc.
- Phương Tây: Trong hành trình đi tìm đường cứu nước, Người trực tiếp nghiên cứu tư tưởng
nhân văn, dân chủ ở các nước phương Tây. Người đã kế thừa và phát huy quan điểm nhân
quyền và dân quyền trong Bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và Bản Tuyên ngôn Nhân quyền
và Dân quyền của Pháp từ đó đề xuất quan điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc
của các dân tộc thuộc địa.
* Chủ nghĩa Mác – Lênin: (đang trùng với cái dưới do bí ý tưởng)
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc lí luận trực tiếp, quyết định bản chất cách mạng, khoa
học tư tưởng HCM. Nó trang bị thế giới quan và phương pháp luận cho tư tưởng HCM.
- HCM vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào bối cảnh lịch sử VN đã giải quyết được
sự khủng hoảng trong đường lối cứu nước cuối thế kì XIX đầu thế kỉ XX.
- HCM không những đã vận dụng sáng tạo, mà còn bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ
nghĩa Mác - Lênin trong thời đại mới.
c. Nhân tố chủ quan :
* Phẩm chất của Hồ Chí Minh:
- Về đạo đức cách mạng của Hồ Chí Minh: Ngoài giá trị đạo đức truyền thống, dưới sự tác
động của hoàn cảnh lịch sử, hệ tư tưởng mác-xít, Hồ Chí Minh đã hình thành chuẩn mực đạo

15
đức cách mạng: lòng yêu nước, thương dân, sống có tình nghĩa, yêu thương con người, trách
nhiệm với quốc tế.
- Về ý chí và bản lĩnh phi thường của Hồ Chí Minh: Chứng kiến nỗi đau mất nước, cuộc sống
lầm than của nhân dân, sự bế tắc của các phong trào yêu nước đầu tk XX, tinh thần yêu nước
ở Hồ Chí Minh đã thôi thúc Người vượt qua mọi gian khổ, thử thách ra đi tìm đường cứu
nước và hoạt động cách mạng, một lòng vì nước vì dân vì sự nghiệp cách mạng quốc tế, sự
nghiệp giải phóng dân tộc, đem lại độc lập, tự do, hạnh phúc cho toàn thể nhân dân Việt
Nam.
* Tài năng của Hồ Chí Minh:
- Về trí tuệ của Hồ Chí Minh: Bác là người am hiểu sâu sắc, uyên bác trong mọi lĩnh vực,
không những kế thừa các thành tựu văn hóa, tư tưởng, lý luận của nhân loại đặc biệt là tư
tưởng mác-xít mà còn sáng tạo ra lý luận mới phù hợp với hoàn cảnh điều kiện của Việt
Nam.
- Về năng lực thực tiễn của Hồ Chí Minh: Người luôn thực hành nói đi đôi với làm, nói ít làm
nhiều, hướng đến lợi ích của toàn thể nhân dân. Nhờ có sự am hiểu, trải nghiệm thực tiễn sâu
sắc nên Hồ Chí Minh sở hữu năng lực xuất chúng trong việc giải quyết các tình huống do
thực tiễn cuộc sống và cách mạng đặt ra.
2. Phân tích ảnh hưởng của giá trị truyền thống dân tộc và chủ nghĩa Mác – Lênin tới sự
hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh

a. Giá trị truyển thống dân tộc


* Chủ nghĩa yêu nước: đây là giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân
tộc Việt Nam; là động lực, sức mạnh giúp cho dân tộcViệt Nam tồn tại, vượt qua mọi khó
khăn trong dựng nước và giữ nước mà phát triển. Chính chủ nghĩa yêu nước là nền tảng tư
tưởng, điểm xuất phátvà động lực thúc đây Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước, và tìm
thấy ởchủ nghĩa Marx - Lenin con đường cứu nước, cứu dân.
* Tinh thần đoàn kết: Đoàn két trong gia dình, làng, nước như thủy chung,thương yêu nhau,
giúp đỡ nhau. Đoàn kết để chế ngự thiên nhiên,đoàn kết để chống giặc ngoại xâm, đoàn kết
để xây dựng và phát triển đất nước.
* Đạo đức dân tộc: Đó là tinh thần và hành động nhân nghĩa, nhân văn,yêu thương con
người, yêu hoà bình của con người Việt Nam.
* Trí tuệ dân tộc: Người Việt Nam rất ham học, cầu thị, thông minh và sáng tạo trong mọi
lĩnh vực.
* Tinh thần vượt khó: Dân tộc Việt Nam từ khi hình thành đến nay luôn đối mặt với hai loại
giặc hung giữ là giặc ngoại xâm và thiên tai. Hoàn cảnh này đã góp phần quan trọng trong
việc hun đúc các thế hệ người dân Việt Nam thành những người cần cù, chăm chỉ, chịu khó,
dũng cảm và có ý chí vươn lên.
==> Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam:
- Chủ nghĩa yêu nước gắn liền với yêu dân
- Tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất vì độc lập, tự do của tổ quốc
- Có tinh thần đoàn kết, dân chủ, nhân ái, khoan dung trong cộng đồng và hòa hiếu với các
dân tộc lân bang.

16
- Tinh thần cần cù, dũng cảm, sáng tạo, lạc quan, vì nghĩa, thương người của dân tộc Việt
Nam.
b. Chủ nghĩa Mác-Lênin
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc lí luận trực tiếp, quyết định bản chất cách mạng, khoa
học tư tưởng HCM. Nó trang bị thế giới quan và phương pháp luận cho tư tưởng HCM.
- HCM vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào bối cảnh lịch sử VN đã giải quyết được
sự khủng hoảng trong đường lối cứu nước cuối thế kì XIX đầu thế kỉ XX.
- HCM không những đã vận dụng sáng tạo, mà còn bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ
nghĩa Mác - Lênin trong thời đại mới.
Câu ngoài 2 :
Bằng những luận cứ khoa học, hãy chứng minh thời kì 1920-1930 là thời kỳ
hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng
Việt Nam.
1. Tình hình lịch sử trong nước và thế giới ảnh hưởng đến việc hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh giai đoạn 1920 -1930

* Về tình hình trong và ngoài Việt Nam lúc bấy giờ:


- Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, sự xuất hiện của chủ nghĩa đế quốc đã khiến cho công cuộc
xâm lược thuộc địa của các nước tư bản được đẩy mạnh hơn. Mâu thuẫn mới xuất hiện đòi
hỏi phải giải quyết: Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với các dân tộc thuộc địa.
- Cách mạng tháng Mười Nga thành công 1917 đã mở ra thời đại mới – thời kì quá độ lên
CNXH trên phạm vi toàn thể giới, đồng thời tạo cơ hội cho các dân tộc thuộc địa lựa chọn về
con đường cứu nước. (CMVS)
- Quốc tế Cộng sản ra đời (năm 1919) thúc đẩy phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
phát triển, đồng thời tạo ra sức mạnh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
- Tại Việt Nam trong giai đoạn 1920 - 1930, thực dân Pháp xâm lược và áp bức nhân dân,
biến Việt Nam thành nước nửa thuộc địa nửa phong kiến.
- Các phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu tk XX bùng nổ mạnh mẽ nhưng lần lượt thất bại
bởi thiếu một tổ chức cách mạng chân chính với một đường lối cách mạng đúng đắn.
* Về các sự kiện chính trong hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh giai đoạn 1920 -
1930
- 7/1920, Người đọc sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của
Lênin.
- Trong vòng 3 năm tiếp theo, Hồ Chí Minh đã thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa,xuất bản tờ
báo Người Cùng Khổ (Le Paria), và được bầu vào Đoàn Chủ tịch trong Hội nghị Quốc tế
nông dân tại Liên Xô.
- Nửa cuối thập kỷ này, Hồ Chí Minh tham dự Đại hội V Quốc tế cộng sản, Quốc tế cứu tế
đỏ, Quốc tế Công hội đỏ; đến Quảng Châu (Trung Quốc) chỉ đạo phong trào cách mạng ở
Trung Quốc và 1 số nước châu Á.
- Hồ Chí Minh đã sáng lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, tiền thân Đảng Cộng sản
VN (6/1925), và sáng lập nên Đảng Cộng sản VN và cho ra đời Cương lĩnh chính trị đầu tiên
(2/1930 - Hội nghị Hợp nhất).

17
2. Những tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành trong giai đoạn 1920-1930.

* Tư tưởng về con đường cách mạng giải phóng dân tộc


- Mục tiêu của cách mạng trong thời kỳ này được xác định là theo con đường cách mạng vô
sản, giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng nhân dân lao động, giai cấp công nhân;
phải kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. (“đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến An
Nam, và giai cấp tư sản phản cách mạng”)
- Bản chất cách mạng cũng được xác định cụ thể hơn, đó là cuộc “dân tộc cách mệnh”, đánh
đuổi đế quốc xâm lược và giành lại độc lập tự do.
- Phương pháp để giành lại chính quyền và độc lập là bằng bạo lực quần chúng và có thể
bằng phương thức khởi nghĩa dân tộc.
* Tư tưởng về mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng chính quốc, cách
mạng Việt Nam với cách mạng thế giới
- Cách mạng thuộc địa không phụ thuộc vào cách mạng ở chính quốc, mà có tính chủ động,
độc lập. Cách mạng thuộc địa có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng chính quốc, và có
thể giúp cách mạng ở chính quốc.
- Tinh thần đoàn kết trong tư tưởng Hồ Chí Minh cũng dần dần được hình thành - đó cũng là
sự kế thừa tinh thần của Quốc tế Cộng sản.
- Hồ Chí Minh đã khẳng định lực lượng giải phóng dân tộc là toàn bộ nhân dân Việt Nam,
lực lượng nòng cốt là liên minh công - nông; cách mạng Việt nam là một bộ phận cách mạng
thế giới.
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng cộng sản và cán bộ cách mạng
- Đảng cộng sản là nhân tố quyết định đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi, và là sản
phẩm của chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước; là đảng
của giai cấp công nhân, đội tiên phong của giai cấp công nhân và mang bản chất giai cấp
công nhân.
- Trong thực tiễn, Người đã sáng lập “Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí Hội” với tôn
chỉ “trước làm cách mạng quốc gia, sau làm cách mạng quốc tế”. Cùng với đó, Người mở các
lớp huấn luyện tại Quảng Châu – Trung Quốc để đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam
(1925).

3. Kết luận.

Như vậy, chính trong giai đoạn 1920 – 1930, giai đoạn phát triển mạnh mẽ của các phong
trào vô sản trên thế giới và phong trào giải phóng dân tộc trong nước, Hồ Chí Minh đã giác
ngộ Chủ nghĩa Mác-Lênin chuyển từ lập trường của chủ nghĩa yêu nước sang lập trường của
chủ nghĩa cộng sản, đỉnh cao là sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam (1930). Từ đó những
nội dung cơ bản Tư tưởng Hồ Chí Minh từng bước hoàn thiện và phát triển đáp ứng nhu cầu
của tình hình thực tiễn và luôn là kim chỉ nam trong mọi hành động của Đảng Cộng sản Việt
Nam
Câu ngoài 3: Nêu các luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn
đề độc lập dân tộc. Phân tích làm sáng tỏ luận điểm “Độc lập, tự do là
quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm”

18
1. Các luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc

- Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
- Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân
- Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
- Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất toàn vẹn lãnh thổ
2. Phân tích luận điểm: “ Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất
cả các dân tộc ”

* Các khái niệm cơ bản của luận điểm


- Độc lập theo nghĩa rộng là trạng thái của một nước hoặc một dân tộc có chủ quyền về chính
trị, không phụ thuộc vào nước khác hoặc dân tộc khác.
- Tự do trong trường hợp này có thể hiểu là tự do cho một dân tộc, đất nước khi dân tộc, đất
nước đó được độc lập, có chủ quyền và có quyền tự do xã hội, tự do chính trị không bị kiểm
soát, hạn chế từ nước khác, trên phạm vi lãnh thổ của dân tộc, đất nước đó.
è Nói độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc là khẳng
định độc lập, tự do là những quyền cơ bản, là tài sản riêng của mỗi dân tộc mà bất kì dân tộc
bên ngoài nào cũng không được phép xâm hại đến. Nó là của mọi dân tộc không phân biệt
lớn nhỏ, giàu nghèo, phát triển hay kém phát triển, không chỉ của các nước đế quốc mà còn là
của tất cả các nước thuộc địa hay phụ thuộc. Đó chính là sự bình đẳng giữa các dân tộc.

* Luận điểm này được thể hiện qua các bài nói, bài viết, hành động của Hồ Chí Minh
- Hồ Chí Minh gửi tới Hội nghị Vecxay bản Yêu sách của nhân dân An Nam để đòi quyền
bình đẳng và tự do.
- Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng (1930) Hồ Chí Minh xác định mục tiêu chính trị của
Đảng:
+ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến.
+ Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập
- Trong Tuyên ngôn độc lập (02/09/1945), Hồ Chí Minh tuyên bố: “Nước Việt Nam có quyền
được hưởng tự do và độc lập và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân tộc
Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự
do và độc lập ấy”.
- Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946), Người đã thể hiện quyết tâm sắt đá,
bảo vệ bằng được nền độc lập dân tộc: “Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định
không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
- Khi Mỹ trực tiếp đưa quân tham chiến ở miền Nam Việt Nam, Hồ Chí Minh đã ra lời kêu
gọi toàn dân đứng dậy chống Mỹ, cứu nước, trong đó Người khẳng định: “Không gì quý hơn
độc lập, tự do”
* Kết luận
Như vậy có thể nói Hồ Chí Minh khẳng định: “độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả
xâm phạm của tất cả các dân tộc bị áp bức trên thế giới và là khát vọng lớn nhất của dân tộc
Việt Nam” đó là tư tưởng hết sức đúng đắn, không chỉ với đương thời mà cho đến nay tư
tưởng đó vẫn là chân lí của thời đại.

19
Câu 4: Bằng những thực tiễn lịch sử, hãy làm rõ nhận xét của đồng chí Gớt
Hôn, Tổng bí thư ĐCS Mỹ:”Đồng chí HCM là con người cần thiết xuất hiện
đúng lúc, đúng yêu cầu của lịch sử, vào lúc mà lịch sử loài người đang ở bước
ngoặt có tích cách mạng lớn nhất” 
1. Bối cảnh thời đại cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX

- Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, sự xuất hiện của chủ nghĩa đế quốc đã khiến
cho công cuộc xâm lược thuộc địa của các nước tư bản được đẩy mạnh hơn.
Mâu thuẫn mới xuất hiện đòi hỏi phải giải quyết: Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế
quốc với các dân tộc thuộc địa.
- Cách mạng tháng Mười Nga thành công 1917 đã mở ra thời đại mới – thời kì
quá độ lên CNXH trên phạm vi toàn thể giới, đồng thời tạo cơ hội cho các dân
tộc thuộc địa lựa chọn về con đường cứu nước. (CMVS)
- Quốc tế Cộng sản ra đời (năm 1919) thúc đẩy phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế phát triển, đồng thời tạo ra sức mạnh giải phóng dân tộc ở các
nước thuộc địa.
- Bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc
địa của Lênin ra đời (năm 1920) ảnh hướng lớn tới phong trào cách mạng ở các
nước thuộc địa trong đó có Việt Nam.
2. Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX

- Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược và từng bước thôn tính Việt Nam.
- Triều đình nhà Nguyễn cùng nhân dân đứng dậy kháng chiến chống thực dân
Pháp. Phong trào đấu tranh diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi khắp cả nước, điển hình là
phong trào Cần Vương (1885-1896), khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913)
- Đầu thế kỉ XX, do tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, Việt
Nam có sự chuyển biến lớn về mọi mặt. Các giai tầng mới xuất hiện: giai cấp
công nhân, tư sản, tiểu tư sản. Các giai cấp cũ như nông dân, địa chủ bị phân
hóa thành nhiều bộ phận khác.
- Các phong trào yêu nước diễn ra sôi nổi đa dạng nhất là phong trào đấu tranh
theo khuynh hướng dân chủ tư sản như: Đông Du, Duy Tân, Đông Kinh nghĩa
thục, Việt Nam Quang phục hội,…
- Các phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu tk XX bùng nổ mạnh mẽ nhưng lần
lượt thất bại bởi thiếu một tổ chức cách mạng chân chính với một đường lối
cách mạng đúng đắn.
- Trước yêu cầu đòi hỏi của lịch sử dân tộc và sự xuất hiện của các yếu tố mới
của thời đại. những người yêu nước có chí hướng lớn ở Việt Nam đã ra đi tìm
đường cứu nước trong đó có Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh).
- Năm 1920, sau khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, tham dự Đại hội Tua, tham gia sáng lập
Đảng Cộng sản Pháp, ủng hộ quốc tế Cộng sản, Hồ Chí Minh đã tìm thấy con
đường cứu nước mới và đúng đắn cho dân tộc.

20
- Hồ Chí Minh là đảng viên cộng sản đầu tiên của Việt Nam và là người duy
nhất bấy giờ tìm ra con đường cứu nước đúng đắn, đúng lúc cho cách mạng
VN- đó là CMVS.
3. Kết luận

* Những thay đổi bước ngoặt có tính cách mạng nhất: 


- Sự ra đời của CNXHKH
- Bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc
địa của Lênin ra đời (năm 1920)
- Sự thành công của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
- Sự xuất hiện của quốc tế Cộng sản
- Sự xuất hiện của chủ nghĩa đế quốc kéo theo sự xâm lược, thống trị và bóc lột
tàn bạo nhân dân thuộc địa
 Trước những yêu cầu, đòi hỏi của lịch sử dân tộc về con đường cứu nước
mới đúng đắn, phù hợp, Hồ Chí Minh đã ra nước ngoài và bắt gặp ánh
sáng của thời đại (chủ nghĩa Mác-Lênin ), cùng những thay đổi bước ngoặt
“có tích cách mạng nhất”. Người đã tìm thấy con đường cách mạng đúng
đắn, phù hợp với khát vọng của nhân dân Việt Nam, đó là cách mạng vô
sản.

Câu 64: Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hoá,
Anh (Chị) hãy phân tích nhận định sau: “Kháng chiến hoá văn hoá, văn
hoá hoá kháng chiến”.
a) Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hoá:

- Văn hoá là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng:

+ Văn hoá là mục tiêu: Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Như vậy, cùng với chính
trị, kinh tế, xã hội, văn hoá nằm trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến trình cách
mạng.

Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, văn hoá là mục tiêu – nhìn một cách tổng quát – là
quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do, quyền mưu cầu 1 hạnh phúc; là khát
vọng của nhân dân về các giá trị chân, thiện, mĩ. Đó là một xã hội dân chủ – dân là
chủ và dân làm chủ – công bằng, văn minh, ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được
học hành; một xã hội mà đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân luôn luôn được
quan tâm và không ngừng nâng cao, con người có điều kiện phát triển toàn diện.

+ Văn hoả là động lực: Động lực là cái thúc đẩy làm cho phát triển. Di sản Hồ Chí
Minh cho chúng ta một nhìn nhận về động lực phát triển đất nước, bao gồm: động lực
vật chất và tinh thần; động lực cộng đồng và cá nhân; nội lực và ngoại lực. Tất cả quy
tụ ở con người và đều có thể được xem xét dưới góc độ văn hoá.

- Văn hoá là một mặt trận

21
+ Văn hoá là một trong bốn nội dung chính của đời sống kinh tế – xã hội, quan trọng
ngang các vấn đề kinh tế, chính trị và xã hội. Nói mặt trận văn hoá là nói đến một lĩnh
vực hoạt động có tính độc lập, có mối quan hệ mật thiết với các lĩnh vực khác, đồng
thời phản ánh tính chất cam go, quyết liệt của hoạt động văn hoá. Mặt trận văn hoá là
cuộc đấu tranh cách mạng trên lĩnh vực văn hoá — tư tưởng.

+  Nội dung mặt trận văn hoá phong phú, đấu tranh trên các lĩnh tưởng, đạo đức, lối
sống... của các hoạt động văn nghệ, báo chí, công tác lí luận, đặc biệt là định hướng
giá trị chân, thiện, mĩ của văn hoá nghệ thuật. vực tư Mặt trận văn hoá là cuộc chiến
đấu trên lĩnh vực văn hoá; vì vậy anh chị em văn nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy;
cũng như các chiến sĩ khác, chiến sĩ nghệ thuật có nhiệm vụ phụng sự Tổ quốc, phục
vụ nhân dân. Theo Hồ Chí Minh, dân tộc ta là một một dân tộc anh hùng, thời đại ta là
một thời đại vẻ vang. Vì vậy, chiến sĩ văn nghệ phải có những tác phẩm xứng đáng
với dân tộc anh hùng và thời đại vẻ vang.

 - Văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân

+ Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng hạnh phúc của nhân dân. Tư tưởng văn
hoá của Người cũng vì nhân dân, phục vụ nhân dân. Theo Người, mọi hoạt động văn
hoá phải trở về với cuộc sống thực tại của quần chúng, phản ánh được tư tưởng và
khát vọng của quân chúng. Văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân là phải miêu tả cho
hay, cho thật, cho hùng hồn; phải trả lời được các câu hỏi: Viết cho ai? Mục đích viết?
Lấy tài liệu đâu mà viết? Cách viết như thế nào? Viết phải thiết thực, tránh “lối viết
rau muống” ham dùng chữ. Nói cũng vậy. Nói ít, nhưng nói cho thấm thía, nói cho
chắc chắn, thì quần chúng thích hơn. Tóm lại “từ trong quần chúng ra. Về sâu trong
quần chúng”. Trên cơ sở đó định hướng giá trị cho quần chúng.

+ Chiến sĩ văn hoá phải hiểu và đánh giá đúng cho quần chúng. Quần chúng là những
người sáng tác rất hay. Họ cung cấp cho những nhà hoạt động văn hoá những tư liệu
quý. Và chính họ là những người thẩm định khách trung thực, chính xác các sản phẩm
văn nghệ. Nhân dân phải là những người được hưởng thụ các giá trị văn hoá.

Câu 8: Nêu các luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng
giải phóng dân tộc. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về phương pháp tiến
hành cách mạng giải phóng dân tộc
1. Các luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề cách
mạng giải phóng dân tộc

- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách
mạng vô sản 
- Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi
phải do Đảng cộng sản lãnh đạo
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân
tộc, lấy liên minh công nông làm nền tảng
- Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc

22
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực
cách mạng
Câu 10: Phân tích mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo tư
tưởng Hồ Chí Minh

a) Quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng của chủ nghĩa xã hội:

- Về chính trị: Chủ nghĩa xã hội là xã hội có chế độ dân chủ

+ Chế độ dân chủ trong chủ nghĩa xã hội được thể hiện trước hết là xã hội do nhân dân làm
chủ, nhân dân là chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trên nền tảng liên minh công –
nông. Xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân. Mọi quyền lợi, quyền lực, quyền hạn
thuộc về nhân dân và mọi hoạt động xây dựng, bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ xã hội cũng
thuộc về nhân dân.

- Về kinh tế: Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.ghĩa xã hội là một tất yếu khách quan

+ Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội phát triển cao hơn chủ nghĩa tư bản
nên chủ nghĩa xã hội phải có nền kinh tế phát triển cao hơn nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản,
đấy là nền kinh tế dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ sở hữu tư liệu sản xuất tiến
bộ.

+ Lực lượng sản xuất hiện đại trong chủ nghĩa xã hội biểu hiện ở: Công cụ lao động, phương
tiện lao động trong quá trình sản xuất “đã phát triển dần đến máy móc, sức điện, sức nguyên
tử”. Nền kinh tế nhiều thành phần (kinh tế nhà nước, tập thể và tư nhân) với sự tồn tại của các
loại sở hữu khác nhau, trong đó, thành phần kinh tế nhà nước và tập thể giữ vai trò chủ đạo,
nắm giữ những tư liệu sản xuất quan trọng, chủ yếu như: “nhà máy, xe lửa ngân hàng...”.

– Về văn hoá, đạo đức và các quan hệ xã hội: Chủ nghĩa xã hội có trình độ phát triển cao
về văn hoá và đạo đức, bảo đảm sự công bằng, hợp lí trong các quan hệ xã hội.

+ Văn hoá, đạo đức thể hiện ở tất cả các lĩnh vực của đời sống, song trước hết là ở các quan
hệ xã hội. Sự phát triển cao về văn hoá và đạo đức của chủ nghĩa xã hội thể hiện qua việc con
người được tôn trọng, được đảm bảo đối xử công bằng, bình đẳng; và các dân tộc đoàn kết,
gắn bó với nhau.

+ Chủ nghĩa xã hội đảm bảo tính công bằng và hợp lí trong các quan hệ xã hội. Đấy là xã hội
đem lại quyền bình đẳng trước pháp luật cho mọi công dân; mọi cộng đồng người đoàn kết

23
chặt chẽ trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ; ai cũng phải lao động và ai cũng có
quyền lao động. Trong chế độ xã hội chủ nghĩa sẽ không còn hành vi người bóc lột người.

- Về chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội: Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân
dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Chế độ xã hội chủ nghĩa – chế độ của nhân dân, do
nhân dân làm chủ, lợi ích của cá nhân gắn liền với lợi ích của chế độ xã hội nên chính nhân
dân là chủ thể. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp cách mạng và toàn xã hội. Sự
lãnh đạo của Đảng là nhân tô quan trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội thể hiện
ở ba nội dung lớn, đó là:

Thứ nhất, về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc với tiến lên chủ nghĩa xã hội
Theo Hồ Chí Minh độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết, là cơ sở tiền
đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội. Theo Người, con đường cách mạng Việt Nam
có hai giai đoạn: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Cách mạng dân tộc dân chủ có hai nhiệm vụ chiến lược cơ bản, trong đó
giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu, nhiệm vụ dân chủ được thực hiện tiến
trình từng bước và phục tùng nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Vì thế, ở giai đoạn
cách mạng dân tộc dân chủ thì độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước mắt,
cấp bách. 
Độc lập dân tộc là khát vọng mang tính phổ biến với toàn nhân loại. Với dân tộc
Việt Nam, đó còn là một giá trị thiêng liêng, được bảo vệ và giữ gìn bởi máu
xương, sức lực của biết bao thế hệ người Việt Nam. Với Hồ Chí Minh, độc lập
dân tộc bao hàm trong đó cả nội dung dân tộc và dân chủ. Đó là nền độc lập thật
sự, độc lập hoàn toàn, chứ không phải là thứ độc lập giả hiệu, độc lập nửa vời,
độc lập hình thức. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn liền
với thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, độc lập dân tộc
bao giờ cũng gắn với tự do, dân chủ, ấm no hạnh phúc của nhân dân lao động
 
 
 
Thứ hai, những điều kiện bảo đảm cho độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội trong quá trình cách mạng Việt Nam 
Hồ Chí Minh khẳng định, xác lập, tăng cường vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng Cộng sản là điều kiện cơ bản để độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh chỉ rõ vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng Cộng
sản Việt Nam mang tính khách quan. Để hoàn thành sứ mệnh của mình, Đảng
phải trong sạch, vững mạnh và thường xuyên chỉnh đốn để nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu, đủ trí tuệ.
 

24
Đảng phải xây dựng, củng cố và tăng cường khối liên minh giai cấp công nhân,
nông dân và trí thức làm nền tảng khối đại đoàn kết dân tộc. Người xác định
công - nông là gốc, là chủ lực của cách mạng, các giai tầng, cá nhân yêu nước là
bầu bạn của cách mạng. 

Hồ Chí Minh chỉ rõ cách mạng Việt Nam là một bộ phận và có liên hệ chặt chẽ
với cách mạng thế giới. Suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Người có
nhiều chủ trương, đường lối và biện pháp phù hợp để tranh thủ sự ủng hộ, giúp
đỡ của các lực lượng cách mạng, hoà bình dân chủ trên thế giới. 
 
Như vậy, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách
quan. Tính tất yếu đó chỉ được hiện thực hoá khi gắn liền với những điều kiện
bảo đảm, trong đó yếu tố quan trọng nhất là xác lập và tăng cường vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. 

25

You might also like