You are on page 1of 17

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HCM (vấn đáp)

Năm học – 2023-2024


1. Cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, chỉ ra cơ sở lý luận có ý nghĩa quyết
định đối với sự hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh (6đ).
a, Gía trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
•Chủ nghĩa yêu nước, ý chí kiên cường trong đấu tranh dựng nước và giữ nước
-Là giá trị xuyên suốt, là động lực trong quá trình dựng nước và giữa nước của dt VN.
-Là nền tảng tư tưởng, điểm xuất phát, động lực thúc đẩy HCM ra đi tìm đường cứu
nước, đến với CNML...
• Đoàn kết, nhân ái, khoan dung, hòa hiếu
• Cần cù, dũng cảm, sáng tạo, lạc quan
• Trân trọng, tự hào văn hóa, ngôn ngữ, phong tục, tập quán và những giá trị tốt đẹp của
dân tộc
b, Tinh hoa Văn hoá nhân loại
kế thừa và phát triển văn hóa phương đông (nho, phât, lão giáo) và văn hóa phương tây
văn hóa pháp, mỹ
Nho giáo:
Là sự tổng hợp những tư tưởng, triết lý, đạo đức và → thể chế cai trị của người Trung
Hoa, do Khổng Tử sáng lập ra.
Được đưa vào Việt Nam từ rất sớm (thời kỳ Bắc thuộc)
Lạc hậu: Tư tưởng phân biệt đẳng cấp, trọng nam khinh nữ, coi thường lao động chân
tay...
Tích cực: Mong ước xây dựng XH lý tưởng, hòa bình, hữu nghị, tư tưởng nhập thể, hành
đạo giúp đời, tu thân, dưỡng tính, đề cao văn hoá, lễ nghĩa, tinh thần hiếu học
Phật giáo:
Là một tôn giáo có nguồn gốc từ Án độ; được du nhập vào Việt Nam từ rất sớm (khoảng
đầu công nguyên)
Vào VN gặp chủ nghĩa yêu nước và tinh thần đấu tranh bất khuất chống ngoại xâm của
dân tộc đã hình thành nên Thiền phái Trúc lâm, chủ trương sống gắn bó với nhân dân,
với đất nước, tham gia vào cuộc đấu tranh của nhân dân chống lại kẻ thù của dân tộc
Lạc hậu : tư tưởng mê tín dị đoan; an bài số phận,...
Tích cực: Tư tưởng từ bi, bác ái, Nếp sống giản di trong sạch, chăm lo làm việc thiện, bỏ
điều ác, tư tưởng bình đẳng, dân chủ, đề cao lao động.
Lão giáo:
-Là tôn giáo có nguồn gốc từ Trung Quốc do Lão Từ (VI-V TCN) đề xướng và Trang
Tử (369-286 TCN) hoàn thiện
1
Lão giáo thâm nhập vào Việt Nam từ khoảng thế kỷ thứ 2
có nhiều điểm tương đồng tín ngưỡng nhất là sùng bái ma thuật, phù phép (có 2 dòng.
Đạo giáo phù thủy là dùng pháp thuật để trừ tà, trị bệnh, giúp dân thường khỏe mạnh.
Đạo giáo thần tiên dạy tu luyện, luyện đan, dành cho quý tộc cấu trường sinh bất tử,
hướng tới tu luyện thành thần tiên)
Lạc hâụ : con người ko cần sáng tạo, phủ nhận mọi hd thực tiễn của con người, tư tưởng
vô vị thuận theo tự nhiên
Tích cực: Sống gắn bó với thiên nhiên, bảo vệ môi trường, con người ít lòng tham vật
chất, hành động theo đạo lý đúng với quy luật tự nhiên, Xh
Văn hóa phương Đông
• HCM kế thừa và phát triển các trường phái khác nhau:
Tư tưởng phương Đông cổ đại: Mặc Tử, Hàn Phi Tử, Quản Tử...
- Tư tưởng tiến bộ thời cận hiện đại: chủ nghĩa Grăng đi, chủ nghĩa Tam dân của Tôn
Trung Sơn
Văn hóa phương Tây
• HCM đã kế thừa những tư tưởng tiến bộ của VH phương Tây:
- Tư tưởng Tự do – Bình đẳng – Bác ái của Đại CM Pháp
- Quan điểm nhân quyền, dân quyền trong Tuyên ngôn độc lập Mỹ, Tuyên ngôn nhân
quyền và dân quyền Pháp
Tư tưởng nhân văn, dân chủ, nhà nước pháp luật của các nhà khai sáng phương Tây
c, Chủ nghĩa Mác-lênin:
CN Mác-Leenin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận, quyết định hình thành
TTHCM
Chủ nghĩa Mác-leenin: thế giới quan và phương pháp luận khoa học, nhiều lý luận cách
mạng và khoa học => tư tưởng HCM phát triển về chất: tư tưởng hcm thuộc hệ tư tưởng
Mác-Leenin, tính khoa học sâu sắc, tính cách mạng triệt để
2. Nội dung luận điểm của Hồ Chí Minh: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng
lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản (6đ).
Rút kinh nghiệm từ sự thất bại của các phong trào cách mạng của các bậc tiền bối: Hàng
loạt những phong trào yêu nước chống Pháp đã nổ ra ở khắp nơi trên cả nước nhưng
không thành công.
Cách mạng tư sản là cuộc cách mạng chưa triệt để và chưa đến nơi: Đây là cuộc Cách
mạng chỉ đem lại lợi ích cho 1 số người, nhân dân lao động vẫn bị áp bức bóc lột, chưa
được làm chủ.=> từ đó Người khẳng định Cách mạng Việt Nam không thể đi theo
khuynh hướng dân chủ tư sản.

2
Người xác định đúng bản chất thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân, và tình hình
nhân dân các nước thuộc địa. nhân dân lao động các nước, trong đó có giai cấp công
nhân, đều bị bóc lột có thể trở thành bạn của nhau.
+Yêu sách của nhân dân An Nam tới hội nghị vécxây(18/6/1919): đại biểu cho phong
trào giải phóng dân tộc Vn.
=> Theo HCM, giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng
dân tộc là trên hết và trước hết. Chỉ có con đường CMVS mới giành được độc lập dân
tộc gắn liền với CNXH, nhân dân VN được hưởng hp, tự do, ai cũng có cơm ăn áo mặc
học hành
HCM thấy CMT10 Nga không chỉ là CMVS mà còn là cuộc CM giải phóng dân tộc.
sau khi đọc được bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn
đề thuộc địa của Lênin, Hồ Chí Minh tìm thấy ở đó con đường cứu nước, giải phóng dân
tộc: con đường Cách mạng vô sản, như sau này Người khẳng định: “Muốn cứu nước và
giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường Cách mạng vô sản”. Đây là
con đường Cách mạng triệt để nhất phù hợp với yêu cầu của Cách mạng Việt Nam và xu
thế phát triển của thời đại.
*ý nghĩa: đây là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời HCM, bước ngoặt chủ nghĩa yêu
nc kết hợp chặt chẽ với lập trường CMVS.
+phù hợp, đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn cách mạng Việt Nam xu thế của thời đại.
+ mở ra phương hướng mới sáng tạo và đúng đắn, góp phần làm phong phú chủ nghĩa
mác-lênin về cách mạng giải phóng dân tộc (Mác Lênin chưa nói rõ về con đường cứu
nước)
+ đúng đắn ở chỗ được đưa vào thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh tính đúng
đắn của luận điểm (cách mạng tháng tám, chống Pháp, chống Mỹ chúng ta vẫn theo con
đường cách mạng vô sản).=> Đây là một Đây là một đóng góp lớn của Hồ Chí Minh
không chỉ ở Việt Nam mà còn trên thế giới.

3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội(6đ)
Là XH có bản chất khác hẳn các XH khác tồn tại trong lịch sử, XH XHCN có nhiều đặc
trưng:
Thứ nhất, về chính trị: Xã hội XHCN là XH do nhân dân làm chủ
- XH XHCN là XH do nhân dân làm chủ, nhân dân là chủ dưới sự lãnh đạo của đảng
CS trên nền tảng là liên minh CÔNG-NÔNG
- Địa vị cao nhất là nhân dân. Nhà nc của dân, do dân, vì dân, mọi quyền hạn thuộc về
nd, mọi hoạt động xd, bv đất nc, xd tổ quốc cũng thuộc về nd.
Thứ hai, về kinh tế: XH XHCN là XH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sx chủ yếu.
3
- Theo HCM, CNXH là chế độ xh phát triển cao hơn CNTB nên XH XHCN phải có
nền kinh tế phát triển cao hơn CNTB, đó là nền kinh tế dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ sở hữu tư liệu sản xuất tiến bộ
- lực lượng SX hiện đại trong chủ nghĩa CNXH biểu hiện: công cụ lao động, phươg
tiện lao động trong quá trình sản xuất. Tư liệu sx thuộc về nd. Đây là tư tưởng của HCM
về chế độ công hữu tư liệu sản xuất chủ yếu trong XH XHCN.
Thứ ba, về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: XH XHCN có trình độ phát triển
cao về văn hoá và đạo đức, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội
- văn hoá đạo dức đã thể hiện ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống trước hết là ở các
quan hệ xã hội Sự phát triển cao về văn hoá và đạo đức thể hiện: kh còn hiện tượng ng
bóc lột ng, con ng được tôn trọng, đc bảo đảm đối xử công bằng, bình đẳng.
- CNXH là cơ sở, tiền đề để tiến tới chế độ xh hòa bình, đoàn kết, ấm lo, tự do, hp,
bình đẳng, bác ái.
- CN xh đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong các quan hệ xã hội trước pháp luật.
Thứ tư, về chủ thể xd CNXH: CNXH là công trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh
đạo của đảng CS
- Chế độ của nhân dân, do nhân dân làm chủ, lợi ích của cá nhân gắn liền vs lợi ích của
chế độ xh
- Là lực lượng quyết định tốc độ xd và sự vững mạnh của CNXH.
4. Quan điểm của HCM về tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH ở
VN (6đ).
a, tính chất:tính chất của thời kì quá độ : đây là thời kì cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp,
lâu dài, khó khăn và gian khổ.
- Theo HCM thời kì thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là thời kì cải biển xã hội cũ
thành XH mới, một XH chưa từng có trong ls dân tộc (thay đổi nề nếp sống; xóa bỏ gc bóc
lột; biến một nc dốt nát, nghèo khổ thành một nc có đời sống văn hóa cao, vui tươi, hp)
- Là công cuộc biến đổi sâu sắc, khó khăn nhất hơn cả việc đánh giặc
- Tiến lên cnxh kh thể 1 sớm 1 chiều mà phải làm dần dần
b, đặc điểm của thời kỳ quá độ : đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ ở việt Namtừ một
nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH, kh trải qua giai đoạn phát triển tbcn
Bước vào thời kỳ quá độ, VN cũng có những đặc điểm giống như đặc điểm của các nước
khác khi bước vào thời này như sự tồn tại đan xen giữa các yếu tố của xh cũ bên cạnh những
yếu tố của xh mới trên mọi lĩnh vực của đời sống
-HCM nhận thấy “đặc điểm to lớn nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ 1 nc nông nghiệp lạc
hậu tiến thẳng lên , không phải kinh qua giai đoạn phát triển TBCN ”, đặc điểm này quy định
nhiệm vụ của dân tộc ta trong thời kỳ quá độ.

4
c, nhiệm cụ: đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ XH cũ, xd các yếu tố mới phù
hợp với quy luật tiến lên của cnxh trên mọi lv đời sống, trong đó:
- Về chính trị: phải xd được chế độ dân chủ, muốn xd chế độ dân chủ theo HCM phải
chống tất cả biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân trong Đảng, bộ máy chính quyền từ cấp cơ sở
đến trung ương, bồi dưỡng giáo dục cho nhân dân.
- Về kinh tế :HCM xác dịnh nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ : phải cải tạo nền kinh tế
xh cũ, xd nền kinh tế mới có nông nghiệp và công nghiệp hiện đại, giữa cải tạo và xd thì xd
là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài.
- Về văn hóa: phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của vh đế
quốc; phát triển những truyền thống tốt đẹp của vh dt và tinh hoa vh thế giới=> vh Việt nam
có tính chất dân tộc, khoa học đại chúng
- Về các QH XH khác: phải thay đổi triệt để những qh đã cũ trở thành thói quen trong lối
sống, nề nếp của con ng; xd một xh dân chủ, công bằng, văn minh, tôn trọng con ng.
.
5. Vì sao Hồ Chí Minh cho rằng Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp
giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ? (6đ)
Vì: Quan điểm của Hồ Chí Minh hoàn toàn phù hợp với xã hội thuộc địa và phong kiến
như Việt Nam, khi mọi giai cấp tầng lớp, trừ tư sản mại bản và đại địa chủ, đều có mẫu
thuẫn dân tộc. Đó là mâu thuẫn cơ bản giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với các thế lực
đế quốc và tay sai Trong thực tế, những phong trào đấu tranh của công nhân đã kết hợp
được rất nhuần nhuyễn với phong trào yêu nước. Một số người Việt Nam yêu nước lúc
đầu đi theo xu hướng dẫn chủ tư sản, nhưng qua thực tế, dưới sự ảnh hưởng của chủ
nghĩa Mác - Lênin, đã dần dần chuyển sang xu hướng cộng sản, rõ nhất là từ năm 1925
trở đi. Hàng loạt tổ chức yêu nước ra đời, trong đó tiêu biểu nhất là tổ chức Hội Việt
Nam Cách mệnh Thanh niên do Hồ Chí Minh lập ra. Đấu tranh giai cấp hòn quyện với
đấu tranh dân tộc. Các phong trào đó tuy khác nhau về lực lượng, phương thức, khẩu
hiệu đấu tranh nhưng cùng chung mục tiêu giành độc lập, tự do cho dân tộc. Đảng Cộng
sản Việt Nam ra đời, tồn tại và phát triển chính là do nhu cầu tất yếu của xã hội Việt
Nam từ đầu năm 1930 trở đi. Đảng đã được toàn dân tộc trao cho sứ mệnh lãnh đạo đất
nước trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và đi lên chủ nghĩa xã hội
6. Tư tưởng HCM về Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân (6đ)
A, nhà nước của nhân dân
Theo quan điểm của HCM, nhà nước của nhân dân là nhà nước mà tất cả mọi
quyền lực trong nhà nước và xã hội đều thuộc về nhân dân. Người khẳng định: “trong
nước VN dân chủ cộng hoà của chúng ta tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân,
nhà nước của dân tức là dân là chủ.

5
Trong nhà nước dân chủ, Nhân dân thực thi quyền lực qua 2 hình thức: dân
chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp:
+dân chủ trực tiếp là nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận
mệnh quốc gia, dân tộc, quyền lợi của dân chúng.
+ dân chủ gián tiếp: nhân dân thực thi quyền lực của mình thông qua người đại diện
mà họ lựa chọn, bầu ra
- Theo HCM, trong hình thức dân chủ gián tiếp, quyền lực nhà nước là thừa ủy
quyền của nhân dân, vì tự bản thân nhà nước không có quyền lực.
- Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn đại biểu
mà họ lựa chọn, bầu ra và giải tán những thiết chế quyền lực mà họ lập nên.
- Luật pháp dc là công cụ quyền lực của nhân dân: phản ánh đc ý nguyện, bảo vệ
quyền lợi dân chúng
B, nhà nước do nhân dân
Là nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp CM của toàn dân
tộc dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN
Nhà nước do nhân dân còn có nghĩa dân làm chủ, dân là chủ là xác định vị thế
của nhân dân đối với quyền lực nhà nước, còn dân làm chủ nhấn mạnh quyền lợi và
nghĩa vụ của nhân dân với tư cách là người chủ. HCM khẳng định: “ nước ta là nhà
nước dân chủ, nghĩa là nhà nước do nhân dân làm chủ, nhân dân có quyền lợi làm
chủ thể phải có nghĩa vụ làm tròn bổn phận công dân, giữ đúng đạo đức công dân”.
Nhà nước phải tạo điều kiện để nhân dân thực hiện những quyền mà hiến pháp
và pháp luật quy định, hưởng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ của mình. Phải
tôn trọng pháp luật, nộp thuế
Nhà nước do nhân dân cần coi trọng việc giáo dục cho nhân dân, đồng thời
nhân dân phải tự giác phấn đấu để có năng lực thực hiện quyền làm chủ của mình
C, nhà nước vì nhân dân
Là phải phục vụ lợi ích, nguyện vọng của nd, không có đặc quyền, đặc lợi,
thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính.
Việc gì có lợi cho dân thì làm, vc gì có hại cho dân thì tránh
Trong nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đầy tớ, nhưng đồng thời phải vừa là
người lãnh đạo của nd: là người đầy tớ thì phải trung thành, tận tụy, tận tâm, cần
kiệm liêm chính, chí công vô tư, lo tc thiên hạ, vui sau thiên hạ.

6
7. Theo Hồ Chí Minh, trong Nhà nước thường có những biểu hiện tiêu cực nào? Quan
điểm của anh (chị) về những biểu hiện tiêu cực đó trong Nhà nước ở Việt Nam hiện
nay (6đ)
Xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh đòi hỏi phải tẩy trừ những thói:
Một là, đặc quyền đặc lợi, cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa
quyền, hách dịch với dân, đồng thời để vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền để làm lợi
cho cá nhân mình, làm như thế tức là sa vào chủ nghĩa cá nhân.
Hai là, tham ô, lãng phí, quan liêu. HCM coi tham ô, lãng phí, quan liêu như giặc nội
xâm, giặc ở trong lòng, nguy hiểm hơn cả giặc ngoại xâm, người thường phê bình những
người lấy của công dùng vào việc riêng, quên cả thanh liêm đạo đức, bác Hồ coi tội ấy
cũng nặng như Việt gian, mật thám. Lãng phí ở đây người xác định là lãng phí sức lao
động, lãng phí thời gian, lãng phí tiền của. Bản thân HCM luôn làm gương tích cực thực
hành chống lãng phí trong cuộc sống và công việc. Bệnh quan liêu là không sát công
việc thực tế, không theo dõi giáo dục cán bộ, không gần gũi dân chúng. Trong công việc
chỉ chú trọng hình thức mà không xem xét mọi mặt, không đi sâu vào vấn đề. Đây là
bệnh gốc sinh ra các bệnh tham ô, lãng phí, vì vậy muốn trừ sạch bệnh tham ô, lãng phí
thì trước hết phải tẩy sạch bệnh quan liêu.
Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo là những căn bệnh gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác.
HCM kịch liệt lên án tệ kéo bè, kéo cánh, bà con, bạn hữu mình không tài năng gì cũng
kéo vào chức này chức nọ. Người có tài có đức nhưng không vừa lòng mình thì đẩy ra
ngoài. Ngoài bệnh cậy thế còn có người kiêu ngạo, tưởng mình ở trong cơ quan chính
phủ là thần thánh rồi cử chỉ lúc nào cũng vác mặt “quan cách mạng”, làm mất uy tín của
chính phủ.
Quan điểm về hiệ nay:
8. Quan điểm của Hồ Chí Minh về hình thức, lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc
(6đ).
*Quan điểm của Hồ Chí Minh về hình thức khối đại đoàn kết dân tộc:
- Mặt trận dân tộc thống nhất chính là hiện thân của khối đại đoàn kết dân tộc có tổ
chức, có sức mạnh
- Là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân nước Việt, cả
trong nước và kiều bào sinh sống ở nước ngoài.
- HCM rất chú trọng đến việc tập hợp quần chúng nd vào những tổ chức yêu nước phù hợp
như: công hội hay nông hội, hội phụ nữ, hội thiếu niên nhi đồng ,hội Phật giáo cứu quốc
- Tùy từng thời kì, theo yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng, Mặt trận dân tộc thống nhất
có những tên gọi khác nhau như: Hội Phản đế đồng minh (1930); Mặt trận dân chủ
(1936); Mặt trận nhân dân phản đế (1939); Mặt trận Việt Minh (1941); Mặt trận Liên
Việt (1951); Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (1960); Mặt trận Tổ quốc
7
Việt Nam (1955,1976)… mặc dù tên gọi khác nhau nhưng thực chất chỉ là một tổ
chức chính trị-xã hội nhằm tập hợp đông đảo các giai cấp tầng lớp, dân tộc, tôn giáo,
đảng phái, phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và tự do,
hạnh phúc nhân dân.
*Quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc:
a. Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc
 Toàn thể nhân dân
- “Nhân dân” Con người Việt Nam cụ thể
Tập hợp đông đảo quần chúng
-Các giai cấp, tầng lớp, ngành, giới, tuổi, dân tộc, tôn giáo, đảng phái... đoàn kết
trong một khối thống nhất.
-Yêu cầu: Khi xây dựng khối đại đoàn kết phải đứng vững trên lập trường giai cấp
công nhân, giải quyết hài hòa quan hệ giai cấp, dân tộc
b. Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc
-Lực lượng làm nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc: công nhân, nông dân và
trí thức
- Chú trọng đoàn kết và thống nhất trong Đảng: "Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ
quý báu của Đảng và của dân tộc ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần
phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con người của mắt mình"

9. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế
trong giai đoạn hiện nay(3đ).
1. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế
trong hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng
-Phải khơi dậy và phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc, và sức
mạnh quốc tế, trong đó đặt lợi ích dân tộc, của đất nước lên hàng đầu, lấy đó
làm cơ sở để xây dựng các chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội
-Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng khẳng định: Đại đoàn kết dân tộc là đường
lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc
-Phương hướng, nhiệm vụ xây dựng khối ĐĐKDT:
+ Tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh công nhân, nông dân, trí
thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo
+ Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, tiềm năng của nhân dân

8
+ Lấy mục tiêu xây dựng nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng
+ Tôn trọng những khác biệt không trái với lợi ích chung
+ Tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân
-Đoàn kết quốc tế để đảm bảo lợi ích quốc gia, giữ vững độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu
nghị, hợp tác, phát triển
- Qua 35 năm đổi mới, tư tưởng đoàn kết quốc tế của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, đã được Đảng ta vận dụng một cách sáng tạo trong việc hoạnh định
chủ trương, đường lối.
+ Từ tuyên bố “muốn là bạn” (Đại hội Đảng lần thứ VII-1991), “sẵn sàng là
bạn” (Đại hội Đảng lần thứ VIII-1996), “là bạn và đối tác tin cậy” (Đại hội Đảng lần
thứ IX-2001) đến Đại hội Đảng lần thứ XII-2016, Đảng ta khẳng định: “Quan hệ đối
ngoại,
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, có hiệu quả. Vị thế, uy tín quốc tế của
nước ta tiếp tục được nâng cao”
2. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công -nông - trí dưới
sự lãnh đạo của Đảng
+ Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
+ Giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp
+ Tăng cường quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước
+ Kiên quyết đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ
khối đại đoàn kết toàn dân tộc
3. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế
- làm rõ đoàn kết để thực hiện mục tiêu cách mạng trong giai đoạn hiện nay là dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, xã hội công bằng văn minh.
- mở cửa, hội nhập quốc tế, là bạn của tất cả các nước, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và
phát triển, đồng thời phải tham gia những vấn đề toàn cầu hiện nay của quốc tế
- phải nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường, kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại
-xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh làm hạt nhân đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết
quốc tế

9
10.Quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng.(6đ)
A, Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức
Nói đi đôi với làm là nguyên tắc quan trọng nhất, là sự thống nhất giữa lý luận và
thục tiễn, đối lập với thói đạo đức giả, nói nhiều làm ít, nói mà không làm
Nêu gương về đạo đức: để đạo đức thấm sâu vào đời sống xã hội, trở thành nền tảng
tinh thần, vừa tự giáo dục bản thân cán bộ đảng viên, chú ý phát triển, xây dựng điển
hình ngươi tốt, việc tốt trong các lĩnh vực
B, xây đi đôi với chống
Xây tức là xây dựng các giá trị, các chuẩn mực đạo đức mới; khơi dậy ý thức đạo
lành mạnh ở mỗi người để mọi người tự giáo dục, tự trau dồi đạo đức; Việc giáo dục đạo
đức mới phải tiến hfnh phù hợp từng gđ cách mạng, lứa tuổi, ngành nghề, giai cấp, tầng
lớp, môi tường.
Chống: là các biểu hiện, các hành vi vô đạo đức, suy thoái đạo đức;Chủ nghĩa đế quốc,
thói quen và tập tục lạc hậu, chủ nghĩa cá nhân
+Yêu cầu:
- Phát hiện sớm, tuyên truyền, vận động hình thành phong trào quần chúng rộng rãi.
Chú trọng kết hợp giáo dục đạo đức với tăng cường tình nghiêm minh của pháp luật
C, Tu dưỡng đạo đức suốt đời
Một nền đạo đức mới chỉ có thể được xây dựng trên cơ sở tự giác tu dưỡng đạo đức của
mỗi người
Đạo đức không phải "Nhất thành bất biến"
Mỗi người đều có mặt tốt xấu, phải kiên trì, thường xuyên được giáo dục và tự giáo dục
về đạo đức
Việc tu dưỡng đạo đức được thực hiện trong hoạt động thực tiễn, công việc và trong tất
cả mối quan hệ xã hội
11. Quan điểm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng(6đ).
A, trung với nước, hiếu với dân
đây là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất khác.
Người chỉ rõ: Đạo đức ngày trước thì chỉ trung với vua, hiếu với cha mẹ, ngày nay thời đại
mới, đạo đức cũng phải mới. Phải trung với nước, hiếu với toàn dân, với đồng bào.
HCM cho rằng trung với nước phải gắn liền với hiếu với dân. Trung với nước là phải
yêu nước, tuyệt đối trung thành với tổ quốc, suốt đời phấn đấu cho đảng, cho cm
Hiếu với dân là phải thương dân, tin dân, thân dân, học hỏi trí tuệ nhân dân, kính
trọng dân, lấy dân làm gốc, phải yêu kính nhân dân, phải tông trọng quyền làm chủ của
nhân dân.
10
B, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư
Cần tức là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất
cao, lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng.
Kiệm là tiết kiệm sức lao động, thì giờ, tiền của nhân dân, của nước và của bản thân
mình, không phô trương hình thức, không liên hoan chè chén lu bù, tiết kiệm không phải là
bủn xỉn
Liêm là trong sạch không tham lam, không tham lam địa vị, không tham lam tiền tài,
không tham lam sung sướng, chỉ có một chút ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ.
Chính nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn. Chính được thẻ hiện trong 3
mối quan hệ: + đối với mình: chớ tự kiêu tự đại
+ đối với người: chớ nịnh hót người trên, chớ khinh thường người dưới, thái độ
phải chân thành khiêm tốn
+ đối với việc: để công việc nước lên trên, trước việc tư việc nhà.
C, thương yêu con người sống có tình nghĩa
Tình thương người, yêu đồng loại, đồng bào, yêu đất nước là tư tưởng lớn, là mục
tiêu phấn đấu của HCM, là yếu tố cốt lõi đầu tiên tạo nên nền tảng tư tưởng đạo đức HCM.
Tình yêu thương con người phải xd trên lập trường của giai cấp công nhân, thể hiện
qua các mối quan hệ hàng
Mỗi người phải luôn luôn nghiêm khắc với mình, rộng rãi, độ lượng với người
khác, phải có thái độ tôn trọng con người.
D, tinh thần quốc tế trong sáng
Tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết giữa các giai cấp: giai cấp vô sản thế giới, với
các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước, với những người tiến bộ trên thế
giới vì hòa bình độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ XH.
12.Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá trong xây dựng và phát triển văn hoá
Việt Nam hiện nay (3đ).
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổsung, phát
triển năm 2011) khẳng định
-Phải xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiêntiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn
diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ.
-Làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành
nền tảng tinh thần vững chắc
- Kế thừa và phát huy nhữngtruyền thống văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người
11
-Phát triển, nâng cao chất lượng sáng tạo văn học, nghệ thuật; khẳng định và biểu dương
các giá trị chân, thiện, mỹ, phê phán những cái lỗit hời, thấp kém, đấu tranh chống
những biểu hiện phản văn hóa.
-Bảo đảm quyềnđược thông tin, quyền tự do sáng tạo của công dân.
- Phát triển các phương tiện thôngbtin đại chúng, đồng bộ, hiện đại, thông tin chân thực,
đa dạng, kịp thời, phục vụ cóhiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

13.Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam vào công tác xây
dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay(3đ).
*Xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh
-Đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh phù hợp với hoàn cảnh đất nước trong từng giai đoạn., thời kì
-Tổ chức thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng: Phải thể chế hóa và biến thành
hành động tích cực nhất của tất cả các hệ thống chính trị
-Chú trọng hơn nữa công tác chỉnh đốn Đảng về mọi mặt:
+ Chính trị
+ Tư tưởng
+ Tổ chức
+ Đạo đức lối sống

14.Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội trong
giai đoạn hiện nay (3đ)
1. Kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh đã xác định:
-Tiến tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là quá trình hợp quy luật,phù hợp vớp
khát vọng của nhân dân Việt Nam, là sự lựa chọn đúng đắn của Hồ Chí Minh và sự
khẳng định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2.Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa:
-phát huy sức mạnh bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa
- bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
- là dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
để nhân dân tham gia vào tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định có liên
quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân theo phươngchâm “dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra”
- không tách rời quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ
quyền con người
- đi đôi với tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm công dân và đạo đức xã hội, phê
phán những biểu hiện dân chủ cực đoan
12
15.Nội dung học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay (3đ).
-Học tập đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh là phải trung với nước, hiếu vớidân, suốt đời
đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng.
-Học tập đạo đức cách mạng của Hồ Chí Minh là phảitu dưỡng, rèn luyện theotấm
gương cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; đức khiêm tốn, trung thực
-Học tập đạo đức Hồ Chí Minh là phải có đức tin tuyệt đối vào sức mạnh củanhân dân,
kính trọng nhân dân và hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan
dung và nhân hậu với con người.
-Học tập đạo đức cách mạng của Hồ Chí Minh còn là học tập và làm theo tấmgương về
ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách, giannguy để đạt
được mục đích cuộc sống
-Học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh còn là phải học tấm gương về chủnghĩa yêu
nước kết hợp với chủ nghĩa quốc tế vô sản trong sáng

16. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về con người trong xây dựng con người Việt Nam hiện nay
(3đ).
*Về xây dựng con người Việt Nam, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII
(7-1998) nêu rõ:
-Đó là con người có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội
-Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.
-Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ
cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
-Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì lợi ích
của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
-Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực
*Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011) khẳng định “con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể
phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắnquyền con người với quyền và lợi ích của
dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân”

17.Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân vào xây dựng Nhà nước Việt Nam hiện nay (3đ).
*Phải xây dựng Nhà nước thật sự trong sạch, vững mạnh
-đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước
13
- bảo đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội, vừa là công cụ để nhân
dân làm chủ, kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước
- Quản lý đất nước theo pháp luật, đồng thời coi trọng xây dựng nền tảng đạo đức xã hội.
- Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con
người, quyền và nghĩa vụ của công dân
- Phải xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước
- Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
- Đẩy mạnh hơn nữa cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách
dịch, cửa quyền
*Đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước:
-Tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện và đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước
- Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng các chủ trương, chính sách lớn:
+ lãnh đạo thể chế hóa các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng thành chính sách,
pháp luật, lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ phẩm chất và năng lực
+ lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách và hệ thống pháp
luật
+chú trọng lãnh đạo đổi mới, nâng cao chất lượng lập pháp, cải cách hành chính và cải
cách tư pháp
+ các tổ chức của Đảng và đảng viên phải gương mẫu tuân thủ pháp luật
- Bản chất, tính chất của Nhà nước gắn liền với vai trò, trách nhiệm của Đảng cầm quyền
18.Quan điểm của Hồ Chí Minh về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại (6đ)
-Bản sắc văn hóa dân tộc:
+là những giá trị văn hóa bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; là thành quả
của quá trình lao động, sản xuất, chiến đấu và giao lưu của con người Việt Nam
+Bản sắc văn hóa dân tộc được nhìn nhận qua hai lớp quan hệ:
 Về nội dung, đó là lòng yêu nước, thương nòi; tinh thần độc lập, tự cường, tự tôn
dân tộc...
 Về hình thức, cốt cách văn hóa dân tộc biểu hiện ở ngôn ngữ, phong tục, tập quán,
lễ hội,truyền thống, cách cảm và nghĩ.
+Bản sắc văn hóa dân tộc chứa đựng giá trị lớn và có một ý nghĩa quan trọng đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
-Nó là ngọn nguồn đi tới chủ nghĩa Mác - Lênin.
 vì vậy, trách nhiệm của con người Việt Nam là phải trân trọng, khai thác, giữ gìn,
phát huy, phát triển những giá trị của văn hóa dân tộc

14
-Trong giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, phải biết tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại.Tiếp biến văn hóa (tiếp nhận và biến đổi) là một quy luật của văn hóa.  lấy kinh
nghiệm tốt của văn hóa xưa và văn hóa nay, trau dồi cho văn hóa Việt Nam thật có tinh
thần thuần túy Việt Nam để hợp với tinh thần dân chủ
-Hồ Chí Minh chú trọng chắt lọc tinh hoa văn hóa nhân loại.
-Bác chỉ rõ mục đích tiếp thu văn hóa nhân loại là để làm giàu cho văn hóa Việt Nam
- Tiêu chí tiếp thu là có cái gì hay, cái gì tốt là ta học lấy
-Phương châm: Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại dựa trên cơ sở giữ gìn và phát triển
bản sắc văn hóa dân tộc, lấy văn hóa dân tộc làm gốc
19.Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Đề xuất
một số giải pháp góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam?(3đ)
-Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của C. Mác khẳng định sự phát triển của xã hội
loài người là quá trình lịch sử - tự nhiên. Theo quá trình này, “sự sụp đổ của giai cấp tư
sản và thắng lợi của giai cấp vô sản là tất yếu như nhau”
- Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình tất yếu, tuân theo những quy luật khách
quan, trước hết là những quy luật trong sản xuất vật chất
-Tùy vào từng hoàn cảnh, mà các dân tộc phát triển theo con đường khác nhau:
+Những nước đã qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa sẽ “đi thẳng” lên chủ nghĩa
xã hội.
+Những nước chưa qua giai đoạn phát triển này có thể đi lên CNXH sau khi “đã đánh
đổ đế quốc và phong kiến” dưới sự lãnh đạo của Đảng vô sản và được tư tưởng Mác –
Lênin dẫn đường.
- Đối với Việt Nam: Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nhân loại nói chung, của
Việt Nam nói riêng vừa là một tất yếu của lịch sử, vừa đáp ứng được những khát vọng
của những lực lượng tiến bộ xã hội trong quá trình đấu tranh tự giải phóng mình.
* Đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam: hiện nay Việt Nam đang trong quá trình xây dựng, quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
- phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nguồn nhân
lực, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội
-Về xã hội, chúng ta tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững, nâng cao chất
lượng y tế, giáo dục và các dịch vụ công ích khác, nâng cao hơn nữa đời sống văn hóa
cho nhân dân
-Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân đang ra sức học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh với quyết tâm ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên
15
-chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hòa bình, hợp tác và phát triển, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế trên cơ
sở tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ,
- Phải luôn luôn kiên định và vững vàng trên nền tảng tư tưởng lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lê-nin - học thuyết khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân và quần chúng
lao động.
20. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay cần chú ý những gì (3đ)
Trước hết, nắm vững mục tiêu là tôn trọng, bảo vệ, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, tất cả vì độc lập dân tộc, dân chủ, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
Nội dung này có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là khi các thế lực thù địch đang lợi dụng
chiêu bài “dân chủ” và “nhân quyền” cũng như các thủ đoạn khác để vu cáo, xuyên tạc
chế độ dân chủ, chống phá cách mạng nước ta. Vì vậy, phải nâng cao dân trí, động viên,
giáo dục và tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân sử dụng quyền làm chủ, quyền lực của
mình tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Thứ hai, xây dựng nhà nước luôn đi đôi khắc phục. Tuyệt đối không mơ hồ trước những
luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch. Đồng thời, kiên quyết chống luận điệu
xuyên tạc, mị dân.
Thứ ba, tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức. Theo Hồ Chí Minh,
để xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả phải kết hợp chặt chẽ giữa “đức
trị” và “pháp trị”, kết hợp giữa “xây” và “chống”, không được coi nhẹ mặt nào. Cán bộ
các cấp phải thực sự gần dân, biết lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, làm việc
gì cũng phải bàn bạc kỹ và học hỏi kinh nghiệm của nhân dân
Thứ tư, luôn đề phòng và chủ động khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà
nước, kiên quyết chống ba thứ giặc nội xâm là tham ô, lãng phí, quan liêu.
Thứ năm, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong
các cơ quan quyền lực của Nhà nước về phẩm chất chính trị, đạo đức, phong cách, năng
lực lãnh đạo, quản lý để họ thực sự là “người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”, toàn
tâm, toàn ý phục vụ lợi ích của nhân dân.
Thứ sáu, tăng cường vai trò lãnh đạo và đổi mới phương thức cầm quyền, lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, đáp ứng đòi hỏi của sự
nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thời kỳ mới.
Câu hỏi phụ (1đ)
- Liên hệ bản thân trong học tập, vận dụng tư tưởng HCM về đạo đức, đoàn kết, văn hoá;
trách nhiệm trong xây dựng Đảng, Nhà nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Quan điểm cá nhân về công cuộc xây dựng CNXH hiện nay ở VN.
- Lấy ví dụ thể hiện sáng tạo của HCM về cách mạng giải phóng dân tộc.

16
17

You might also like