You are on page 1of 13

BÀI LÀM:

CÂU 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ TÍNH TẤT YẾU, ĐẶC TRƯNG BẢN
CHẤT, ĐỘNG LỰC VÀ TRỞ LỰC CƠ BẢN CỦA CNXH Ở VIỆT NAM; LIÊN HỆ SỰ
VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY.
1. Tính tất yếu của CNXH ở VN. (6 ý)
- vận động, phát triển khách quan lịch sử loài người, vận động tất yếu thời đại.
- tàn bạo CNTBTD.
- chuyển biến không ngừng CM giải phóng dân tộc theo CMVS.
- vận động tất yếu lịch sử dân tộc, tương quan lực lượng tư sản và vô sản trong cuộc vận động
cứu nước giải phóng dân tộc.
- Đạo đức cao cả nhất là đạo đức CM, đạo đức giải phóng dân tộc, giải phóng loài người.
CNXH vì vậy cũng là giai đoạn phát triển mới của đạo đức (Tư tưởng mới mẻ)
- HCM tiếp cận CNXH từ lịch sử, văn hóa và con người VN.
2. Đặc trưng bản chất của CNXH ở VN (5 ý)
- dân chủ, nhân dân làm chủ, Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
- kinh tế phát triển, LLSX hiện đại, công hữu TLSX, KHKT tiên tiến, dân giàu nước mạnh.
- Không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa trên chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa và phân phối
theo lao động.
- Là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Phát triển cao về văn hóa, đạo đức, hệ thống quan hệ xã hội dân chủ, công bằng, bình đẳng;
con người được giải phóng, phát triển, tự do trong sự hài hòa giữa xã hội và tự nhiên.
=> KL: Là chế độ do nhân dân làm chủ; có nền kt phát triển cao, dựa trên lực lượng sx hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sx; một xh phát triển cao về văn hóa, đạo đức; một xh công
bằng, hợp lý; là công trình tập thể của nhân dân do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của
Đảng.
3. Động lực cơ bản của CNXH ở VN.
nhân tố, yếu tố thúc đẩy sự vân động, phát triển công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Phát huy động lực về vật chất và tư tưởng.
Quan trọng nhất, bao trùm tất cả là nguồn lực con người. Động lực khác muốn phát huy tác
dụng phải thông qua con người. Nguồn lực con người xét trên cả hai bình diện cộng đồng và
cá nhân:
+ Về bình diện cộng đồng: phát huy sức mạnh đoàn kết của dân tộc - động lực chủ yếu để
phát triển đất nước.
+ Về bình diện cá nhân: phát huy sức mạnh với tư cách cá nhân người lao động.
- Tác động vào nhu cầu và lợi ích chính đáng từng người.
Hồ Chí Minh phê phán chủ nghĩa cá nhân, nhưng khuyến khích lợi ích cá nhân chính đáng, tìm
cơ chế, chính sách kết hợp lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội.
- Tác động vào các động lực chính trị - tinh thần.
* Phát huy quyền làm chủ, ý thức làm chủ, gồm quyền làm chủ sở hữu, làm chủ quá trình
sản xuất và phân phối, làm chủ trong các hoạt động chính trị - xã hội.
* Công bằng xã hội.
* Sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh thần khác như chính trị, văn hoá, giáo
dục, đạo đức, pháp luật…
- Bên cạnh việc tìm ra và tác động vào các động lực, Hồ Chí Minh còn yêu cầu chúng ta phải
nhận diện và khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội:
+ Chủ nghĩa cá nhân, căn bệnh mẹ đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm.
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ Chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật.
+ Chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập cái mới…
- Hồ Chí Minh nhấn mạnh vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước, vai trò của
các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị.
4. Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
Cần chú ý:
+ những quan điểm của HCM về CNXH và con đường đi lên CNXH là cơ sở để tiếp tục suy
nghĩ sáng tạo tìm ra hình thức, bước đi, cách làm mới, phải làm sống động tư tưởng HCM
trước tình hình mới.
+ Xây dựng CNXH trong cơ chế thị trường, sử dụng thủ đoạn của tư bản để xây dựng CNXH.
nghiên cứu kỹ Cương lĩnh 91, các nghị quyết đại hội để nhận thức sâu hơn về sự vận dụng
trung thành, sáng tạo tư tưởng HCM của Đảng Cộng sản VN trước tình hình mới, thúc đẩy quá
trình đổi mới kinh tế, chính trị, văn hóa, XH, nâng cao mức sống, củng cố niềm tin về con
đường đi lên CNXH.
Trong quá trình đổi mới, chúng ta phải:
1. Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng CN Mác- Lênin và tư tưởng
HCM.
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, chống tham nhũng.
CÂU 2: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ NGUYÊN TẮC, BƯỚC ĐI CỤ THỂ
VÀ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ Ở
NƯỚC TA; LIÊN HỆ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY.
1. Các nguyên tắc xác định bước đi.
- Hồ Chí Minh nêu lên 2 nguyên tắc có tính phương pháp luận trong việc xác đinh bước đi và
cách thức tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội là hiện tượng phổ biến, mang tính quốc tế vì vậy phải quán
triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập kinh nghiệm của các nước anh
em nhưng không được giáo điều, máy móc.
+ Xác định bước đi và các biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội cần căn cứ vào điều kiện
thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
- Về những nhân tố đảm bảo thực hiện thắng lợi của CNXH ở VN:
+ Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng
+Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước
+Phát huy tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị- XH
+Xd đội ngũ cán b ộ đủ đức, đủ tài đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CM XHCN.
2. Về bước đi của thời kỳ quá độ.
- Trong thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh chưa nói rõ các bước đi cụ thể, song tìm hiểu kỹ tư
tưởng của Người, chúng ta có thể hình dung ba bước sau:
+ Thứ nhất, ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
+ Thứ hai, phát triển tiểu công nghiệp và công nghiệp nhẹ.
+ Thứ ba, phát triển công nghiệp nặng.
3. Về các biện pháp cơ bản tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam:
+ Học tập kinh nghiệm từ các nước, tuy nhiên không được rập khuôn, giáo điều, sao chép,
mà vận dụng 1 cách sáng tạo, phù hợp điều kiện trong nước.
+ Đi sâu vào thực tiễn để điều tra, khảo sát, từ thực tiễn mà đề xuất các vấn đề phương
pháp cho CM.
+Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng chủ yếu và lâu dài.
+Thực hiện đường lối phát triển kinh tế, xã hội hài hòa, đảm bảo cho các thành phần kinh
tế, các tầng lớp xã hội đều có điều kiện phát triển.
+Phương thức chủ yếu để xây dựng CNXH: “đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho
dân”.
+Coi trọng các biện pháp tổ chức thực hiện, phát huy nỗ lực chủ quan trong việc thực hiện
các kế hoạch kinh tế - xã hội.
4. Sự vận dụng của Đảng hiện nay.
 Vận dụng Tư tưởng HCM vào điều kiện hiện nay cần chú ý:
+ Cần khẳng định những quan điểm của HCM về CNXH và con đường đi lên CNXH vẫn là cơ
sở để chúng ta tiếp tục suy nghĩ sáng tạo để tìm ra hình thức, bước đi, cách làm mới. Chúng ta
phải làm sống động tư tưởng HCM trước tình hình mới.
+ Xây dựng CNXH trong cơ chế thị trường, sử dụng các thủ đoạn của tư bản để xây dựng
CNXH. Cần nghiên cứu kỹ Cương lĩnh 91, các nghị quyết đại hội để nhận thức sâu hơn về sự
vận dụng trung thành, sáng tạo tư tưởng HCM của Đảng Cộng sản VN trước tình hình mới.
Qua đó thúc đẩy quá trình đổi mới cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, XH, nâng cao mức sống
của nhân dân, củng cố niềm tin về con đường đi lên CNXH.
Trong quá trình đổi mới, chúng ta phải:
1. Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng CN Mác- Lênin và tư tưởng
HCM.
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, chống tham nhũng.
CÂU 3: MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CNXH TRONG QUAN ĐIỂM
CỦA HỒ CHÍ MINH.
1. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội

Trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng (2/1930),Hồ Chí Minh khẳng định phương hướng
chiến lược của cách mạng nước ta là: “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Như vậy, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân
tộc sẽ là mục tiêu đầu tiên của cách mạng, là cơ sở, tiền đề cho mục tiêu tiếp theo là
tiến lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc bao gồm cả nội dung dân tộc và dân chủ;
độc lập phải gắn liền với thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ và hơn nữa độc
lập dân tộc cũng phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho nhân dân. Mục
tiêu giải phóng dân tộc phải hướng đến chủ nghĩa xã hội.

Đấu tranh giành độc lập dân tộc là tiền đề cho một cuộc cách mạng tiếp theo – cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân càng sâu sắc, triệt
để thì càng tạo ra những tiền đề thuận lợi, sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ
nghĩa.

2. Chủ nghĩa xã hội là điều kiện để bảo đảm nền độc lập dân tộc vững chắc

Chủ nghĩa xã hội là xu thế tất yếu của thời đại và phù hợp với lợi ích của nhân dân
Việt Nam: “Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân
tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”.

Nước độc lập mà người dân không được tự do, hạnh phúc thì nền độc lập ấy cũng
không có ý nghĩa gì, vì vậy sau khi đã giành độc lập phải tiến lên chủ nghĩa xã hội,
xây dựng một xã hội “hòa bình, độc lập, thống nhất, dân chủ, giàu mạnh”; đem lại
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân và bảo đảm vững chắc nền độc lập
dân tộc.

Chủ nghĩa xã hội, theo Hồ Chí Minh, còn là một xã hội tốt đẹp, không còn chế độ áp
bức bóc lột; đó là một xã hội bình đẳng, công bằng và hợp lý; có nền kinh tế phát triển
cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bảo đảm đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân; là một xã hội có sự phát triển cao đạo đức và văn hoá; hoà bình hữu
nghịvới tất cả các nước dân chủ trên thế giới.

Như vậy, theo Hồ Chí Minh, xây dựng chủ nghĩa xã hội là đem lại tự do, hạnh phúc
của người dân, làm cho đất nước phát triển mạnh mẽ, tạo nền tảng vững chắc để bảo vệ
nền độc lập dân tộc.

3. Điều kiện để bảo đảm độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội

Theo Hồ Chí Minh, cần có những điều kiện cơ bản sau:


Một là, phải bảo đảm vai trò lãnh đạo tuyệt đối của đảng cộng sản trong suốt tiến trình
cách mạng.

Hai là, phải củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc mà nền tảng là khối liên
minh công – nông.

Ba là, phải đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với cách mạng thế giới. Đoàn kết quốc tế, theo
Hồ Chí Minh, là để tạo ra một sức mạnh to lớn cho cách mạng và cũng để góp phần
chung cho nền hoà bình, độc lập, dân chủ và chủ nghĩa xã hội trên thế giới.

Các điều kiện trên phải được bảo đảm, gắn bó chặt chẽ với nhau sẽ góp phần bảo vệ
nền độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

CÂU 4: NHỮNG LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM (SỰ RA ĐỜI, VAI TRÒ, BẢN CHẤT CỦA ĐẢNG; VẤN ĐỀ XÂY DỰNG
ĐẢNG TRONG SẠCH VỮNG MẠNH...) VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI QUÁ
TRÌNH XÂY DỰNG ĐẢNG TA TRONG SẠCH VỮNG MẠNH.
1. Luận điểm sáng tạo của HCM về ĐCSVN:
a. ĐCSVN là sự kết tinh của CNMLN với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
(Sự ra đời của ĐCSVN)
- Quy luật hình thành ĐCSVN: Sự kết tinh của CNMLN với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước. Tuân theo quy luật phổ biến sự hình thành ĐCS trên thế giới, đồng thời
có thêm một yếu tố đặc thù là phong trào yêu nước.
- Cơ sở khách quan: VN là nước thuộc địa cho nên phong trào yêu nước có trước và là cơ
sở để phát triển phong trào công nhân.
- Phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở VN có mục tiêu chung là giải phóng
dân tộc, quyền lợi của giai cấp công nhân và của dân tộc là thống nhất, vì vậy phong trào công
nhân và phong trào yêu nước tất yếu sẽ kết hợp với nhau.
- Phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN đề có nhu cầu khách quan là phải kết
hợp với CNMLN. Điều đó tạo cơ sở thuận lợi cho việc truyền bá CNMLV vào VN.
- Ở VN phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển rất sôi nổi và bộ phận trí thức
yêu nước tiên tiến là những người đầu tiên tiếp thu được CNMLN, họ đã ra sức hoạt động, tích
cực truyền bá CNMLN vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước, dẫn đến sự xuất
hiện của những tổ chức cộng sản đầu tiên ở VN và trên cơ sở đó thành lập nên ĐCSVN
=> KL: Trong điều kiện VN là một nước thuộc địa, ĐCS ra đời tất yếu phải là sản phẩm sự kết
hợp giữa CNMLN với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đó là quy luật đặc thù
hình thành ĐCSVN.
b. ĐCSVN là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa CMVN đến thắng lợi. (Vai trò của
ĐCSVN)
- Trước khi ĐCSVN ra đời đã có nhiều phong trào đấu tranh của nhân dân nhưng đều thất
bại, vì vậy nhu cầu khách quan, cấp thiết của CMVN là phải thành lập được một Đảng CM
chân chính của một giai cấp tiên tiến, có khả năng dẫn dắt CM đi đến thành công.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ĐCSVN vừa đáp ứng được yêu cầu khách quan, cấp
thiết của CMVN, vừa phù hợp với quy luật vận động và phát triển của xã hội VN. Vì vậy
Đảng đã nhanh chóng nắm giữ được độc quyền lãnh đạo CM và trở thành nhân tố quyết định
hàng đầu sự thắng lợi của CMVN.
- Mục đích của Đảng là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người, khi
mắc phải sai lầm khuyết điểm, Đảng đều kịp thời phát hiện và sửa chữa nhờ đó Đảng đã lớn
mạnh không ngừng, đã dẫn dắt CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
c. ĐCSVN – đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời Đảng không chỉ là của giai
cấp mà còn là của dân tộc VN. (Bản chất của ĐCSVN)
- Phải xây dựng 1 ĐCS vững mạnh trong điều kiện một nước thuộc địa lạc hậu, nơi mà
giai cấp còn rất non trẻ và nhỏ bé.
- Xuất phát từ thực tiễn của 1 nước thuộc địa, HCM đã đi đến 1 luận điểm mới về ĐCS,
đó là “ĐCS là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động của cả dân tộc”. Nghĩa
là cần phải xây dựng 1 Đảng CS vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa là Đảng của nhân
dân lao động và của cả dân tộc.
+ Cơ sở lý luận: theo HCM, giai cấp và dân tộc là thống nhất, lợi ích của giai cấp công
nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động. Vì vậy Đảng của giai cấp công nhân cũng
sẽ đồng thời là Đảng của nhân dân lao động, Đảng của cả dân tộc.
+ Về thực tiễn: nếu ĐCS chỉ là Đảng của giai cấp công nhân, thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ
hạn chế, Đảng không thể quy tụ, tập hợp được những người ưu tú giác ngộ CM nhất trong toàn
dân tộc, không tự thiết lập được mối liên hệ mật thiết với đông đảo quần chúng nhân dân.
Ngược lại, nếu ĐCS vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa là Đảng của nhân dân lao động
và của cả dân tộc thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ rộng mở, Đảng sẽ được các tầng lớp nhân dân
coi như Đảng của chính mình, nhân dân sẽ bảo vệ Đảng, ủng hộ Đảng, tham gia xây dựng
Đảng, Đảng sẽ lớn mạnh không ngừng, sẽ dẫ dắt CM đi đến thành công
2. Ý nghĩa của nó đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch, vững mạnh:
- Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thật sự là Đảng của đạo đức và văn minh, tiêu
biểu cho trí tuệ, danh dự và lương tâm của dân tộc.
- Phát huy dân chủ đi đôi với tang cường pháp chế XHCN, xây dựng 1 nền hành chính dân
chủ, trong sạch, vững mạnh.
+ Bảo đảm việc tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân
+Cải cách và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng 1 nền hành chính dân chủ,
trong sạch, vững mạnh.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, gắn liền xây dựng, chỉnh đốn Đảng với
cải cách bộ máy hành chính Nhà nước.
- Được xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
CÂU 5: NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC KIỂU
MỚI Ở VIỆT NAM (LÀM RÕ CÁC LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA DÂN DO DÂN VÌ DÂN, CÁC BIỆN PHÁP CƠ BẢN
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC NHẤT LÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC VÀ PHÁP
LUẬT TRONG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC KIỂU MỚI Ở VIỆT NAM...) VÀ SỰ VẬN
DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH TRONG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC TA
HIỆN NAY.
1. Các luận điểm cơ bản của HCM về xd nhà nước:
a. Mô hình Nhà nước: Việt Nam dân chủ cộng hòa
Bản chất Nhà nước: Dân chủ, dân là chủ, dân làm chủ.
* Quan niệm của HCM về Nhà nước của dân, do dân và vì dân:
- Nhà nước của dân:
+ Đó là Nhà nước tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, quyền hành của cán bộ công
chức Nhà nước là do dân ủy quyền, giao phó.
+ Nhà nước của dân thì những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia phải do nhân dân
quyết định thông qua việc chưng cầu ý kiến dân.
+ Nhà nước vì dân, vì nước là việc chung, mỗi người dân đều có trách nhiệm gánh vác một
phần, người dân phải coi việc nước như việc nhà, phải tôn trọng pháp luật, bảo vệ của công,
phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt để xứng đáng với địa vị của người
làm chủ.
+ Nhà nước của dân thì dân phải có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu thay mặt dân
tham gia vào các cơ quan quyền lực của Nhà nước.
- Nhà nước do dân:
+ Nhà nước do nhân dân lập ra.
+ Nhà nước do nhân dân xây dựng, ủng hộ, bảo vệ, phê bình và giám sát.
+ Các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước phải liên hệ chặt chẽ với nhân dân,
lắng nghe ý kiến của dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
+ Nhà nước do dân thì dân phải có quyền bãi miễn các cơ quan Nhà nước nếu tỏ ra không
xứng đáng với sự tín nhiệm của dân.
- Nhà nước vì dân:
+ Là Nhà nước hướng mọi hoạt động vào việc phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho nhân
dân, đó là một Nhà nước không có đặc quyền, đặc lợi, thật sự cần, kiệm, liêm, chính.
+ Nhà nước vì dân thì mọi công chức Nhà nước đều là nô bộc của nhân dân, việc gì có lợi
cho dân thì phải hết sức làm, việc gì hại đến dân thì phải hết sức tránh.
+ Nhà nước vì dân thì chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến nhỏ, phải
làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, có học hành.
+ Nhà nước vì dân thì cán bộ Nhà nước vừa là người phục vụ, vừa là người lãnh đạo, vừa là
người hướng dẫn nhân dân thực hiện đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước.
b. Bản chất quyền lực của Nhà nước kiểu mới:
- Bản chất giai cấp công nhân của nước VNDCCH: “Là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa
trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Bản chất giai cấp của
Nhà nước được thể hiện qua:
+ Nhà nước do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Nhà nước được tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản dựa trên hệ tư tưởng của giai
cấp công nhân.
+ Nhà nước tổ chức, quản lý, phát triển kinh tế theo XHCN.
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc:
+ Nhà nước kiểu mới ra đời là kết quả đấu tranh lâu dài, hy sinh xương máu của bao thế hệ
CM.
+ Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của nhân dân làm nền tảng.
+ Ngay khi mới ra đời, Nhà nước ta phải đảm đương nhiệm vụ tổ chức cuộc kháng chiến toàn
dân, toàn diện của dân tộc để giữ vững thành quả CM.
c. Tư tưởng HCM về 1 Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.
- Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ, trước hết phải là 1 Nhà nước hợp hiến.
+ Việt nam sau CM có được bản “Tuyên ngôn Độc lập” nổi tiếng về quyền dân tộc.
+ HCM đã đề ra nhiêm vụ phải có 1 hiến pháp dân chủ
+ Tổng tuyển cử cả nước tiến hành chỉ 4 tháng sau ngày độc lập.
+HCM được chính phủ bầu làm chủ tịch chính phủ liên hiệp kháng chiến.
- Phải là Nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu
lực trong thực tế.
- Phải nhanh chóng đào tạo,bồi dưỡng nhằm hình thành 1 đội nhũ cán bộ viên chức Nhà
nước có trình độ văn hóa, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính nhất là
phải có cần-kiệm-liêm-chính, chí công vô tư.
d. Tư tưởng HCM về sd Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả.
- Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức
- Kiên quyết chông 3 thứ” giặc nội xâm” là tham ô, lãng phí, quan liêu.
2. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới:
- Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong thực tế
trị nước.
- Trong lịch sử, những người được coi là thành công trong sự nghiệp trị nước đều biết kết hợp
giáo dục đạo đức với với tăng cường pháp luật.
- Trong xây dựng nhà nước pháp quyền phải nhấn mạnh tới vai trò của pháp luật, xây dựng hệ
thống pháp luật đồng bộ, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân.
Đồng thời cũng phải tránh tuyệt đối hóa vai trò của pháp luật. Thực tế chỉ ra rằng pháp luật chỉ
phát huy tác dụng đầy đủ khi nó được hỗ trợ bởi các nhân tố khác, trong đó có vấn đề giáo dục
đạo đức.
3. Sự vận dụng quan điểm của HCM trong xây dựng nhà nước ta hiện nay:
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân có giá
trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, định hướng cho việc xây dựng vàhoàn thiện nền dân chủ, Nhà
nước kiểu mới ở Việt Nam. Việc xây dựng Nhà nước ta hiện nay cần:
- Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo thực sự tôn trọng quyền
làm chủ của nhân dân
- Cải cách và kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng một nền hành chính dân chủ,
trong sạch vững mạnh.
+ Nền hành chính nước ta còn bộc lộ nhiều yếu kém: Quan liêu, xa dân, xa cơ sở; phân tán,
thiếu trật tự kỷ cương; tham nhũng, lãng phí của công; bộ máy nhà nước cồng kềnh kém hiệu
quả; đội ngũ cán bộ còn yếu về kiến thức, năng lực, một bộ phận kém phẩm chất, hư hỏng
+ Cải cách bộ máy hành chính là một quá trình, phải được tiến hành đồng bộ trên nhiều mặt.
Cần làm cho đội ngũ công chức nhà nước quán triệt nhận thức: Nhà nước là một tổ chức công
quyền thể hiện quyền lực của nhân dân, công chức nhà nước là công bộc của nhân dân. Bên
cạnh chức năng quản lý, Nhà nước còn thực hiện chức năng dịch vụ công
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước; gắn xây dựng chỉnh đốn Đảng với cải
cách bộ máy hành chính nhà nước.
CÂU 6: NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN
TỘC VÀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
1. Quan điểm cơ bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc:
a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, đảm bảo thành công của CM:
- Đoàn kết dân tộc là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt quá trình CMVN. Đó là chiến
lược tập hợp mọi lực lượng, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu
tranh với kẻ thù dân tộc và giai cấp.
- Đoàn kết dân tộc phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của CM.
b. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của CM:
- HCM luôn đặt đại đoàn kết dân tộc lên hàng đầu, ở bất cứ giai đoạn CM nào. Cần phải quán
triệt đại đoàn kết dân tộc trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của CM, của Đảng và
Nhà nước.
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân trong cuộc đấu
tranh tự giải phóng, là nhu cầu nội tại khách quan của quần chúng nhân dân lao động.
- Đảng và những người CM phải ra sức tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước và đoàn kết
cộng đồng cho các tầng lớp nhân dân ở mọi nơi, mọi lúc, mọi điều kiện hoàn cảnh, tập hợp và
chuyển nhu cầu khách quan đó thành tổ chức, thành sức mạnh to lớn để đấu tranh cho độc lập
dân tộc, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
c. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân:
- Theo HCM, muốn thực hiện được đại đoàn kết dân tộc thì phải kế thừa truyền thống yêu
nước – nhân nghĩa – đoàn kết dân tộc; phải biết khoan dung độ lượng với con người, kể cả
những người lầm đường lạc lối khi họ biết hối cải, hoặc những kẻ trước đây chống chúng ta
nhưng nay không còn chống nữa, ta vẫn mở rộng cửa đoàn kết với họ.
- Theo HCM, đại đoàn kết dân tộc không phải là một tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, nhất thời,
mà phải là một tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng, có tổ chức, có sự
lãnh đạo dựa trên một cơ sở lý luận khoa học. Lực lượng tạo nền tảng vững chắc cho đoàn kết
rộng rãi chính là công – nông và các tầng lớp nhân dân khác. Liên minh công – nông – tri thức
là cơ sở, là lực lượng nòng cốt để đoàn kết toàn dân trên Mặt trận dân tộc thống nhất.
d. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức – tổ chức đó chính
là Mặt trận dân tộc thống nhất:
- Cả dân tộc khi khi được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung, được tổ chức và hoạt động
theo một đường lối chính trị đúng đắn sẽ trở thành một lực lượng to lớn, có sức mạnh vô địch.
- Đại đoàn kết dân tộc có phạm vi rộng lớn, nhiều tầng nấc, nhiều cấp độ. Trên phạm vi dân
tộc, hình thức tổ chức đoàn kết là Mặt trận dân tộc thống nhất mà trong từng thời kỳ CM có
thể có những hình thức và tên gọi khác nhau như: Hội phản đế đồng minh 1930, Mặt trận dân
chủ 1936, Mặt trận Việt Minh 1941, Mặt trận Tổ quốc 1955-1976 đến nay.
- MTDTTN muốn trở thành một tổ chức CM to lớn cần được xây dựng theo những nguyên
tắc cơ bản sau:
+ Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước, thương dân, chống
áp bức, bóc lột, xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu.
+ Đại đoàn kết dân tộc phải được xây dựng trên nền tảng của Liên minh công – nông – lao
động trí óc.
+ Hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
+ Đoàn kết phải lâu bề, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ.
- Trong quá trình đoàn kết cần chống 2 khuynh hướng là “cô độc” ,“hẹp hòi” và đoàn kết một
chiều, không đấu tranh đúng mức.
- Trong khối đại đoàn kết, Đảng không chỉ là một bộ phận bình đẳng mà còn là lực lượng lãnh
đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc.
2. Vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay:
a. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
- Thuận lợi:
+Thế giới đang vận động theo chiều hướng các dân tộc trên thế giới ngày càng xích lại gần
nhau hơn, nhân loại ngày càng nhận thức sâu sắc và khao khát về một xã hội hòa bình, tiến bộ,
hợp tác, cùng phát triển.
+ Khoa học phát triển vô cùng mạnh mẽ đã đặt cả thế giới trước xu thế tòan cầu hóa, góp phần
làm tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc, tuy cũng chứa đựng khả năng phân hóa giữa
các dân tộc sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn.
+Ở trong nước, chúng ta bước vào thế kỷ mới sau 15 năm đổi mới với những thành tựu đáng
ghi nhận, vị thế của dân tộc ta trên thế giới được nâng cao rõ nét, niềm tin của nhân dân vào
chính sách đổi mới được giữ vững và tăng cường.
- Khó khăn, thách thức:
+Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, xu hướng ly tán, chia cắt cũng tồn tại.
+Cuộc đấu tranh ý thức hệ vẫn diễn ra dai dẳng, gay gắt, các thế lực thù địch vẫn muốn tìm
mọi cách tiêu diệt cnxh tới tận gốc.
+Nền kinh tế thị trường cùng với quá trình nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra nhiều
vấn đề như sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, các vùng..., các hiện tượng tiêu
cực trong xã hội vẫn còn là hiện tượng tương đối phổ biến.
b. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ mới ở nước ta:
Mục tiêu chung: khơi dậy tinh thần tự tôn dt, quyết tâm chấn hưng đất nước, không bỏ lỡ cơ
hội, vận hội rửa được cái nhục đói nghèo, lạc hậu, cái nhục tụt hậu xa hơn về kinh tế, khoa học
kỹ thuật, công nghệ so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Các nhiệm vụ cụ thể:
+Về chính trị: cần tiếp tục phát triển tư tưởng HCM và truyền thống phương Đông về “Cầu
đồng tồn dị”, xóa bỏ dần những mặc cảm, những thiên kiến khác nhau, lấy liên minh công -
nông - trí thức làm nòng cốt, xây dựng một nước VN dân giầu, nước mạnh xã hội dân chủ
công bằng văn minh.
+Về kinh tế: xã hội phải tạo cho mọi người dân một cơ hội bình đẳng về pháp luật trong làm
ăn kinh tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, khuyến khích làm giầu chính đáng,
đi đôi với việc giúp dân xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa…
+Về chính sách đối ngoại: cần có sự nhận thức đúng về vấn đề toàn cầu hóa từ đó xây dựng
chiến lược hội nhập của đất nước ta vào khu vực và thế giới; thực hiện chính sách đối ngoại
độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, có sách lược mềm
dẻo trong các quan hệ đa dạng và phức tạp của thế giới đảm bảo cho chúng ta hòa nhập, nhưng
không bị hòa tan.
CÂU 7: NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH (VAI TRÒ CỦA
ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG, CÁC CHUẨN MỰC VÀ CÁC NGUYÊN TẮC RÈN LUYỆN
ĐẠO ĐỨC MỚI) VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC “LẬP THÂN, LẬP NGHIỆP”
CỦA THẾ HỆ TRẺ HIỆN NAY?
1. Vai trò của đạo đức CM:
- Đạo đức CM là gốc, là nền tảng của người CM: người CM phải có đạo đức làm nền tảng
thì mới hoàn thành được nhiệm vụ CM đầy gian khổ, khó khăn. Bởi đạo đức vừa tạo nên uy
tín, vừa tạo nên sức mạnh cho người CM. CM nhất định sẽ thắng lợi nhưng thắng lợi như thế
nào thì còn tùy thuộc vào đạo đức của những người CM.
- Tài và đức có quan hệ thống nhất biện cứng trong mỗi con người, trong đó đức là gốc.
Trong mối tương quan tài – đức, HCM luôn khẳng định đức là gốc, là nhân tố chủ chốt của
người CM, nếu không có đức thì tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân, tuy
nhiên đức và tài phải đi đôi với nhau, không thể có mặt này thiếu mặt kia. Đạo đức CM không
chỉ giúp cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới, giúp người CM tự hoàn thiện và không ngừng tiến
bộ mà còn là thước đo lòng cao thượng của con người.
- Đạo đức CM là sức mạnh tinh thần của người cộng sản. Người có đạo đức CM thì khi gặp
khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước. Khi gặp thuận lợi và thành
công vẫn giữ được tinh thần gian khổ, vân khiêm tốn, chất phác, thực sự trở thành người “lo
trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
- Đạo đức CM là thước đo giá trị người cộng sản.
- Muốn hoàn thành được sứ mệnh của mình thì Đảng phải “là đạo đức, là văn minh”, tiên
phong, gương mẫu.
2. Những chuẩn mực đạo đức cơ bản của con người VN trong thời đại mới:
a. Trung với nước, hiếu với dân:
- Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, nước của
dân, do dân làm chủ.
- Hiếu với dân là phải lấy dân làm gốc, phải thực hiện dân chủ, phải tôn trọng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, phải kính trọng, học hỏi dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân.
b. Yêu thương con người, sống có tình nghĩa:
- Tình yêu thương con người trước hết dành cho những người cùng khổ, người lao động.
- Nghiêm khắc với mình mà khoan dung, độ lượng với người, nhất là với những người đã
phạm sai lầm, khuyết điểm, phải giúp đỡ họ khắc phục sửa chữa và đối xử bình đẳng với họ.
- Tình yêu thương con người phải gắn liền với lối sống tình nghĩa, phải dựa trên nguyên tức
phê bình và tự phê bình giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
c. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
- Cần: lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, có kỹ thuật, có năng suất cao; lao
động với tinh thần tự lực cánh sinh, tự giác, sáng tạo.
- Kiệm: tiết kiệm sức lao động, nhất là sức dân; tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền của của
dân, của nước, của bản thân mình.
- Liêm: trong sạch, không tham lam, không tham tiền của, địa vị, danh vọng, ham học hỏi,
ham làm và ham tiến bộ.
- Chính: ngay thẳng thắn, đứng đắn, thể hiện trong 3 mối quan hệ: đối với mình không tự
cao tự đại mà phải thường xuyên tự kiểm điểm, tự phê bình, cầu tiến bộ; đối với người thì
không nịnh hót người trên, coi khinh người dưới, luôn đoàn kết, khoan dung, độ lượng; đối với
việc thì phải đặt việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà, đã phụ trách việc gì thì làm cho
kỳ được, làm đến nơi đến chốn, việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác dù nhỏ mấy cũng
tránh.
- Chí công vô tư: làm việc không tư lợi, chống chủ nghĩa cá nhân, là hết lòng, hết sức vì
việc nước, việc dân theo đúng với kỷ cương phép nước.
KL: Thực chất chí công vô tư là sự tiếp nối của cần, kiệm, liêm, chính bởi nếu đã thật sự
cần, kiệm, liêm, chính thì nhất định sẽ trí công vô tư và ngược lại, từ đó sẽ nảy sinh nhiều
phẩm chất tốt đẹp khác.
d. Tinh thần quốc tế trong sáng
 Đó là tinh thần “Bốn phương vô sản đều là anh em”
- Đây là một phẩm chất đạo đức mới, dựa trên bản chất quốc tế của giai cấp công nhân,
hướng vào những mối quan hệ rộng lớn, vượt ra khỏi những khuôn khổ quốc gia, dân tộc.
- Tinh thần quốc tế đòi hỏi phải biết yêu thương không chỉ dân tộc mình mà cả dân tộc
khác, phải biết tôn trọng văn hóa, lối sống của dân tộc khác.
- Yêu cầu của nguyê tắc này là phải xây dựng khối đại đoàn kết chiến đấu giữa vô sản các
nước và các dân tộc bị áp bức, xây dựng tình hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc để cùng nhau
đấu tranh cho những mục tiêu lớn của thời đại.
3. Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
a. Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
+ Nói đi đôi với làm là phương pháp tu dưỡng là phải gắn lời nói với hành động trong thực
tiễn, mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh. Nói nhiều làm ít, nói mà không làm, nói một đường làm
một nẻo thì chỉ đem lại hậu quả phản tác dụng.
+ Theo Hồ Chí Minh, nói đi đôi với làm là nguyên tắc rèn luyện đạo đức quan trọng bậc
nhất. Người thường phê phán thói đạo đức giả ở một số cán bộ “vác mặt làm quan cách mạng”
nói mà không làm, Người yêu cầu phải tẩy sạch bệnh quan liêu.
+ Nêu gương đạo đức là một nguyên tắc rèn luyện đạo đức, đồng thời là cơ sở để phân biệt
đạo đức cách mạng và đạo đức cũ.
+ Hồ Chí Minh yêu cầu đạo làm gương phải được quán triệt trong tất cả mọi đối tượng, mọi
lĩnh vực từ Đảng, Nhà nước, các đoàn thể, trong nhà trường, gia đình, xã hội.
b. Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
+ Phải kết hợp giữa xây và chống là vì không phải “người người đều tốt, việc việc đều
hay”, Người yêu cầu phải kiên quyết chống ba loại kẻ thù nguy hiểm: tư tưởng thực dân đế
quốc, thói quen lạc hậu và chủ nghĩa cá nhân.
+ Người yêu cầu, với từng người, trước hết phải chiến thắng lòng tà trong mình, với việc,
với người nhất thiết phải phê phán, đấu tranh loại bỏ những hiện tượng phi đạo đức, tàn dư
đạo đức cũ.
+ Về quan hệ giữa chống và xây, Hồ Chí Minh chỉ rõ chống là nhằm để xây, chống đi liền
với xây, lấy xây làm chính, lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau.
c. Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn cách mạng
+ Theo Hồ Chí Minh đạo đức cách mạng không phải tự nhiên mà có, nó chỉ hình thành
trong quá trình rèn luyện, phấn đấu suốt đời.
+ Hồ Chí Minh yêu cầu tu dưỡng đạo đức cách mạng phải trên tinh thần tự nguyện tự giác,
dựa vào lương tâm của mỗi người và dư luận của quần chúng. Người khẳng định làm cách
mạng thì khó tránh khỏi sai lầm, khuyết điểm, song vấn đề là phải cố gắng sửa chữa sai lầm
khuyết điểm.
4. Ý nghĩa của nó đối với việc “lập thân, lập nghiệp” của giới trẻ hiện nay?
- Ai cũng hiểu rõ tầm quan trọng của tài trong việc lập thân lập nghiệp, vì thế hệ trẻ nên ra
sức học tập, tích lũy kiến thức, nâng cao năng lực của bản thân, để có “tài”… nhưng nếu chỉ
dựa vào tài, vào năng lực thôi thì chưa thể “lập thân lập nghiệp” được. HCM đã nói: “có tài
mà không có đức chỉ là kẻ vô dụng”. Người có “đức”, nếu “tài” có chút khiếm khuyết thì vẫn
có thể bổ sung, hoàn thiện thêm nên vẫn có thể tận dụng chút tài mọn để cống hiến hay để “lập
thân lập nghiệp”, nhưng người có tài mà không có đức thì sẽ đi sai đường, làm những việc bất
lương, hại đến gia đình, bạn bè, xã hội.Đức và tài, phẩm chất và năng lực phải đi đôi với nhau
thì khi đó cả 2 mới phát huy được tác dụng.
- Trong vấn đề “lập thân lập nghiệp” hiện nay, thế hệ trẻ cần nhận thức đúng vai trò của tài
và đức, không xem nhẹ cái nào. Đặc biệt, phải biết trong tài và đức thì đức là gốc, có vai trò
chỉ hướng cho tài phát huy đúng đắn. vì vậy bên cạnh việc nâng cao trình độ học vấn, tích lũy
kiến thức, thế hệ trẻ cần phải biết rèn luyện đạo đức của bản thân.

You might also like