You are on page 1of 32

C1: Nêu cơ sở hình thành tư tưởng HCM?

Phân tích nội dung cơ sở thực tiễn VN hình thành tư


tưởng HCM. Giá trị của tư tưởng HCM đối với cách mạng VN? (xong)
* Cơ sở hình thành tư tưởng HCM:
- Cơ sở thực tiễn:
+ Xã hội VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
+ Thực tiễn thế giới cuối TK XIX, đầu thế kỷ XX
- Cơ sở lý luận:
+ Giá trị truyền thống dân tộc VN
+ Tinh hoa văn hóa nhân loại
+ Chủ nghĩa Mác Lênin
- Nhân tố chủ quan: phẩm chất, tài năng
* Cơ sở thực tiễn VN: (18-20/138)
- Từ 1858, thực dân Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược VN. Triều đình nhà Nguyễn lần lượt ký kết các hiệp
ước đầu hàng, từng bước trở thành tay sai của Pháp.
- Từ 1858 đến cuối TK 19, các cuộc đấu tranh yêu nước chống thực dân Pháp dưới ngọn cờ “Cần vương”
đều thất bại.
- Sau khi hoàn thành căn bản việc bình định VN về mặt quân sự, thực dân Pháp bắt tay vào khai thác 1
cách mạnh mẽ, từng bước biến nước ta thành nước phong kiến nửa thuộc địa.
- Đầu TK 20, các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản thất bại do nguyên nhân sâu xa
là giai cấp tư sản còn non yếu, nguyên nhân trực tiếp là các tổ chức và người lãnh đạo của các phong trào
chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn.
→ Trong bối cảnh đó, xuất hiện các nhu cầu phát triển của dân tộc VN về ý thức hệ và đường lối cứu
nước.
* Giá trị của tư tưởng HCM:
a, Tư tưởng HCM đưa CM giải phóng dân tộc đến thắng lợi hoàn toàn và bắt đầu xây dựng 1 XH mới
trên đất nước ta.
- HCM tìm thấy con đường cứu nước, cứu dân, sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng ta thànhh một Đảng
cách mạng chân chính, toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân đã lãnh đạo cách mạng tháng 8 năm 1945 thành
công.
- HCM đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc VN- kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa
XH
- Tư tưởng HCM từ khi ra đời đã trở thành ngọn cờ tư tưởng dẫn đường cách mạng VN đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác, và chính thực tiễn thắng lợi của cách mạng VN đã chứng minh, khẳng định tính
đúng đắn, giàu sáng tạo của tư tưởng HCM.
b, Tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho CMVN
- Tư tưởng HCM tiếp tục soi đường cho Đảng cộng sản VN và nhân dân VN trên con đường thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh dân chủ, công bằng, văn minh
- Trong bối cảnh của thế giới ngày nay, tư tưởng HCM giúp Đảng ta, nhân dân ta nhận thức đúng những
vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm tự do và
hạnh phúc của con người, tiến tới XHCN
- Tư tưởng HCM là chỗ dựa vững chắc để ĐCS VN vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn, dẫn đường
cho toàn Đảng, toàn quân VN đi tới thắng lợi.
C2: Nêu cơ sở hình thành tư tưởng HCM? Phân tích nội dung cơ sở thực tiễn thế giới hình thành tư
tưởng HCM. Giá trị của tư tưởng HCM đối với cách mạng VN? (xong)
* Cơ sở hình thành tư tưởng HCM:
- Cơ sở thực tiễn:
+ Xã hội VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
+ Thực tiễn thế giới cuối TK XIX, đầu thế kỷ XX
- Cơ sở lý luận:
+ Giá trị truyền thống dân tộc VN( truyền thống yêu nước, đoàn kết, cần cù, sáng tạo, lạc quan, hiếu học,
trọng tình cảm, vượt khó)
+ Tinh hoa văn hóa nhân loại
+ Chủ nghĩa Mác Lênin
- Nhân tố chủ quan: phẩm chất, tài năng
* Cơ sở thực tiễn thế giới cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20:
- Chủ nghĩa tư bản trên thế giới đã phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa. Một số nước tư bản đã chi phối toàn bộ tình hình thế giới, biến phần lớn các nước châu Á, châu
Phi, khu vực Mỹ Latinh thành thuộc địa và phụ thuộc của các nước đế quốc.
- Tình hình đó đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn vốn có: giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản ở các nước
tư bản; giữa các nước đế quốc với nhau, giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc.
- Cách mạng T10 Nga năm 1917 thành công, thành lập nhà nước Xô Viết → đánh đổ giai cấp tư sản và
giai cấp địa chủ phong kiến, lập nên một XH mới - XHCN
- Quốc tế Cộng sản ra đời (2/3/1919) → thúc đẩy sự ra đời và hoạt động mạnh mẽ của các đảng cộng sản
trên thế giới.
* Giá trị của tư tưởng HCM:
a, Tư tưởng HCM đưa CM giải phóng dân tộc đến thắng lợi hoàn toàn và bắt đầu xây dựng 1 XH mới
trên đất nước ta.
- HCM tìm thấy con đường cứu nước, cứu dân, sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng ta thànhh một Đảng
cách mạng chân chính, toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân đã lãnh đạo cách mạng tháng 8 năm 1945 thành
công.
- HCM đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc VN- kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa
XH
- Tư tưởng HCM từ khi ra đời đã trở thành ngọn cờ tư tưởng dẫn đường cách mạng VN đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác, và chính thực tiễn thắng lợi của cách mạng VN đã chứng minh, khẳng định tính
đúng đắn, giàu sáng tạo của tư tưởng HCM.
b, Tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho CMVN
- Tư tưởng HCM tiếp tục soi đường cho Đảng cộng sản VN và nhân dân VN trên con đường thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh dân chủ, công bằng, văn minh
- Trong bối cảnh của thế giới ngày nay, tư tưởng HCM giúp Đảng ta, nhân dân ta nhận thức đúng những
vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm tự do và
hạnh phúc của con người, tiến tới XHCN
- Tư tưởng HCM là chỗ dựa vững chắc để ĐCS VN vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn, dẫn đường
cho toàn Đảng, toàn quân VN đi tới thắng lợi.
C3: Nêu cơ sở hình thành tư tưởng HCM? Phân tích nội dung cơ sở lý luận - giá trị truyền thống
dân tộc hình thành tư tưởng HCM. Liên hệ với vai trò của sinh viên trong việc phát huy các giá trị
truyền thống dân tộc? (xong)
* Cơ sở hình thành tư tưởng HCM:
- Cơ sở thực tiễn:
+ Xã hội VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
+ Thực tiễn thế giới cuối TK XIX, đầu thế kỷ XX
- Cơ sở lý luận:
+ Giá trị truyền thống dân tộc VN
+ Tinh hoa văn hóa nhân loại
+ Chủ nghĩa Mác Lênin
- Nhân tố chủ quan: phẩm chất, tài năng
* Cơ sở lý luận - giá trị truyền thống dân tộc:
a, Chủ nghĩa yêu nước
- Là giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN
- Là động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc VN tồn tại và vượt qua mọi khó khăn trong quá trình dựng
nước và giữ nước mà phát triển.
- Là nền tảng tư tưởng, điểm xuất phát và động lực thúc đẩy HCM tìm ra con đường cứu nước, và tìm
thấy ở chủ nghĩa Mác-Lênin con đường cứu nước, cứu dân.
- HCM đã chú ý kế thừa, phát triển tinh thần đấu trang anh dũng, bất khuất vì độc lập, tự do của Tổ quốc
nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia và sự toàn vẹn lãnh thổ của chủ nghĩa yêu nước VN.
b, Trong lãnh đạo nhân dân VN xây dựng và bảo vệ đất nước, HCM hết sức chú trọng kế thừa, phát huy
truyền thống yêu nước là gắn liền với yêu dân, có tinh thần đoàn kết, nhân ái, khoan dung trong cộng
đồng, và hòa hiếu với các dân tộc lân bang; tinh thần cần cù, dũng cảm, sáng tạo, lạc quan, vì nghĩa,
thương người của dân tộc VN.
- Người quan niệm con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định thành công của cách mạng; dân là
gốc của nước, nước lấy dân làm gốc, gốc có vững cây mới bền.
c, Niềm tự hào về lịch sử, trân trọng nền văn hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán và những giá trị tốt đẹp
khác của dân tộc
* Liên hệ:
- Trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay, yêu cầu của CNH, HĐH đã đặt thanh niên, trong đó có
sinh viên vào vị trí quan trọng hàng đầu. Điều này đã được Đảng ta nhấn mạnh tại Nghị quyết số 25-
NQ/TW ngày 25-7-2008 BCHTW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời
kỳ mới: “Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích
trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng CNXH. Thanh niên được đặt ở vị trí
trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo phát triển thanh
niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước”.
- Để phát huy được vai trò trên thì thanh niên nói chung và sinh viên nói riêng cần tiếp thu những mặt tích
cực, tiên tiến của văn hóa hiện đại, đồng thời phát huy tinh thần yêu nước niềm tự hào dân tộc, gìn giữ và
phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc. Kiên quyết đấu tranh đối với những biểu hiện vô cảm, hoặc những
âm mưu chống phá của các thế lực thù địch.
C4: Nêu cơ sở hình thành tư tưởng HCM? Phân tích nội dung cơ sở lý luận - tinh hoa văn hóa nhân
loại hình thành tư tưởng HCM. Phương thức tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại của HCM có đặc
điểm gì? (xong)
* Cơ sở hình thành tư tưởng HCM:
- Cơ sở thực tiễn:
+ Xã hội VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
+ Thực tiễn thế giới cuối TK XIX, đầu thế kỷ XX
- Cơ sở lý luận:
+ Giá trị truyền thống dân tộc VN
+ Tinh hoa văn hóa nhân loại( Phương Đông, Tây)
+ Chủ nghĩa Mác Lênin
- Nhân tố chủ quan: phẩm chất, tài năng
* Cơ sở lý luận - tinh hoa văn hóa nhân loại:
a, Tinh hoa văn hóa phương Đông
- Về Nho giáo:
+ HCM chú ý kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhân trị, đức trị để quản lý XH
+ Kế thừa và phát triển quan niệm của Nho giáo về việc xây dựng 1 XH lý tưởng trong đó công bằng, bác
ái, nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, liêm được coi trọng để đi đến 1 thế giới đại đồng với hòa bình, ko có chiến
tranh, các dân tộc có quan hệ hữu nghị và hợp tác.
+ Đặc biệt, HCM chú ý kế thừa, đổi mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong việc tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức của con người, trong công tác xây dựng Đảng về đạo đức.

- Về Phật giáo:
+ HCM chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con người, khuyến khích làm việc
thiện, chống lại điều ác, đề cao quyền bình đẳng của con người và chân lý, khuyên con người sống hòa
đồng, gắn bó với đất nước

- Về Đạo giáo:
+ HCM chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão Tử, khuyên con người nên sống gắn bó với thiên
nhiên, hòa đồng với thiên nhiên, hơn nữa phải biết bảo vệ môi trường sống.
+ HCM chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi. Người khuyên cán bộ,
đảng viên ít lòng tham muốn về vật chất, thực hiện cần kiệm liêm chính chí công vô tư, hành động theo
đạo lý với ý nghĩa là hành động đúng với quy luật tự nhiên, XH.
- Tư tưởng tam dân của Tôn Trung Sơn:
+ HCM đã phát triển sáng tạo các quan điểm về dân tộc, dân quyền, dân sinh của Tôn Trung Sơn trong
cách mạng dân chủ tư sản thành tư tưởng đấu tranh cho Độc lập-Tự do-Hạnh phúc của con người và dân
tộc VN theo con đường cách mạng vô sản.

b, Tinh hoa văn hóa phương Tây


- HCM đã quan tâm tới khẩu hiệu nổi tiếng của Đại CM Pháp năm 1789: Tự do-Bình đẳng-Bác ái
- Người đã kế thừa, phát triển những quan điểm nhân quyền, dân quyền trong bản Tuyên ngôn độc lập
năm 1776 của Mỹ, bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791 của Pháp và đề xuất quan điểm
về quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc.
* Phương thức tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại của HCM có đặc điểm:
- Theo HCM, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại gắn liền với tiếp biến và sáng tạo. Người quan niệm, quá
trình tiếp thu văn hoá nhân loại không diễn ra một cách thụ động, máy móc, giáo điều mà phải luôn có sự
trao đổi, sàng lọc cần thiết, có sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo và phù hợp vào thực tiễn lịch sử và xã hội
cụ thể của mỗi quốc gia, dân tộc.
C5: Nêu cơ sở hình thành tư tưởng HCM? Phân tích nội dung nhân tố chủ quan HCM. Giá trị của
tư tưởng HCM đối với cách mạng VN? (xong)
* Cơ sở hình thành tư tưởng HCM:
- Cơ sở thực tiễn:
+ Xã hội VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
+ Thực tiễn thế giới cuối TK XIX, đầu thế kỷ XX
- Cơ sở lý luận:
+ Giá trị truyền thống dân tộc VN
+ Tinh hoa văn hóa nhân loại
+ Chủ nghĩa Mác Lênin
- Nhân tố chủ quan: phẩm chất, tài năng
* Nhân tố chủ quan:
a, Phẩm chất HCM
- HCM có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu nước, cứu dân thoát khỏi cảnh lầm than, cơ cực để theo
kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Người có ý chí, nghị lực to lớn
- HCM còn là người có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phán, đổi mới và cách
mạng; đã vận dụng đúng quy luật chung của xã hội loài người, của cách mạng thế giới vào hoàn cảnh
riêng, cụ thể của VN, đề xuất tư tưởng, đường lối cách mạng mới đáp ứng đòi hỏi thực tiễn; có năng lực
tổ chức biến tư tưởng, đường lối thành hiện thực.
- HCM là người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại, đã đưa cách mạng VN vào dòng chảy chung
của cách mạng thế giới
- HCM là người có năng lực tổng kết thực tiễn, năng lực dự báo tương lai chính xác để dẫn dắt toàn Đảng,
toàn quân, toàn dân ta đi tới bến bờ thắng lợi vinh quang.
- HCM là người suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân, là người suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp
cách mạng của Đảng Cộng sản VN và của cách mạng thế giới
b, Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận
- HCM là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi thường.
- Người thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng chủ nghĩa xã hội, về xây dựng Đảng
Cộng sản.
- HCM là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng VN. Người đã hiện thực hóa tư tưởng, lý luận cách mạng
thành hiện thực sinh động; đồng thời tổng kết thực tiễn cách mạng, bổ sung, phát triển lý luận, tư tưởng
cách mạng.
* Giá trị của tư tưởng HCM:
a, Tư tưởng HCM đưa CM giải phóng dân tộc đến thắng lợi hoàn toàn và bắt đầu xây dựng 1 XH mới
trên đất nước ta.
- HCM tìm thấy con đường cứu nước, cứu dân, sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng ta thànhh một Đảng
cách mạng chân chính, toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân đã lãnh đạo cách mạng tháng 8 năm 1945 thành
công.
- HCM đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc VN- kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa
XH
- Tư tưởng HCM từ khi ra đời đã trở thành ngọn cờ tư tưởng dẫn đường cách mạng VN đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác, và chính thực tiễn thắng lợi của cách mạng VN đã chứng minh, khẳng định tính
đúng đắn, giàu sáng tạo của tư tưởng HCM.
b, Tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho CMVN
- Tư tưởng HCM tiếp tục soi đường cho Đảng cộng sản VN và nhân dân VN trên con đường thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh dân chủ, công bằng, văn minh
- Trong bối cảnh của thế giới ngày nay, tư tưởng HCM giúp Đảng ta, nhân dân ta nhận thức đúng những
vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm tự do và
hạnh phúc của con người, tiến tới XHCN
- Tư tưởng HCM là chỗ dựa vững chắc để ĐCS VN vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn, dẫn đường
cho toàn Đảng, toàn quân VN đi tới thắng lợi.
C6: Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc đề cập đến vấn đề gì? Phân tích vấn đề độc lập dân tộc. Ý
nghĩa của vấn đề độc lập dân tộc đối với sinh viên trong việc nhận thức trách nhiệm của bản thân?
(ý cuối) (cần xem lại toàn bộ)
* Vấn đề độc lập dân tộc (ĐLDT)
- Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả dân tộc
- ĐLDT phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
- ĐLDT phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để
- ĐLDT gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
* Phân tích
a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
Độc lập tự do là khát vọng lớn nhất của HCM và nhân dân VN
+ Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn; đấy là tất cả những
điều tôi hiểu”.
+ Tư tưởng đó được thể hiện trong bản yêu sách, mà Người gửi đến Hội nghị hoà bình Vécxây năm
1919, đòi ...
+ “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc
lập!” (8/1945)
+ Thể hiện trong bản “Tuyên ngôn độc lập năm” 1945
+ Trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” 1946
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm áo và hạnh phúc của nhân dân
Thuyết tam dân của Tôn Trung Sơn
Tuyên ngôn “Nhân quyền và dân quyền” của cách mạng Pháp 1789
Cách mạng tháng tháng tám 1945
c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để
- Người nhấn mạnh: Độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân đội
riêng, không có tài chính riêng…, độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì.
- Vì vậy, ngày 6.3.1946 Người thay mặt Chính phủ ký với Pháp Hiệp định sơ bộ
d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
- 1946 trong bức Thư gởi đồng bào nam bộ HCM khẳng định: “ Đồng bào Nam bộ là dân VN, Sông có
thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi”
- Tháng 2.1958 Người khẳng định: “Nước VN là một, dân tộc VN là một”.
- Trong Di Chúc Bác viết: “Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định hoàn toàn thắng lợi. Đế
quốc Mỹ nhất định cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ
sum họp một nhà”
* Ý nghĩa

C7: Nêu các nội dung tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc? Phân tích nội dung cách
mạng giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản. Giá trị của luận điểm trên đối
với cách mạng VN? (xong)
* Cách mạng giải phóng dân tộc (CMGPDT)
- CMGPDT, muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
- CMGPDT, trong điều kiện của VN, muốn thắng lợi phải do ĐCS lãnh đạo
- CMGPDT phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên minh công - nông làm nền tảng
- CMGPDT cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- CMGPDT phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
* Phân tích
- Sự thất bại của những phong trào yêu nước trong thời kỳ này thể hiện sự khủng hoảng bế tắc về giai cấp
lãnh đạo và đường lối cách mạng khiến HCM muốn tìm kiếm con đường cứu nước, giải phóng dân tộc ở
phương Tây
- Nhưng qua tìm hiểu thực tế, Người quyết định không chọn con đường cách mạng tư sản vì cho rằng
“Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng
là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa. Cách
mệnh đã 4 lần rồi, mà nay công nông Pháp hẵng còn phải mưu cách mệnh lần nữa mới hòng thoát khỏi
vòng áp bức”
- Năm 1917, cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi đã ảnh hưởng sâu sắc tới HCM trong việc lựa chọn con
đường cứu nước, giải phóng dân tộc
- Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ 1 những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa
của V.I.Lênin, HCM tìm thấy ở đó con đường cứu nước, giải phóng dân tộc: con đường cách mạng vô
sản. Đây là con đường cách mạng triệt để nhất phù hợp với yêu cầu của cách mạng VN và xu thế phát
triển của thời đại.
* Giá trị:
- Làm phong phú học thuyết Mác Lênin về cách mạng thuộc địa
- Làm chuyển hóa phong trào yêu nước, tạo điều kiện cho sự ra đời Đảng Cộng sản VN
- Đặt cơ sở để xây dựng nên đường lối cách mạng giải phóng dân tộc của Đảng
- Soi đường thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc ở VN
C8: Nêu các nội dung tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc? Phân tích nội dung cách
mạng giải phóng dân tộc cần chủ động sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô
sản ở chính quốc. Chỉ ra tính sáng tạo của HCM trong luận điểm trên? (xong)
* Cách mạng giải phóng dân tộc (CMGPDT)
- CMGPDT, muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
- CMGPDT, trong điều kiện của VN, muốn thắng lợi phải do ĐCS lãnh đạo
- CMGPDT phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên minh công - nông làm nền tảng
- CMGPDT cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- CMGPDT phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
* Phân tích
- Quán triệt tư tưởng của V.I.Lênin về mối quan hệ chặt chẽ giữa cách mạng vô sản ở chính quốc với
phong trào giải phóng dân tộc thuộc địa, từ rất sớm HCM chỉ rõ mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại
lẫn nhau giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc - mối quan hệ bình đẳng, không lệ
thuộc, phụ thuộc vào nhau.
- Là một người dân thuộc địa, một người cộng sản và là người nghiên cứu rất kỹ về chủ nghĩa đế quốc,
HCM cho rằng: Cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc
mà có thể giành thắng lợi trước.
- Luận điểm sáng tạo trên của HCM dựa trên các cơ sở sau:
+ Thuộc địa có một vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là nơi duy trì sự tồn
tại, phát triển, làm món mồi béo bở cho chủ nghĩa đế quốc. Cho nên, cách mạng ở thuộc địa có vai trò rất
lớn trong việc cùng với cách mạng vô sản ở chính quốc tiêu diệt chủ nghĩa đế quốc
+ Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà theo Người nó sẽ bùng
lên mạnh mẽ, hình thành một lực lượng khổng lồ khi được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng
* Tính sáng tạo
- HCM đã vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lênin về cách mạng thuộc địa, hình thành hệ
thống luận điểm khá hoàn chỉnh, bao gồm: đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp tiến hành
cách mạng giải phóng dân tộc ở một nước thuộc địa, trong đó cơ bản được hình thành và phát triển từ
nghiên cứu, tổng kết thực tiễn cách mạng thế giới và VN. Đó là thành quả của tư duy sáng tạo, thể hiện tư
tưởng cách mạng và khoa học được kiểm chứng trong tiến trình đấu tranh cách mạng VN và phong trào
cách mạng thế giới của HCM. Những quan điểm của HCM về cách mạng giải phóng dân tộc thấm đẫm lý
tưởng, khát vọng của nhân dân VN về độc lập, tự do, công bằng, văn minh, ấm no, hạnh phúc. Đó là đòi
hỏi chính đáng của tất cả các dân tộc trong đó có nhân dân VN.
C9: Nêu các nội dung tư tưởng HCM về độc lập dân tộc. Phân tích nội dung tư tưởng HCM về mối
quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Ý nghĩa của mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội. (xong) (tr59 theo file)
* Vấn đề độc lập dân tộc (ĐLDT)
- Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả dân tộc
- ĐLDT phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
- ĐLDT phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để
- ĐLDT gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
* Phân tích:
a, ĐLDT là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội
- Trong Cháng cương vắn tắt của Đảng (1930), HCM khẳng định phương hướng chiến lược của cách
mạng nước ta là: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Như
vậy, giải phóng dân tộc, giành ĐLDT sẽ là mục tiêu đầu tiên của cách mạng, là cơ sở, tiền đề cho mục
tiêu tiếp theo - chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
- Trong tư tưởng HCM, độc lập dân tộc bao gồm cả nội dung dân tộc và dân chủ; độc lập phải gắn liền
với thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ và hơn nữa ĐLDT cũng phải gắn liền với tự do, cơm no,
áo ấm, hạnh phúc cho nhân dân
- Khi đề cao mục tiêu ĐLDT, HCM không coi đó là mục tiêu cuối cùng của cách mạng mà là tiền đề cho
1 cuộc cách mạng tiếp theo - cách mạng XHCN. Vì vậy cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân càng sâu
sắc, triệt để thì càng tạo ra những tiền đề thuận lợi, sức mạnh to lớn cho cách mạng XHCN
b, CNXH là điều kiện để đảm bảo nền ĐLDT vững chắc
- CNXH là xu thế tất yếu của thời đại và phù hợp với lợi ích của nhân dân VN. Vì vậy, cách mạng giải
phóng dân tộc ở VN phải mang tính định hướng XHCN thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn, triệt để
- Theo HCM, CHXH ở VN trước hết là 1 chế độ dân chủ, do nhân dân làm chủ, dưới sự lãnh đạo của
ĐCS. Chế độ dân chủ thể hiện trong tất cả mọi mặt của đời sống xã hội và được thể chế hóa bằng pháp
luật, đây là điều kiện quan trọng nhất để bảo đảm nền ĐLDT, tạo ra nền tảng ý thức xã hội bảo vệ chủ
quyền dân tộc, kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu thôn tính, đe dọa nền độc lập, tự do của dân
tộc.
- CNXH theo HCM là 1 xã hội tốt đẹp không còn chế độ áp bức bóc lột. Đó là 1 xã hội bình đẳng, công
bằng và hợp lý: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng, bảo đảm phúc lợi xã
hội cho người già, trẻ em và những người còn khó khăn trong cuộc sống, mọi người đều có điều kiện để
phát triển như nhau.
- Đó là 1 xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bảo đảm
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, là 1 xã hội có sự phát triển cao về đạo đức và văn hóa,... hòa
bình hữu nghị, làm bạn với tất cả các nước dân chủ trên thế giới
* Ý nghĩa
- Độc lập dân tộc và CNXH không chỉ là lý tưởng, mục tiêu mà còn trở thành nguồn gốc, động lực mạnh
mẽ của cách mạng VN. Khát vọng độc lập cho dân tộc, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân có ý nghĩa to lớn
trong việc tập hợp, đoàn kết mọi giai cấp, tầng lớp và thành phần trong dân tộc, tạo nên lực lượng cách
mạng rộng lớn và sức mạnh to lớn. Mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH đã khơi dậy mạnh mẽ tinh thần
yêu nước, yêu chế độ xã hội tốt đẹp của nhân dân.
- Gắn độc lập dân tộc với CNXH, ĐCSVN đã huy động được lực lượng to lớn nhất của toàn dân tộc, các
giai cấp, tầng lớp nhân dân trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Giành được độc lập dân tộc mà
không đưa đất nước phát triển theo con đường XHCN là phản bội lại sự hy sinh của lớp lớp các chiến sĩ
cách mạng tiền bối trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc, đồng thời độc lập dân tộc cũng không
được bảo đảm vững chắc.
C10: Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng HCM? Phân tích
nguyên tắc: Tập trung dân chủ. Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?
(xong)
* Vấn đề nguyên tắc:
- Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
- Tập trung dân chủ
- Tự phê bình và phê bình
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
- Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
- Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
- Đoàn kết quốc tế
* Phân tích
- Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức của Đảng, là yếu tố quyết định sức mạnh của Đảng. Đây cũng
là nguyên tắc cơ bản nhất để xây dựng Đảng cộng sản trở thành 1 tổ chức chiến đấu chặt chẽ, vừa phát
huy sức mạnh của mỗi người vừa phát huy sức mạnh của cả tổ chức Đảng.
- HCM đưa ra luận đề liên quan mật thiết với nhau: Tập trung trên nền tảng dân chủ, dân chủ phải đi đến
tập trung. HCM nhấn mạnh rằng, phải làm cho tất cả mọi đảng viên bày tỏ hết ý kiến của mình ở trong
Đảng, tức là khơi dậy tinh thần trách nhiệm và tính tích cực chủ động của tất cả đảng viên.
- Khi đã thảo luận, bày tỏ ý kiến rồi thì đi đến tập trung, tức là đề cập ý chí thống nhất, hành động thống
nhất, như thế mới có sức mạnh. Theo HCM lúc ấy quyền tự do của đảng viên trở thành quyền phục tùng
chân lý, mà chân lý là những điều có lợi cho dân, cho nước. Điều kiện tiên quyết khi thực hiện nguyên tắc
này là tổ chức Đảng phải trong sạch, vững mạnh
- Đối với tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, có lúc HCM coi tập thể lãnh đạo là dân chủ, cá nhân phụ
trách là tập trung. Để nhấn mạnh tính chất này, HCM lưu ý 2 điều cần tránh trong hoạt động của Đảng: 1
là độc đoán, chuyên quyền, coi thường tập thể; hai là, dựa dẫm tập thể, không dám quyết đoán. 2 vế tập
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách phải luôn đi đôi với nhau.
* Ý nghĩa
- Trong quản lý hành chính Nhà nước, tập trung nhằm đảm bảo thâu tóm quyền lực Nhà nước vào chủ thể
quản lý để điều hành, chỉ đạo việc thực hiện chính sách, pháp luật một cách thống nhất. Trong khi đó, dân
chủ hướng tới việc mở rộng quyền cho đối tượng quản lý, phát huy khả năng tiềm tàng của đối tương
quản lý trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật. Tập trung và dân chủ là hai mặt không thể tách
rời trong quản lý hành chính Nhà nước, tập trung hỗ trợ đảm bảo cho dân chủ thực hiện trong khuôn khổ,
có sự kiểm soát; dân chủ giúp cho tập trung thực hiện linh hoạt, đạt hiệu quả cao trong quản lý. Vì vậy
cần phải có sự phối hợp một cách đồng bộ, chặt chẽ việc bảo đảm cả hai yếu tố này trong hoạt động quản
lý hành chính Nhà nước. Nếu chỉ có sự lãnh đạo tập trung mà không mở rộng dân chủ thì sẽ tạo cửa
quyền, tham nhũng phát triển. Ngược lại, không có sự lãnh đạo tập trung thống nhất sẽ dẫn đến tình trạng
tùy tiện, vô chính phủ, cục bộ địa phương.
C11: Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng HCM? Phân tích
nguyên tắc: Tự phê bình và phê bình. Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện
nay? (xong)
* Vấn đề nguyên tắc:
- Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
- Tập trung dân chủ
- Tự phê bình và phê bình
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
- Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
- Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
- Đoàn kết quốc tế
* Phân tích
- HCM rất coi trọng nguyên tắc này, nó là vũ khí để rèn luyện đảng viên, để nâng cao trình độ lãnh đạo
của đảng, bảo đảm cho đảng luôn trong sạch, vững mạnh. Theo Người, con người ta ai cũng có khuyết
điểm, chỉ khác nhau ở nặng hay nhẹ, ở trạng thái biểu hiện mà thôi
- Người thường đặt "tự phê bình" lên trước "phê bình" vì Người cho rằng mỗi Đảng viên trước hết phải
biết tự phê bình, tự mình phải thấy rõ mình, để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, cũng giống như
phải biết tự soi gương rửa mặt hằng ngày. Phải tự phê bình tốt thì mới phê bình người khác tốt được.
Người xem đây là vũ khí để rèn luyện Đảng viên, nhằm làm cho mỗi người tốt hơn, tiến bộ hơn và tăng
cường đoàn kết nội bộ hơn. Đó cũng là vũ khí để nâng cao trình độ lãnh đạo của Đảng, để Đảng làm tròn
sứ mệnh lãnh đạo cách mạng, làm tròn trách nhiệm trước giai cấp và dân tộc.
- HCM coi tự phê bình, tự kiểm điểm, tự sửa chữa là việc làm thường xuyên, “như mỗi ngày phải rửa
mặt”. Người cho rằng, tự phê bình và phê bình là thang thuốc tốt nhất để làm cho phần tốt trong mỗi tổ
chức và mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi
- Tự phê bình và phê bình phải trung thực, kiên quyết, đúng người, đúng việc, phải có văn hóa,...
- Người viết trong di chúc: “Trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự
phê bình và phê bình là cách tốt nhất để củng cố sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng. Phải có tình đồng
chí yêu thương lẫn nhau”
* Ý nghĩa
- Tự phê bình và phê bình có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, trực tiếp góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của tổ chức đảng, giữ gìn phẩm chất, tư cách đảng viên, nâng cao uy tín của tổ chức
đảng và củng cố niềm tin của quần chúng đối với Đảng. Thực hiện tốt công tác tự phê bình sẽ là cơ sở, là
yếu tố cơ bản góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
C12: Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng HCM? Phân tích
nguyên tắc: Kỷ luật nghiêm minh tự giác. Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng
hiện nay? (xong)
* Vấn đề nguyên tắc:
- Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
- Tập trung dân chủ
- Tự phê bình và phê bình
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
- Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
- Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
- Đoàn kết quốc tế
* Phân tích
- HCM rất coi trọng việc xây dựng một kỷ luật nghiêm minh và tự giác trong Đảng để tạo nên sức mạnh
to lớn trong Đảng: “Sức mạnh vô địch của Đảng là ở tinh thần kỷ luật tự giác, ý thức tổ chức nghiêm
minh của cán bộ, đảng viên. Mọi đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng.
- Nghiêm minh là nguyên tắc thuộc về tổ chức Đảng, vì đó là kỉ luật đối với mọi cán bộ, đảng viên, không
phân biệt cán bộ lãnh đạp cao hay thấp, là cán bộ lãnh đạo hay đảng viên thường, mọi cán bộ, đảng viên
đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng.
- Tự giác thuộc về mỗi cán bộ,đảng viên đối với Đảng – một tổ chức của những người tự nguyện đứng
trong một hàng ngũ để cùng chiến đấu cho độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội: “Kỷ luật này là do lòng tự
giác của đảng viên về nhiệm vụ của họ đối với Đảng”
- Yêu cầu cao nhất của kỷ luật Đảng là chấp hành các chủ trương, nghị quyết của Đảng và tuân thủ các
nguyên tắc tổ chức, lãnh đạo và sinh hoạt Đảng, các nguyên tắc xây dựng Đảng. Có như vậy, Đảng mới
trở thành một khối thống nhất về tư tưởng và hành động, nếu không “Đảng sẽ xệch xoạc, ý kiến lung
tung, kỷ luật lỏng lẻo, công việc bế tắc”. Mỗi đảng viên dù ở cương vị nào, mỗi cấp ủy dù ở cấp bộ nào
cũng đều phải ngiêm túc chấp hành kỷ luật của các đoàn thể và pháp luật của Nhà nước, tuyệt đối không
ai được coi thường, thậm chí đứng trên tất cả. Ý thức kỷ luật đó là ý thức Đảng của giai cấp công nhân.
* Ý nghĩa:
- Việc đề cao ý thức kỷ luật đó đối với mọi cán bộ, đảng viên từ trên xuống dưới làm tăng thêm uy tín của
Đảng; ngược lại ý thức kỷ luật xuống thấp ,nếu cán bộ ,đảng viên có nhiều vi phạm kỉ cương phép nước,
tự cho mình là người lãnh đạo, coi thường kỉ luật của các đoàn thể nhân dân, thì uy tín của Đảng giảm
thấp, càng dẫn tới nhiều nguy cơ cho Đảng. Trong điều kiện Đảng cầm quyền việc giữ nguyên kỷ luật của
Đảng có vai trò ,tác động to lớn, trực tiếp tới việc tăng cường pháp luật của nhà nước và giữ vững kỷ
cương xã hội.
C13: Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng HCM? Phân tích
nguyên tắc: Đảng có mối liên hệ mật thiết với nhân dân. Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình
xây dựng Đảng hiện nay? (xong)
* Vấn đề nguyên tắc:
- Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
- Tập trung dân chủ
- Tự phê bình và phê bình
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
- Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
- Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
- Đoàn kết quốc tế
* Phân tích
- ĐCSVN là 1 bộ phận của toàn thể dân tộc VN. Vấn đề mối quan hệ giữa ĐCS - giai cấp công nhân -
nhân dân VN là mối quan hệ khăng khít, máu thịt. Mỗi 1 thành tố đều có chức năng, nhiệm vụ riêng
nhưng tất cả những thành tố đó cũng như sự hoạt động, sự tương tác của chúng đều có tính hướng đích:
độc lập dân tộc và với CNXH, là xây dựng 1 nước VN dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
- Theo Chủ tịch HCM, mục đích đảng viên liên hệ chặt chẽ với quần chúng là để lãnh đạo quần chúng và
học quần chúng. Mục đích này đồng thời cũng là hai mặt hoạt động cơ bản của người đảng viên trong mối
liên hệ với quần chúng và có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, bổ sung cho nhau. Lãnh đạo quần chúng là
chức năng, nhiệm vụ của đảng viên. Nhưng muốn lãnh đạo quần chúng đạt kết quả tốt thì phải học quần
chúng, vì quần chúng “rất thông minh, có nhiều kinh nghiệm”, trí tuệ của quần chúng là vô tận. “Không
học hỏi dân thì cũng không lãnh đạo được dân. Có biết làm học trò dân thì mới làm được thầy học dân”.
Học quần chúng với thái độ như vậy, chính là tinh thần học để hiểu quần chúng và để lãnh đạo quần
chúng.
- Nhận thức rõ vai trò, sức mạnh của quần chúng nhân dân, Chủ tịch HCM cũng chỉ rõ rằng sức mạnh của
nhân dân chỉ được phát huy đầy đủ khi có một Đảng cách mạng lãnh đạo. “Trước kia, việc gì cũng từ
“trên dội xuống”. Từ nay việc gì cũng phải từ “dưới nhoi lên”. Làm như thế, chính sách, cán bộ và nhân
dân sẽ nhất trí, mà Đảng ta sẽ phát triển rất mau chóng và vững vàng”. Khi sức dân được huy động, được
tổ chức, được tập hợp dưới sự lãnh đạo của Đảng thì trở thành sức mạnh vô địch.
* Ý nghĩa
- Trong công cuộc đổi mới của đất nước đặt ra vấn đề quan trọng có tính chất sống còn là phải tăng cường
mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với dân, đó là cơ sở để Đảng tồn tại vững bền, đủ sức lãnh đạo Nhà nước
và nhân dân đi theo con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhân dân
ta đã lựa chọn.
- Làm tăng thêm niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, vào con đường phát triển của đất nước.
C14: Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng HCM? Phân tích
nguyên tắc: Đoàn kết thống nhất trong Đảng. Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng
Đảng hiện nay? (xong)
* Vấn đề nguyên tắc:
- Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
- Tập trung dân chủ
- Tự phê bình và phê bình
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
- Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
- Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
- Đoàn kết quốc tế
* Phân tích
- Đoàn kết thống nhất trong Đảng là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất trong xây dựng Đảng, là sự
vận động và phát triển theo đúng quy luật của Đảng. Đoàn kết là điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, đoàn kết, thống nhất trong Đảng trước hết là trong cấp ủy, trong những cán bộ lãnh đạo chủ
chốt; đoàn kết trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lênin, trên cơ sở cương lĩnh, đường lối, quan điểm, nghị quyết
của Đảng
- Xây dựng và giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng luôn được Chủ tịch HCM coi là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu, là nền tảng cho mọi thành công. Đoàn kết thống nhất không chỉ là vấn đề sinh tử của từng
tổ chức Đảng các cấp, mà còn là sinh mệnh của toàn Đảng, là vấn đề sống còn của cách mạng.
* Ý nghĩa
- Trong công cuộc đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc đoàn kết
thống nhất trong tổ chức, hoạt động của Đảng Cộng sản VN cầm quyền sẽ tạo nên sức mạnh to lớn cho
Đảng, là điều kiện để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Góp phần phòng chống sự tấn công phá hoại khối đoàn kết thống nhất trong Đảng của các thế lực thù
địch, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
C15: Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng HCM? Phân tích
nguyên tắc: Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới. Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá
trình xây dựng Đảng hiện nay? (xong)
* Vấn đề nguyên tắc:
- Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
- Tập trung dân chủ
- Tự phê bình và phê bình
- Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
- Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
- Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
- Đoàn kết quốc tế
* Phân tích
- Quyền lực của Đảng là do giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc giao phó. Đảng phải
không ngừng tự chỉnh đốn bản thân mình.
- HCM cho rằng, Đảng không có mục đích tự thân, Đảng không phải là tổ chức để làm quan phát tài mà
Đảng từ trong xã hội mà ra, hoạt động vì Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng. Do đó, thường xuyên
tự chỉnh đốn trở thành một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong xây dựng Đảng. Điều này càng đặc biệt
quan trọng hơn khi Đảng đứng trước những thử thách lớn trong quá trình hoạt động.
- Xây dựng và chỉnh đốn Đảng có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó xây dựng Đảng toàn diện, làm cho
Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức, thật sự “là đạo đức, là văn minh”, tiêu biểu cho
trí tuệ, danh dự, lương tâm của dân tộc, thời đại là nhiệm vụ cơ bản, có ý nghĩa quyết định; chỉnh đốn
Đảng nhằm hạn chế, ngăn chặn, đẩy lùi những tật bệnh, tệ nạn trong Đảng do thoái hóa, biến chất của một
bộ phận cán bộ, đảng viên, nhất là trong điều kiện Đảng cầm quyền, là nhiệm vụ thường xuyên quan
trọng.
* Ý nghĩa
- Làm cho Đảng luôn trong sạch, vững mạnh, làm cho đội ngũ cán bộ, đảng viên thường xuyên tu dưỡng,
rèn luyện, không ngừng nâng cao phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ cách
mạng.
- Thúc đẩy nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước; chất
lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc VN và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Góp phần ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa”.
C16: Phân tích tư tưởng HCM về vị trí và vai trò công tác cán bộ? Nêu những yêu cầu xây dựng đội
ngũ cán bộ Đảng viên theo tư tưởng HCM? Ý nghĩa của vấn đề này trong quá trình xây dựng đội
ngũ cán bộ Đảng viên hiện nay? (xong) (tr72)
* Phân tích:
a, Vị trí
- HCM cho rằng: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân
chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu
rõ, để đặt chính sách cho đúng”(2). Theo Người, đội ngũ cán bộ là lực lượng lãnh đạo sự nghiệp cách
mạng, là dây chuyền, là cầu nối giữa bộ máy Đảng, Nhà nước với nhân dân. Thực tế cho thấy, mọi đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đều do cán bộ nghiên cứu, đề xuất và tổ chức, hướng dẫn
nhân dân thực hiện. Đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước đúng hay không, tổ chức nhân dân thực
hiện thành công hay không, đều phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ. Để làm tốt trên cương vị lãnh đạo, ở vị trí
là dây chuyền, là cầu nối, cán bộ phải hiểu rõ đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và phải lãnh
đạo, tổ chức thực hiện thành công đường lối, chính sách đó. Bởi vì, đội ngũ cán bộ là do Đảng, Nhà nước,
đoàn thể phân công và quyền lực, nhiệm vụ của cán bộ là do nhân dân giao phó.
b, Vai trò
- HCM cho rằng, một khi đã có đường lối đúng, để biến đường lối đó thành hiện thực thì cán bộ có vai trò
quyết định. Người nói một cách ngắn gọn và súc tích: “Có cán bộ tốt, việc gì cũng xong”(3). Theo Người,
không có cán bộ, thiếu cán bộ hoặc không có cán bộ tốt, cán bộ giỏi thì không thể tiến hành thành công sự
nghiệp cách mạng. Với ý nghĩa đó, có thể hiểu rằng, cán bộ là lực lượng tinh túy nhất, có vị trí vừa tiên
phong vừa là trung tâm của xã hội và có vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị và trong sự nghiệp
cách mạng của nước ta. HCM khẳng định, “mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức
cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng
đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”(4).
* Những yêu cầu
- Phải tuyệt đối trung thành với Đảng
- Phải nghiêm chỉnh thực hiện Cương lĩnh, đường lối, quan điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng và các
nguyên tắc xây dựng Đảng
- Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng
- Phải luôn luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt
- Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
- Phải luôn luôn chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo
- Phải là những người luôn luôn phòng và chống các tiêu cực
* Ý nghĩa:
- Công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ là tổng thể các biện pháp của các cơ quan Đảng, Nhà
nước, đoàn thể trong xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; đánh giá cán bộ; quy hoạch cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ; luân chuyển, điều động cán bộ; bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,… nhằm phát
huy năng lực đội ngũ cán bộ theo hướng bố trí số lượng hợp lý, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức và
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ‘’vừa hồng, vừa chuyên’’, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu hoạt động
của hệ thống chính trị trong tình hình mới.
- Cán bộ và công tác cán bộ gắn liền với nhau, không thể tách rời. Phải có quan điểm đúng đắn về cán bộ
thì mới làm tốt công tác cán bộ. Thực hiện tốt công tác cán bộ là một biện pháp tích cực xây dựng đội ngũ
cán bộ ngày càng phát triển
C17: Nêu bản chất giai cấp công nhân của nhà nước? Phân tích nội dung nhà nước dân chủ ? Giá
trị tư tưởng về nhà nước dân chủ trong giai đoạn hiện nay (xong)
* Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước:
- ĐCSVN giữ vị trí và vai trò cầm quyền
- Bản chất giai cấp của nhà nước VN thể hiện ở tính định hướng XHCN trong sự phát triển đất nước
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nó là
nguyên tắc tập trung dân chủ.
* Phân tích
- Nội dung tư tưởng HCM về dân chủ được phản ánh một cách chắt lọc, cô đọng, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực
hành, biểu hiện ở ba vấn đề cốt lõi sau:
1, Khẳng định vai trò, địa vị của nhân dân trong chế độ chính trị dân chủ.
- Nhân dân là chủ thể của quyền lực chính trị - xã hội, thể chế chính trị dân chủ phải bảo đảm quyền lực
thực sự thuộc về nhân dân, nhân dân là người có quyền quyết định vận mệnh của quốc gia - dân tộc; nhân
dân phải có trách nhiệm và nghĩa vụ xây dựng, củng cố và thực hành quyền lực của mình thông qua hệ
thống chính trị và thể chế chính trị dân chủ, xây dựng và củng cố bộ máy quản lý nhà nước nhằm hướng
tới phục vụ lợi ích của mình.
2, Xây dựng Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
a, Nhà nước của dân:
- Quyền lực của nhân dân được đặt ở vị trí tối thượng, nhân dân có vai trò quyết định mọi công việc của
đất nước.
- Người dân có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật không cấm và có nghĩa vụ tuân theo luật pháp.
- Nhà nước phải hình thành được các thiết chế dân chủ, để người dân thực hiện được quyền làm chủ của
mình
- Khi nhân dân làm Chủ có quyền kiểm soát nhà nước, bãi miễn đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân nếu
không xứng đáng
b, Nhà nước do dân:
+ Là NN do dân lập ra
+ Do dân lựa chọn bầu ra những đại biểu của mình
+ Do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để NN chi tiêu.
+ Do dân làm chủ: phê bình, xây dựng, dân có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của các thành viên
chính phủ, có quyền bãi miễn khi họ không làm tròn sự ủy thác của dân
c, Nhà nước vì dân:
- Mọi hoạt động của nhà nước đó phải phục vụ
lợi ích, nguyện vọng của dân, ngồi ra NN không có lợi ích nào khác
HCM nhấn mạnh:
- Việc gì có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố làm,
- Việc gì có hại cho dân dù nhỏ cũng cố gắng tránh.
- Phải làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, được học hành
3, Giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân trên tinh thần dân chủ.
- Theo Chủ tịch HCM, mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân là mối quan hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ
với nhau. Nhân dân cần Nhà nước để lãnh đạo và tổ chức lực lượng xây dựng, phát triển đất nước. Mặt
khác, Nhà nước phải dựa vào mọi nguồn lực của nhân dân để phục vụ nhân dân.
* Giá trị:
- Thể chế hóa tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, bảo đảm sự gắn bó mật thiết giữa Nhà nước với nhân
dân từng bước được tiến hành một cách đồng bộ, toàn diện.
- Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có sự phát triển đồng bộ cả về năng lực và phẩm
chất, góp phần quan trọng vào xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
C18: Nêu nội dung tư tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân. Phân tích nội dung tư
tưởng HCM về nhà nước pháp quyền. Giá trị và vận dụng tư tưởng nhà nước pháp quyền trong
giai đoạn hiện nay (tr77) (xong)
* Nội dung:
a, Nhà nước của dân:
- Mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân – dân là chủ, quyền lực tối cao về
dân
- Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân
- Nhân dân có quyền kiểm soát và phê bình Nhà nước (có quyền bãi miễn những đại biểu mà họ đã lựa
chọn, bầu ra, có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ lập nên)
- Luật pháp và dân chủ là công cụ quyền lực của nhân dân.
b, Nhà nước do dân:
- Nhân dân “cử ra” và “tổ chức nên” nhà nước dựa trên nền tảng pháp lý của 1 chế độ dân chủ và theo các
trình tự dân chủ với các quyền bầu cử, phúc quyết.
- "Dân làm chủ" nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân
- Nhà nước tạo điều kiện để dân thực thi quyền mà hiến pháp, pháp luật quy định
- Nhà nước cần coi trọng giáo dục nhân dân; đồng thời nhân dân cần tự giác phấn đấu để nâng cao năng
lực làm chủ
c, Nhà nước vì dân:
- Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân
- Không có đặc quyền, đặc lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính
- Nhà nước phải được lòng dân
- Cán bộ vừa là đầy tớ nhưng đồng thời phải vừa là người lãnh đạo nhân dân
* Phân tích:
- Một là, nhà nước pháp quyền phải là nhà nước dân chủ, nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nhân dân là
chủ thể quyền lực nhà nước.
- Hai là, nhà nước pháp quyền phải là một nhà nước tôn trọng pháp luật, được tổ chức và hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật
- Ba là, nhà nước pháp quyền kiểu mới, của dân, do dân, vì dân phải là Nhà nước trong sạch, vững mạnh,
hiệu quả:
- Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức. Trong quan niệm của HCM, để xây dựng
Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả phải kết hợp chặt chẽ giữa “đức trị” và “pháp trị”, kết hợp
giữa “xây” và “chống”, không được coi nhẹ mặt nào
- Luôn đề phòng và chủ động khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước, kiên quyết chống
ba thứ giặc nội xâm là tham ô, lãng phí, quan liêu. Theo HCM, sức mạnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của Nhà nước phụ thuộc vào tính nghiêm minh của việc thi hành pháp luật và sự trong sạch, gương mẫu
về đạo đức của những người cầm quyền. Vì vậy, phải luôn nêu cao cảnh giác với những biểu hiện tha
hóa, biến chất của đội ngũ cán bộ, công chức, giữ cho Nhà nước luôn trong sạch, vững mạnh.
- Bốn là, Nhà nước ta do đảng Cộng sản lãnh đạo, có sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với
tính nhân dân và tính dân tộc rộng rãi
* Giá trị và vận dụng:
a, Giá trị
- Theo Chủ tịch HCM, khi nước đã độc lập, quốc gia có chủ quyền thì phải sớm ban hành Hiến pháp để
khẳng định về mặt pháp lý một nhà nước độc lập, có chủ quyền và là phương tiện chính trị - pháp lý cao
nhất để bảo vệ độc lập và chủ quyền của đất nước.
- Hiến pháp phải là một “Hiến pháp dân chủ” do nhân dân làm chủ
- Hiến pháp là phương tiện tổ chức và thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân.
- Cần phải có Hiến pháp để nhân dân được hưởng quyền tự do, dân chủ
- Hiến pháp - phương tiện phân công, phân nhiệm quyền lực nhà nước thành các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp và góp phần kiểm soát quyền lực nhà nước.
b, Vận dụng :
- Một là, bảo đảm tính hợp hiến và “thượng tôn pháp luật” của Nhà nước.
- Hai là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa - Nhà nước phục vụ, kiến tạo phát triển.
- Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vừa có đức, vừa có tài, là “công bộc” của nhân dân.
- Bốn là, chú trọng các biện pháp kiểm soát quyền lực nhà nước. đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí trong bộ máy nhà nước
C19: Nêu nội dung tư tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân. Phân tích nội dung tư
tưởng HCM về nhà nước trong sạch, vững mạnh. Giá trị và vận dụng tư tưởng nhà nước trong
sạch, vững mạnh trong giai đoạn hiện nay. (tr80) (xong)
* Nội dung:
a, Nhà nước của dân:
- Mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân – dân là chủ, quyền lực tối cao về
dân
- Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân
- Nhân dân có quyền kiểm soát và phê bình Nhà nước (có quyền bãi miễn những đại biểu mà họ đã lựa
chọn, bầu ra, có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ lập nên)
- Luật pháp và dân chủ là công cụ quyền lực của nhân dân.
b, Nhà nước do dân:
- Nhân dân “cử ra” và “tổ chức nên” nhà nước dựa trên nền tảng pháp lý của 1 chế độ dân chủ và theo các
trình tự dân chủ với các quyền bầu cử, phúc quyết.
- "Dân làm chủ" nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân
- Nhà nước tạo điều kiện để dân thực thi quyền mà hiến pháp, pháp luật quy định
- Nhà nước cần coi trọng giáo dục nhân dân; đồng thời nhân dân cần tự giác phấn đấu để nâng cao năng
lực làm chủ
c, Nhà nước vì dân:
- Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân
- Không có đặc quyền, đặc lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính
- Nhà nước phải được lòng dân
- Cán bộ vừa là đầy tớ nhưng đồng thời phải vừa là người lãnh đạo nhân dân
* Phân tích:
a, Kiểm soát quyền lực nhà nước
- Theo HCM, kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu
- Về hình thức, theo HCM, trước hết cần phát huy vai trò, trách nhiệm của ĐCSVN. Đảng là đội tiên
phong của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc, là Đảng cầm quyền, lãnh đạo nhà
nước và xã hội
- Để kiểm soát có kết quả tốt, theo HCM, cần có 2 điều kiện là việc kiểm soát phải có hệ thống và người
đi kiểm soát phải là những người có uy tín. Người còn nêu rõ 2 cách kiểm soát là từ trên xuống dưới và từ
dưới lên trên. Người nhấn mạnh phải “khéo léo kiểm soát”
b, Phòng, chống tiêu cực trong nhà nước
* Những tiêu cực tiêu biểu
- 1 là đặc quyền đặc lợi.
- 2 là tham ô, lãng phí, quan liêu
- 3 là tù túng, chia rẽ, kiêu ngạo
* Các biện pháp phòng chống
- Nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, thực hành dân chủ rộng rãi, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân là giải pháp căn bản và có ý nghĩa lâu dài
- Pháp luật của nhà nước, kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh
- Phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người đúng tội, đồng thời cần coi trọng giáo dục, lấy giáo dục,
cảm hóa làm chủ yếu
- Cán bộ phải đi trước làm gương, cán bộ giữ chức vụ càng cao, trách nhiệm nêu gương càng lớn.
- Phải huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước vào cuộc chiến chống lại tiêu cực trong con người,
trong xã hội và trong bộ máy nhà nước
* Giá trị và vận dụng:
a, Giá trị
- Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc VN
- Là nền tảng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng VN
- Giá trị về mục tiêu và con đường cách mạng xây dựng một đất nước VN hòa bình độc lập thống nhất
toàn vẹn lãnh thổ
- Giá trị về dân và đại đoàn kết dân tộc. Họ anh dũng hăng hái chiến đấu, luôn luôn trung thành với Đảng
- Giá trị về đảng và đất nước. Trước hết phải có Đảng, Đảng có vững thì cách mạng mới thành công. Nhà
nước ta là nhà nước do dân vì dân, nhà nước dân chủ chú trọng pháp quyền và đội ngũ cán bộ
b, Vận dụng
- Về chính trị: với Đường lối chính trị đúng đắn bản lĩnh chính trị vững vàng trong mọi giai đoạn cách
mạng khác nhau trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội Đảng biết tận dụng
những chính sách chiến lược đúng đắn mềm dẻo về sách lược linh hoạt về biện pháp đấu tranh
- Về tư tưởng: Đó là tư tưởng cách mạng triệt để cách mạng tiến công chống chủ nghĩa cơ hội, giáo điều
bảo thủ trên nền tảng tthcm, đảng phải biết làm giàu trí tuệ của mình bằng cách kế thừa phát huy truyền
thống dân tộc đồng thời tiếp thu văn hóa nhân loại.
- Về xã hội: xây dựng Đảng là 1 tổ chức chính trị trong sạch vững mạnh, 1 tổ chức chiến đấu kiên cường
với những nguyên tắc cứng rắn nghiêm ngặt, là 1 tổ chức trọng về chất lượng lấy việc nâng cao vai trò
lãnh đạo, sức chiến đấu của đảng
- Về đạo đức: Cán bộ đảng viên phải tu dưỡng đạo đức cần kiệm liêm chính chí công vô tư nâng cao năng
lực, gắn bó máu thịt với nhân dân dám hi sinh xả thân vì sự nghiệm cách mạng của dân tộc, ko ngừng học
tập làm theo tấm gương đạo đức HCM dành được niềm tin yêu trọn vẹn của nhân dân
C20: Nêu nội dung tư tưởng HCM về đại đoàn kết toàn dân tộc? Phân tích tư tưởng HCM về vai
trò của đại đoàn kết toàn dân tộc. Liên hệ với vai trò của sinh viên trong việc xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc. (xong)
* Nội dung:
- Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc
- Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc - Mặt trận dân tộc thống nhất
- Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
* Phân tích:
a, Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
- Trong tư tưởng HCM, đại đoàn kết toàn dân tộc là chiến lược lâu dài, nhất quán của cách mạng VN.
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề mang tính sống còn của dân tộc VN nên chiến lược này được duy trì
cả trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong mỗi giai đoạn cách
mạng, trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau, chính sách và phương pháp tập hợp đại đoàn kết có
thể và cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau song không bao giờ được thay
đổi chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc, vì đó là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng.
- Từ thực tiễn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, HCM đã khái quát thành nhiều luận điểm mang
tính chân lý về vai trò và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc: "Đoàn kết là sức mạnh của chúng
ta”, “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”, “Đoàn
kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”.
b, Đại đoàn kết toàn dân tộc là 1 mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng VN
- Đối với HCM, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà còn là mục tiêu lâu dài của cách
mạng. Đảng là lực lượng lãnh đạo cách mạng VN nên tất yếu đại đoàn kết toàn dân tộc phải được xác
định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và nhiệm vụ này phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ
đường lối, chủ trương, chính sách, tới hoạt động thực tiễn của Đảng.
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Đại đoàn kết là yêu cầu
khách quan của sự nghiệp cách mạng và là đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu
tranh tự giải phóng bởi nếu không đoàn kết thì chính họ sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh vì lợi ích của
chính mình. Nhận thức rõ điều đó, Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần
chúng, chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự
giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu
tranh vì độc lập của dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người.
* Liên hệ:
- Thẳng thắn, trung thực bảo vệ công lý, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, chân thành, khiêm tốn,
không chạy theo chủ nghĩa thành tích, không bao che, giấu khuyết điểm ….
- Luôn đặt mình trong tổ chức, trong tập thể, phải tôn trọng nguyên tắc, pháp luật, không kéo bè kéo cánh
để làm rối loạn gây mất đoàn kết nội bộ.
- Luôn có ý thức coi trọng tự phê bình và phê bình, phê phán những biểu hiện xuất phát từ những động cơ
cá nhân, động viên những người thân trong gia đình giữ gìn đạo đức, lối sống, xây dựng gia đình văn hoá.
- Luôn tham gia các hoạt động chuyên môn của nhà trường cũng như của Ngành. Thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao.
- Luôn cập nhật thông tin trên mọi thông tin đại chúng để chắt lọc, tìm kiếm những tấm gương đạo đức tốt
để học hỏi.
- Luôn có ý thức giữ gìn đoàn kết cơ quan đơn vị. Luôn nêu gương trước đảng viên quần chúng. Nêu cao
ý thức trách nhiệm công việc.
C21: Nêu nội dung tư tưởng HCM về đại đoàn kết toàn dân tộc? Phân tích tư tưởng HCM về lực
lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Liên hệ với vấn đề xây dựng lực lượng của khối đại đoàn
kết toàn dân tộc hiện nay. (xong)
* Nội dung:
- Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc
- Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc - Mặt trận dân tộc thống nhất
- Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
* Phân tích:
a, Chủ thể
- Theo HCM, chủ thể bao gồm toàn thể nhân dân, tất cả những người VN yêu nước ở các giai cấp, các
tầng lớp trong xã hội, các ngành, các giới, các lứa tuổi, các dân tộc, đồng bào các tôn giáo, các đảng phái
- Nhân dân trong tư tưởng HCM được hiểu với nghĩa vừa là con người VN cụ thể, vừa là 1 tập hợp đông
đảo quần chúng nhân dân, cả 2 đều là chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
b, Nền tảng
- HCM chỉ rõ: “ Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân là
công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đoàn kết.
- Như vậy, lực lượng làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc theo quan điểm của HCM là công
nhân, nông dân, trí thức. Nền tảng này càng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết toàn dân tộc
càng có thể mở rộng, khi ấy không thế lực nào có thẻ làm suy yếu khối đại đoàn kết toàn dân tộc
* Liên hệ:
- Ngày nay, chúng ta đang tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân
dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; giữ vững môi trường hoà bình,
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia
- Đại đoàn kết dân tộc là chủ trương chiến lược, có ý nghĩa sống còn, quyết định sự thành bại của cách
mạng, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong đường lối chiến lược cách mạng của Đảng ta. Là biểu trưng sinh
động của tư tưởng đoàn kết thống nhất toàn dân tộc, Mặt trận Tổ quốc cần động viên, phát huy tốt hơn
nữa vai trò đoàn kết các giai tầng, nêu cao vai trò của các cá nhân tiêu biểu trong các giới đồng bào, các
dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
C22: Nêu các vai trò của văn hóa theo tư tưởng HCM? Phân tích vai trò: Văn hóa là mục tiêu, động
lực của sự nghiệp cách mạng. Giá trị của vai trò trên và sự vận dụng của Đảng ta trên lĩnh vực văn
hóa (xong)
* Vai trò của văn hóa
- Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng
- Văn hóa là một mặt trận
- Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
* Phân tích
a, Văn hóa là mục tiêu của sự nghiệp cách mạng.
- Mục tiêu của cách mạng VN là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội. Như vậy, cùng với chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa nằm trong mục tiêu chung của toàn bộ
tiến trình cách mạng.
- Văn hóa là mục tiêu – nhìn một cách tổng quát – là quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do, quyền
mưu cầu hạnh phúc; là khát vọng của nhân dân về các giá trị chân, thiện, mỹ. Đó là một xã hội dân chủ –
dân là chủ và dân làm chủ – công bằng, văn minh, ai cũng cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành; một xã
hội mà đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân luôn luôn được quan tâm và không ngừng nâng cao,
con người có điều kiện phát triển toàn diện.
b, Văn hóa là động lực của sự nghiệp cách mạng.
- Văn hóa chính trị là động lực có ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi, lãnh đạo quốc dân để thực hiện độc
lập, tự chủ, tự cường.
- Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách mạng, sự lạc quan, ý chí,
quyết tâm và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng của cách mạng.
- Văn hóa giáo dục diệt giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết quy luật phát triển của xã hội. Với
sứ mệnh “trồng người”, văn hóa giáo dục đào tạo con người mới, cán bộ mới, nguồn nhân lực chất lượng
cao cho sự nghiệp cách mạng.
- Văn hóa đạo đức, lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho con người, hướng con người
tới các giá trị chân, thiện, mỹ.
- Văn hóa pháp luật bảo đảm dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước.
* Giá trị và sự vận dụng của Đảng
a, Vai trò
- Văn hóa với vai trò là sức mạnh nội sinh quan trọng trong sự phát triển bền vững đất nước. Nội sinh có
mạnh và bền vững thì trong hội nhập mới tiếp nhận được ngoại sinh một cách có chọn lọc, để ngoại sinh
thâm nhập vào nội sinh theo chiều hướng tích cực, phát triển chứ không phải lấn át, làm suy yếu nội sinh,
hoà nhập chứ không hoà tan.
- Văn hóa giữ vị trí đặc biệt và có vai trò quan trọng trong sự điều tiết, vận động mọi mặt của xã hội; là
động lực trực tiếp thúc đẩy sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội; kích thích sự sáng tạo và đánh thức
những năng lực tiềm ẩn của con người. Văn hóa phải cùng với chính trị, kinh tế, xã hội... tạo nên sức
mạnh tổng hợp của sự phát triển dân tộc trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế.
b, Sự vận dụng
- Đảng ta đã xác định mục đích của cuộc cách mạng là giải phóng dân tộc, giải phóng gia cấp, giải phóng
con người gắn với xây dựng một nền văn hoá của dân tộc. Cách mạng giải phóng dân tộc làm hồi sinh các
giá trị văn hoá, thúc đẩy văn hoá dân tộc phát triển. Đó là văn hoá yêu nước, một nền văn hoá tiến bộ và
giàu giá trị nhân văn, văn hoá vì con người. Sự nghiệp giải phóng dân tộc gắn liền với sự nghiệp xây
dựng và phát triển văn hoá.
C23: Nêu các vai trò của văn hóa theo tư tưởng HCM? Phân tích vai trò: Văn hóa là một mặt trận.
Giá trị của vai trò trên và sự vận dụng của Đảng ta trên lĩnh vực văn hóa (xong)
* Vai trò của văn hóa
- Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng
- Văn hóa là một mặt trận
- Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
* Phân tích
– Văn hóa là một trong bốn nội dung chính của đời sống kinh tế – xã hội, quan trọng ngang các vấn đề
kinh tế, chính trị và xã hội. Mặt trận văn hóa là cuộc đấu tranh cách mạng trên lĩnh vực văn hóa – tư
tưởng.
– Nội dung mặt trận văn hóa phong phú, đấu tranh trên các lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống… của các
hoạt động văn nghệ, báo chí, công tác lý luận, đặc biệt là định hướng giá trị chân, thiện, mỹ của văn hóa
nghệ thuật.
– Mặt trận văn hóa là cuộc chiến đấu trên lĩnh vực văn hóa; vì vậy anh chị em văn nghệ sĩ là chiến sĩ trên
mặt trận ấy; cũng như các chiến sĩ khác, chiến sĩ nghệ thuật có nhiệm vụ phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân
dân.
HCM viết: “Văn hóa – Nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy. Cũng như
các chiến sĩ khác, chiến sĩ nghệ thuật có nhiệm vụ nhất định, tức là: phụng sự kháng chiến, phụng sự Tổ
quốc, phụng sự nhân dân”.
* Giá trị và sự vận dụng của Đảng
a, Vai trò
- Văn hóa với vai trò là sức mạnh nội sinh quan trọng trong sự phát triển bền vững đất nước. Nội sinh có
mạnh và bền vững thì trong hội nhập mới tiếp nhận được ngoại sinh một cách có chọn lọc, để ngoại sinh
thâm nhập vào nội sinh theo chiều hướng tích cực, phát triển chứ không phải lấn át, làm suy yếu nội sinh,
hoà nhập chứ không hoà tan.
- Văn hóa giữ vị trí đặc biệt và có vai trò quan trọng trong sự điều tiết, vận động mọi mặt của xã hội; là
động lực trực tiếp thúc đẩy sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội; kích thích sự sáng tạo và đánh thức
những năng lực tiềm ẩn của con người. Văn hóa phải cùng với chính trị, kinh tế, xã hội... tạo nên sức
mạnh tổng hợp của sự phát triển dân tộc trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế.
b, Sự vận dụng
- Đảng ta đã xác định mục đích của cuộc cách mạng là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải
phóng con người gắn với xây dựng một nền văn hóa của dân tộc. Cách mạng giải phóng dân tộc làm hồi
sinh các giá trị văn hóa, thúc đẩy văn hóa dân tộc phát triển. Đó là văn hóa yêu nước, một nền văn hóa
tiến bộ và giàu giá trị nhân văn, văn hóa vì con người. Sự nghiệp giải phóng dân tộc gắn liền với sự
nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa.
C24: Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM. Phân tích chuẩn mực đạo đức:
Trung với nước, hiếu với dân. Liên hệ với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: Trung với
nước, hiếu với dân như thế nào? (xong)
* Các chuẩn mực
- Trung với nước, hiếu với dân
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa
- Tinh thần quốc tế trong sáng
* Phân tích
- Là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất khác
- Trung và hiếu là những khái niệm đạo đức cũ đã có từ lâu trong tư tưởng đạo đức truyền thống VN và
phương Đông, phản ánh mối quan hệ lớn nhất và cũng là bao trùm nhất “Trung với vua, hiếu với cha mẹ”
- Phẩm chất này được HCM sử dụng với những nội dung mới, rộng lớn “ Trung với nước, hiếu với dân”,
đã tạo nên một cuộc cách mạng sâu sắc trong lĩnh vực đạo đức
- Tư tưởng “ trung với nước, hiếu với dân” của HCM không những kế thừa giá trị yêu nước truyền thống
của dân tộc, mà còn vượt qua những hạn chế của truyền thống đó. Trung với nước là trung thành với sự
nghiệp dựng nước và giữ nước.
- HCM cho rằng, trung với nước phải gắn liền hiếu với dân. Trung với nước, là phải yêu nước, tuyệt đối
trung thành với Tổ quốc, suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng, phải làm cho “dân giàu, nước
mạnh”. Hiếu với dân là phải thương dân, tin dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ ở dân, kính trọng dân,
lấy dân làm gốc, “hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Phải yêu kính nhân dân. Phải thực sự tôn trọng
quyền làm chủ của nhân dân. Tuyệt đối không được lên mặt “quan cách mạng” ra lệnh ra oai”
* Liên hệ
- Sinh viên cần chủ động, tích cực, thường xuyên tìm hiểu, tuyên truyền tư tưởng và tấm gương HCM về
tinh thần trách nhiệm, trung thực, nói đi đôi với làm, góp phần nâng cao nhận thức và ý chí quyết tâm
thực hành trong sinh viên.
- Kết quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM phụ thuộc nhiều vào sự nỗ lực của
thanh niên, sinh viên, có tác động to lớn đến tương lai của cá nhân và đất nước.
- Mỗi khi thanh niên, sinh viên tích cực nêu cao trách nhiệm, trung thực, nói đi đôi với làm, đồng thời
tuyên truyền tinh thần đó cho xã hội, đặc biệt là đối với thiếu niên, nhi đồng, càng có ý nghĩa lớn lao, tạo
sức lan tỏa mạnh mẽ.
C25: Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM. Phân tích chuẩn mực đạo đức:
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Liên hệ với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức:
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư như thế nào? (xong)
* Các chuẩn mực
- Trung với nước, hiếu với dân
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa
- Tinh thần quốc tế trong sáng
* Phân tích
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, đó là phẩm chất đạo
đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư cũng là những khái niệm cũ trong đạo đức truyền thống dân tộc,
được HCM lọc bỏ những nội dung không phù hợp và đưa vào những nội dung mới đáp ứng yêu cầu của
cách mạng.
- Theo HCM thì:
+ Cần tức là lao động cần cù, siêng năng, có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao, với tinh thần tự lực
cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm
+ Kiệm tức là tiết kệm sức lao động, thì giờ, tiền của của dân, của nước, của bản thân mình, phải tiết kiệm
từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái to, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi,
không phô trương hình thức, không liên hoan chè chén lu bù
+ Liêm tức là luôn luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của dân, không xâm phạm một đồng xu, hạt thóc
nào của Nhà nước, của nhân dân, phải trong sạch, không tham lam, không tham địa vị, không tam tiền tài,
không tham sung sướng, không ham người tâng bốc mình, vì vậy mà quang minh, chính đại, không bao
giờ hủ hóa
+ Chính nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn, đối với mình thì không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học
tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình, đối với
người thì không nịnh hót người trên, không xem khinh người dưới, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm
tốn, đoàn kết, thật thà, không dối trá, lừa lọc, đối với việc thì để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc
nhà
+ Chí công vô tư là đem lòng chí công vô tư mà đối với người, với việc, khi làm bất cứ việc gì cũng đừng
nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau, phải “ lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
* Liên hệ
- Mỗi sinh viên cần hiểu rõ mối quan hệ gắn kết giữa “cần”, “kiệm”, “liêm”, “chính”. “Cần” mà không
“kiệm” thì như cái thùng không đáy, làm bao nhiêu hết cần đấy; không “kiệm” ắt sẽ không “liêm”, vì cần
tiền để xa xỉ nên mới sinh tham lam, bòn rút của tập thể; không “liêm” tức là sẽ làm những việc tà, bất
“chính”.
- Phấn đấu nỗ lực học tập và rèn luyện với tinh thần lao động sáng tạo, thu lượm kiến thức đạt chất lượng,
hiệu quả cao; biết quý trọng công sức lao động và tài sản của tập thể, của nhân dân; không xa hoa, lãng
phí, không phô trương, hình thức; biết sử dụng tài sản của tập thể, của chính mình một cách có hiệu quả.
C26: Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM. Phân tích chuẩn mực đạo đức:
Thương yêu con người. Liên hệ với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: Thương yêu con
người như thế nào? (xong)
* Các chuẩn mực
- Trung với nước, hiếu với dân
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa
- Tinh thần quốc tế trong sáng
* Phân tích
- Quan niệm này cho thấy Chủ tịch HCM nói về lòng yêu thương con người rất toàn diện và độc đáo. Bởi
vậy, HCM đã xác định tình yêu thương con người là một trong những phẩm chất cao đẹp nhất. Người
luôn luôn dành tình yêu thương rộng lớn cho những người cùng khổ, những người lao động bị áp bức bóc
lột. Bác viết: “tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc
lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”.
- Ở HCM, tình yêu thương đồng bào, đồng chí của Người rất bao la, rộng lớn và toàn diện, không phân
biệt vùng, miền, trẻ, già, trai, gái...hễ là người VN yêu nước thì đều có chỗ trong tấm lòng nhân ái của
Người.
- Tình yêu thương của Chủ tịch HCM còn thể hiện tấm lòng bao dung cao cả của một người Cha, đặc
biệt, đối với những người phạm sai lầm, khuyết điểm. Người căn dặn: mỗi con người đều có thiện và ác ở
trong lòng, ta phải biết làm cho phần tốt ở trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị
mất dần đi, đó là thái độ của người cách mạng.
- Đối với những người có thói hư tật xấu, từ hạng người phản lại Tổ quốc và nhân dân, ta cũng phải giúp
họ tiến bộ bằng cách làm cho cái phần thiện trong con người nảy nở để đẩy lùi phần ác, chứ không phải
đập cho tơi bời. Chính vì vậy, trong Di chúc để lại cho muôn đời sau, Người căn dặn Đảng: phải có tình
đồng chí thương yêu lẫn nhau, mỗi cán bộ, đảng viên luôn luôn chú ý đến phẩm chất yêu thương con
người.
* Liên hệ
- Tham gia tích cực, hiệu quả các phong trào của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên các cấp. Phấn đấu tu
dưỡng, rèn luyện đạt danh hiệu "Sinh viên 5 tốt" với các tiêu chí: Đạo đức tốt, Học tập tốt, Thể lực tốt,
Tình nguyện tốt, Hội nhập tốt.
- Hội viên, sinh viên cần Chủ động học tập kiến thức, tích cực tu dưỡng đạo đức, rèn luyện sức khỏe, có
lối sống lành mạnh, không vướng vào tệ nạn xã hội, không nói dối thầy cô, cha mẹ.
- Có ý thức trong tự phê bình và phê bình. Biết tôn trọng và lắng nghe ý kiến của người khác.
- Noi theo những tấm gương sáng, không sa đà đua đòi theo những bộ phận suy thoái đạo đức cách mạng,
đồng thời tố cáo, phản ánh tới cơ quan có thẩm quyền để kịp thời xử lý triệt để những hành vi tiêu cực đó.
- Thực hành tiết kiệm, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
- Tích cực đấu tranh chống chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, chủ nghĩa sôvanh, biệt lập, kỳ thị chủng tộc, hoặc
chủ nghĩa bành trướng, bá quyền.
C27: Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM. Phân tích chuẩn mực đạo đức:
tinh thần quốc tế trong sáng. Liên hệ với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: tinh thần
quốc tế trong sáng như thế nào? (xong)
* Các chuẩn mực
- Trung với nước, hiếu với dân
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa
- Tinh thần quốc tế trong sáng
* Phân tích
- Chủ nghĩa quốc tế là 1 trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa. Điều
này được bắt nguồn từ bản chất của giai cấp công nhân, nhằm vào mối quan hệ rộng lớn vượt ra khỏi giới
hạn quốc gia - dân tộc.
- Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng HCM rất rộng lớn và sâu sắc. Đó là sự tôn trọng, hiểu biết,
thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với các dân tộc bị áp bức, với tất cả các dân tộc
và nhân dân các nước, với những người tiến bộ trên toàn cầu, chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình
đẳng và phân biệt chủng tộc, chống lại chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, sôvanh, biệt lập và chủ nghĩa bành
trướng bá quyền.
* Liên hệ
- Tham gia tích cực, hiệu quả các phong trào của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên các cấp. Phấn đấu tu
dưỡng, rèn luyện đạt danh hiệu "Sinh viên 5 tốt" với các tiêu chí: Đạo đức tốt, Học tập tốt, Thể lực tốt,
Tình nguyện tốt, Hội nhập tốt.
- Hội viên, sinh viên cần Chủ động học tập kiến thức, tích cực tu dưỡng đạo đức, rèn luyện sức khỏe, có
lối sống lành mạnh, không vướng vào tệ nạn xã hội, không nói dối thầy cô, cha mẹ.
- Có ý thức trong tự phê bình và phê bình. Biết tôn trọng và lắng nghe ý kiến của người khác.
- Noi theo những tấm gương sáng, không sa đà đua đòi theo những bộ phận suy thoái đạo đức cách mạng,
đồng thời tố cáo, phản ánh tới cơ quan có thẩm quyền để kịp thời xử lý triệt để những hành vi tiêu cực đó.
- Thực hành tiết kiệm, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
- Tích cực đấu tranh chống chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, chủ nghĩa sôvanh, biệt lập, kỳ thị chủng tộc, hoặc
chủ nghĩa bành trướng, bá quyền.
C28: Nêu các vai trò của văn hóa theo tư tưởng HCM? Phân tích vai trò: Văn hóa phục vụ quần
chúng nhân dân. Giá trị của vai trò trên và sự vận dụng của Đảng ta trên lĩnh vực văn hóa (xong)
* Vai trò của văn hóa
- Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng
- Văn hóa là một mặt trận
- Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
* Phân tích
- Tư tưởng HCM phản ánh khát vọng hạnh phúc của nhân dân. Tư tưởng văn hóa của Người cũng vì nhân
dân, phục vụ nhân dân.
- Theo Người, mọi hoạt động văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại của quần chúng, phản ánh được
tư tưởng và khát vọng của quần chúng.
- Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân là phải miêu tả cho hay, cho thật, cho hùng hồn; phải trả lời được
các câu hỏi: Viết cho ai? Mục đích viết? Lấy tài liệu đâu mà viết? Cách viết như thế nào? Viết phải thiết
thực, tránh cái lối viết rau muống mà ham dùng chữ. Nói cũng vậy. Nói ít nhưng nói cho thấm thía, nói
cho chắc chắn, thì quần chúng thích hơn. Tóm lại “từ trong quần chúng ra. Về sâu trong quần chúng”.
Trên cơ sở đó để định hướng giá trị cho quần chúng.
– Văn hóa phải bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp; mở rộng hiểu biết, nâng cao dân
trí; bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh, hướng con người đến chân,
thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân.
- Chiến sĩ văn hóa phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng. Quần chúng là những người sáng tác rất hay.
Họ cung cấp cho những nhà hoạt động văn hóa những tư liệu quý. Và chính họ là những người thẩm định
khách quan, trung thực và chính xác các sản phẩm văn nghệ. Nhân dân phải là người được hưởng thụ các
giá trị văn hóa
* Giá trị và sự vận dụng của Đảng
a, Giá trị:
- Những quan điểm, tư tưởng của Người về văn hóa, phát triển, nâng tầm văn hóa dân tộc không chỉ có ý
nghĩa quan trọng trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ, mà còn có giá trị sâu sắc trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
- Những tư tưởng ấy chính là cơ sở, nền tảng cho Đảng xây dựng đường lối phát triển nền văn hóa VN
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong giai đoạn hiện nay với các định hướng cơ bản, như xây dựng hệ
giá trị văn hóa và chuẩn mực con người gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình VN; xây dựng con
người VN thời đại mới, gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại; xây dựng
môi trường văn hóa thật sự trong sạch, lành mạnh, cải thiện điều kiện thụ hưởng văn hóa của nhân dân;
bảo vệ và phát huy các giá trị tốt đẹp, bền vững trong truyền thống văn hóa VN; gắn việc giữ gìn và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống VN với việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về văn hóa, xây
dựng VN thành địa chỉ hấp dẫn về giao lưu văn hóa quốc tế; tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân
loại phù hợp với thực tiễn VN, từng bước đưa văn hóa VN đến với thế giới.
b, Sự vận dụng của đảng ta:
- Xây dựng nền văn hóa XHCN
- Xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến ,đậm đà bản sắc dân tộc
- Gắn mục tiêu xây dựng văn hóa với xây dựng con người
- 1 nền văn hoá toàn diện, giữ gìn được cốt cách văn hoá dân tộc, bảo đảm tính khoa học, tiến bộ và nhân
văn
C29: Nêu các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM? Phân tích giai đoạn hình thành
những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng VN (1920-1930). Giai đoạn nào HCM vượt qua thử
thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng VN đúng đắn, sáng tạo? (xong)
* Các giai đoạn:
- Trước năm 1911: Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm con đường cứu nước mới.
- Từ 1911 – 1920: Dần dần hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng
vô sản: “muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô
sản”.
- Từ 1921 – 1930: Hình thành nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng VN.
- Từ 1930 – 1941: vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp CMVN đúng đắn, sáng tạo.
- Từ 1941 – 9/1969: TT HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện soi đường cho sự nghiệp CM của Đảng và
nhân dân ta.
* Giai đoạn 1921-1930:
- Đây là thời kỳ mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc VN từng bước được cụ thể hóa,
thể hiện rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản VN.
- HCM tích cực sử dụng báo chí Pháp lên án chủ nghĩa thực dân Pháp thức tỉnh lương tri nhân dân Pháp
và nhân loại tiến bộ, khơi dậy lòng yêu nước của nhân dân các dân tộc thuộc địa và của dân tộc VN.
- Năm 1921, HCM tham gia sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa. Năm 1922, Người được bầu là Trưởng
Tiểu ban Nghiên cứu vấn đề dân tộc thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp, sáng lập báo Le Paria bằng tiếng
Pháp. Người vừa làm chủ bút, tổng biên tập và kiêm cả việc tổ chức phát hành báo đó trong nước Pháp và
gửi đến các thuộc địa của Pháp, trong đó có Đông Dương, để thức tỉnh tinh thần giải phóng dân tộc của
nhân dân các nước thuộc địa.
- HCM đẩy mạnh hoạt động lý luận chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng Cộng sản VN để
lãnh đạo cách mạng VN. Thông qua báo chí và các hoạt động thực tiễn Người tích cực truyền bá chủ
nghĩa Mác – Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN.
- HCM sáng lập tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản: Hội VN Cách mạng Thanh niên (tháng 6/1925), ra
báo Thanh niên bằng tiếng Việt, từng bước truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và lý luận cách mạng trong
những người yêu nước và công nhân.
- Tổng kết kinh nghiệm các cuộc cách mạng tư sản Anh, Pháp, Mỹ và nhất là từ kinh nghiệm Cách mạng
Tháng Mười Nga, HCM vạch rõ cách mạng VN phải có đảng cộng sản với chủ nghĩa Mác – Lênin làm
cốt để lãnh đạo; lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc là toàn thể nhân dân VN trong đó nòng cốt là
liên minh công nông.
- HCM chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản VN thành Đảng Cộng sản VN, thông qua các văn
kiện do Người khởi thảo (vào đầu năm 1930). Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản VN nêu
mục tiêu và con đường cách mạng là “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã
hội cộng sản”[ HCM:Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.3, tr.1.], “đánh đổ đế quốc Pháp,
phong kiến An Nam và giai cấp tư sản phản cách mạng”[ HCM:Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2011, t.3, tr.22.], giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; khẳng định sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản VN là một bộ phận cách mạng thế giới. Chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc thấm
trong từng câu chữ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên này đã
thể hiện rõ sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin trong việc giải quyết mối quan hệ
giai cấp – dân tộc – quốc tế trong đường lối cách mạng VN.
- HCM thành lập Đảng Cộng sản VN với Cương lĩnh chính trị đúng đắn và sáng tạo đã chấm dứt cuộc
khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo cách mạng VN kéo dài suốt từ cuối thế kỷ XIX sang đầu
năm 1930.
* Giai đoạn từ 1930 – 1941: vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp CMVN đúng đắn,
sáng tạo.
C30: Nêu các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM? Phân tích giai đoạn vượt qua thử
thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng VN đúng đắn, sáng tạo. (1930-1941). Giai đoạn
nào tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, soi đường cho cách mạng VN và nhân dân ta? (xong)
* Các giai đoạn:
- Trước năm 1911: Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm con đường cứu nước mới.
- Từ 1911 – 1920: Dần dần hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng
vô sản: “muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô
sản”.
- Từ 1921 – 1930: Hình thành nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng VN.
- Từ 1930 – 1941: vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp CMVN đúng đắn, sáng tạo.
- Từ 1941 – 9/1969: TT HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện soi đường cho sự nghiệp CM của Đảng và
nhân dân ta.
* Giai đoạn 1930-1941
- Những thử thách mới xuất hiện không chỉ từ phía kẻ thù, mà còn từ trong nội bộ những người cách
mạng. Một số người trong Quốc tế Cộng sản và ĐCS Đông Dương có những nhìn nhận sai lầm về HCM
do chịu ảnh hưởng quan điểm giáo điều tả khuynh.
- Hội nghị Trung ương Đảng họp tháng 10/1930 ra nghị quyết cho rằng: Hội nghị hợp nhất Đảng do
Nguyễn Ái Quốc chủ trì có nhiều sai lầm, “ chỉ lo đến việc phản đế, mà quên mất lợi ích giai cấp tranh
đấu ấy là một sự rất nguy hiểm”, việc phân chia thành trung, tiểu, đại địa chủ trong sách lược của Đảng là
không đúng.
→ Hội nghị ra Án nghị quyết: “Thủ tiêu Chánh cương, Sách lược và Điều lệ Đảng”, bỏ tên ĐCSVN do
HCM và những người tham gia hội nghị thành lập Đảng xác định, lấy tên là ĐCS Đông Dương.
- Trong khoảng thời gian 1934-1938, HCM vẫn còn bị hiểu lầm về một số họat động thực tế và quan điểm
cách mạng.
- 6/6/1938, HCM gửi thư cho lãnh đạo Quốc tế Cộng sản, đề nghị cho phép trở về nước hoạt động.
- 10/1938, HCM rời Liên Xô, đi qua Trung Quốc trở về VN
- 12/1940, HCM về gần biên giới VN- Trung Quốc, liên lạc với Trung ương ĐCS Đông Dương, trực tiếp
chỉ đạo cách mạng VN
- 1/1941, mở lớp huấn luyện cán bộ, viết sách “Con đường giải phóng”, nêu ra phương pháp cách mạng
giành chính quyền.
- 5/1941, Tư tưởng HCM được ĐCS Đông Dương khẳng định, trở thành yếu tố chỉ đạo cách mạng VN từ
Hội nghị Trung ương Đảng
- Cuối tháng 1/1941, HCM về nước.
- 5/1941, ở Pác Bó với tư cách cán bộ QTCS, người chủ trì Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
=> Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Hội nghị Trung ương Đảng gác lại khẩu hiệu cách mạng điền địa, xóa bỏ vấn đề lập Chính phủ Liên
bang Cộng hòa dân chủ Đông Dương
=> Thành lập Chính phủ nhân dân của nước VN Dân chủ Cộng hòa, nêu chủ trương lập Mặt trận Việt
Minh, thực hiện đại đoàn kết dân tộc.
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng 5/1941 hoàn chỉnh thêm 1 bước sự chuyển hướng chiến lược và
sách lược của CMVN đã được vạch ra từ Hội nghịTrung ương Đảng 11/1939.
=> Đây là sự trở về với quan điểm của HCM đã nêu ra từ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
khi thành lập ĐCSVN đầu năm 1930.
* Giai đoạn 1941-9/1969 là giai đoạn tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, soi đường cho cách mạng VN và
nhân dân ta

You might also like