You are on page 1of 7

CNXHKH – Thu hoạch – 14 – Lê Khả Doanh – 31201020173 – Chiều 2-09.

21 -
21C1POL51002513 – N2.105.

CHƯƠNG I: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC


Chủ nghĩa xã hội khoa học là môn khoa học luận giải về sự chuyển biến tất yếu của xã
hội loài người từ Chủ nghĩa tư bản lên Chủ nghĩa xã hội và Chủ nghĩa cộng sản.
Đối tượng nghiên cứu của môn Chủ nghĩa xã hội: những qui luật, tính qui luật chính
trị -xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển của hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội; những nguyên tắc cơ
bản, những điều kiện, những con đường và hình thức, phương pháp đấu tranh cách
mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm hiện thực hóa sự chuyển
biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. (2) (tr.23)
Phương pháp nghiên cứu môn Chủ nghĩa xã hội khoa học: Phương pháp luận chung là
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp logic - lịch sử, phương pháp khảo
sát - phân tích, phương pháp đối chiếu - so sánh, phương pháp liên ngành (thống kê,
điều tra xã hội học, sơ đồ hoá, mô hình hoá…) (3) (bài giảng của cô)
Ý nghĩa của nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học: Một là, trang bị phương pháp
luận khoa học về tính tất yếu của quá trình ra đời của hình thái kinh tế - xã hội CSCN,
chống lại các quan điểm sai trái. Hai là, thấy được những khuyết điểm, sai lầm dẫn
đến khủng hoảng, đổ vỡ của hệ thống XHCN. Ba là, giáo dục niềm tin vào mục tiêu,
lý tưởng xây dựng CNXH ở Việt Nam. Bốn là chống lại những biểu hiện cơ hội, dao
động, thoái hoá, biến chất trong một bộ phận cán bộ, đảng viên. (3)
Liên hệ bản thân: Em sẽ tích cực học tập để phát triển toàn diện cá nhân, có hiểu biết
sâu sắc không chỉ lĩnh vực chuyên môn mà còn có hiểu biết toàn diện về chính trị,
kinh tế, pháp luật, văn hóa,… Chương I còn trang bị cho em tư duy phản biệt trên cơ
sở khoa học với những quan điểm lệch lạc về chế độ XHCN.
Liên hệ với Việt Nam: Bản chất chính trị của xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam xây
dựng là xã hội của dân, do dân và vì dân, quyền lực thuộc về nhân dân. Tổng Bí thư
khẳng định: “Mô hình chính trị và cơ chế vận hành tổng quát là Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý và Nhân dân là chủ” (8) Hệ thống chính trị có quyền lực thực sự về nhân
dân mới có thể giải quyết mâu thuẫn giai cấp mà các nước tư bản đang luẩn quẩn
không thể thoát ra được, càng khẳng định con đường đi lên xã hội chủ nghĩa mà Việt
Nam chọn là hoàn toàn đúng đắn.
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
Khái niệm giai cấp công nhân: giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định,
được hình thành và phát triển cùng với nền đại công nghiệp, là lực lượng sản xuất cơ
bản, tiên tiến tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất và cải tạo các
quan hệ xã hội. (3)
Đặc điểm của giai cấp công nhân: Một, giai cấp công nhân trong CNTB là những
người không có tư liệu sản xuất phải đi làm thuê và bị bóc lột sức lao động. Hai, giai
cấp công nhân trong TKQĐ lên CNXH là lực lượng chủ yếu thúc đẩy quá trình lịch sử
từ CNTB lên CNXH. Ba, giai cấp công nhân trong CNXH: cùng với những người lao
động là chủ những tư liệu sản xuất, hợp tác cùng những người lao động vì lợi ích
chung.
Sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là thông qua chính đảng tiền phong,
giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ
người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân
dân lao đổng khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng
sản chủ nghĩa văn minh. (4) (tr. 31)
Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam: Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực
lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc,
làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp
hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp. (5) (tr. 39)
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam: Về kinh tế, là lực lượng
chủ yếu để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, thực hiện CNH, HĐH
đất nước và hội nhập quốc tế. Về chính trị - xã hội, bảo vệ chế độ XHCN, tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng. Về văn hoá - tư tưởng, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đã
bản sắc dân tộc. Bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin. (3)
Phương hướng chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay: Quan tâm
giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp cộng nhân cả về số lượng và chất
lượng.
Giải pháp để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay: Một, giai cấp công
nhân là giai cấp lãnh đạo thông qua Đảng Cộng sản. Hai, thực hiện liên minh chặt chẽ
với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Ba, xây dựng và phát triển giai cấp công
nhân gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bốn, nâng cao trình
độ, từng bước tri thức hoá giai cấp công nhân. Năm, xây dựng, phát triển giai cấp
công nhân là nhiệm vụ của toàn xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của
Nhà nước.
Liên hệ bản thân: Qua chương II, em hiểu được đặc điểm ra đời của giai cấp công
nhân Việt Nam từ một xã hội lạc hậu nên tác phong công nghiệp của nước còn hạn
chế. Em sẽ cố gắng học tập, để có kiến thức đóng góp tích cực vào sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Em luôn tin tưởng vào chủ nghĩa Mác – Lênin
vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, vào con đường độc lập và chủ nghĩa xã
hội. Em cũng sẽ phê phán quan điểm sai lầm khi phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân trong vai trò lãnh đạo phòng trào cách mạng, trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội.
Liên hệ Việt Nam: Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng khẳng định: “Coi trong giữ
vững bản chất công nhân và nguyên tắc của Đảng”. Đảng luôn quan tâm, chăm lo và
tạo điều kiện để giai cấp công nhân được phát triển, có cuộc sống ấm no. Trong tình
hình dịch Covid diễn biến phức tạp, ảnh hưởng lên đời sống con người về mọi mặt.
Chính phủ chủ động triển khai các giải pháp hỗ trợ cho người lao động, người sử dụng
lao động gặp khó khăn theo Nghị quyết 68/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm kịp thời, hiệu quả, đúng đối
tượng, công khai, minh bạch, không để người dân nào thuộc đối tượng mà không nhận
được hỗ trợ; tuyệt đối không để người dân thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu nhu yếu phẩm tối
thiểu. (9)
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI
CNXH được tiếp cận trên một số góc độ: là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh
của nhân dân lao động chống lại áp bức,… là trào lưu tư tưởng giải phóng nhân dân
khỏi áp bức,… là khoa học về sứ mệnh lịch sử của GCCN, là giai đoạn đầu của hình
thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa. (3)
Đặc trưng cơ bản của Chủ nghĩa xã hội: CNXH là XH do nhân dân lao động làm chủ;
có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ
yếu. Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân và tính nhân dân rộng
rãi. CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa
dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại; bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc,
có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. (3)
Cơ sở lựa chọn con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: xuất phát từ quy luật
phát triển khách quan, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin. Là con đường do
các tiền bối và chủ tịch Hồ Chí Minh dã chọn.
Thời kì quá độ lên CNXH thực chất là thời kì cải biến cách mạng từ XH tiền tư bản
chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang chủ nghĩa xã hội, được thể hiện thông qua các đặc
điểm về kinh tế, chính trị, tư tưởng văn hóa và xã hội.
Quá độ lên CNXH ở Việt Nam bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Việc bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn có tính lịch sử, duy nhất
đúng, khoa học, phù hợp với điều kiện của đất nước, phù hợp với nguyện vọng của
nhân dân, phản ánh đúng quy luật phát triển khách quan của cách mạng Việt Nam và
xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan điểm khoa học, cách mạng, sáng tạo
của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Liên hệ bản thân: Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, em nhận thấy được những thuận
lợi và khó khăn của Việt Nam, điều đó khiến em càng nổ lực học tập và rèn luyện
nhân cách để đóng góp chút sức trong công cuộc xây dựng đất nước. Về chính trị, em
hiểu và thực hiện đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước pháp
quyền XHCN; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, tham gia tích cực đóng góp công việc
của nhà nước (ủng hộ đồng bào lũ lụt, quỹ hỗ trợ người nghèo, giúp đỡ các bạn sinh
viên các tỉnh thành có chỗ ở, hòa nhập tập thể). Về kinh tế, em mong muốn được đến
vùng sâu, dân tộc thiểu số để chuyển giao tri thức khoa học kỹ thuật em được học,
cùng nhân dân xây dựng kinh tế tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA
Quan niệm dân chủ: dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh nhửng quyền cơ bản của
con người, là một hình thức tổ chức nhà nước của một giai cấp cầm quyền, có quá
trình ra đời, phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại. (tr.69)
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ trong lịch
sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và
dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực
hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản. (7) (tr.72)
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc
về giai cấp công nhan, do cách mạng xã hội sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cá các mặt
của đồng sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội chủ nghĩa. (8) (tr. 76)
Mối quan hệ giữa dân chủ XHCN và nhà nước CHCN: Dân chủ là cơ sở, nền tảng cho
việc xây dựng và hoạt động của nhà nước XHCN. Nhà nước XHCN là công cụ thực
thi quyền làm chủ của người dân.
Dân chủ XHCN ở Việt Nam: Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ. Lấy dân làm gốc,
xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Dân chủ là một thể chế
chính trị, một chế độ xã hội mà ở đó quyền lực thuộc về nhân dân. Có hai hình thức
dân chủ ở Việt Nam: dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
Quan niệm về nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam: Nhà nước thượng tôn pháp
luật. Quyền lực nhà nước là thống nhất. Phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Liên hệ bản thân: Đối với nền dân chủ XHCN và nền dân chủ XHCN ở Việt Nam,
em hiểu và nhận thức được nền dân chủ XHCN là một quá trình, sự khác biệt về bản
chất so với các nền dân chủ khác, muốn có nền dân chủ đó phải bằng sự tham gia,
đóng góp tích cực của người dân – nhân là người làm chủ. Em sẽ phê phán quan điểm
sai lầm đối với dân chủ về chính trị (ngụy biện thể chế đa nguyên đa đảng ở nước tư
bản mới đem lại bình đẳng, dân chủ). Em thực hiện quyền làm chủ gián tiếp của mình
thông qua nghiêm túc bầu đại biểu quốc hội, bầu ra người tài có đức phục vụ đất
nước.
Liên hệ Việt Nam: Nhà nước luôn tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện quyền dân
chủ thông qua quyền bỏ phiếu bầu cử. Bầu cử Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026 được cả nước xem là một sự
kiện quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng,
Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020- 2025, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh. (10) Đây cũng là thể hiện mối quan hệ chặt chẽ
giữa Nhân dân với Nhà nước Việt Nam.
CHƯƠNG 5: CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP,
TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Khái niệm cơ cấu xã hội: những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã
hội, có quan hệ và tác động lẫn nhau.
Khái niệm cơ cấu xã hội – giai cấp: hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại
khách quan, hoạt động hợp pháp trong một chế độ xã hội nhất định.
CCXH – GC có vị trí quan trọng hàng đầu trong CCXH, sự biến đổi của CCXH - GC
tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi của các CCXH khác.
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH dưới góc độ kinh tế và
góc độ chính trị.
Cơ cấu xã hội - giai cấp trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam: Sự biến đổi của cơ cấu
xã hội - giai cấp vừa mang tính quy luật, vừa có tính đặc thù. Quá trình biến đổi cơ
cấu xã hội - giai cấp dẫn đến vai trò, vị trí của các giai cấp và tầng lớp xã hội (công
nhân, nông dân, trí thức, doanh nhân, phụ nữ, thanh niên…) ngày càng được xác định
rõ.
Liên hệ bản thân: Em nhận thức tính đa dạng, phức tạp của cơ cấu xã hội – giai cấp
thời kỳ quá độ lên CNXH. Tính đa đạng, phức tạp do cơ cấu kinh tế nhiều thành phần,
nhiều hình thức sở hửu, tổ chức quản lý, phân phối lại. Em cần hiểu biết về CNDVLS
để phân tích các hiện tượng đó, tranh rơi vào duy tâm, giải thích các hiện tượng xã hội
thiếu khoa học. Em cần chủ động nghiên cứu đề có nền tảng kiến thức về văn hóa,
chính trị xã hội của liên minh thông qua các hoạt động do Đoàn trường, Đoàn Thanh
niên tổ chức (tình nguyện hè, thực tập, thiện nguyện, cứu trợ,… đến các vùng sâu
vùng xa để hỗ trợ, giúp đỡ, chuyển giao kĩ thuật, cải thiện đời sống người dân, nâng
cao mức sống nơi đây). Em phải kiên quyết phản đối chống lại âm mưu “diễn biến hòa
bình” của các thế lực thù đích nhằm phá vỡ khối đại đoàn kết dân tộc.
CHƯƠNG 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Khái niệm dân tộc: Theo nghĩa hẹp: là một cộng đồng tộc người có hoạt động chung
về kinh tế, văn hoá, ngôn ngữ và những nét đặc thù riêng. Theo nghĩa rộng: Chỉ một
cộng đồng người ổn định, hợp thành nhân dân của một quốc gia, có lãnh thổ chung,
quốc ngữ chung, có nền kinh tế thống nhất, có truyền thống văn hóa, truyền thống đấu
tranh chung trong quá trình dựng nước và giữ nước.
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc: Xu hướng thứ nhất, các
cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các quốc gia độc lập. Xu hướng thứ hai,
các dân tộc ở từng quốc gia, kể cả các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với
nhau.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng. Các
dân tộc có quyền tự quyết. Đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc.
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh hiện thực khách quan, thông qua đó
các lực lượng tự nhiên trở thành siêu nhiên. Bản chất của tôn giáo là một hiện tượng
văn hoá - xã hội do con người sáng tạo ra.
Tín ngưỡng là hệ thống niềm tin, sự ngưỡng mộ của con người trước các sự vật, hiện
tượng có tính thần thánh, linh thiêng
Tôn giáo là một vấn đề nhạy cảm, việc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội cần đảm đảm một số nguyên tắc nhất định. Ở Việt Nam, Đảng và
Nhà nước ta có những chính sách tôn giáo phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế
với nước ta. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam cũng là một vấn đề cần có những
định hướng giải quyết phù hợp.
Liên hệ bản thân: Em nhận thức được đoàn kết dân tộc là vấn đề mang tính chiến
lược cách mạng Việt Nam, nhờ tinh thần đoàn kết mà dân tộc Việt Nam mới giữ được
độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Em cần tiếp nối, phát huy truyền thống đoàn
kết. Em nắm được cương lĩnh của Lênin là cơ sở lý luận để Đảng và Nhà nước ta đưa
ra chính sách pháp luật dân tộc, để đưa ra cương lĩnh dân tộc, Lênin về mặt lý luận.
Em nhận thức được tôn giáo là vấn đề nhạy cảm, mỗi người có quyền bình đẳng và tự
do theo tôn giáo của họ miễn không làm trái pháp luật. Em sẽ tôn trọng tín ngưỡng,
tập quán các dân tộc, dũng cảm phê phán các hành vi chia rẽ, phân biệt đối xử giữa
người theo tôn giáo và không theo tôn giáo. Bản thân em phải trau dồi kiến thức về
lịch sử, văn hóa, tôn giáo các dân tộc đề góp sức vào việc xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc, tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta nhằm đấu tranh chóng lại các chiến lược
“diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù dịch. Trong đó có lợi dụng
chiêu bài “dân tự quyết”, “tự do tôn giáo” để chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc Việt
Nam, chẳng hạn sự kiện Tây Nguyên, Mường Nhé (Điện Biên),…
CHƯƠNG 7: VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
Khái niệm gia đình: một hình thức cộng đồng xã hội được hình thành, duy trì và củng
cố trên cơ sở quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng cùng với những quy
định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình, trên cơ sở pháp luật
Chức năng cơ bản của gia đình: Chức năng tái sản xuất ra con người. Chức năng nuôi
dưỡng, giáo dục. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng. Thoả mãn nhu cầu tâm sinh
lý và duy trì tình cảm gia đình.
Cơ sở xây dựng gia đình trong TKQĐ lên CNXH: Cơ sở kinh tế - xã hội, cơ sở chính
trị - xã hội, cơ sở văn hóa, chế độ hôn nhân tiến bộ.
Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong TKQĐ lên CNXH: Sự biến đổi về quy mô,
kết cấu gia đình. Sự biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình
cảm. Sự biến đổi quan hệ gia đình
Liên hệ bản thân: Mạnh Tử dạy: “Nước lấy nhà làm gốc” khẳng định mỗi vai trò của
gia đình vô cùng quan trọng. Muốn xã hội tốt đẹp thì mỗi gia đình phải ấm no, hạnh
phúc. Là một thanh viên trong gia đình, em cần chu toàn bổn phận là con, là chị của
mình, kế thừa những truyền thống tốt đẹp của gia đình, tiếp thu những tiến bộ nhân
loại, Em cũng cần lên án những các tệ nạn xã hội, bạo hành gia đình, đối xử bất công
phụ nữ, trẻ em. Em cũng sẽ cố gắng học tập đề góp phần phát triển đất nước, góp phần
vào công cuộc xây dựng dân giàu nước mạnh.
Tài liệu tham khảo:
(1) CNXH là Chủ nghĩa xã hội
(2) Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (Dành cho bậc Đại học – Không chuyên lý
luận chính trị), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 2019 (trang 23)
(3) Slide bài giảng của cô Lưu Thị Kim Hoa
(4) Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (Dành cho bậc Đại học – Không chuyên lý
luận chính trị), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 2019 (trang 31)
(5) Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (Dành cho bậc Đại học – Không chuyên lý
luận chính trị), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 2019 (trang 39)
(6) Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (Dành cho bậc Đại học – Không chuyên lý
luận chính trị), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 2019 (trang 69)
(7) Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (Dành cho bậc Đại học – Không chuyên lý
luận chính trị), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 2019 (trang 72)
(8) Bài viết của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” ngày
23/5/2021. (Bộ Nội Vụ)
(9) Cổng thông tin điện tử tình Hà Nam SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(https://stnmt.hanam.gov.vn)
(10) Phòng TTGDSK-TTYT Tiên Yên

You might also like