You are on page 1of 9

Câu 1: Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN

 Địa vị kinh tế của GCCN:


- GCCN đại diện cho phương thức SX tiên tiến và LLSX hiện đại
- SX ra của cải vật chất chủ yếu cho XH, làm giàu cho XH  có vai trò quyết
định sự phát triển của xã hội
(Giai cấp công nhân trở thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, là lực
lượng duy nhất có đù điều kiện đề tồ chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và phát triền
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tạo nền tảng vững chắc để
xây dựng chủ nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới, không còn chế
độ người áp bức, bóc lột người.)
 Địa vị chính trị - xã hội:
- GCCN không sở hữu tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động để kiếm sống, bị
bóc lột nặng nề
- Lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản
- Có những phẩm chất của 1 giai cấp tiên tiến: tính tổ chức và kỷ luật, tự giác,
đoàn kết.

Câu 2: Những nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN
- Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng, chất lượng
+ Chất lượng công nhân: thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị
của một giai cấp cách mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của
giai cấp mình đối với lịch sử.
+ Chất lượng giai cấp công nhân: thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa
học kỹ thuậ và công nghệ hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay.
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
+ Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận
vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng; là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp
công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.
+ Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng
nhất của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở thành đội tiên
phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp.
+ Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, của
dân tộc và xã hội; đề ra đường lối, tuyên truyền đưa đường lối vào thực tiễn cuộc sống;
tổ chức thực hiện và gương mẫu thực hiện đường lối.
- Sự liên minh giai cấp giữa GCCN với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao
động khác (trí thức, tiểu thương...)
→ Chỉ duy nhất giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa tư bản,
từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới.

Câu 3: Đặc điểm và vai trò của GCCN VN trong CM VN


 Đặc điểm:
- Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu TK XX, là giai cấp trực tiếp đối kháng
với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng.
- Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp, lãnh đạo cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc; mở đường cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại CM vô sản.
- Trung thành với CN Mác – Lênin, Đảng Cộng sản, lý tưởng, mục tiêu CM độc
lập dân tộc và CNXH; có truyền thống yêu nước, đoàn kết và bất khuất chống xâm
lược.
- Số lượng khi ra đời ít, sinh trưởng trong xã hội nông nghiệp.
- Gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
 Vai trò:
- Lãnh đạo nhân dân Việt Nam hoàn thành sự nghiệp cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân, giành và thiết lập chính quyền của giai cấp công nhân và nhân lao động;
giành độc lập cho dân tộc.
- Lãnh đạo nhân dân Việt Nam đánh đổ chế độ thực dân, đế quốc, đấu tranh giải
phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước bước vào thời kỳ quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội.
- Lãnh đạo nhân dân Việt Nam vượt qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế - xã hội,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
- Trong thời kỳ đổi mới, giai cấp công nhân Việt Nam: “là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến, đi đâu trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, vì mục tiêu
dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; là lực lượng nòng cốt trong
liên minh công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng

Câu 4: Điều kiện ra đời của CNXH


 Điều kiện kinh tế:
- Trong XH TBCN, LLSX mang tính XH hóa cao, mâu thuẫn với QHSX TBCN
dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX
- QHSX ngày càng lạc hậu (vẫn giữ nguyên tư hữu tư liệu sản xuất), trở thành
xiềng xích của LLSX
Trong 1 XH ổn định, QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX
+ Tính chất: cá nhân; xã hội hóa
 KT ổn định, XH phát triển
Trong XH TBCN, LLSX vô cùng phát triển (do trình độ KH-KT ngày càng
được nâng cao)  mang xu hướng XH hóa ngày càng cao  Đòi hỏi QHSX phải biến
đổi theo để phù hợp.
LLSX: cả xã hội đều tham gia vào QTSX, đòi hỏi QHSX: TLSX phải thuộc về
cả XH; nhưng GCTS muốn giữ lợi ích của mình nên không thay đổi, vẫn giữ nguyên
tư hữu TLSX
 Mâu thuẫn về mặt KT giữa LLSX và QHSX trong XH TBCN
 QHSX TBCN kìm hãm sự phát triển của XH về kinh tế
 Điều kiện chính trị:
- Mâu thuẫn kinh tế biểu hiện về mặt XH là mâu thuẫn giữa GCCN hiện đại và
GCTS lỗi thời. Cuộc đấu tranh ngày càng gay gắt, có tính chính trị rõ nét.
- Sự trưởng thành vượt bậc và thực sự của GCCN được đánh dấu bằng sự ra đời
của Đảng, đội tiền phong của GCCN, trực tiếp lãnh đạo cuộc đấu tranh chính trị của
GCCN chống GCTS.

Câu 5: Đặc điểm quá độ lên CNXH ở VN bỏ qua chế độ TBCN


- VN tiến lên CNXH trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn đan xen, có
những đặc trưng cơ bản:
+ Xuất phát đặc điểm: XH thuộc địa nửa PK, LLSX thấp kém; trải qua chiến
tranh ác liệt, hậu quả còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các
thế lực thù địch chống phá.
+ Cuộc CM KH và công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ. Nền SX vật chất và đời
sống XH trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc.
+ Các nước với chế độ XH và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa
hợp tác vừa đấu tranh.
- Quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN là lựa chọn duy nhất đúng, khoa học, phản
ánh đúng quy luật phát triển khách quan của CMVN trong thời đại ngày nay.
- Đại hội IX của ĐCS VN đã xác định: con đường đi của VN là sự phát triển
quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN, tức bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và
KT thị trường – TBCN, nhưng tiếp thu thành tựu của TBCN (đặc biệt về KH-CN), để
phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền KT hiện đại.

Câu 6: Những đặc trưng bản chất của CNXH ở VN (8 đặc trưng)
- Đặc trưng thứ nhất: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Đây là đặc trưng tổng quát nhất, chi phối các đặc trưng khác, bởi nó thể hiện
mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh của chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam. Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng phải
hướng tới việc hiện thực hóa đầy đủ, đồng bộ hệ mục tiêu. Đối với dân tộc Việt Nam,
chỉ có chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh thật sự.
- Đặc trưng thứ hai: do nhân dân làm chủ
Từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn liền với việc bảo đảm
tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân (nhân dân là chủ thể của mọi quyền lực).
Dân chủ trong xã hội Việt Nam được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội…
- Đặc trưng thứ ba: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu
Quan điểm này hoàn toàn nhất quán với đặc trưng trong quan hệ sản xuất của
chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đang xây dựng là xác lập dần từng bước chế độ công
hữu. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải dựa trên chế độ công hữu về các
tư liệu sản xuất chủ yếu là một trong những yếu tố đảm bảo định hướng xã hội chủ
nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế.
- Đặc trưng thứ tư: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Đòi hỏi phải tiếp thu những giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa phải kế
thừa, phát triển bản sắc văn hóa của các tộc người Việt Nam, xây dựng một nền văn
hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng
- Đặc trưng thứ năm: con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn diện.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có
con người xã hội chủ nghĩa. Để có con người xã hội chủ nghĩa phải xác định và hiện
thực hóa hệ giá trị phản ánh nhu cầu chính đáng của con người trong xã hội xã hội chủ
nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng.”
- Đặc trưng thứ sáu: các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn
kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
Nhờ thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước đã và đang phát huy
truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc, tính đồng thuận trong cộng đồng 54 dân tộc
anh em, chống lại âm mưu chia rẽ dân tộc của các thế lực thù địch.
- Đặc trưng thứ bảy: có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện trong tính ưu việt của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thực
hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Đặc trưng thứ tám: có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước
trên thế giới.
Việt Nam luôn khẳng định quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân ta và
nhân dân các nước trên thế giới. Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong
cộng đồng quốc tế… Đảng và Nhà nước ta chủ trương hợp tác bình đẳng, cùng có lợi
với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau trên cơ sở
những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.

Câu 7: Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội giai cấp trong cơ cấu xã hội
 Khái niệm:
- Cơ cấu xã hội: là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã
hội của các cộng đồng ấy tạo nên
- Cơ cấu XH – giai cấp: là hệ thống các giai cấp, tầng lớp XH tồn tại khách
quan trong 1 chế độ XH nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản
xuất, về tổ chức quản lý QT sản xuất, về địa vị chính trị - XH… giữa các giai cấp và
tầng lớp đó.
 Vị trí:
- CCXH-GC có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại hình ccxh khác.
(Vì ccxh-gc quyết định tất cả vấn đề quan trọng của 1 xã hội:
Đảng phái chính trị: nhất nguyên hoặc đa nguyên
Quyền sở hữu về TLSX
Nhà nước bảo vệ nhân dân, đem lại lợi ích cho nhân dân)
Ví dụ: Xã hội XHCN:
+ Ở VN, giai cấp nắm chính quyền là giai cấp công nhân  Đảng là nhất
nguyên
+ NN bảo vệ lợi ích, quyền lợi của công nhân (NN pháp quyền chủ nghĩa)
+ Quyền sở hữu TLSX trong XH thuộc chủ yếu về quần chúng nhân dân
 Lưu ý: GC công nhân nắm chính quyền vì lợi ích cơ bản của GCCN thống nhất với
lợi ích của toàn XH.
- Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi
của các ccxh khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ ccxh. Những đặc trưng và
xu hướng biến đổi của ccxh – giai cấp tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống
XH, mọi hoạt động XH và mọi thành viên trong XH.
Ví dụ: VĐ giai cấp tác động đến lãnh thổ:
+ Thực dân Pháp thực hiện chính sách “chia để trị” với nước ta: Bắc Kì, Nam
Kì, Trung Kì và các khu tự trị
Đến năm 1975: VN giải phóng  phá bỏ khu tự trị

Câu 8: Phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu XH giai cấp và tăng cường liên
minh giai cấp tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN
- Đẩy mạnh CNH-HĐH; giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng KT với
đảm bảo tiến bộ xã hội, công bằng XH, bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác động sự
biến đổi tích cực cơ cấu XH.
- Tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đk thống nhất giữa các lực lượng
trong khối liên minh và toàn XH.
- Đổi mới hoạt động của Đảng, mặt trận Tổ quốc VN nhằm tăng cường khối
liên minh, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
- Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách XH tổng thể nhằm tác động đến
sự biến đổi tích cực cơ cấu XH.

Câu 9: Quá trình ra đời và bản chất của nền dân chủ XHCN
a. Quá trình ra đời:
- GĐ 1: GCCN làm CM giành lấy dân chủ (CM XHCN)
- GĐ 2: GCCN dùng dân chủ tổ chức NN của GCCN và nhân dân LĐ – NN
XHCN.
- GĐ 3: Dân chủ XHCN ra đời từ sau thắng lợi của CM tháng Mười Nga (1917)
 Sự ra đời của nền dân chủ XHCN đánh dấu bước phát triển mới về chất của dân
chủ.
QT phát triển bắt đầu từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Trong
đó, có sự kế thừa những giá trị của nền dân chủ trước đó, đồng thời bổ sung và làm sâu
sắc thêm những giá trị của nền dân chủ mới.
 Kết luận: Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền
dân chủ có trong lịch sử nhân loại, là nền dân chủ mà mọi quyền lực thuộc về nhân
dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện
chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản.
(Quần chúng ND không còn bị áp bức bóc lột – vì họ được làm chủ về kinh tế -
tư liệu sản xuất).
b. Bản chất:
 Bản chất chính trị:
- Sự lãnh đạo duy nhất của 1 Đảng của GCCN, thực hiện quyền lực và lợi ích
của toàn thể nhân dân.
- DC XHCN vừa có bản chất GCCN, vừa có tính nội dung rộng rãi và tính dân
chủ sâu sắc.
- DC luôn đi kèm chuyên chính (trấn áp)
 Bản chất kinh tế:
- Công hữu về TLSX chủ yếu và phân phối lợi ích theo kết quả lđ là chủ yếu
 Bản chất tư tưởng – văn hóa – xh:
- Hệ tư tưởng Mác – Lênin là chủ đạo
- Kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của toàn XH.
 Lợi ích cơ bản của GCCN thống nhất với lợi ích của quần chúng ND
- Các XH trước đây: thiểu số trấn áp đa số

GC bóc lột quần chúng nhân dân


- Nền DC XHCN: đa số trấn áp thiểu số

Quần chúng ND các phần tử phản động + thế lực thù địch
Câu 10: Bản chất và chức năng của nhà nước XHCN
 Bản chất:
- Chính trị: NN XHCN mang bản chất của GCCN, g/c có lợi ích phù hợp với lợi
ích chung của QCND lao động.
- Kinh tế: Chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của XHCN là chế độ sở hữu xh về
TLSX chủ yếu
- Văn hóa – XH: Dựa trên CN Mác – Lênin, mang bản sắc riêng của dân tộc và
những giá trị văn hóa tiến bộ của nhân loại.
 Chức năng:
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước:
+ Chức năng đối nội
+ Chức năng đối ngoại
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước:
+ Chức năng KT
+ Chức năng chính trị
+ Chức năng văn hóa – xh

- Căn cứ vào tính chất quyền lực nhà nước
+ Chức năng giai cấp (trấn áp)
+ Chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng)

Câu 11: Sự ra đời, bản chất và chức năng của nhà nước XHCN
 Sự ra đời:
- NN XHCN ra đời là kết quả của cuộc CM do giai cấp vô sản và ND LĐ tiến
hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- NN XHCN là tổ chức thực hiện quyền lực của ND, là cơ quan đại diện cho ý
chí của nhân dân, thực hiện việc tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của ND, đặt
dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
 Như vậy, NN XHCN là 1 kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc
về GCCN, do CM XHCN sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công CNXH, đưa
NDLĐ lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống XH trong một xã hội phát
triển cao – xã hội XHCN.

Câu 12: Cộng đồng các DT VN có những đặc điểm gì? Chính sách dân tộc của
ĐCS VN?
 Đặc điểm:
-Về dân số: có sự chênh lệch giữa các tộc người
- Về địa bàn cư trú: các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
- Về đồng bào dân tộc thiểu số: phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược
quan trọng
- Về trình độ phát triển: các dân tộc có trình độ phát triển không đều
- Về tinh thần đoàn kết gắn bó: các dân tộc VN có truyền thống đoàn kết gắn bó
lâu đời trong cộng đồng dân tộc – quốc gia thống nhất
- Về bản sắc văn hóa: mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên
sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa VN thống nhất
 Chính sách dân tộc của ĐCS VN:
- Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát
triển giữa các dân tộc.
- Về kinh tế: nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ
trương, chính sách phát triển KT-XH miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số
nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch
giữa các vùng, giữa các dân tộc.
- Về văn hóa: xây dựng nền VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
- Về an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm
bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
 Chính sách dân tộc và Đảng và Nhà nước ta mang tính toàn diện, tổng hợp,
bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống XH, liên quan đến mỗi dân tộc và quan hệ
giữa các dân tộc trong cộng đồng quốc gia.

Câu 13: Những đặc điểm cơ bản của dân tộc ở nước ta? Khuynh hướng và giải
pháp chủ yếu để thực hiện quyền bình đẳng và đoàn kết của các dân tộc?
 Đặc điểm:
-Về dân số: có sự chênh lệch giữa các tộc người
- Về địa bàn cư trú: các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
- Về đồng bào dân tộc thiểu số: phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược
quan trọng
- Về trình độ phát triển: các dân tộc có trình độ phát triển không đều
- Về tinh thần đoàn kết gắn bó: các dân tộc VN có truyền thống đoàn kết gắn bó
lâu đời trong cộng đồng dân tộc – quốc gia thống nhất
- Về bản sắc văn hóa: mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên
sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa VN thống nhất
 Khuynh hướng, giải pháp:
Thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ở Việt Nam hiện nay (về
kinh tế, về chính trị, về văn hóa, xã hội, ANQP) – (câu 12)
Câu 14: Quan điểm của CN Mác – Lênin về nguồn gốc và tính chất của tôn giáo?
a. Nguồn gốc:
 Nguồn gốc tự nhiên, KT-XH:
- XH công xã nguyên thủy, LLSX chưa phát triển, con người yếu đuối và bất
lực trước thiên nhiên nên gán cho tự nhiên sức mạnh thần bí.
- XH có áp bức bóc lột: con người không giải thích được nguồn gốc áp bức và
lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xh nên trông chờ sự giải phóng của lực
lượng siêu nhiên.
 Nguồn gốc nhận thức:
- Ở GĐ nhất định, nhận thức của con người về tự nhiên, XH và chính mình có
giới hạn.
- Những điều KH chưa giải thích được.
- Do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ một số vấn đề.
 Nguồn gốc tâm lý:
- Sự sợ hãi trước những hiện tượng trong tự nhiên, xã hội hay những lúc ốm
đau, bệnh tật; ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra hoặc tâm lý muốn được bình yên
khi làm việc lớn (cưới xin, làm nhà…), con người cũng dễ tìm đến với tôn giáo.
b. Tính chất:
 Tính lịch sử
- Tôn giáo có sự biến đổi trong những GĐ lịch sử nhất định để thích nghi với
nhiều chế độ chính trị - XH
- Khi các điều kiện KT – XH và LS thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi theo.
- Các điều kiện KT-XH, lịch sử cụ thể làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia
tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau
 Tính chính trị:
- Chỉ xuất hiện khi XH phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi
ích giai cấp.
- Khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để ohujc vụ lợi ích giai cấp
mình, chống lại đông đảo quần chúng nhân dân thì tôn giáo mang tính chính trị tiêu
cực, phản tiến bộ.
- Xã hội XHCN tôn giáo hoàn toàn tách rời với chính trị.
 Tính quần chúng:
- Thể hiện ở số lượng tín đồ đông đảo và các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa,
tinh thần của 1 bộ phận quần chúng nhân dân.
- Tôn giáo phản ánh khát vọng của người lao động về 1 xã hội tự do, bình đẳng,
bác ái.
- Nhiều tôn giáo có tính nhân văn, nhân đạo, hướng thiện nên được nhiều người
tin theo.

Câu 15: Chức năng cơ bản của gia đình?


 CN tái sản xuất ra con người:
- Đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ; nhu cầu về sức LĐ
và duy trì sự trường tồn của xã hội.
- Tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này được
thực hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích.
 CN nuôi dưỡng, giáo dục:
- GĐ có trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia
đình, cộng đồng và xã hội.
- GĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối
sống mỗi người.
- CN nuôi dưỡng, giáo dục ảnh hưởng lâu dài, toàn điện đến cuộc đời mỗi thành
viên, từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành, về già.
 CN kinh tế, tổ chức tiêu dùng:
- Đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho các thành viên trong gia đình
- Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản
xuất và tư liệu tiêu dùng.
- Tùy theo từng giai đoạn phát triển của xã hội, chức năng kinh tế của gia đình
có sự khác nhau về quy mô, sở hữu tư liệu sản xuất.
 CN thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình:
- Gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh
thần chứ không chỉ là nơi nương tựa về vật chất của con người.
- Với việc duy trì tình cảm giữa các thành viên, gđ có ý nghĩa quyết định đến sự
ổn định và phát triển của XH
Ngoài những chức năng trên, gia đình còn có chức năng văn hóa, chức năng
chính trị…
Câu 16: Phương hướng cơ bản để xây dựng và phát triển gia đình VN trong thời
kỳ quá độ lên CNXH.
 Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội
về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các cấp ủy, chính quyền, các tổ
chức đoàn thể từ trung ương đến cơ sở nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan
trọng của gia đình và công tác xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam hiện nay.
 Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất,
kinh tế hộ gia đình.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
- Cần có chính sách kịp thời hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, sản xuất kinh
doanh.
- Tích cực khai thác và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình vay vốn ngắn
hạn và dài hạn.
 Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu
những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam
ngày nay.
Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế thừa và phát
huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, vừa kết hợp với những giá trị tiên tiến
của gia đình hiện đại để phù hợp với sự vận động phát triển tất yếu của xã hội.
 Thứ tư, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia
đình văn hóa.
Gia đình văn hóa là một gia đình ấm no, hòa thuận, tiến bộ, khỏe mạnh và hạnh
phúc; thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; thực hiện kế hoạch hóa gia đình; đoàn kết
tương trợ trong cộng đồng dân cư.
Các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa phải phù hợp, công tác bình xét danh
hiệu gia đình văn hóa phải được tiến hành theo tiêu chí thống nhất, trên nguyên tắc
công bằng, dân chủ, đáp ứng được nguyện vọng, tâm tư, tình cảm, tạo được sự đồng
tình hưởng ứng của nhân dân.

You might also like