Professional Documents
Culture Documents
BẢN CHẤT, ĐỘNG LỰC VÀ TRỞ LỰC CƠ BẢN CỦA CNXH Ở VIỆT NAM;
LIÊN HỆ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY.
1. Tính tất yếu của CNXH ở VN. (6 ý)
- vận động, phát triển khách quan lịch sử loài người, vận động tất yếu thời đại.
- tàn bạo CNTBTD.
- chuyển biến không ngừng CM giải phóng dân tộc theo CMVS.
- vận động tất yếu lịch sử dân tộc, tương quan lực lượng tư sản và vô sản trong cuộc vận
động cứu nước giải phóng dân tộc.
- Đạo đức cao cả nhất là đạo đức CM, đạo đức giải phóng dân tộc, giải phóng loài người.
CNXH vì vậy cũng là giai đoạn phát triển mới của đạo đức (Tư tưởng mới mẻ)
- HCM tiếp cận CNXH từ lịch sử, văn hóa và con người VN.
2. Đặc trưng bản chất của CNXH ở VN (5 ý)
- dân chủ, nhân dân làm chủ, Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
- kinh tế phát triển, LLSX hiện đại, công hữu TLSX, KHKT tiên tiến, dân giàu nước
mạnh.
- Không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa trên chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa và phân
phối theo lao động.
- Là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Phát triển cao về văn hóa, đạo đức, hệ thống quan hệ xã hội dân chủ, công bằng, bình
đẳng; con người được giải phóng, phát triển, tự do trong sự hài hòa giữa xã hội và tự
nhiên.
=> KL: Là chế độ do nhân dân làm chủ; có nền kt phát triển cao, dựa trên lực lượng sx
hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sx; một xh phát triển cao về văn hóa, đạo đức; một
xh công bằng, hợp lý; là công trình tập thể của nhân dân do nhân dân xây dựng dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
3. Động lực cơ bản của CNXH ở VN.
nhân tố, yếu tố thúc đẩy sự vân động, phát triển công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Phát huy động lực về vật chất và tư tưởng.
Quan trọng nhất, bao trùm tất cả là nguồn lực con người. Động lực khác muốn phát huy
tác dụng phải thông qua con người. Nguồn lực con người xét trên cả hai bình diện cộng
đồng và cá nhân:
+ Về bình diện cộng đồng: phát huy sức mạnh đoàn kết của dân tộc - động lực chủ yếu
để phát triển đất nước.
+ Về bình diện cá nhân: phát huy sức mạnh với tư cách cá nhân người lao động.
- Tác động vào nhu cầu và lợi ích chính đáng từng người.
Hồ Chí Minh phê phán chủ nghĩa cá nhân, nhưng khuyến khích lợi ích cá nhân chính đáng,
tìm cơ chế, chính sách kết hợp lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội.
- Tác động vào các động lực chính trị - tinh thần.
* Phát huy quyền làm chủ, ý thức làm chủ, gồm quyền làm chủ sở hữu, làm chủ quá
trình sản xuất và phân phối, làm chủ trong các hoạt động chính trị - xã hội.
* Công bằng xã hội.
* Sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh thần khác như chính trị, văn hoá,
giáo dục, đạo đức, pháp luật…
- Bên cạnh việc tìm ra và tác động vào các động lực, Hồ Chí Minh còn yêu cầu chúng ta
phải nhận diện và khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội:
+ Chủ nghĩa cá nhân, căn bệnh mẹ đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm.
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ Chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật.
+ Chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập cái mới…
- Hồ Chí Minh nhấn mạnh vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước, vai
trò của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị.
4. Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
Trong quá trình đổi mới, chúng ta phải:
1. Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng CN Mác- Lênin và tư
tưởng HCM.
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, chống tham
nhũng.
CÂU 2: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ NGUYÊN TẮC, BƯỚC ĐI CỤ
THỂ VÀ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ Ở NƯỚC TA; LIÊN HỆ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY.
1. Các nguyên tắc xác định bước đi.
- Hồ Chí Minh nêu lên 2 nguyên tắc có tính phương pháp luận trong việc xác đinh bước
đi và cách thức tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội là hiện tượng phổ biến, mang tính quốc tế vì vậy phải
quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập kinh nghiệm của các
nước anh em nhưng không được giáo điều, máy móc.
+ Xác định bước đi và các biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội cần căn cứ vào điều
kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
- Về những nhân tố đảm bảo thực hiện thắng lợi của CNXH ở VN:
+ Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng
+Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước
+Phát huy tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị- XH
+Xd đội ngũ cán b ộ đủ đức, đủ tài đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CM XHCN.
2. Về bước đi của thời kỳ quá độ.
- Trong thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh chưa nói rõ các bước đi cụ thể, song tìm hiểu kỹ tư
tưởng của Người, chúng ta có thể hình dung ba bước sau:
+ Thứ nhất, ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
+ Thứ hai, phát triển tiểu công nghiệp và công nghiệp nhẹ.
+ Thứ ba, phát triển công nghiệp nặng.
3. Về các biện pháp cơ bản tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam:
+ Học tập kinh nghiệm từ các nước, tuy nhiên không được rập khuôn, giáo điều, sao
chép, mà vận dụng 1 cách sáng tạo, phù hợp điều kiện trong nước.
+ Đi sâu vào thực tiễn để điều tra, khảo sát, từ thực tiễn mà đề xuất các vấn đề phương
pháp cho CM.
+Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng chủ yếu và lâu dài.
+Thực hiện đường lối phát triển kinh tế, xã hội hài hòa, đảm bảo cho các thành phần
kinh tế, các tầng lớp xã hội đều có điều kiện phát triển.
+Phương thức chủ yếu để xây dựng CNXH: “đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi
cho dân”.
+Coi trọng các biện pháp tổ chức thực hiện, phát huy nỗ lực chủ quan trong việc thực
hiện các kế hoạch kinh tế - xã hội.
4. Sự vận dụng của Đảng hiện nay.
Vận dụng Tư tưởng HCM vào điều kiện hiện nay cần chú ý:
Trong quá trình đổi mới, chúng ta phải:
1. Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng CN Mác- Lênin và tư
tưởng HCM.
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, chống tham
nhũng.
CÂU 3: MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CNXH TRONG QUAN
ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH.
1. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội
Trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng (2/1930),Hồ Chí Minh khẳng định phương
hướng chiến lược của cách mạng nước ta là: “làm tư sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Như vậy, giải phóng dân tộc, giành
độc lập dân tộc sẽ là mục tiêu đầu tiên của cách mạng, là cơ sở, tiền đề cho mục
tiêu tiếp theo là tiến lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc bao gồm cả nội dung dân tộc và dân
chủ; độc lập phải gắn liền với thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ và hơn
nữa độc lập dân tộc cũng phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho
nhân dân. Mục tiêu giải phóng dân tộc phải hướng đến chủ nghĩa xã hội.
Đấu tranh giành độc lập dân tộc là tiền đề cho một cuộc cách mạng tiếp theo –
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân càng
sâu sắc, triệt để thì càng tạo ra những tiền đề thuận lợi, sức mạnh to lớn cho cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
2. Chủ nghĩa xã hội là điều kiện để bảo đảm nền độc lập dân tộc vững chắc
Chủ nghĩa xã hội là xu thế tất yếu của thời đại và phù hợp với lợi ích của nhân dân
Việt Nam: “Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các
dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”.
Nước độc lập mà người dân không được tự do, hạnh phúc thì nền độc lập ấy cũng
không có ý nghĩa gì, vì vậy sau khi đã giành độc lập phải tiến lên chủ nghĩa xã
hội, xây dựng một xã hội “hòa bình, độc lập, thống nhất, dân chủ, giàu
mạnh”; đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân và bảo đảm
vững chắc nền độc lập dân tộc.
Chủ nghĩa xã hội, theo Hồ Chí Minh, còn là một xã hội tốt đẹp, không còn chế độ
áp bức bóc lột; đó là một xã hội bình đẳng, công bằng và hợp lý; có nền kinh tế
phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bảo đảm đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân; là một xã hội có sự phát triển cao đạo đức và
văn hoá; hoà bình hữu nghịvới tất cả các nước dân chủ trên thế giới.
Như vậy, theo Hồ Chí Minh, xây dựng chủ nghĩa xã hội là đem lại tự do, hạnh
phúc của người dân, làm cho đất nước phát triển mạnh mẽ, tạo nền tảng vững chắc
để bảo vệ nền độc lập dân tộc.
3. Điều kiện để bảo đảm độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội