You are on page 1of 35

1.

Trình bày những giá trị và hạn chế lịch sử của các tư tưởng XHCN phê
phân đầu thế kỷ XIX?
a. Khái niệm tư tưởng XHCN :
Là một hệ thống những quan niệm phản ánh những nhu cầu, những ước mơ,
nguyện vọng của các giai cấp lao động về một xã hội không có áp bức và bóc lột,
mọi người đều bình đẳng và có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Là những thành tựu
của con người đạt được trong quá trình đấu tranh giải phóng giai cấp. Là chế độ xã
hội không có áp bức bóc lột, mọi người đều bình đẳng tự do.
b. Những giá trị của chủ nghĩa xã hội không tưởng:
Chủ nghĩa xã hội không tưởng có một quá trình phát triển lâu dài, từ chỗ là những
ước mơ, khát vọng thể hiện trong các câu chuyện dân gian, các truyền thuyết tôn
giáo đến những học thuyết xã hội – chính trị. Cống hiến lớn lao của chủ nghĩa xã
hội không tưởng:
- Một là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã thể hiện tinh thần lên án, phê phán kịch
liệt và ngày càng gay gắt các xã hội dựa trên chế độ tư hữu, chế độ quân chủ
chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa; góp phần nói lên tiếng nói của những
người lao động trước tình trạng bị áp bức, bóc lột ngày càng nặng nề.
- Hai là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã phản ánh được những ước mơ, khát vọng
của những giai cấp lao động về một xã hội công bằng, bình đẳng, bác ái. Nó chứa
đựng giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc thể hiện lòng yêu thương con người, thông
cảm, bênh vực những người lao khổ, mong muốn giúp đỡ họ, giải phóng họ khỏi
nỗi bất hạnh.
- Ba là, chủ nghĩa xã hội không tưởng bằng việc phác họa ra mô hình xã hội tương
lai tốt đẹp, đưa ra những chủ trương và nguyên tắc của xã hội mới mà sau này các
nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã kế thừa một cách có chọn lọc và chứng
minh chúng trên cơ sở khoa học.
Với những giá trị lịch sử trên mà chủ nghĩa xã hội không tưởng, chủ yếu là của chủ
nghĩa xã hội không tưởng – phê phán đầu thế kỷ XIX, được các nhà sáng lập chủ
nghĩa xã hội khoa học thừa nhận là một trong ba nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa
Mác.
c. Những hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng:
- Một là, chủ nghĩa xã hội không tưởng không giải thích được bản chất của các chế
độ nô lệ làm thuê. Đặc biệt là nó không thấy được bản chất của chế độ tư bản chủ
nghĩa, chưa khám phá ra được quy luật ra đời, phát triển và diệt vong của các chế
độ đó, đặc biệt là chủ nghĩa tư bản nên cũng không chỉ ra được con đường, biện
pháp đúng đắn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Hai là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên
phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản – lực lượng xã hội đã được sinh ra, lớn lên và
phát triển cùng với nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, đó là giai cấp công nhân.
- Ba là, chủ nghĩa xã hội không tưởng muốn cải tạo xã hội bằng con đường cải
lương chứ không phải bằng con đường cách mạng.
d. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên là : Do những điều kiện lịch sử
khách quan quy định
2. Trình bày đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân?
GCCN là một tập đoan xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trinh
phát triênr của nền công nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển của lực lượng sản
xuất có tinh chất xã hội hóa ngày càng cao ; là lực lượng lao động cơ bản tiên tiến
trong các quy định công nghệ , dịch vụ công nghiệp trực tiếp hoặc gian tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cảu vật chất và cải tạo các quan hệ xã
hội; đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời
đại hiện nay
Những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân
- Là giai cấp của những người lao động sản xuất vật chất là chủ yếu ( với trinh độ
trí tuệ ngày càng cao , đồng thời cũng ngày càng có những sang chế, phát minh lý
thuyết được ứng dụng ngay trong sản xuất). Vì thế giai cấp công nhân có vai trò
quyết định nhất sự tồn tại phát triển xã hội
- Có lợi ích giai cấp đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản ( giai cấp công
nhân: xóa bỏ chế cộ tư hữu, xóa bỏ áp bức bóc lột, gianh chinh quyền và làm chủ
xã hội . Giai cấp tư sản không bao giờ rời bỏ những vấn đề cơ bản đó.) Do vậy ,
giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để . Là “ Giai cấp dân tộc” – vừa
có quan hệ quốc tế , vừa có bản sắc dân tộc và chịu trách nhiệm trươc hết với dân
tộc minh
- Có hệ tư tưởng riêng của giai cấp minh: đó là chủ nghĩa mác -lênin phản ánh sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, đồng thời hệ tư tưởng đó dẫn dắt quá trình
giai cấp công nhân được thực hiện sứ mệnh lịch sử của minh nhằm giải phóng xã
hội , giải phóng con người .
- Bất lỳ giai cấp công nhân nước nào khi đã có đảng tiên phong của nó , đều có
những đặc điểm cơ bản , chung nhất đó . Do vậy giai cấp công nhân mỗi nước đều
là bộ phận không thể tách rời giai cấp công nhân trên toàn thế giới . Vì vậy chủ
nghĩa Mác- Lenin mới có quan điểm đung đắn về sứ mệnh lich sử toàn thế giới của
gccn
3. Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân?
Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ
chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu; xây dựng xã hội
mới thực sự tốt đẹp chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Cụ thể điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân như
sau:
– Về địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới chủ
nghĩa tư bản. Giai cấp công nhân là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa. Sau khi giành chính quyền, giai cấp công nhân, đại biểu cho sự
tiến bộ của lịch sử, là người duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một
phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp công nhân hiện đại có xu hướng ngày càng được tri thức hóa do yêu cầu
khách quan của sự phát triển công nghiệp trong thời đại mà khoa học và công nghệ
đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
+ Giai cấp công nhân do không có tư liệu sản xuất nên giai cấp công nhân phải bán
sức lao động của mình cho nhà tư bản và bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư,
họ bị lệ thuộc hoàn toàn trong quá trình phân phối các kết quả lao động của chính
mình. Về mặt lợi ích giai cấp công nhân là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp
tư sản. Xét về bản chất, họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp
bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân
dân lao động nên họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng đi
theo làm cách mạng chống lại giai cấp tư sản.
Có thể thấy địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân là yếu tố quan trọng
nhất quy định nên sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bởi nếu không có địa vị
về kinh tế là người đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, không có địa vị về xã
hội là bị giai cấp tư sản bóc lột thì sẽ không có động lực về chính trị để thực hiện
cuộc cách mạng xóa bỏ chủ nghĩa tư bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
– Về địa vị chính trị – xã hội của giai cấp công nhân:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất. Giai cấp công nhân là con đẻ của
nền sản xuất công nghiệp hiện đại, được rèn luyện trong nền sản xuất công nghiệp
tiến bộ, đoàn kết và tổ chức lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh.
+ Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến thể hiện ở nhiệm vụ
xóa bỏ quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thiết lập quan hệ
sản xuất mới tiến bộ hơn.
+ Giai cấp công nhân được trang bị lí luận của chủ nghĩa Mác Lenin lí luận cách
mạng khoa học và tiến bộ. Để có thể tiếp thu và vận dụng lí luận này đòi hỏi giai
cấp công nhân cần có trình độ lí luận nhất định.
+ Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Môi trường làm việc của giai
cấp công nhân là sản xuất tập trung cao và có trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại,
có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ, làm việc theo dây chuyền buộc giai cấp công
nhân phải luôn tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động. Do yêu cầu của cuộc đấu
tranh giai cấp chống lại giai cấp tư sản là một giai cấp có tiềm lực về kinh tế – kỹ
thuật nên giai cấp công nhân phải đấu tranh bằng phẩm chất kỷ luật của mình.
+ Ngoài ra giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất vì cách mạng
của giai cấp công nhân hướng tới mục tiêu cuối là giải phóng giai cấp, giải phóng
dân tộc, giải phóng con người, thể hiện ở sự xóa bỏ mọi tình trạng áp bức bóc lột,
nô dịch cả về vật chất lẫn tinh thần. Giai cấp công nhân vừa phải giành chính
quyền, vừa sử dụng chính quyền để thực hiện mục tiêu đó.
+ Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế. Giai cấp công nhân ở tất cả các nước
đều có chung một mục đích là giải phóng mình đồng thời giải phóng xã hội khỏi áp
bức bóc lột và họ đều có chung một kẻ thù là giai cấp tư sản bóc lột và cũng do yêu
cầu của cuộc đấu tranh giai cấp, để chống lại chủ nghĩa tư bản, giai cấp tư sản khi
mà chúng đã liên kết với nhau thành tập đoàn tư bản, chủ nghĩa đế quốc, vì vậy mà
giai cấp công nhân càng phải nêu cao tinh thần quốc tế của giai cấp mình, cùng
nhau thực hiện sứ mệnh lịch sử.
4. Trình bày nội dung cơ bản hợp thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân.
 Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:

Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ
chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu; xây dựng xã hội
mới thực sự tốt đẹp chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:

- Nội dung về kinh tế

+ Xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp


+ Xây dựng kiểu tổ chức xã hội mới về lao động
+ Phát triển lực lượng sản xuất
+ Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội – thực hiện công
nghiệp hóa hiện đại hóa.

- Nội dung về chính trị - xã hội

+ Thiết lập nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân.
+ Thực thi và mở rộng dân chủ
+ Cải tạo xã hội cũ, tổ chức xây dựng xã hội mới trên mọi lĩnh vực.

- Nội dung văn hóa, tư tưởng

+ Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa


+ Xây dựng hệ giá trị mới của xã hội: lao động, công bằng, bình đẳng, dân
chủ và tự do.
5. Trình bày vai trò của Đảng Cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân
Khái niệm Đảng Cộng sản:
Đảng Cộng sản là chính đảng của giai cấp công nhân. Nó là đội tiên phong, bộ
tham mưu chiến đấu, lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành
cho lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng
Cộng sản bao gồm những bộ phận tiên tiến của giai cấp công nhân và các tầng lớp
nhân dân lao động. Đảng Cộng sản lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho hành động, lấy nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên
tắc tổ chức cơ bản của mình.
Vai trò của Đảng cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai
cấpcông nhân: ĐẢNG CỘNG SẢN LÀ NHÂN TỐ CHỦ QUAN HÀNG ĐẦU
ĐẢM BẢO CHO GIAI CẤP CÔNG NHÂN THỰC HIỆN THẮNG LỢI SMLS
CỦA HỌ
- Vai trò của đảng trong lãnh đạo đề ra phương hướng, chiến lược phát triển, mục
tiêu cơ bản của mỗi giai đoạn cách mạng và lãnh đạo quá trình hiện thực hóa chiến
lược phát triển, mục tiêu cơ bản
- Vai trò của đảng trong lãnh đạo, tổ chức thực hiện những nhiệm vụ cơ bản, thực
hiện các mục tiêu cơ bản trong mỗi giai đoạn của tổ chức đảng và đảng viên
- Vai trò của đảng trong lãnh đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ
cán bộ cách mạng
- Vai trò của đảng trong việc xây dựng, củng cố mối liên hệ với quần chúng nhân
dân, xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, xây dựng và củng cố tình đoàn
kết giai cấp công nhân, nhân dân lao động và nhân loại tiến bộ trên thế giới
- Liên hệ với vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam trong quá trình thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
+ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3/2/1930 là sản phẩm kết hợp của Lý luận
khoa học và cách mạng của Chủ nghĩa Mác-Lenin với thực tiễn phong trào công
nhân và thực tiễn phong trào yêu nước.
6. Trình bày đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa xã hội – giai đoạn thấp của hình
thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
 Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa:
Là HTKT – XH có quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất,
thích ứng với lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, tạo thành cơ sở hạ tầng có
trình độ cao hơn so với cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa tư bản; trên cơ sở đó có kiến
trúc thượng tầng tương ứng thực sự là của nhân dân.
 Đặc điểm cơ bản của chủ ngĩa xã hội – giai đoạn thấp của hình thái kinh tế xã
hội cộng sản chủ nghĩa:

- Đặc điểm ra đời của xã hội xã hội chủ nghĩa:

+ Sự lãnh đạo của đảng cộng sản, trình độ tổ chức quản lý của nhà nước xã hội
chủ nghĩa, tỉnh thần cách mạng và ý thức chính trị, tự giác của quần chúng nhân
dân là nhân tố chủ quan giữ vai trò quyết định sự ra đời của xã hội xã hội chủ
nghĩa.
+ Ở mỗi nước, khi tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, dù xuất phát điểm ở
trình độ phát triển như thế nào thì xã hội xã hội chủ nghĩa cùng chỉ có thể ra đời
khi kế thừa trực tiếp hay gián tiếp những thành tựu khoa học kỳ thuật, công nghệ
tiên tiến của nhân loại, của chủ nghĩa tư bản, phù hợp với hoàn cảnh cụ thế của mỗi
nước.

- Đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa xã hội

+ Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng, mở ra khả năng
hết sức rộng rãi đề các lực lượng sản xuất phát triển bền vừng. Năng suất lao động
ngày càng cao, tạo điều kiện không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội. Các tư liệu
sản xuất chủ yếu nằm trong tay nhân dân. Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, chế độ
người bóc lột người... bị thủ tiêu. Thực hiện nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, mọi người có quyền bình đăng trong việc hưởng các phúc lợi xã hội:
y tế, giáo dục, sử dụng nhà ở... Mọi người lao động có quyền và có khả năng tham
gia quản lý sản xuất, quản lý xå hội. Mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các
nước trên thế giới.
+ Giai cấp bóc lột đã được cải tạo triệt đề. Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa đã
được xây dựng và thực hiện rộng rãi trong thực tế. Liên minh công nhân, nông dân,
trí thức được củng cố vững chắc. Quyền con người, bình đăng nam nữ được thực
hiện. Thế hệ trẻ có một tương lai chắc chắn. Những người già được bảo đảm bảo
trợ xã hội. Sự thống nhất giữa quyền lợi và nghĩa vụ được bảo đảm. Xã hội tạo ra
những điều kiện thuận lợi hoơn để phát triển con người toàn diện.
+ Hệ tư tưởng Mác-Lê-nin thực sự nhân đạo chiếm vị trí thống trị. Nền văn hóa xã
hội chủ nghĩa tiên tiến, đậm đà bản sặc dân tộc đà được xây dựng. Lối sống xã hội
chủ nghĩa dựa trên cơ sở bình đẳng xã hội, chủ nghĩa tập thể và tinh thần tương trợ
anh em được hình thành. Bình đẳng dân tộc được thực hiện trên thực tế, các dân
tộc được phát triển phồn vinh và xích lại gần nhau.
7. Trình bày đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội:
Khái niệm: là quá trình chuyển biến cách mạng của các yếu tố, các tiền đề còn
mang tính chất tư bản chủ nghĩa, từng bước trở thành các yếu tố, tiền đề mang tính
chất cộng sản chủ nghĩa, trên mọi lĩnh vực do tác động của nhà nước chuyên chính
vô sản.
Đặc điểm:
- Thời kỳ “đau đẻ kéo dài và đau đớn”, thời kỳ cách mạng phải trải qua những khó
khăn vô cùng to lớn, cả khó khăn khách quan (kinh tế lạc hậu, chiến tranh, nội
chiến, sự phản kích quyết liệt của kẻ thù, sự phá rối của thế lực tự phát tư sản...),
lẫn khó khăn chủ quan (những sai lầm, vấp váp, thất bại tạm thời do thiếu kinh
nghiệm, do yêu cầu lớn lao của nhiệm vụ xây dựng xã hội chủ nghĩa và cải thiện
đời sống nhân dân...). Do đó, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ phức
tạp và lâu dài. Song do phù hợp với quy luật phát triển khách quan của lịch sử, nên
đó là khó khăn để trưởng thành hơn, khó khăn cần phải vượt qua.
- Thời kỳ đấu tranh giai cấp quyết liệt và có những đột biến cách mạng “long trời,
lở đất”, với những nội dung mới, bằng các hình thức và phương pháp mới so với
thời kỳ đấu tranh giành chính quyền. Đây là thời kỳ đấu tranh giai cấp nhằm xóa
bỏ chế độ cũ, xây dựng chế độ mới từ gốc đến ngọn, thời kỳ hình thành những đặc
trưng của chủ nghĩa xã hội, còn các thời kỳ sau thì chủ nghĩa xã hội đã phát triển
trên cơ sở của chính nó. Các đột biến trong thời kỳ quá độ là toàn diện và liên tục:
nhân dân lao động từ địa vị làm thuê từng bước xác lập địa vị làm chủ, từ chế độ tư
hữu sang chế độ công hữu, từ văn hóa cũ, con người cũ sang văn hóa mới, con
người mới xã hội chủ nghĩa... Các bước nhảy vọt trong các lĩnh vực gắn bó chặt
chẽ và làm tiền đề cho nhau phát triển.
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội biểu hiện rõ nét nhất tính đặc thù dân tộc.
Có những đặc thù đó là do các nước, các 1 136 dân tộc bước vào thời kỳ quá độ có
xuất phát điểm về trình độ phát triển không giống nhau: điều kiện lịch sử, truyền
thống lịch sử... khác nhau. Khi chủ nghĩa xã hội đã được xác lập thì tính đồng nhất
ngày càng cao hơn.
8. Trình bày đặc điểm cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa:
Khái niệm: Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ
tư bản chủ nghĩa lỗi thời bằng chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong cuộc cách mạng đó,
giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo và cùng với quần chúng nhân dân lao dộng
xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đặc điểm:
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng toàn diện
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng triệt để nhất trong lịch sử
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng có tính chất nhân dân rộng lớn
nhất
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng diễn ra rất gay go, phức tạp, khó
khăn và lâu dài nhất trong lịch sử
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng mang tính quốc tế sâu sắc
9. Trình bày đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Khái niệm: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là dân chủ của đại đa số nhân dân, gắn với
quyền dân chủ của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, được
pháp luật bảo đảm dưới sự lãnh đạo của Đảng; là hình thức thể hiện quyền tự do,
bình đẳng của công dân, xác định nhân dân là chủ thể của quyền lực.
Đặc trưng:

- Với tư cách là một chế độ được sáng tạo bởi quần chúng nhân dân lao động dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa đảm bảo mọi quyền lực
thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Vì vậy, dân chủ xã hội chủ
nghĩa vừa mang bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính
dân tộc sâu sắc.
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về những tư
liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội. Đây là đặc trưng kinh tế của nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa. Đặc trưng này được hình thành và bộc lộ ngày càng đầy đủ cùng với
quá trình hình thành và hoàn thiện nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
- Trên cơ sở sự kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của toàn
xã hội (do nhà nước của giai cấp công nhân đại diện), nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
có sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực xã hội của nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng vẫn
là nền dân chủ mang tính giai cấp của giai cấp công nhân- dân chủ đi đôi với kỷ
cương, kỷ luật với trách nhiệm công dân trước pháp luật.
10. Trình bày nội dung liên minh của giai cấp công nhân trong cách mạng xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
Khái niệm:
Liên minh giai cấp trong các cuộc cách mạng xã hội là một hình thức liên kết giữa
một bên là giai cấp cách mạng, có sứ mệnh lịch sử... với một bên là các giai cấp,
tầng lớp bị áp bức, bị thống trị trong xã hội, nhằm mục tiêu chung đấu tranh thủ
tiêu bộ máy của giai cấp thống trị, thiết lập quyền thống trị của chế độ xã hội mới
phù hợp với lợi ích của giai cấp là trung tâm, hạt nhân của khối liên kết đó.
1. Nội dung chính trị của liên minh:
Một là: Mục tiêu, lợi ích chín trị cơ bản nhất của giai cấp công nhân, giai cấp nông
dân, đội ngũ trí thức và của cả dân tộc ta là: độc lập dân tộc và CNXH. Nhưng đạt
được mục tiêu, lợi ích chinh trị cơ bản đó khi giá trị tư tưởng cực hiện liên minh lại
không thể dung hòa lập trường chính trị của ba giai tầng mà phải trên lập trương tư
tưởng chính trị của giai cấp công nhân. Bởi vì, chỉ có phấn đấu thực hiện muc tiêu
lí tưởng thì mới thực hiện được đồng thời cả nhu cầu lợi ích chính trị cơ bản của
giai cấp công nhân, nông dân, trí thức và của dân tộc là ĐLDT và CNXH.
Hai là: Khối liên minh chiến lược này do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo thì
mới có đường lối chủ trương đúng đắn để thực hiện liên minh, thực hiện quá trình
giử vững ĐLDT và xây dựng CNXH thành công. Do đó, ĐCS từ trung ương tới cơ
sở phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức lãnh đạo khối liên minh và
lãnh đạo xã hội là vấn đề có ý nghĩa như một nguyên tắc về chính trị của liên minh.
Trong thời kì quá độ lên CNXH, liên minh công nông trí thức ở nước ta còn làm
nồng cốt cho liên minh chính trị rộng lớn nhất là mặt trận tổ quốc, là cơ sở để xây
dựng nền dân chủ XHCN, đồng thời là nền tảng cho nhà nước XHCN ngày càng
được củng cố lớn mạnh để bảo vệ tổ chức và xây dựng CNXH.
Ba là: Nội dung chính trị của liên minh không tách rời nôi dung, phương thức đổi
mới hệ thống chính trị trên pham vi cả nước. Dưới góc độ của liên minh, cần cụ thể
hóa viêc đổi mới về nội dung tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức
chính trị trong giai cấp công nhân, nông dân, trí thức. Nội dung chính trị cấp thiết
nhất hiện nay là triển khai thực hiện “quy chế dân chủ cơ sở”, nhất là ở khu vực
nông thôn
2. Nội dung kinh tế của liên minh:
Nội dung kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vạt chất kỷ thuật
vững chắc của liên minh trong thời kỳ quá độ. Nội dung kinh tế liên minh ở nước
ta trong thời kì quá độ được cụ thể hóa ở các điểm sau đây:
- Phải xác định thực trạng, tiềm năng kinh tế của cả nước và sự hợp tác quốc tế, từ
đó mà xác định dúng cơ cấu kinh tế gắn liền với nhu cầu kinh tế của công nhân,
nông dân, tri thức và của toàn thể xã hội. Đảng ta xác định cơ cấu kinh tế chung
của nước ta là: “Công –nông nghiệp-dịch vụ”. Trong điều kiện hiện nay, Đảng ta
còn xác định “từng bước phát triển kinh tế tri thức, từ đó mà tăng cường liên minh
công –nông-trí thức”
- Trên cơ sở kinh tế, các nhu cầu kinh tế phát triển dưới nhiều hình thức hợp tác,
liên kết, giao lưu…trong sản xuất, lưu thông phân phối giữa công nhân, nông dân,
trí thức, giữa các lĩnh vực công nhiệp-nông nghiệp-khoa học công nghệ và dịch vụ
khác, giữa các địa bàn, vùng miền dân cư trong cả nước; giữa nước ta và nước
khác.
- Từng bước hình thành quan hệ sản xuất CNXH trong quá trình thực hiện liên
minh. Việc phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phải được thể hiện qua
việc đa dạng và đổi mới các hình thức hợp tác kinh tế, hợp tác xã, kinh tế hộ gia
đình, trang trại, dịch vụ ở nông thôn. Trong quá trình hình thành quan hệ sản xuất
phải trên cơ sở công hữu hóa các tư liệu sản xuất chủ yếu, kinh tế nhà nước vươn
lên giữ vai trò chủ đạo, cùng kinh tế tập thể làm nền tảng cho nền kinh tế cả nước,
theo định hướng XHCN.
- Nội dung kinh tế của liên minh ở nước ta còn thể hiện ở vai trò của Nhà nước.
Nhà nước có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện liên minh. Vai trò của
Nhà nước đối với nông dân thể hiện qua chính sách khuyến nông. Các tổ chức
khuyến nông, các cơ sở kinh tế nhà nước có những chính sách hợp lí thể hiện quan
hệ của mình đối với nông dân, tạo điều kiện cho liên minh phát triển nông nghiệp
và nông thôn, không chỉ là một ngành kinh tế, một khu vực kinh tế mà còn là một
lĩnh vực mang ý nghĩa sinh thái xã hội.Đối với tri thức, nhà nước cần phải đổi mới
và hoàn chỉnh các luật, chính sách có liên quan trực tiếp đến sở hữu trí tuệ như
chính sách về phát triển khoa hoc công nghệ, giáo dục và đào tạo, bảo vệ quyền tác
giả, về báo chí, xuất bản, về văn học nghệ thuật…hướng các hoạt động của tri thức
vào việc phục vụ công-nông, gắn với cơ sở sản xuất và đời sống toàn xã hội.
3. Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh:
- Tăng trưởng kinh tế gắn liên với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Nội dung xã hội mang ý nghĩa kinh tế và chính trị cấp thiết trước mắt của liên
minh là tạo nhiều việc làm có hiệu quả, đồng thời kết hơp các giải pháp cứu trợ, hỗ
trợ để xóa đói, giảm nghèo cho nông dân, công nhân và tri thức.
- Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xã hội, đền ơn đáp nghĩa, hỗ trợ xã hội
trong công nhân, nông dân, tri thức cũng là nội dung xã hội cần thiết; đồng thời nội
dung này còn mang ý nghĩa giáo dục truyền thống, đạo lí, lối sống…cho toàn xã
hội và thế hệ mai sau.
- Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản, lâu dài. Trước mắt, tập trung vào việc củng
cố xóa mù chữ đối với nông dân, nhất là ở miền núi. Nâng cao kiến thức về cao
học công nghệ, về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Khắc phục các tệ nạn xã hội,
các hũ tục lạc hậu các biểu hiện tiêu cực như tham nhũng, quan liêu, giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Gắn quy hoạch phát triển công nghiệp, khoa học công nghệ với quy hoạch nông
thôn, đô thị hóa công nghiệp hóa nông thôn với kết cấu hạ tầng ngày càng thuận lợi
và hiện đại. Xây dưng các cơ sỏ giáo dục, văn hóa, y tế, thể thao, các công trình
phúc lợi công cộng một cách tương xứng, hợp lí ở các vùng nông thôn, đặc biệt là
vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.Có như vậy nội dung liên minh mới
toàn diện và đạt mục tiêu của định hướng XHCN và mới làm cho công-nông-trí
thức củng như các vùng, các miền, các dân tộc xich lại gần nhau trên thực tế.
11. Trình bày các chức năng cơ bản của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.
Khái niệm:
Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là một tập hợp các phương thức cơ chế, tổ chức và
thiết chế xã hội trong hoạt động sáng tạo nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
tinh thần của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn xã hội trên cơ sở hệ tư
tưởng Mác-Lê-nin chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Chức năng cơ bản:
- Chức năng nhận thức ( Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là một tập hợp các phương
thức cơ chế, tổ chức và thiết chế xã hội trong hoạt động sáng tạo nhằm đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu tinh thần của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
toàn xã hội trên cơ sở hệ tư tưởng Mác-Lê-nin chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa,
nền kinh tế xã hội chủ nghĩa )

- Chức năng giáo dục ( Chức năng giáo dục của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa đóng
vai trò quan trọng trong việc hình thành con người xã hội chủ nghĩa. Nền văn hóa
xã hội chủ nghĩa có nhiệm vụ giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, tư tưởng tình
cảm, định hướng giá trị, hướng lý tưởng, đạo đức, thẩm mỹ trên lập trường của giai
cấp công nhân. Giáo dục giai cấp công nhân và nhân dân lao động những nguyên
tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức cộng sản, giáo dục công dân biết cống hiến vì sự
giàu mạnh của tổ quốc xã hội 1 269 chủ nghĩa, vì hạnh phúc của nhân dân, biết gắn
lợi ích của cá nhân với lợi ích của cộng đồng và xã hội, biết giữ gìn và phát huy
những truyền thống quý báu của dân tộc, của quê hương và của gia đình mình. )
- Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức ( Chức năng này có nhiệm vụ điều chỉnh
hoạt động của con người hướng về xã hội và cộng đồng hướng về những điều tốt
đẹp. Thực tế cuộc sống rất đa dạng và phức tạp, trong xã hội có người tốt kẻ xấu,
người đạo đức kẻ bất lương, người cao cả kẻ thấp hèn... những tác phẩm văn học
nghệ thuật văn hóa xã hội chủ nghĩa góp phần điều chỉnh ý chí, hành vi của con
người, hướng con người tới những điều nhân ái tốt đẹp cao thượng, hướng về cộng
đồng, hình thành lối sống “mình vì mọi người, mọi người vì mình”. )
- Chức năng dự báo, nối tiếp lịch sử ( Cũng như các nền văn hóa nói chung, văn
hóa xã hội chủ nghĩa có chức năng phát hiện ra các vấn đề của xã hội, dự báo
những vấn đề có thể xảy ra trong tương lai và nêu lên các giải pháp để giải quyết
các vấn đề đó trong thực tiễn. Chức năng dự báo, nối tiếp lịch sử của nền văn hóa
thể hiện tập trung ở sự kế thừa các giá trị văn hóa truyền thống, tiếp biến các giá trị
văn hóa nhân dân các dân tộc, hình thành và phát triển các giá trị văn hóa hiện đại
đáp ứng và phù hợp với những yêu cầu cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa và
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nền văn hóa nào cũng kế thừa nền văn hóa truyền
thống, đó là một quy luật phát triển của văn hóa. Văn hóa xã hội chủ nghĩa cũng kế
thừa nền văn hóa truyền thống nhưng kế thừa có chọn 1 270 lọc có phê phán, kế
thừa một cách triệt để lập trường giai cấp công nhân và phục vụ cho quá trình thực
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Theo đó, để xây dựng nền văn hóa
của mình giai cấp công nhân phải tiếp thu, kế thừa có chọn lọc văn hóa của các chế
độ trước đó mà trực tiếp và trước hết là nền văn hóa tư sản trong quá trình xây
dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa. V.I.Lê-nin từng coi đó là cơ sở, là nền tảng
cho sự phát triển nền văn hóa của giai cấp công nhân. Người viết: Nền văn hóa vô
sản phải là sự phát triển hợp quy luật của tổng số những kiến thức mà loài người đã
sáng tạo ra dưới ách thống trị của xã hội tư sản của xã hội địa chủ và quan liêu và:
Cần phải dành lấy toàn bộ nền văn hóa mà chủ nghĩa tư bản để lại và xây dựng chủ
nghĩa xã hội bằng nền văn hóa ấy. Cần phải dành lấy toàn bộ nền khoa học kỹ
thuật toàn bộ tri thức nghệ thuật. Không có những thứ đó chúng ta không thể nào
xây dựng cuộc sống của xã hội cộng sản được. )
- Chức năng giải trí ( Giống như các nền văn hóa nói chung, nền văn hóa xã hội xã
hội chủ nghĩa cũng có chức năng giải trí. Văn hóa xã hội chủ nghĩa đem đến quần
chúng niềm vui, sự động viên, chia sẻ, khích lệ khát vọng, say mê làm cho con
người yêu cuộc sống, ham thích hoạt động vui chơi sáng tạo. Các chức năng trên
đây của văn hóa xã hội chủ nghĩa có mối quan hệ gắn bó khăng khít qua lại lẫn
nhau, làm tiền đề cho nhau, tạo nên động lực cho sự phát triển xã hội. )
12. Trình bày nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học
Khái niệm dân tộc: Dân tộc - tộc người (ethnie): là khái niệm dùng để chỉ một
cộng đồng mang tính tộc người, được hình thành và phát triển trong một quá trịnh
lịch sử lâu dài, thường thì có chung một tên gọi, một ngôn ngữ (trừ trường hợp cá
biệt), được liên kết với nhau bởi những giá trị sinh hoạt văn hóa tinh thần tạo thành
một ý thức văn hóa tộc người, có chung một đời sống văn hóa tinh thần (phong tục
tập quán, lối sống, tín ngưỡng...).
Khái niệm cương lĩnh dân tộc: là một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận của đường lối, chính sách dân tộc của
Đảng Cộng sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Cơ sở xây dựng cương lĩnh dân tộc: ….
- Nội dung:
Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
– Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc.
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: Các dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả Bộ
tộc và chủng tộc) không phân biệt trình độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền
lợi ngang nhau, không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức
bóc lột dân tộc khác.
– Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải
được pháp luật bảo vệ như nhau; khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển
kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc do lịch sử để lại.
– Trên phạm vi giữa các quốc gia – dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các
dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, gắn với
cuộc đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới, chống sự áp bức bóc lột
của các nước tư bản phát triển đối với các nước chậm phát triển về kinh tế.
– Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc
tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.
Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết
– Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của
dân tộc mình: quyền tự quyết định chế độ chính trị – xã hội và con đường phát
triển của dân tộc mình; quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành một quốc gia
dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc; quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân
tộc khác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi để có sức mạnh chống nguy cơ xâm lược
từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển quốc gia – dân tộc.
– Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc cần đứng vững trên lập trường
của giai cấp công nhân ủng hộ các phong trào đấu tranh tiến bộ phù hợp với lợi ích
chính đáng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Kiên quyết đấu tranh
chống những âm mưu thủ đoạn của các thế lực đế quốc, lợi dụng chiêu bài “dân tộc
tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.
Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại
– Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin: Nó phản ánh bản
chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải
phóng dân tộc với giải phóng giai cấp. Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ
sức mạnh để giành thắng lợi.
– Nó quy định mục tiêu hướng tới; quy định đường lối, phương pháp xem xét, cách
giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng dân tộc, đồng thời, nó là yếu tố
sức mạnh bảo đảm cho giai cấp công nhân và các đân tộc bị áp bức chiến thắng kẻ
thù của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng
dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
– Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong các dân
tộc để đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì
vậy, nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả 3 nội dung
của cương lĩnh thành một chỉnh thể.
Tóm lại: “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác – Lênin (của Đảng Cộng sản) là
một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp; là cơ sở lý
luận của đường lối, chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản và Nhà nước xã hội chủ
nghĩa.
13. Trình bày chức năng của tôn giáo
Khái niệm tôn giáo:
Tôn giáo (tín ngưỡng tôn giáo) là khái niệm để chỉ một hình thái tín ngưỡng, là
hoạt động của cộng đồng người có cùng một thế giới quan duy tâm về đời sống
hiện thực của mình, cùng tôn sùng và phụ thuộc vào một lực lượng siêu nhiên và
cùng sinh hoạt gắn bó với nhau trong một tổ chức với một thể chế tương ứng
Chức năng tôn giáo:
- Chức năng bù trừ hư ảo ( Đây là chức năng xã hội chủ yếu và đặc thù của tôn
giáo. Chức năng này nhằm bù trừ một cách hư ảo những thiếu hụt trong nhu cầu
tâm lý, tinh thần và tình cảm của con người do chính sự bất lực của con người, có
thể làm giảm bớt những tâm lý thất vọng, sự bất lực, hạn chế của con người để
vươn tới những giá trị cao đẹp đó là chân, thiện, mỹ. Tuy nhiên, biện pháp để thực
hiện những nguyện vọng ấy lại trừu tượng và hư ảo. Vì vậy, C.Mác đã nhấn mạnh:
tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức... tôn giáo là thuốc phiện của
nhân dân. )
- Chức năng điều chỉnh thái độ, hành vi con người ( Tất cả các tôn giáo đều đề ra
một nếp sống đạo đức, dạy con người đường ăn, nét ở, ứng xử ở đời mà nét chung
nhất là: tu nhân tích đức, bỏ ác làm thiện, yêu thương đồng loại,…)
- Chức năng liên kết những người cùng một tôn giáo ( Tôn giáo có chức năng tập
hợp quần chúng thành cộng đồng trên cơ sở một tín ngưỡng. Tạo nên sự liên kết
trong một tôn giáo và giữa các tôn giáo với nhau. Các tín đồ liên kết để thờ chung
một vị chúa, một vị thánh, một thánh đường... liên kết các Hội tôn giáo ở các nước,
liên kết giữa các tôn giáo với nhau )
- Chức năng hình thành thế giới quan ( Trong quá trình nhận thức và cải tạo thế
giới, con người cần có một bức tranh tổng quát, hoàn chỉnh về thế giới. Song thế
giới là vô cùng, vô tận và luôn vận động. Cho nên kinh nghiệm và khoa học không
thể giải thích hoàn toàn đầy đủ thế giới ấy. Tôn giáo đã giải thích và có sự bổ sung
cần thiết, có ý nghĩa nhất định đối với loài người. Thế giới quan tôn giáo là phần
bù đắp, lấy lại sự cân bằng cho phần chưa hiểu biết của con người. Tôn giáo tạo ra
một thế giới quan và truyền bá thế giới quan đó )
14. Trình bày các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học trong giải
quyết vấn đề tôn giáo
Khái niệm tôn giáo:
Tôn giáo (tín ngưỡng tôn giáo) là khái niệm để chỉ một hình thái tín ngưỡng, là
hoạt động của cộng đồng người có cùng một thế giới quan duy tâm về đời sống
hiện thực của mình, cùng tôn sùng và phụ thuộc vào một lực lượng siêu nhiên và
cùng sinh hoạt gắn bó với nhau trong một tổ chức với một thể chế tương ứng.
Nguyên tắc cơ bản:
- Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tín ngưỡng, tôn giáo phải gắn liền với
quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
- Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
- Cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo
- Cần phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng khi giải quyết vấn đề tôn giáo
- Giải quyết các vấn đề tôn giáo phải hướng vào gìn giữ khối đoàn kết nhân dân,
tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc
15. Trình bày chức năng xã hội của gia đình
Khái niệm gia đình: Gia đình là một tế bào của xã hội hay một thiết chế xã hội đặc
thù, được hình thành, tồn tại và phát triển dựa trên cơ sở các mối quan hệ hôn
nhân, huyết thống, chung sống và chăm sóc nuôi dưỡng lẫn nhau giữa các thành
viên
Chức năng gia đình:
- Chức năng tái sản xuất con người ( Tái sản xuất ra con người là chức năng xã hội
cơ bản và đặc thù đầu tiên của gia đình )
- Chức năng giáo dục của gia đình
- Chức năng tổ chức đời sống gia đình
- Chức năng kinh tế của gia đình
16. Phân tích các đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
Khái niệm: Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp công nhân
quốc tế, cũng mang những thuộc tính và những đặc điểm cơ bản của giai cấp công
nhân quốc tế.
Đặc điểm:
- Giai cấp công nhân Việt Nam được sinh trưởng trong một đất nước có truyền
thống yêu nước và ý chí đấu tranh kiên cường, bất khuất cho sự nghiệp giải phóng
dân tộc. Do sự thống trị tàn bạo của chủ nghĩa thực dân và phong kiến, giai cấp
công nhân Việt Nam càng thể hiện rõ ý chí cách mạng kiên cường, quyết tâm giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp. Vì vậy, ngay từ khi mới ra đời giai cấp công
nhân Việt Nam đã hăng hái đi đầu trong cuộc đấu tranh cho độc lập dân tộc và trở
thành đại biểu cho lợi ích của cả dân tộc.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và trưởng thành trước giai cấp tư sản dân
tộc, sớm được tiếp thu chủ nghĩa Mác- Lê-nin, sớm có đảng cộng sản lãnh đạo, có
lãnh tụ vĩ đại của cả giai cấp và dân tộc là Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người đã giáo
dục rèn luyện giai cấp công nhân Việt Nam để giai cấp công nhân Việt Nam sớm
giành được độc quyền lãnh đạo cách mạng.
- Giai cấp công nhân Việt Nam phần lớn vừa xuất thân từ nông dân nghèo, lại
thường xuyên có mối liên hệ chính trị - xã hội, kinh tế - xã hội với nông dân, với
tầng lớp trí thức. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự hình thành, củng cố khối liên
minh của giai cấp công nhân với nông dân và tầng lớp trí thức, cơ sở nền tảng cho
xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc vững chắc. Đây còn là điều kiện thuận
lợi, là cơ sở xã hội vững chắc, đảm bảo cho sự lãnh đạo của giai cấp công nhân đối
với toàn dân tộc trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội
chủ nghĩa.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời sau Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917,
khi chủ nghĩa cơ hội của Quốc tế II bị phá sản, phong trào cách mạng thế giới phát
triển mạnh mẽ. Vì vậy, giai cấp công Việt Nam không bị ảnh hưởng của các trào
lưu cơ hội xét lại. Phong trào công nhân Việt Nam, một mặt gắn bó mật thiết, tác
động mạnh mẽ đến phong trào yêu nước của nhân dân và dân tộc Việt Nam. Mặt
khác, phong trào công nhân Việt Nam luôn gắn bó chặt chẽ với phong trào công
nhân trên thế giới và được giai cấp công nhân, nhân dân lao động tiến bộ đồng tình
ủng hộ sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và sự nghiệp cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
- Giai cấp công nhân Việt Nam đã và đang có sự trưởng thành mạnh mẽ cả về số
lượng, cả về chất lượng.

17. Phân tích tính tất yếu của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Khái niệm: liên minh giữa các cộng đồng dân cư trong nội bộ nhân dân, đó là
những chủ nhân của đất nước có vị trí, vai trò xứng đáng trong cơ cấu xã hội và
trong công cuộc đổi mới.
Tính tất yếu:
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự liên
kết, hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp nhằm thực hiện nhu cầu và
lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội. Xét dưới góc độ chính trị - xã hội, dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân và các
tầng lớp nhân dân lao động để tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho thắng lợi của
cuộc cách mạng này cả trong giai đoạn giành chính quyền và giai đoạn xây dựng
xã hội mới. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân và tầng lớp lao động khác vừa là lực lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực
lượng chính trị - xã hội to lớn. Nếu thực hiện tốt khối liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác, trong đó trước
hết là với trí thức thì không những cơ sở kinh tế vững mạnh mà chế độ chính trị xã
hội chủ nghĩa cũng ngày càng được củng cố vững chắc. Xét dưới góc độ kinh tế,
liên minh giai cấp, tầng lớp được hình thành xuất phát từ yêu cầu khách quan của
quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
từ một nền sản xuất nhỏ nông nghiệp là chính sang sản xuất hàng hóa lớn, phát
triển công nghiệp, dịch vụ và khoa học – công nghệ…Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế
chỉ phát triển được khi gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau để cùng hướng tới phục vụ
phát triển sản xuất và tạo thành nền cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Chính
những biến đổi trong cơ cấu kinh tế này đã và đang từng bước tăng cường khối liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và các tầng
lớp nhân dân. Việc hình thành khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức cũng xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ
nên các chủ thể của các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học và
công nghệ tất yếu phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện
những nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của mình.
18. Phân tích thực trạng việc thực hiện liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức ở Việt Nam hiện nay
Thành tựu:
+ Giải quyết việc làm và tạo việc làm có thu nhập cao cho người lao động nhằm
giảm tình trạng thất nghiệp ở thành thị, thiếu việc làm ở nông thôn.
+ Thực hiện xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, bảo trợ xã hội và các hoạt
động nhân đạo, từ thiện.
+ Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, nâng cao thể chất cho nhân dân.
+ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, thực hiện bình đẳng giữa
nam và nữ và sự giải phóng về mặt xã hội giữa lao động trí óc và lao động chân
tay, thu hẹp khoảng cách giữa các miền dân cư, trên cơ sở phát triển mạnh khoa
học - công nghệ.
+ Đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, thực hiện gia đình hạnh phúc,
bình đẳng và xây dựng gia đình văn hóa, thực hiện bình đẳng giới trong nhân dân
lao động và trong xã hội.
Hạn chế :
sự phân hóa giàu nghèo, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị ngày càng có xu
hướng mở rộng; mặt trái của cơ chế thị trường có xu hướng phát triển, chưa bị
ngăn chặn; việc thực hiện chế độ dân chủ, công khai, công bằng còn nhiều thiếu
sót, lòng tin của nhân dân nói chung, nông dân nói riêng vào đường lối công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn bị giảm sút
Phương hướng:
- Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện nhất
quán, lâu dài chính sách kinh tế nhiều thành phần
- Đổi mới hệ thống chính trị, thực hiện dân chủ hóa xã hội
- Nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân lao động
19. Phân tích vai trò của từng tổ chức chính trị- xã hội trong hệ thống chính
trị xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Quan niệm cơ bản: Hệ thống xã hội chủ nghĩa là thể chế chính trị mà được các
nước có các đảng Cộng sản nắm quyền lãnh đạo tuyên bố sẽ đưa đất nước và dân
tộc mình đi theo một con đường xã hội chủ nghĩa.
Vai trò của các thành tố trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện
nay:
- Đảng Cộng sản Việt Nam: Chức năng lãnh đạo của Đảng thể hiện trên những nội
dung chủ yếu sau: Đảng đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược, chủ
trương phát triển kinh tế, xã hội; đồng thời Đảng là người lãnh đạo và tổ chức thực
hiện Cương lĩnh, đường lối của Đảng. Ðảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ
và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và
phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Ðảng
lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ
thống chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua việc thực hiện, kiểm tra, giám sát và bằng
hành động gương mẫu của đảng viên.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân
dân, vì Nhân dân. Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị Việt Nam. Nhà nước
gồm các có các cơ quan trung ương như Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội: Kế tục và phát huy
vai trò lịch sử của Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam các thời kỳ, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam ngày nay vẫn tiếp tục đại diện cho lợi ích, tiếng nói rộng rãi của
các nhóm xã hội, các giai cấp, tầng lớp nhân dân, tạo sự đoàn kết, đồng thuận xã
hội, huy động nguồn lực, sức mạnh của toàn thể nhân dân vào xây dựng đảng,
chính quyền, xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
20. Chứng minh rằng: Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định mọi
thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Khái niệm: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam; đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo nhà nước và xã hội. Đảng
lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương
lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động tổ chức, kiểm tra, giám sát
và bằng hành động gương mẫu của đảng viên.

Quy luật ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng cộng sản ra đời là kết quả của
sự kết hợp giữa chủ nghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân.

Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam:
+ lãnh đạo và chỉ huy đất nước theo đường lối đúng đắn
+ quan tâm lo lắng người dân như con của mình
+ tiếp thu và sáng tạo, áp dụng những tri thức mới vào đất nước
+ là Đảng cầm quyền thay nhân dân đại diện đất nước .
21. Phân tích đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ( trong Văn
kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam )
1 - Đặc trưng bao quát nhất của xã hội xã hội chủ nghĩa do nhân dân ta xây dựng
được Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) khẳng định, là: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”.
2 - Xã hội “do nhân dân làm chủ”.
3 - “Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp”.
4 - “Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
5 - “Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện”.
6 - “Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
đỡ nhau cùng phát triển”.
7 - “Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo”.
8 - “Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới”.
22. Phân tích các nhân tố quy định phát huy nhân tố con người ở Việt Nam
hiện nay
Khái niệm: Phát huy nhân tố con người là làm gia tăng giá trị cho con người, giá trị
tinh thần, giá trị thể chất, vật chất. Con người ở đây xem xét như một tài nguyên,
một nguồn lực
Một là, quan tâm, chăm sóc tới lợi ích con người. Quan tâm lợi ích con người, thỏa
mãn nhu cầu ngày càng cao của con người chính là hiện thực hóa quan điểm coi
con người vừa là mục đích, vừa là động lực phát triển cách mạng Việt Nam. Mục
đích của chủ nghĩa xã hội là vì tự do, hạnh phúc con người, thỏa mãn nhu cầu ngày
càng cao của con người cả về vật chất, tinh thần, quan tâm tới lợi ích của con
người để con người trở thành chủ thể tích cực xây dựng xã hội mới. Con người vừa
là vốn quý, vừa là nguồn sứ mạnh vô tạn của sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp đổi
mới của nước ta.
Hai là, thực hiện dân chủ hóa mọi mặt của đời sống xã hội trong sự nghiệp đổi
mới. Dân chủ hóa đời sống xã hội là một quá trình xây dựng những tiền đề, điều
kiện cho mọi hoạt động của con người được thực hiện trên cơ sở dân chủ, bảo đảm
cho giá trị dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện đầy đủ trong đời sống xã hội
nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của con người.
Ba là, đặc biệt coi trọng, phát trển giáo dục – đào tạo.Trí tuệ là động lực bên trong
của tính tích cực, tự giác, sáng tạo của con người nê phải coi trọng giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu nhằm phát tiển toàn diện con người, phục vụ sự nghiêp
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và phảigắn với nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học-công
nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động.
23. Phân tích đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện
nay
Khái niệm:
TKQĐ lên CNXH là quá trình cải biến cách mạng toàn diện, triệt để, sâu sắc trên t
ất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm tạo ra những tiền đề vật chất, tinh thần
cần thiết cho sự ra đời của một xã hội mới - XH XHCN.
Đặc điểm:
- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất
thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỉ, hậu quả để lại còn
nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch
thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc
của nhân dân ta
- Các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ,
cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã
hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển
lịch sử và cuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo ra thời cơ phát triển
nhanh cho các nước, vừa đặt ra thách thức gay gắt
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội, cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu xụp đổ. Các nước với
chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu
tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân
các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp
nhiều khó khăn, thách thức song theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất
định sẽ tiến tới xã hội chủ nghĩa.
24. Chứng minh rằng: thắng lời của cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt
Nam đã hội đủ các tiền đề, điều kiện khách quan và chủ quan cách mạng xã
hội chủ nghĩa nổ ra và giành được thắng lợi.
Mục tiêu,nhiệm vụ của cách mạng tháng Tám năm 1945 của Việt Nam:
khi Nhật đầu hàng đồng minh, kẻ thù duy nhất của nhân dân Đông Dương đã gục
ngã thì chính phủ Trần Trọng Kim cũng rệu rã. Trước đó, đảng ta đã thực hiện chủ
trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng đặt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu. Khi Nhật đảo chính Pháp độc chiếm Đông Dương, chỉ thị “Nhật
– Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” đã xác định Nhật là kẻ thù duy nhất
của nhân dân ta. Cách mạng tháng Tám năm 1945 nổ ra trong hoàn cảnh Nhật hoàn
toàn đầu hàng đồng minh nhằm giải quyết nhiệm vụ chống phát xít Nhật và bọn
tay sai, giành độc lập dân tộc.
Yếu tố khách quan:
– Ngày 09/08/1945, Hồng quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan đông của Nhật ở
đông Bắc Trung Quốc .
– Ngày 14/08/1945, Hội đồng tối cao chiến tranh và nội các Nhật quyết định đầu
hàng đồng minh không điều kiện. Trưa 15/08/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng.
Bọn Nhật ở đông Dương và tay sai Nhật hoang mang. điều kiện khách quan có lợi
cho Tổng khởi nghĩa đã đến. đảng đã tận dụng cơ hội ngàn năm có một này để tiến
hành Tổng khởi nghĩa tháng Tám giành thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu.
Yếu tố chủ quan:
– Ngày 13/08/1945, Trung ương đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban
khởi nghĩa Toàn quốc, ban bố : “ Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong
cả nước.
– Từ ngày 14 đến 15/08/1945, Hội nghị toàn quốc của đảng họp ở Tân Trào
(Tuyên Quang), quyết định phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành chính
quyền trước khi quân đồng minh vào đông Dương, những vấn đề đối nội, đối ngoại
sau khi giành được chính quyền.
– Từ ngày 16 đến 17/08/1945, đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương
Tổng khởi nghĩa của đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban
dân tộc giải phóng Việt Nam do
Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, lấy lá cờ đỏ sao vàng năm cánh làm Quốc kỳ, bài Tiến
quân ca làm Quốc ca.
25. Phân tích các đặc điểm của dân tộc Việt Nam:
Khái niệm dân tộc nghĩa rộng:
Là cộng đồng người có chung nền văn hóa, nhóm sắc tộc, ngôn ngữ, nguồn gốc,
lịch sử; đôi khi bao gồm nhiều nhóm sắc tộc. Dân tộc trong trường hợp quốc gia
dân tộc còn được gọi là quốc dân
Đặc điểm dân tộc Việt Nam:
 Chênh lệch dân cư, dân số
 Các dân tộc cư trú xen kẽ
 Các DT thiểu số chủ yếu phân bố ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng
 Trình độ phát triển không đều
 có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong cộng đồng DT – quốc gia
thống nhất
 Các dân tộc có bản sắc văn hóa riêng tạo nên sự thống nhất trong đa dạng
26. Phân tích quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong giải
quyết các vấn đề dân tộc
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài đồng thời
cũng là vấn đề cấp bách của cách mạng VN
- Các dân tộc VN bình đẳng đoàn kết tương trợ giúp nhau cùng nhau phát triển
cùng nhau xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc
- Phát triển toàn diện kinh tế địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng
kinh tế với giải quyết vấn đề xã hội thực hiện tốt chính sách dân tộc
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế xã hội các vùng dân tộc thiểu số miền núi, trước
hết tập trung phát triển cơ sở hạ tầng xóa đói giảm nghèo phát huy nội lực và tinh
thần tự cường của đồng bào
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị mọi người dân và cả dân tộc
27. Phân tích đặc điểm và tình hình tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam
Đặc điểm:
- Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình, không có xung
đột, chiến tranh tôn giáo
- Tôn giáo ở Việt Nam nói chung luôn đồng hành cùng dân tộc, có nhiều đóng
góp quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước
- Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước,
tinh thần dân tộc
Tình hình:
Ở Việt Nam hiện nay, khoảng 95% dân số có đời sống tín ngưỡng, tôn giáo; có 14
tôn giáo với 38 tổ chức, 1 pháp môn tu hành được Nhà nước công nhận và cấp
đăng ký hoạt động, gần 24 triệu tín đồ, chiếm khoảng 27% dân số cả nước. Cùng
với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ đổi mới, hoạt động tín
ngưỡng, tôn giáo trên cả nước diễn ra bình thường.
28. Phân tích quan điểm và chính sách tín ngưỡng tôn giáo của Đảng và Nhà
nước Việt Nam hiện nay
Quan điểm:
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài đồng thời
cũng là vấn đề cấp bách của cách mạng VN
- Các dân tộc VN bình đẳng đoàn kết tương trợ giúp nhau cùng nhau phát triển
cùng nhau xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc
- Phát triển toàn diện kinh tế địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng
kinh tế với giải quyết vấn đề xã hội thực hiện tốt chính sách dân tộc
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế xã hội các vùng dân tộc thiểu số miền núi, trước
hết tập trung phát triển cơ sở hạ tầng xóa đói giảm nghèo phát huy nội lực và tinh
thần tự cường của đồng bào
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị mọi người dân và cả dân tộc
Chính sách:
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của moottj bộ phận nhân dân, đảng và
sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH
- Thực hiện nhất quán chính sách đoàn kết dân tộc
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật
29. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến gia đình Việt Nam hiện nay
Khái niệm gia đình: Gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, được hình thành tồn
tại và phát triển trên cơ sở các mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, chung sống và
chăm sóc nuôi dưỡng lẫn nhau giữa các thành viên
Các nhân tố ảnh hưởng:
- Tác động của các yếu tố truyền thống
- Tác động của công nghiệp hóa hiên đại hóa kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế
- Tác động của khoa học và công nghệ
30. Phân tích thực trạng gia đình Việt Nam hiện nay
Khái niệm gia đình: Gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, được hình thành tồn
tại và phát triển trên cơ sở các mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, chung sống và
chăm sóc nuôi dưỡng lẫn nhau giữa các thành viên
Thực trạng gia đình Việt Nam hiện nay:
+ Hộ đói nghèo còn cao
+ Tỷ lệ ly hôn có xu hướng ngày càng gia tăng và phức tạp
+ Nạn tảo hôn và đa thê có chiều hướng gia tăng ở nông thôn và vùng đồng bào
dân tộc ít người
+ Nạn bạo hành gia đình vẫn còn tồn tại
+ Thời gian các thành viên dành cho gia đình thiếu hụt nghiêm trọng
31. Theo anh chị những biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay so với giai
cấp công nhân đầu thế kỉ XIX có ảnh hưởng như thế nào đến việc thực hiện
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Những biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay
Tích cực Tiêu cực
- phát triển về số lượng đa dạng về cơ - tình trạng công nhân làm không đúng
cấu ngành nghề trong các thành phần chuyên môn
kinh tế - sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra
- trình độ chuyên môn nghề nghiệp khá sâu sắc trong nội bộ giai cấp
ngày càng được nâng cao - Ý thức chính trị nhận thức về luật
- ngày càng khẳng định địa vị chính pháp, kỷ luật tác phong của một bộ
trị, kinh tế xã hội phận công nhân còn hạn chế

 Ảnh hưởng: Sứ mệnh giai cấp công nhân gồm hai bước. Bước 1, giai cấp công
nhân biến thành giai cấp thống trị và giành lấy chính quyền nhà nước vào tay giai
cấp mình. Bước 2, giai cấp công nhân dùng sự thống trị của mình để từng bước
đoạt lấy toàn bộ tư bản trong tay giai cấp tư sản để tập trung tất cả những công cụ
sản xuất vào tay nhà nước từ đó tiến hành tổ chức xây dựng xã hội mới – xã hội
chủ nghĩa. Bước số 2 là quan trọng nhất , tuy nhiên để thực hiện bước 2 thì ta phải
thành công từ bước 1và từ những biến đổi trên ta có thể thấy với thực tế giai cấp
công nhân hiện nay đã có những mặt nhận thức nhất định về chuyên môn và quyền
lợi , đã có những chỗ đứng nhất định trong xã hội . Từ đó dễ dàng thực hiện bước 1
và với những nhận thức chính trị , pháp luật cần củng cố hơn thì bước 2 sẽ dễ dàng
làm được.
32. Có ý kiến cho rằng: Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế tri thức,
khoa học công nghệ, trí thức mới là lực lượng xã hội thực hiện sứ mệnh lịch
sử trong thời đại ngày nay. Ai chị có quan điểm như thế nào về ý kiến trên?
- Yếu tố khách quan: Với sự hội nhập quốc tế , tiến trình công cuộc hiện đại hóa
công nghiệp hóa thì kinh tế tri thức và khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng
là một điều tất yếu.
 Tuy nhiên tôi không đồng ý với quan điểm trên vì dù trong hoàn cảnh nào thì
yếu tố con người vẫn là quan trọng nhất. Có thể khoa học công nghệ, kinh tế tri
thức hiện nay có thể tự động hóa nhưng vẫn cần con người lập trình và bảo dưỡng.
33. Có ý kiến cho rằng: Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua tư bản
chủ nghĩa là sai lầm. Quan điểm của anh chị về ý kiến trên ntn?
Theo tôi là không vì như một điều tất yếu Việt Nam đã trải qua hàng ngàn đô hộ
của Trung Quốc, bị áp bức bóc lột của Thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ ắt hẳn sẽ có
vực dậy, đấu tranh. Đó cũng chính là tính tất yếu của xã hội. Có hai dẫn chứng tiêu
biểu nhất đó chính là hai nhà yêu nước Phan Bội Chau và Phan Chu Trinh cũng đã
lựa chọn con đường cách mạng tư sản để đấu tranh nhưng không thành công điều
đó chứng tỏ tư bản chủ nghĩa không hợp với hoàn cảnh của Việt Nam lúc bấy giờ.
Tuy nhiên đến với Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người đã chọn hình thức đấu tranh vô
sản do giai cấp nông dân công nhân lãnh đạo và đã giành được nhiều thắng lợi thể
hiện ở CMT8 thành công mở ra con đường Miền Bắc đi lên XHCN . Chính vì vậy
việc bỏ qua tư bản chủ nghĩa và đi thẳng lên XHCN là con đường đúng đắn mà
Bác đã định hướng cho Việt Nam ta.
34. Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học. anh chị thấy vai trò
và trách nhiệm mình trong việc xây dựng gia đình mới ở Việt Nam hiện nay
ntn?
Các tiêu chí xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay: no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn
minh
 Từ 4 tiêu chí trên em nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình đó chính
là duy trì hạnh phúc gia đình trên nhiều phương diện từ kinh tế lẫn tinh thần, làm
tròn trách nhiệm người đàn ông, trụ cột trong gia đình, tiếp thu và đổi mới lối sống
văn minh, tiến bộ. Ngoài ra em sẽ cố gắng kế thừa, giữ gìn và phát huy những giá
trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam gắn liền với xây dựng những giá trị
tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.
35. Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh chị thấy vai trò
và trách nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong việc xã
hội hóa các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt
Nam hiện nay như thế nào?
Trong nhận thức em ngày càng phải nâng cao hiểu biết của mình về các chủ trương
đường lối của Đảng, luôn luôn cập nhập và tin tưởng vào đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước Việt Nam
Trong hành động: Áp dụng những chủ trương đường lối ấy vào thực tiễn cuộc sống
của mình, nâng cao cuộc sống văn minh tiến bộ , chăm chỉ học hành và phấn đấu
vào đường lối của Đảng, tuyên truyền và phát huy những chủ trương đường lối của
Đảng, pháp luật nhà nước Việt Nam
36. Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh chị thấy vai trò
và trách nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong việc bảo
vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay ntn?
Trong nhận thức em luôn luôn trung thành và tin tưởng nền tảng tư tưởng của
Đảng Cộng sản Việt Nam, tiếp thu và phát huy những tri thức của Đảng, luôn luôn
giữ cho mình một niềm tin vững chãi vào Đảng và Nhà nước để không bị những
thế lực, cá nhân có ý đồ xấu lật đổ Đảng lôi kéo. Ý thức là một sinh viên năm nhất
em càng phải học hỏi , noi gương những anh chị , những người đi trước đã và đang
tiếp tục con đường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong hành động em sẽ học hành chăm chỉ hơn, tiếp thu và lắng nghe những tấm
gương sáng. Mặc dù là một sinh viên năm nhất nhưng em sẽ truyền tải những giá
trị tốt đẹp, cốt lõi nhất của tư tưởng Đảng Cộng sản Việt Nam đến với những thế
hệ sau em, lan tỏa ý thức trách nhiệm bảo vệ nền tảng tư tưởng ấy.
37. Tại sao nói dân chủ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước xã hội chủ nghĩa có mối
quan hệ biện chứng với nhau?
Khái niệm:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là Dân chủ xã hội chủ nghĩa là dân chủ của đại đa số
nhân dân, gắn với quyền dân chủ của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội, được pháp luật bảo đảm dưới sự lãnh đạo của Đảng; là hình thức thể hiện
quyền tự do, bình đẳng của công dân, xác định nhân dân là chủ thể của quyền lực
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức quyền lực của nhân dân, đại diện cho nhân
dân quản lý mọi mặt của đời sống xã hội trên tất cả các lĩnh vực.
Mối quan hệ biện chứng giữa chúng:
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của
nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền
làm chủ của người dân ( nhà nước xã hội chủ nghĩa nằm trong nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa là phương thức thể hiện và thực hiện dân chủ)
38. Theo anh chị cần phải làm gì để thực hiện bình đẳng giới trong gia đình
Việt Nam hiện nay?
Quan niệm về bình đẳng giới trong gia đình: Theo quan niệm của Liên hợp quốc,
bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và nam giới được hưởng những điều kiện như
nhau để thực hiện đầy đủ quyền con người, có cơ hội đóng góp cũng như thụ
hưởng những thành quả phát triển của quốc gia trên các mặt chính trị, kinh tế, xã
hội, văn hóa.
Những giải pháp với các chủ thể và thiết chế liên quan:
- Đẩy mạnh công tác truyền thông luật pháp chính sách nhằm nâng cao nhận thức
cộng đồng về xây dựng gia đình Việt Nam
- Phát triển kinh tế để đảm bảo gia đình no ấm. Đồng thời phát triển hệ thống dịch
vụ hỗ trợ gia đình
- Tăn cường sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền phát huy vai
trò của các tổ chức đối với công tác gia đình
- Xây dựng gia đình hòa thuận trên cơ sở giữ vững giá trị truyền thông tốt đẹp của
gia đình
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phổ biến hệ thống giá trị của văn hóa gia đình
Việt Nam
39. Trong những chức năng xã hội của gia đình, anh chị thấy chức năng nào là
chức năng quan trọng nhất với gia đình Việt Nam hiện nay? Tại sao?
Các chức năng xã hội của gia đình:
- Chức năng tái sản xuất ra con người
- Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục
- Chức năng đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý, tình cảm
- Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình
Theo anh thì chức năng đầu tiên quan trọng nhất vì nếu không tái sản xuất ra con
người thì thế giới sẽ ngày càng ít người  ít người  nhân loại sẽ bị tiệt chủng
40. Tại sao những năm gần đây các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng ở Việt
Nam lại có chiều hướng diễn ra sôi động, da dạng và phức tạp hơn?
Là vì:
- Tác động của sự biến đổi về đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của công cuộc đổi
mới phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Việc mở rộng giao lưu, hội nhập quốc tế ở nước ta cũng diễn ra nhiều hơn trong
bối cảnh toàn câu hóa và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 từ đó dẫn đến nhiều tôn
giáo, tín ngưỡng được du nhập vào đất nước.
- Do chính sách đổi mới công tác tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta ngày càng cởi
mở, thông thoáng hơn.
- Là hệ quả của sự phục hồi và tăng nhu cầu đời sống tâm linh tôn giáo sau bao
năm bị kìm nén bởi chiến tranh, khủng hoảng và nay bước vào thời kì đổi mới, mở
cửa có điều kiện để phát triển và lan rộng.
41. Theo anh/chị khó khăn, rào cản lớn nhất trong quá trình xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay là gì?Tại sao?
- Theo tôi khó khăn,rào cản lớn nhất trong quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay đó chính là việc tiếp cận và truyền lại những tư
tưởng xã hội chủ nghĩa đến với những đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi, vùng
hẻo lánh,..Mặc dù hiện nay với sự phát triển của truyền thông, internet nhưng
không thể chắc chắn toàn bộ số lượng đồng bào thiểu số hiểu và phát huy tư tưởng
xã hội chủ nghĩa . Đặc biệt với thực trạng ấy sẽ dẫn đến số lượng dân tộc thiểu số
dễ bị lôi kéo vào những âm mưu, phản động từ trong lẫn ngoài nước. Dù chiếm
một phần nhỏ, nhưng những dân tộc thiểu số cũng nắm một vai trò vô cùng quan
trọng đó chính là khai hoang đất đai, mở rộng du lịch,.. Và nếu họ không được
trang bị những hiểu biết nhất định về đường lối của Đảng và Nhà nước về con
đường xã hội chủ nghĩa thì quá trình ấy sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
42. Qua nghiên cứu học phần chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò
và trách nhiệm của mình trong việc xây dựng lối sống mới xã hội chủ nghĩa
Việt Nam hiện nay như thế nào?
- Qua nghiên cứu học phần chủ nghĩa xã hội khoa học, tôi thấy vai trò và trách
nhiệm của mình trong việc xây dựng lối sống mới xã hội hội chủ nghĩa Việt Nam
hiện nay là vô cùng quan trọng. Mặc dù tôi chỉ là một hạt cát giữa sa mạc rộng lớn,
chỉ là một giọt nước giữa đại dương bao la nhưng nếu ai cũng chủ quan, mặc kệ vai
trò trách nhiệm của mình thì con đường đổi mới xã hội chủ nghĩa ở nước ta sẽ luôn
dậm chân tại chỗ, đi xuống trầm trọng,..Chính vì vậy tôi tự giác trách nhiệm được
rằng phải ngày càng phấn đấu và học hỏi nhiều hơn từ các bậc cha ông đi trước,
tìm hiểu và phát huy tư tưởng Hồ Chí Minh . Mặc dù tôi đang là một đoàn viên
nhưng tôi sẽ cố gắng rèn luyện để được gia nhập vào hàng ngũ của Đảng, cống
hiến hết mình cho đất nước và dân tộc Việt Nam.
43. Qua nghiên cứu học phần chủ nghĩa xã hội khoa học, anh chị thấy vai trò
và trách nhiệm của mình trong việc xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam như thế nào?
Nhận thức: Em luôn ý thức bản thân phải ngày càng học hỏi những tinh túy của
chủ nghĩa xã hội qua đó áp dụng vào chính mình để từng ngày thay đổi cách suy
nghĩ và hành động.
Hành động: Em luôn luôn trong trạng thái tập trung học hành, sẵn sàng ghi nhớ và
học hỏi từ những tấm gương sáng cha ông như Bác Hồ, Mác Leenin , thầy cô trên
trường lớp, em sẽ truyền bá những giá trị tốt đẹp xã hội chủ nghĩa tới toàn mọi
người
44. Qua nghiên cứu học phần chủ nghĩa xã hội khoa học, anh chị thấy vai trò
và trách nhiệm của mình trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
Nhận thức: Là một sinh viên năm nhất học viện BCVTT em luôn luôn ý thức tầm
quan trọng của mình trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
Hạnh động: Em sẽ cố gắng học thật giỏi, noi gương những tấm gương xáng cha
ông để một ngày nào đó em sẽ góp công trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa
45. Theo anh chị tính phổ biến và tính đặc thù của con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội thể hiện như thế nào?
Biểu hiện:
 Tính phổ biến:
- Trên lĩnh vực chính trị:
+ Thứ nhất, bảo đảm sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong
của mình là đảng cộng sản.
+ Thứ hai, xây dựng và hoàn thiện nhà nước chuyên chính vô sản trên nền tảng
liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao
động khác.
+ Thứ ba, mở rộng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa trong nhân dân.
- Trên lĩnh vực kinh tế:
+ Thứ nhất, phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại
+ Thứ hai, từng bước xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản
xuất, thiết lập và hoàn thiện chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu; tổ
chức lao động mới; thực hiện phân phối theo lao động.
- Trên lĩnh vực văn hóa – xã hội:
+ Thứ nhất, chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kết tinh những giá trị
văn hóa dân tộc và nhân loại.
+ Thứ hai, chủ nghĩa xã hội thực hiện giải phóng con người, tạo điều kiện cho con
người phát triển toàn diện
 Tính đặc thù:
+ Một là, khi áp dụng những nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa xã hội khoa học
phải căn cứ vào tính đặc thù của từng quốc gia, dân tộc
+ Hai là, trong nhận thức và xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực, các đảng cộng
sản không chỉ vận dụng sáng tạo mà còn phải bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác
phù hợp với điều kiện đặc thù để tìm con đường phát triển phù hợp cho dân tộc
mình
 Ý nghĩa của việc nắm vững vấn đề:
- Góp phần khẳng định rõ nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa
xã hội trong quá trình đổi mới là đúng đắn, vừa mang tính phổ biến vừa mang tính
đặc thù
- Việc nghiên cứu về tính phổ biến và tính đặc thù của nhận thức mới về chủ nghĩa
xã hội trên thế giới hiện nay góp phần bổ sung, phát triển, hoàn thiện hơn lý luận
về mô hình và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Việc kết hợp giữa tính phổ biến và tính đặc thù trong quá trình đổi mới giúp Việt
Nam đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, từ đó, củng cố niềm tin,
ý chí quyết tâm của Đảng và Nhân dân vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
- Góp phần đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, thù địch trong nhận thức
và giải quyết mối quan hệ giữa tính phổ biến và tính đặc thù của chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam hiện nay

You might also like