You are on page 1of 20

Câu 1: Phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh và Ý nghĩa của việc học tập tư

tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên?


 Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh cần chú ý 3 nội dung:
+ Là hệ thống các quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam.
+ Sự kế thừa và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin, giá trị văn hóa dân
tộc Việt nam, tinh hoa văn hóa của nhân loại.
+ Là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc Việt Nam, định hướng cho sự
nghiệp cách mạng của Việt Nam.
 Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác.
- Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị.
- Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác
Câu 2: Phân tích sự tác động của các tiền đề tư tưởng lý luận đến việc hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh? Sinh viên rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân.
 Giá trị thuyền thống dân tộc
- Truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất trong đấu tranh chống giặc ngoại
xâm
- Truyền thống đoàn kết, tinh thần tương thân, tương ái, lòng nhân nghĩa.
- Ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
- Thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài.
 Tinh hoa văn hóa nhân loại:
- Văn hóa phương Đông:
+ Nho giáo: Người tiếp thu những mặt tích cực của nho giáo: Triết lý hành đạo
giúp đời, ước vọng về một XH bình trị, hòa mục, hòa đồng, triết lý nhân sinh; tu
thân dưỡng tính; đề cao văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học.
+ Phật giáo: Hồ Chí Minh tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu
nạn, thương người như thể thương thân; nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị,
chăm lo làm việc thiện; tinh thần bình đẳng, dân chủ, chống phân biệt đẳng cấp;
việc đề cao lao động, chống lười biếng; chủ trương không xa lánh việc đời mà gắn
bó với dân, với nước, tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh của nhân dân chống kẻ
thù dân tộc…
+ Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: Từ tư tưởng dân tộc độc lập; dân
quyền tự do; dân sinh hạnh phúc, Người tìm thấy những điều phù hợp với nước ta.
- Văn hóa phương Tây:
+ Người tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng, bác ái qua các tác phẩm của
các nhà khai sáng như Vônte, Rút xô, Mông tecxkiơ…
+ Người tiếp thu các giá trị của bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của CM
Pháp, các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của tuyên
ngôn độc lập ở Mỹ năm 1776.
 Chủ nghĩa Mác - Lênin:
- Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Người tiếp thu lý luận Mác - Lênin theo phương pháp mác - xít, nắm lấy tinh
thần, bản chất. Người vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin để giải quyết những vấn đề thực tiễn của
cách mạng Việt Nam.
=> Thế giới quan, phương pháp luận Mác - Lênin đã giúp Hồ Chí Minh tổng kết
kiến thức và thực tiễn để tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc.
 Sinh viên
 Phải có trách nhiệm, nghĩa vụ đóng góp, xây dựng, phát triển quê hương đất
nước
 Làm việc có kế hoạch
 Phải là quá trình giáo dục, tự giáo dục, tư dưỡng và rèn luyện để từng bước
hoàn thiện mình trong đời sống cá nhân cũng như trong đời sống cộng đồng xã
hội
Câu 3a: Phân tích giai đoạn khảo nghiệm, tìm thấy con đường cứu nước, giải
phóng dân tộc của Hồ Chí Minh từ 1911 đến 1920. Đánh giá tầm quan trọng của
giai đoạn này.
- Năm 1911, Ra đi tìm đường cứu nước, Người tới Pháp và các nước châu Âu, nơi sản
sinh những tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái.
- Kiên trì chịu đựng gian khổ, ra sức học tập và khảo sát thực tiễn.
- Tham gia vào các tổ chức chính trị, xã hội tiến bộ.
- Tìm hiểu các cuộc cách mạng trên thế giới.
- Năm 1920, Người đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa” của Lênin và tán thành, tham gia đệ tam quốc tế, tìm thấy con đường
cứu nước đúng đắn.
* Đánh giá tầm quan trọng: Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh có sự chuyển biến vượt bậc về
tư tưởng, từ CN yêu nước đến với CN Mác - Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ
giai cấp, từ người yêu nước trở thành người cộng sản. Người thực sự đã lựa chọn cho
mình và cho dân tộc mình một con đường đi mới, không chỉ đấu tranh vì độc lập dân tộc
mà còn đấu tranh vì nhân dân lao động tiến bộ trên thế giới, con đường cách mạng vô
sản.
Câu 3b: Phân tích giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
(1920 - 1930)
- Hồ Chí Minh đã hoạt động thực tiễn và lý luận phong phú ở Pháp, Liên Xô, Trung
Quốc, Xiêm…
- Tháng 2/1930, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất và thành lập Đảng cộng sản
Việt Nam. Người trực tiếp thảo văn kiện “Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của
Đảng”. Ngày 3/2/1930, Hồ Chí Minh trở thành nhà tư tưởng theo đúng nghĩa.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam được hình thành cơ bản. Có thể tóm
tắt nội dung chính của những quan điểm lớn, độc đáo, sáng tạo của Hồ Chí Minh về con
đường cách mạng Việt Nam như sau:
+ Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách
mạng vô sản.
+ Cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có quan hệ mật thiết
với nhau.
+ Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mạng”, đánh đuổi đế
quốc xâm lược, giành lại độc lập, tự do.
+ Giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng; phải tập hợp lực lượng dân
tộc thành một sức mạnh to lớn chống đế quốc và tay sai.
+ Phải đoàn kết và liên minh với các lực lượng cách mạng quốc tế.
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải đoàn kết dân tộc, phải tổ chức
quần chúng, lãnh đạo và tổ chức đấu tranh bằng hình thức và khẩu hiệu thích hợp.
+ Cách mạng trước hết phải có đảng lãnh đạo, vận động và tổ chức quần chúng
đấu tranh. Đảng có vững cách mạng mới thành công…
Câu 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc: Mục tiêu, Lựa
chọn con đường, Phương pháp đấu tranh
3.2.1. Lựa chọn con đường CMGPDT
- Rút ra bài học kinh nghiệm từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó: Người
nhận thấy con đường của Phan Bội Châu chẳng khác gì "đưa hổ cửa trước, rước beo cửa
sau": con đường của Phan Châu Trinh cững chẳng khác gì "xin giặc rủ lòng thương";
con đường cùa Hoàn Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn nhưng vẫn mang nặng cốt cách
phong kiến.
- Cách mạng tư sản là không triệt để: Người nhận thấy: "Cách mệnh Pháp cũng như cách
mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và
dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa" Bởi lẽ
đó, Người không đi theo con đường cách mạng tư sản.
-Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách
mạng vô sản: Nghiên cứu Cách mạng Tháng Mười Nga, Người khẳng định đây không
chỉ là một cuộc cách mạng vô sản, mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
Người "hoàn toàn tin theo Lênin và Quốc tế thứ ba" bởi vì V.I.Lênin và Quốc tế thứ ba
đã "bênh vực cho các dân tộc bị áp bức". Người thấy trong lý luận của V.I.Lênin một
phương hướng mới để giải phóng dân tộc : con đường cách mạng vô sản.
3.2.2.Xây dựng tổ chức lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc
- Cách mạng trước hết phải có Đảng:Hồ Chí Minh cho rằng, muốn làm cách mệnh trước
hết phải làm cho dân giác ngộ, phải giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu. Cách
mệnh phải hiểu phong triều thế giới, phải bày sách lược cho dân. Vậy nên, sức cách
mạng phải tập trung, muốn tập trung phải có Đảng cách mệnh.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất
+ Theo Hồ Chí Minh, ĐCSVN là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động
và của dân tộc VN.
+ Phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lênin về Đảng Cộng sản, Người cho rằng,
ĐCSVN là Đảng của giai cấp vô sản, đồng thời là Đảng của dân tộc Việt Nam.
=> Hồ Chí Minh đã xây dựng được một Đảng cách mệnh tiên phong, phù hợp với thực
tiễn Việt Nam, gắn bó với nhân dân, với dân tộc, một lòng một dạ phụng sự Tổ quốc,
phụng sự nhân dân, được nhân dân, được dân tộc thừa nhận là đội tiên phong của mình.
3.2.3. Xác định lực lượng cách mạng và phương châm xây dựng lực lượng CMGPTD
Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức.
- Năm 1924, Hồ Chí Minh cho rằng: để có cơ thắng lợi, một cuộc khởi nghĩa vũ trong ở
Đông Dương phải có tính chất một cuộc khởi nghĩa quần chúng chứ không phải một
cuộc nổi loạn. Cuộc khởi nghĩa phải được chuẩn bị trong quần chúng.
- Người khẳng định: cách mệnh là việc của cả dân chúng chứ không phải việc một hai
người.
+ Trong CMT8, hai cuộc kháng chiến, Hồ Chí Minh lấy nhân dân làm nguồn sức mạnh,
quan điểm “lấy dân làm gốc, xuyên suốt quá trình chỉ đạo chiến tranh của Người: có dân
là có tất cả.
+ Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của quần chúng nhân dân trong khởi nghĩa vũ
trang.
- Lực lượng cách mạng phải là toàn dân
+ Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người xác định lực lượng cách mạng
bao gồm cả dân tộc: đảng phải tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân, dựa
vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất; lôi kéo TTS, TT,
trung nông… đi vào phe vô sản giai cấp, đối với phú nông, trung tiểu địa chủ, tư bản VN
mà chưa rõ mặt phản CM thì phải lợi dụng….bộphận nào đã ra mặt phản CM thì phải
đánh đổ.
+ Trong lực lượng toàn dân tộc, Người nhấn mạnh vai trò động lực của công nhân và
nông dân.
+ Trong khi hết sức nhấn mạnh vai trò của công nhân, nông dân, Hồ Chí Minh không
coi nhẹ khả năng tham gia sự nghiệp giải phóng dân tộc của các giai cấp, tầng lớp khác.
- Phương châm xây dựng lực lượng
+Công - nông là gốc cách mệnh, học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư sản áp
bức, song không cực khổ bằng công - nông, ba hạng ấy chỉ là bầu bạn của cách mệnh,
của công - nông thôi.
+Lực lượng ủng hộ cách mạng Việt Nam trên thế giới - lực lượng cách mạng quốc tế,
bởi đây là lực lượng tiến bộ vì mục tiêu chung của nhân loại phát triển.
3.2.4. Phương pháp đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc
3.2.4.1. Quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc
- Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của CM
thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của CM vô sản ở chính quốc.
- Theo Hồ Chí Minh, giữa CMGPDT ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc có mối quan
hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung
là CNĐQ. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không phải quan hệ lệ thuộc hoặc quan hệ
chính phụ.
- Nhận thức đúng vị trí, vai trò chiến lược của CM thuộc địa và sức mạnh dân tộc, NAQ
cho rằng cách mạng GPDT ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước CMVS ở chính
quốc.
- Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn; một cống hiến
quan trọng của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận của CN Mác- Lênin.
3.2.4.2. Tính tất yếu của bạo lực cách mạng
- Các thế lực đế quốc sử dụng bạo lực để thống trị thuộc địa, đàn áp dã man các phong
trào yêu nước. Vì thế con đường để giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con đường
CM bạo lực.
- Hồ Chí Minh vạch rõ tính tất yếu của bạo lực CM: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ
chống kẻ thù của giai cấp và dân tộc cần dùng bạo lực CM chống lại bạo lực phản CM,
giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền.
- Quán triệt quan điểm của CN Mác- Lênin, coi sự nghiệp CM là sự nghiệp của quần
chúng, Hồ Chí Minh cho rằng bạo lực cách mạng là bạo lực của quần chúng.
- Hình thức của bạo lực CM bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
Câu 5: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về bạo lực cách mạng. Liên hệ với vấn đề
bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay?
 Quan điểm của Hồ Chí Minh về bạo lực cách mạng rất sâu sắc toàn diện, được thể
hiện trong nhiều tác phẩm và có thể khái quát thành những nội dung cơ bản sau:
 Dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng.
 Hành động xâm lược của thực dân, đế quốc bản thân nó đã mang tính bạo lực,
nhưng đó là bạo lực phản cách mạng.
 Phải dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng.
 Quan điểm này của Hồ Chí Minh được thể hiện trong những tác phẩm: Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Bản án chế độ thực dân…
 Bạo lực cách mạng là bạo lực của quần chúng nhân dân, phải do quần chúng nhân
dân tiến hành
 Quan điểm của Lênin: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng
 Hồ Chí Minh sớm động viên nhân dân đứng lên vũ đài đấu tranh chống thực
dân
 Quan điểm này của Hồ Chí Minh được thể hiện trong những tác phẩm: Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Thư “Gửi đồng bào Nam Bộ” - Nxb Sự Thật,
1960, tr.937, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến - 1946
 Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn liền với tư tưởng hòa bình và nhân đạo
 Tìm mọi cách để ngăn chặn chiến tranh
 Chỉ tiến hành chiến tranh khi điều kiện thương lượng, đàm phán không thực
hiện được.
 Một khi không thể tránh khỏi chiến tranh thì phải kiên quyết tiến hành chiến
tranh, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng.
 Trong chiến tranh luôn tìm cách hạn chế tối đa sự hi sinh của binh lính.
 Chấp nhận phương án vừa đánh vừa đàm, sẵn sàng kết thúc chiến tranh nếu
đối phương công nhận Việt Nam độc lập.
 Các hình thức của bạo lực cách mạng:
 Đấu tranh chính trị
 Đấu tranh vũ trang
 Theo Hồ Chí Minh, trong đấu tranh cách mạng phải kết hợp linh hoạt giữa đấu
tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
 Liên hệ:
 Đối với nhà nước
 Xây dựng lực lượng bảo vệ chủ quyền, thực thi pháp luật trên biển vững mạnh
 Đẩy nhanh lộ trình hiện đại hóa lực lượng Hải quân, Cảnh sát biển
 Chủ động, tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế, giữ vững nguyên tắc chiến lược,
khôn khéo và linh hoạt về sách lược
 Duy trì nghiêm các lực lượng trực sẵn sàng chiến đấu, tăng cường tuần tra,
kiểm tra, kiểm soát
 Không ngừng chăm lo, củng cố, xây dựng “thế trận lòng dân”, tạo nền tảng
chính trị, tinh thần vững chắc, sức mạnh tổng hợp cho sự nghiệp đấu tranh bảo
vệ chủ quyền biển, đảo
 Chăm lo xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc
 Đánh giá đúng tình hình trên các vùng biển, đảo, làm cơ sở cho việc đấu tranh
bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước về bảo vệ chủ
quyền biển, đảo
 Đối với sinh viên, thanh niên
 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quan điểm, đường lối của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước về chủ quyền biển, đảo
 Chú trọng xây dựng quyết tâm cao, định hướng hành động thiết thực trong
thanh niên đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.   
 Học tập, rèn luyện cả tri thức và nhận thức
Câu 6a: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về những đặc trưng cơ bản của chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
 Là một chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ: Hồ Chí Minh đã khẳng
định: “Chủ nghĩa xã hội là do quần chúng nhân dân tự mình xây dựng nên. Đó là
công trình tập thể của quần chúng lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng”. Nhà
nước dân chủ là nhà nước do nhân dân bầu chọn ra để phục vụ lợi ích cho nhân
dân, nhân dân đoàn kết thành một khối thống nhất để làm chủ nước nhà.
 Là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật: Đó là một xã hội tiến bộ, năng suất lao động xã hội cao dựa
trên nền tảng phát triển khoa học – kĩ thuật, trên cơ sở kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được. trong nền kinh tế CNXH, ý thức tự giác của con người
thể hiện rõ nhất thông qua tính chất sở hữu công hữu về tư liệu sản xuất là chủ
yếu.
 Là một chế độ không còn người bóc lột người, một xã hội công bằng, bình đẳng:
Đó là một chế độ xã hội bao gồm các mặt rất phong phú, hoàn chỉnh trong đó con
người được phát triển toàn diện, tự do, mọi thiết chế, cơ cấu xã hội đều nhằm
hướng tới mục tiêu giải phóng con người. Mặc dù chủ nghĩa xã hội thể hiện sự
công bằng, bình đẳng giữa mọi người, nhưng bên cạnh việc mọi người có được
điều kiện để phát triển hoàn thiện cái cá nhân thì cái cá nhân ấy phải luôn thống
nhất với tập thể
 Là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức: Đó là một xã hội tiên tiến, hệ
thống quan hệ xã hội lành mạnh, không có sự đối lập giữa lao động chân tay và
lao động trí óc, giữa nông thôn và thành thị, tạo nên sự gần gữi giữa con người
với nhau.
Câu 6b: Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
1. Loại hình và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo tư
tưởng Hồ Chí Minh
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
- Quan niệm về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu
sắc toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm thực hiện chuyển biến từ xã hội cũ
sang xã hội mới - xã hội chủ nghĩa
- Về loại hình quá độ lên chủ nghĩa xã hội: có hai loại hình quá độ lên chủ nghĩa xã hội
mà các nước có thể trải qua:
+ Quá độ trực tiếp từ các nước tư bản có nền kinh tế phát triển cao tiến thẳng lên
chủ nghĩa xã hội.
+ Quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội từ những nước tư bản còn thấp hoặc
những nước có nền kinh tế lạc hậu, chưa trải qua thời kỳ phát triển của chủ nghĩa
tư bản, hoặc trong một điều kiện cụ thể nào đó, nhất là trong điều kiện Đảng kiểu
mới của giai cấp vô sản nắm quyền lãnh đạo và được một hay nhiều nước tiên tiến
giúp đỡ.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh:
Việt Nam quá độ gián tiếp lên CNXH từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, nông
nghiệp nghèo nàn, lạc hậu lên CNXH không qua CNTB
- Đặc điểm chủ yếu: Từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, tiến thẳng lên chủ nghĩa
xã hội.
- Mâu thuẫn chủ yếu: Yêu cầu phát triển cao với sự nghèo nàn, lạc hậu
2. Nhiệm vụ xây dựng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam theo tư tưởng
Hồ Chí Minh
- Về nhiệm vụ:
Thứ nhất, xây dựng nền tảng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng các
tiền đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp giữa cải tạo và xây dựng,
trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm, cốt lõi, chủ chốt và lâu dài.
- Về nội dung cụ thể:
- Về lĩnh vực chính trị: Xây dựng chế độ chính trị dân chủ, trong đó chú trọng phát huy
vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đảng phải luôn tự đổi mới và chỉnh đốn để nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
- Về lĩnh vực kinh tế:
+ Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
+ Người đề cập đến cơ chế quản lý kinh tế và cơ cấu quản lý kinh tế, cơ cấu
ngành, cơ cấu các thành phần kinh tế và cơ cấu vùng, lãnh thổ.
- Về lĩnh vực văn hóa - xã hội: Hồ Chí Minh đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục và
khoa học kỹ thuật trong xã hội chủ nghĩa. Người rất coi trọng việc xây dựng con người
có trình độ về văn hóa, chính trị và khoa học - kỹ thuật. Xây dựng văn hóa - xã hội của
chủ nghĩa xã hội là không ngừng nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực và đào tạo, sử
dụng nhân tài một cách hiệu quả trong công cuộc kiến thiết nước nhà.
3. Biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam theo tư tưởng
Hồ Chí Minh
- Nguyên tắc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một hiện tượng phổ biến mang tính quốc tế, nên
cần quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, học hỏi kinh
nghiệm của các nước anh em.
+ Xác định bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội chủ yếu xuất phát từ
điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
- Phương châm thực hiện
+ Dần dần thận trọng từng bước, không phải làm bừa làm ẩu.
+ Xây dựng xã hội chủ nghĩa dựa trên điều kiện của đất nước.
+ Nhấn mạnh vai trò của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
- Biện pháp:
+ Kết hợp cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
+ Kết hợp xây dựng với bảo vệ đất nước, đồng thời tiến hành 2 nhiệm vụ chiến
lược cách mạng.
+ Xây dựng phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm
+ Phát huy sức mạnh của nhân dân, lấy tài dân, sức dân làm lợi cho dân.
Câu 7a: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng cộng sản
Việt Nam. Tại sao sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam cần phải có phong trào
yêu nước?
- Vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Hồ
Chí Minh xác định: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
+ Thứ nhất, phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình
phát triển của dân tộc Việt Nam. Là giá trị văn hoá trường tồn trong văn hoá Việt Nam.
+ Thứ hai, phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước bởi vì hai
phong trào đó đều có mục tiêu chung: giải phóng dân tộc, làm cho Việt Nam được hoàn
toàn độc lập, xây dựng đất nước hùng cường. Hơn nữa, phong trào yêu nước có trước
phong trào công nhân, phong trào công nhân xét về nghĩa nào đó nó lại là phong trào
yêu nước.
+ Thứ ba, phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân. Nói đến phong
trào yêu nước Việt Nam phải kể đến phong trào nông dân. Do đó, giữa phong trào công
nhân và phong trào yêu nước có mối quan hệ mật thiết với nhau.
+ Thứ tư, phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc
đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam cần phải có phong trào yêu nước vì: chủ nghĩa
yêu nước được hình thành trong mấy ngàn năm lịch sử, là giá trị tinh thần trường tồn
trong lịch sử dân tộc VN, là nhân tố chủ đạo quyết định nền độc lập. Trong lịch sử
chống giặc ngoại xâm, phong trào yêu nước đã động viên đoàn kết toàn dân tộc đứng lên
bảo vệ tổ quốc và đã đánh bại những thế lực ngoại xâm hung hãn nhất trên thế giới.
Câu 7b: Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân.
- Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công
nhân, đội tiên phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân.
- Năm 1951 Hồ Chí Minh nêu rõ: Trong giai đoạn này quyền lợi của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động là một, chính vì Đảng lao động Việt Nam là Đảng của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt
Nam.
- Mục tiêu của Đảng cần đạt tới là chủ nghĩa Cộng sản.
- Nền tảng tư tưởng - lý luận của Đảng: là Chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng: Đảng tuân thủ một cách nghiêm túc, chặt
chẽ những nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
Đảng Cộng sản Việt Namlà Đảng của nhân dân lao động, là Đảng của dân tộc.
- Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội II (2/1951), Hồ Chí Minh khi nêu lên Đảng
ta còn là Đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc, Người nêu lên toàn bộ
cơ sở lý luận và các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng mà những nguyên tắc này
tuân thủ một cách chặt chẽ học thuyết về Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản của
Lênin.
- Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc cho nên nhân dân Việt Nam coi Đảng
Cộng sản Việt Nam là Đảng của mình.
Câu 8: Phân tích vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hiện nay vai trò của Đảng thể hiện như thế nào?
 Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
 Lựa chọn con đường, xây dựng dường lối chiến lược, sách lược cách mạng.
 Lựa chọn con đường cách mạng đúng đắn cho dân tộc.
 Xác định chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn.
 Xác định phương pháp cách mạng đúng đắn.
 Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng
 Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng trong nước.
 Đoàn kết các lực lượng cách mạng quốc tế.
 Vai trò tiên phong, gương mẫu của Đảng viên.
 Tính tiên phong, gương mẫu của Đảng viên.
 Khả năng thu hút, tập hợp quần chúng của cán bộ, Đảng viên.
 Vai trò của Đảng hiện nay
 Lãnh đạo nhân dân Việt Nam cùng một lúc vừa làm tư sản cách mạng, vừa làm
dân tộc cách mạng và làm giai cấp cách mạng
 Đảng có vai trò tập hợp, đoàn kết nhân dân đứng lên xây dựng và bảo vệ đất nước
 Xây dựng một nhà nước Việt Nam dân chủ vững mạnh
Câu 9: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Liên
hệ bản thân trong việc thực hiện trách nhiệm công dân.
 Nhà nước của nhân dân: Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là tất cả mọi
quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Nhà nước của
dân thì dân là chủ, người dân có quyền kiểm soát nhà nước, cử tri bầu ra các đại
biểu, ủy quyền cho các đại biểu quyết định những vấn đề quốc kế, dân sinh.
 Nhà nước do dân:
+ Do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình.
+ Do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế
+ Do dân phê bình, xây dựng
 Nhà nước vì dân: Đó là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của
nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
Trong nhà nước đó, cán bộ từ chủ tịch trở xuống đều là công bộc của dân. Mọi
hoạt động của chính quyền phải nhằm mục tiêu mang lại quyền lợi cho nhân dân
và lấy con người làm mục tiêu phấn đấu lâu dài.
Liên hệ:
- Học tập để nhận thức về vai trò làm chủ (quyền và nghĩa vụ) của một công dân đối
với nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa.
- Học tập, tìm hiểu các vấn đề chính trị của nước ta
- Chăm chỉ rèn luyện học tập góp phần xây dựng quê hương đất nước tươi đẹp hơn
- Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu những cái mới, cái tốt
góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Câu 10a: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân
tộc? Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng
+ Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược
Đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề có ý nghĩa chiến lược,
cơ bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng. Để quy tụ một lực
lượng tạo thành khối thống nhất đem lại sức mạnh to lớn toàn dân tộc, cần phải có
chính sách và phương pháp tập hợp phù hợp với từng đối tượng, trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ cách mạng.
+ Đại đoàn kết dân tộc có vai trò quyết định thành công của cách mạng
Qua thực tiễn quá trình tổ chức, lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã
khái quát thành những luận điểm có tính chân lý về vai trò của khối đại đoàn kết
dân tộc:
“Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”. “Đoàn kết là sức mạnh, là then
chốt của thành công”
“Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ thì chúng ta nhất định có
thể khắc phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi và làm tròn nhiệm vụ mà
nhân dân giao phó”
“Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành
lấy thắng lợi”
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc: Đại đoàn
kết dân tộc không chỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân
tộc. Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển
những nhu cầu khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành
hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết dân tộc, tạo sức mạnh tổng hợp cho sự
nghiệp cách mạng dân tộc.
 Liên hệ: dù dất nước VN có bao nhiêu dân tộc thì họ vẫn có chung một truyền thống
yêu nước đùm bọc lẫn nhau, cả dân tộc đều đồng lòng đoàn kết không phân biệt đối
xử, tuyên truyền phổ biến tình nguyện giúp đồng bào khó khăn
 - Đoàn kết dân tộc là chiến lược cách mạng, là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt tiến
trình cách mạng Việt Nam, là cội nguồn sức mạnh làm nên mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam, một đóng góp quan trọng vào lý luận cách mạng thế giới
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp với sức mạnh thời đại trong
bối cảnh hiện nay, trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh cần thiết phải đảm bảo các nội
dung:
- Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH
- Tự chủ, chủ động hội nhập quốc tế
- Kiên trì cảnh giác, đập tan mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch
Câu 10b: Lực lượng và điều kiện xây dựng lực lượng đại đoàn kết dân tộc
“Năm ngón tay có ngón ngắn, ngón dài. Nhưng ngắn, dài đều họp lại nơi bàn tay. Trong
mấy triệu người Việt Nam, cũng có người thế này, thế khác. Nhưng thế này hay thế khác
cũng đều dòng dõi tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận rằng, đã
là con Lạc, cháu Hồng thì ai cũng có ít, nhiều lòng ái quốc…ta phải lấy tình thân ái mà
cảm hóa họ. Có như thế mới thành đại đoàn kết, có đại đoàn kết thì tương lai chắc chắn
sẽ vẻ vang”
- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
+ Theo Hồ Chí Minh, trong mỗi con người Việt Nam đều có ít nhiều lòng ái quốc,
từ đó Người khẳng định: “Đoàn kết của ta không những rộng rãi mà còn đoàn kết
lâu dài… Ta đoàn kết là để đấu tranh thống nhất và độc lập Tổ Quốc, ta còn phải
đoàn kết là để xây dựng nước nhà. Vậy ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự
Tổ Quốc và phục vụ nhân dân thì ta đều đoàn kết với họ”
+ Nòng cốt của khối đại đoàn kết là liên minh công - nông - trí thức. Hồ Chí
Minh mở rộng “liên minh công - nông và lao động trí óc làm nền tảng của khối
đại đoàn kết toàn dân”.
- Điều kiện thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc
+ Quan điểm này của Hồ Chí Minh đã kế thừa truyền thống nhân ái, khoan dung
của dân tộc, trên cơ sở xác định rõ vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng của nhân dân
trong lịch sử và trong sự nghiệp cách mạng.
+ Phải có lòng khoan dung, độ lượng, thương yêu, tin tưởng con người. Để thực
hành khối đoàn kết rộng rãi, cần phải có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí
Minh, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là
nguyên tắc tối cao.
Câu 11a: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của đoàn kết quốc tế?
Anh (chị) nhận thức như thế nào về mối quan hệ giữa Việt Nam - Lào - Campuchia
hiện nay?
 Vai trò của đoàn kết quốc tế:
- Đoàn kết quốc tế là kết hợp giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
+ Đoàn kết quốc tế là quá trình tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự
đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh của các trào lưu cách mạng thế giới tạo ra sức mạnh tổng hợp
cho cách mạng để chiến thắng mọi thế lực thù địch.
+ Theo Hồ Chí Minh thực hiện đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết
quốc tế. Đoàn kết quốc tế là nhân tố thường xuyên và hết sức quan trọng
giúp cho cách mạng Việt Nam đi tới thắng lợi.
- Đoàn kết quốc tế là góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu cách mạng của thời
đại.
+ Đoàn kết quốc tế là đấu tranh vì mục tiêu chung.
+ Đoàn kết quốc tế không chỉ vì sự thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà
còn vì sự nghiệp chung của nhân loại: Hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ,
tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.
 Mối quan hệ giữa Việt Nam – Lào – Campuchia
 Việt Nam – Lào – Campuchia là 3 nước láng giềng, có chung đường biên giới,
nhiều điều kiện tương đồng về lịch sử, tự nhiên, văn hóa, có tác động qua lại chặt
chẽ với nhau, đây là mối quan hệ tất yếu.
 Quan hệ tốt đẹp giữa 3 nước sẽ là động lực phát triển kinh tế, ổn định xã hội, an
ninh quốc phòng được giữ vững… phù hợp với mục tiêu phát triển của quốc gia
Câu 11b: Lực lượng và hình thức tổ chức đoàn kết quốc tế
- Các lực lượng cơ bản của đoàn kết quốc tế
+ Phong trào cộng sản, phong trào công nhân thế giới là lực lượng nòng cốt của đoàn kết
quốc tế.
Tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã tìm thấy phương hướng cho cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc, đồng thời Người cũng tìm thấy một lực lượng ủng hộ
mạnh mẽ công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, đảm bảo cho sự
nghiệp cách mạng của nước nhà đi đến thắng lợi vẻ vang.
+ Đoàn kết với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa.
Nguyễn Ái Quốc đã đề nghị Quốc tế cộng sản phải làm sao cho các dân tộc hiểu biết lẫn
nhau, xích lại gần nhau
+ Đoàn kết với các lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hoà bình, dân chủ, tự do
và công lý.
Xuất phát từ mục tiêu chung của nhân loại tiến bộ là đấu tranh cho hoà bình, độc lập,
thống nhất và tiến bộ, Hồ Chí Minh quan tâm đến việc khơi dậy lương tri của loài người,
tạo nên tiếng nói ủng hộ mạnh mẽ từ các tổ chức quần chúng, các nhân sĩ trí thức và
từng người cụ thể trên hành tinh đối với cuộc cách mạng chính nghĩa của nhân dân ta.
- Hình thức tổ chức của khối đoàn kết quốc tế
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đoàn kết quốc tế đối với cách mạng dân tộc,
ngay từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã quan tâm đến việc thành lập các mặt trận. Đó là:
+ Chủ trương thành lập một liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung giữa 3 nước Đông
Dương. Năm 1941, để khơi dậy sức mạnh và quyền tự quyết của mỗi dân tộc, Người
quyết định thành lập mặt trận riêng biệt, Mặt trận độc lập đồng minh, cho từng nước
Việt Nam, Lào, Cao Miên, tiến tới thành lập Đông Dương độc lập đồng minh.
+ Thiết lập mặt trận trong phe dân chủ: Thực hiện đoàn kết với các dân tộc châu Á và
châu Phi đang đấu tranh giành độc lập. Người đã góp phần đặt cơ sở cho sự ra đời của
Mặt trận nhân dân Á - Phi đoàn kết với Việt Nam.
+ Thiết lập mặt trận đối với các lực lượng yêu chuộng hoà bình, công lý. Nhằm xây
dựng các quan hệ với Mặt trận dân chủ và các lực lượng đồng minh chống phát xít, đoàn
kết với nhân dân tiến bộ ở các nước trên thế giới, kể cả ở Mỹ và Pháp, hình thành Mặt
trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam chống đế quốc xâm lược.
Câu 11c. Nguyên tắc xây dựng khối đại đoàn kết quốc tế
- Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình
+ Đối với phong trào cộng sản công nhân quốc tế, giương cao ngọn cờ độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và
chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình.
“Có lý, có tình” vừa thể hiện nguyên tắc, vừa là một nội dung của chủ nghĩa nhân
văn Hồ Chí Minh - chủ nghĩa nhân văn cộng sản.
+ Đối với các dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ độc lập, tự
do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
+ Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ
hoà bình trong công lý.
- Đoàn kết trên cơ sở độc lập tự chủ, tự lực, tự cường
+ Nội lực luôn là nhân tố quyết định hàng đầu, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có
thể phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh.
+ Trong quan hệ quốc tế, Người nhấn mạnh: phải có thực lực, thực lực là cái
chiêng, ngoại giao là cái tiếng, chiêng có to tiếng mới lớn…Vì vậy, muốn tranh
thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn.
Câu 12a: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa: khái niệm văn hóa; những vấn đề
chung về văn hóa
1. Khái niệm văn hóa.
- Nghĩa hẹp: văn hóa là những giá trị tinh thần
- Nghĩa rất hẹp: Văn hóa là trình độ học vấn của con người
Năm 1943, Người viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người
mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ởvà các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa
là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người
đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
- Về nội hàm khái niệm, văn hóa bao gồm các giá trị:
+ Giá trị vật chất.
+ Giá trị tinh thần.
+ Phương thức sử dụng các giá trị do con người sáng tạo ra.
- Về giá trị của khái niệm:
+ Đây là quan điểm mới, mang tính thời đại, rất gần với định nghĩa về văn hóa
hiện đại.
+ Khắc phục được các quan niệm phiến diện về văn hóa.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa.
1. Quan điểm về vị trí, vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội
- Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng, văn hóa phải
được đặt ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội.
+ Trong quan hệ với chính trị, xã hội: Hồ Chí Minh cho rằng chính trị được giải
phóng thì văn hóa mới được giải phóng và ngược lại, văn hóa tác động lại chính
trị, phục vụ nhiệm vụ chính trị của đất nước.
+ Trong quan hệ với kinh tế: văn hóa thuộc kiến trúc thượng tầng, kinh tế thuộc
cơ sở hạ tầng cho nên kinh tế có vai trò nền tảng để xây dựng văn hóa.
- Văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải phục vụ
nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy nhiệm vụ phát triển kinh tế.
+ Văn hóa có tính tích cực chủ động, đóng vai trò là động lực thúc đẩy sự phát
triển của kinh tế và chính trị.
+ Kinh tế và chính trị phải có tính văn hóa, làm cho văn hóa vừa là mục tiêu, vừa
là động lực phát triển đất nước.
2. Quan điểm về tính chất của nền văn hóa
Hồ Chí Minh cho rằng, nền văn hóa mới của dân tộc phải đảm bảo 3 tính chất cơ bản
sau:
- Tính dân tộc (hay đặc tính dân tộc, cốt cách dân tộc) theo tư tưởng Hồ Chí Minh là
phải đảm bảo tính đặc trưng, không thể nhầm lẫn với các giá trị văn hóa khác.
- Tính khoa học thể hiện ở những giá trị tiên tiến, hiện đại, thuận với trào lưu, xu hướng
mới.
- Tính đại chúng trong tư tưởng Hồ Chí Minh văn hóa là sản phẩm sáng tạo của quần
chúng và văn hóa phục vụ quần chúng.
3. Quan điểm về chức năng của văn hóa
Theo Hồ Chí Minh văn hóa phải thực hiện được ba chức năng cơ bản như sau:
- Một là, bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp
+ Lý tưởng là điểm hội tụ những tư tưởng lớn của Đảng, của dân tộc Việt Nam là
độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
+ Tình cảm cao đẹp là tình yêu quê hương đất nước, thương dân, chân thành...
- Hai là, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí
+ Dân trí là trình độ hiểu biết của nhân dân, nó chính là trình độ khoa học, là khả
năng nhận thức về thế giới.
+ Mục tiêu nâng cao dân trí của văn hóa qua các giai đoạn của cách mạng đều
hướng đến mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
- Ba là, bỗi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống đẹp, lành mạnh; hướng
con người đến chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân.
+ Phẩm chất, phong cách được thể hiện qua lối sống, lối sinh hoạt, làm việc, ứng
xử hàng ngày.
+ Văn hóa giúp con người hình thành nên những phẩm chất, phong cách, lối sống
đẹp, đấu tranh chống lại cái lạc hậu, bảo thut, xấu xa.
Câu 12b: Anh (chị) liên hệ với bản thân trong văn hóa sử dụng “mạng xã hội” hiện
nay?
+ Chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về quản lý MXH. Tuyệt đối không được lợi dụng MXH để thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật.
+ Phải tuân thủ kỷ luật phát ngôn, không sử dụng MXH để khai thác, tuyên truyền các
thông tin chưa được kiểm chứng, phiến diện, một chiều
+ Nâng cao ý thức học tập và rèn luyện cách ứng xử trên MXH. Mọi lời nhận xét, bình
luận phải khách quan và tế nhị; tỏ thái độ, cảm xúc phù hợp. Không nói xấu, kéo bè
cánh nhằm hạ thấp danh dự, nhân phẩm của người khác. Không nên đưa ra những nhận
xét, bình luận vội vàng, không đúng hoặc ác ý.
+ Khi tham gia sử dụng mạng phải có trách nhiệm, tôn trọng nhau, có thái độ ứng xử
văn hóa, đúng chuẩn mực đạo đức gia đình và xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống
tốt đẹp của dân tộc.
+ Suy nghĩ thật kỹ lưỡng, lựa chọn, kiểm chứng thông tin chính xác trước khi đăng lên
MXH và phải có trách nhiệm với thông tin mình cung cấp, chia sẻ. Không đăng thông
tin, hình ảnh không đúng quy định pháp luật, hoặc không phù hợp với văn hóa, đạo đức
của người Việt Nam.
+ Mỗi người khi xem thông tin trên MXH, phải biết rõ nguồn gốc của thông tin, phân
biệt tin thật, tin giả; thường xuyên tiếp cận những thông tin chính thống, bổ ích; không
để mình bị sa vào những thông tin thất thiệt, tiêu cực
Câu 13: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của đạo đức cách mạng?
Sự cần thiết của việc rèn luyện đạo đức đối với sinh viên hiện nay.
- Đạo đức là cái gốc của người cách mạng.
+ Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người.
+ Đạo đức bọc lộ thông qua hành động, lấy hiểu quả thực tế là thước đo, vì vậy
đạo đức có mối liên hệ mật thiết với tài năng.
- Đạo đức làm nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội.
+ Sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội, chưa phải là ở lý tưởng cao xa, ở mức sống
vật chất dồi dào, mà trước hết là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của
những người cộng sản luôn sống và chiến đấu cho lý tưởng cách mạng để tư
tưởng được tự do giải phóng của loài người thành hiện thực.
+ Những phẩm chất đạo đức cao quý làm cho CNCS trở thành một sức mạnh vô
địch.
Sự cần thiết của việc rèn luyện đạo đức đối với sinh viên hiện nay
 vc tu dưỡng đạo đức mỗi cá nhân, mỗi con ng có vai trò vô cx qtrong. Riêng vs
thế hệ trẻ vc tu dưỡng này còn qtrong hơn, vì họ là “ng chủ tg lai của nc nhà”, là
cầu nối giữa các thế hệ “ ng tiếp sức CM cho thế hệ thanh niên già, đồng thời là
ng phụ trách dìu dắt thế hệ thanh niên tg lai”
 trong học tập, rèn luyện, pải kết hợp lý luận vs thực hành, học tập vs lđ.
 Thanh niên vẫn pải giữ đk lối sống tình nghĩa, trg sạch, lành mạnh: khiêm tốn,
luôn cần cù sáng tạo trg học tập, sống có bản lĩnh, có chí lập thân, lập nghiệp,
năng động nhạy bén, dám đối mặt vs khó khăn thức thức
Câu 14a: Quan niệm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
Một là, trung với nước, hiếu với dân
Trung, hiếu là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất, được Hồ Chí Minh kế
thừa từ đạo đức phong kiến.
- Quan niệm “Trung, hiếu” trong đạo đức phong kiến
+ Trung với vua: phản ánh bổn phận của dân đối với vua.
+ Hiếu với cha mẹ: phản ánh bổn phận của con cái với cha mẹ.
- Quan niệm “Trung, hiếu” trong đạo đức cách mạng.
+ Trung với nước: là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ
nước, trung thành với con đường phát triển của đất nước; là suốt đời phấn
đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội.
+ Hiếu với dân thể hiện ở chỗ thương dân, tin dân, gắn bó với dân, kính
trọng và học tập nhân dân, lấy dân làm gốc, phục vụ nhân dân hết lòng.
+ Trung với nước phải gắn liền vì nước là nước của dân, còn nhân dân là
chủ của đất nước.
Hai là, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
Đây là những phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của con người. Hồ
Chí Minh cũng dùng những phạm trù đạo đức cũ, lọc bỏ những nội dung lạc hậu, đưa
vào những nội dung mới đáp ứng nhu cầu cách mạng.
- Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất
cao.
- Kiệm là tiết kiệm thời gian, công sức, của cải của mình và của của nhân dân, của
đất nước; tiết kiệm là “Không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”, nhưng
không phải là bủn xỉn, keo kiệt.
- Liêm là liêm khiết, trong sạch, “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân.
- Chính là đúng đắn, thẳng thắn đối với mình, với người, với việc.
- Chí công vô tư là ham làm những việc ích quốc, lợi dân, không ham địa vị,
không màng công danh, vinh hoa phú quý; vô tư là nêu cao chủ nghĩa tập thể, quét
sạch chủ nghĩa cá nhân.
Ba là, yêu thương con người, sống có tình nghĩa
- Tình yêu thương con người là tình cảm tốt đẹp nhất.
- Tình yêu con người không phải là tình yêu tôn giáo chung chung, trừu tượng, tình yêu
con người phải có đối tượng cụ thể, phải được xây dựng trên lập trường giai cấp công
nhân.
- Yêu thương con người là nghiêm khắc với mình, độ lượng với người khác; phải có tình
nhân ái với cả những ai có sai lầm, đã nhận rõ và cố gắng sửa chữa, đánh thức những gì
tốt đẹp trong mỗi con người. Bác căn dặn, Đảng phải có tình đồng chí thương yêu lẫn
nhau, trên nguyên tắc tự phê bình và phê bình chân thành, thẳng thắn, không “dĩ hoà vi
quý”, không hạ thấp con người, càng không phải vùi dập con người.
Bốn là, tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung
- Tinh thần quốc tế trong sáng là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo
đức cộng sản chủ nghĩa. Đó là sự hiểu biết, thương yêu, đoàn kết với giai cấp vô sản, các
dân tộc và nhân dân các nước.
- Mục đích của đoàn kết quốc tế: thực hiện thắng lợi mục tiêu chung của thời đại, chống
lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc; chống chủ nghĩa dân
tộc hẹp hòi, chủ nghĩa bành trướng, bá quyền.
Câu 14b: Liên hệ với bản thân về chuẩn mực đạo đức “yêu thương con người sống
có tình nghĩa”.
 Học và làm theo Bác không phải là bằng những điều cao siêu, to lớn, mà cần bắt
đầu từ những việc làm giản dị, từ lời nói, việc làm, bằng thái độ, cách ứng xử
trong xử lý và giải quyết công việc hằng ngày
 Đóng góp sức lực nhỏ bé của mình vào việc xây dựng một xã hội tiến bộ, tốt đẹp
hơn; nói đi đôi với làm, lý luận liên hệ với thực tiễn; biết thông cảm, thấu cảm;
biết vui mừng, sẻ chia trước hạnh phúc, niềm vui của Nhân dânk
 Khắc ghi sâu sắc nguyên tắc lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân, của Đảng là tối
thượng, bất khả xâm phạm, kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân
 Học tập và làm theo Bác, mỗi sinh viên cần không ngừng rèn luyện về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống
Câu 15: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người”. Giải
thích câu nói: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải
trồng người”.
- “Trồng người” là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng.
+ Bác căn dặn: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì
phải trồng người.
+ Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, đào tạo, rèn luyện con
người. Với mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa, Người nhận thấy cần phải có
những con người có tính chất xã hội chủ nghĩa. Cho nên sự nghiệp “trồng người”
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
+ Tiêu chuẩn của con người xã hội chủ nghĩa, theo Hồ Chí Minh: Có tư tưởng xã
hội chủ nghĩa; Có đạo đức và lối sống xã hội chủ nghĩa; Có tác phong xã hội chủ
nghĩa; Có năng lực làm chủ
- Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội.
+ “Trồng người”, xây dựng con người mới phải được đặt ra trong suốt cuộc đời
mỗi người.
+ Những người có trách nhiệm trồng người cũng phải được vun trồng bởi quần
chúng nhân dân, bởi tập thể những người đi trồng và được trồng, bởi cuộc sống
thực tiễn và sự tự vun trồng trong suốt cuộc đời của chính họ.
+ Để thực hiện chiến lược “trồng người” có nhiều biện pháp, nhưng theo Chủ tịch
Hồ Chí Minh, giáo dục đào tạo là quan trọng nhất. Người cho rằng, để “trồng
người” có hiệu quả, cần tiến hành đồng bộ các giải pháp sau: phải tự tu dưỡng, rèn
luyện; phải dựa vào sức mạnh tổ chức của cả hệ thống chính trị; thông qua các
phong trào cách mạng.
- Giải thích câu nói “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải
trồng người”.
+ Bác muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của cây xanh đối với đời sống con người
phải trồng cây gây rừng để bảo vệ môi trường của mình cũng là tự bỏa vệ mình
+ “Con người” là vốn quý nhất, là yếu tố quyết định của sự nghiệp cách mạng.
Chủ tịch HCM mượn câu nói trên để chỉ ra tầm quan trọng của sự nghiệp giáo
dục. Trong tư tưởng của Người, tất cả vì “con người”. tư tưởng giáo dục của
người không chỉ bó hẹp trong việc giáo dục tri thức, học vấn mà có tính bao quát
sâu xa nhưng vô cùng sinh động và thiết thực nhằm đào tạo ra những con người
toàn diện.

You might also like