You are on page 1of 11

1.

  Khái quát sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học. 

 Hoàn cảnh lịch sử: bao gồm Điều kiện KT - XH và Tiền đề KHTN và tư tưởng lý luận.
 Điều kiện KT - XH: cuộc cách mạng công nghiệp phát triển, làm xuất hiện một LLSX
mới là nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp phát triển là nguyên nhân làm xuất hiện
mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa LLSX mang tính xã hội với quan hệ sản xuất dựa trên
chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX. Ngoài ra, còn có sự ra đời của 2 giai cấp đối
lập nhau: GCVS (GCCN) và GCTS. Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của GCCN
đòi hỏi một cách bức thiết phải có 1 hệ thống lý luận soi đường và một cương lĩnh chính
trị làm kim chỉ nam đó là CNXHKH.
 Tiền đề KHTN và tư tưởng lý luận
 Tiền đề KHTN: cuối TK XVIII đầu TK XIX, nhân loại đã đạt được nhiều thành tựu to lớn
như: Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng, Thuyết tiến hóa, Thuyết tế bào,... Từ
đây làm tiền đề cho sự ra đời của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật
lịch sử.
 Tư tưởng lý luận: Triết học cổ điển Đức, Kinh tế chính trị học cổ điển Anh, CNXH
không tưởng phê phán. Trong đó, chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp đã có những giá trị
nhất định:
 -Giá trị nhân văn, nhân đạo. 

-Giá trị phê phán – phê phán đúng những hạn chế, khuyết tật của các xã hội có giai cấp.

-Giá trị phác thảo mô hình xh mới có tính chất XHCN.

-Giá trị thức tỉnh quần chúng nhân dân đấu tranh chống áp bức bất công, xây dựng xã hội
mới tốt đẹp. 

Tuy nhiên, vẫn còn ko ít những hạn chế:

- Chưa phát hiện ra được quy luật vận động của XH loài người và của CNTB

- Chưa phát hiện ra được lực lượng xóa bỏ XH cũ (CNTB), xây dựng XH mới (CNXH)
là GCCN.

- Chưa chỉ ra được con đường và biện pháp thực hiện để cải tạo XH cũ, xây dựng XH
mới và giải phóng con người.

Chính vì những hạn chế ấy, mà chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp chỉ dừng lại ở mức độ một
học thuyết xã hội chủ nghĩa không tưởng – phê phán. 
 Vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen
 Có sự chuyển biến về lập trường triết học và lập trường chính trị, đó là sự chuyển biến từ
thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ cách mạng sang
lập trường CSCN.
 Cùng với đó là 3 phát kiến vĩ đại: CNDVLS, Học thuyết GTTD và SMLS toàn thế giới
của GCCN.

 Cuối cùng là tuyên ngôn của ĐCS đánh dấu sự ra đời của CNXHKH, đây là cương lĩnh
chính trị đầu tiên của GCCN và của các ĐCS.

→ Vai trò của Mác và Ăngghen được xem là điều kiện chủ quan để CNXHKH ra đời, dựa trên
sự uyên bác về trí tuệ, sự gắn bó chặt chẽ với phong trào công nhân, sự gắn kết lý luận với thực
tiễn.

2.  Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về đặc điểm của giai cấp công nhân. Liên hệ
đặc điểm của giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay.

Theo chủ nghĩa Mác - Lênin: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát
triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; đại diện cho LLSX tiên tiến.
Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị
giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy có lợi ích cơ bản đối lập với lợi ích cơ bản của giai
cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.

 Đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân.


 Đặc điểm thứ nhất: lao động bằng phương thức công nghiệp, sử dụng máy móc để tạo ra
năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
 Đặc điểm thứ hai: là sản phẩm của nền đại công nghiệp, họ làm chủ việc sản xuất sản
phẩm bằng máy móc => GCCN là đại biểu cho lực lượng sản xuất, phương thức sản xuất
tiên tiến, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
 Đặc điểm thứ ba: GCCN với những phẩm chất được rèn dũa trong quá trình lao động như
tính tổ chức, kỷ luật cao, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp => là giai cấp
có tinh thần cách mạng triệt để. 
→ Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để GCCN có vai trò lãnh đạo CM. 
 Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay. 

+ Tăng nhanh về số lượng và chất lượng.

+ Có sự đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế.
+ Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của giai cấp công nhân Việt Nam trong các giai
đoạn trước đây, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng.

+ Công nhân tri thức nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến và công nhân trẻ được đào
tạo, rèn luyện cả trong thực tiễn sản xuất và xã hội. Đây là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu
giai cấp công nhân, trong lao động và phong trào công đoàn.

3.   Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về nội dung và điều kiện quy định thực hiện
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của của giai cấp công
nhân ở Việt Nam hiện nay.

Sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN là: thông qua chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức, lãnh
đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản,
giải phóng GCCN, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng
xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện trên ba nội dung cơ bản:
Về kinh tế, phát triển LLSX hiện đại, tạo CSVC kỹ thuật cho CNXH, từng bước xác lập QHSX
tiến bộ. Giai cấp công nhân đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng và thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra đời. 
Về nội dung chính trị - xã hội, giành chính quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, thiết
lập chế độ dân chủ XHCN, giải quyết đúng đắn các vấn đề chính trị- XH trong tiến trình
CMXHCN , tiến lên CSCN
Về nội dung văn hóa, tư tưởng, xác lập hệ giá trị mới: lao động; công bằng; dân chủ; bình đẳng
và tự do. Và hệ tư tưởng của GCCN: cải tạo xh cũ và xây dựng xh mới. Xây dựng và củng cố ý
thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đó là chủ nghĩa Mác - Lênin; xây dựng nền văn hóa và
con người mới xã hội chủ nghĩa.
 Những điều kiện quy định thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a. Điều kiện khách quan 
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền đại
công nghiệp, có tính xã hội hóa cao. Vì thế, giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản
xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại, có vai trò quyết định sự phát triển của xã hội hiện
đại. 
Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định. Là giai cấp không sở hữu
tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động để kiếm sống, bị bóc lột nặng nề, vì vậy lợi ích cơ bản
của họ đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản và thống nhất với lợi ích của đa số nhân
dân lao động. Là giai cấp sở hữu những phẩm chất của một giai cấp cách mạng như: tính tiên
tiến, tính tổ chức, kỷ luật cao, tính triệt để CM. Giai cấp công nhân được trang bị lý luận chủ
nghĩa Mác - Lênin, có đội tiền phong là Đảng Cộng sản dẫn dắt.
b. Điều kiện chủ quan 
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng. 

 Lượng: sự phát triển về số lượng, tỷ lệ, cơ cấu


 Chất: năng lực làm chủ công nghệ hiện đại và ý thức giác ngộ giai cấp, dân tộc

- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi
sứ mệnh lịch sử của mình. Đảng Cộng sản là sản phẩm kết hợp giữa chủ nghĩa Mác Lê-nin và
phong trào công nhân (ở VN thêm phong trào yêu nước). ĐCS là tổ chức cao nhất, đại biểu
trung thành cho lợi ích của GCCN, của dân tộc và xh.
- Phải có sự liên minh giai cấp giữa GCCN với GC nông dân và các tầng lớp lao động khác
trong XH. Đây là 1 đk quan trọng ko thể thiếu để GCCN thực hiện SMLS của mình. 

  Sứ mệnh lịch sử của của giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay:

Về nội dung kinh tế, giai cấp công nhân phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là 1 quá trình tạo ra sự
phát triển và trưởng thành ko chỉ đối với GCCN mà còn đối với giai cấp nông dân, tạo ra ND
mới, hình thức mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả khối liên minh công - nông - trí thức ở
nước ta.
Về nội dung chính trị - xã hội, đó là nhiệm vụ "Giữ vững bản chất của giai cấp công nhân của
Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên" và "tăng cường xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn
biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.
Về nội dung văn hóa - tư tưởng, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo
đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại.

4.  Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã
hội và liên hệ với đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
 Những đặc trưng bản chất của CNXH: 6
Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
C. Mác và Ph. Ăngghen cho rằng, cách mạng xã hội chủ nghĩa phải được tiến hành triệt
để, trước hết là giải phóng giai cấp, xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc lột, áp bức giai cấp kia, và
một khi tình trạng này bị xóa bỏ thì "tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị xóa
bỏ".
V.I. Lenin cho rằng, mục đích cao nhất của chủ nghĩa xh là thực hiện nguyên tắc: làm
theo năng lực, hưởng theo nhu cầu, xóa bỏ sự phân chia giai cấp, tiêu diệt tình trạng người bóc
lột người.
Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất chủ yếu.
Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cao nhất của chủ
nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, mà xét đến
cùng là trình độ phát triển cao của LLSX.
Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
Đây là đặc trưng thể hiện bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con người và do con
người; nhân dân lao động là chủ thể nòng cốt thực hiện quyền làm chủ trong quá trình cải tạo xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích,
quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã khẳng định: trong chủ nghĩa xã hội phải
thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai cấp công
nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa
dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Trong chủ nghĩa xã hội, văn hóa vừa là nền tảng tinh thần vừa là mục tiêu, động lực phát
triển của xã hội, văn hóa biến con người thành con người chân, thiện, mỹ.
Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp
tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Chủ nghĩa xã hội, với bản chất tốt đẹp do con người, vì con người luôn bảo đảm cho các
dân tộc bình đẳng, đoàn kết và hợp tác hữu nghị với tất cả nhân dân trên thế giới. Để làm được
như thế điều kiện là chiến thắng hoàn toàn chủ nghĩa tư bản.
 Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011) đã phát triển mô hình CNXH Việt Nam với tám đặc trưng cơ bản:
 Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
 Do nhân dân làm chủ.
 Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp.
 Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
 Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
 Các dân tộc trong cộng đồng Việt nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau
cùng phát triển.
 Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo.
 Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.

5.   Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội và liên hệ với đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay.

 Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội:

Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc,
triệt để XH TBCN trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, XD từng bước cơ
sở vật chất- kỹ thuật và đời sống tinh thần của CNXH, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và
NDLĐ giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng thanh cong chủ nghĩa xã hội.

Có thể khái quát những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội như sau:

- Trên lĩnh vực kinh tế: tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập, bao
gồm 5 thành phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư
bản nhà nước, kinh tế xã hội chủ nghĩa.

- Trên lĩnh vực chính trị: thiết lập, tăng cường NN chuyên chính vô sản, thực chất là việc giai
cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng
một xã hội không giai cấp. Đây là cuộc đấu tranh đầy khó khăn, phức tạp vì GCTS tuy thất bại
và GCCN đã lên nắm quyền nhưng chưa hoàn toàn triệt để.

- Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa: tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tưởng vô sản và
tư tưởng tư sản. Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản xây dựng văn
hóa vô sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa.

- Trên lĩnh vực xã hội: tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp; tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành
thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay. Đây là thời kỳ đấu tranh giai cấp xóa bỏ xã hội cũ
xd xã hội new trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.

 Liên hệ với đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay:
Việt Nam tiến lên CNXH trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn đan xen. Đặc điểm cơ bản
nhất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, 

Những thuận lợi có thể kể đến như: có điều kiện tiếp thu KH&CN hiện đại, sự mở cửa của các
quốc gia tăng khả năng giao lưu văn hóa, sự thu nạp kiến thức và kinh nghiệm của các nước để
phát triển xã hội VN tiến lên CNXH.

Tuy nhiên đi cùng với nó là những khó khăn: 

 Nguy cơ đánh mất mục tiêu ban đầu, hòa tan tư tưởng truyền thống của nhà nước với các
tư tưởng bên ngoài;
 Tàn dư phong kiến còn nhiều, các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách chống phá chế
độ XHCN và nền độc lập dân tộc của nước ta;
 Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH, các nước với chế độ xh và
trình độ phát triển khác nhau vừa hợp tác vừa cạnh tranh vì lợi ích dân tộc. 

→ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là sự lựa chọn duy nhất đúng, khoa học, phản
ánh đúng quy luật phát triển khách quan của CMVN. 

6.   Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về bản chất và chức năng của nhà nước
xã hội chủ nghĩa. Liên hệ nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.

 Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về bản chất và chức năng của nhà
nước xã hội chủ nghĩa.

NN XHCN là một kiểu NN mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về GCCN, do CM
XHCN sản sinh ra và có sứ mệnh xd thành công CNXH, đưa nhân dân lao động lên làm
chủ trên tất cả các mặt của đời sống xh trong 1 xh phát triển cao- XH XHCN.

-         Bản chất của nhà nước XHCN:

So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới, có
bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử. Nhà nước XHCN được
xây dựng trên cơ sở của chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa, là công cụ để thực hiện quyền lực
chính trị của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của giai cấp vô sản.Tính ưu việt về mặt bản
chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện trên các phương diện:

 Về chính trị: mang bản chất của giai cấp công nhân. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, giai
cấp vô sản là lực lượng thống trị về chính trị. 
 Về kinh tế: bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở kinh tế
của xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất. Do đó, không
còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột.
 Về văn hóa, xã hội: được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản
sắc riêng của dân tộc. 
-         Chức năng của nhà nước XHCN:

Tuỳ theo góc độ tiếp cận, NN XHCN đc chia thành các chức năng khác nhau.

Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước chia thành chức
năng đối nội và chức năng đối ngoại.

Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước chia thành chức
năng chính trị, kinh tế, văn hoá, xh…

Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước chia thành chức năng
giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).

Xuất phát từ bản chất của nhà nước XHCN, việc thực hiện các chức năng của nhà nước cũng có
sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đối với các nhà nước bóc lột, việc thực hiện chức
năng trấn áp đóng vai trò quyết định trong việc duy trì địa vị của giai cấp cầm quyền. Còn đối
với nhà nước XHCN, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp nhưng đó là bộ máy do giai cấp công
nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp bóc lột, nghĩa là sự trấn áp vẫn còn là
một tất yếu nhưng đó là sự trấn áp của đa số nhân dân lao động đối với thiểu số bóc lột.

Cải tạo xh cũ, xây dựng thành công xh mới là nội dung chủ yếu và mục đích cuối cùng của nhà
nước XHCN. Nó đòi hỏi nhà nước XHCN phải là một bộ máy có đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ
thù và những phần tử chống đói CM, đồng thời nhà nước đó phải là một tổ chức có đủ năng lực
để quản lý và xây dựng xã hội XHCN, trong đó việc tổ chức quản lý kinh tế là quan trọng, khó
khăn và phức tạp nhất.

  Liên hệ nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.

Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích
cho nhân dân, nhà nước là công cụ chủ yếu để Đảng CSVN định hướng đi lên CNXH. Xuất phát
từ bản chất Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, Nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam cần được xây dựng trên cơ sở đáp ứng các nguyên tắc sau:

(1) Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp;

(2) Thượng tôn Hiến pháp và pháp luật, mọi chủ thể trong xã hội đều phải tôn trọng và nghiêm
chỉnh thực hiện pháp luật mà Hiến pháp là đạo luật tối cao, bộ luật gốc mang tính nền tảng;

(3) Khẳng định và bảo vệ quyền con người, quyền công dân, tôn trọng sự bình đẳng của mọi cá
nhân trong thụ hưởng và phát triển quyền, không có sự phân biệt đối xử, trước tiên và chủ yếu
trong việc tham gia vào công tác quản lý nhà nước và xã hội;

(4) Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật;
(5) Bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân. Quyền và nghĩa vụ của công dân được
pháp luật thừa nhận, tôn trọng và bảo đảm thực hiện, thúc đẩy trong khuôn khổ luật pháp.

Bản chất của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước đặt dưới sự điều chỉnh tối cao
của pháp luật. Do đó, pháp luật trong nhà nước pháp quyền phải bảo đảm tính công khai, minh
bạch, khả thi và hiệu quả và bảo vệ quyền con người.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hai chức năng cơ bản là: chức năng đảm
bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; chức năng tổ chức và xây dựng. Hai chức năng
này có mối quan hệ thống nhất với nhau. Trong đo, chức năng tổ chức và xây dựng giữ vai trò
quyết định.

7. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và liên hệ với vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.

 Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá
độ lên CNXH
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện
thực khách quan.
Về bản chất, nguồn gốc, tính chất của tôn giáo:
- Bản chất: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hóa do con người sáng tạo ra. 
 Con người sáng tạo ra tôn giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh ước mơ, nguyện
vọng, suy nghĩ của họ. Nhưng, sáng tạo ra tôn giáo, con người lại bị lệ thuộc, tuyệt đối
hóa vào tôn giáo
 Sản xuất vật chất và các quan hệ kinh tế là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
các hình thái ý thức xã hội, trong đó có tôn giáo. 
 Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự khác biệt
với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lenin
=> Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất, nhưng có sự giao thoa nhất định. Tín ngưỡng là
những niềm tin, sự ngưỡng mộ của con người trước các sự vật, hiện tượng, lực lượng có tính
thần thánh, linh thiêng để cầu mong sự che chở, giúp đỡ (vd: tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên...)
- Nguồn gốc: 
 Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội: Sự bất lực của con ng trước sức mạnh tự nhiên và
những bất công xh.
 Nguồn gốc nhận thức: Sự hiểu biết về thế giới tự nhiên và chính bản thân con người còn
hạn chế do trình độ phát triển của lịch sử => Sự tuyệt đối hóa, cường điệu mặt chủ thể
của nhận thức con người, biến cái nội dung khách quan thành cái siêu nhiên, thần thánh.
 Nguồn gốc tâm lý: Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những
lúc ốm đau, bệnh tật; ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn được
bình yên khi làm việc lớn (ma chay, cưới hỏi...); những tình cảm tích cực như tình yêu,
lòng biết ơn, kính trọng với những người có công với nước, với dân cũng dẫn con người
đến với tôn giáo (thờ các anh hùng dân tộc...)
- Tính chất:
 Tính lịch sử: Tôn giáo là sp của lịch sử, phản ánh những vận động, biến đổi của lịch sử.
Cùng 1 tôn giáo nhưng ở những đk KT-XH, lịch sử khác nhau cũng biểu hiện khác nhau.
 Tính quần chúng: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc
gia, châu lục, phản ánh khát vọng của những người lao động về một xã hội tự do, bình
đẳng, bác ái.
 Tính chính trị: Khi chưa có GC, tôn giáo chưa mang tính chính trị. Nó là sự phản ánh
ngây thơ về bản thân và thế giới. Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội phân
chia giai cấp. Lúc ra đời, tôn giáo là sự phản kháng chống lại bất công. Sau này bị lợi
dụng trở thành công cụ nô dịch tinh thần. 
Về nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân: đây cũng
chính là tôn trọng quyền con người. Nhà nước xã hội chủ nghĩa không can thiệp và không cho
bất cứ ai can thiệp, xâm phạm đến quyền tự do tín ngưỡng, quyền lựa chọn theo hay không theo
tôn giáo của nhân dân. 
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới: Đây là một quá trình lâu dài và không thể thực hiện được nếu tách
rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo:
là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn giáo,
nhằm tránh sự cực đoan trong những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo: Tôn giáo ko phải là 1
hiện tượng xh bất biến, nó luôn vận động và biến đổi theo đk KT-xh- lịch sử. Vì vậy, cần phải
có quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo.

 Liên hệ với vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay


Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam:
Thứ nhất, Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo. như Phật giáo, Công giáo, Tin Lành,
Hồi giáo; có tôn giáo nội sinh như Cao Đài, Hoà Hảo.
Thứ hai, các tôn giáo chung sống hòa bình và không có xung đột, chiến tranh tôn giáo
bởi họ tôn trọng niềm tin của nhau.
Thứ ba, tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước,
tinh thần dân tộc. Trong các giai đoạn lịch sử, họ cùng với các tầng lớp nhân dân làm nên những
thắng lợi to lớn, vẻ vang của dân tộc.
Thứ tư, hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy
tín, ảnh hướng với tín đồ. Họ truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản lý tổ chức của
tôn giáo, duy trì, củng cố, phát triển tôn giáo, chăm lo đến đời sống tâm linh của tín đồ.
Thứ năm, các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở
nước ngoài. Đây chính là điều kiện gián tiếp củng cố và phát sinh mối quan hệ giữa các tôn giáo
ở Việt Nam với tôn giáo các nước trên thế giới.
Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay:
 Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại
cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta. (Đảng ta khẳng định tín
ngưỡng, tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật).
 Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc. (Đoàn kết đồng
bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không
theo tôn giáo.)
 Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng (nhằm nêu cao
tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước thông qua việc thực
hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật chất và
tinh thần của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tôn giáo).
 Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. (Làm tốt công tác tôn giáo là
trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, bao gồm hệ thống tổ chức đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị do Đảng lãnh đạo.)
Vấn đề theo đạo và truyền đạo đều phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật. (Mọi tín đồ đều có
quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các tổ
chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo
hộ...)

You might also like