You are on page 1of 12

NỘI DUNG ÔN TẬP PHẦN TỰ LUẬN HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA

HỌC

1. Nêu khái quát đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học?

-Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa mac-lenin.
- Những quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát
triển của hình thái KT-XH cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp nhất là chủ nghĩa xã hội.
- Những nguyên tắc cơ bản, điều kiện, con đường và hình thức, phương pháp đấu tranh cách
mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm thực hiện hóa sự chuyển biến từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản

2. Phân tích những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học?
*Điều kiện kinh tế: sau cách mạng công nghiệp lần 1( những năm 40 của thế kỉ XIX) nền đại
công nghiệp phát triển mạnh làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển vượt
bậc dẫn đến xảy ra các mâu thuẫn
-Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội và quan hệ sản xuất dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất dẫn đến sự phát triển của lực lượng
sản xuất
-Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản dẫn đến phong trào đấu tranh của giai
cấp công nhân
*Tiền đề khoa học tự nhiên
-Ba phát minh vĩ đại trên lĩnh vực khoa học tự nhiên đầu thế kỉ XIX: học thuyết tiến hóa; định
luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng; học thuyết tế bào
=> Tiền đề khoa học cho sự ra đời chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử-
cơ sở phương pháp luận nghiên cứu vấn đề chính trị- xã hội
*Tiền đề tư tưởng lý luận
Chủ nghĩa xã hội không tưởng
Giá trị:
-Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa
đầy bất công, xung đột,…
-Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai: về tổ chức sản xuất, phân phối sản
phẩm, vai trò của công nghiệp, khoa học, kĩ thuật, vai trò của Nhà nước,…
-Sự dấn thân trong thực tiễn của các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng đã thức tỉnh giai cấp
công nhân và nhân dân lao động đấu tranh.
Hạn chế
-Không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của xã hội loài người nói chung và
chủ nghĩa tư bản nói riêng
-Không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc cách mạng từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản
-Không chỉ ra được những biện pháp hiện thực cải tạo xã hội áp bức, bật công đương thời,
xây dựng xã hội mới tốt đẹp
=>C.Mac và Ph.Angghen đã kế thừa hạt nhân hợp lý, lọc bỏ những bất hợp lý, xây dựng và
phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học

3. Trình bày khái niệm giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai
cấp công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin? So với giai cấp công nhân ở
thế kỷ 19, giai cấp công nhân hiện nay có những điểm tương đồng, khác biệt, biến đổi
mới nào?
Khái niệm:
-Là một tập đoàn xã hội hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công
nghiệp hiện đại
-Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản
xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng
cao
-Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị
giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ và của giai cấp tư sản đối
lập nhau.
-Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới
*Sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là thông qua chính đảng tiền phong,
giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người
bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động
khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
*Điểm tương đồng
-Giai cấp công nhân là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại
-Vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư
-Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn là lực lượng hàng đầu trong cuộc đấu
tranh vì hòa bình, hợp tác, dân sinh, dân chủ,…
=>Lý luận của CN Mac-Lenin vẫn mang giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực
tiễn to lớn
*Điểm khác biệt và biến đối
-Xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh
-Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng
-Đảng Cộng Sản đã giữ vai trò lãnh đạo, cầm quyền trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở một số quốc gia
-Cơ cấu xã hội, nghề nghiệp, thu nhập giữa các bộ phận công nhân rất khác nhau trên phạm vi
toàn cầu cũng như ở mỗi quốc gia.

4. Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, sứ mệnh lịch sử của GCCN là gì? Những điều kiện
nào quy định sứ mệnh lịch sử trên thuộc về giai cấp công nhân? Vai trò của nhân tố chủ
quan quan trọng nhất đối với quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân?
- Sứ mệnh lịch sử của GCCN là thông qua chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ
chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xoá bỏ các chế độ người bóc lột người, xoá bỏ
chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi áp bức, bóc lột,
nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
- Điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử trên thuộc về giai cấp công nhân:
+ Điều kiện khách quan:
1. Do địa vị kinh tế của GCCN
- Là người tạo ra của cải vật chất chủ yếu nhưng GCCN lại không SH TLSX, phải bán SLĐ,
bị bóc lột nặng nề
- Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, GCCN có những phẩm chất: tiên phong CM, có
tinh thần CM triệt để nhất; có tính tổ chức và kỷ luật; có bản chất quốc tế.
2. Do địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định
• GCCN là giai cấp tiên phong cách mạng
• GCCN là giai cấp có tinh thâng CM triệt để nhất thời đại hiện nay
• GCCN là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao
3. Điều kiện chủ quan:
-Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng và chất lượng
-Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện SMLS của mình
-Sự liên minh giữa GCCN với GCND và các tầng lớp LĐ khác

- Vai trò cuẩ Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất
5. Đặc điểm và sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay? Khái quát sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay?
- Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam:
1. Ra đời trước giai cấp tư sản.
2. Giai cấp công nhân Việt Nam có tinh thần cách mạng triệt để và là giai cấplãnh đạo
cách mạng thông qua Đảng Cộng sản.
3. Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích dân tốc gắn chặt với nhau.
- Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:
1. Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, gắn phát triển với kinh tế tri thức, bảo vệtài nguyên và môi trường.
2. Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế.
3. Công nhân tri thức nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến và công nhân trẻ được
đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN cùng với việc xây dựng phát triển GCCN lớn

6. Thế nào là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa
xã hội theo hình thức nào? Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH? Các hình
thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
-Là thời kì cải biến cách mạng từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội
xã hội chủ nghĩa. Xã hội của thời kí quá độ có sự đan xen tàn dư của xã hội cũ tư bản chủ
nghĩa và những yếu tố mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa.
-Là thời kì cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế; chính trị; văn hóa; xã hội; xây dựng từng bước cơ sở vật chất- kĩ thuật và đời sống
tinh thần của chủ nghĩa xã hội.
-Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội theo con đường quá độ gián tiếp
+Quá độ gián tiếp là quá độ lên cộng sản chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
+Thời kì lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công công và nhân dân lao động giành được
chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
-Đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ
+Lĩnh vực kinh tế: kinh tế nhiều thành phần bao gồm kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa
nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế xã hội chủ nghĩa
+Lĩnh vực chính trị: thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất là của nó là việc
giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực mà nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành
xây dựng một xã hội không giai cấp.
+Lĩnh vực tư tưởng- văn hóa: xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa,
tiếp thu văn hóa dân tộc và nhân loại, đáp ứng như cầu về văn hóa ngày càng tăng của nhân
dân.
-Có hai hình thức quá độ lên xã hội chủ nghĩa: quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp

7. Nêu những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? (Xác định trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011)
Có 8 đặc trưng cơ bản:
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
2. Do nhân dân làm chủ
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau
cùng phát triển
7. Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do đảng
cộng sản lãnh đạo
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới

8. Đặc trưng (Bối cảnh) quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Tư duy mới của
Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa được hiểu như thế nào?
-Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp; chiến
tranh kéo dài; tàn dư xã hội cũ nhiều; thế lực thù địch phá hoại,…
-Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ; quá trình quốc tế
hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống các dân tộc
-Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội; các nước
cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc
*Tư duy mới của Đảng về con đường đi lên xã hội chủ nghĩa
-Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách
mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta.
-Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua việc xác lập vị
trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
-Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp thu, kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chú nghĩa tư bản đặc biệt là thành tựu về
khoa học và công nghệ, quản lý phát triển xã hội, xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển
nhanh lực lượng sản xuất.
-Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản là tạo ra sựu biến đổi về chất của xã
hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp khó khăn, phức tạp , lâu dài với nhiều chặng đường,
nhiều hình thức tổ chức kinh tế, đòi hỏi sự quyết tâm chính trị và khát vọng lớn của toàn
Đảng, toàn dân

9. Nêu quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ? Trình bày bản
chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay? Liên hệ trách nhiệm của
sinh viên trong việc góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện
nay?
-Thứ nhất, về phương diện quyền lực: dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là
chủ nhân của nhà nước
-Thứ hai, về phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là một hình thức
hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ
-Thứ ba, về phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc- nguyên tắc tập
trung dân chủ
*Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
-Là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh
-Là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa: do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về nhân dân
-Là động lực để xây dựng xã hội chủ nghĩa: phát huy sức mạnh của nhân dân, của toàn dân
tộc
-Gắn với pháp luật: phải đi đôi với kỷ cương, kỷ luật
-Được thực hiện trong thực tiễn: ở tất cả các cấp, mọi lĩnh vực
-Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được thực hiện thông qua các hình thức dân
chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp.
*Liên hệ bản thân
-Phải tự mình phấn đấu, tự trao dồi cho bản thân những kỹ năng cần thiết, không ngừng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
-Nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng đồng và vì chính sự phát triển của cá nhân
-Cân xây dựng bản lĩnh văn hóa, sẵn sàng đấu tranh với những hoạt động, sản phẩm văn hóa
không lành mạnh.

10. Khái niệm Nhà nước pháp quyền? Đặc điểm cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam? Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
-Là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả moi công dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu
biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục
tiêu phục vụ nhân dân
*Đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở VN
-Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là nhà nước của dân, do dân,
vì dân
-Thứ hai, nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cở sở hiến pháp và pháp luật. Trong
tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các quan
hệ xã hội.
-Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp
nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, tư pháp, hành pháp
-Thứ tư, nhà nước do đảng cộng sản VN lãnh đạo, hoạt động của nhà nước được giám sát bởi
nhân dân
-Thứ năm, nhà nước tôn trọng quyền con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự
phát triển
-Thứ sáu, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phối hợp
và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất và có sự chỉ đạo thống nhất
của trung ương.
*Liên hệ bản thân
-Phê phán lên án, cảnh giác trước thế lực thù địch
-Tuyên truyền các chính sách, thông qua pháp luật để người dân có thêm hiểu biết
-Tích cực rèn luyện đạo đức, nhân phẩm,…, tránh xa các tệ nạn xã hội
-Tuân thủ các nội qui trường học, địa bàn sinh sống, tuân thủ pháp luật

11. Trình bày những biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Kể tên một số giai cấp, tầng lớp cơ bản ở Việt Nam hiện
nay?
- Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độlên cnxh:
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời kỳ quá
độ lên cnxh
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh, từng
bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau
- Một số giai cấp, tầng lớp cơ bản ở Việt Nam hiện nay: giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân, đội ngũ tri thức, đội ngũ doanh nhân.

12. Vì sao phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội? Các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội – giai cấp Việt Nam có vị
trí, vai trò như thế nào? Phương hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với mỗi giai
cấp, tầng lớp?

1. Mác và Ăng ghen đã chỉ ra rằng, nhiều cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân ở những
nước Châu Âu thất bại chủ yếu là do giai cấp công nhân“đơn độc” vì đã không tổ chức liên
minh với giai cấp nông dân.
2. Chính cuộc đấu tranh giai cấp của các giai cấp có lợi ích đối lập nhau đặt ra nhu cầu
tất yếu khách quan mỗi giai cấp đứng ở vị trí trung tâm đều phải tìm cách liên minh với các
giai cấp, tầng lớp xã hội khác có lợi ich phù hợp với mình.
- Vị trí vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội – giai cấp Việt Nam:
1. Giai cấp công nhân: Có vai trò quan trọng đặc biệt là giai cấp lãnh đạo cách mạng, là
lực lượng đi đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển kinh tế
2. Giai cấp nông dân: Có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn; là chủ thể của quá trình phát triển xây dựng nông thôn mới.
3. Đội ngũ tri thức: là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng kinh tế tri
thức, phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
4. Đội ngũ doanh nhân: Là tầng lớp xã hội đặc biệt được Đảng chủ trương xây dựng
thành 1 đội ngũ vững mạnh; đóng góp tích cực vào việc thực hiện chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động và tham gia giải quyết các vấn đề an sinh
xã hội, xóa đói, giảm .nghèo
5. Phụ nữ: là lực lượng quan trọng và đông đảo, thể hiện vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội và gia đình
6. Thanh niên: là rường cột của nhà nước, chủ nhân tương lai của đất nước,là lực lượng xung
kích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

*Phương hướng cụ thể cho từng giai cấp, tầng lớp


-Đối với giai cấp công nhân: quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng phát triển cả về số lượng
và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn,… đảm bảo quyền lợi, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của công dân
-Đối với giai cấp nông dân: xây dựng và phát huy vai trò chủ thể của họ trong quá trình phát
triển nông nghiệp, nông thôn mới; hỗ trợ, khuyến khích nông dân học nghề, chuyển dịch cơ
cấu lao động,…
-Đối với đội ngũ tri thức: xây dựng đội ngũ ngày càng lớn mạnh, chất lượng cao; tôn trọng và
phát huy tự do trong nghiên cứu, sáng tạo; bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ,…
-Đối với đội ngũ doanh nhân: tạo cơ chế, môi trường thuận lợi cho doanh nhân phát triển cả
về số lượng và chất lượng,…
-Đối với phụ nữ: nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ, thực
hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện và cơ hội cho phụ nữ phát triển toàn diện,…
-Đối với thanh niên: đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư tưởng, lý luận,…,
tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho thế hế trẻ học tập và phát triển.

13. Đặc trưng cơ bản của dân tộc theo nghĩa rộng? Lấy ví dụ minh họa cho các đặc
trưng đó ?

- Đặc trưng cơ bản của dân tộc theo nghĩa rộng:


+ Có chung một vùng lãnh thổ ổn định (VD: Dân tộc Việt Nam có vùng lãnh thổ bao gồm
vùng trời, vùng đất, vùng nước được quy định trong hiến pháp, pháp luật VN vàluật pháp
quốc tế)
+ Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế (VD: Dân tộc Việt Nam chủ trương phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa)
+ Có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp (VD: Dân tộc Việt Nam lấy ngôn ngữ tiếng
Việt làm công cụ giao tiếp chung)
+ Có chung một nền văn hóa và tâm lý ( VD: Dân tộc Việt Nam có phong tục ăn tết cổ truyền,
tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, …)
+ Có chung một nhá nước (VD: Dân tộc VN có chung một Nhà nước là Nhà nước CHXHCN
Việt Nam)

14. Phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin

*Cơ sở:
-Lý luận: quan điểm của C.Mac và Ph. Awngghen về mối quan hệ giữa các vấn đề dân tộc và
vấn đề giai cấp; mối quan hệ giữa hai xu hướng của sự phát triển các dân tộc…
-Thực tiễn: dựa vào phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX; thực tiễn phong trào cách
mạng của nước Nga cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20
*Nội dung: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hiệp
công nhân tất cả các dân tộc lại”
-Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: là quyền thiêng liêng của các dân tộc, các dân tộc không
phụ thuộc vào số lượng, trình độ phát triển có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, các dân tộc
không có đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, ngôn ngữ… với dân tộc khác
-Các dân tộc được quyền tự quyết: là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, quyền tự quyết định con
đường phát triển kinh tế, chính trị- xã hội của dân tộc mình
-Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại: là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc
V.I.Leenin, thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, phong trào công nhân và phản
ánh tính thống nhất giữ sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp
*Ý nghĩa:
-Cương lĩnh dân tộc là cơ sở lý luận khoa học để giai cấp công nhân, Đảng cộng sản trên thế
giới xem xét, giải quyết vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc
-Cương lĩnh dân tộc là cơ sở lý luận để Đảng cộng sản và Nhà nước Việt Nam đề ra đường
lối, chính sách, pháp luật trong giải quyết vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc

15. Trình bày các đặc điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay? Quan điểm và chính
sách của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề
dân tộc?
- Có sự chênh lệch về số dân giữa các dân tộc.
- Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.
- Cá dân tộc thiểu số ở VN phân bố chru yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng.
- Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều.
- Có truyển thống gắn bó đoàn kết từ lâu đời trong cộng đồng dân tộc, quốc gia thống nhất.
- Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền văn
hóa VN thống nhất.
*Quan điểm của Đảng về chính sách dân tộc
-“ Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là
vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam”.
-Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển và xây dựng, bảo vệ Tổ
Quốc. Kiên quyết đấu tranh với âm mưu chia rẽ dân tộc
-Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế văn hóa, xã hội và an ninh-quốc phòng ở địa bàn dân
tộc; gắn tăng trưởng kinh tế với giái quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc
-Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế-xã hội các vùng dân tộc và miền núi
-Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị
*Chính sách dân tộc của Đảng, nhà nước Việt Nam
-Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân
tộc
-Về kinh tế: nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách sách dân tộc là các chủ trương, chính
sách phát triển kinh tế- xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát huy
tiềm năng phát triển, từng bước khác phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các
dân tộc.
-Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ gìn và
phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc.
-Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an ninh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua chính sách phát triển
kinh tế-xã hội
-Về quốc phòng, an ninh: tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định
chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phối hợp chặt chẽ với các lực
lượng trên từng địa bàn.

16. Nêu các nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội?
Các nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
+ Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.
+ Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới.
+ Phân biệt 2 mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo.
+ Cần có quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo.

17. Trình bày các đặc điểm của tôn giáo ở Việt Nam hiện nay? Tôn giáo còn tồn tại
trong thời kỳ quá độ không? Tại sao?
- Tôn giáo ở VN đa dạng, đan xen, chung sống hòa binhd và gần như không có xung
đột, đấu tranh tôn giáo.
- Luôn đồng hành cùng dân tộc, có nhiều đóng góp quan trọng trong quá trình xây dựng
và bảo vệ đất nước.
- Phần lớn xuất thân từ nhân dân lao động có tinh thần yêu nước, có tinh thần dân tộc.
- Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy tín,
ảnh hưởng với tín đồ.
- Đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài.
*Tôn giáo vẫn tồn tại trong thời kì quá độ vì
-Về mặt kinh tế: con người vẫn tin vào những thế lực siêu nhiên, cầu xin công việc làm ăn gặp
nhiều may mắn
-Về mặt nhận thức: tâm lý sợ hãi, trông chờ, nhờ cậy và tin tưởng vào thánh, thần, Phật,.. vẫn
còn tồn tại trong ý thức của nhiều người
-Về mặt tâm lý: tôn giáo ăn sâu và tiềm thức của nhiều người dân, những niềm tin tôn giáo
ảnh hưởng sâu đậm trong nếp nghĩ, lối sống của một bộ phận nhân dân qua nhiều thế hệ đã trở
thành một kiểu sinh hoạt văn hóa tinh thần không thể thiếu được của cuộc sống.

18. Thế nào là chế độ hôn nhân tiến bộ?


Thứ 1. Hôn nhân tự nguyện
- Xuất phát từ tình yêu 2 bên nam nữ dẫn đến hôn nhân tự nguyện
- Quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không chấp nhận sự áp đặt của cha mẹ
- Quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ không còn nữa
Thứ 2. Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
- Là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, hợp quy luật tự nhiên, phù hợp tâm lý, tình cảm,
sức khỏe và đạo đức con người.
- Vợ chồng có nghĩa vụ ngang nhau về mọi vấn đề, được tự do lựa chọn vấn đề
riêng chính đáng, đồng thời có sự nhất trí chung trong việc giải quyết những
vấn đề chung nhằm xây dựng hạnh phúc gia đình
Thứ 3. Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý
- Khi kết hôn hay ly hôn phải có sự thừa nhận của xã hội được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý
- Biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do ký hôn để thực hiện
những nhu cầu không chính đáng.

19. Nêu khái niệm gia đình và các chức năng cơ bản, vị trí của gia đình trong xã hội?
- Là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu
dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng những quy định
về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình
*Chức năng cơ bản:
- Chức năng tái sản xuất ra con người
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
*Vị trí của gia đình:
- Là tế bào xã hội
- Là tổ ấm, mang lại giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân của
mỗi thành viên
- Là cầu nối giữa cá nhân với xã hộ

20. Gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã có sự biến đổi ra
sao
-Biến đổi về qui mô, kết cấu của gia đình: từ gia đình truyền thống sang gia đình hạt nhân
-Biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình
+Chức năng tái sản xuất ra con người: “mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có 1 hoặc 2 con” giai đoạn
1979-2009=> “mỗi cặp vợ chồng hãy nên sinh đủ hai con”
+Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: thứ nhất, từ kinh tế tự cấp tự túc( sản xuất đáp ứng
nhu cầu gia đình) thành kinh tế thành kinh tế hàng hóa( đáp ứng nhu cầu thị trường quốc gia);
thứ hai, từ kinh tế hàng hóa thành kinh tế thị trường hiện đại( đáp ứng nhu cầu thị trường toàn
câu)
+Chức năng giáo dục: giáo dục hiện nay phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia
đình cho giáo dục con cái tăng lên, giáo dục hiện nay hướng đến giáo dục kiến thức khoa học
hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
+Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm: cần phải thay đổi tâm lý truyền
thống về vai trò của con trai, tạo dựng quan niệm bình đẳng giữa con trai và con gái trong
trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ già và thờ phụng tổ tiên.
-Biến đổi về quan hệ gia đình: từ người chồng là trụ cột cả gia đình sang phụ nữ và chồng
bình đẳng cùng làm chủ gia đình.

You might also like