− Tư tưởng: là suy nghĩ, ý nghĩa, là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, biểu hiện mối quan hệ giữa con người với thế giới xung quanh. − Tư tưởng HCM: là hệ thống các quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CMVN, là kết qủa của sự vận dụng và sáng tạo chủ nghĩa Mác Lenin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của dân tộc, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp CM của nhân dân ta giành thắng lợi. 2. Cơ sở hình thành Tư tưởng HCM: 2.1 . Cơ sở thực tiễn: a. Thực tiễn VN cuối TK XIX – đầu TK XX: − Năm 1858, Pháp tiến hành xâm lược VN. Triều đình nhà Nguyễn từng bước khuất phục, thoả hiệp, đầu hàng và trở thành tay sai của Thực dân Pháp. VN ta từ nước phong kiến trở thành nước thuộc địa và phong kiến. Trong xã hội xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản: Toàn thể dân tộc Việt Nam >< thực dân Pháp và tay sai phong kiến (mâu thuẫn dân tộc), Toàn dân Việt Nam (nông dân) >< địa chủ phong kiến (mâu thuẫn giai cấp). − Từ năm 1858 – đầu TK XX, các phương thức đấu tranh yêu nước chống Pháp xâm lược liên tục nổ ra nhưng đều thất bại. Tiêu biểu là: • Phong trào yêu nước theo tư tưởng dân chủ tư sản: Phan Bội Châu (HCM nhận xét “Đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”): phong trào Đông Du (1905 – 1909), chủ trưởng cầu ngoại viện (nhờ Nhật Bản giúp) và dùng bạo lực để đánh Thực dân Pháp. Phan Châu Trinh (HCM nhận xét “xin giặc rủ lòng thương”): phát động phong trào duy tân (1906 – 1908), chủ trưởng khai thông dân trí, nâng cao dân khí và dần dần tính chuyện giải phóng dân tộc. • Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến: đỉnh cao là phong trào cần Vương (1888 – 1869). Sự thất bại của phong trào cần Vương chứng tỏ nhân dân ta rất yêu nước, song giai cấp phong kiến và hệ tư tưởng của nó đã suy tàn, bất lực trước nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc. • Ngoài ra còn có phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền và 1 số nhân sĩ khác phát động (3/1907 – 11/1907). Phong trào chống đi phu, chống sưu thuế ở Trung Kì năm 1908. Cuối TK XIX – đầu TK XX, VN đã diễn ra cuộc khủng hoảng sâu sắc về giai cấp lãnh đạo CM và đường lối cứu nước. Thực tiễn đặt ra câu hỏi: cứu nước bằng con đường nào để có thể đi đến thắng lợi? b. Thực tiễn thế giới cuối TK XIX – đầu TK XX: − Chủ nghĩa đế quốc ra đời: • Từ cuối TK XIX, CNTB đã phát triển từ thời kỳ tự do chiến tranh sang thời kỳ độc quyền và tăng cường xâm lược, áp bức các dân tộc thuộc địa. • Hậu quả chiến tranh xâm lược của CNĐQ: làm cho mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa đế quốc thực dân ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa. − Cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi: • Thức tỉnh các dân tộc châu Á và mở đầu một thời đại mới: “thời đại CM chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. • Là một trong những động lực ra đời của nhiều ĐCS và cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc các nước trong đó có Việt Nam. − Quốc tế Cộng sản (QT III) thành lập: • 3/1919, QTCS được thành lập do V.I.Lênin lãnh đạo. Có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và thành lập ĐCSVN. Tất cả thực tiễn thời đại đã ảnh hưởng sâu sắc tới HCM trên hành trình đi ra thế giới tìm mục tiêu và con đường cứu nước. 2.2 . Cơ sở lý luận: a. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam: − Lịch sử dựng nước và giữ nước mấy nghìn năm của dân tộc VN đã hình thành nên những truyền thống hết sức đặc sắc và cao quý, trở thành tiền đề tư tưởng, lý luận xuất phát hình thành TT HCM. Đó là: truyền thống yêu nước kiên cường bất khuất, tinh thần tương thân tương ái, ý thức cố kết cộng đồng, lòng nhân nghĩa, trí thông minh, sáng tạo, hiếu học, quý trọng hiền tài, ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách, khiêm tốn tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại để làm giàu cho văn hoá dân tộc. − Trong những truyền thống đó, truyền thống yêu nước là cao quý, thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí sáng tạo và lòng dũng cảm của người VN, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc, của mỗi người. HCM đã đúc kết chân lý “ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”. − Chủ nghĩa yêu nước sẽ biến thành lực lượng vật chất thật sự khi nó ăn sâu vào tiềm thức, vào ý chí và hành động của mỗi con người. − Chính chủ nghĩa yêu nước là nền tảng tư tưởng, điểm xuất phát và động lực thúc đẩy Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước và tìm thấy chủ nghĩa Mác – Lênin con đường cứu nước, cứu dân. b. Tinh hoa văn hóa nhân loại: − Tinh hoa văn hóa phương Đông: những tư tưởng triết học tiến bộ, Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn (dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc) và những mặt tích cực của Nho giáo, Phật giáo. • Nho giáo: triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời, triết lý nhân sinh, tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học,… • Phật giáo: tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân, nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm việc thiện,… − Tinh hoa văn hóa phương Tây: HCM đã tiếp thu những tinh hoa của nền văn hóa dân chủ và cách mạng phương Tây. • Người sớm làm quen với văn hóa Pháp, đọc và tiếp thu tư tưởng “Tự do, Bình đẳng, Bác ái”, tìm hiểu Đại CM Pháp, tiếp thu các giá trị của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791 của Pháp. • Người tìm hiểu CM tư sản Mỹ, các giá trị về quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc trong Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ. c. Chủ nghĩa Mác – Lênin: − Hệ tư tưởng tiên tiến, CM nhất của thời đại. − Là học thuyết về sự giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động, các dân tộc bị áp bức và giải phóng con người. − Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của TT HCM 2.3 . Nhân tố chủ quan HCM: a. Phẩm chất Hồ Chí Minh: − Phẩm chất đạo đức và tài năng trí tuệ siêu việt của HCM, thể hiện: Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo. Có đầu óc thực tiễn. Có đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt Khổ công học tập, rèn luyện để chiếm lĩnh trong nhận xét, đánh giá các sự vật hiện đỉnh cao tri thức nhân loại. tượng. Tâm hồn của một nhà yêu nước chân chính, Bản lĩnh kiên định, luôn tin vào nhân dân. một trái tim yêu nước thương dân, sẵn sàng Khiêm tốn, giản dị, ham học hỏi. chịu đựng hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ Nhạy bén với cái mới. quốc, hạnh phúc của đồng bào. Suy nghĩ biện chứng, logic. − Nhờ phẩm chất đạo đức, tài năng đó mà HCM đã khám phá ra lý luận CM thuộc địa trong thời đại mới, xây dựng một hệ thống quan điểm lý luận toàn diện, sâu sắc và sáng tạo về CM VN, kiên trì chân lý và định ra các quyết sách đúng đắn, sáng tạo để đưa CM Việt Nam đi đến thắng lợi. b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận: − Những tháng năm hoạt động trong nước và bôn ba khắp thế giới để học tập, nghiên cứu, Nguyễn Ái Quốc đã liên tục quan sát, nhận xét thực tiễn, làm phong phú thêm những hiểu biết của mình, đông thời hình thành những cơ sở quan trọng để làm nên những thành công trong lĩnh vực hoạt động lý luận của Người về sau này. − HCM cho rằng, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, vua Hàm Nghi, hay Tôn Thất Thuyết. Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Thái Học,… đã có những quan sát, song chưa nhận thấy hoặc nhận thấy nhưng nhận thức chưa đúng về sự thay đổi của dân tộc và thời đại. − Riêng HCM, trong quá trình tìm đường cứu nước đã khám phá các quy luật vận động XH, đời sống văn hóa và cuộc đấu tranh của các dân tộc trong hoàn cảnh cụ thể để khái quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo hoạt động tư tưởng và kiểm nghiệm trong tư tưởng. Nhờ con đường nhận thức chân lý như vậy mà lý luận của HCM mang giá trị khách quan, CM và khoa học. − Tóm lại, TT HCM là sản phẩm tổng hòa của những điều kiện khách quan, chủ quan, của truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Cùng với thực tiễn dân tộc và thời đại được HCM tổng kết, chuyển hóa sắc sảo, tinh tế với một phương pháp khoa học, biện chứng. TT HCM đã trở thành tư tưởng Việt Nam hiện đại. 3. Giá trị của TT HCM: a. Đối với CM Việt Nam: − TT HCM đưa CM giải phóng dân tộc Việt Nam đến thắng lợi và bắt đầu xây dựng một XH mới trên đất nước ta: • HCM tìm thấy con đường cứu nướcsáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng lãnh đạo CMT8 năm 1945 thành công, mở ra kỷ nguyên độc lập dân tộc và CNXH. Người đã cùng Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược thắng lợi, sau đó lãnh đạo miền Bắc xây dựng CNXH, miền Nam tiếp tục thực hiện cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân từng bước thành công. Từ năm 1975, cả nước hòa bình, độc lập, thống nhất đi lên CNXH. Có được những thắng lợi to lớn đó là bởi có TT HCM và Đảng ta biến TT HCM thành hiện thực. • TT HCM từ khi ra đời đã trở thành ngọn cờ tư tưởng dẫn dường CM vô sản đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, và chính thực tiễn thắng lợi của CM vô sản đã chứng minh, khẳng định tính đúng đắn, giàu sáng tạo của TT HCM. • TT HCM là 1 hệ thống mở đầy sức sống được ĐCSVN tiếp tục vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển trong sự nghiệp đổi mới hiện nay và trong tương lai. − TT HCM là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho CM Việt Nam: • Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của dân tộc và thời đại. Người đã tiếp thu, kế thừa những giá trị, tính hoa văn hóa của loài người, trong đó chủ yếu là chủ nghĩa Mác - Lênin, giải đáp các vấn đề của sự nghiệp cách mạng Việt Nam. • Trong suốt chặng đường hơn một nửa thế kỷ, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành ngọn cờ dẫn dắt cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Ngày nay, tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng và Nhân dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. • Trong bối cảnh của tình hình thế giới đang diễn biến ngày càng nhanh, phức tạp và khó lường hiện nay, tư tưởng Hồ Chí Minh giúp chúng ta nhận thức đúng những vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nên độc lập dân tộc, phát triển xã hội và bảo đảm quyền con người, độc lập dân tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội vì lợi ích con người. b. Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại: − TT HCM góp phần mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường giải phóng dân tộc gắn với sự tiến bộ XH: • HCM là nhân vật lịch sử, đáp ứng đúng yêu cầu của dân tộc VN trong thời đại mới. Người không chỉ là kết tinh của dân tộc VN, mà còn là biểu tượng của thời đại, của nhân loại tiến bộ, người anh hùng GPDT tiêu biểu của TK XX. • Cống hiến lý luận lớn đầu tiên của HCM là về CMGPDT. CMGPDT muốn giành thắng lợi triệt để phải để đi theo con đường CMVS, được tiến hành bởi toàn thể nhân dân với nòng cốt liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của ĐCS. CMGPDT cần được tiến hành chủ động, sáng tạo, có thể giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc, bằng con đường bạo lực: Kết hợp đấu tranh chính trị của quần chúng với đấu tranh vũ trang. • Tư tưởng HCM và CMGPDT bao gồm 1 hệ thống các luận điểm giải quyết 1 cách đúng đắn sáng tạo vấn đề dân tộc và thuộc địa, dân tộc và giai cấp, độc lập dân tộc và CNXH. Về CMGPDT gần với giải phóng giai cấp về giải phóng con người, góp phần bổ sung, phát triển kho tàng lý luận CN Mác Lenin. Và trên thực tế, HCM là người đi tiên phong trong phong trào GPDT, làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, được thế giới tôn vinh là Anh hùng GPDT trong thời đại ngày nay. Tư tưởng HCM về CMGPDT được đặt trên cơ sở hiện thực của VN nhưng có ý nghĩa lớn đối với phong trào CMGPDT trên thế giới − TT HCM góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới: • HCM là người VN đầu tiên khẳng định hợp tác quốc tế là xu thế tất yếu của thời đại, phá bỏ sự biệt lập, mở đường cho sự phát triển, liên kết các dân tộc trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội. Người là 1 nhà hoạt động quốc tế lỗi lạc trong phong trào GPDT, phong trào cộng sản và phong trào vì hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới. • Ngay từ những năm 20 của TK XX, HCM đã chỉ ra nhu cầu, khả năng, điều kiện hợp tác giữa các dân tộc. Điểm nổi bật trong tư tưởng của Người lúc bấy giờ là sự hợp tác, đoàn kết giữa các dân tộc nhỏ yếu, lạc hậu, bị áp bức tạo nên sức mạnh chống đế quốc, thực dân, chống lại chính sách “chia để trị", giành độc lập, tự do. • HCM đã gắn CMVN với các phong trào GPDT, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong các nước tư bản và phong trào cộng sản quốc tế, phong trào vì hòa bình, hợp tác và phát triển. • HCM chủ trương hòa bình, hữu nghị, hợp tác lâu dài giữa các nước, không chỉ xuất phát từ những mục tiêu chính trị vì độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội của thời đại, mà còn vì sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất thế giới. Trong tư tưởng HCM, hợp tác quốc tế không chỉ để giành độc lập dân tộc, mà còn là để xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, tiến kịp các nước tiên tiến và sâu xa là đặt chiến lược phát triển đất nước gần với những chuyển biến của thời đại về chính trị, kinh tế, giữ vững độc lập dân tộc mình đồng thời tôn trọng độc lập dân tộc của các dân tộc khác. • Việc nghiên cứu, học tập tư tưởng HCM cần góp phần thiết thực vào việc làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM trở thành 1 bộ phận cấu thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội VN hiện đại. 4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc (liên hệ thực tế)? a. CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường CM vô sản: − Để giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của thực dân Pháp, ông cha ta đã sử dụng nhiều con đường gắn với những khuynh hướng chính trị khác nhau, sử dụng những vũ khí tư tưởng khác nhau. − Tất cả các phong trào yêu nước cuối TK XIX, đầu TK XX mặc dù diễn ra vô cùng mạnh mẽ quyết liệt và anh dũng nhưng rốt cuộc bị thực dân Pháp dìm trong biển máu. Đầu TK XX, Việt Nam đứng trước tình trạng khủng hoảng sâu sắc về độc lập cứu nước. Nó đặt ra yêu cầu bức thiết phải tìm một con đường cứu nước mới. − HCM mặc dù rất khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng không tán thành các con đường của họ mà quyết tâm ra đi tìm một con đường mới. − Trong 10 năm (từ 5/6/1911 – cuối 1920), Nguyễn Ái Quốc vượt qua nhiều đại dương, đến nhiều châu lục (nhất là Châu Âu và châu Mỹ), để tìm hiểu, khảo sát CM tư sản Pháp, CMTS Anh, CMTS Mỹ, CMT10 Nga, đồng thời nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin. Cuối cùng người khẳng định: “ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường CM vô sản”. b. CM giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo: − Theo HCM, muốn làm CM trước phải làm cho dân giác ngộ, phải giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu, phải bày sách lược cho dân, CM phải tập trung, muốn tập trung phải có Đảng CM. − Trong tác phẩm Đường kách mệnh, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Trước hết phải có đảng CM, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giải cấp mọi nơi. Đảng có vững CM mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”. − Đầu năm 1930, Nguyễn Ái Quốc sáng lập ĐCSVN. Bổ sung, phát triển sáng tạo học thuyết Mác – Lênin về ĐCS, HCM cho rằng: “chính vì Đảng LĐ VN là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động cho nên nó phải là Đảng của dân tộc VN”. c. CM giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên minh công – nông làm nền tảng − Luận điểm trên xuất phát từ: • Truyền thống toàn dân đánh giặc giữ nước/ toàn dân cứu nước của dân tộc. • Nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin “ CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân”. − Theo HCM, phải “lấy dân làm gốc”, “có dân là có tất cả”, “dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Trong Sách lược vắn tắt của Đảng, HCM xác định lý luận CM bao gồm toàn dân, trong đó công – nông là chủ, là gốc CM. d. CM giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước CM vô sản ở chính quốc: − Quan điểm của Quốc tế Cộng sản: cách mạng thuộc địa chưa thể nổ ra được. − Quan điểm của Hồ Chí Minh: • Cách mạng thuộc địa có thể nổ ra trước và thắng lợi trước cách mạng chính quốc. • Cách mạng thuộc địa cần chủ động, sáng tạo. • Cách mạng thuộc địa khi chiến thắng có thể giúp đỡ cuộc cách mạng vô sản chính quốc. − Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo. • Sức sống của chủ nghĩa tư bản tập trung ở các thuộc địa. • Khả năng cách mạng to lớn của nhân dân các dân tộc thuộc địa. • Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đang đấu tranh giành độc lập. 5. Quan điểm của Hồ Chi Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Về mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội Việt Nam (liên hệ thực tế)? − Quan niệm của HCM về CNXH: Theo HCM, xã hội XHCN là XH ở giai đoạn đầu của XH cộng sản chủ nghĩa. Mặc dù còn tồn động tàn dư của XH cũ nhưng XH XHCN không còn áp bức, bóc lột, XH do nhân dân lao động làm chủ, trong đó còn người sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau. − Tính tất yếu của CNXH theo TT HCM: • Theo quan điểm của HCM, tiến lên CNXH là bước phát triển tất yếu ở VN sau khi nước nhà đã giành được độc lập theo con đường CM vô sản. • Với điều kiện lịch sử mới, con đường phát triển của dân tộc VN là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Đây chính là sự lựa chọn đúng đắn của HCM và thực tế chứng minh con đường phát triển đó là tất yếu, duy nhất đúng, hợp với điều kiện của VN và phù hợp với xu thế tất yếu của thời đại. − Mục tiêu CNXH ở VN: • Mục tiêu về chế độ chính trị: Phải xây dựng đc chế độ dân chủ, tức là “nhân dân làm chủ”. HCM nói: “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”. Khi khẳng định “ dân làm chủ” và “dân là chủ”, HCM đã khẳng định quyền lợi và quyền hạn, trách nhiệm và địa vị của nhân dân. Người chỉ rõ: “Tất cả lợi ích đều vì dân, tất cả quyền hạn đều của dân, công cuộc đổi mới là trách nhiệm của dân. • Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng đc nền KT phát triển cao gắn bó mật thiết với mục tiêu về chính trị vì “chế độ KT và XH của chúng ta nhằm thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân trên cơ sở KT XH chủ nghĩa ngày càng phát triển”. Nền KT VN đã đang và sẽ xây dựng là nền KT thị trường định dạng hướng XHCN. • Mục tiêu về văn hóa: Phải xây dựng đc nền VH mang tính dân tộc, khoa học, đại chúng và tiếp thu tinh hoa VH của nhân loại • Mục tiêu về quan hệ XH: phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh. − Động lực của CNXH ở VN: • Theo HCM, động lực của công cuộc xây dựng CNXH gồm: động lực cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai, động lực vật chất và động lực tinh thần, nội lực và ngoại lực. Trong đó quyết định nhất là nội lực dân tộc, là nhân dân. Vì thế, phải đảm bảo lợi ích của dân, dân chủ của dân, sức mạnh đoàn kết của dân. • Về lợi ích của dân: HCM thường xuyên quan tâm đến lợi ích của cả cộng đồng và lợi ích của những con gười cụ thể. Người đã dạy: “việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh, phải đặt quyền lợi của dân lên trên hết”. • Về dân chủ: theo HCM, dân chủ trong CNXH là dân chủ của nhân dân, là của quý báu nhất của nhân dân. Lợi ích của dân và dân chủ của dân không tách rời mà gắn bó hữu cơ, mật thiết với nhau. • Về sức mạnh đoàn kết toàn dân: HCM cho rằng đây là lực lượng mạnh nhất trong tất cả các lực lượng. HCM đã chỉ rõ: “Mục đích của Đảng LĐVN có thể gồm trong 8 chữ là: Đoàn kết toàn dân, phụng sự TQ”. Trong TT HCM, lợi ích của dân, dân chủ của dân, đoàn kết toàn dân gắn bó hữu cơ với nhau, là cơ sở, là tiền đề của nhau, tạo nên những động lực mạnh mẽ nhất trong hệ thống những động lực CNXH. − Thực tiễn: • Về hoạt động của những tổ chức: bao gồm ĐCSVN, Nhà nước CHXHCNVN và các tổ chức chính trị XH. Sự lãnh đạo của ĐCS giữ vai trò quyết định. • Nhà nước là tổ chức đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân, thực hiện chức năng quản lý XH để biến động lực của Đảng thành hiện thực • Các tổ chức chính trị XH nhất quán về chính trị và tư tưởng dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước, hoạt động vì lợi ích của các thành viên của mình trong sự thống nhất với lợi ích dân tộc. • Về con người VN: Người luôn nhắc nhở phải ngăn chặn, loại trừ những lực cản của những động lực này. Nhìn chung, trong CM XHCN, quan điểm “xây” đi đôi với “chống” cũng là một trong những quan điểm xuyên suốt TT HCM, là 1 trong những nét đặc sắc của TT HCM.