You are on page 1of 16

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HCM (vấn đáp)

Năm học – 2023-2024


1. Cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, chỉ ra cơ sở lý luận có ý nghĩa quyết
định đối với sự hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh (6đ).
A. Cơ sở lí luận
a) Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc việt nam
- chủ nghĩa yêu nước là giá trị xuyên suốt, là động lực trong quá trình dựng nước và giữ
nước, là nền tảng tư tưởng, là động lực thúc đẩy HCM ra đi tìm đường cứu nước.
- Đoàn kết, nhân ái, khoan dung, cần cù, dũng cảm, sáng tạo.
- Trân trọng, tự hào về văn hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán và những giá trị tốt đẹp của
dân tộc.
b) Tinh hoa văn hóa nhân loại
- Tinh hoa văn hóa phương Đông: tiếp thu và kế thừa Nho giáo, Phật giáo, Lão giáo.
- Tinh hoa văn hóa phương Tây: Văn hóa Pháp và băn hóa Mỹ, tư tưởng văn minh dân chủ nhân
loại.
HCM đã quan tâm tới khẩu hiệu nổi tiếng của Đại Cách mạng Pháp năm 1789: tự do bình đẳng bác
ái. Người đã kế thừa, phát triển những quan điểm nhân quyền, dân quyền trong bản Tuyên ngôn
độc lập của Mỹ năm 1776 và bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791 của Pháp và đề
xuất quan điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc.
c) Chủ Nghĩa Mác – Lê Nin
- Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận quyết định sự hình thành và phát triển tư tưởng
HCM.
- HCM tìm thấy ở CN mác lê nin nhiều lí luận CM và KH, người thấy tin tưởng, sáng tỏ và cảm
động, đã quyết định đi theo Lenin gia nhập quốc tế ba và trở thành chiến sĩ cộng sản đầu tiên của
VN.
- Khi đến với CN Mác-lenin, HCM đã nắm vững tinh thần bản chất và vấn đề phù hợp với thực
tiễn của CMVN.
- Đây là nguồn gốc quyết định bản chất của tư tưởng HCM.
B. Trên cơ sở lập trường, quan điểm và phương pháp của CN Mác-Leenin, HCM đã triệt để kế
thừa, đổi mới, phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, tinh hoa văn
hóa nhân loại kết hợp với thực tiễn cách mạng trong nước và thế giới hình thành nên hệ thống các
quan điểm cơ bản, toàn diện về CMVN. CN mác lenin là tiền đề lí luận quan trọng nhất, có vai
trò quyết định trong việc hình thành tư tưởng HCM.

2. Nội dung luận điểm của Hồ Chí Minh: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi
phải đi theo con đường cách mạng vô sản (6đ).
1
- HCM đã nghiên cứu rất kĩ con đường của các nhà yêu nước tân thời và nhận ra sự khủng hoảng
về giai cấp lãnh đạo và đường lối cách mạng.
- Người quyết định không lựa chọn con đường cách mạng tư sản vì con đường CMTS là không
triệt để.
- năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của Lenin, HCM tìm thấy ở đó con đường cứu nước, giải phóng dân tộc: con đường
CMVS.
- học thuyết cmvs của chủ nghĩa Mác lenin được Người vận dụng một cách sáng tạo trong dk
cmvn:
+ giải phóng dt gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là trước hết.
+Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội(6đ).
Thứ nhất về chính trị: Xã hội xhcn là xã hội do nhân dân làm chủ.
- là xã hội do nhân dân làm chủ đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản trên nền tảng liên minh
công nông.
- Nhà nước là của dân, do dân, và vì dân.
Thứ hai về hinh tế: Xã hội xhcn là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Lực lượng sản xuất hiện đại trong CNXH biểu hiện: công cụ lao động, phương tiện lao động
trong quá trình sản xuất đã phát triển dần đến máy móc, sức điện, sức nguyên tử.
- Quan hệ sản xuất trong xã hội XHCN được HCM diễn đạt: Lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng,…
làm của chung; là tư liệu sản xuất thuộc về nhân dân.
Thứ ba về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: Xã hội xhcn có trình độ phát triển cao về văn
hóa và đọa đức, bảo đảm sự công bằng, hợp lí trong các quan hệ xã hội.
- về quan hệ xã hội: xã hội không còn hiện tượng người bóc lột người, được bảo đảm đối xử
công bằng, bình đẳng và các dân tộc đoàn kết, gắn bó với nhau.
- CNXH là cơ sở, là tiền đề để tiến tới chế độ xã họi hòa bình, đoàn kết, ấm no, tự do, hạnh
phúc, bình đẳng, bác ái, không còn phân biệt chủng tộc.
- CNXH bảo đảm tính công bằng và hợp lý trong các quan hệ xã hội: Mọi công dân đều bình
đẳng trước pháp luật; mọi cộng đồng người đoàn kết chặt chẽ trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi
và nghĩa vụ.
Thứ tư về chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội: Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
- Trong chế độ XHCN: chế độ của nhân dân, do nhân dân làm chủ, lợi ích của cá nhân gắn liền
với lợi ích của chế độ xã hội.

2
- Đảng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lenin và điều kiện cụ thể của nước mình để thực
hiện thành công CM GPDT và CM XHCN.
4. Quan điểm của HCM về tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
(6đ).
- Tính chất của thời kì quá độ: Đây là thời kì cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khắn,
gian khổ.
- Đặc điểm của thời kì quá độ: Đặc điểm lớn nhất của thời kì quá độ ở Việt nam là từ một nước nông
nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ của thời kì quá độ: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ toàn tích của chế độ xã hội cũ, xây dựng các
yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, trong đó:
+ về chính trị: xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của cnxh.
+ về kinh tế: HCM xác định nhiệm vụ quan trọng nhất của thười kì quá độ là phải cải tạo nền
kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại. Đây là quá trình xd nền
ảng vật chất và kĩ thuật của cnxh.
+ Về văn hóa: triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc;
đồng thời phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc và hấp thụ những cái mới của văn
hóa tiến bộ trên thế giới [thật sự mà nói hồi đó quan điểm của bác còn rất thô trên mặt chữ nên …]
+ Về các quan hệ xã hội: thay đổi triệt để những quan hệ cũ đã trở thành thói quen trong nếp sống
và xây dựng một xh dân chủ, công bằng, văn minh, tôn trọng con người.
5. Vì sao Hồ Chí Minh cho rằng Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp giữa
chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ? (6đ)
Hồ Chí Minh cho rằng Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác –
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước vì
- Đảng Cộng sản Việt Nam được hình thành trên cơ sở học thuyết của CN Mác về ĐCS và được
LêNin đưa ra từ những năm đầu TK20.
- Tuy nhiên, Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập dựa trên những điều kiện cụ thể của Việt
Nam, và Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo để đưa ra những luận điểm mới, thêm học thuyết
Mác-Lênin về Đảng Cộng sản và giải đáp những yêu cầu thực tiễn cách mạng Việt Nam đặt ra.
- Đảng Cộng sản Việt Nam được xem là đại diện của giai cấp công nhân, là đơn vị tiên phong,
bộ tham mưu của giai cấp vô sản, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng luôn tận tâm, tận
lực phục vụ sự tổ quốc và nhân dân, trung thành tuyệt đối với lợi ích của giai cấp vô sản, của
nhân dân và của dân tộc.
6. Tư tưởng HCM về Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân (6đ)
a) Bản chất giai cấp của Nhà nước
- Mang bản chất giai cấp công nhân: Do Đảng lãnh đạo, Đảng mang bản chất giai cấp công
nhân.
- Tính định hướng XHCN trong sự nghiệp phát triển đất nước.
3
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động là nguyên tắc tập trung dân chủ.
* nhà nước của nhân dân
- theo HCM, nhà nước của nhân dân là nhà nước mà tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và
trong xã hội đều thuộc về nhân dân
- Dân là chủ, vị thế tối cao trong mọi quyền lực của Nhà nước đều là nhân dân
- Nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức dân chủ: gián tiếp và trực tiếp
* nhà nước do nhân dân
- Là Nhà nước do nhân dân lập nên
- Nhà nước do dân làm chủ, xác lập quyền và nghĩa vụ của dân.
- Nhà nước tạo điều kiện để dân thực hiện quyền mà Hiến pháp và pháp luật đã quy định.
- Coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân phải tự giác phấn đấu để có đủ năng
lực thực hiện quyền dân chủ của mình.
* nhà nước vì nhân dân
- Hết lòng phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự
trong sạch cần kiệm liêm chính.
- Nhà nước phải được lòng dân, dân tin dân mến dân yêu.
- Trong một nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đày tớ, nhưng đồng thời vừa phải là người lãnh
đạo nhân dân.
7. Theo Hồ Chí Minh, trong Nhà nước thường có những biểu hiện tiêu cực nào? Quan
điểm của anh (chị) về những biểu hiện tiêu cực đó trong Nhà nước ở Việt Nam hiện nay
(6đ)
A. biểu hiện tiêu cực
Một là, đặc quyền, đặc lợi.
Hai là, tham ô, lãng phí, quan liêu : HCM coi tham ô lãng phí quan liêu là “ giặc nội xâm”, “
giặc ở trong lòng”, thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm. Đối với HCM, tham ô lãng phí và
bệnh quan liêu, dù cố ý hay không cũng là bạn đồng minh của thực dân và phong kiến.
Tù túng, chia rẽ, kiêu ngạo: là căn bệnh gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác.
Như vậy, mục đích chống tham nhũng, tiêu cực, thoái hóa, biến chất của cán bộ, đảng viên là rất
rõ ràng. Bởi tham nhũng thường diễn ra ở những người có chức, có quyền, do tha hóa quyền lực
mà gây tổn hại nhiều mặt đến đời sống xã hội, thậm chí vi phạm quyền con người. Vì vậy, thái
độ trong chống tham nhũng là phải “thật kiên quyết, không khoan nhượng và hành động thật
quyết liệt, cụ thể, hiệu quả”.
B. Quan điểm của anh (chị) về những biểu hiện tiêu cực đó trong Nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Trong thời gian qua, công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực ở nước ta do Đảng Cộng
sản Việt Nam mà trực tiếp là Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng lãnh đạo, chỉ đạo đã đạt được
những kết quả tích cực: “công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng đã được Trung ương lãnh
đạo, chỉ đạo quyết liệt, bài bản, ngày càng đi vào chiều sâu, có bước tiến mạnh, đạt nhiều kết

4
quả cụ thể, rất quan trọng, toàn diện, để lại dấu ấn tốt, tạo hiệu ứng tích cực, lan tỏa mạnh mẽ
trong toàn xã hội, và thực sự "đã trở thành phong trào, xu thế không thể đảo ngược"[6], được
cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng tình, ủng hộ, đánh giá cao, được bạn bè quốc tế ghi
nhận”[7]. Kết quả điều tra dư luận xã hội do Ban Tuyên giáo Trung ương tiến hành mới đây cho
thấy: “tuyệt đại đa số ý kiến của người dân (93%) bày tỏ tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng
trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng; khiến cho mọi sự xuyên tạc, chống phá của các thế
lực xấu, thù địch đều trở nên trơ trẽn, nực cười”[8].

Bên cạnh những kết quả đạt được rất đáng ghi nhận, thì công tác phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực vẫn còn những hạn chế, tồn tại như: “Một số bộ, ban, ngành, địa phương chưa có quyết
tâm cao, chưa có sự chuyển biến mạnh…. Tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực trong khu vực hành
chính, dịch vụ công chưa được ngăn chặn có hiệu quả. Tham nhũng trên một số lĩnh vực vẫn
nghiêm trọng, phức tạp, với những biểu hiện ngày càng tinh vi, xảo trá, gây bức xúc trong xã
hội. Tham nhũng, tiêu cực vẫn là một trong những "kẻ thù hung ác", nguy cơ đe dọa sự tồn vong
của Đảng và chế độ ta”[9]. Nguy hại hơn, tham nhũng không chỉ diễn ra trong lĩnh vực kinh tế,
tài chính… mà còn diễn ra ngay cả ở những lĩnh vực lẽ ra không thể tham nhũng, đó là y tế, giáo
dục, khoa học, nhất là trong bối cảnh toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta phải gồng mình chống
đại dịch COVID- Đây thật sự là điều rất đáng lo ngại. Tình trạng tham nhũng, tiêu cực là một
vấn nạn, ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống xã hội, gây bất bình trong nhân dân.
Tuy vậy, chúng ta cũng không chủ quan nóng vội; song cũng không được né tránh, cầm chừng;
mà phải “rất kiên trì, không "ngừng," không "nghỉ"; vừa phải kiên quyết phát hiện, xử lý tham
nhũng, vừa phải kiên trì giáo dục, quản lý, ngăn ngừa, răn đe, không để xảy ra tham nhũng;
đồng thời “cảnh giác, đấu tranh với những âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, phần tử
xấu lợi dụng đấu tranh phòng, chống tham nhũng để kích động, chia rẽ, chống phá Đảng, Nhà
nước và chế độ ta”[10]. Đây là một nhiệm vụ nhưng góp phần giải quyết mục tiêu kép, do đó
đòi hỏi phải được thực hiện thận trọng, tỉnh táo, bài bản, không gây hoang mang, dao động,
song càng không thể thỏa hiệp, xuôi chiều.
8. Quan điểm của Hồ Chí Minh về hình thức, lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc (6đ).
*Hình thức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ các tầng lớp dân tộc tôn giáo, các cá nhân trong và
ngoài nước.
- Là hiện thân của khối đại đoàn kết dân tộc, có tổ chức, có sức mạnh.
-Tùy thời kì mà mặt trận có những tên gọi khác nhau.
*Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc
- chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
+ chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, theo HCM, bao gồm toàn thể nhân dân.
- Yêu cầu đoàn kết, đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa quan hệ
giai cấp dân tộc.
-Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc: lực lượng công nhân, nông dân, trí thức. Đặc biệt,
HCM chú trọng nhấn mạnh công tác đoàn kết và thống nhấttrong Đảng.
5
9. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế trong
giai đoạn hiện nay(3đ).
- Quán triệt tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế trong hoạch định chủ
trương, đường lối của Đảng:
+ Phải khơi dậy và phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc, và sức mạnh quốc tế; đặt
lợi ích dân tộc, của đất nước lên hàng đầu, lấy đó làm cơ sở để xây dựng các chủ trương, chính
sách kinh tế-xã hội.
-2/11/1993: Bộ CT TW đảng khóa VII đã ra nghị quyết số 07 về đại đoàn kết dân tộc và tăng
cường mặt trận thống nhất”  kế thừa và phát triển tư tưởng HCM về đại đoàn kết trong sự
nghiệp đổi mới
-6/1996: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng: vấn đề đại đoàn kết dân tộc đã
được đặt ở một tầm cao mới, nhằm phát huy sức mạnh toàn dân trong thời kì công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
-đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, đảng đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ tri thức do đảng lãnh đạo.
-đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII chỉ rõ: “Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dân
chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương
xã hội.”
- Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công nông trí dưới sự lãnh đạo
của Đảng
- Đại đoàn kết toàn dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế.

10. Quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng.(6đ)
a) Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức.
- Đây là nét đẹp trong đạo đức truyền thống của dân tộc được HCM nâng lên một tầm cao mới.
-Đây là đặc trưng bản chất của tư tưởng đạo đức HCM.
- Nêu gương vè đạo đức là một nét đẹp của truyền thống văn hóa phương Đông. Để đạo đức
cách mạng thấm sâu, bám chắc vào đời sống xã hội và trở thành nền tảng tinh thần của nhân
dân. HCM đòi hỏi cán bộ đảng viên trước hết phải làm gương cho dân.
- Lời nói đi đôi với việc làm phải gắn liền với nếu gương về đạo đức.
b) Xây đi đôi với chống
- HCM cho rằng, nguyên tắc xây đi đôi với chống là đòi hỏi của nền đạo đức mới, thể hiện tính
nhân đạo chiến đấu vì mục tiêu của sự nghiệp cách mạng; xây tức là xây dựng các giá trị, các
chuẩn mực đạo đức mới; chống là chống các biểu hiện, các hành vi vô đạo đức, suy thoái đạo
đức.

6
- Trong việc giáo dục đạo đức, phải khơi dậy ý thức đạo đức lành mạnh ở mỗi người, để mọi
người tự giác nhận thức được trách nhiệm đạo đức của mình.
- Xây dựng đạo đức mới, đạo đức CM phải được tiến hành bằng việc giáo dục những phẩm chất,
những chuẩn mực đạo đức mới. Việc giáo dục đạo đức mới phải được tiến hành phù hợp với
từng giai đoạn cách mạng, từng lứa tuổi, ngành nghề.
- HCM cho rằng, trên con đường đi tới tiến bộ và cách mạng, đạo đức mới chỉ có thể được xây
dựng thành công trên cơ sở kiên trì mục tiêu chống chủ nghĩa đế quốc, chống những thói quen
và tập tục lạc hậu, phải loại trừ chủ nghĩa cá nhân.
- Phương hướng: đây là một cuộc cách mạng khó khăn, lâu dài, gian khổ. Điều quan trọng là
phải nâng cao công tác tuyên truyền, vận động quần chúng rộng rãi.
- Phải tích cực chăm lo bồi dưỡng những phẩm chất, chuẩn mực đạo đức mới ngay từ trong gia
đình, nhà trường và xã hội.
c) Tu dưỡng đạo đức suốt đời
- Theo HCM, tu dưỡng đạo đức như một cuộc cách mạng trường kì, gian khổ. Một nền đạo đức
mới chỉ có thể được xây dựng trên cơ sở tự giác tu dưỡng đạo đức của mỗi người.
- Đạo đức cách mạng thể hiện trong hành động của người Việt nam yêu nước vì độc lập tự do
của dân tộc, hạnh phúc của nhân dân.
11. Quan điểm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng(6đ).
a) Trung với nước, hiếu với dân
- Đây là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất khác.
- Tư tưởng trung với nước, hiếu với dân của Hồ Chí Minh không những kế thừa giá trị yêu nước
của dân tộc, mà còn vượt qua những hạn chế của truyền thống đó. Trung với nước là trung thành
với sự nghiệp dựng nước và giữ nước.
- HCM cho rằng, trung với nước phải gắn liền hiếu với dân, trung với nước, là phải yêu nước,
tuyệt đối trung thành với tổ quốc, suốt đời phấn dấu cho Đảng, cho cách mạng, phải làm cho
“dân giàu, nước mạnh”. Hiếu với dân là phải thương dân, tin dân, thương dân, thân dân, học hỏi
dân, lấy trí tuệ ở dân, kính trọng dân, lấy dân làm gốc. Phải yêu kính nhân dân. Phải thật sự tôn
trọng quyền làm chủ của nhân dân.
b) Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
Đây là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, đó là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động
hàng ngày của mỗi người.
- Cần tức là siêng năng chăm chỉ, cố gắng dẻo dai.
- Kiệm là tiết kiệm.
- Liêm là trong sạch
- Chính nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn.

7
HCM cho rằng các đức tính cần kiệm, liêm, chính có quan hệ chặt chẽ với nhau, ai cũng phải
thực hiện, song cán bộ, đảng viên là người thực hành trước để làm kiểu mẫu cho dân.
-Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung không vì tư lợi, là hết sức công bằng không chút
thiên vị. Luôn đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân lên trước hết.
- HCM quan niệm : « Một dân tộc biết cần, kiệm, biết liêm, là một dân tộc giàu về vật chất,
mạnh về tinh thần, là một dân tộc văn minh tiến bộ ». cần kiệm liêm chính còn là nền tảng của
đời sống mới, của các phong trào thi đua yêu nước.
c) Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa
- Kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp với chủ nghĩa nhân đạo cộng sản, tiếp
thu tinh thần nhân văn của nhân loại qua nhiều thập niên, cùng với việc thể hiện chính bản thân
mình qua hoạt động thực tiễn, HCM đã xác định tình thương yêu con người là một trong những
phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất.
- Tình thương người, yêu đồng loại, yêu đồng bào, yêu đất nước mình là tư tưởng lớn, là mục
tiêu phấn đấu của HCM, được thể hiện ở sự ham muốn tột bậc của Người là làm sao cho nước ta
được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai
cũng được học hành ». Đây là yếu tố cốt lõi đầu tiên tạo nên nền tảng tư tưởng đạo đức HCM.
- Tình thương yêu con người theo HCM phải được xây dựng trên lập trường giai cấp công nhân,
thể hiện trong các mối quan hệ hàng ngày với bạn bè, đồng chí, anh em, phải được thể hiện ở
hành động cụ thể thiết thực.
d) Tinh thần quốc tế trong sáng
- Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ
nghĩa.
- HCM là biểu tượng cao đẹp của chủ nghĩa yêu nước chân chính kết hợp nhuần nhuyễn với chủ
nghĩa quốc tế vô sản:
+ Đó là sự tôn trọng, hiểu biết , thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới,
với các dân tộc bị áp bức, với tất cả các dân tộc và nhân dân các nước.
 chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc, cn dân tộc hẹp hòi
+ Nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực nhưng luôn luôn kêu gọi tăng cường hợp tác và
đoàn kết quốc tế
+ Ra sức ủng hội và giúp đỡ đối với các cuộc đấu tranh của nd các nước vì hòa bình, độc lập
dân tộc.
12. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hoá trong xây dựng và phát triển văn hoá Việt
Nam hiện nay (3đ).
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
* Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII về xây dựng và phát
triển văn háo Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc (7/1998)

8
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế-xã hội.
- Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống
nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN.
- Xây dựng và phát triển văn háo là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo; trong đó đội ngũ
trí thức giữ vai trò quan trọng.
- VH là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp CM lâu dài, đòi hỏi phải
có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng.
* Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội(2011)
- Phải xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Làm cho văn hóa gắn kết chặt
chẽ và thấm sâu và toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc …
Theo tinh thần các nghị quyết của Đảng, chúng ta phải nhận thức sâu sắc, đúng đắn, vai trò,
sứ mệnh của văn hóa đối với sự phát triển bền vững.
13. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam vào công tác xây dựng
Đảng trong giai đoạn hiện nay(3đ).
XÂY DỰNG ĐẢNG THẬT SỰ TRONG SẠCH VỮNG MẠNH
- Phải đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn
+ Đường lối chủ trương của Đảng phải dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác – leenin, tư tưởng
HCM; phải vận dụng và phát triển sáng tạo phù hợp với dk và hoàn cảnh của đất nước.
- Phải tổ chức thực hiện thật tốt đường lối, chủ trương của Đảng
+ Phải thể chế hóa và phải biến thành hành động tích cực nhất của tất cả các tổ chức của hệ
thống chính trị, đặc biết là thực thi và phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ,
đảng viên.
+ Nêu cao trách nhiệm làm gương tốt để mọi người noi theo.
- Phải chú trọng hơn nữa công tác chỉnh đốn Đảng
+ Mục đích: để Đảng xứng đáng là người cầm quyền, để đảng viên luôn xứng đáng vừa là
người lãnh đạo, vừa là người đày tớ thật trung thành của nhân dân.
+ Phải quán triệt sâu sắc hơn nữa trong Đảng tư tưởng HCM về thống nhất giữa nói và làm.
+ Tăng cương công tác kiểm tra, giám sát để Đảng sử dụng và phát huy tốt quyền lực mà
nhân dân giao phó.

14. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội trong giai
đoạn hiện nay (3đ)
a) Kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà HCM đã xác định.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
9
- Đến Đại hội XI, Cương lĩnh được bổ sung và phát triển; trong đó, từ thực tiễn phong phú của
cách mạng Việt Nam, Đảng đã rút ra những bài học đầu tiên là phải “ nắm vững ngọn cờ độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội”
+ Cương lĩnh đã xác định những đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN, những mối quan hệ cơ
bản mà nhân dân ta phải giải quyết để hiện thực hóa từng bước các đặc trưng đó.
b) Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa
Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa là phát huy sức mạnh bản chất ưu việt của chế độ
xã hội XHCN; bảo đảm mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; là dân chủ phải được thực
hiên đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống để nhân dân tham gia vào tất cả
các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến lợi ích của nhân dân theo
phương châm: “ dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
- Phát huy SM DC XHCN không tách rời quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật. Tôn trọng,
bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân theo tinh thần của Hiến pháp hiện hành.
- Phát huy SM DC XHCN đi đôi với tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm công dân và đạo
đức xã hội, phê phán những biểu hiện dân chủ tiêu cực, lợi dụng làm mất an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội.
c) củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị.
Đặc điểm của hệ thống chính trị ở Việt Nam là tính nhất nguyên và tính thống nhất:
- tính nhất nguyên về chính trị, về tổ chức, về tư tưởng: thống nhất dưới sự lãnh đọa của
DCSVN, thống nhất về mục tiêu chính trị.
- các tổ chức trong hệ thống chính trị ở VN có tính chất vai trò, nhiệm vụ phương thức hđ khác
nhau nhưng gắn bó mật thiết tạo thành một thể thống nhất, phát huy sức mạnh để xây dựng và
bảo vệ TQ.
 để nền dân chủ XHCN được thực hiện, phát huy tối đa quyền làm chủ của nhân dân.
d) Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
- Tích cực thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Đảng, trong đó các nghị quyết về xây dựng
Đảng giữ vị trí rất quan trọng vì xd Đ là nhiệm vụ then chốt trong sự nghiệp đổi mới.
15. Nội dung học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay (3đ).
Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức HCM là đòi hỏi của sự nghiệp Cách mạng, sự nghiệp đổi
mới đất nước và hội nhập quốc tế; nhằm làm cho mỗi người trở thành những công dân tốt hơn,
xứng đáng là những người làm chủ đất nước.
Trong sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số tác động của kinh tế tri thức, cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thú tư. Nhờ đó, con người Việt Nam, trong đó có phần lớn sinh viên, thanh niên trí
thức vẫn giữ được lối sống nhân hậu, tình nghĩa, trong sạch, lành mạnh, khiêm tốn, luôn cần cù và

10
sáng tạo trong học tập, có chí lập thân, lập nghiệp, nhạy bén, dám đối mặt với khó khăn thách thức,
dám chịu trách nhiệm.
Song bên cạnh đó còn có những biểu hiện tiêu cực, đó là “ tình trạng suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức lối sống, bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân và tệ quan liêu, tham nhũng lãng phí trong
một bộ phận cán bộ, công chức diễn ra nghiêm trọng”. Tội phạm và tệ nạn xã hội còn diễn biến
phức tạp. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội. Một bộ phận sinh viên phai nhạt niềm tin, lý tưởng, mất phương hướng phấn đấu, không có
chí lập thân, chạy theo lối sống thực dụng, thiếu trách nhiệm. Do đó cần phải tiếp tục đẩy mạnh
việc học tập tư tưởng đạo đức HCM
- Học tập đạo đức cách mạng HCM là phải trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho
sự nghiệp cách mạng.
- Học tập đạo đức cách mạng của HCM là phải tu dưỡng, rèn luyện theo tấm gương cần, kiệm,
liêm chính, chí công vô tư; đức khiêm tốn, trung thực.
- Học tập đạo đức HCM là phải có đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng
nhân dân và hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu
với con người.
- Học tập đạo đức cách mạng của HCM còn là học tập và làm theo tấm gương về ý chí và nghị
lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc
sống.
- Học tập tư tưởng đạo đức HCM là học tấm gương về chủ nghĩa yêu nước kết hợp với chủ
nghĩa quốc tế vô sản trong sáng.
16. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về con người trong xây dựng con người Việt Nam hiện nay
(3đ).
Trong tư tưởng HCM, con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định thành công của cách
mạng.
*Về xây dựng con người Việt nam, Hội nghị lần thứ V BCHTW khóa VII (7/1998) nêu nhiệm vụ xây
dựng con người VN với những hệ giá trị chung thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế.
o Đó là con người có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc.
o Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì mục đích chung.
o Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực nhân nghĩa …
*Cương lĩnh xây dựng đất nước tỏng thời kì quá độ lên CNXH (2011) khẳng định con người là trung tâm
của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể pahst triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền
con người với quyền và lượi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân”.
*Nghị quyết Hội nghị trung ương khóa 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người VIệt nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước (9/6/2014) và nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng định hướng: “Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,

11
đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa, con người VN thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển
đất nước và bảo vệ TQ”.
*Đại hội XII nêu các nhiệm vụ cụ thể, trong đó có
1) Xây dựng con người VN phát triển toàn diện về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tọa,
thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xh, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật.
2) Thực hiện chiến lược phát triển gia đình VN, phát huy truyền thống tốt đpẹ, xây dựng gia đình
no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh.

17. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
vào xây dựng Nhà nước Việt Nam hiện nay (3đ).
- Phải xây dựng Nhà nước thật sự trong sạch vững mạnh
+ Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người,
quyền và nghĩa vụ của công dân
+ Phải xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, nhất là cơ chế
kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước là thống nhất; xác định rõ hơn quyền hạn và trách
nhiệm của mỗi quyền. Tiếp tục phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm giữa cơ quan nhà
nước ở Trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương
+ Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
+ Đẩy mạnh hơn nữa cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhung, lãng phí, quan liêu, hách
dịch, cửa quyền; thực hành tiết kiệm trong các cơ quan nhà nước và tỏng đội ngũ cán bộ, công
chức.
- Đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
+ Tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện và đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với nhà nước, Đange lãnh đạo nhà nước bằng các chủ trương, chính sách lớn, lãnh
đạo thể chế hóa các quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp luật.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, giàu năng lực.
+ Chú trọng lãnh đạo đổi mới, nâng cao chất lượng lập pháp, cải cách hành chính và tư
pháp.
18. Quan điểm của Hồ Chí Minh về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại (6đ)
* Bản sắc văn hóa dân tộc: là những giá trị văn hóa bền vững của cộng đồng các dân tộc VN, là
thành quả của quá trình lao động sản xuất, chiến đấu của con người việt nam. Đó là lòng yêu nước,
tinh thần độc lập tự cường, là cốt cách văn hóa, biểu hiện ở ngôn ngữ, phong tục tập quán truyền
thống.
* Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc: là giữ gìn các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc bài trừ
mọi ảnh hưởng của văn hóa nô dịch đế quốc. Tôn trọng phong tục tập quán của các dân tộc.
12
* Tiếp thu tinh hoa văn hóa dân tộc: Mục đích là để làm giàu cho văn hóa VN, tiếp thu toàn diện,
lấy văn hóa dân tộc làm gốc
19. Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Đề xuất
một số giải pháp góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam?(3đ)
* Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan
- Học thuyết hình thái kinh tế xã hội của C. Mác khẳng định sự phát triển của xã hội là quá trình
lịch sử, tự nhiên.
- HCM đã vận dụng học thuyết của C. Mác và khẳng định, lịch sử xã hội loài người phát triển qua
các chế độ công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa rồi tiến lên xã hội
chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa; nhưng lộ trình này không bắt buộc đối với tất cả các nước mà nó
diễn ra theo hai phương thức: Có thể trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa như LX và cũng
có thể bỏ qua giai đoạn này như các nước Đông Âu, TQ, VN”.
 tiến lên CNXH là một quá trình tất yếu, tuân theo những quy luật khách quan.
- Đối với VN, hàng nghìn năm dưới ách thống trị tàn bạo của chế độ phong kiến, thực dân, nhiều
khuynh hướng cứu dân cứu nước đã dc thử nghiệm nhưng đều không đem lại độc lập tự do cho dân
tộc. Chỉ có CNXH mới là nguồn gốc của tự do, bình đẳng, bác ái, xóa bỏ những bước tường dài
ngăn cản con người đoàn kết, yêu thương nhau.
 con đường đi lên CNXH của VN là một tất yêu của lịch sử, vừa đáp ứng khát vọng của những
lực lượng tiến bộ xã hội trong quá trình đấu tranh tự giải phóng mình.
* Giải pháp góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng CNXH ở VN
- Học tập và làm theo tư tưởng HCM. Xây dựng đất nước phồn vinh.
- Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy giá trị văn hóa dân tộc, giữ gìn và phát huy bản sắc
vh dân tộc.
- Áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật trên thế giới, phát triển kinh tế.
- Đấu tranh chống lại những tư tưởng lệch lạc, tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Chống lại những
hoạt động chống phá sự nghiệp xây dựng CNXH ở VN.
20. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay cần chú ý những gì (3đ)
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển, song sự nghiệp đổi mới theo định
hướng XHCN đang đứng trước những thời cơ và thách thức lớn đan xen nhau. Vì thế, chúng ta cần
phải nắm vững tư tưởng Hồ Chí Minh, học tập và làm theo đạo đức, phong cách của Bác để nâng
cao năng lực lãnh đạo, trọng trách và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Đảng trong sạch vững
mạnh, trong đó phải nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ của Đảng để "Đảng ta là đạo đức,
là văn minh" như Bác đã nói. Nhất là trong giai đoạn đất nước ta công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
hội nhập, toàn cầu hóa... thì tư tưởng, đạo đức và phong cách của Hồ Chí Minh thực sự là điểm tựa
không thể thiếu.

13
Làm theo là noi gương Hồ Chí Minh nhưng phải nắm vững tinh thần cơ bản những lời dạy
của Bác về đạo đức để vận dụng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể hiện nay. Trước hết là hiểu đúng và
vận dụng đúng các phẩm chất của đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Trung với nước, hiếu với dân ngày nay là: Trung thành vô hạn với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, nền văn hoá, bảo vệ Đảng, chế độ, nhân dân và sự nghiệp đổi mới,
bảo vệ lợi ích của đất nước. Luôn luôn tôn trọng phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, hết lòng,
hết sức phục vụ Nhân dân. Có ý chí vươn lên vượt qua nghèo nàn, lạc hậu, làm giàu chính đáng.
Kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng. Loại bỏ thói chạy theo danh vọng, địa vị,
giành giật lợi ích cho mình, thu vén quyền lợi cá nhân… Phải thẳng thắn, trung thực, bảo vệ đường
lối, quan điểm của Đảng, bảo vệ người tốt; không chạy theo chủ nghĩa thành tích, không giấu giếm
khuyết điểm; không chạy chức, chạy quyền… Kiên quyết chống bệnh lười biếng, lối sống hưởng
thụ, vị kỷ, nói không đi đôi với làm, nói nhiều làm ít.
Nâng cao ý thức dân chủ và kỷ luật, gắn bó mật thiết với Nhân dân, vì Nhân dân phục vụ
mỗi cán bộ, đảng viên phải: Đặt mình trong tổ chức, trong tập thể, phải tôn trọng nguyên tắc, pháp
luật, kỷ cương. Tất cả vì Nhân dân, mỗi cán bộ, đảng viên dù ở bất cứ cương vị nào cũng phải gần
dân, hiểu dân, học dân, có trách nhiệm với dân. Quy chế dân chủ theo Pháp lệnh, Nghị định nhằm
đảm bảo Nhân dân được bàn bạc, thảo luận và quyết định mọi công việc của địa phương, cơ sở, từ
những công việc nhỏ, cụ thể đến những vấn đề lớn như xây dựng đường lối, hệ thống pháp luật.
Bác rất coi trọng phê bình và tự phê bình. Người dạy cán bộ, đảng viên và mỗi chúng ta: Không sợ
khuyết điểm, không sợ phê bình, mà chỉ sợ không nhận ra khuyết điểm, sai lầm và không có quyết
tâm sửa chữa khuyết điểm sẽ dẫn đến khuyết điểm ngày càng to và hư hỏng.
Câu hỏi phụ (1đ)
- Liên hệ bản thân trong học tập, vận dụng tư tưởng HCM về đạo đức, đoàn kết, văn hoá; trách
nhiệm trong xây dựng Đảng, Nhà nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bản thân em là một sinh viên đang học tập tại trường Ngoại ngữ-Đhtn,
Liên hệ với sinh viên
Đối với sinh viên, việc liên hệ bản thân trong học tập và làm theo đạo đức Hồ Chí Minh có ý
nghĩa quan trọng. Dưới đây là một số cách mà sinh viên có thể áp dụng:
-Tư duy về mục tiêu học tập:
 Xác định mục tiêu học tập của mình.
 Đặt ra kế hoạch học tập cụ thể để đạt được mục tiêu đó.
 Tự đánh giá và điều chỉnh hướng đi khi cần thiết.
 Tìm hiểu về tư tưởng Hồ Chí Minh:
-Nắm vững tư tưởng chính trị của Người, bao gồm giải phóng dân tộc, độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội.
 Học hỏi từ tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
-Tham gia hoạt động xã hội và tự rèn luyện:
 Tham gia các hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, và tình nguyện.
 Xây dựng phẩm chất đạo đức, như trung thực, tận tâm, và trách nhiệm.
14
 Xây dựng tinh thần đoàn kết và trách nhiệm:
 Hợp tác với bạn bè, đồng học, và giảng viên.
 Thể hiện trách nhiệm trong việc xây dựng Đảng, Nhà nước, và bảo vệ Tổ quốc.
- Quan điểm cá nhân về công cuộc xây dựng CNXH hiện nay ở VN.
Đây là công cuộc gian khổ, khó khăn, lâu dài, đòi hỏi sự đồng lòng của toàn bộ hệ thống chính
trị và nhân dân. Tuy có những khó khăn nhưng chắc chắn công cuộc xây dựng và bảo vệ
CNXH ở VN sec giành thắng lợi.
- Lấy ví dụ thể hiện sáng tạo của HCM về cách mạng giải phóng dân tộc.
Chủ nghĩa Mac-lenin là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng, tư
tưởng HCM là sự vận dụng sáng tạo vào điều kiện hoàn cảnh của cách mạng Việt Nam.
Trong chủ nghĩa Mac-lenin, các mác từng cho giành cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước
thuộc địa chỉ có thể xảy ra khi cách mạng giải phogns dân tộc ở các nước chính quốc đi đến
thắng lợi. HCM không đồng ý với ý kiến này, Người đã chủ động xin phép quốc tế cộng sản để
được quyền lãnh đạo CM VN và vào năm 1941, Người trực tiếp trở về nước ta chỉ đạo cách
mạng. Phân tích tình hình thế giới vào năm 1945 khi chiến tranh thế giới thứ II sắp kết thúc với
chiến thắng về phe đồng minh và sự thất bại về phía quân phát xít Đức, nhật. Đảng ta dưới sự
lãnh đạo của chủ tịch HCM đã chớp thời cơ lãnh đạo nhân dân lật đổ chính quyền thực dân
giành độc lập. Thắng lợi của CMT8 năm 1945 mãi mãi là mốc son chói lọi đánh dấu chiến
thắng của quân và dân ta trước những thế lực đế quốc man rợ, với số lượng dường như áp đảo.
Đây còn là minh chứng cho sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ta và đặc biệt là vị lãnh tụ HCM.

15
16

You might also like