You are on page 1of 16

ĐỀ CƯƠNG CUỐI KÌ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Câu 2: Cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh


A. Những tiền đề tư tưởng - lý luận
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa nhân tố khách quan và chủ quan. Trong
đó nhân tố khách quan là các tiền đề tư tưởng-lý luận mà Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển.
Bao gồm Chủ nghĩa Mác-Lênin, giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
● Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN:
- Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã trở thành tiền đề tư tưởng, lý luận xuất phát hình thành
TTHCM. Đó là truyền thống yêu nước – CN yêu nước nồng nàn và ý chí đấu tranh bất khuất; tinh
thần nhân nghĩa, đoàn kết, tương thân tương ái; ý chí vượt khó, vượt khổ, tinh thần lạc quan, yêu
đời; trí thông minh, tài sáng tạo, ham học hỏi, cần cù lao động,…
- Trong những giá trị đó, CNYN truyền thống là tư tưởng, tình cảm cao quý, thiêng liêng nhất, là
cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của người VN, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản
của dân tộc. Chính sức mạnh của CNYN đã thúc giục NTT quyết chí ra đi tìm đường cứu nước,
tìm kiếm những gì hữu ích cho cuộc đấu tranh GPDT.
● Tinh hoa văn hóa nhân loại:
Kết hợp các giá trị truyền thống của VH phương Đông và các thành tựu hiện đại của văn minh
phương Tây – đó chính là nét đặc sắc trong quá trình hình thành tư tưởng, nhân cách và văn hóa
HCM.
- Tinh hoa VH phương Đông
+ Nho giáo: HCM tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo. Đó là triết lý hành động, tư tưởng
nhập thế, hành đạo, giúp đời; ước vọng về XH đại đồng, bình trị; triết lý nhân sinh; tu thân; đề cao
lễ giáo, truyền thống hiếu học.
+ Phật giáo: HCM tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ
cứu nạn, thương người, nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm làm việc thiện, tinh thần
bình đẳng, dân chủ, chống phân biệt đẳng cấp; đề cao lao động, chống lười biếng; sống không lánh
đời mà gắn bó với việc dân việc nước.
+ Lão giáo: HCM chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão Tử, khuyên con người nên sống gắn
bó với thiên nhiên, phải biết bảo vệ môi trường. Người kêu gọi nhân dân trồng cây, tổ chức “Tết
trồng cây” để bảo vệ môi trường sinh thái cho chính cuộc sống của con người.
+ Chủ nghĩa Tam dân (Tôn Trung Sơn) – dân tộc độc lập – dân quyền tự do – dân sinh hạnh phúc.
HCM đã tiếp thu, phát triển nó lên một tầm cao mới khác hẳn về chất theo quan điểm và lập trường
vô sản. HCM đã rút ra 6 chữ vàng: “độc lập, tự do, hạnh phúc”
- Tinh hoa VH phương Tây
+ Người trực tiếp đọc và tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng, bác ái qua các tác phẩm của các
nhà Khai sáng như Vonte, Russo...
+ Người tiếp thu các giá trị của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại cách mạng
Pháp, các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập ở
Mĩ năm 1776.
- Người còn tiếp thu lòng nhân ái, đức hi sinh của Thiên chúa giáo.
● Chủ nghĩa Marx Lenin
CNML là cơ sở lý luận quyết định bước phát triển mới về chất trong TTHCM. Vận dụng và phát
triển sáng tạo CNML, HCM đã giải quyết được cuộc khủng hoảng đường lối cứu nước và lãnh đạo
CM ở VN cuối TK19 đầu TK20. Đối với HCM, CNML là thế giới quan, PPL trong nhận thức và
hoạt động CM. CNML còn là tiền đề lý luận quan trọng nhất, có vai trò quyết định trong việc hình
thành TTHCM
Câu 4: Các giai đoạn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm về cách mạng Việt Nam không thể hình thành
ngay trong một lúc mà trải qua một quá trình tìm tòi, xác lập, phát triển và hoàn thiện, gắn liền với
quá trình phát triển lớn mạnh của Đảng ta và cách mạng Việt Nam. Quá trình đó diễn ra qua các
thời kỳ chính như sau:
1. Từ 1921 đến 1930: Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về Con đường cách
mạng Việt Nam.
- Trong giai đoạn từ năm 1921 đến năm 1930, Nguyễn Ái Quốc có những hoạt động thực tiễn
và hoạt động lý luận hết sức phong phú, sôi nổi trên địa bàn nước Pháp (1921-1923), Liên Xô
(1923-1924), Trung Quốc (1924-1927), Thái Lan (1928- 1929). Trong khoảng thời gian này, tư
tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam đã hình thành về cơ bản.
- Các tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc như Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường cách
mệnh (1927). Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (Chánh cương vắn tắt. Sách lược vắn tắt, Chương
trình tóm tắt) (1930) và nhiều bài viết khác của Người trong giai đoạn này là sự phát triển và tiếp
tục hoàn thiện tư tưởng, cách mạng về giải phóng dân tộc. Những tác phẩm có tính chất lý luận nói
trên chứa đựng những nội dung căn bản sau đây :
+ Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản và là
một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng nhân
dân lao động, giải phóng giai cấp công nhân.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ
khăng khít với nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau. Cách mạng giải phóng dân tộc có thể bùng
nổ và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc.
+ Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc "dân tộc cách mệnh", đánh đuổi bọn ngoại xâm,
giành độc lập, tự do.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành được thắng lợi cần phải thu phục, lôi cuốn được lòng
dân đi theo, cẩn xây dựng khối công nông liên minh làm động lực cho cách mạng.
+ Cách mạng muốn thành công trước hết cần phải có Đảng lãnh đạo. Đảng phải theo chủ nghĩa
Mác - Lênin và phải có một đội ngũ cán bộ sẵn sàng hy sinh, chiến đấu vì lý tưởng của Đảng, vì lợi
ích và sự tồn vong của dân tộc, vì lý tưởng giải phóng giai cấp công nhân và nhân loại.
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân chứ không phải việc của một vài người. Vì
vậy, cần phải tập hợp, giác ngộ và từng bước tổ chức quần chúng đấu tranh từ thấp lên cao.
2. Từ 1930 đến 1941: Là thời kỳ vượt qua thử thách kiên trì con đường đã xác định cho cách
mạng Việt Nam.
- Do những hạn chế về hiểu biết thực tiễn Việt Nam, lại bị quan điểm “tả khuynh” chi phối
nên Quốc tế Cộng sản đã phê phán, chỉ trích đường lối của Nguyễn ái Quốc ở Hội nghị thành lập
Đảng đầu xuân 1930. Dưới sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản, Hội nghị tháng 10-1930 của Đảng đi
tới nghị quyết thủ tiêu Chánh cương, Sách lược vắn tắt và điều lệ của Đảng được thông qua ở Hội
nghị thành lập Đảng.
- NAQ đã bảo vệ quan điểm của mình, tiếp tục theo sát tình hình trong nước.
- Thực tiễn cách mạng nước ta đã hoàn thiện đường lối của Đảng và sự hoàn thiện đó đã trở về
với tư tưởng Hồ Chí Minh vào cuối những năm 30 của thế kỷ XX.
- Ngày 28-1-1941, sau 30 năm hoạt động của cách mạng trên thế giới, Nguyễn ái Quốc về
nước cùng Trung ương Đảng trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Tháng 5-1941, Người triệu
tập, chủ trì Hội nghị lần thứ 8 của Đảng, hoàn thành việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của
Đảng. Cách mạng Việt Nam vận động mạnh mẽ theo đường lối của Đảng thông qua ở Hội nghị
Trung ương 8, đã dẫn đến thắng lợi của cách mạng Tháng Tám 1945-thắng lợi đầu tiên của tư
tưởng Hồ Chí Minh.
3. Từ 1941 đến 1969: Thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh phát triển và thắng lợi.
- Trong thời kỳ này, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng cơ bản là thống nhất, lãnh
đạo cách mạng Việt Nam chuẩn bị lực lượng, đón thời cơ khởi nghĩa, giành chính quyền. Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, giành lại độc lập dân tộc. Đây là thắng lợi to lớn của chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh ở Việt Nam.
- Ngày 2-9-1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
ra đời, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam – kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội.
- Từ 1945-1969, Hồ Chí Minh với cương vị đứng đầu Đảng và Nhà nước ta, trực tiếp lãnh đạo
hai cuộc kháng chiến và xây dựng CNXH ở miền Bắc, tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ sung phát
triển hệ thống quan điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
quân sự, văn hoá, đạo đức, đối ngoại, v,v…nhằm hướng tới mục tiêu nước ta được hoàn toàn độc
lập, dân ta được hoàn toàn tự do, dân chủ, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Câu 6: Độc lập dân tộc - nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa
a, Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc:
● Vị trí địa lý của VN nằm ở cửa ngõ của sự giao lưu quốc tế và khu vực -> thường xuyên phải
đối mặt với thiên tai + giặc ngoại xâm.
⇒ Hình thành cho người VN truyền thống yêu nước và khát vọng độc lập, tự do, hòa bình, no ấm.
HCM là hiện thân cho khát vọng độc lập của dân tộc.
● 1919, thay mặt cho nhóm những người yêu nước VN tại Pháp, HCM đã gửi tới Hội nghị
‘Yêu sách của nhân dân An Nam’, với hai nội dung chính là đòi quyền bình đẳng về mặt pháp lý
và đòi các quyền tự do, dân chủ
⇒ Lần đầu tiên tư tưởng HCM về quyền của các dân tộc thuộc địa mà trước hết là quyền bình đẳng
và tự do được hình thành.
● Khi TDP quay lại đánh chiếm nước ta lần 2, HCM đã ra lời hiệu triệu, thể hiện quyết tâm
bảo vệ nền độc lập thiêng liêng: “Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước,
nhất định không chịu làm nô lệ.” (Lời Kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Pháp 46)
● Khi đế quốc Mỹ xâm lược, Người đã nêu ra khẩu hiệu: “Không có gì quý hơn độc lập, tự
do.” (Lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước 1966) → là một chân lý thời đại, là động lực thôi
thúc nhân dân VN.
Dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết - đó là nền tảng trong chiến lược đại đoàn kết HCM, là một
trong những bài học đấu tranh và thắng lợi của CMVN.
b, Độc lập dân tộc gắn liền với tự do và hạnh phúc của nhân dân:
● Đất nước ta đã trải qua hàng nghìn năm dưới chế độ phong kiến, hơn 80 năm bị TDP đô hộ,
đời sống nhân dân khổ cực và bị trói buộc trong những giáo lý phong kiến, đạo luật hà khắc của
bọn thực dân xâm lược
→ HCM quan niệm một nền độc lập thật sự phải mang đến cho nhân dân cuộc sống ấm no, hạnh
phúc, sự tự do bình đẳng và việc làm cho người lao động.
● Cả cuộc đời HCM đấu tranh cho mục tiêu ấy, bởi vậy có thể thấy trong suốt cuộc đời hoạt
động CM của mình, HCM luôn coi độc lập gắn liền với tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
c, Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để:
● Trong nhiều tác phẩm viết những năm 1920-1930, Nguyễn Ái Quốc đã vạch trần chiêu bài
của các nước đế quốc là khai hóa văn minh, thành lập chính phủ bù nhìn bản xứ nhưng thực chất là
nhằm che đậy bản chất ăn cướp, bóc lột của chúng.
● Người đã lãnh đạo ND làm CM để giành lấy độc lập chủ quyền, lấy lại tên VN trên bản đồ
TG. Theo HCM, đó phải là một nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh vực.
ĐLDT phải gắn liền với quyền tự quyết dân tộc, không bị lệ thuộc vào nước ngoài, đặc biệt là về
đường lối phát triển đất nước.
d, Độc lập dân tộc gắn với sự thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
● Điểm chung của các thế lực đến xâm lược nước ta là dùng chính sách “chia để trị” nhằm chia
rẽ 3 miền, làm suy yếu lực lượng của ND ta.
● HCM đã sớm nhận thức được âm mưu đó nên Người kêu gọi ND hãy xóa bỏ mọi thành kiến,
xung đột và sự khác biệt giữa các vùng miền để đoàn kết đánh đuổi đế quốc xâm lược.
● Trong buổi đầu xây dựng chính quyền, đã có những tư tưởng chia rẽ, nghi ngờ HCM theo
Pháp, Người đã khẳng định: “Tôi không phải kẻ bán nước.”. Người đã khéo léo ngoại giao để
tranh thủ thời gian hòa bình xây dựng lực lượng chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài chống
Pháp, để bảo vệ thành quả của CMT8, giữ vững nền độc lập mà nhiều giai tầng phải hy sinh tính
mạng để giành được.
Câu 7: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc

a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo cách mạng vô sản:

Lý do Hồ Chí Minh lựa chọn con đường cách mạng vô sản cho Dân tộc Việt Nam vì:

- Một là, sự thất bại của các phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
chứng minh con đường cứu nước, giải phóng dân tộc theo hệ tư tưởng phong kiến hoặc tư tưởng tư
sản ở Việt Nam, các hệ tư tư ấy còn non trẻ và chưa đủ khả năng lãnh đạo cách mạng.

- Hai là, Hồ Chí Minh không tán thành cách mạng tư sản. “Cách mệnh Pháp cũng như cách
mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh ko đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực
trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa”

- Ba là, Hồ Chí Minh có niềm tin vào sức mạnh của quần chúng nhân dân lao động, đặc biệt là
công nhân và nhân dân Việt Nam – những giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất, nhưng lại được kế thừa
truyền thống yêu nước, đoàn kết. Trên hành trình đi tìm đường cứu nước, Người đã đúc kết ra
được rằng các mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người phải phù hợp
với nguyện vọng của nhân dân ta.

Những nội dung chủ yếu của con đường cách mạng vô sản theo HCM:

+ Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng, “đi tới XHCS”.
+ Lực lượng cách mạng là khối đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh giai cấp nông dân và
lao động trí óc.

+ Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiền phong là đảng cộng sản.

+ Phương pháp cách mạng là sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng nhân dân, cách mạng VN
là một bộ phận của CM thế giới.

b . Cách mạng giải phóng dân tộc trong điều kiện Việt Nam muốn thắng lợi phải do ĐCS lãnh
đạo:

● Cơ sở lý luận:
- Trong hành trình tìm đường giải phóng dân tộc, Người đã bắt gặp CN Mác Lênin, tìm ra con
đường cách mạng vô sản cũng như sớm giác ngộ sự cần thiết phải có một Đảng cách mạng để lãnh
đạo nhân dân đấu tranh. Theo Lênin muốn được giải phóng phải có sự lãnh đạo của chính đảng,
đường lối, chủ trương chiến lược, sách lược => Đảng phải lấy CN Mác Lênin làm nền tảng vì mục
tiêu: xóa bỏ áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội mới vì con người.

Bước ngoặt của Nguyễn Ái Quốc vào những năm 20 của TK XX là:

Người yêu nước => Người cộng sản

Giác ngộ dân tộc => Giác ngộ giai cấp

- Trong tác phẩm “Đường kách mệnh” đã thể hiện rõ quan điểm: Cách mệnh muốn thắng lợi
“trước hết phải có Đảng cách mệnh”. Đảng có vững cách mệnh mới thành công cũng như người
cầm lái có vững thì thuyền mới chạy”.
● Cơ sở thực tiễn:
- Lịch sử Việt Nam cũng chứng minh các phong trào yêu nước chống Pháp trước năm 1930 thất
bại vì thiếu một đảng cách mạng lãnh đạo. Vì vậy, Nguyễn Ái Quốc đã giác ngộ được vai trò của
đảng cách mạng là đội tiên phong nên Người đã tích cực truyền bá lý luận về nước để ươm mầm
cho sự ra đời của tổ chức cách mạng này.

=> Đây là một luận điểm quan trọng của HCM có ý nghĩa bổ sung, phát triển lý luận Mác xít về
ĐCS.

c. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh
công - nông làm nền tảng:

● Hồ Chí Minh quan niệm: có dân là có tất cả, trên đời này không gì quý bằng dân, được lòng
dân thì được tất cả, mất lòng dân là mất tất cả. Người khẳng định: “ách mệnh là việc chung của cả
dân chúng chứ không phải việc một hai người”. => Phải tập hợp đoàn kết toàn dân thì cách mạng
mới thành công.
● Năm 1930, trong Sách lược vắn tắt của Đảng, HCM xác định lực lượng cách mạng bao gồm
toàn dân.
● Khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam lần thứ hai, HCM tha thiết kêu gọi mọi
người không phân biệt giai, tầng, dân tộc, tôn giáo, đảng phái… đoàn kết đấu tranh chống kẻ thù
của dân tộc.
● Trong khi xác định lực lượng cách mạng là toàn dân, HCM lưu ý rằng: không được quên
“công nông là chủ cách mệnh… là gốc cách mệnh”. Công nhân, nông dân là giai cấp đông đảo và
cách mệnh nhất, bị bóc lột nặng nề nhất nên lòng cách mệnh càng bền

=> Nếu thua chỉ mất một kiếp khổ, nếu được thì được cả thế giới => họ gai góc.

d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước
cách mạng vô sản ở chính quốc:

● HCM hiểu rất rõ chủ nghĩa thực dân nên khẳng định: cách mạng thuộc địa có mqh khăng
khít với cách mạng chính quốc nhưng không phụ thuộc mà cần được tiến hành chủ động, sáng tạo
và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
● Cơ sở khoa học của luận điểm về khả năng thắng lợi trước của cách mạng thuộc địa:

Qua nghiên cứu, phân tích các nước thuộc địa, HCM luận giải:

● Thuộc địa là nguồn sống của chủ nghĩa đế quốc nhưng ở đó chứa đựng những mâu thuẫn gay
gắt, đặc biệt là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc thuộc địa với đế quốc xâm lược. Với danh nghĩa đi
“khai hóa văn minh” nhưng thực chất là bóc lột thuộc địa thì các nước đế quốc trở thành lực lượng
phi nghĩa, không thể chống lại được phong trào đấu tranh giành độc lập ở các nước này.
● Theo HCM, sự nghiệp giải phóng thuộc địa là của chính nhân dân các nước thuộc địa, không
ỷ lại, trông chờ cách mạng vô sản ở chính quốc. Trong Tuyên ngôn thành lập hội liên hiệp thuộc
địa (7/1921), HCM chỉ rõ: “công việc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện bằng sự nỗ lực của
bản thân anh em”
● Chính sự nghèo đói do bị bóc lột cùng cực đã buộc nhân dân thuộc địa phải vùng dậy với sức
mạnh quật khởi để tiêu diệt bọn đế quốc, giành độc lập. Điều này thể hiện trong lịch sử Việt Nam,
nạn đói xảy ra vào cuối 1944 đầu 1945, nhân dân cực khổ phải vùng lên phá kho thóc Nhật cứu
đói, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân cả nước vùng lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
● Giá trị của luận điểm đối với cách mạng Việt Nam và sự phát triển của thế giới:
● Luận điểm là đóng góp lớn của HCM vào kho tàng lý luận Mác-Lênin, làm phong phú CN
Mác-Lênin trên cơ sở thực tiễn VNam.
● Công lao của Các Mác là nghiên cứu CN tư bản tìm ra sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân,
Lênin tìm ra quy luật phát triển không đều của CN tư bản. Phát hiện quan trọng của HCM là tìm ra
mắt xích chủ yếu nhất của chủ nghĩa đế quốc là thuộc địa.
● Luận điểm soi đường cho nhân dân Việt Nam đấu tranh, chớp thời cơ và giành được độc lập.
● Từ luận điểm sáng tạo của HCM, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân đứng lên đánh Pháp, đuổi
Nhật. Khi thời cơ đến, Đảng đã phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền, giành thắng lợi vào
t8/1945, lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
● Tư tưởng HCM về tính chủ động, sáng tạo của cách mạng thuộc địa và thắng lợi của CM
Vnam đã cổ vũ nhân dân các nước thuộc địa đấu tranh giành độc lập.
● Quá trình đó làm tan rã hệ thống thuộc địa trên thế giới, buộc chủ nghĩa tư bản phải tự điều
chỉnh, phát triển theo chiều sâu trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ.
● Tư tưởng HCM về nỗ lực tự giải phóng của các dân tộc thuộc địa giúp sinh viên rút ra bài
học về “nỗ lực tự giải phóng” trong bối cảnh thời đại khoa học - công nghệ phát triển mạnh như
hiện nay.
● Mỗi sinh viên cần tự vươn lên, tự khai phá năng lực của bản thân, chuẩn bị hành trang tri
thức, kỹ năng để khởi nghiệp.

e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng:

● Trong bộ Tư bản, quyển I, tập thứ nhất, Các Mác viết: “Bạo lực là bà đỡ của một xã hội cũ
đang thai nghén một chế độ mới. Trong tác phẩm chống Đuy rinh, Ăngghen nhắc lại: “bạo lực
đóng một vai trò khác trong lịch sử, vai trò cách mạng”.
● Dựa trên cơ sở quan điểm về bạo lực cách mạng của các nhà kinh điển của CN Mác Lênin,
đồng thời dựa trên sự phân tích thực tiễn, Người viết: “Chế độ thực dân, tự bản thân nó, đã là một
hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu rồi”.
● Về hình thức bạo lực cách mạng, bạo lực cách mạng ở đây là bạo lực của quần chúng với 2
lực lượng chính trị và quân sự. Việc căn cứ hình thức đấu tranh phải căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử
cụ thể mà áp dụng cho thích hợp, như Người đã chỉ rõ: “Tùy tình hình cụ thể mà quyết định những
hình thức đấu tranh cách mạng thích hợp, sử dụng đúng và khéo kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu
tranh chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng”. Trong cách mạng t8/1945, toàn dân tổng khởi
nghĩa chủ yếu dựa vào lực lượng chính trị kết hợp với vũ trang, nhân dân ta đã thắng lợi, giành
chính quyền về tay nhân dân.

Câu 8: Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc
- Năm 1924, Hồ Chí Minh đã nghĩ đến một cuộc khởi nghĩa vũ trang toàn dân. Người cho rằng:
"Để có cơ thắng lợi, một cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Đông Dương: - Phải có tính chất một cuộc
khởi nghĩa quần chúng chứ không phải một cuộc nổi loạn ...”
+ Hồ Chí Minh nghiêm khắc phê phán việc lấy ám sát cá nhân và bạo động non làm phương thức
hành động. Người khẳng định "cách mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai
người".
- Trong Cách mạng Tháng Tám 1945 cũng như hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ, Hồ Chí Minh lấy nhân dân làm nguồn sức mạnh. Quan điểm "lấy dân làm gốc" xuyên
suốt quá trình chỉ đạo chiến tranh của Người. "Có dân là có tất cả", "Dễ trăm lần không dân cũng
chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong".
- Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của quần chúng nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang. Người
coi sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là nhân tố then chốt bảo đảm thắng
lợi.
- Trong lực lượng toàn dân tộc. Hồ Chí Minh hết sức nhấn mạnh vai trò động lực cách mạng của
công nhân và nông dân. Người phân tích: các giai cấp công nhân và nông dân có số lượng đông
nhất, nên có sức mạnh lớn nhất. Từ đó Người khẳng định: công nông "là gốc cách mệnh". Khẳng
định vai trò động lực cách mạng của công nhân và nông dân là một vấn đề hết sức mới mẻ so với
nhận thức của những nhà yêu nước trước đó.
- Trong khi hết sức nhấn mạnh vai trò của công nhân và nông dân, Hồ Chí Minh không coi nhẹ khả
năng tham gia sự nghiệp giải phóng dân tộc của các giai cấp và tầng lớp khác. Người coi tiểu tư
sản, tư sản dân tộc và một bộ phận giai cấp địa chủ là bạn đồng minh của cách mạng. Người chỉ rõ:
"... học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp bức, song không cực khổ bằng công
nông; ba hạng ấy chỉ là bầu bạn cách mệnh của công nông thôn".
Câu 10: Đặc trưng bản chất tổng quát của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Về chính trị: xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội do nhân dân làm chủ
● Chế độ dân chủ trong XHCN được thể hiện trước hết là xã hội do nhân dân lao động làm chủ
Nhà nước là của dân, do dân, vì dân trên nền tảng liên minh công - nông - trí do Đảng lãnh đạo.
Nhà nước phát huy quyền làm chủ của nhân dân để huy động được tính tích cực, sáng tạo của nhân
dân trong mọi hoạt động xây dựng và bảo vệ đất nước.
● Tư tưởng HCM về đặc trưng chính trị của chủ nghĩa xã hội cho thấy HCM là nhà lãnh đạo có
tư tưởng nhân văn. Người không chỉ thương yêu nhân dân, quyết tâm đi tìm con đường giải phóng
dân tộc đúng đắn mà còn có niềm tin vào sức mạnh của nhân dân. Vì vậy, HCM rất chú ý tìm các
giải pháp phát huy sức mạnh của nhân dân trong công cuộc xây dựng XHCN.
● Về kinh tế: XHCN là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu tư liệu sản xuất chủ yếu.
Muốn làm cho nhân dân được ấm no hạnh phúc, CNXH phải có nền kinh tế phát triển cao, biểu
hiện:
● Lực lượng sản xuất phát triển cao, công cụ, phương tiện lao động ngày càng hiện đại “đã
phát triển dần đến máy móc, sức điện, sức nguyên tử”
● Quan hệ sản xuất tiến bộ trong CNXH là quan hệ dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu sản
xuất chủ yếu, “lấy nhà máy, ngân hàng, xe lửa làm của chung”
● Trong CNXH, nguyên tắc phân phối cơ bản là phân phối theo lao động, “làm nhiều hưởng
nhiều, làm ít hưởng ít, trừ người già và trẻ con”
● Về văn hóa đạo đức và các quan hệ xã hội: xã hội XHCN có trình độ phát triển cao về
văn hóa, đạo đức, đảm bảo sự công bằng hợp lý trong các quan hệ xã hội.
Biểu hiện cụ thể:
● QHXH lành mạnh, người với người là bè bạn, đồng chí, không còn hiện tượng bóc lột người
Con người được tôn trọng, bình đẳng trước pháp luật, quyền lợi đi đôi với nghĩa vụ, được tạo điều
kiện để phát triển hết mọi khả năng sẵn có của mình.
HCM phân tích “Chỉ ở trong chế độ XHCN thì mỗi người mới có điều kiện để cải thiện đời sống
riêng của mình, phát huy tính cách riêng và sở trường riêng của mình.”
● Không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa thành thị và nông thôn.
Các dân tộc bình đẳng, miền núi được giúp đỡ để tiến kịp miền xuôi.
● Có sự hài hòa trong phát triển của xã hội và tự nhiên.
● Về chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là công trình tập thể của quần chúng nhân dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng CS.
● CNXH hướng tới mục tiêu giải phóng con người, làm cho con người được hưởng các giá trị
của độc lập tự do, trong đó lợi ích cá nhân hài hòa với lợi ích tập thể, lợi ích xã hội. Do đó, chính
nhân dân là chủ thể, là lực lượng sáng tạo trong công cuộc xây dựng xã hội mới, phương châm của
HMC là “đem tài dân sức dân của dân làm lợi cho dân”
● Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng CS là nhân tố quan trọng định hướng cho thắng lợi của công
cuộc xây dựng CNXH mới.
TÓM LẠI: Xây dựng CNXH theo tư tưởng HCM là xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh,
công bằng, đạo đức, dân chủ, văn minh, phản ánh được khát vọng của nhân dân lao động Việt Nam
và loại người tiến bộ trên TG.
Liên hệ với Cương lĩnh 2011 thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
Cùng với tư tưởng HCM về CNXH, cương lĩnh 2011 xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH cũng đưa ra những bài học kinh nghiệm gắn với các đặc trưng cơ bản như sau:
● Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc
trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh
đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới."
● Cương lĩnh của Đảng tiếp tục là ngọn cơ tư tưởng, ngọn cờ chiến đấu, ngọn cờ quy tụ sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc phấn đấu vì một đất nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
Câu 11: Động lực và trở lực của Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
A. Động lực
+) Nội lực
- Xem con người là động lực của chủ nghĩa xã hội, hơn nữa là động lực quan trọng nhất, Hồ Chí
Minh đã nhận thấy ở động lực này có sự kết hợp giữa cá nhân (sức mạnh cá thể) với xã hội (sức
mạnh cộng đồng). Người cho rằng, không có chế độ xã hội nào coi trọng lợi ích chính đáng của cá
nhân con người bằng chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Nhà nước đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện
chức năng quản lý xã hội, đưa sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội đến thắng lợi. Người đặc biệt
quan tâm đến hiệu lực của tổ chức, bộ máy, tính nghiêm minh của kỷ luật, pháp luật, sư trong sạch,
liêm khiết của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp từ trung ương tới địa phương.
- Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, giải phóng
mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền kinh
tế với kỹ thuật, kinh tế với xã hội.
- Cùng với động lực kinh tế, Hồ Chí Minh cũng quan tâm tới văn hóa, khoa học, giáo dục, coi đó là
động lực tinh thần không thể thiếu của chủ nghĩa xã hội.
=> Tất cả những nhân tố động lực nêu trên là những nguồn lực tiềm tàng của sự phát triển. Làm
thế nào để những khả năng, năng lực tiềm tàng đó trở thành sức mạnh và không ngừng phát triển.
Hồ Chí Minh nhận thấy sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển
của chủ nghĩa xã hội. Đây là hạt nhân trong hệ động lực của chủ nghĩa xã hội.

+) Ngoại lực
· Ngoài các động lực bên trong, theo Hồ Chí Minh, phải kết hợp được với sức mạnh thời đại,
tăng cường đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp
công nhân, phải sử dụng tốt những thành quả khoa học - kỹ thuật thế giới...

=> Giữa nội lực và ngoại lực, Hồ Chí Minh xác định rất rõ nội lực là quyết định nhất, ngoại lực là
rất quan trọng.
B. Trở lực
-Một là, tư tưởng và hành động không thông suốt, không nhất trí, trước hết từ trong Đảng, rồi đến
các lực lượng xã hội, trong quần chúng; nếu không được chú ý thường xuyên để khắc phục sẽ là
trở lực rất lớn.
-Hai là, chủ nghĩa cá nhân – một thứ trở lực nằm ngay trong mỗi cán bộ, đảng viên và mỗi con
người... mà khi tiến hành xây dựng CNXH nó có nhiều điều kiện và cơ hội thể hiện rõ hơn nhiều,
tinh vi hơn nhiều so với giai đoạn cách mạng trước.
-Ba là, tư tưởng Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí là một trở lực lớn cho sự nghiệp xây dựng
CNXH (gắn liền với tệ quan liêu, mệnh lệnh...). Đó chính là “những viên đạn bọc đường” rất dễ
bắn gục con người, thậm chí cả những người đã rất kiên cường trong lao tù, trong chiến trận chống
bọn xâm lược và tay sai trước đây. Hồ Chí Minh thường coi đó “là hành động xấu xa nhất của con
người...
-Bốn là, tư tưởng Hồ Chí Minh coi việc chia rẽ bè phái, mất đoàn kết, vô tổ chức, vô kỷ luật cũng
là một trở lực lớn, trong xây dựng CNXH.
-Năm là, tư tưởng Hồ Chí Minh coi bệnh chủ quan, bảo thủ, chủ nghĩa kinh nghiệm, giáo điều, lười
biếng không chịu học tập cái mới... là trở lực của quá trình xây dựng CNXH.

Câu 12: Thực chất, loại hình, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
+ Tính chất của thời kỳ quá độ: Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó
khăn, gian khổ.

Quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là quá trình cải biến sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Đó là quá trình cải biến xã hội cũ lạc hậu, còn nhiều tàn tích của chế
độ phong kiến,thực dân và của chiến tranh thành một xã hội văn minh, tiến bộ, văn hóa phát triển
cao, nhân dân có đời sống ấm no, vui tươi, hạnh phúc. Nhiệm vụ này là vô cùng khó khăn, phức
tạp do đó tiến lên CNXH là quá trình lâu dài, không được nôn nóng, chủ quan; phải làm dần dần,
đi bước nào vững chắc bước ấy.

+ Đặc điểm của thời kỳ quá độ: đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ ở Việt Nam là từ một nước
nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH, không trải qua giai đoạn phát triển TBCN.

Đặc điểm này thể hiện trong tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội, nó quy định nhiệm vụ của dân tộc
ta thời kỳ quá độ.
Từ chỉ rõ đặc điểm là nước nông nghiệp lạc hậu, Hồ Chí Minh chỉ ra loại hình quá độ gián tiếp lên
CNXH, thuận lợi là có sự lãnh đạo của đảng, sự ủng hộ của nhân dân nhưng khó khăn là chưa có
cơ sở vật chất, chưa có các tiền đề cho CNXH.

+ Nhiệm vụ thời kỳ quá độ: đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây dựng các
yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên của chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Xây dựng là nhiệm vụ trọng tâm, lâu dài, cải tạo nhằm phục vụ nhiệm vụ xây dựng. Cụ thể
là:

Trong lĩnh vực chính trị: phải xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của CNXH. Giữ
vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảng phải tự chỉnh đốn, tự đổi mới, tránh bị thoái
hóa, biến chất, để cho chủ nghĩa cá nhân ngày nở; tăng cường vai trò quản lý của nhà nước; củng
cố mặt trận dân tộc thống nhất.

Trong lĩnh vực kinh tế: thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa nhằm biến một nước nông
nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp, có khoa học kỹ thuật tiên tiến. Phát triển cơ cấu kinh
tế nhiều thành phần, kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân được khuyến khích
phát triển. Thực hiện nguyên tắc phân phối cơ bản là phân phối theo lao động, khoán trong sản
xuất.

Trong lĩnh vực văn hóa- xã hội: xây dựng nền văn hóa có tính dân tộc, khoa học, đại chúng; xóa bỏ
tàn dư của nền văn hóa phong kiến và ảnh hưởng vô dịch của văn hóa đế quốc. Xác định văn hóa
có vai trò quan trọng trong xây dựng xã hội mới. Giáo dục đạo đức cách mạng, cần kiệm liêm
chính, chí công vô tư. Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa toàn diện đức, trí, thể, mỹ; có ý
chí vươn lên và tinh thần sáng tạo không ngừng, nhiệt quyết xây dựng xã hội mới. Thay đổi triệt để
quan hệ xã hội cũ đã ăn sâu vào nếp nghĩ, trở thành thói quen cố hữu của nhân dân, Tuyên truyền
nếp sống văn hóa mới tiến bộ, tôn trọng lợi ích cá nhân và tính cách riêng, sở trường riêng của mỗi
cá nhân; đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, xã hội.

B, Một số nguyên tắc xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ:
Thứ nhất, mọi hành động, tư tưởng phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin.
Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc. HCM phân tích độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết
để thực hiện CNXH và CNXH là cơ sở đảm bảo vững chắc cho nền độc lập mà nhân dân phải hy
sinh xương máu để giành được.
Thứ ba, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước. CN ML là lý luận chỉ đạo chung
xong mỗi ĐCS lại có những sáng tạo trong công cuộc XD CNXH. Do đó Đảng và ND VN nên học
tập kinh nghiệm hay của các nước nhưng ko đc áp đặt những kinh nghiệm ấy 1 cách máy móc mà
phải vận dụng sáng tạo.
Thứ tư, xây phải đi đôi với chống. Xây dựng các tiền đề kinh tế chính trị văn hoá xã hội của
CNXH đồng thời chống các tàn dư, thói quen lạc hậu của XH cũ. Chỉ xoá bỏ cái cổ hủ chứ ko phủ
nhận sạch trơn XH cũ.
- Động lực của CNXH ở VN:
+ HCM xem con người là động lực của CNXH, hơn nữa là động lực quan trọng nhất. Người đã
nhận thấy ở động lực này có sự kết hợp giữa cá nhân (sức mạnh cá thể) với XH (sức mạnh cộng
đồng).
+ Nhà nước đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện
năng lực quản lý XH, đưa sự nghiệp xây dựng CNXH đến thắng lợi.
+ HCM coi trọng động lực KT, phát triển KT, sản xuất, kinh doanh, giải phóng mọi NLSX, làm
cho mọi người trở nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền KT với kĩ thuật, KT với XH.
+ HCM cũng quan tâm đến VH, KH, GD, coi đó là động lực tinh thần không thể thiếu của CNXH.
→ Tất cả động lực trên là những nguồn lực tiềm tàng của sự phát triển. HCM nhận thấy sự lãnh
đạo đúng đắn của Đảng có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của CNXH. Đây là hạt nhân
trong hệ động lực của CNXH.
Câu 13: Nhiệm vụ lịch sử, nội dung xây dựng CNXH ở Việt Nam
A. Nhiệm vụ

Theo Hồ Chí Minh, do những đặc điểm và tính chất quy định, quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam là một quá trình dần dần, khó khăn, phức tạp và lâu dài. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao gồm hai nội dung lớn:
- Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng các tiền đề về
kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
- Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong đó lấy xây
dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài.
B. Nội dung
- Trong lĩnh vực chính trị
+ Giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Đảng phải luôn luôn tự đổi mới và tự chỉnh
đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, có hình thức tổ chức phù hợp để đáp ứng các
yêu cầu, nhiệm vụ mới. Mối quan tâm lớn nhất của Người về Đảng cầm quyền là làm sao cho
Đảng không trở thành Đảng quan liêu, xa dân, thoái hóa, biến chất, làm mất lòng tin của dân, có
thể dẫn đến nguy cơ sai lầm về đường lối, cắt đứt mối quan hệ máu thịt với nhân dân và để cho chủ
nghĩa cá nhân nảy nở dưới nhiều hình thức.
+ Đồng thời, củng cố và tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội ngày càng trở thành nhiệm vụ rất quan trọng.
+ Củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công nhân, nông dân và
trí thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo; củng cố và tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ thống chính trị
cũng như từng thành tố của nó.
- Trong lĩnh vực kinh tế:
+ Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến việc tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành công nghiệp hóa
xã hội chủ nghĩa.
+ Đối với cơ cấu kinh tế, Hồ Chí Minh đề cập cơ cấu ngành và cơ cấu các thành phần kinh tế, cơ
cấu kinh tế vùng, lãnh thổ.
+ Người quan niệm hết sức độc đáo về cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp, lấy nông nghiệp làm
mặt trận hàng đầu, củng cố hệ thống thương nghiệp làm cầu nối tốt nhất giữa các ngành sản xuất
xã hội, thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của nhân dân.
+ Đối với kinh tế vùng, lãnh thổ, Hồ Chí Minh lưu ý phải phát triển đồng đều giữa kinh tế đô thị và
kinh tế nông thôn. Người đặc biệt chú trọng chỉ đạo phát triển kinh tế vùng núi, hải đảo, vừa tạo
điều kiện không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của đồng bào, vừa bảo đảm an ninh, quốc
phòng cho đất nước.
+ Ở nước ta, Hồ Chí Minh là người đầu tiên chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Người xác định rõ vị trí và xu hướng vận động của
từng thành phần kinh tế. Nước ta cần ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh để tạo nền tảng vật chất
cho chủ nghĩa xã hội, thúc đẩy việc cải tạo xã hội chủ nghĩa. Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu
tập thể của nhân dân lao động, Nhà nước cần đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ nó phát
triển.
+ Bên cạnh chế độ và quan hệ sở hữu, Hồ Chí Minh rất coi trọng quan hệ phân phối và quản lý
kinh tế. Quản lý kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu quả cao, sử dụng tốt các đòn
bẩy trong phát triển sản xuất. Người chủ trương và chỉ rõ các điều kiện thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. Gắn liền với
nguyên tắc phân phối theo lao động, Hồ Chí Minh bước đầu đề cập vấn đề khoán trong sản xuất,
"Chế độ làm khoán là một điều kiện của chủ nghĩa xã hội, nó khuyến khích người công nhân luôn
luôn tiến bộ, cho nhà máy tiến bộ.
- Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
+ Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng con người mới. Đặc biệt, Hồ Chí Minh đề cao vai
trò của văn hóa, giáo dục và khoa học - kỹ thuật trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Người cho rằng,
muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội nhất định phải có học thức, cần phải học cả văn hóa, chính trị, kỹ
thuật và chủ nghĩa xã hội cộng với khoa học chắc chắn đưa loài người đến hạnh phúc vô tận.
+ Hồ Chí Minh rất coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo và sử dụng nhân tài, khẳng định vai trò
to lớn của văn hóa trong đời sống xã hội.
Câu 21: Quan điểm về xây dựng nhà nước đảm bảo quyền là chủ và làm chủ của nhân dân
A. Nhà nước của dân
- Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là xác lập tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và trong
xã hội đều thuộc về nhân dân
- Nhân dân lao động làm chủ Nhà nước thì dẫn đến một hệ quả là nhân dân có quyền kiểm soát
Nhà nước, cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các đại biểu đó bàn và quyết định những vấn đề
quốc kế dân sinh
- Quyền làm chủ và đồng thời cũng là quyền kiểm soát của nhân dân thể hiện ở chỗ nhân dân có
quyền bãi miễn những đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nào nếu những đại biểu đó
tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
- Hồ Chí Minh còn cho rằng: "Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước do nhân dân làm chủ"[2].
"Chế độ ta là chế độ dân chủ. Tức là nhân dân làm chủ". "Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất
là dân, vì dân là chủ".
- Dân là chủ có nghĩa là xác định vị thế của dân, còn dân làm chủ nghĩa là xác định quyền, nghĩa
vụ của dân. Trong Nhà nước của dân, với ý nghĩa đó, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ
- Bằng thiết chế dân chủ, Nhà nước phải có trách nhiệm đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, để
cho nhân dân thực thi quyền làm chủ của mình trong hệ thống quyền lực của xã hội. Quyền lực của
nhân dân được đặt ở vị trí tối thượng. Điều này có ý nghĩa thực tế nhắc nhở những người lãnh đạo,
những người đại biểu của nhân dân làm đúng chức trách và vị thế của mình, không phải là đứng
trên nhân dân, coi khinh nhân dân: "cậy thế" với dân, "quên rằng dân bầu mình ra để làm việc cho
dân".
B. Nhà nước do dân
- Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước Việt Nam mới, nhân dân có đủ điều kiện, cả
về pháp luật và thực tế, để tham gia quản lý nhà nước.
- Điểm quan trọng nhất khi nói tới nhà nước do dân là “Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung
ương do dân cử ra". Đồng thời nhân dân đóng góp sức người, sức của, trí tuệ để xây dựng nhà
nước. Hồ Chí Minh nhiều lần nhấn mạnh: “Dễ mười lần không dân cũng chịu. Khó trăm lần dân
liệu cũng xong”. "Dân chúng đồng lòng, việc gì cũng làm được. Dân chúng không ủng hộ, việc gì
làm cũng không nên ’. “Nước lấy dân làm gốc. Gốc có vững cây mới bền. Xây lầu thắng lợi trên
nền nhân dân”.
- Nhà nước do dân tức là dân xây dựng nhà nước, góp ý kiến phê bình Chính phủ để Chính phủ
phục vụ dân tốt hơn, tham gia quản lý nhà nước như bầu ra Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất
của Nhà nước; Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng Chính
phủ (tức Chính phủ). Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất, thực hiện các nghị
quyết của Quốc hội và chấp hành pháp luật.
C. Nhà nước vì dân
- Nhà nước vì dân là một nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì
lợi ích của dân, ngoài ra không có bất cứ một lợi ích nào khác
- Trên tinh thần đó, Hồ Chí Minh nhấn mạnh: mọi đường lối, chính sách đều chỉ nhằm đưa lại
quyền lợi cho dân: việc gì có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm, việc gì có hại cho dân dù nhỏ
cũng cố gắng tránh. Dân là gốc của nước. Hồ Chí Minh luôn luôn tâm niệm: Phải làm cho dân có
ăn, phải làm cho dân có mặc, phải làm cho dân có chỗ ở phải làm cho dân được học hành.
- Một nhà nước vì dân, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, là từ Chủ tịch nước đến công chức bình
thường đều phải làm công bộc, làm đầy tớ cho nhân dân chứ không phải "làm quan cách mạng" để
"đè đầu cưỡi cổ nhân dân".
* Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng nhà nước cách mạng
- Lịch sử qua mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước, biết bao kẻ thù lớn mạnh xâm lược đất nước
ta nhưng đều chịu chung một kết cục thất bại
- Bước vào thời kỳ chiến lược mới trong bối cảnh thế giới đang thay đổi rất nhanh, phức tạp và khó
lường, Đất nước ta đứng trước nhiều khó khăn, thử thách
- Là lực lượng tri thức trẻ, năng động, sáng tạo, là trụ cột của nước nhà, sinh viên có vai trò to lớn
đối với sự phát triển của đất nước
- Vì vậy mỗi sinh viên cần ra sức học tập, ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, nâng cao khả năng, trình độ bản thân để góp phần
công sức dựng xây đất nước. Ngoài ra phải nhanh nhạy với biến động của thời cuộc, nắm bắt thời
cơ khi nước ta hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
- Không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, bản lĩnh chính trị vững vàng, tránh mọi
âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch thúc đẩy diễn biến hoà bình và tự diễn biến trong chính
bản thân mỗi sinh viên. Thực hiện tốt nhiệm vụ của mình để trở thành con người “vừa hồng, vừa
chuyên” góp phần công sức đưa Đất nước tiến lên, sánh vai cùng các cường quốc năm châu như lời
Bác Hồ hằng mong muốn
- Ra sức học tập, tích lũy, nắm vững kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên môn để thực sự có trình
độ chuẩn bị, tự tin vào đời, lập nghiệp nhanh chóng đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của
xã hội.
- Tăng cường nâng cao nhận thức về sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và những yêu cầu của Đảng
đối với tuổi trẻ nước ta, từ đó mà xác định trách nhiệm to lớn và nhiệm vụ nặng nề của mình trong
việc chuẩn bị những hành trang cần thiết trong thời gian tới.
- Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện, học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt cho phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh, cương vị công tác của mình
- Tạo môi trường bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực trẻ, góp phần hình thành một lớp thanh niên
mới có kiến thức, tay nghề và năng lực quản lý kinh tế, thích nghi với kinh tế thị trường đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH đất nước.
- Thường xuyên, liên tục trau dồi về lý tưởng, rèn luyện đạo đức.
- Sống có văn hoá, chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, luật pháp của
Nhà nước.
- Gương mẫu trong cộng đồng, làm tròn bổn phận của người công dân
- Chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập, nâng cao trình độ về chính trị, học vấn, chuyên môn,
nghiệp vụ
- Ra sức nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động, trình độ ngoại ngữ, tin học
- Vươn lên nắm vững khoa học, kỹ thuật, công nghệ
- Nhiệt tình, hăng hái tham gia các hoạt động tình nguyện, ngày thứ bảy tình nguyện; tham gia các
đội hình thanh niên tình nguyện, sẵn sàng đảm nhận việc khó, việc mới, chủ động tham gia phát
triển kinh tế - xã hội, giữ gìn quốc phòng, an ninh ở mỗi địa phương, đơn vị
- Không ngừng phấn đấu nâng cao số lượng, chất lượng của người đoàn viên; tích cực tham gia các
hoạt động của Đoàn, Hội, Đội; mỗi đoàn viên thanh niên, học sinh phải biết gắn hoạt động của
mình với hoạt động của tập thể thanh niên nơi mình sinh sống hoặc công tác
- Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp lý tưởng cách mạng trong
sáng
- Rèn luyện để có lập trường tư tưởng vững vàng, có lòng yêu nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo
của Đảng và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh
Câu 22: Bài học vận dụng TTHCM về độc lập dân tộc và CNXH trong giai đoạn hiện nay.
1. Kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà HCM đã xác định:
Tiến tới CNXH và Chủ nghĩa Cộng sản là quá trình hợp quy luật, phù hợp với khát vọng của nhân
dân VN, là sự lựa chọn đúng đắn của HCM và sự khẳng định của ĐCS VN. Xuất phát từ bối cảnh
trong nước và quốc tế, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã thông qua Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Đến đại hội XI, Cương lĩnh đc bổ sung và phát
triển. Trong Cương lĩnh, từ thực tiễn phong phú của cách mạng VN, Đảng đã rút ra những bài học
mà đầu tiên là phải “nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH- ngọn cờ vinh quang mà Chủ
tịch HCM đã trao lại cho thế hệ hôm nay và thế hệ mai sau”. Cương lĩnh cũng xác định những đặc
trưng cơ bản của XH XHCN mà nhân dân ta xây dựng.
2. Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN:
Là phát huy sức mạnh bản chất ưu việt của chế độ XH XHCN, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân. Là dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống để nhân dân tham gia vào tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan
đến lợi ích của nhân dân theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN ko tách rời quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng,
bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân theo tinh thần của Hiến pháp hiện
hành.
3. Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống chính
trị:
Đặc điểm của hệ thống chính trị ở VN là tính nhất nguyên và tính thống nhất: Nhất nguyên về
chính trị, về tổ chức, về tư tưởng; thống nhất dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN, thống nhất về mục
tiêu chính trị. Các tổ chức trong hệ thống chính trị ở VN có vai trò khác nhau nhưng gắn bó mật
thiết với nhau tạo nên một thể thống nhất, phát huy sức mạnh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
XHCN. Nhân dân thực hiện thực hiện quyền làm chủ thông qua hoạt động của Nhà nước, của hệ
thống chính trị và các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện.
Như vậy, củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống chính
trị thực chất là để nền dân chủ XHCN đc thực hiện, quyền làm chủ của nhân dân dc phát huy đầy
đủ.
4. Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Đảng đã lãnh đạo nhân dân VN thu dc nhiều thành tựu vĩ đại trong cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và trong sự nghiệp đổi mới. Song, chỉ trong 1
thời gian rất ngắn, tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên đã xuất hiện và trở nên nghiêm trọng. Nếu ko ngăn chặn, đẩy lùi kịp
thời thì tình trạng suy thoái này “chỉ là 1 bước ngắn, thậm chí rất ngắn, nguy hiểm khôn lường… là
1 nguy cơ trực tiếp đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ”
Vận dụng tư tưởng HCM về độc lập dân tộc và CNXH trong giai đoạn hiện nay là phải tích cực
thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Đảng, trong đó các nghị quyết về xây dựng Đảng giữ vị
trí rất quan trọng, vì xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt trong sự nghiệp đổi mới.
HCM đã đặt đất nước trong bối cảnh cụ thể mà Đảng tiếp tục thực hiện tư tưởng HCM để Đảng
xứng đáng là Đảng cầm quyền, thực hiện đc nhiệm vụ của Đảng cầm quyền trong sự nghiệp xây
dựng đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh để giữ vững nền
độc lập dân chủ trên con đường quá độ lên CNXH.

You might also like