You are on page 1of 41

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2

1. Phạm trù trung tâm của chủ nghĩa xã hội khoa học là gì?
- Sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân là nội dung chủ yếu, điểm
căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, là phạm trù trung tâm, nguyên lý xuất
phát của chủ nghĩa xã hội khoa học. Đó cũng là trọng điểm của cuộc đấu
tranh tư tưởng lý luận trong thời đại ngày nay.
2. Kể tên những thuật ngữ mà C. Mác và Ph. Ăngghen đã sử dụng để
chỉ giai cấp công nhân?
- C. Mác và Ph. Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai
cấp công nhân như giai cấp vô sản; giai cấp vô sản hiện đại; giai cấp công
nhân hiện đại; giai cấp công nhân đại công nghiệp
3. Về phương diện kinh tế - xã hội chỉ ra, giai cấp công nhân là?
- Là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công
nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ
sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. Họ
lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại với những đặc
điểm nổi bật: sản xuất bằng máy móc, lao động có tính chất xã hội hóa,
năng suất lao động cao và tạo ra những tiền đề của cải vật chất cho xã hội
mới.
4. Về phương diện chính trị - xã hội, giai cấp công nhân là?
- Từ lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân còn là sản
phẩm xã hội của quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa, một xã hội có “điều
kiện tồn tại dựa trên cơ sở chế độ làm thuê”. Trong quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa, giai cấp vô sản là giai cấp những công nhân làm thuê hiện đại, vì
mất các tư liệu sản xuất của bản thân, nên buộc phải bán sức lao động của
mình để sống.
5. Đưa ra định nghĩa giai cấp công nhân theo chủ nghĩa Mác – Lênin
- Theo chủ nghĩa Mác - Lênin: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội,
hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp
hiện đại; họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và
gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức
sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do
không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp
tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi
ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư
bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
trên toàn thế giới.
6. Khái quát những đặc điểm chủ yếu của giai cấp công nhân?
- Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công
nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao
động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
- Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ
thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại
biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến,
quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
- Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện
cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật
lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai
cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
- Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để giai cấp công
nhân có vai trò lãnh đạo cách mạng.
7. Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp
công nhân là?
- Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng phong, giai cấp công
nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao quát của giai cấp công nhân là thông
qua chính đảng tiền động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người,
xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động
khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản
chủ nghĩa văn minh.
8. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế là?
- Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, giai cấp công
nhân cũng là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, sản xuất ra của cải vật chất
ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người và xã hội.
Bằng cách đó, giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cho sự ra
đời của xã hội mới.
9. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực chính trị - xã
hội là?
- Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai
cấp thống trị, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về tay giai cấp
công nhân và nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản
chất giai cấp công nhân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện
quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội của tuyệt đại đa
số nhân dân lao động.
- Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do
mình làm chủ như một công cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ và tổ chức
xây dựng xã hội mới, phát triển kinh tế và văn hóa, xây dựng nền chính trị
dân chủ - pháp quyền, quản lý kinh tế - xã hội và tổ chức đời sống xã hội
phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao động, thực hiện dân chủ, công
bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội, theo lý tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa
xã hội.
10. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực văn hoá, tư
tưởng là?
- Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân trong tiến trình
cách mạng cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa,
tư tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động; công bằng;
dân chủ; bình đẳng và tự do.
- Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm
cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý
thức tư tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây
dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đó là chủ nghĩa
Mác - Lênin, đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư còn sót
lại của các hệ tư tưởng cũ. Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới xã
hội chủ nghĩa đạo đức và lối sống mới xã hội chủ nghĩa là một trong những
nội dung căn bản mà cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực văn hóa tư
tưởng đặt ra đối với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện đại.
11. Điều kiện khách quan nào là nhân tố kinh tế quy định sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân?
- Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân.
- Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định
12. Chất lượng của giai cấp công nhân thể hiện thông qua những tiêu
chí nào?
- Chất lượng giai cấp công nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý
thức chính trị của một giai cấp cách mạng, tức là tự giác nhận thức được vai
trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công
nhân phải được giác ngộ về lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa
Mác - Lênin.
13. Nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện
thành công sứ mệnh lịch sử của mình là?
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
14. Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là?
- Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết hợp
giữa chủ nghĩa xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào
công nhân.
15. Cơ sở xã hội và là nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất cho
Đảng cộng sản là?
- Để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đi tới
thắng lợi, phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội
tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đây cũng là một điều kiện
quan trọng không thể thiếu để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân.
16. Điều kiện chủ quan không thể thiếu để giai cấp công nhân thực hiện
sứ mệnh lịch sử là?
- Sự liên kết giai cấp cấp giữa hai giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và
các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong
của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo
17. Những điểm tương đồng và khác biệt của giai cấp công nhân thế kỷ
XIX và giai cấp công nhân hiện đại ngày nay là?
Tương đồng:
- Giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã
hội hiện đại. Họ là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại
mang tính xã hội hóa ngàu càng cao. Ở nước phát triển, sự phát triển của
giai cấp công nhân tỷ lệ thuận với sự phát triển kinh tế . Lực lượng lao động
bằng phương thức công nghiệp chiểm tỷ lệ cao ở mức tuyệt đối ở những
nước có trình độ phát triển cao về kinh tế. Công nghiệp hóa vẫn là cơ sở
khách để giai cấp công nhân hiện đại phát triển mạnh về cả số lượng và
chất lượng.
- Cũng như thế kỷ XIX, ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, công nhân vẫn
bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bốc lột giá trị thặng dư. Quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa sản sinh
ra tình trạng bốc lột này vẫn tồn tại. Thực tế, xung đột về lợi ích cơ bản giữa
giai cấp tư sản và giai cấp công nhân (giữa tư bản và lao động) vẫn tồn tại,
vẫn là nguyên nhân cơ bản, sâu xa của đấu tranh giai cấp trong xã hội hiện
đại ngày nay.
- Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi
đầu trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác, và phát triển, vì dân sinh,
dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội
Khác biệt:
- Xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh
- Tri thức hóa và trí thức hóa công nhân là hai mặt của cùng một quá trình,
của xu hướng trí tuệ hóa đối với công nhân và giai cấp công nhân. Trên thực
tế có nhiều khái niệm mới để chỉ công nhân theo xu hướng này, đó là “công
nhân tri thức”, “công nhân trí thức”, “công nhân áo trắng”, lao động trình độ
cao. Nền sản xuất và dịch vụ đòi hỏi người lao động có sự hiểu biết sâu rộng
tri thức và kỹ năng nghề nghiệp.
- Công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại, đáp
ứng sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong nền sản xuất. Hao phí lao
động hiện đại chủ yếu là hao phí về trí lực chứ không còn thuần túy là hao
phí sức lực cơ bắp.
- Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng
- Một bộ phận công nhân đã tham gia vào sở hữu một lượng tư liệu sản xuất
của xã hội thông qua chế độ cố phần hóa. Về mặt hình thức họ không còn là
“vô sản” nữa và có thể được “ trung lưu hóa” về mức sống, nhưng về thực
chất, ở các nước tư bản, do không chiếm được tỷ lệ sở hữu cao nên quá trình
sản xuất và phân chia lợi nhuận vẫn phụ thuộc vào những cổ đông lớn. Việc
làm và lao động vẫn là nhân tố quyết định mức thu nhập, đời sống của công
nhân hiện đại.
- Là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai
cấp công nhân, giữ vai trò cầm quyền trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở một số quốc gia xã hội chủ nghĩa.
- Từ khi nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên ra đời – Nhà nước Xoviet, giai
cấp công nhân và đội tiền phòng của mình đã trở thành giai cấp lãnh đạo
giành chính quyền và xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa ở các nước đi lên
chủ nghĩa xã hội.
- Trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và Cách mạng Công
nghiệp lần thứ tư, công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đổi
lớn về cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại. Cơ cấu xã hội, cơ cấu nghề
nghiệp, cơ cấu thu nhập giữa các bộ phận công nhân rất khác nhau trên
phạm vi toàn cầu cũng như trong mỗi quốc gia.
18. Nội dung kinh tế sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế
giới hiện nay là?
- Thông qua vai trò của giai cấp công nhân trong quá trình sản xuất với công
nghệ hiện đại, năng suất, chất lượng cao, đảm bảo cho phát triển bền vững,
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đối với sự phát triển xã hội ngày
càng thể hiện rõ, bởi sự phát triển sản xuất của chủ nghĩa tư bản trong thế
giới ngày nay với sự tham gia trực tiếp của giai cấp công nhân và các lực
lượng lao động - dịch vụ trình độ cao lại chính là nhân tố kinh tế - xã hội
thúc đẩy sự chín muồi các tiền đề của chủ nghĩa xã hội trong lòng chủ nghĩa
tư bản. Đó lại là điều kiện để phát huy vai trò chủ thể của giai cấp công
nhân trong cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa
xã hội.
19. Nội dung chính trị - xã hội sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
trên thế giới hiện nay là?
- Ở các nước tư bản chủ nghĩa, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động là chống bất công và bất bình đẳng xã hội mục
tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao
động, được nêu rõ trong Cương lĩnh chính trị của các Đảng Cộng sản trong
các nước tư bản chủ nghĩa. Đối với các nước xã hội chủ nghĩa, nơi các Đảng
Cộng sản đã trở thành đảng cầm quyền, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các
nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là xây dựng
Đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.
20. Nội dung văn hoá, tư tưởng sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
trên thế giới hiện nay là?
- Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong điều kiện thế giới
ngày nay trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng trước hết là cuộc đấu tranh ý thức
hệ, đó là cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư bản. Cuộc
đấu tranh này đang diễn ra phức tạp và quyết liệt, nhất là trong nền kinh tế
thị trường phát triển với những tác động mặt trái của nó.
21.Khái quát những đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam?
- Ra đời trước giai cấp tư sản, vào đầu thế kỉ XX, là giai cấp trực tiếp đối
kháng với tư bản thực dân Pháp và bè lù tay sai của chúng. Giai cấp công
nhân Việt Nam phát triển chậm vì sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa,
nửa phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp
- Trong cuộc đấu tranh chống tư bản thực dân đế quốc và phong kiến để
giành được độc lập chủ quyền xóa bỏ ách bóc lột và thống trị của thực dân,
giai cấp công nhân đã tự thể hiện mình là lực lượng chính tiên phong để
lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn cơ bản
giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc thực dân và phong kiến thống trị, mở
đường cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản.
- Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân
trong xã hội. Lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích dân tộc gắn chặt với
nhau, tạo thành động lực thúc đẩy đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết
dân tộc trong mọi thời kỳ đấu tranh cách mạng, từ cách mạng giải phóng
dân tộc đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong xây dựng chủ nghĩa xã hội
và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay
22. Định nghĩa giai cấp công nhân Việt Nam?
- Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát
triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng
lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc
sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp.
23. Nội dung kinh tế sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
hiện nay là?
- Là nguồn nhân lực chủ yếu tham gia vào phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
24. Nội dung chính trị - xã hội sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Việt Nam hiện nay là?
- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
- Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng.
- Tiên phong, đi đầu góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị– xã hội
quan trọng của Đảng.
- Chủ động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi
sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong nội bộ.
25. Nội dung văn hoá, tư tưởng sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Việt Nam hiện nay là?
- Xây dựng nền văn hoá VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc (nội dung cốt
lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức cách
mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp…).
- Tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng để bảo vệ sự trong sáng
của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
BÀI TẬP
Câu 1: Anh (chị) hãy chứng minh nhận định sau: “Lý luận về sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân trong chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn mang giá trị
khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đấu
tranh cách mạng hiện nay của giai cấp công nhân, phong trào công nhân và
quần chúng lao động, chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường xã
hội chủ nghĩa trong sự phát triển của thế giới ngày nay”.
Giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội
hiện đại. Họ là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính xã
hội hóa ngày càng cao. Ở các nước phát triển, sự phát triển của giai cấp công
nhân tỷ lệ thuận với sự phát triển kinh tế. Lực lượng lao động bằng phương thức
công nghiệp chiếm tỷ lệ cao ở mức tuyệt đối ở những nước có trình độ phát
triển cao về kinh tế, đó là những nước công nghiệp phát triển (như các nước
thuộc nhóm G7). Cũng vì thế, đa số các nước đang phát triển hiện nay đều thực
hiện chiến lược công nghiệp hóa nhằm đẩy mạnh tốc độ, chất lượng và quy mô
phát triển. Công nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan để giai cấp công nhân hiện
đại phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
Cũng giống như thế kỷ XIX, ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, công nhân
vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Quan hệ sản
xuất tự bản chủ nghĩa với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa sản sinh ra
tình trạng bóc lột này vẫn tồn tại. Thực tế đó cho thấy, xung đột về lợi ích cơ
bản giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân (giữa tư bản và lao động) vẫn tồn
tại, vẫn là nguyên nhân cơ bản, sâu xa của đấu tranh giai cấp trong xã hội hiện
đại ngày nay.
Từ những điểm tương đồng đó của công nhân hiện đại so với công nhân thế kỷ
XIX, có thể khẳng định: Lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
trong chủ nghĩa Mác -Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách mạng, vận có ý
nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của giai cấp
công nhân, phong trào công nhân và quần chúng lao động, chống chủ nghĩa tư
bản và lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của thế giới
ngày nay.

Câu 2: Anh (chị) hãy phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân trên thế giới hiện nay.?
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa
bỏ chế độ người cởi trần, giải phóng giai cấp công nhân , nhân dân lao động và
toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức, cởi trần, phúng điếu lạc hậu; xây dựng xã
hội mới thực sự tốt đẹp chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
a) Nội dung kinh tế
Thông qua vai trò của giai cấp công nhân trong quá trình sản xuất với công
nghệ hiện đại, năng suất, chất lượng cao, đảm bảo cho phát triển bền vững, sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đối với sự phát triển xã hội ngày càng thể
hiện rõ, bởi sự phát triển sản xuất của chủ nghĩa tư bản trong thế giới ngày nay
với sự tham gia trực tiếp của giai cấp công nhân và các lực lượng lao động -
dịch vụ trình độ cao lại chính là nhân tố kinh tế - xã hội thúc đẩy sự chín muồi
các tiền đề của chủ nghĩa xã hội trong lòng chủ nghĩa tư bản. Đó lại là điều kiện
để phát huy vai trò chủ thể của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh vì dân
sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.

b) Nội dung chính trị -xã hội


Ở các nước tư bản chủ nghĩa, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động là chống bất công và bất bình đẳng xã hội; mục tiêu
lâu dài là giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động,
được nêu rõ trong Cương lĩnh chính trị của các Đảng Cộng sản trong các nước
tư bản chủ nghĩa. Đối với các nước xã hội chủ nghĩa, nơi các Đảng Cộng sản đã
trở thành đảng cầm quyền, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là lãnh đạo
thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch,
vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa
đất nước phát triển nhanh và bền vững.

c) Nội dung văn hóa, tư tưởng

Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong điều kiện thế giới ngày
nay trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng trước hết là cuộc đấu tranh ý thức hệ, đó là
cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư bản. Cuộc đấu tranh này
đang diễn ra phức tạp và quyết liệt, nhất là trong nền kinh tế thị trường phát
triển với những tác động mặt trái của nó. Mặt khác, khi hệ thống xã hội chủ
nghĩa thế giới tan rã, phong trào cách mạng thế giới đang phải vượt qua những
thoái trào tạm thời thì niềm tin vào lý tưởng xã hội chủ nghĩa cũng đứng trước
những thử thách càng làm cho cuộc đấu tranh tư tưởng lý luận giữa chủ nghĩa tư
bản với chủ nghĩa xã hội trở nên phức tạp và gay gắt hơn. Song các giá trị đặc
trưng cho bản chất, khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân, của chủ
nghĩa xã hội; vẫn mang ý nghĩa chỉ đạo, định hướng trong cuộc đấu tranh của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn
con đường xã hội chủ nghĩa của sự phát triển xã hội.

Các giá trị như lao động, sáng tạo, công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do vẫn là
những giá trị được nhân loại thừa nhận và phấn đấu thực hiện. Trên thực tế, các
giá trị mà nhân loại hướng tới đều tương đồng với các giá trị lý tưởng, mục tiêu
của giai cấp công nhân. Không chỉ ở các nước xã hội chủ nghĩa mà ở nhiều
nước tư bản chủ nghĩa cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động vì những giá trị cao cả đó đã đạt được nhiều tiến bộ xã hội quan trọng.

Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản, giáo dục nhận thức
và củng cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, giáo dục và thực hiện chủ nghĩa
quốc tế chân chính của giai cấp công nhân trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu
nước và tinh thần dân tộc chính là nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân hiện nay về văn hoá tư tưởng.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3
1. Các góc độ tiếp cận chủ nghĩa xã hội?
- Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại
áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị.
- Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động,
khỏi áp bức, bốc lột, bất công.
- Là một khoa học – chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân.
- Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái khinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa
2. Hai giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa là?
- Giai đoạn thấp và giai đoạn cao, giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng
sản chủ nghĩa.
3. Điều kiện kinh tế cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là?
- Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã thừa nhận vai trò to lớn của
chủ nghĩa tư bản khi khẳng định: sự ra đời của chủ nghĩa tư bản là một giai
đoạn mới trong lịch sử phát triển mới của nhân loại. Nhờ những bước tiến to lớn
của lực lượng sản xuất, biểu hiện tập trung nhất là sự ra đời của công nghiệp cơ
khí (Cách mạng công nghiệp lần thứ 2), chủ nghĩa tư bản đã tạo ra bước phát
triển vượt bậc của lực lượng sản xuất. Trong vòng chưa đầy một thế kỷ, chủ
nghĩa tư bản đã tạo ra được một lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực
lượng sản xuất mà nhân loại tạo ra đến lúc đó. Tuy nhiên, các ông cũng chỉ ra
rằng, trong xã hội tư bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất càng được cơ khi hóa,
hiện đại hóa càng mang tính xã hội hóa cao, thì càng mâu thuẫn với quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa.
Quan hệ sản xuất từ chỗ đóng vai trò mở đường cho lực lượng sản xuất phát
triển, thì ngày càng trở nên lỗi thời, xiềng xích của lực lượng sản xuất.
4. Điều kiện chính trị - xã hội cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là?
- Mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất trở thành mâu thuẫn kinh
tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản, biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai
cấp công nhân hiện đại với giai cấp tư sản lỗi thời.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành thực sự của giai cấp
công nhân là tiền đề, điều kiện cho sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản chủ nghĩa. Tuy nhiên, do khác về bản chất với tất cả các hình thái kinh tế -
xã hội trước đó, nên hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa không tự
nhiên ra đời, trái lại, nó chỉ được hình thành thông qua cách mạng vô sản dưới
sự lãnh đạo của chính đảng của giai cấp công nhân - Đảng Cộng sản, thực hiện
bước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
5. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội là?
- Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội,
giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
- Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại
biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá
trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ
hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
6. Trong những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội, đặc trưng nào thể hiện
sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa so với các hình thái kinh tế - xã hội trước đó?
- Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội,
giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
7. Trong những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội, đặc trưng nào thể hiện
về phương diện kinh tế?
- Thể hiện ở phương diện kinh tế đặc trưng được thể hiện: Chủ nghĩa xã hội có
nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
8. Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là?
- Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là: giải phóng con người trên cơ sở
điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao
của lực lượng sản xuất. Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội có nền kinh tế phát
triển cao, với lực lượng sản xuẩ hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất, được tổ chức, quản lý có hiệu quả, năng suất lao động
cao và phân phối chủ yếu theo lao động.
9. Trong những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội, đặc trưng nào thể hiện
thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con người và do
con người?
- Đặc trưng về: Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm
chủ.
10. Hai loại hình quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là?
- Quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp
11. Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là?
- Quá trình cải biến nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại.

12. Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là?
- Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo
cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực, kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất - kỹ thuật và
đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội.
13. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên lĩnh vực kinh
tế là?
- Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện kinh
tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
- V.I. Lênin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: Kinh tế gia
trưởng; kinh tế hàng hóa nhỏ; kinh tế tư bản; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế xã
hội chủ nghĩa.
14. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên lĩnh vực chính
trị là?
- Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện
chính trị, là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó
là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp
tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị về
chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân
dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử
thù địch, chống lại nhân dân; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô
sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại
nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới
- giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới - xây
dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và
hình thức mới - cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
15. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên lĩnh vực tư
tưởng - văn hoá là?
- Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư
tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp công
nhân thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng
văn hóa vô sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân
tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa - tinh thần
ngày càng tăng của nhân dân.
16. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên lĩnh vực xã
hội là?
- Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ quá
độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp
xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã hội
của thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao
động trí óc và lao động chân tay. Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện xã hội, là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống
áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết
lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là
chủ đạo.
17. Khái quát những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi bước vào
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn
đan xen, với những đặc trưng cơ bản:
- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản
xuất rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu
quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế
lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền
độc lập dân tộc của nhân dân ta.
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ,
cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống
xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát
triển lịch sử và cuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát
triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội, cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông u sụp đổ. Các nước
với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa
đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của
nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã
hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật tiến hóa của lịch sử,
loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
18. Đâu là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng
Cộng sản Việt Nam về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa?
- Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này
cần được hiểu đầy đủ với những nội dung sau đây:
Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là
con đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là
bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng
tư bản chủ nghĩa.
Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi
phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa
tư bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về
quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển
nhanh lực lượng sản xuất.
Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra
sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn,
phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội
có tính chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của
toàn Đảng, toàn dân.
19. Hiểu quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở
Việt Nam như thế nào?
- Việc bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đi lên chủ nghĩa xã hội không chỉ là bỏ
qua xác lập vị trí chi phối của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa, mà còn là bỏ qua việc tước đoạt ruộng đất của
nông dân, cũng như việc tước đoạt tư liệu sản xuất của người lao động, đẩy
những người lao động trở thành người làm thuê. Sau khi giành được chính
quyền, giai cấp công nhân và những người lao động trở thành những người chủ
của xã hội mới, thực hiện xã hội hóa tư liệu sản xuất, từng bước xây dựng và
đưa quan hệ sản xuất mới ngày càng chiếm vị trí chi phối trong nền sản xuất xã
hội. Do vậy, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa cũng còn là việc bỏ qua tạo dựng
giai cấp thực hiện sự thống trị, bóc lột giai cấp công nhân và những người lao
động trong chủ nghĩa tư bản. Song, trong thời kỳ quá độ cùng với xây dựng giai
cấp công nhân là việc hình thành tầng lớp doanh nhân, cùng với những người
lao động cùng làm chủ xã hội, cùng xây dựng xã hội mới.
20. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là gì?
( Theo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011))
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) đã phát triển mô hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam với
tám đặc trưng cơ bản, trong đó có đặc trưng về mục tiêu, bản chất, nội dung của
xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, đó là:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Do nhân dân làm
chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Con người có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển.
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4
1. Khái niệm dân chủ?
- Dân chủ được hiểu là nhân dân cai trị, sau này được các nhà chính trị gọi
giản lược là quyên lực của nhân dân, hay quyền lực thuộc về nhân dân. Nội
dung trên của khái niệm dân chủ vể cơ bản vẫn giữ nguyên cho đến ngày
nay. Điểm khác biệt cơ bản giữa cách hiểu vể dân chủ thời cổ đại và hiện
nay là ở tính chất trục tiếp của mối quan hệ sở hữu quyển lực công cộng và
cách hiểu vể nội hàmcủa khái niệm nhân dân.
- Từ việc nghiên cứu các chế độ dân chủ trong lịch sử và thực tiển lãnh đạo
cách mạng xã hội chủ nghĩa, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin cho
rằng, dân chủ là sản phẩm và là thành quả của quá trình đấu tranh giai cấp
cho những giá trị tiến bộ của nhân loại, là một hình thức tổ chức nhà nước
của giai cấp cầm quyền, là một trong những nguyên tắc hoạt động của các tổ
chức chính trị - xã hội
2. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, về phương diện quyền
lực, dân chủ được hiểu là?
- Là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ nhân của nhàn ước. Dân
chủ là quyền lợi của nhân dân - quyền dân chủ được hiểu theo nghĩa rộng.
Quyền lợi căn bản nhất của nhân dân chính là quyền lực nhà nước thuộc số
hữu của nhân dân, của xã hội; bộ máy nhà nước phải vì nhân dân, vì xã mà
phục vụ. Và do vậy, chỉ khi mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân thì
khi đó mới có thể đảm bảo về căn bản việc nhân dân được hưởng quyền làm
chỉ với tư cách một quyền lực.
3. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, về phương diện chế độ
xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ được hiểu là?
- Là một hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ
đân chủ.
4. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, về phương diện tổ chức
và quản lý xã hội, dân chủ được hiểu là?
- Được hiểu là: Dân chủ là nguyên tắc - nguyên tắc là dân chủ. Nguyên tắc
này kết hợp với nguyên tắc tập trung để hình thành nguyên tắc tập trung dân
chủ trong tổ chức và quản lý xã hội.
5. Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, dân chủ là một giá trị
nhân loại chung được hiểu như thế nào?
- Khi coi dân chủ là một giá trị xã hội mang tính toàn nhân loại, Người đã
khẳng định: Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ, Người nói:” Nước ta là
nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”. Dân chủ là một thể chế
chính trị, một chế độ xã hội.
6. Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, dân chủ là một thể chế
chính trị, một chế độ xã hội được hiểu như thế nào?
- Dân chủ là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội. Người khẳng định:"
Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là người chủ, mà Chính phủ là
người đày tớ trung thành của nhân dân." Chính quyền dân chủ có nghĩa là
chính quyền do người dân làm chủ.
7. Đặc trưng của hình thức “dân chủ nguyên thuỷ” là gì?
- Đặc trưng là nhân dân bầu ra thủ lĩnh quân sự thông qua "Đại hội nhân dân".
Trong "Đại hội nhân dân", mọi người đều có quyền phát biểu và tham gia
quyết định bằng cách giơ tay hoặc hoan hô, ở đó "Đại hội nhân dân" và
nhân dân có quyền lực thật sự (nghĩa là có dân chủ), mặc dù trình độ sản
xuất còn kém phát triển.
8. Nền dân chủ đầu tiên xuất hiện trong lịch sử là?
- Nền dân chủ đầu tiên xuất hiện là Nền dân chủ chủ nô
9. Đặc trưng cơ bản của nền dân chủ chủ nô, nền dân chủ tư sản và nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa là?
- Nền dân chủ chủ nô được tổ chức thành nhà nước với đặc trưng là dân tham
gia bầu ra Nhà nước.
- Dân chủ tư sản ra đời là nền dân chủ của thiểu số những người nắm giữ tư
liệu sản xuất đối với đại đa số nhân dân lao động.
- Đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là thực hiện quyền lực
của nhân dân – tức là xây dựng nhà nước dân chủ thực sự, dân làm chủ nhà
nước và xã hội, bảo vệ quyền lợi cho đại đa số nhân dân.
10.Chế độ phong kiến có được xem là một chế độ dân chủ không? Taị
sao?
- Không, vì Sự thống trị của giai cấp trong thời kỳ này được khoác lên chiếc
áo thần bí của thế lực siêu nhiên. Họ xem việc tuân theo ý chí của giai cấp
thống trị là bổn phận của mình trước sức mạnh của đấng tối cao. Do đó, ý
thức về dân chủ và đấu tranh để thực hiện quyền làm chủ của người dân đã
không có bước tiến đáng kể nào.
11.Dân chủ xã hội chủ nghĩa chính thức được xác lập khi nào?
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở
Pháp và Công xã Pari năm 1871, tuy nhiên, chỉ đến khi Cách mạng Tháng
Mười Nga thành công với sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên
trên thế giới (1917), nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới chính thức được xác
lập.
12.Khái quát chung về nền dân chủ xã hội chủ nghĩa?
- Có thể hiểu dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với
nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân
dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống
nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

13.Khái quát bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa?
- Dưới sự lãnh đạo duy nhất của một đảng của giai cấp công nhân (đảng Mác
- Lênin) mà trên mọi lĩnh vực xã hội đều thực hiện quyền lực củanhân dân,
thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ, quyền con người, thỏa mãn ngày càng
cao hơn các nhu cầu và các lợi ích của nhân dân.
- Bàn về quyền làm chủ của nhân dân trên lĩnh vực chính trị, Hồ Chí Minh
cũng đã chỉ rõ: Trong chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa thì bao nhiêu quyền
lực đều là của dân, bao nhiêu sức mạnh đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều
là vì dân.
14.Khái quát bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa?
- Dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã
hội ( đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về các tư liệu sx chủ yếu, quyền
làm chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối)
- Thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu ( phải
coi lợi ích kinh tế của người lao động là động lực cơ bản nhất có sức thúc
đẩy kinh tế- xã hội phát triển ).
15.Khái quát bản chất tư tưởng – văn hoá – xã hội của nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa?
- Lấy chủ nghĩa Mác Lênin hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, làm chủ
đạo trong đời sống tinh thần. Kế thừa, phát huy tinh hoa văn hóa truyền
thống và nhân loại.
- Nhân dân được làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần, được nâng cao
trình độ văn hóa, có điều kiện để phát triển cá nhân.
- Kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của toàn xã hội.
16.Khái quát chung về nhà nước xã hội chủ nghĩa?
- Là nhà nước mà ở đó:
+ Sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp công nhân
+ Do cách mạng xã hội chủ nghĩa sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội
+ Đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời
sống xã hội.
17.Khái quát chung về bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa trên các
phương diện sau: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội?
- Chính trị: Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân,
là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động.
- Kinh tế:
+ Chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của xã hội chủ nghĩa
+ Mục tiêu của nhà nước: chăm lo lợi ích của đại đa số nhân dân lao động
- Văn hóa - xã hội:
+ Được xây dựng trên nền tảng tinh thần là chủ nghĩa Mác, tinh hoa văn
hóa dân tộc và nhân loại.
+ Thu hẹp sự phân chia giai cấp, bình đẳng trong tiếp cận các nguồn lực
và cơ hội phát triển.
18.Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa?
- Phạm vi tác động của quyền lực nhà nước: chức năng đối nội và đối ngoại
- Lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước: chức năng chính trị-kinh tế và
văn hóa – xã hội.
- Tính chất của quyền lực nhà nước: chức năng giai cấp và xã hội.
19.Khái quát mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước
xã hội chủ nghĩa?
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa: là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt
động của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa: là công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền
làm chủ của người dân.
20.Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta được xác lập khi nào?
- Được xác lập sau khi cách mạng Tháng 8 năm 1945.
21.Khái quát bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
- Là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa ( dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh)
- Là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa
- Là động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Gắn với pháp luật
- Phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội.
22.Hình thức dân chủ gián tiếp là?
- Là hình thức dân chủ đại diện, được thực hiện do nhân dân ủy quyền, giao
quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân dân trực tiếp bầu ra.
23.Hình thức dân chủ trực tiếp là?
- Là hình thức thông qua đó, nhân dân bằng hành động trực tiếp của mình
thực hiện quyền làm chủ nhà nước và xã hội.
24.Quan niệm chung về nhà nước pháp quyền?
- Là nhà nước thượng tôn pháp luật, nhà nước hướng tới những vấn đề phúc
lợi cho mọi người. Tạo điều kiện cho cá nhân được tự do bình đẳng, phát
huy hết năng lực của chính mình.
25.Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
- Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà
nước của dân, do dân, vì dân.
- Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp
và pháp luật. Trong tât cả các họat động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị
trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Thú ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ
chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành
pháp và tư pháp.
- Thú tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với Điều 4 Hiến pháp năm 2013.Họat
động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm: “Dân
biết,dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ chức, các cá nhân
được nhân dân ủy nhiệm.
- Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng
quyền con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm cua sự phát triển.
Quyển dân chủ của nhân dân được thực hành một cách rộng rãi; “nhân dân
có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu không xúng đáng”; đồng thời tăng
cường thực hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
- Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp: phối hợp và kiểm soát lẫn nhau,
nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung
ương.

BÀI TẬP
Câu 1(5 điểm): V.I.Lênin đã diễn đạt một cách khái quát về bản chất và
mục tiêu của dân chủ xã hội chủ nghĩa rằng: “Chế độ dân chủ vô sản so với
bất cứ chế độ dân chủ tư sản nào, cũng dân chủ hơn gấp triệu lần”.
1. Anh (chị) hãy phân tích lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học về bản
chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa để làm sáng tỏ nhận định trên.
2. Anh (chị) cần làm gì để góp phần xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa giàu mạnh, dân chủ, văn minh?

1. Với câu nhận định trên của V.I. Leenin “ Chế độ dân chủ vô sản so với bất
cứ chế độ dân chủ tư sản nào, cũng dân chủ hơn gấp triệu lần”. Các nhà
sáng lập chủ nghĩa Mác – Lenin cho rằng, đấu tranh cho dân chủ là một quá
trình lâu dài, phức tạp và giá trị của nền dân chủ tư sản chưa phải là hoàn
thiện nhất, do đó tất yếu xuất hiện một nền dân chủ mới, cao hơn nền dân
chủ tư sản và đó là nền dân chủ vô sản hay còn gọi là nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ
có trong lịch sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó mọi quyền lực thuộc về
nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự
thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Với tư cách là đỉnh cao trong toàn bộ lịch sử tiến hóa của dân chủ, dân chủ
xã hội chủ nghĩa có bản chất cơ bản như sau:

- Bản chất chính trị: là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông
qua đảng của nó đối với toàn xã hội, nhưng không phải chỉ để thực hiện
quyền lực và lợi ích riêng cho giai cấp công nhân, mà thực hiện quyền lực
và lợi ích của toàn thể nhân dân. Nhân dân lao động là người làm chủ
những quan hệ chính trị trong xã hội, tham gia rộng rãi vào công việc
quản lý nhà nước. Họ có quyền giới thiệu các đại biểu tham gia vào bộ
máy chính quyền; tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp
luật. Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp công nhân vừa có
tính nhân dân rộng rãi, dân tộc sâu sắc do vậy, nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa khác về chất so với nền dân chủ tư bản ở bản chất giai cấp, cơ chế
nhất nguyên và đa nguyên, một đảng hay nhiều đảng, ở bản chất nhà
nước.

- Bản chất kinh tế: dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu sản xuất
chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực
lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học – công nghệ hiện đại. Đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu, làm chủ
trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối, phải coi lợi ích
kinh tế của người lao động là động lực cơ bản nhất có sức thúc đẩy kinh
tế- xã hội phát triển. Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là
thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ
phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.

- Bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội: Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin – hệ
tư tưởng của giai cấp công nhân, làm chủ đạo trong đời sống tinh thần.
Kế thừa, phát huy tinh hoa văn hoá truyền thống và nhân loại. Nhân dân
được làm chủ những giá trị văn hoá tinh thần, được nâng cao trình độ văn
hoá, có điều kiện để phát triển cá nhân. Kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân,
lợi ích tập thể và lợi ích của toàn xã hội. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và
nhất nguyên về chính trị, bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng
Cộng sản không loại trừ nhau mà ngược lại chính sự lãnh đạo của Đảng
là điều kiện cho dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời, tồn tại và phát triển.

2. Để góp phần xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh,
dân chủ, văn minh, em cần:
- Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động có mục đích, động cơ học tập
đúng đắn, học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là
yêu nước.
- Quan tâm đến đời sống chính trị- xã hội của địa phương, đất nước,
đồng thời vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật.
- Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong, lối sống trong sáng, lành
mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện
của lối sống thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá- đạo đức truyền
thống của dân tộc.
- Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm
thiết thực, phù hợp khả năng như: tham gia bảo vệ môi trường, phòng
chống tệ nạn xã hội, xoá đói giảm nghèo, chống tiêu cực, tham nhũng,
tham gia những hoạt động mang tính xã hội như hiến máu tình
nguyện, làm tình nguyện viên.

Câu 2(5 điểm): Anh (chị) hãy phân tích điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã
hội. Từ đó, với vai trò là chủ nhân của đất nước, anh (chị) cần làm gì để
bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
vững mạnh, toàn diện.
Chủ nghĩa xã hội  là một trong ba ý thức hệ chính trị lớn hình thành trong thế kỷ
19 bên cạnh chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa bảo thủ.
Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác- Lenin có hai điều kiện chủ
yếu sau:
- Về điều kiện kinh tế: sự ra đời của chủ nghĩa tư bản là một giai đoạn mới
trong lịch sử phát triển mới của nhân loại. Nhờ những bước tiến to lớn của
lực lượng sản xuất, biểu hiện tập trung nhất là sự ra đời của công nghiệp cơ
khí, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra bước phát triển vượt bậc của lực lượng sản
xuất. Tuy nhiên, các ông cũng chỉ ra rằng trong xã hội tư bản chủ nghĩa, lực
lượng sản xuất càng được cơ khí hóa, hiện đại hóa càng mang tính xã hội
hóa cao thì càng mâu thuẫn với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên
chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất từ chỗ đóng
vai trò mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, thì ngày càng trở nên
lỗi thời, xiềng xích của lực lượng sản xuất.
- Về điều kiện chính trị - xã hội: mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa của lực
lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư
liệu sản xuất trở thành mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản biểu
hiện là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân hiện đại với giai cấp tư sản lỗi
thời. Cuộc đấu tranh giữa hai giai cấp trên xuất hiện ngay từ đầu và ngày
càng trở nên gay gắt và có tính chính trị rõ nét. Chính sự phát triển về lực
lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai cấp công nhân là tiền đề kinh tế-
xã hội dẫn tới sụp đổ không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản, sự trưởng
thành của giai cấp công nhân được đánh dấu bởi sự ra đời của Đảng Cộng
sản, đội tiền phong của giai cấp công nhân, trực tiếp lãnh đạo cuộc đấu
tranh chính trị của giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản. Vì khác về bản
chất với tất cả hình thái kinh tế xã hội trước đó nên hội cộng sản chủ nghĩa
không tự nhiên ra đời, trái lại chỉ được hình thành cách mạng vô sản dưới
sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, thực tế thực hiện bằng con đường bạo
lực cách mạng nhằm lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa và thiết lập nhà nước
chuyên chính vô sản, cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới, xã hội xã
hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Với vai trò là chủ nhân của đất nước, để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng,
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân vững mạnh, toàn diện em cần:
- Sống chính trực, trung thực, dám đứng lên làm chứng, bảo vệ cho những
điều đúng đắn, bảo vệ đường lối chính sách, quan niệm của Đảng Cộng
Sản. Luôn yêu thương người khó khăn hơn mình, sống ngay thẳng, khiêm
tốn trong mọi việc. Không đua theo thành tích trước mắt, không giấu diếm,
bảo vệ công lý, không ngại đưa ra khuyết điểm của mình.
- Phải tự đặt mình và người khác trong một tổ chức, làm việc gì cũng phải
nghĩ đến hậu quả và pháp luật. Đề cao ý thức của mỗi người trong công
cuộc xây dựng đất nước. Không chia bè chia phái, lôi kéo người khác làm
những việc trái pháp luật.
- Ý thức luôn được nâng cao, rèn luyện đạo đức mỗi ngày
- Có ý thức coi trọng tự phê bình và phê bình bản thân. Em phải luôn cố gắng
hết sức mình trong mọi việc, nhất là trong công cuộc xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc. Luôn tự kiểm điểm bản thân trong mọi việc.
-

CÂU 3: ANH CHỊ NGHĨ NHƯ THẾ NÀO VỀ VẤN ĐỀ BẠO LỰC GIA
ĐÌNH? LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠO LỰC KHÔNG DIỄN RA Ở GIA ĐÌNH
CỦA MÌNH VÀ XÃ HỘI?

- Theo em, về vấn đề bạo lực gia đình là một hành vi không tốt nó khiến
cho những người chịu bạo lực đau đớn về mặt thể chất lẫn tinh thần .
Những hành vi bạo lực thường xảy ra trong gia đình như: dùng vũ lực
hành hung, đánh đập gây thiệt hại tới tính mạng và sức khỏe cho người bị
bạo lực; cố ý xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành vên gia đình; xua
đuổi hay gây áp lực về mặt tâm lý thường xuyên; bạo lực liên quan tới
tình dục; bạo lực giữa các thành viên trong gia đình như anh chị em...
- Để bạo lực không diễn ra ở gia đình mình và xã hội thì nên làm:
+ Tăng cường hơn nữa công tác thông tin, tuyên truyền Luật Phòng,
chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới nhằm nâng cao nhận thức
tiến tới chuyển đổi hành vi của các tầng lớp nhân dân về bạo lực gia đình.
Giáo dục bình đẳng giới phải được thực hiện ngay từ trong gia đình đến
nhà trường và xã hội. Phải nâng cao nhận thức của cả hai giới về quyền
và nghĩa vụ của họ trong mối quan hệ với các thành viên trong gia đình.
+ Phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình; vai trò của họ hàng. Duy trì
sự ổn định, đoàn kết và êm ấm trong gia đình; làm tốt công tác hòa giải
mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình.
+ Ngăn chặn kịp thời và bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân của bạo lực gia đình; cần
trang bị cho nạn nhân sự hiểu biết để tự bảo vệ như: có nghề nghiệp, sự
độc lập về tài chính, trình độ học vấn, ý thức vươn lên làm chủ bản thân
và gia đình, kiến thức giữ gìn hạnh phúc gia đình, nuôi dạy con cái.
+ Đẩy mạnh thực hiện phong trào xây dựng gia đình văn hóa, nếp sống
văn minh; cần quan tâm xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá trong
đó đưa tiêu chí không có bạo lực gia đình, không lạm dụng rượu bia,
không có tệ nạn cờ bạc, ma tuý để công nhận gia đình văn hóa.
+ Phải xử lý nghiêm người có hành vi bạo lực gia đình theo đúng quy
định của Nghị định số 110/2009/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình.

CÂU 4: ANH CHỊ CẦN LÀM GÌ ĐỂ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH MÌNH
ĐẦM ẤM, HẠNH PHÚC?
1. Quan tâm và sự chia sẻ
- Sự quan tâm chia sẻ tạo nên sự kết nối bền chặt giữa các thành viên trong
gia đình. Với cuộc sống bận rộn như hiện nay, việc dành nhiều thời gian
để cùng nhau trò chuyện là điều hiếm hoi với nhiều gia đình.
- Nên sắp xếp công việc của mình để dành thời gian nhiều hơn nói chuyện,
tâm sự với các thành viên trong gia đình  để mọi người  đều cảm được
quan tâm, được chia sẻ khi trở về nhà
- Những bữa ăn tối, những buổi đi thể dục cùng nhau hay một chuyến du
lịch gia đình… sẽ giúp mọi người thêm hiểu và yêu thương nhau nhiều
hơn.
2. Làm tròn trách nhiệm của bản thân
- Ngoan ngoãn, hiếu thảo với ông bà, bố mẹ, học tập tốt để sau này báo
hiếu cho bố mẹ
- Tự phải biết cách tự chăm sóc bản thân. Khi làm được điều đó, bạn sẽ
biết cách trân trọng những giá trị của mình, tự tin, yêu đời hơn và lan tỏa
niềm hạnh phúc đến những người xung quanh.
- Hãy dành thời gian nhiều hơn để quan tâm đến sức khỏe, tinh thần của
mình bằng cách tích cực tham gia các hoạt động xã hội, làm đẹp, tập thể
dục... Chỉ khi nào bạn yêu thương, trân trọng chính mình thì bạn mới
nhận được sự trân trọng của người khác.
3. Tôn trọng lẫn nhau
- Trong gia đình thì ai cũng cần được tôn trọng. Sự thiếu tôn trọng trong
suy nghĩ sẽ gây ra những lời nói, hành động làm tổn thương người khác.
Mà lời nói là thứ có tính sát thương rất lớn. Vết thương về thể xác có thể
được chữa khỏi nhưng những gì đã nói ra có lẽ cả đời vẫn chưa quên
được. Vì vậy khi nói hãy cẩn trọng xem điều mà mình đang nói có gây
tổn thương cho người khác hay không.
4. Giúp người thân có kiến thức và kỹ năng sống, chủ động phòng chống sự
xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình, kế thừa và phát huy những
giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu có chọn lọc
những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.
5. Tìm hiểu và thúc đẩy vai trò và sự tham gia của gia đình vào các quá
trình phát triển xã hội bền vững. Vận động tuyên truyền cho các thành
viên trong gia đình về việc kế hoạch hóa gia đình, thực hiện sinh đẻ có kế
hoạch.

CÂU 5: NHẬN THỨC VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN GÓP


PHẦN CỦNG CỐ KHỐI LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP VÀ XÂY
DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN.
Sinh viên có trách nhiệm trong việc củng cố và xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc là việc ý nghĩa hết sức to lớn trong công cuộc xây dựng đất nước. Đây cũng
được coi là tư tưởng cơ bản trong việc chiến đấu, chống giặc ngoại xâm, hình
thành sức mạnh vững chắc, là một vấn đề sống của cách mạng :
- Thứ nhất: ý thức luôn được rèn dũa, nâng cao đạo đức mỗi ngày
- Thứ hai: ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với công việc nghề nghiệp
của mình. Tôi sẽ luôn tham gia các hoạt động chuyên môn của nhà trường cũng
như và Ngành tôi đang theo đuổi. Tôi sẽ cố gắng hết sức trong việc học của
mình, luôn luôn hoàn thành bài tập và nhiệm vụ đã được giao trước đó. Sẽ cống
hiến hết mình cho nghề nghiệp của mình.
- Thứ ba: sống chính trực, trung thực, dám đứng lên làm chứng, bảo vệ cho
những điều đúng đắn, bảo vệ đường lối chính sách, quan niệm của Đảng Cộng
Sản. Luôn yêu thương người khó khăn hơn mình, sống ngay thẳng, khiêm tốn
trong mọi việc. Không đua theo thành tích trước mắt, không giấu diếm, bảo vệ
công lý, không ngại đưa ra khuyết điểm của mình.
- Thứ tư : Trong tiềm thức mỗi người phải luôn in sâu về việc giữ gìn đoàn kết
cơ quan nhà nước cũng như cơ quan đơn vị. Đề cao ý thức trách nhiệm công
việc cũng như trong cuộc sống.
- Thứ năm: ý thức tổ chức, kỷ luật, tự phê bình và phê bình theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh:
+ Đối với bản thân của mỗi người sinh viên phải tự đặt mình và người khác
trong một tổ chức. Làm việc gì cũng phải nghĩ đến hậu quả và pháp luật. Đề cao
ý thức của mỗi người trong công cuộc xây dựng đất nước. Không chia bè chia
phái, lôi kéo người khác làm những việc trái pháp luật.
+ Có ý thức coi trọng tự phê bình và phê bình bản thân. Là người sinh viên, tôi
phải luôn cố gắng hết sức mình trong mọi việc, nhất là trong công cuộc xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Luôn tự kiểm điểm bản thân trong mọi việc.
CÂU 6: NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA TÔN GIÁO ĐỐI VỚI ĐẤT NƯỚC.

Những năm qua, các tôn giáo đã cùng chính quyền, Mặt trận Tổ quốc các cấp và
toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng - an ninh; nhất là, chăm lo cho người nghèo, người có công với
nước, người già cô đơn, trẻ mồ côi, khuyết tật, xây dựng Nhà Tinh thương, Nhà
Đại đoàn kết; chăm lo giúp đỡ người bị bệnh phong, nhiễm và ảnh hưởng
HIV/AIDS, cứu trợ thiên tai, tai nạn, v.v. .

Trong lĩnh vực y tế, với tinh thần bác ái, các tôn giáo thể hiện rõ ảnh hưởng
thông qua việc khám chữa bệnh và phát thuốc miễn phí, mở phòng khám từ
thiện, xây dựng hệ thống các xe cứu thương chuyên chở người bệnh. Nâng cao
nhận thức cho tín đồ biết tổ chức cuộc sống hợp vệ sinh, phòng tránh bệnh tật,
đến bệnh viện khi bị bệnh, dùng thuốc thay vì cầu cúng, khuyên bảo người dân
loại bỏ các hủ tục lạc hậu ảnh hưởng đến sức khỏe. Các tôn giáo còn chủ động
phối hợp với các tổ chức, đoàn thể tổ chức các đoàn khám, chữa bệnh lưu động,
phát thuốc miễn phí cho người nghèo. Đối với các hoạt động bảo trợ xã hội, cả
nước rất nhiều cơ sở bảo trợ xã hội, ngoài công lập hầu hết là của tôn giáo. Các
địa phương có nhiều cơ sở bảo trợ xã hội của tôn giáo là: Thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Thừa Thiên - Huế, Khánh Hòa, Hà Nội, Vĩnh Long, v.v.
Nhìn chung, các cơ sở này đều đáp ứng đầy đủ các quy định, góp phần giảm
gánh nặng cho các trung tâm bảo trợ xã hội của nhà nước.
Bằng sự hy sinh phục vụ và uy tín các chức sắc, tu sĩ tôn giáo luôn huy động
được nguồn vật chất xã hội hóa và kêu gọi được tinh thần thiện nguyện của tín
đồ nên hoạt động an sinh xã hội ngày một phát triển cả về quy mô và chất
lượng, đã và đang góp phần cùng chính quyền địa phương chăm lo cuộc sống
cho một bộ phận người dân có hoàn cảnh khó khăn, trực tiếp góp phần giảm tải
gánh nặng cho đất nước.

Ngoài ra, các tổ chức tôn giáo còn tham gia tích cực vào hoạt động dạy nghề.
Giáo hội Công giáo Việt Nam đã mở một số trường trung cấp nghề, trung tâm
dạy nghề. Điển hình, như: Trường Trung cấp nghề Hòa Bình, Tân Tiến của
Dòng Don Bosco ở Bảo Lộc, Lâm Đồng (thuộc Tòa Giám mục Giáo phận Xuân
Lộc, Đồng Nai); Trung tâm Dạy nghề tư thục Lasan Đà Lạt (thuộc Tỉnh Dòng
Lasan Việt Nam); Trung tâm dạy nghề tư thục Vinh Sơn, Đà Lạt (thuộc Dòng
Vinh Sơn Việt Nam) và 04 trung tâm dạy nghề của Dòng Don Bosco ở các địa
phương khác. Hưởng ứng Cuộc vận động trên toàn quốc “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, tôn giáo đã xây dựng phong trào:
“Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư, sống tốt đời, đẹp
đạo”.

Phát huy truyền thống đạo lý của dân tộc Việt Nam, đồng bào các tôn giáo luôn
đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong việc thực hiện các phong trào “Đền ơn đáp
nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Lá lành đùm lá rách” và tích cực tham gia
các hoạt động từ thiện, nhân đạo. Nhiều chức sắc, nhà tu hành, tín đồ đã có
thành tích xuất sắc trong các phong trào: Xây dựng nhà tình nghĩa, Nhà tình
thương, Nhà đại đoàn kết, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, v.v.

Phật giáo Việt Nam và Ban Thường vụ Hội đồng Giám mục Việt Nam đã ký kết
Chương trình phối hợp với Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia về vận động
chức sắc, tu sĩ và phật tử, giáo dân tham gia an toàn giao thông
CÂU 7: GIÁO DỤC GIA ĐÌNH( TRI THỨC, ĐẠO ĐỨC, ỨNG XỬ, SỨC
KHỎE BẢN THÂN)
Yếu tố gia đình chịu trách nhiệm ban đầu đối với quá trình xã hội hóa của con
trẻ/cá nhân, ảnh hưởng không nhỏ đến việc hình thành phẩm chất, nhân cách
gốc của con trẻ. Giáo dục và nuôi dưỡng là hai yếu tố then chốt quyết định tạo
nên tài năng và nhân cách của mỗi con người, mà nhân cách con người bắt đầu
hình thành từ lúc còn nằm trong bụng mẹ cho đến khi trưởng thành vẫn chưa
dừng lại… Trong hành trình đó, lứa tuổi ấu thơ được chăm sóc, nuôi dưỡng tại
gia đình là giai đoạn quan trọng, mặc dù khi đó, nhân cách chưa được thể hiện
rõ ràng, song thông qua hành vi bắt chước hành động của người lớn, con trẻ bắt
đầu thu nhận các tương tác nhân - sinh - quan để hình thành nhân cách của
mình. Để con trẻ trở thành một người có nhân cách tốt, việc giáo dục của mỗi
gia đình đóng vai trò chủ đạo. Theo đó, giáo dục con trẻ không chỉ dừng lại ở
lời nói hay mà phải bằng những cử chỉ, việc làm đẹp, bởi mọi hành vi, thái độ,
lối sống của người lớn, nhất là cha mẹ có tác động trực tiếp tới việc hình thành,
phát triển nhân cách của con trẻ. Người xưa thường nói “dạy con từ thuở còn
thơ”, cho nên, việc thường xuyên giáo dục con trẻ thái độ, cử chỉ, lời nói lễ
phép, kính trên nhường dưới, tôn sư trọng đạo… để khi trưởng thành con trẻ
thấu hiểu, biết ơn đấng sinh thành, nuôi dưỡng, chăm sóc ông bà, cha mẹ là hết
sức cần thiết.
Trong mỗi gia đình, kết hợp giữa giáo dục truyền thống với hiện đại, cha mẹ,
ông bà không chỉ giáo dục con trẻ đạo đức và văn hóa gia đình, giáo dục lao
động, giáo dục phát triển trí tuệ, giáo dục thể lực toàn diện, giáo dục thẩm mỹ;
trong đó, việc giáo dục, dạy dỗ về thái độ, cử chỉ, giao tiếp và ứng xử lễ nghĩa,
kính trọng người già, chăm lo, nhường nhịn người nhỏ tuổi; uốn nắn, phê phán,
ngăn chặn thái độ, cử chỉ bất nhã, bất hiếu của con trẻ mà còn rèn tính tự giác
trong học tập, suy nghĩ, sinh hoạt đúng giờ, gọn gàng ngăn nắp, kỹ năng sống…
giúp con trẻ hình thành nhân cách, sớm ý thức được trách nhiệm của mình đối
với mọi người và mọi người đối với mình trong gia đình. Văn hóa gia đình
chính là thành lũy kiên cố để bảo vệ và giúp con trẻ duy trì, phát huy được
những giá trị chân, thiện, mỹ từ truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; đồng
thời, khơi dậy cho con trẻ những ý tưởng sáng tạo, hình thành lối sống lành
mạnh, góp phần vào quá trình giáo dục, hình thành và phát triển nhân cách con
người.

CÂU 8: THANH NIÊN PHẤN ĐẤU TRỞ THÀNH NGUỒN NHÂN LỰC
CÓ CHẤT LƯỢNG CAO TRONG THỜI KÝ ĐẨY MẠNH CÔNG
NGHIỆP HÓA,  HIỆN ĐẠI HÓA

    Thế hệ thanh niên ngày nay được sống, học tập, lao động trong môi trường
hòa bình; được thừa hưởng thành quả của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và công cuộc đổi mới đất nước; được cống hiến và trưởng thành trong sự ổn
định về chính trị, sự phát triển vững chắc của kinh tế - xã hội và đời sống vật
chất, tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện; được gia đình và xã
hội dành cho nhiều cơ hội học tập để có trình độ văn hóa, chuyên môn cao hơn
các lớp thanh niên đi trước. Những lợi thế đó là hành trang giúp thanh niên
vững bước tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

    Thanh niên đã và đang cùng Đảng, toàn dân, toàn quân phấn đấu cho lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh. Thanh niên Việt Nam ngày nay mang trên
vai trọng trách lịch sử, đó là phải trở thành lực lượng có trí tuệ và có tay nghề
cao, có đạo đức và lối sống trong sáng, có sức khỏe thể chất và sức khỏe tầm
thần cường tráng để đưa Việt Nam “sánh vai với những cường quốc năm châu”
như mong muốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Thanh niên đang tự khẳng định
mình là thế hệ vượt lên hơn so với các thế hệ thanh niên đi trước và đang dần
dần xóa bỏ ranh giới tụt hậu để sánh vai ngang bằng với thanh niên các nước
trên giới.
    Thanh niên Việt Nam cần có 3 nhóm phẩm chất là: Trình độ chuyên môn và
tay nghề cao, đạo đức và lối sống trong sáng, sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm
thần cường tráng mới đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp,
hóa hiện đại hóa, thời kỳ kinh tế tri thức, thời kỳ hội nhập quốc tế. Để đạt được
tiêu chí và phẩm chất trên đòi hỏi bản thân thanh niên phải tự học, tự rèn luyện,
tự tu dưỡng, tự tin, tự chịu trách nhiệm để trở thành nguồn lao động chất lượng
cao, trở thành người thừa kế trung thành sự nghiệp của Đảng và dân tộc.

- Thứ nhất, thanh niên phải tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận
chính trị, bồi đắp lý tưởng cách mạng trong sáng. Bối cảnh trong nước và quốc
tế đang tác động lên tất cả các đối tượng thanh niên, tác động một cách toàn
diện lên tư tưởng, tình cảm, lối sống, nhu cầu của từng thanh niên. Do đó, thanh
niên phải rèn luyện để có lập trường tư tưởng vững vàng, có lòng yêu nước, có
niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, có
đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh; tích cực tham gia vào các cuộc đấu
tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước và bảo vệ cương lĩnh, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; đấu tranh chống laị âm mưu “Diễn biến hòa
bình” của các thế lực thù địch và các tiêu cực, tệ nạn xã hội, tham nhũng…

-    Thứ hai, thanh niên cần tích cực học tập và tự học tập để nâng cao trình độ
văn hóa, chuyên môn, khoa học, kỹ thuật và tay nghề. Trong thời kỳ phát triển
kinh tế - xã hội trong nước và hội nhập quốc tế, thanh niên nước ta cần nâng cao
trình độ học vấn, tay nghề khả năng thực tế, kỹ năng lao động để thích ứng với
thị trường lao động trong nước và thị trường lao động quốc tế. Thanh niên phải
tích cực tham gia xây dựng xã hội học tập với phương châm: người thanh niên
nào cũng phải học ở đâu, làm gì, thời gian nào cũng phải học, người thanh niên
nào cũng phải xác định tham gia họ tập thường xuyên, suốt đời là quyền và
nghĩa vụ của bản thân.

-    Thứ ba, thanh niên phải tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Thanh niên phải tích cực
tham gia bảo vệ và xây dựng hệ thóng chính trị ở các cấp vững mạnh và tham
gia xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc vững chắc. Các đối tượng thanh
niên tự nguyện, tự giác tham gia vào các hội của thanh niên, phấn đấu trở thành
đoàn viên, đảng viên của Đảng và hội viên của các quần chúng nhân dân.

-    Thứ tư, thanh niên phải tích cực tham gia vào việc xây dựng môi trường xã
hội lành mạnh và môi trường sinh thái trong lành, sạch đẹp. Tích cực tham gia
phòng chống ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu toàn cầu.

-    Thứ năm, thanh niên phải xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển  kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh. Tích cực tham gia các chương trình,
dự án của địa phương; tự nguyện, tự giác tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự,
tham gia các hoạt động bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội.

-    Thứ sáu, thanh niên cần chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế;
tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu; tham gia vào công tác ngoại giao nhân
dân để nâng tầm ảnh hưởng của Việt Nam trên trường quốc tế; chủ động và
tham gia có hiệu quả vào giải quyết các vấn đề toàn cầu như: giữ gìn hòa bình,
đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ dân số, phòng ngừa và đẩy lùi các
dịch bệnh hiểm nghèo…

Để kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và dân tộc ta, mỗi
thanh niên Việt Nam hãy ra sức học tập, trau dồi lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; ra sức thi đua lao động và rèn luyện để hình thành một thế hệ
thanh niên tân tiến, xứng tầm đồi hỏi của đất nước và thời đại.

You might also like