You are on page 1of 12

TÀI LIỆU ÔN THI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Câu 1: Phân tích đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay?
a.Đặc điểm giai cấp công nhân thế giới
-Lực lượng chủ yếu hàng đầu của nhân loại,là giai cấp tiên tiến nhất.
-Vừa là chủ thể trực tiếp vừa là sản phẩm căn bản nhất của nền sản xuất đó,có tính
tổ chức và kỷ luật cao
-Lợi ích đối kháng với GCTS(tinh thần cách mạng triệt để).
-Quy mô sản xuất ngày càng lớn,sự phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình sản xuất
ngày càng nhiều
-Có lợi ích cơ bản thống nhất với quần chúng nhân dân lao động
-Là giai cấp có bản chất quốc tế.
b.Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
- Về lịch sử hình thành
+ Ra đời trước GCTS vào đầu thế kỷ XX
+ Là lực lượng CT tiên phong lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
+ Sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng
+ Gắn bó mật thiết với các tầng lớp ND trong XH
+ Đại bộ phận xuất thân từ nông dân & các tầng lớp lao động
- Đặc điểm GCCN Việt Nam hiện nay
+ Là SPhẩm & là lực lượng đi đầu của quá trình CNH, HĐH
+ Lao động trong nền KTế thị trường định hướng XHCN
+ Đa dạng về trình độ công nghệ, về thành phần KTế & về lợi ích
+ Số lượng: khoảng 16 triệu (6/2018); chiếm 21% tổng số lao động và 11% dân số.
+ Lực lượng nòng cốt trong liên minh GCCN với GCND & đội ngũ trí thức dưới sự
lãnh đạo của Đảng
c. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:
Nghị quyết Trung ương 6, khóa X (2008), khẳng định: “Giai cấp công nhân Việt
Nam là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt
Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”
d. Quan điểm, phương hướng, giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
hiện nay
Quan điểm
- Kiên định quan điểm GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng, thông qua đội tiên
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Xây dựng GCCN Việt Nam phải gắn liền với xây dựng và phát huy sức mạnh của
khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, với đội ngũ trí thức và
các giai tầng xã hội khác, dưới sự lãnh đạo của Đảng; tăng cường quan hệ đoàn
kết với GCCN quốc tế .
 Phương hướng
Văn kiện Đại hội XII khẳng định: “Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển giai cấp công nhâncả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình
độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động
của công nhân; bảo đảm việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc, nhà
ở cho công nhân; sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,… để bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của công nhân”
 Giải pháp                          
- Tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về GCCN  trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập
quốc tế.
- Nghiên cứu, tổng kết thực tiễn hoạt động lao động sản xuất, thực tiễn xây dựng
đội ngũ, xây dựng các tổ chức chính trị – xã hội (nhất là tổ chức đảng) của giai
cấp công nhân.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm, cả thành công và chưa thành công để xây
dựng GCCN ngày càng phát triển.

Câu 2: Phân tích tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Liên hệ tới Việt Nam.
1. Tính tất yếu
_ Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu, tạo ra cơ sở vật chất cho việc xóa bỏ chế độ áp bức bóc lột, xây dựng xã hội công
bằng, bình đẳng à muốn có xã hội như vậy cần phải có một thời gian nhất định.
_ Chủ nghĩa xã hội xây dựng trên nền sản xuất công nghiệp có trình độ cao. Cần có thời
gian tổ chức sắp xếp lại những cơ sở vật chất kế thừa từ tư bản chủ nghĩa.
_ Các quan hệ sản xuất của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng chủ
nghĩa tư bản mà là kết quả của quá trình xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
_ Là công việc mới mẻ, khó khăn, phức tạp, cần thời gian để giai cấp công nhân từng
bước làm quen với những công việc.
2. Đặc điểm
_ Có hai kiểu quá độ lên chủ nghĩa xã hội trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội, gián tiếp bỏ qua chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
_ Nổi bật những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những yếu tố mới của chủ nghĩa xã hội
vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực:
 Lĩnh vực kinh tế:
+ Nền kinh tế có nhiều thành phần.
+ Nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất.
+ Tương ứng là những hình thức phân phối khác nhau, kinh tế nhà nước, phân
phối theo lao động ngày càng giữ vai trò chủ đạo.
 Lĩnh vực chính trị:
+ Kết cấu giai cấp xã hội đa dạng, phức tạp.
+ Tồn tại giai cấp vô sản, được thiết lập củng cố và không ngừng hoàn thiện để
thực thi dân chủ đới với nhân dân, bảo vệ mọi thành quả cách mạng, trấn áp mọi loại tội
phạm, kẻ thù.
 Lĩnh vực xã hội:
+ Tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng văn hóa khác nhau.
+ Bên cạnh hệ tư tưởng của giai cấp công nhân ngày càng giữ vai trò chủ đạo
đốii với tư tưởng của xã hội thì vẫn tồn tại tàn dư tư tưởng của xã hội cũ
3. Liên hệ VN
_ Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được bắt đầu từ năm 1954 ở miền
Bắc. Từ 1975, trên phạm vi cả nước đã cho thấy sự lựa chọn của Đảng và nhân dân ta là
hoàn toàn sáng suốt.
a. Đặc điểm, nhiệm vụ thời kỳ quá độ ở Việt Nam
- TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam là “bỏ qua chế độ TBCN”
- Tính chất của TKQĐ: khó khăn, lâu dài, phức tạp
- Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng
TBCN
- Tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN,
đặc biệt về khoa học và công nghệ để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh
tế hiện đại (Đại hội IX - 2001)
- Các nhiệm vụ trọng tâm của TKQĐ:
+ “4 trụ cột” phát triển:
. Phát triển KT-XH là trung tâm.
. Xây dựng Đảng là then chốt.
. Phát triển văn hóa, con người là nền tảng tinh thần.
. Củng cố quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu và thường xuyên.
+ “3 khâu đột phá”:
. Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN.
. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ.
b. Phương hướng - nhiệm vụ cơ bản của thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta:
Đặc trưng cơ bản Xã hội XHCN mà nhân dân Việt Nam XD xác định trong
Cương lĩnh Đại hội XI năm 2011 (8 đặc trưng)
1. Dân giàu, Nước mạnh, Dân chủ, Công bằng, Văn minh
2. Do nhân dân làm chủ
3. Có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ, phù hợp
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, HP, có điều kiện PT toàn diện
6. Các DT bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển
7. Có NNPQ XHCN của ND, do ND, vì ND do ĐCS lãnh đạo
8. Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên TG
Về phương hướng (biện pháp) xây dựng CNXH trong TKQĐ lên CNXH
1. Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên,
môi trường.
2. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
3. Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
4. Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
5. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
6. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
7. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.
8. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Câu 3: Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.Giải pháp để xây
dựng hoàn thiện nhà nước VN hiện nay?
1. Bản chất
Về chính trị:
+ Mang bản chất chất giai cấp công nhân
+ Do Đảng Cộng sản lãnh đạo
+ Nhân dân là chủ thể của quyền lực NN (NN của dân, do dân, vì dân)
Bản chất kinh tế:
+ Chịu sự quy định của cơ sở kinh tế XHCN (chế độ sở hữu xã hội về TLSX chủ
yếu)
+ Không ngững nâng cao đời sống vật chất của nhân dân
Bản chất TT - VHXH:
+ Hệ tư tưởng chủ đạo trong NN là CN Mác – Lênin
+ Kế thừa những giá trị của các NN trước đó trong xây dựng NN XHCN
+ Xóa bỏ sự phân hóa giai cấp, TL
+ Bảo đảm quyền cơ bản của con người (tự do, bình đẳng…)
2. Chức năng
Cũng như các nhà nước khác trong lịch sử nhà nước xã hội chủ nghĩa có hai chức năng:
- Chức năng bạo lực trấn áp :được thực hiện với mọi tội phạm và mọi kẻ thù để bảo
vệ độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước ,giữ vững ổn định chính trị và trật tự an
toàn xã hội, tạo ra những điều kiện cơ bản để mở rộng dân chủ trong nhân dân.
- Chức năng tổ chức xây dựng: thể hiện ở việc quản lý tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội chủ yếu bằng pháp luật,chính sách pháp chế XHCN và thong qua hệ
thống quyền lực nhà nước từ trung ương đến cơ sở.
3.Giải pháp:
  Đảng ta chỉ rõ: Nhà nước ta là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân, là nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất,
có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp…
  - Trước hết, đối với Quốc Hội: trong bộ máy nhà nước, QH là cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất, có những quyền hạn quan  trọng, to lớn. Để QH tiếp tục hoàn thành tốt
công việc của mình, Nghị quyết Hội nghị TW7, khóa VIII đã chỉ rõ: “ Đổi mới quy
trình chuẩn bị và thông qua các dự án luật tại kỳ họp QH chính phủ, tòa án ND tối cao,
viện kiểm sát nhân dân tối cao, từng bước tăng tỷ lệ đại biểu QH chuyên trách. Coi
trọng việc lấy ý kiến nhân dân  trong quá trình xây dựng pháp luật và chuẩn bị những
quyết sách của QH”
  Đối với chính phủ và cơ quan hành pháp phải chú trọng quá trình cải cách hành chính,
coi cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm của việc thực hiện các quyền dân chủ,
làm chủ, quyền con người, quyền lực của nhân dân trên mọi lĩnh vực
  Trong cải cách hành chính, trước hết là cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là các thủ
tục liên quan trực tiếp tới công dân và các doanh nghiệp. Đối với việc ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật và thu hành pháp luật cho rõ ràng, thống nhất, chặt chetx và dễ
thực hiện có hiệu quả.
  - Thứ 2 là, phải cả cách bộ máy hành chính trước hết là bố trí lại cơ cấu tổ chức chính
phủ cho tinh gọn, năng động và quản lý vĩ mô có hiệu quả cao hơn, từ đó điều chỉnh cơ
cấu các bộ, nghành, ủy aban ND các cấp cũng theo hướng gọn nhẹ, năng động, hiệu quả
trong thực thi pháp luật. Từng bước hiện đại hóa cơ quan hành chính các cấp, trong đó
có vấn đề vai trò hoạt động “ tài chính công”
  - Thứ 3 là , đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước: Bao
gồm nâng cao chất lượng đào tạo, đạo tạo lại cán bộ, công chức theo yêu cầu mới của
cải cách nhà nước. Đồng thời đổi mới việc quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, sử
dụng, đãi ngộ cán bộ, công chức.
Câu 4: Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội Việt Nam và đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm tăng
cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay.
1. Nội dung chính trị của liên minh
_ Mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản nhất của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội
ngũ trí thức và của cả dân tộc ta là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Nhưng để đạt
được mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản đó thì phải trên lập trường tư tưởng chính trị của
giai cấp công nhân.
_ Khối liên minh chiến lược này phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo thì mới
có đường lối chủ trương đúng đắn để thực hiện liên minh, thực hiện quá trình giữ vững
độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội thành công.
_ Nội dung chính trị của liên minh không tách rời nội dung, phương thức đổi mới hệ
thống chính trị trên phạm vi cả nước. Cần cụ thể hóa việc đổi mới về nội dung tổ chức
và phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị trong giai cấp công nhân, nông dân
và trí thức.
2. Nội dung kinh tế của liên minh
_ Là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất kỹ thuật vững chắc của liên
minh trong thời kỳ quá độ.
_ Phải xác định đúng thực trạng, tiềm năng kinh tế của cả nước và của sự hợp tác quốc
tế, từ đó xác định đúng cơ cấu kinh tế gắn liền với những nhu cầu kinh tế của công
nhân, nông dân, trí thức và của toàn xã hội.
_ Trên cơ sở kinh tế, các nhu cầu kinh tế phát triển dưới nhiều hình thức hợp tác, liên
kết, giao lưu… trong sản xuất, lưu thông phân phối giữa công nhân, nông dân, trí thức;
giữa các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, khoa học công nghệ và các lĩnh vực khác;
giữa các địa bàn, vùng, miền dân cư trong cả nước, giữa nước ta và các nước khác.
_ Từng bước hình thành quan hệ sản xuất dựa trên cơ sở công hữu hóa các tư liệu sản
xuất chủ yếu, kinh tế nhà nước vươn lên giữ vai trò chủ đạo, cùng kinh tế tập thể làm
nền tảng cho nền kinh tế cả nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
_ Nhà nước có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện liên minh.
3. Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh
_ Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
_ Tạo nhiều việc làm có hiệu quả, đồng thời kết hợp các giải pháp cứu trợ, hỗ trợ để xóa
đói, giảm nghèo cho công nhân, nông dân và trí thức.
_ Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xã hội, đền ơn đáp nghĩa, hỗ trợ xã hội trong
công nhân, nông dân, trí thức sẽ mang ý nghĩa giáo dục truyền thống, đạo lý, lối sống…
cho toàn xã hội và thế hệ mai sau.
_ Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản, lâu dài.
_ Gắn quy hoạch phát triển công nghiệp, khoa học công nghệ với quy hoạch phát triển
nông thôn, đô thị hóa, công nghiệp hóa nông thôn với kết cấu hạ tầng ngày càng thuận
lợi và hiện đại.
Nội dung liên minh mới toàn diện và đạt mục tiêu của định hướng xã hội chủ
nghĩa và mới làm cho công - nông - trí thức cũng như các vùng, miền, dân tộc xích
lại gần nhau trên thực tế.
4. Biện pháp phương hướng tăng cường liên minh giai cấp tầng lớp của nước ta hiện
nay
_ Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền để các cấp, ngành, lực lượng nhận thức sâu sắc về sự
cần thiết phải tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay.
_ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước và tiếp tục thể chế hóa các
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc.
_ Giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội; kết hợp hài hòa lợi ích
cá nhân, lợi ích tập thể và toàn xã hội.
_ Tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, nhà nước, tạo sinh lực mới để
củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
_ Kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.

Câu 5: Phân tích Cương lĩnh dân tộc chủ nghĩa Mác – Lênin. Chính sách dân tộc
của Đảng và nhà nước ta hiện nay.
1. Cương lĩnh dân tộc của Mác Lênin
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin,trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa,
các vấn đề dân tộc cần phải được giải quyết trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản sau đây:
_ Thứ nhất: các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
 Quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần phải được coi là quyền thiêng liêng bất khả
xâm phạm. Bất kể cộng đồng dân tộc nào (cho dù đó là cộng đồng có đông người
hay ít người, có trình độ phát triển cao hay thấp...) cũng đều có quyền lợi và
nghĩa vụ như nhau; không thể có đặc quyền đặc lợi cho riêng một dân tộc nào về
các mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, ngôn ngữ...

 Trong phạm vi một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc
cần phải được nhà nước bảo vệ bằng pháp luật; đồng thời nhà nước cần phải có
chính sách phù hợp trong việc khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội giữa các dân tộc, tạo nên sự phát triển hài hòa giữa các dân
tộc.

 Trong phạm vi một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc
cần phải được nhà nước bảo vệ bằng pháp luật; đồng thời nhà nước cần phải có
chính sách phù hợp trong việc khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội giữa các dân tộc, tạo nên sự phát triển hài hòa giữa các dân
tộc.
_Thứ hai: các dân tộc được quyền tự quyết.
 Quyền tự quyết của các dân tộc là quyền làm chủ của mỗi dân tộc mà trước hết và
cơ bản là quyền các dân tộc có thể tự mình quyết định còn đường phát triển kinh
tế, chính trị - xã hội của dân tộc mình, không chịu sự ràng buộc, cưỡng bức của
dân tộc khác.
 Quyền tự quyết của các dân tộc bao gồm: quyền tự do phân tách, hình thành nên
cộng đồng quốc gia - dân tộc độc lập vì lợi ích chính đáng của các dân tộc và
quyền liên hiệp các dân tộc trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng của các dân tộc.
_Thứ ba: liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
 Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là một nội dung cơ bản trong “cương lĩnh
dân tộc” của chủ nghĩa Mác Lênin; nó thể hiện bản chất quốc tế của phong trào
công nhân và phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với sự
nghiệp giai cấp; phản ánh tính thống nhất biện chứng giữa chủ nghĩa yêu nước
chân chính và chủ nghĩa quốc tế vô sản trong sáng.

 Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là điều kiện thực hiện thắng lợi sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân. Do đó là cơ sở để giải quyết đúng đắn vấn đề về
dân tộc và giải phóng dân tộc bị áp bức.
2. Chính sách dân tộc của Đảng và nước ta hiện nay
_ Phát triển kinh tế hàng hoá ở các vùng dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện và đặc
điểm từng vùng, từng dân tộc, đảm bảo cho đồng bào các dân tộc khai thác được thế
mạnh của từng địa phương để làm giàu cho mình và đóng góp vào việc xây dựng và bảo
vệ tổ quốc.
_ Tôn trọng lợi ích, truyền thống, văn hóa, ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng của đồng bào
các dân tộc, từng bước nâng cao dân trí đồng bào dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số
vùng cao, hải đảo.
_ Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cường của các dân tộc vì sự
nghiệp dân giàu, nước mạnh, chống tư tưởng dân tộc lớn và dân tộc hẹp hòi, nghiêm
cấm các hành vi miệt thị dân tộc và chia rẽ dân tộc. HCM đã ghi rõ: “Đại đoàn kết dân
tộc là động lực chủ yếu, là sức mạnh vĩ đại quyết định sự thành công của cách mạng”,
Người khẳng định: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết - Thành công, thành công, đại
thành công”.
_ Tăng cường, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ ít người để phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội miền núi; đồng thời giáo dục tinh thần đoàn kết, hợp tác cho các cán bộ dân tộc.
Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Mhà nước ta mang tính toàn diện,
tổng hợp tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Do đó, chính sách dân tộc còn mang
tính cách mạng và tiến bộ, đồng thời mang tính nhân đạo, bởi vì nó không bỏ sót
một dân tộc nào, nó tôn trọng quyền làm chủ của mỗi con người và quyền tự quyết
của các dân tộc. Mặt khác, nó còn nhằm phát huy nội lực của mỗi dân tộc kết hợp
với sự giúp đỡ có hiệu quả của các dân tộc anh em trong nước.

Câu 6: Phân tích cơ sở gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, từ quan điểm đến thực tiễn đều
thu hút sự quan tâm của các chính đảng và nhà nghiên cứu, vậy gia đình trong thời kì
này được xây dựng dựa trên các cơ sở:
_ Cơ sở kinh tế - xã hội

 Là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ lực lượng sản xuất
là quan hệ sản xuất mới.
 Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới là hình thành chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa
với tư liệu sản xuất thay thế chế độ sở hữu tư nhân với tư liệu sản xuất.

+ Xoá bỏ sự bất bình đẳng về giới tính.

+ Cơ sở biến lao động tư nhân trong gia đình thành lao động xã hội trực tiếp.

+ Cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở tình yêu.

 Xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải phóng người phụ nữ trong xã
hội.

_ Cơ sở chính trị - xã hội


 Cơ sở là việc thiết lập chính quyền của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,
nhà nước xã hội chủ nghĩa.
 Thể hiện rõ nhất ở vai trò của hệ thống pháp luật và chính sách xã hội đảm bảo
lợi ích của công dân và các thành viên trong gia đình, thúc đẩy hình thành gia
đình mới trong thời kỳ quá độ.
 Nhà nước là công cụ xoá bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên người phụ
nữ, thực hiện giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình.

_ Cơ sở văn hoá

 Hình thành những giá trị văn hoá trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp
công nhân, những yếu tố văn hoá, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu bị xoá bỏ.
 Sự phát triển của giáo dục, khoa học công nghệ góp phần nâng cao dân trí, cung
cấp cho các thành viên kiến thức, nhận thức mới.
 Đời sống văn hóa tinh thần không ngừng biến đổi.

_ Chế độ hôn nhân tiến bộ

 Hôn nhân tự nguyện.

+ Xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ.

+ Đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn.

+ Đảm bảo quyền tự do ly hôn khi tình yêu không còn nữa, tuy nhiên nên hạn chế
việc ly hôn.

 Chế độ hôn nhân một vợ một chồng bình đẳng.

+ Kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát từ tình yêu.

+ Điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, phù hợp với quy luật tự nhiên.

+ Thực hiện việc giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tôn trọng lẫn
nhau giữa vợ và chồng.

 Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý.

Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân là thể hiện sự tôn trọng trong tình
yêu; trách nhiệm giữa nam và nữ, giữa cá nhân với gia đình, xã hội và ngược lại.

Câu 7: Những biến đổi cơ bản của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
1. Biến đổi quy mô kết cấu gia đình
_ Gia đình Việt Nam ngày nay có thể được coi là “gia đình quá độ” trong bước chuyển
biến từ xã hội nông nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện đại. Gia đình đơn
hay còn gọi là gia đình hạt nhân, thay thế cho kiểu gia đình truyền thống.
_ Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng nhỏ hơn gia đình trước kia. Số thành viên
trong gia đình ít đi, thường là có hai thế hệ cùng sống chung: cha mẹ - con cái.
2. Biến đổi chức năng của gia đình
_ Chức năng tái sản xuất ra con người: Nếu như trong gia đình tryền thống trước kia, do
ảnh hưởng của phong tục tập quán và nhu cầu sản xuât nông nghiệp, nhu cầu về con cái
thể hiện trên 3 phương diện: phải có con, có đông con, phải có con trai nối dõi. Trong
gia đình hiện đại, sự bền vững của hôn nhân phụ thuộc nhiều yếu tố tâm lí, tình cảm,
kinh tế. Để đảm bảo lợi ích của gia đình và sự phát triển của xã hội, thông điệp mới
trong kế hoạch hóa gia đình là mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ 2 con.
3. Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
_ Kinh tế gia đình đã có hai bước chuyển mang tính bước ngoặt:
 Thứ nhất, từ kinh tế tự cấp tự túc thành nền kinh tế hàng hoá, tức là tù một đơn vị
kinh tế khép kín sản xuất để đáp ứng nhu cầu của gia đình thành đơn vị mà sản
xuất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của người khác hay xã hội.
 Thứ hai, từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu của
thị trường quốc gia thành tổ chức kinh tế của nền kinh tế thị trường hiện đại hoá
đáp ứng nhu cầu của thị trường toàn cầu.
4. Biến đổi chức năng giáo dục
_ Trong xã hội Việt Nam truyền thống, giáo dục gia đình là cơ sở của giáo dục xã hội.
Ngày nay giáo dục xã hội bao trùm lên giáo dục gia đình và đưa ra những mục tiêu,
những yêu cầu của giáo dục xã hội cho giáo dục gia đình. Điểm tương đồng giữa giáo
dục trong truyền thống và xã hội mới là tiếp tục nhấn mạnh sự hy sinh của cá nhân cho
cộng đồng.
_ Giáo dục gia đình hiện nay phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia đình
cho giáo dục con cái tăng lên. Nội dung giáo dục gia đình hiện nay không chỉ nặng về
giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia đình, dòng họ, làng xã, mà hướng đến giáo dục kiến
thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập thế giới.
5. Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lí, duy trì tình cảm
_ Trong gia đình Việt Nam hiện nay, nhu cầu thỏa mãn tâm lí - tình cảm đang tăng lên,
gia đình có xu hướng chuyển từ chủ yếu là đơn vị kinh tế sang chủ yếu là đơn vị tình
cảm.
_ Là yếu tố quan trọng tác động đến sự tồn tại, bền vững, hạnh phúc của một gia đình và
đặc biệt trong việc bảo vệ chăm sóc trẻ em và người cao tuổi.
_ Tuy nhiên hiện nay nhiều gia đình đang đối mặt với nhiều khó khăn → tỷ lệ gia đình
có 1 con tăng lên → đời sống tâm lí - tình cảm của nhiều trẻ em và kể cả người lớn kém
phong phú.
_ Công nghiệp hóa và toàn cầu hóa dẫn đến tình trạng phân hóa giàu nghèo xảy ra giữa
các gia đình đang có xu hướng gia tăng → nhà nước cần có chính sách hỗ trợ các hộ
nghèo khắc phục để xóa bỏ khoảng cách.
_ Cần phải thay đổi tâm lí truyền thống về vai trò của con trai, tạo dựng quan niệm bình
đẳng giữa con trai và con gái trong trách nhiệm đối với gia đình.
6. Sự biến đổi quan hệ gia đình:
_Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng.
 Ngày nay:
+ Thiên về sự bình đẳng về quyền giữa chồng và vợ
+ Chồng hoặc vợ hoặc cả 2 đều có quyền làm trụ cột (lãnh đạo) gia đình nếu đáp
ứng được điều kiện sau: phẩm chất, năng lực và đóng góp vượt trội; được các thành
viên trong gia đình coi trọng, kiếm ra nhiều tiền.
_ Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình: Với
một xã hội Việt Nam ngày càng phát triển như hiện nay, cũng góp phần biến đổi cách
sống của các hộ gia đình từ quan hệ giữa các thế hệ đến văn hóa của gia đình.

You might also like