You are on page 1of 18

2. Nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN.

Phương hướng xây


dựng GCCN Việt Nam
Điều kiện chủ quan:

- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân ở cả số lượng và chất lượng: Nền
sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng của công nghiệp, kĩ thuật và công nghệ đang
ngày càng mở rộng quy mô, kéo theo đó là sự lớn mạnh về số lượng của giai cấp
công nhân. Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng
giai cấp công nhân hiện đại, đó là phải nâng cao cả về ý thức chính trị và về trình độ
chuyên môn. Giai cấp công nhân phải tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách
của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó gccn phải được giác ngộ về lý luân khoa
học và cách mạng chủ nghĩa Mác – Lenin. Bên cạnh đó, chất lượng giai cấp công
nhân còn thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ
hiện đại. Trình độ học vấn, tay nghề, bậc thợ của công nhân, văn hóa sản xuất, văn
hóa lao động đáp ứng yêu cầu kinh tế tri thức là những thước đo quan trọng về sự
phát triển chất lượng của giai cấp công nhân hiện đại

- Giai cấp công nhân phải thành lập được 1 chính đảng là Đảng Cộng sản và phải có
đường lối, chiến lược, sách lược đúng đắn, có khả năng tập hợp, đoàn kết rộng rãi
với tầng lớp lao động khác.

- Chủ nghĩa Mác – Lenin còn chỉ rõ, để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân đi đến thắng lợi, phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác do giai cấp công
nhân thông qua sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

Phương hướng xây dựng giai cấp công nhân: “Coi trọng giữ vững bản chất giai cấp
công nhân và các nguyên tắc sinh hoạt của Đảng”2 . Đồng thời, “Chú trọng xây
dựng, phát huy vai trò của giai cấp công nhân, giai cấp nông nhân, đội ngũ trí thức,
đội ngũ doanh nhân đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ mới cần thực
hiện một số giải pháp chủ yếu sau:
Một là, nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh
đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự lớn mạnh
của giai cấp công nhân là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công
cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức
mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí trí thức
và doanh nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Phát huy vai trò giai cấp công nhân
trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc - động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước;
đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên
toàn thế giới.

Ba là, thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
hội nhập quốc tế. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội và chăm lo xây dựng giai cấp công nhân; đảm bảo
hài hòa lợi ích giữa công nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước và toàn xã hội;
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân, quan tâm giải
quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.

Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không
ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân. Đặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ công
nhân trẻ, có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực
và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bộ phận
nòng cốt của giai cấp công nhân.

Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân,
sự tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao động. Sự lãnh đạo của Đảng
và quản lý của Nhà nước có vai trò quyết định, công đoàn có vai trò quan trọng trực
tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. Xây dựng giai cấp công nhân lớn
mạnh gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ
chức và đạo đức, xây dựng tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong giai cấp công nhân.
3. Phân tích những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Liên hệ Việt Nam

*Đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội:

- Một là, CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện. Hình thái XHCN
khác với các hình thái xã hội đời trước là nó thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân đạo,
vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và cao nhất là giải phóng con
người. Theo Lenin, mục đích cao cả của chủ nghĩa xã hội cần đạt đến là xóa bỏ sự
phân chia xã hội thành giai cấp, biến tất cả thành viên trong xã hội thành người lao
động, tiêu diệt cơ sở của mọi tình trạng người bóc lột người. Mác và Ăng-ghen đã
khẳng định rằng: “một khi tình trạng người áp bức, bóc lột người bị xóa bỏ thì tình
trạng dân tộc này đi bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ”.

- Hai là, CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ. Đây là đặc trưng thể hiện
thuộc tính bản chất của xã hội chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con người và do con
người; nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể xã hội thực hiện
quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong quá trình cải tạo xã hội cũ và xây
dựng xã hội mới. Chủ nghĩa xã hội là một chế độ chính trị dân chủ, nhà nước xã hội
chủ nghĩa với hệ thống pháp luật và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thiện sẽ quản
lý xã hội ngày càng hiệu quả.

- Ba là, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Đây là đặc trưng về
phương diện kinh tế của CNXH. CNXH là xã hội có nền kinh tế phát triển cao với
lực lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất, được tổ chức quản lý có hiệu quả, năng suất lai động cao và phân phối chủ
yếu theo lao động. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của xã hội CNXH thì không thể
lập tức thủ tiêu chế độ tư hữu mà phải từng bước xác lập chế độ công hữu về TLSX
và phải tạo ra quan hệ sản xuất tiến bộ, thích ứng với trình độ phát triển của LLSX.

- Bốn là, CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động. Theo Lenin, chuyên chính
cách mạng của giai cấp vô sản là một chính quyền do giai quyền vô sản giành được
từ tay giai cấp tư sản. Chính quyền này chính là nhà nước kiểu mới thực hiện dân
chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân và trấn áp bằng vũ lực đối với bọn bóc lột, áp bức
nhân dân. Nhà nước vô sản phải là một nhà nước pháp quyền của nhân dân làm chủ,
do nhân dân ủy thác và vì lợi ích của tuyệt đại đa số nhân dân.

- Năm là, CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát triển những giá trị
của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Trong chủ nghĩa xã hội, văn
hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu và động lực của phát triển xã hội,
trọng tâm là phát triển kinh tế; văn hóa đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh
con người, biến con người thành con người chân thiện mỹ. Quá trình xây dựng nền
văn hóa xã hội chủ nghĩa phải biết kế thừa những giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa
nhân loại, đồng thời cần chống tư tưởng văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc và của loài người, trái với phương hướng đi lên xã
hội chủ nghĩa.

- Sáu là, chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc có quan hệ
hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Bảo đảm bình đẳng, đoàn
kết giữa các dan tộc và có quan hệ hợp tác, hữu nghị với nhân dân tất cả các nước
trên thế giới, chủ nghĩa xã hội mở rộng được ảnh hưởng và góp phần tích cực vào
cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội.

*Liên hệ với công cuộc xây dựng CNXH ở Việt Nam:

Việt Nam đang trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Qua hơn 30 năm Đổi
mới, bằng việc vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lenin vào điều
kiện cụ thể của Việt Nam, nhận thức của Đảng và nhân dân ta về chủ nghĩa xã hội
và con đường lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng rõ. Qua từng thời kì Đại hội,
nhận thức của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội và con đường phát triển cách mạng nước
ta bắt đầu từ mức độ định hướng, định tính rồi phát triển lên trình độ định hình, định
lượng. Đến Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH (2011)
đã phát triển mô hình CNXH ở Việt Nam với tám đặc trưng, trong đó có đặc trưng
về mục tiêu, bản chất, nội dung của XHCN mà nhân dân ta đang xây dựng.
Một là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Hai là: Do nhân dân làm chủ.

Ba là: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp.

Bốn là: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Năm là: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện.

Sáu là: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển.

Bảy là: Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.

Tám là: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới1 .

4. Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH. Tại sao nói đi lên
CNXH ở VN là một tất yếu lịch sử?

*Tính tất yếu của thời kì quá độ lên CNXH:

- Một là, bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác đều
nhất định phải trải qua một hời kỳ gọi là thời kỳ quá độ. Đó là thời kỳ còn có sự đan
xen lẫn nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau. Chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa tư bản là 2 chế độ xã hội khác nhau về bản chất. Rõ rang là bản
chất của 2 xã hội đã rất khác nhau, vì thế không thể ngay lập tức xóa bỏ CNTB để
đi lên CNXH mà cần phải có 1 thời kỳ lịch sử nhất định ở giữa 2 chế độ xã hội khác
nhau.

- Hai là, sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế thừa nhất định
từ những nhân tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa
đối với chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất kỹ
thuật đã được tạo ra bởi sự phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy
nhiên, cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là nền sản xuất đại công
nghiệp nhưng đó là nền sản xuất đại công nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ không phải
là nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Do đó nó cũng cần phải có thời kỳ quá độ
của bước cải tạo, kế thừa và tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa.

- Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng
chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ
nghĩa. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra
những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa,
đo vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan
hệ đó.

- Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn
và phức tạp. Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân
dân lao động không thể ngay lập tức có thể đảm đương được công việc ấy, nó cần
phải có thời gian nhất dịnh.

*Đi lên XHCN ở Việt Nam là tất yếu lịch sử, bởi:

Lịch sử Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX cho thấy, trong bối cảnh đất nước bị
thực dân Pháp xâm lược đã có rất nhiều phong trào yêu nước nổ ra, song tất cả đều
lâm vào bế tắc và thất bại. Đó là sự bế tắc và thất bại về đường lối cứu nước, giải
phóng dân tộc.

Trong bối cảnh lịch sử ấy, Nguyễn Ái Quốc qua nghiên cứu, phân tích một cách
thấu đáo, Người đi đến kết luận: Con đường cứu nước giải phóng dân tộc Việt Nam
chỉ có thể là con đường cách mạng vô sản.

Thực tiễn cũng cho thấy, từ khi có Đảng Cộng sản, với đường lối cách mạng đúng
đắn – độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta
đứng lên đánh bại thực dân, đế quốc xâm lược, giành độc lập tự do cho dân tộc, đưa
nhân dân từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước. Tiếp đó, Đảng lãnh
đạo thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đạt được những thành tựu to
lớn có ý nghĩa lịch sử, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng
được nâng cao với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”;
đất nước ta chưa bao giờ có được vận hội và cơ đồ như ngày hôm nay.

Như vậy, việc lựa chọn con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là
hoàn toàn có cơ sở khoa học và thực tiễn. Đó là sự chọn của chính lịch sử dân tộc
Việt Nam và phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.

5. Phân tích những đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ Việt Nam

*Đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH:

- Đặc điểm nổi bật của thời kì quá độ lên CNXH là sự tồn tại đan xen giữa những
yếu tố của xã hội cũ và những yếu tố của xã hội mới trong mối quan hệ vừa thống
nhất, vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

- Cụ thể:

+ Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội tất yếu còn tồn
tại nền kinh tế nhiều thành phần trong hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất.
Điều này là hoàn toàn hợp lý bới trong nền kinh tế có những thành phần, bộ
phận của cả CNTB lẫn CNXH, trong thời kì quá độ lên CNXH vẫn chưa thể
ngay lập tức xóa bỏ chế độ tư hữu về TLSX của CNTB. Nền kinh tế nhiều
thành phần được xây dựng trên cơ sở tồn tại khách quan của nhiều loại hình
sở hữu với các hình thức tổ chức đa đạng và nhiều hình thức phân phối khác
nhau.

+ Trên lĩnh vực chính trị: Thời kì quá độ lên CNXH là việc thiết lập, tăng
cường chuyên chính vô sản mà thực chất là việc giai cấp công nhân nắm và
sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, xây dựng 1 xã hội giai
cấp. Tuy nhiên, Do kết cấu kinh tế của thời kì quá độ lên cnxh đa dạng, phức
tạp nên kết cấu giai cấp xã hội thời kì này cũng đa dạng, phức tạp. Thời kì
này bao gồm nhiều giai cấp: công nhân, nông dân, tri thức… Các giai cấp
này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.

+ Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hoá khác nhau. Bên cạnh tư
tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu
nông, v.v. Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và mới,
chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.

*Đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam:

Theo Mác – Lenin, có 2 cách thức quá độ lên CNXH: cách trực tiếp là các nước
CNTB phát triển ở trình độ cao quá độ lên CNXH, cách gián tiếp từ CNTB lên
CNXH đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Việt Nam đã
chọn con đường gián tiếp qua độ nước ta đã quá độ từ nước thuộc địa nửa pk, nông
nghiệp lạc hâu. Thời kỳ quá độ lên CNXH của Việt Nam có những đặc điểm như
sau:

- Trên lĩnh vực kinh tế: mô hình kinh tế mà nước ta đang theo đuổi là mô hình
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế và đa dạng các hình thức sỡ hữu, trong đó khu vực kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo. Cụm từ “định hướng xã hội chủ nghĩa” mang ý nghĩa là Việt
Nam chưa đạt đến chủ nghĩa xã hội mà đang trong giai đoạn xây dựng nền tảng cho
một hệ thống xã hội chủ nghĩa trong tương lai.

- Trên lĩnh vực chính trị: Chính trị Việt Nam đi theo nguyên mẫu nhà nước xã hội
chủ nghĩa, đơn đảng. Hiến pháp 2013 tái khẳng định vai trò ưu tiên của Đảng Cộng
sản, tuy nhiên, cũng theo bản hiến pháp đó thì Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất
của nhân dân và là tổ chức duy nhất nắm quyền lập pháp. Cơ quan này có trách
nhiệm to lớn trong việc giám sát mọi chức năng của Chính phủ.

- Trên lĩnh vực tư tưởng – xã hội:

Bác nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng con người mới. Đặc biệt, Hồ Chí Minh đề cao
vai trò của văn hóa, giáo dục và khoa học – kỹ thuật trong xã hội xã hội chủ nghĩa.
Người cho rằng, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội nhất định phải có học thức, cần
phải học cả văn hóa, chính trị, kỹ thuật và chủ nghĩa xã hội cộng với khoa học chắc
chắn đưa loài người đến hạnh phúc vô tận. Coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo
và sử dụng nhân tai, khẳng định vai trò to lớn của văn hóa trong đời sống xã hội.
 6. Phân tích bản chất và chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Liên hệ
với xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam

*Bản chất của nhà nước XHCN:

- Về chính trị, nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp mà
có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Trong xã
hội XHCN, giai cấp vô sản là lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị. Đó là sự
thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bị bóc lột nhằm giải phóng giai cấp
mình và giải phóng tất cả nhân dân lao động trong xã hội. Nhà nước XHCN thể hiện
ý chí, quyền lực và nguyện vọng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

- Về mặt kinh tế, bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh tế
XHCN là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu. Do đó không còn tồn tại
quan hệ sản xuất bóc lột (chế độ tư hữu về TLSX). Việc chăm lo cho lợi ích của đại
đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước CNXH.

- Về mặt văn hóa – xã hội, nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần
là lý luận chủ nghĩa Mác – Lenin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của
nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các
giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp tầng lớp bình đẳng trong xã
hội.

*Chức năng của nhà nước XHCN:

- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.

- Căn cứ vào lĩnh vực tác động, chức năng nhà nước được chia thành chức năng
kinh tế, chức năng chính trị, chức năng văn hóa – xã hội.

- Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước: chức năng giai cấp (chức năng trấn
áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).

*Xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam:

- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên cnxh đã nêu ra những nội
dung khái quát liên quan đến nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Nhận thức của Đảng ta về nhà nước pháp quyền xhcn tiếp tục được làm sáng rõ tại
Hội nghị giữa nhiệm kì (tháng 1/1994), Đảng ta đã sử dụng khái niệm “nhà nước
pháp quyền”, Đảng tiếp tục bổ sung tư tưởng về nhà nước pháp quyền thông qua
các kì đại hội.

- Đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền xhcn Việt Nam

+ Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ: nhà nước của dân, do dân
và vì dân.

+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiến pháp và pháp luật
(pháp luật đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh quan hệ xã hội).

+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, phối hợp nhịp
nhàng giữa các cơ quan.

+ Phải do Đảng Cộng sảnViệt Nam lãnh đạo.

+ Tôn trọng quyền con người, coi con người là trung tâm của sự phát triển.

+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân
chủ có sự phân công, phân cấp và chỉ đạo thống nhất của trung ương.

7. Phân tích khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội.
Cơ cấu xã hội - giai cấp ở VN hiện nay biến đổi như thế nào?

Sau thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đánh đuổi thực dân đế
quốc và thống nhất đất nước, cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong thời kỳ này, cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam có những đặc điểm nổi bật
sau:

- Sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp vừa đảm bảo tính qui luật phổ biến, vừa mang
tính đặc thù của xã hội Việt Nam Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta, cơ cấu xã hội - giai cấp cũng vận động, biến đổi theo đúng qui luật: đó là sự biến
đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp bị chi phối bởi những biến đổi trong cơ cấu kinh tế.
Từ Đại hội VI (1986), dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam chuyển mạnh sang cơ
chế thị trường phát triển kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự
chuyển đổi trong cơ cấu kinh tế đã dẫn đến những biến đổi trong cơ cấu xã hội - giai
cấp với việc hình thành một cơ cấu xã hội - giai cấp đa dạng thay thế cho cơ cấu xã
hội đơn giản gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức của thời
kỳ trước đổi mới.

Sự biến đổi phức tạp, đa dạng của cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam diễn ra trong
nội bộ từng giai cấp, tầng lớp cơ bản của xã hội; thậm chí có sự chuyển hóa lẫn
nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội, đồng thời xuất hiện những tầng lớp xã hội
mới. Chính những biến đổi mới này cũng là một trong những yếu tố có tác động trở
lại làm cho nền kinh tế đất nước phát triển trở nên năng động, đa dạng hơn và trở
thành động lực góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã
hội.

- Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng
lớp xã hội ngày càng được khẳng định

Cơ cấu xã hội - giai cấp của Việt Nam ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bao
gồm những giai cấp, tầng lớp cơ bản sau:

Giai cấp công nhân Việt Nam có vai trò quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.

Giai cấp nông dân cùng với nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng
kinh tế tri thức, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
là lực lượng trong khối liên minh.

Đội ngũ doanh nhân. Hiện nay ở Việt Nam, đội ngũ doanh nhân đang phát triển
nhanh cả về số lượng và qui mô với vai trò không ngừng tăng lên. Đây là tầng lớp
xã hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương xây dựng thành một đội ngũ vững mạnh.
Phụ nữ là một lực lượng quan trọng và đông đảo trong đội ngũ những người lao
động tạo dựng nên xã hội và đóng góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội.

Đội ngũ thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là
lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chăm lo, phát triển thanh
niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững
bền của đất nước.

Tóm lại, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, các giai cấp, tầng
lớp xã hội biến đổi liên tục trong nội tại mỗi giai cấp, tầng lớp, hoặc xuất hiện thêm
các nhóm xã hội mới. Trong quá trình này, cần phải có những giải pháp sát thực,
đồng bộ và tác động tích cực để các giai cấp, tầng lớp có thể khẳng định vị trí xứng
đáng và phát huy đầy đủ, hiệu quả vai trò của mình trong cơ cấu xã hội và trong sự
nghiệp phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

8. Trình bày khái niệm và đặc trưng của dân tộc:

*Khái niệm dân tộc: thường được hiểu theo 2 nghĩa:

- Dùng để chỉ 1 cộng đồng người có mối quan hệ chặt chẽ, bền vững, có sinh hoạt
kinh tế, có ngôn ngữ riêng, văn hoá có những nét đặc thù xuất hiện sau bộ lạc, bộ
tộc.

- Dùng để chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân của một nước có lãnh
thổ quốc gia, có nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự
thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lực chính trị kinh tế, truyền thống
văn hóa, truyền thống đấu tranh trong suốt lịch sử lâu dài.

*Đặc trưng của dân tộc:

- Là một cộng đồng có chung sinh hoạt về kinh tế: Trong một quốc gia có nhiều dân
tộc, các mối quan hệ kinh tế là cơ sở để liên kết các bộ phận, các thành viên của dân
tộc, nó tạo nên nền tảng cho sự vững chắc của cộng đồng dân tộc.
- Là cộng đồng có chung về ngôn ngữ: Trong quốc gia có nhiều dân tộc, mỗi dân
tộc có 1 ngôn ngữ riêng, có thể là chữ viết riêng trên cơ sở ngôn ngữ chung của
quốc gia.

- Là một cộng đồng có chung lãnh thổ:

+ Mỗi dân tộc có 1 lãnh thổ riêng thống nhất, không bị chia cắt, lãnh thổ dân tộc
ổn định hơn nhiều so với lãnh thổ bộ tộc.

+ Trong trường hợp quốc gia có nhiều dân tộc, lãnh thổ quốc gia bao gồm lãnh
thổ của các dân tộc thuộc quốc gia ấy hợp thành.

- Là một cộng đồng thống nhất về văn hóa, tâm lí, tính cách: Văn hóa của mỗi dân
tộc là yếu tố đặc biệt của sự liên kết cộng đồng. Mỗi dân tộc có tâm lí, tính cách
riêng, 1 quốc gia có nhiều dân tộc, mỗi dân tộc có nét tâm lí riêng biểu hiện kết tinh
trong đặc thù của văn hóa.

9. Trình bày nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác -Lênin.

*Nội dung cương lĩnh dân tộc của Mác – Lenin: 3 nội dung

- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: Theo quan điểm của CNMLN, các dtoc dù đông
hay ít người có trình độ phát triển cao hay thấp đều có quyền lợi và nghĩa vụ như
nhau, k dtoc nào có đặc quyền đặc lợi về ktct văn hóa,...Trong quan hệ qte, k dt nào
có quyền áp bức bóc lột các dt khác, trong một qgia có nhiều dt, quyền bình đẳng
phải được t/hiện trên cs pháp lý, để thực hiện bình đẳng dt, cần xóa bỏ bóc lột,
đtranh chống CN PBCT, CN dân tộc cực đoan.

- Các dân tộc có quyền tự quyết: là quyền tự quyết định vận mệnh của dt, tự lựa
chọn chế độ ctri và con đường pt của dt mình. Quyền tự quyết bao gồm quyền tách
ra thành lập một qgia dt độc lập đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với các dt
khác trên cơ sở bình đăng

- Liên hiêp công nhân các dân tộc: phản ánh sự thống nhất giữa giải phòng dt và
giải phóng giai cấp, sự gắn bó chặt chẽ giữa CN dt và CNQT, đk liên hiệp Cnhan
các dt là cơ sở vững chắc để đk các tầng lớp ndld trong cuộc đt chống CN đế quốc
vì độc lập và tiến bộ xã hội
10. Trình bày nguồn gốc và bản chất của tôn giáo. Nguyên tắc của chủ nghĩa
Mác - Lênin trong việc giải quyết tôn giáo.

*Nguồn gốc:

- Nguồn gốc nhận thức (nguồn gốc nguyên thủy): Ở 1 giai đoạn lịch sử nhất định,
sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình là có giới
hạn khi mà khoảng cách giữa “Biết” và “Chưa biết” vẫn tồn tại, khi mà những điều
khoa học chưa giải thích được thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng
kính tôn giáo.

- Nguồn gốc kinh tế xã hội:

+ Sự bất lực của con người trong cuộc đấu tranh giữa tự nhiên và xã hội để giải
quyết các mục đích kinh tế xã hội cũng như cuộc sống của bản thân họ là
nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của tôn giáo.

+ Khi xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về TLSX thì các mối quan hệ xã hội ngày
càng phức tạp; sự bần cùng về kinh tế, nạn áp bức về chính trị; các mối quan
hệ xã hội ngày càng phức tạp thì con người càng chịu tâm lý trông chờ yếu tố
tự nhiên, may rủi. Một lần nữa, con người lại bất lực trước lực lượng tự phát
nảy sinh trong XH.

- Nguồn gốc tâm lý:

+ Xuất phát từ sự sợ hãi của con người trước sức mạnh tư phát của thiên nhiên
và xã hội, điều đó dẫn con người đến việc nhờ cậy thần linh, thượng đế.

+ Không chỉ xuất phát từ sự sợ hãi mà con xuất phát từ yếu tố tâm lý khác như
sự yêu thương, long kính trọng, sự biết ơn...v.v.

*Bản chất:

- Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan,
phản ánh sự bế tắc, bất lực của con người trước cuộc sống. Thông qua sự phản ánh
đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí.
- Tôn giáo là một hiện tượng văn hóa – xã hội do con người sáng tạo ra. Con người
sáng tạo ra tôn giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ, nguyện
vọng, suy nghĩ của họ.

- Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự
khác biệt với thế giới duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lenin.

Nguyên tắc của CN Mác – Lênin:

Khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần nắm vững các nguyên tắc cơ bản sau:

Thứ nhất là cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo, bởi
vì: ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với
đời sống xã hội không như nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo
dân về các lĩnh vực của đời sống xã hội luôn có sự khác biệt. Vì vậy cần phải có
quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có
liên quan đến tôn giáo.

Thứ hai là khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với
quá trình cải tạo xã hội củ, xây dựng xã hội mới. điều đó nói lên rằng: muốn thay
đổi ý thức xã hội, trước hết cần phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xóa bỏ
ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo
tưởng ấy. Đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực trong tôn giáo là gián tiếp đấu
tranh với cái thế giới đang cần có ảo tưởng. Điều cần thiết trước hết phải xác lập
được một thế giới hiện thực không có áp bức, bất công, nhèo đói và thất học… cùng
những tệ nạn nảy sinh trong xã hội

Thứ ba là tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tính ngưỡng, tôn giáo và không tín
ngưỡng tôn giáo của nhân dân. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật,
bình đẳng trước pháp luật. Quyền ấy không chỉ thể hiện về mặt pháp lý mà còn
được thực hiện trên thực tiễn một cách nhất quán, xuyên suốt, lâu dài của các Đảng.
Tuy nhiên, đi đôi với việc tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tính ngưỡng phải chống
lại những kẻ lợi dụng tự do tín ngưỡng để chống phá cách mạng.

Thứ tư là cần phân biệt 2 mặt chính trị và tư tưởng: tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng
tín ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo. Vì có sự phân biệt
được 2 mặt đó mới tránh khỏi khuynh hướng tả hoặc hữu trong quá trình quản lý,
ứng xử với những vấn đề nảy sinh từ tín ngưỡng, tôn giáo. Nhu cầu tính ngưỡng,
tôn giáo là nhu cầu tinh thần chính đáng của đồng bào có đạo sẽ còn tồn tại lâu dài,
phải được tôn trọng và bảo đảm. Mọi biểu hiện vi phạm quyền ấy là trái với tư
tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin.

11. Trình này khái niệm và vị trí của gia đình đối với xã hội.

1. Khái niệm: Gia đình là một cộng đồng xã hội đặc biệt được hình thành duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, qhe huyết thống và qhe nuôi dưỡng cùng
những quy định về quyền và nghĩa vụ của những người trong gia đình.

2. Vị trí: Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại vận động và phát triển của
xã hội.

- Với việc sản xuất ra tl tiêu dùng, tlsx, tái sản xuất ra con người, gia đình như một
tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể xã hội.

- Tuy nhiên mức độ tác động của gia đình đối với xã hội phụ thuộc vào từng chế độ
xã hội, đường lối chính sách cầm quyền của giai cấp xã hội đó, phụ thuộc vào chính
bản thân mô hình, kết cấu gia đình trong lịch sử.

- Gia đình là tổ ấm mang lại hạnh phúc, sự hài hòa cho thành viên mỗi gia đình.
Ảnh hưởng tới sự hình thành nhân cách mỗi con người.

- Tuy nhiên mỗi cá nhân không chỉ sống trong gia đình mà còn có nhu cầu tình cảm
với xã hội, quan hệ với những người khác ngoài gia đình, mỗi cá nhân không chỉ là
tv của gia đình mà còn là tv của xhoi, gia đình là môi trường đầu tiên mà mỗi cá
nhân học được và thực hiện mối qh xh, ngược lại gia đình là cộng đồng đề xã hội
tác động đến cá nhân.

12. Phân tích những cơ sở để xây dựng gia đình mới. Liên hệ với xây dựng gia
đình ở VN hiện nay.

- Cơ sở về CT-XH: thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động, đó là nhà nước xhcn – nhà nước người dân thực hiện quyền làm chủ
của mình
Nhà nước xhcn với tính cách là cs chính trị xd gđ, trong hệ thống pháp luật, trong
đó có luật hngd, đảm bảo lợi ích của mỗi tv trong gia đình

- Cơ sở KTXH: là sự phát triển của lực lượng sản xuất, xd qhsx mới xhcn tạo ra
nhiều của cải vật chất đáp ứng nhu cầu thành viên của gia đình

- Cs văn hóa: sự phát triển của hệ thống gd đào tạo khcn nhằm góp phần nâng cao
trình độ dân trí, nâng cao kiến thức nhận thức mới cho các thành viên trong gia đình
để hình thành những chuẩn mực mới trong gia đình

- Hôn nhân tiến bộ: chế độ hôn nhân tự nguyện xuất phát từ tình yêu nam nữ, 1 vợ 1
chồng, bình đẳng, trên cơ sở pháp luật

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và
phát triển gia đı̀nh Việt Nam.

=> Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để tăng nhận thức sâu sắc về vị trí, vai
trò và tầm quan trọng của gia đình và công tác xây dựng, phát triển gia đình Việt
Nam hiện nay, coi đây là một trong những động lực quan trọng quyết định thành
công sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia
đình

- Kế thừa những giá trị của gia đı̀nh truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ
của nhân loại về gia đı̀nh trong xây dựng gia đı̀nh Việt Nam hiện nay.

+ Nhà nước cũng như các cơ quan văn hóa, các ban ngành liên quan cần phải
xác định, duy trì những nét đẹp có ích; đồng thời, tìm ra những hạn chế và
tiến tới khắc phục những hủ tục của gia đình cũ.

+ Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế thừa và phát
huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, vừa
kết hợp với những giá trị tiên tiến của gia đình hiện đại để phù hợp với sự
vận động phát triển tất yếu của xã hội.

- Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đı̀nh văn hóa.
+ Gia đình văn hóa là một mô hình gia đình tiến bộ, một danh hiệu hay chỉ tiêu
mà nhiều gia đình Việt Nam mong muốn hướng đến.

+ Các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa phải phù hợp và có ý nghĩa thiết thực
với đời sống của nhân dân, công tác bình xét danh hiệu gia đình văn hóa phải
được tiến hành theo tiêu chí thống nhất, trên nguyên tắc công bằng, dân chủ,
đáp ứng được nguyện vọng, tâm tư, tình cảm, tạo được sự đồng tình hưởng
ứng của nhân dân.

You might also like