You are on page 1of 14

Ôn tập Tư tưởng HỒ CHÍ MINH

Chương 2: Cơ sở , quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM


* Cơ sở thực tiễn
- 1/9/1858 : Thực dân Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược Việt Nam
- Sau khi bình định VN về mặt quân sự, Pháp từng bước biến nước ta từ một
nước phong kiế thành nước “thuộc địa và phong kiến”  sự biến đổi về cơ
cấu giai cấp, tầng lớp trong xã hội
- 1897: xuất hiện những giai tầng mới – giai cấp CÔNG NHÂN
- Xuất hiện những mâu thuân mới:
+ Mâu thuẫn giai cấp: giữa công nhân VN với tư sản
+ Mâu thuẫn dân tộc : giữa toàn thể nhân dân VN với thực dân Pháp  Đây là
mâu thuẫn cơ bản.
- Công nhân Việt Nam chịu 3 tầng áp bức bóc lột : thực dân, tư bản và phong
kiến
- “ Chỉ có giai cấp công nhân là dũng cảm nhất, cách mạng nhất, luôn
luôn gan góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân.”
- Cuối TK 19-đầu TK 20: chủ nghĩa tư bản trên thế giới đã phát triển từ giai
đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
- 1917: Cách mạng T10 Nga thành công – đánh đổ giai cấp tư sản và địa chủ
phong kiến, lập nên một xã hội mới- XHCN
- 2/3/1919: Quốc tế Cộng sản ra đời
* Cơ sở lý luận
- Chủ nghĩa yêu nước:
+ quan trọng và là cội nguồn tạo ra những giá trị tốt đẹp khác
+ là nền tảng tư tưởng, xuất phát điểm và động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh ra đi
tìm đường cứu nước và tìm thấy ở CN Mác-Lênin (1917) con đường cứu nước
cứu dân.
- Tinh thần đoàn kết, nhân ái, khoan dung trong cộng đồng và hòa hiếu với các
dân tộc lân bang
- Tinh thần cần cù, dũng cảm, sáng tạo, lạc quan, vì nghĩa thương người của
dân tộc Việt Nam.
- Niềm tự hào về lịch sử, trân trọng nền văn hóa, ngôn ngữ, phong tuch tập
quán và những giá trị tốt đẹp khác của dân tộc.
- Tinh hoa văn hóa phương Đông:
 Về Nho giáo: đề cao tu tâm dưỡng tính, chính tâm tu thân
+ Chú ý kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhân trị, đức trị để quản lý xã hội.
+ Quan niệm Nho giáo về việc xây dựng một xã hội lý tưởng trong đó công
bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí , dũng, tín, liêm được coi trọng để có thể đi đến
một thế giới đại đồng với hòa bình, không có chiến tranh, các dân tộc có quan
hệ hữu nghị và hợp tác.
+ HCM chú ý kế thừa, đổi mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho
giáo trong việc tu dương, rèn luyện đạo đúc của con người , trong công tác xây
dựng Đảng về đạo đức
 Về Phật giáo:
+ Chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con người,
khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác; đề cao quyền bình đẳng của
con người và chân lý; khuyên con người sống hòa đồng, gắn bó với đất nước
của đạo Phật.
+ HCM chú trọng kế thừa, phát triển những tư tưởng nhân bản , đạo đức tích
cực trong Phật giáo và việc xây dựng xã hội kới, con người mới VN hiện nay.
 Về Lão giáo
+ Chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão tư, khuyên con người sống gắn
bó với thiên nhiên, hòa hợp với thiên nhiên hơn nữa phải biết bảo vệ môi
trường sống.
+ Người khuyên cán bộ, đảng viên ít lòng tham muốn về vật chất; thực hiện
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; hành động theo đạo lý với ý nghĩa là
hành động đúng với quy luật tư nhiên, xã hội.
- HCM còn kế thừa, phát triển nhiều ý tưởng của các trường phái khác nhau
trong các nhà tư tưởng phương Đông cổ đại như HMT, Phi Tử,...
- HCM cũng chú ý tìm hiểu những trào lưu tư tưởng tiến bộ thời cận hiện đại ở
Ấn Độ, Trung Quốc như chủ nghĩa Găng đi, chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung
Sơn.
- Tinh hoa văn hóa phương Tây
+ Khẩu hiệu: “ Tự do- Bình đẳng- Bác ái”  tại trường tiểu học Pháo- bản
xứ thành phố Vinh (1905) HCM đã quan tâm đến khẩu hiệu này
+ Những quan điểm nhân quyền dân quyền trong bản Tuyên ngôn độc lập
1776 của Mỹ; bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của Pháp
+ Nghiên cứu lý luận, tình hình ctri, kte, văn hóa nhân loại tại những trung tâm
ctri, kte, văn hóa lớn ở các cường quốc trên thế giới như Mỹ, Anh, Pháp, Nga,
TQ,...
- Chủ nghĩa Mác – Lênin ( quyết định đến tư tưởng của HCM, là quan trọng
nhất)
+ Là cơ sở lý luận quyết định bước phát triển mới về chất trong tư tưởng HCM
“ Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính
nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”
=> Khái quát HCM tiếp thu văn hóa như thế nào:
“ Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân. Tôn giáo
Giêsu có ưu điểm là lòng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa Mác có ưu điểm là
phương pháp làm việc biện chứng. Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm là
chính sách của nó phù hợp với điều kiện nước ta.”
- Điểm sáng tạo thứ 4 trong quá trình lãnh đạo CMVN: HCM làm mới trong
các vấn đề dân tôch và cách mạng giải phóng dân tộc.
* Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM
 TRƯỚC 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm
đường cứu nước
- Tiếp thu truyền thống quê hương và gia đình
+ Quê hương: vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước,
nhiều nhân tài..
+ Gia đình:
Bố: cụ Nguyễn Sinh Sắc – tinh thần yêu nước, thương dân và nhân cách
liêm khiết của cụ “ Quan trường là nô lệ trong những người nô lệ, lại càng
nô lệ hơn” ( Làm quan vốn là nô lệ, dưới thời Pháp lại càng nô lệ hơn) 
ảnh hưởng lớn đến tư tưởng và nhân cách của Bác.
Mẹ: cụ Hoàng Thị Loan -- ảnh hưởng đến tính cách và tâm hồn của Bác
bởi tấm lòng nhân hậu và mẫn cảm của người mẹ.
 HCM sớm có tư tưởng yêu nước và thể hiện rõ trong hành động
- HCM đã tham gia phong trào chống thuế ở Trung Kỳ (1908)
 1911-1920: Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc VN
theo con đường cách mạng vô sản.
- Người xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân và
tình cảnh nhân dân các nước thuộc địa.
- Bước nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của nhân dân trong tư tưởng
HCM diễn ra qua hoạt động. Người thay mặt những người Việt nam yêu ở
Pháp, lấy tên Nguyễn Ái Quốc, gửi “ Yêu sách của nhân dân An Nam” tới
hội nghị Véc Xây (18/6/1919).  Đòi quyền tự do, dân chủ cho nhân dân
VN
- 7/1920: HCM đã tìm thấy và xác định rõ phương hướng đấu tranh giải
phóng dân tộc VN theo con đường cách mạng vô sản qua “ Sơ thảo lần thứ
nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa (trình bày tại
Đại hội II Quốc tế Cộng Sản)
- 30/12/1920: tại Đại hội thành phố Tua – HCM trở thành người cộng sản
VN đầu tiên bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng lập Đảng
Cộng sản Pháp.
=> Bước ngoặt quan trọng, bước ngoặt chủ nghĩa yêu nước kết hợp chặt
chẽ với lập trường cách mạng vô sản.
 1920-1930: Đánh dấu chấm dứt khủng hoảng đường lối, hình thành
những nội ưu ddung cơ bản về tư tưởng cách mạng VN.
Đây là thời kỳ mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc
VN từng bước đc cụ thể hóa, thể hiện rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
-1920-1923: HCM tích cực sử dụng báo chí Pháp lên án chủ nghĩa thực dân
Pháp, thức tỉnh lương tri nhân dân Pháp vfa nhân loại tiến bộ, khơi dậy lòng
yêu nước của nhân dân các dân tộc thuộc địa và của các dân tộc VN.
- 1921: HCM tham gia sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa.
- 1922: Trưởng tiểu ban Nghiên cứu các vấn đề dân tộc thuộc địa của Đảng
cộng sản Pháp, báo Le Paria / vừa làm chủ bút, tổng biên tập và tổ chức phát
hành báo trong nước Pháo vfa các nước thuộc địa của Pháp.
- 6/1925: HCM sáng lập tổ chức tiền thân của Đảng CSVN: Hội VN cách
mạng thanh niên.
- HCM đảy mạnh hoạt động lý luận chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc thành
lập Đảng CSVN để lãnh đạo CMVN.
- Tổng kết kinh nghiệm các cuộc cách mạng tư snar Anh, Pháp, Mỹ và nhất là
CMT10 Nga, HCM vạch rõ CMVN phải có Đảng làm cốt để lãnh đạo.
- Tác phẩm “ Đường Cách mệnh” – là sự chuẩn bị mọi mặt về chính trị, tư
tưởng, tổ chức cho sự ra đời của Đảng CSVN.
- HCM chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản VN thành Đảng CSVN
thông qua văn kiện do Người khởi thảo – các văn kiện này được coi là
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN.
- Cương lĩnh ctri đầu tiên nêu: mục tiêu và con đường cách mạng là làm tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- HCM thành lập Đảng CSVN với Cương lĩnh chính trị đúng đắn và sáng tạo
đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước và tổ chức lãnh đạo
cách mạng VN kéo dài suốt từ cuối TK 19 sang đầu năm 1930.
 1930- 1941: Vượt qua thử thách, giữ vứng đường lố, phương pháp
cách mạng VN đúng đắn, sáng tạo
- Hội nghị Trung ương Đảng họp tháng 10/1930 do Trần Phú chủ trì.
 Thủ tiêu Chánh cương , Sách lược và điều lệ Đảng ; bỏ tên Đảng CSVN
và những người tham gia Hội nghị thành lập Đảng xác định, lấy tên Đảng
CN Đông Dương
- Tư tưởng HCM và quan điểm của Đảng không có sự thống nhất trong
giai đoạn này, phải đến 1941 tại Hội Nghị lần 8.
- 28/1/1941: HCM về nước
- 5/1941: tại Pác Pó, với tư cách cán bộ Quốc tế Cộng sản, Người chủ trì
hội nghị BCH Trung ương Đảng. ( Hội nghị lần 8)  đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu.
 1941-1969: Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, soi đường cho sự
nghiêpk cách mạng của Đảng và nhân dân
- 19/5/1941: HCM sáng lập Mặt trận Việt Minh
- 22/12/1944: sáng lập Đội VN Tuyên truyền Giải phóng quân, tiền thân
Quân đội nhân dân VN.
-19/8/1945: Lời kêu gọi tổng khởi nghĩ giành chính quyền
- 2/9/1945: Sự kiện đánh dấu thắng lợi đầu tiên của tư tưởng HCM –
Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước VN dân chủ cộng hòa.
- 2/9/1945 – 19/12/1946: HCM đề ra chiến lược, sách lược cách mạng sáng
suốt, lãnh đạo Đảng và Chính quyền cách mạng non trẻ trải qua thử thách
ngàn cân treo sợi tóc .
Phương châm “ Dĩ bất biến, ứng vạn biến”
- 1946-1954: HCM là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Đảng do Người lãnh đạo, đề ra đường lối kháng chiến lâu dài, toàn dân,
toàn diện, tự lực cánh sinh. Người lãnh đạo tổ chức chỉ đạo kháng chiến
chống thực dân pháp
- 19/12/1946: Người ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
=> Trong thời kỳ này, HCM hoàn thiện lý luận cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân và từng bước hình thành tư tưởng về xây dựng CNXH ở VN.
- 1954-1969: HCM đã xác định và lãnh đạo thực hiện đường lối cùng một
lúc thi hành hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng VN: Xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc và tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở
miền Nam.
=> Trong thời kỳ này, HCM đã bổ sung hoàn thiện hệ thống quan điểm cơ
bản của cách mạng VN trên tất cả các lĩnh vực ctri, văn hóa, kinh tế, quân
sự, đạo đức,...
* Giá trị tư tưởng HCM
- Tư tưởng HCM đưa cách mạng giải phóng dân tộc VN đến thắng lợi và
bắt đầu xây dựng một xã hội mới trên đất nước ta.
- Là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng VN
- Góp phần mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường giải phóng dân tộc
gắn với sự tiến bộ xã hội
- Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ, hòa
bình, hợp tác và phát triển trên thế giới.
-----------------------------------------------------------------------------------------

Chương 3: Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc và CNXH


* Vấn đề độc lập dân tộc
- Độc lập tư do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm
Độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và đó cũng là một giá trị tinh thần
thiêng liêng, bất hủ của dân tộc mà HCM là hiện thân cho tinh thần ấy.
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
Người đánh giá cao học thuyết “ Tam dân” của Tôn Trung Sơn về độc lập và
tự do: dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự
do và bình đẳng về quyền lợi.”
“Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chẳng
có nghĩa lý gì”
- Độc lập phải gắn với hạnh phúc của dân
- Độc lập dân tọc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất
cả các lĩnh vực
Thực dân hay dùng chiêu bài mị dân, thành lập các chính phủ bù nhìn bản xứ,
tuyên truyền cái gọi là “ độc lập tự do” giả hiệu cho nhân dân các nước thuộc
địa -> che đậy bản chất ăn cướp
- Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ ( đồng bào Nam
Bắc phải được sum vầy một nhà)
“ Nước VN là một, dân tộc VN là một”
* Về cách mạng giải phóng dân tộc
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách
mạng vô sản.
- Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của VN, muốn thắng lợi phải
do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Cách mạng giải phóng dân tộc phait dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân
tộc, lấy liên minh CÔNG-NÔNG làm nền tảng.
- Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành
thăng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo
lực cách mạng
* Tư tưởng HCM về CNXH
- Hồ Chí Minh không định nghĩa về CNXH mà tiếp cận ở nhiều góc độ khác
nhau.
- Người khẳng định mục đích của cách mạng VN là tiến đến CNXH rồi đến
chủ nghĩa cộng sản.
- “ Xã hội XHCN là xã hội ở giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Mặc dù còn tồn đọng tàn dư của xã hội cũ nhưng xã hội xã hội chủ nghĩa
không còn áp bức, bóc lột, xã hội do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con
người sống ấm no, tư do, hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa
thống nhất vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.”
- Một số đặc trưng cơ bản của XH XHCN
+ Về chính trị: Xã hội XHCN là xã hội do nhân dân làm chủ
(1) Do nhân dân làm chủ, nhân dân là chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng CS trên
nền tảng liên minh công-nông.
(2) Địa vị cao nhất là nhân dân
(3) Nhà nước là của dân, do dân và vì dân
(4) Mọi quyền lợi, quyền lực, quyền hạn thuộc về nhân dân và mọi hoạt động
xây dựng, bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ xã hội cũ cũng thuộc về nhân dân.
+ Về kinh tế: Xã hội XHCN là xã hội có nền kinh tê phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Chế độ công hữu tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Về văn hóa, đạo đức: Xã hội XHCN co trình độ phát triển cao về văn hóa
và đạo đức, bảo đảm sự công bnawgf, hợp lý trong các quan hệ xã hội.
(1) Xã hội không còn hiện tượng người bóc lột người; con người đc tôn trọng,
đc bảo đảm đối xử công bằng, bình đẳng và các dân tộc đoàn kết, gắn bó với
nhau.  cơ sở xác định khi công hữu về TLSX là chủ yếu
(2) Cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính cách riêng và sở trường
riêng của mình
(3) CNXH bảo đảm tính công bằng và hợp lý trong các quan hệ xã hội.
+ Về chủ thể xây dựng CNXH: là công trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng CSVN
“ Cần có sự lãnh đạo của một Đảng cách mạng chân chính của giai cấp công
nhân, tonaf tâm toàn ý phục vụ nhân dân”
Nhân dân là chủ thể, là lực lượng quyết định tốc độ xây dựng và sự vững
mạnh của CNXH
* Tư tưởng HCM về CNXH ở Việt Nam
- Mục tiêu về chính trị: phải xây dựng được chế độ dân chủ
- Về kinh tế: gắn bó mật thiết với mục tiêu chính trị
- Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học, đại chúng,
và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Về quan hệ xã hội: đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh
- Động lực của CNXH ở Việt Nam: bao hàm cả những động lực quá khứ, hiện
tại và tương lai, về cả vật chất và tinh thần, nội lực và ngoại lực.
+ Về lợi ích nhân dân: “ phải đặt quyền lợi nhân dân lên trên hết thảy”
+ Về dân chủ: “ địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”
+ Về sức mạnh đoàn kết toàn dân
=> Những yếu tố trên chỉ có thể phát huy được sức mạnh của mình thông qua
hoạt động của những cộng đồng người và những con người Việt Nam cụ thể.
+ Về con người Việt Nam: “ Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có những
con người XHCN”, đó là những con người của CNXH, có tư tưởng và tác
phong XHCN.
* Tư tưởng HCM về thời kỳ quá độ CNXH ở Việt Nam
- Tính chất: Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó
khăn và gian khổ
- Đặc điêm: Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ ở VN là từ 1 nước nông
nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH, không trải qua giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa.
 Bỏ qua xác lập tư liệu sản xuất tư hữu
- Nhiệm vụ: Đấu tranh cải tạo xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây dựng
các yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên CNXH trên tất cả các lĩnh vực
đời sống
- Một số nguyên tắc:
+ Mọi tư tưởng hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác-
Lênin
+ Phải giữa vững độc lập dân tộc
+ Phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm các nước anh em
+ Xây phải đi đôi với chống
- Độc lập dân tộc là cơ sở tiền đề tiến lên CNXH
-CNXH là điều kiện để bảo đảm nền độc lập dân tộc vững chắc.
- Điều kiện để bảo đảm độc lập dân tộc gắn với CNXH:
+ Đảm bảo vai trò lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng sản trong suốt qua strinhf
tiến trình cách mạng
+Củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc mà nền tảng là khối liên
minh công-nông
+ Phải đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với cách mạng thế giới.

----------------------------------------------------------------------------------------------

Chương 4: Tư tưởng HCM về Đảng CSVN và Nhà nước của dân, do dân,
vì dân
* Tính tất yếu và vai trò của Đảng
- Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927), HCM khẳng định:
“ Trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân
chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi.
Đảng có vững, cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững
thuyền mới chạy.”
 Sự lãnh đạo của Đảng CSVN là một tất yếu ( nhu cầu tất yếu của xh)
- HCM nhận định “ Sự ra đời của Đảng CSVN là kết quả của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.”
* Đảng phải trong sạch, vững mạnh
- Đảng là đạo đức, là văn minh
+ 1960: trong bài nói tại lễ kỉ niệm 30 năm Ngày thành lập Đảng, HCM khẳng
định “Đảng là đạo đức, là văn minh”
Đạo đức của Đảng thể hiện trên những điểm sau:
(1) Mục đích hoạt động của Đảng là lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc,
giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
(2) Phải luôn luôn trung thành với lợi ích toàn dân tộc. Đảng không có mục
đích riêng; sự ra đời và phát triển của Đảng chủ có mục đích duy nhất là làm
cho đất nước hùng cường, đi lên CNXH, đưa lại quyền lợi cho dân.
(3) Đội ngũ đảng viên phải luônluoon thấm nhuần đạo đưucs cách mạng, ra
sức tu dưỡng, rèn luyện, suốt đời phấn đâuc cho lợi cíh của dân, của nước.
Văn minh của Đảng:
(1) Đảng văn minh là một đảng tiêu biểu cho lương tâm, trí tuệ và danh dự của
một dân tộc
(2) Đảng ra đời là 1 tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển văn minh, tiến bộ
của dân tộc và nhân loại
(3) Đảng luôn luôn trong sạch, vững mạnh
(4) Đảng hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật
(5) Đội ngũ đảng viên
(6) Có quan hệ quoóc tế trong sáng
- Nếu Đảng không đạo đức, văn minh thì Đảng sẽ bị mất quyền lãnh đạo và
khi đó Đảng chứng tỏ la 1 tổ chức không trong sạch, vững mạnh, đội ngũ cán
bộ, đảng viên thoái hóa, biến chất.
-“ Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có ức hấp
dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn đc mọi người yêu mến và
ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”
- Vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng
- Đảng lấy chủ nghĩa Mác-lênin làm nền tảng và kim chỉ nam cho hành động
“ Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải
hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như
người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Bây giờ học thuyết nhiều,
chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh
nhất là chủ nghĩa Lênin”
- Tập trung dân chủ - nguyên tắc tổ chức cơ bản  coi tập thể lãnh đạo là dân
chủ, cá nhân phụ trách là tập trung
- Tự phê bình và phê bình – nguyên tắc sinh hoạt của Đảng, luật phát triển của
Đảng / Nguyên tắc cho sự đoàn kết của Đảng.
“ Trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự
phê bình và phê bình là cahs tốt nhất để củng cố sự đoàn kết và thống nhất
trong Đảng. Phải có tình đồng chí yêu thương lẫn nhau”
- Kỷ luật nghiêm minh và tự giác
- Đảng phải thường xuyên chỉnh đốn
- Đoàn kết, thống nhất trong đảng
- Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
“ Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân đc ăn no, mặc đủ”
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên :
+ Phải tuyệt đối trung thành với Đảng
“ Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”
HCM đặc biệt coi trọng công tác cán bộ :” Cán bộ là những người đem chính
sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành.
* Tư tưởng HCM về nhà nước của dân , do dân và vì dân
- Nhà nước dân chủ
- Bản chất giai cấp của Nhà nước: Nhà nước mang bản chất giai cấp công
nhân
+ Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vị trí và vai trò cầm quyền
(1) Bằng đường lối quan điểm, chủ trương để Nhà nước thể chế hóa thành
pháp luật, chính sách, kế hoạch
(2) Bằng hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên của mình trong bộ máy,
cơ quan nhà nước
(3) Bằng công tác kiểm tra
+ Tính định hướng XHCN trong sự phát triển đất nước
+ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc
+ Nhà nước mới ở VN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ
của nhiều thế hệ người VN, toàn thể dân tộc.
+ Ngay từ khi ra đời đã xác định rõ và luôn kiên trì nhất quán vì mục tiêu
quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền tảng.
+ Đảm đương nhiệm vụ mà toàn thể dân tộc giao phó
- Nhà nước của nhân dân – là chủ -- xác định vị thế
- tính sở hữu quy định trong hiến pháp
- Của nhân dân: tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và xã hội đều thuộc về
nhân dân.
“ Trong nước Việt Nam dân chủ cộng hòa của chúng ta tất cả mọi quyền lực
đều là của nhân dân”
“ dân là chủ”
- Nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức dân chủ trực tiếp và dân
chủ gián tiếp
+ dân chủ trực tiếp: nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến
vận mệnh quốc gia, quyền lợi dân chúng,
+ dân chủ gián tiếp: nhân dân thực thi quyền lực của mình thông qua các đại
diện mà họ lựa chọn, bầu ra và những thiết chế quyền lực họ lập nên
- Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân.
- Nhân dân có quyền kiểm soat, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những
đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền
lực họ lập nên,
- Luật pháp dân chủ là công cụ quyền lực của nhân dân.
- Nhà nước do dân --- làm chủ -- xác định trách nhiệm
- Nhà nước do nhân dân lập nên , “ dân làm chủ”
- Nhân dân có quyền lợi làm chủ, thì phải có nghãi vụ làm tròn bộn phận công
dân, giữ đúng đạo đức công dân
- Nhân dân làm chủ thì phải tuân theo pháp luật Nhà nước.
- Nhà nước vì nhân dân
- Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc
quyền, đặc lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm chính.
- Thước đo một Nhà nước vì dân là phải đc lòng dân.
- Trong nhà nước, cán bộ vừa là đày tớ nhưng đồng thời phải là người lãnh
đạo nhân dân
+ đày tớ: phải trung thành , tận tụy , cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, lo
trước thiên hạ, vui sau thiên hạ
+ lãnh đạo: có trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt nhìn xa trông rộng gần
gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài.
* Nhà nước pháp quyền
- Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
- HCM luôn chú trọng vấn đề xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nước Việt
Nam mới. Người đã sớm thấy rõ tầm quan trọng của Hiến phap và pháp luật
trong đời sống chính trị- xã hội.
Thể hiện trong bản “ Yêu sách của nhân dân An Nam” gửi đến hội nghị
Véc xây (Pháp-1919)
- Trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời (3/9/1945), HCM đã đề
nghị: “ Chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ”
6 nhiệm vụ cấp bách: diệt giặc đói, dốt, ngoại xâm...+ thực hiện TỔNG
TUYỂN CỬ
 Thể hiện quyền lực tối cao của nhân dân, như vậy thì nước ta mới có cơ sở
pháp lý vững chắc để làm việc với quân Đồng Minh
- Cuộc Tổng tuyển cử đc tiến hành thắng lợi ngày 6/1/1946 với chế độ phổ
thông đầu phiếu, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
 Lần đầu tiên trong lịch sử hàng nghìn năm của dân tộc Việt Nam
- 2/3/1946: Quốc hội Khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã họp phiên
đầu tiên
+ HCM đc bầu làm chủ tịch Chính phủ liên hiệp đầu tiên.
- Nhà nước thượng tôn pháp luật
- Nhà nước quản lý bằng bộ máy va bằng nhiều biện pháp khác nhau nhưng
quan trọng nhất là quản lý bằng Hiến pháp và pháp luật.
- Cần làm tốt công tác lập pháp
- HCM đã 2 lần tham gia vào quá trình lãnh đạo soạn thảo Hiến pháp ( 1946
và 1959) ở cương vị chủ tịch nước
- HCM chú trọng đưa luật pháp vào trong cuộc sống bảo đảm cho pháp luật đc
thi hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật.
- HCM chú trọng vấn đề nâng cao dân trí, phát huy tính tích cực chính trị của
nhân dân, làm cho nhan dân có ý thức chính trị trong việc tham gia công việc
của chính quyền các cấp.
- HCM luôn nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật
Pháp luật phải đúng, phải đủ; thực thi pháp luật phải thực sự công tâm và
nghiêm minh
- HCM khuyến khích nhân dân phê bình và giám sát công việc Nhà nước, quá
trình nhà nước thực thi pháp luật.
- “ Phụng công, thủ pháp, chí công vô tư”
phục vụ công việc chung + tuân thủ pháp luật + công tư phân minh

You might also like