You are on page 1of 19

Câu 1: Nêu khái quát đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học?

Đối tượng nghiên cứu của CNXHKH:


- Những quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và
phát triển của hình thái KT-XH cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp nhất là chủ nghĩa
xã hội.
- Những nguyên tắc cơ bản, điều kiện, con đường và hình thức, phương pháp đấu tranh
cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm thực hiện hóa sự chuyển
biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

Câu 2: Phân tích những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học?
a) Điều kiện kinh tế - xã hội
- Vào những năm 40 của TK XIX, cuộc cách mạng công nghiệp đã hoàn thành ở nước Anh,
nền đại công nghiệp phát triển đã làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát
triển vượt bậc, bắt đầu xuất hiện mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội với
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Cùng với đó là sự ra đời hai giai
cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau: giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.
- Cuộc đấu tranh của GCVS ngày càng phát triển. Sự lớn mạnh của các phong trào đòi hỏi một
cách bức thiết phải có một hệ thống lý luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ
nam cho hành động.
 Điều kiện kinh tế- xã hội không chỉ đặt ra yêu cầu với các nhà tư tưởng của giai cấp công
nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời một lý luận mới, tiến bộ- chủ nghĩa
khoa học xã hội.
b) Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
 Tiền đề khoa học tự nhiên
Cuối thế kỉ 18, đầu thế kỉ 19, nhân loại đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa
học tự nhiên và xã hội, tạo nền tảng cho phát triển tư duy lý luận. Trong đó có ba phát minh vĩ
đại đầu TK XIX:
- Học thuyết tiến hoá
- Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng
- Học thuyết tế bào
=>Những phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời của CN duy vật lịch sử và CN duy
vật biện chứng, cơ sở phương pháp luận nghiên cứu vấn đề chính trị - xã hội
 Tiền đề tư tưởng lý luận
Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội cũng có những thành tựu đáng
ghi nhận, trong đó có:
- Triết học cổ điển Đức
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh
- CNXH không tưởng phê phán
=> C Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa những hạt nhân hợp lí, lọc bỏ những bất hợp lí của
CNXH không tưởng phê phán để xây dựng và phát triển CNKHXH.

Câu 3: Trình bày khái niệm giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp
công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin? So với giai cấp công nhân ở thế kỷ
19, giai cấp công nhân hiện nay có những điểm tương đồng, khác biệt, biến đổi mới nào?

 Khái niệm giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
- Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội hình thành và phát triển cùng với quá trình
phát triển của nền công nghiệp hiện đại.
- Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình
sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa
ngày càng cao.
- Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống
và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi
ích cơ bản của giai cấp tư sản.
- Là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới
 Sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN theo quan điểm của CN Mác- Lênin là thông qua
chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh
xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công
nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội
cộng sản chủ nghĩa văn minh.
 So với giai cấp công nhân ở thế kỷ 19, giai cấp công nhân hiện nay
 Những điểm tương đồng:
- Giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện
đại.
- Công nhân vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
- Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các
cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội
và chủ nghĩa xã hội.
 Những biến đổi và khác biệt:
- Xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh
GCCN lao động bằng phương thức công nghiệp hiện đại luôn tiếp xúc với máy móc các trang
thiết bị hiện đại, Gắn liền với cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, với sự phát triển kinh
tế tri thức, công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa. Trên thực tế đã có thêm nhiều khái niệm
mới để chỉ công nhân theo xu hướng này, đó là “công nhân tri thức”, “công nhân trí thức”,
“công nhân áo trắng”, lao động trình độ cao.
- Xu hướng “trung lưu hóa” gia nhanh
Một bộ phận công nhân đã tham gia vào sở hữu một lượng tư liệu sản xuất của xã hội thông qua
chế độ cổ phần hóa. Về mặt hình thức, họ không còn là “vô sản” nữa và có thể được “trung lưu
hóa” về mức sống, nhưng về thực chất, ở các nước tư bản, do không chiếm được tỷ lệ sở hữu
cao nên quá trình sản xuất và phân chia lợi nhuận vẫn bị phụ thuộc vào những cổ đông lớn
- Là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, Đảng Cộng Sản – đội tiên phong của giai cấp công
nhân, giữ vai trò cầm quyền trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một số quốc
gia xã hội chủ nghĩa.
Từ khi nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên ra đời- Nhà nước Xô Viết , giai cấp công nhân và đội
tiên phong của mình đã trở thành giai cấp lãnh đạo giành chính quyền và xây dựng nhà nước
XHCN ở các quốc gia đi lên CNXH.
- Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản
xuất hiện đại. Cơ cấu xã hội, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu thu nhập giữa các bộ phận
công nhân rất khác nhau trên phạm vi toàn cầu cũng như trong mỗi quốc gia.

Câu 4: Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, sứ mệnh lịch sử của GCCN là gì? Những điều kiện
nào quy định sứ mệnh lịch sử trên thuộc về giai cấp công nhân? Vai trò của nhân tố chủ
quan quan trọng nhất đối với quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
 Theo CN Mác- Lênin, sứ mệnh lịch sử của giai câp công nhân là thông qua chính đảng
tiền phong giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các
chế độ bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân
lao động khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu xây dựng xã hội cộng sản chủ
nghĩa văn minh.
 Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử trên thuộc về giai cấp công nhân:
 Điều kiện khách quan:
- Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân
+ Là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiệp có tính xã hội hóa ngày càng cao
+ Là người sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, làm giàu cho xã hội, có
vai trò quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại.
 Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại.
- Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định
+ Là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, nhưng trong chủ nghĩa
tư bản họ lại không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán sức lao đồng để kiếm
sống, bị bóc lột nặng nề.
 Giai cấp công nhân là giai cấp đại biểu cho tương lai, cho xu thế đi lên của tiến trình phát
triển lịch sử,- đây là đặc tính quan trọng, quyết định bản chất cách mạng của giai cấp công
nhân.
 Điều kiện chủ quan:
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
+ Về số lượng: GCCN có quy mô ngày càng lớn với số lượng công nhân ngày càng
tăng rõ rệt
+ Về chất lượng: Giai cấp công nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức
chính trị của một giai cấp cách mạng là tự giác tự nhận thức được vai trò và trọng
trách của giai cấp mình đối với lịch sử do đó GCCN phải được giác ngộ về lý luận
khoa học và cách mạng của CNXH Mác Lê-nin.
Ngoài ra còn thể hiện ở năng lực trình độ làm chủ khoa học kĩ thuật và công nghệ
hiện đại.
- ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để gccn thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch
sử của mình: Đảng Cộng Sản- đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm
nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của
GCCN với tư cách là GCCM.
- Phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các
tầng lớp lao động khác.
 Vai trò của nhân tố chủ qua quan trọng nhất: ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng
nhất để GCCN thực hiện thắng lợi sứu mệnh lịch sử của mình:
- Đảng Cộng Sản- đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai
trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của
GCCC với tư cách là GCCM .
- ĐCSVN còn thực hiện liên minh giữa GCCN với GC nông dân và các tầng lớp
lao động khác.

Câu 5: Đặc điểm và sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay? Khái quát sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay?
 Đặc điểm
- GCCN VN là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển bao gồm những người lao động
chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ có
tính chất công nghiệp.
- Về sự ra đời: GCCN VN ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa của
thực dân Pháp ở VN (cuối TK XIX), ra đời trước GCTS VN.
- Nguồn gốc xã hội: Chủ yếu xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao động khác, cùng chung
lợi ích, cùng chung nguyện vọng và khát vọng đấu tranh cho độc lập tự do để giải phóng dân
tộc và phát triển đất nước.
- Quan hệ với các giai tầng: GCCNVN đối kháng với tư bản thực dân Pháp, gắn bó mật thiết với
tầng lớp lao động khác vì mục tiêu chung.
- Về tư tưởng, chính trị: Là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc, có tinh thần cách mạng triệt để; giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc VN với đế
quốc thực dân và phong kiến thống trị; mở đường cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại
CMVS.
 Những biến đổi của GCCN VN :
 GCCN VN ở đầu TK XX:
- Ra đời trước giai cấp tư sản VN.
- Tuy số lượng ít nhưng là giai cấp trực tiếp đối kháng với tư bản TDP và bè lũ tay sai.
- Là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ( thể hiện
thông qua Đảng Cộng sản).
- Bên cạnh ý thức giai cấp và lập trường chính trị GCCNVN còn thể hiện tinh thần dân tộc:
gắn bó mật thiết với nhân dân có truyền thống yêu nước, đoàn kết và bất khuất chống
giặc ngoại xâm.
- GCCNVN gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
 GCCN VN hiện nay:
- GCCN VN hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự
nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi
trường.
- GCCN VN hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh
tế, đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt,
chủ đạo.
- Công nhân tri thức nắm vững khoa học – công nghệ tiên tiến và công nhân trẻ được đào
tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, có học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sản
xuất và thực tiễn xã hội.
- Coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo cầm quyền thực sự
trong sạch, vững mạnh. Đó là điểm then chốt để thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử
của GCCN VN.
 Khái quát sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam hiện nay
- Là GC lãnh đạo CM thông qua đội tiền phong là ĐCSVN.
- Gc đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến.
- Gc tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH , lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH
HDH đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh.
- Lực lượng nòng cốt trong liên minh GCCN với GC nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự
lãnh đạo của Đảng.

Câu 6: Thế nào là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã
hội theo hình thức nào? Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH? Các hình thức
quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là:
+ Là thời kỳ cải biến CM từ XH tiền TBCN và TBCN sang XH XHCN. XH của thời kỳ quá độ
là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kte, đạo đức, tinh thần của CNTB
và những yếu tố mới mang tính chất XHCN của CNXH mới phát sinh chưa phải là CNXH đã
phát triển trên cơ sở của chính nó.
- Việt Nam quá độ lên CNXH theo hình thức quá độ gián tiếp
 Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH
Là thời kỳ cải tạo CM sâu sắc, triệt để XH TBCN trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, XD từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần của
CNXH. Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi gccn và nhân dân lđ giành đc chính
quyền đến khi xây dựng thành công CNXH.
 Về kinh tế: Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
 Về chính trị: Thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai
cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây
dựng một xã hội không giai cấp.
 Về tư tưởng – văn hóa: xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp
thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn
hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
 Về xã hội : đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn
dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động là chủ đạo.
 Hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
 Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước đã trải
qua chủ nghĩa tư bản phát triển.
 Quá độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước chưa trải
qua chủ nghĩa tư bản phát triển.
7. Nêu những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? (Xác định trong Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011))
 Có 8 đặc trưng cơ bản:
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
2. Xã hội “Do nhân dân làm chủ”
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau
cùng phát triển
7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới

8. Đặc trưng (Bối cảnh) quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Tư duy mới của Đảng
Cộng sản Việt Nam về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
được hiểu như thế nào?
 Đặc trưng (Bối cảnh) quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Có 6 đặc trưng
 Do nhân dân lao động làm chủ
 Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu
 Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
 Con ng đc giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân
 Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
 Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới

 Làm rõ tư duy mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
 Là con đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kì
quá độ lên CNXH ở nước ta
 Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa
 Đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB, đặc
biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lý để phát triển xã
hội, xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất
 Tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, đòi hỏi sự quyết tâm chính
trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng , toàn dân
9. Nêu quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ? Trình bày bản chất của
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay? Liên hệ trách nhiệm của sinh viên
trong việc góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
- Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ?
 Thứ nhất về phương diện quyền lực: Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là
chủ nhân của nhà nước
 Thứ hai, về phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị: dân chủ là một hình
thức hay hình thái nhà nước, là chỉnh thể dân chủ hay chế độ dân chủ
 Thứ ba, về phương diện tổ chức và quản lý xã hội: dân chủ là một nguyên tắc – nguyên
tắc dân chủ. Nguyên tắc dân chủ kết hợp với nguyên tắc tập trung thành nguyên tắc tập
trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xh
 Chừng nào con người và xã hội loài người còn tồn tại, chừng nào nền văn minh nhân loại
chưa bị diệt vong thì chừng đó dân chủ vẫn còn tồn tại với tư cách là một giá trị nhân loại chung
- Bản chất của nền dân chủ XHCN ở VN
+ Dân chủ là mục tiêu của chế độ XHCN (dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh)
+ Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN (do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về nhân dân
+ Dân chủ là động lực để xây dựng CNXH (phát huy sức mạnh của nhân dân, của toàn dân tộc)
+ Dân chủ gắn với pháp luật (phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương)
+ Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
+ Bản chất dân chủ XHCN ở VN được thực hiện thông qua các hình thức dân chủ gián tiếp và
dân chủ trực tiếp
- Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay
+ Mỗi chúng ta cần rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống văn hóa, ứng xử văn minh; có tinh
thần trách nhiệm công dân, ý thức tuân thủ pháp luật; phòng, chống tiêu cực, tệ nạn xã hội, hành
vi trái pháp luật và trái đạo đức xã hội.
+ Tích cực học tập nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng; tiếp cận, nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ vào thực tiễn.
+ Có thái độ phê phán những quan điểm sai trái phủ nhận tính chất tiến bộ của nền dân chủ
XHCN, nhà nước XHCN nói chung, ở Nhà nước XHCN VN nói riêng
10. Khái niệm Nhà nước pháp quyền? Đặc điểm cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam? Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
- KN Nhà nước pháp quyền: là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều đc GD
pháp luật và phải hiểu biết PL, tuân thủ PL, PL phải đảm bảo tính nghiêm minh, trong hoạt
động của các cơ quan NN, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục
tiêu phục vụ nhân dân.
- Đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN ở VN
+ Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân
+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật. Trong tất cả
các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng và
kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN phải do Đảng Cộng sản VN lãnh đạo, hoạt động của Nhà
nước được giám sát bởi nhân dân
+ Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN tôn trọng quyền con người, coi con người là chủ thể, là
trung tâm của sự phát triển
+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân
công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng đảm bảo quyền lực là thống nhất và sự
chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
- Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa ở nước ta hiện nay
+ Gương mẫu thực hiện tốt và tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện tốt đường lối, chính
sách của Đảng, chấp hành tốt Pháp luật của Nhà nước.
+ Tích cực tham gia các hoạt động: Xây dựng củng cố, bảo vệ chính quyền; giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội.
+ Phê phán, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật
+ Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn chống phá của các
thế lực thù địch

11. Trình bày những biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Kể tên một số giai cấp, tầng lớp cơ bản ở Việt Nam hiện nay?
 Những biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội:
 Cơ cấu xã hôi – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
o Từ một cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và công nghiệp còn ở trình độ sơ
khai chuyển sang cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ,
giảm tỉ trọng nông nghiệp.
o Chuyển từ cơ cấu vùng lãnh thổ còn chưa định hình sang hình thành các vùng, các
trung tâm kinh tế lớn
o Chuyển từ cơ cấu lực lượng sản xuất hiện đại nhưng không cân đối, trình độ công
nghệ nhìn chung còn lạc hậu hoặc trung bình sang phát triển lực lượng sản xuất với
trình độ công nghệ cao, tiên tiến theo xu hướng ứng dụng những thành quả của
cách mạng công nghệ lần thứ tư
==>> Cơ cấu kinh tế thay đổi làm cho cơ cấu xã hội – giai cấp có sự thay đổi trong cơ cấu
tổng thể cũng như nội bộ từng giai cấp, tầng lớp. Sự thay đổi này làm cho các giai cấp, tầng
lớp xã hội trở nên năng động, có khả năng thích ứng nhanh, chủ động sáng tạotrong lao động
 Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội
mới
o Trong thời kì qua độ lê CNXH còn tồn tại đan xen giữa những yếu tố cũ, những tàn
dư của xh cũ và có thêm những yếu tố mới của xh mới
o Về mặt kinh tế: tồn tại kết cấu kinh tế nhiều thành phần.
o Đã xuất hiện của các tầng lớp xã hội mới : tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp
những người giàu có và trung lưu trong xã hội,…
 Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh, từng
bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau
o Có sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp. Đặc biệt là giữa giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
o Tính đa dạng và tính độc lập tương đối của các giai cấp, tầng lớp sẽ diễn ra sự hòa
nhập, chuyển đổi bộ phận giữa các nhóm xã hội có xu hướng tiến tới những giá trị
công bằng , bình đẳng.
 Đó là xu hướng tất yếu và là biện chứng của sự vận động, phát triển cơ cấu xã hội – giai cấp
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
 Tên một số giai cấp , tầng lớp cơ bản ở Việt Nam hiện nay : giai cấp công nhân, giai
cấp nông dân, đội ngũ trí thức, người sản xuất nhỏ, tầng lớp doanh nhân

12. Vì sao phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội? Các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội – giai cấp Việt Nam có vị trí, vai
trò như thế nào? Phương hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với mỗi giai cấp, tầng
lớp?
- Phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vì
+ Xét dưới góc độ chính trị
Phải liên minh với các giai tầng khác để:
 Tập hợp lực lượng thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung – đây là quy luật mang tính
phổ biến và là động lực lớn cho sự phát triển của XH có giai cấp
 Tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho thắng lợi của cuộc CM XHCN cả trong giai đoạn
giành chính quyền và giai đoạn XD XH mới.
 Xây dựng được cơ sở kinh tế vững mạnh và củng cố vững chắc chế độ chính trị XHCN
+ Xét dưới góc độ kinh tế
Liên minh công, nông, trí xuất phát từ:
 Yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
 Chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của mỗi giai cấp, tầng lớp
- Các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội – giai cấp Việt Nam có vị trí và vai trò
+ Giai cấp công nhân: là giai cấp lãnh đạo cách mạng; đại diện cho phương thức sản xuất tiên
tiến; là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và là lực lượng nòng cốt trong
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
+ Giai cấp nông dân: cùng với nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
CNH, HĐH nông thôn; là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển KT-XH bền vững, giữ
vững ổn định chính trị; là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây
dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, …
+ Đội ngũ trí thức: là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng kinh tế tri thức, phát triển nền văn hoá VN
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; là một lực lượng trong khối liên minh
+ Đội ngũ doanh nhân: phát triển nhanh cả về số lượng và quy mô; là tầng lớp xã hội đặc biệt
được Đảng ta chủ trương xây dựng thành một đội ngũ vững mạnh
+ Phụ nữ: là lực lượng đông đảo và có vai trò quan trọng; vai trò quan trọng thể hiện trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình
+ Thanh niên: là rường cột của nước nhà; chủ nhân tương lai của đất nước; là lực lượng xung
kích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc
=> Trong thời kỳ quá độ, các giai cấp, tầng lớp xã hội biến đổi liên tục trong nội tại của họ
hoặc xuất hiện thêm các nhóm xã hội mới. Trong quá trình này, cần phải có những giải pháp
sát thực, đồng bộ và tác động tích cực để các giai cấp, tầng lớp có thể khẳng định vị trí xứng
đáng và phát huy đầy đủ, hiệu quả vai trò của mình trong cơ cấu xã hội và trong sự nghiệp phát
triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phương hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với mỗi giai cấp, tầng lớp
+ Đốỉ với giai cấp công nhân, quan tâm giáo dục, đào tạo, phát triển cả về số lượng và chất
lượng; nâng cao, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; bảo đảm việc làm, bảo
vệ quyền lợi, nâng cao đời sông vật chất và tinh thần của công nhân
+ Đốì với giai cấp nông dân, Hỗ trợ, khuyên khích nông dân học nghề, tiêp nhận và ứng dụng
tiến bộ khoa học – công nghệ để nâng cao năng suất lao động trong nôngnghiệp, cải thiện
chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả và bển vững công cuộc xóa
đói giảm nghèo, khuyến khích làm giàuhợp pháp
+ Đôì với đội ngũ trí thức, xây dựng đội ngũ ngày càng lớn mạnh, chất lượng cao. Trọng
dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến. Bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ, đãi ngộ và tôn vinh xứng đáng những cônghiến của họ. Có cơ chế, chính sách
đặc biệt để thu hút nhân tài xây dựng đất nước
+ Đối với đội ngũ doanh nhân, tạo cơ chế, môi trường thuận lợi cho doanh nhân phát triển cả
về số lượng và chất lượng, có trách nhiệm xã hội cao. Có cơ chế, chính sách đảm bảo quyền lợi
củađội ngũ doanh nhân. Tôn vinh những doanh nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát
triển đất nước
+ Đối với phụ nữ, nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ; thực
hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện và cơ hội cho phụ nữ phát triển toàn diện, phát triển tài
năng. Bổ sung và hoàn thiện luật pháp và chính sách đốì vối lao động nữ.Kiên quyết đấu tranh
chống các tệ nạn xã hội và xử lý nghiêm minh theo pháp luật các hành vi bạo lực, buôn bán,
xâm hại nhân phẩm phụ nữ
+ Đốì vối thế hệ trẻ, đổi mới nội dung, phương thức giáo dục, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng,
lòng yêu nước, xây dựng đạo đức, ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và
phápluật. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho thế hệ trẻ được phát triển toàn diện về cả
vật chất và tinh thần. Khuyến khích thanh niên nuôi dưỡng ước mơ. Phát huy vai trò của thế hệ
trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổquốc
13. Đặc trưng cơ bản của dân tộc theo nghĩa rộng? Lấy ví dụ minh họa cho các đặc trưng
đó?
 Đặc trưng cơ bản của dân tộc theo nghĩa rộng:
- Có chung một vùng lãnh thổ ổn định:
Lãnh thổ là yếu tố thể hiện chủ quyền của một dân tộc trong tương quan với các quốc gia- dân
tộc khác. Trên không gian đó, các cộng đồng tộc người có mối liên hệ gắn bó với nhau, cư trú
đan xen với nhau. Vận mệnh của cộng đồng tộc người gắn với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ
quốc gia.
- Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế:
Mối quan hệ kinh tế là nền tảng cho sự vững chắc của cộng đồng dân tộc. Nếu thiếu tính cộng
đồng chặt ché, bền vững về kinh tế thì cộng đồng người chưa thể trở thành dân tộc.
- Có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp
Mỗi dân tộc có một ngôn ngữ riêng, bao gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, làm công cụ
giao tiếp giữa các thành viên trên mọi lĩnh vực. Tính thống nhất của ngôn ngữ dân tộc được thể
hiện ở sự thống nhất về cấu trúc ngữ pháp và kho từ vựng cơ bản.
- Có chung một nền văn hóa và tâm lý:
Văn hoá dân tộc được biểu hiện thông qua tâm lý, tính cách, phong tục, tập quán, lối sống dân
tộc, tạo nên bản sắc riêng của từng dân tộc. Văn hoá là một yếu tố đặc biệt quan trọng của sự
liên kết cộng đồng. Mỗi dân tộc có một nền văn hóa độc đáo của dân tộc mình.
- Có chung một nhà nước ( nhà nước dân tộc )
Nhà nước là đặc trưng cho thể chế chính trị của dân tộc, là đại diện cho dân tộc trong quan hệ
với các quốc gia dân tộc khác trên thế giới.
 Ví dụ:
- Dân tộc Việt Nam có một vùng lãnh thổ bao gồm vùng đất, vùng trời và vùng biển. Vùng đất
rộng 331 212 km vuông, vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu
km vuông ngoài biển đông, vùng trời là phần
bao trùm vùng đất liền, các đảo và hải đảo.
- Nông nghiệp là một phương thức sản xuất chủ yếu trong nền kinh tế Việt Nam. Hơn 70% dân
số Việt Nam sống và làm việc trong ngành nông nghiệp
- Dân tộc Việt Nam sử dụng chữ Quốc ngữ là tiếng Việt Nam để giao tiếp.
- Có ngày lễ tết truyền thống
- Có chung một nhà nước là nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

14. Phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin
- Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng. Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, các
dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
- Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết. Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy
vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển
của dân tộc mình.
Quyền tự quyêt dân tộc bao gồm:
 Quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập
 Quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
- Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc. Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh
sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt
chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính. Đoàn kết,
hên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sồ vững chắcđể đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao
động thuộc các dần tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đê quốc vì độc lập dân tộc
và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung này vừa là nội dung chủ yếu, vừa là giải pháp quan
trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thế
15. Trình bày các đặc điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay? Quan điểm và chính sách của
Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc?
- Các đặc điểm của dân tộc Việt Nam hiện nay
 Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
 Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
 Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan
trọng
 Các dân tộc Việt Nam có trình độ phát triển ko đều
 Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc
– quốc gia thống nhất.
 Mỗi dân tộc có bản sắc văn hoá riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền
văn hoá Việt Nam thống nhất.
-Quan điểm và chính sách của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc và giải
quyết vấn đề dân tộc
 Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc:
- “Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời
cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau
cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết
đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
- Phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh
quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi.
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, tập trung vào
phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm
năng, thế mạnh của từng vùng
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị”
 Chính sách của Đảng
- Về chính trị: Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa
các dân tộc.
- Về kinh tế: thực hiện các nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát
huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng,
giữa các dân tộc.
- Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Về xã hội: Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
- Về an ninh - quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn
định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội.
=> chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diện, tổng hợp, bao
trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa
các dân tộc trong cộng đồng quốc gia.
16. Nêu các nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội?
Khi giải quyết vấn đề cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tin ngưỡng của nhân dân.
Tôn trọng tự do tín ngưỡng chính là tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chất ưu việt của
chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước XHCN không can thiệp và không cho bất kì ai can thiệp,
xâm phạm đến quyền tự do tín ngưỡng, quyền lựa chọn theo hay không theo tôn giá của nhân
dân. Các tôn giáo và hoạt động tôn giáo bình thường, các cơ sở thờ tự, các phương tiện phục vụ
nhằm thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng của người dân đc nhà nước XHCN tôn trọng và bảo hộ
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Nguyên tắc này khẳng định, chủ nghĩa Mác Lênin chỉ hướng vào giải quyết những ảnh hưởng
tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà không chủ trương can thiệp vào công
việc nội bộ của các tôn giáo.
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư thưởng của tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề về
tôn giáo.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo thực chất là phân biệt
tính chất khác nhau của 2 loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn giáo và trong vẫn đề
tôn giáo. Việc phân biệt 2 mặt này là cần thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá
trình quản lý, ứng xử những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo.
Tôn giáo không phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại nó luôn vận động và biến đổi
không ngừng tùy thuộc vào từng điều kiện kinh tế - xã hội- lịch sử cụ thể. Ở những thời kì lịch
sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội không giống nhau.
Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về những lĩnh vực của đời sống xã hội
luôn có sự khác biệt. Vì vậy, cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng
xử đối với những vấn đề liên quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo cụ thể
17. Trình bày các đặc điểm của tôn giáo ở Việt Nam hiện nay? Tôn giáo còn tồn tại trong
thời kỳ quá độ không? Tại sao?
- Đặc điềm của tôn giáo ở VN hiện nay:
+ VN là một quốc gia có nhiều tôn giáo
+ Tôn giáo ở VN đa dạng, đan xen, chung sống hoà bình và không có xung đột, chiến tranh tôn
giáo
+ Tín đồ các tôn giáo VN phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc
+ Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy tín, ảnh
hưởng với tín đồ
+ Các tôn giáo ở VN đều có quan hệ với các tổ chức, cac nhân tôn giáo ở nước ngoài
- Tôn giáo còn tồn tại trong thời kỳ quá độ.
+ Nguyên nhân kinh tế: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã từng bước tạo dựng đời
sống vật chất và tinh thần ngày một nâng cao cho mọi thành viên trong xã hội. Mặc dù vậy,
chưa thật sự đủ để tạo ra sự biến đổi triệt để và sâu sắc trong đời sống ý thức, tư tưởng của mỗi
người, khi mà sự biến đổi về ý thức tư tưởng thường chậm hơn sự biến đổi của các điều kiện
kinh tế - xã hội
+ Nguyên nhân chính trị - xã hội: Trên thế giới, cuộc đấu tranh giai cấp, giữa các lực lượng xã
hội khác nhau diễn ra phức tạp, nhiều lực lượng chính trị vẫn lợi dụng tôn giáo vào các mục
đích chính trị khác nhau. là điều kiện thuận lợi cho tôn giáo tồn tại
tôn giáo đều chứa đựng những giá trị đạo đức, văn hóa phù hợp đáp ứng nhu cầu tinh thần của
một bộ phận quần chúng nhân dân
+ Nguyên nhân văn hoá: sinh hoạt tôn giáo có khả năng đáp ứng nhu cầuvăn hóa nên đã ăn sâu
vào đời sống tinh thần, ảnh hưởng sâu sắc đến nếp nghĩ, lối sống của một bộ phận quần chúng
nhân dân thì nó trở thành phong tục, tập quán, thành một kiểu sinh hoạt văn hóa tinh thần không
thể thiếu trong cuộc sống của họ.
+ Nguyên nhân tâm lý, nhận thức: Do tâm lý sợ hãi, trông chờ, nhờ cậy, tin tưởng vào thánh
thần, đấng siêu nhiên… chưa thể thoát ra khỏi ý thức của nhiều người trong xã hội.

18. Thế nào là chế độ hôn nhân tiến bộ?


 Hôn nhân tự nguyện:
- Hôn nhân xuất phát từ tình yêu nam nữ dẫn đến hôn nhân tự nguyện.
- Hôn nhân tự nguyện đảm bảo cho nam, nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn
- Hôn nhân tiến bộ bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ không còn
nữa.Tuy nhiên, hôn nhân tiến bộ không khuyến khích việc ly hôn.
 Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
- Thực hiện hôn nhân một vợ một chồng là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời
phù hợp với quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý,tình cảm và đạo đức con người
- Vợ chồng đều có nghĩa vụ ngang nhau về mọi vấn đề của cuộc sống gia đình. Vợ và chồng
được tự do lựa chọn những vấn đề riêng chính đáng như nghề nghiệp, công tác xã hội, học tập
và một số nhu cầu khác. Đồng thời cũng có sự thống nhất trong việc giải quyết những vấn đề
chung của gia đình nhằm xây dựng một gia đình hạnh phúc.
 Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý
- Khi kết hôn hay ly hôn thì phải có sự thừa nhận của xã hội được biểu hiện bằng thủ tục pháp
lý trong hôn nhân.
- Đây là biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tựdo ly hôn để thực
hiện những nhu cầu không chính đáng.

19. Nêu khái niệm gia đình và các chức năng cơ bản, vị trí của gia đình trong xã hội?
 Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố
chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với
những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình
 Vị trí của gia đình trong xã hội:
- Gia đình là tế bào của xã hội:
 Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội.
 Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người, gia đình như
một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể - xã hội.
- Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân của mỗi
thành viên
 Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc,
trưởng thành, phát triển.
 Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát
triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành công dân tốt cho xã hội.
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
 Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng rất lớn đến sự
hình thành và phát triển nhân cách của từng người.
 Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đồng thời cũng là quan hệ giữa các thành viên của
xã hội.
 Gia đình cũng là một trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá nhân.

 Các chức năng cơ bản của gia đình trong xã hội:


- Chức năng tái sản xuất ra con người:
 Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế. Chức
năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng nhu
cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động và
duy trì sự trường tồn của xã hội
 Chức năng này quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của một quốc gia và
quốc tế, một yếu tố cấu thành của tồn tại xã hội
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục:
 Bên cạnh chức năng tái sản xuất ra con người, gia đình còn có trách nhiệm nuôi dưỡng,
dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình, cộng đồng và xã hội.
 Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời của mỗi
thành viên, từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi già.
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
 Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra tư
liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
 Gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao
động cho xã hội
 Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình
như các sinh hoạt trong gia đình.
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
 Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm,
văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý của các thành viên
trong gia đình
 Với việc duy trì tình cảm giữa các thành viên, gia đình có ý nghĩa quyết định đến sự ổn
định và phát triển của xã hội.
- Ngoài 4 chức năng trên còn có:
 C/năng văn hoá: Lưu trữ truyền thống văn hoá của dân tộc, tộc người
 C/năng chính trị: nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước và quy chế
của làng xã

20. Gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã có sự biến đổi ra sao
+ Biến đổi quy mô và cơ cấu gia đình
Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ. Từ gia đình truyền thống biến đổi sang gia
đình hạt nhân. Gia đình VN hiện đại chỉ có hai thế hệ cùng sống chung: cha mẹ - con cái.
Sự bình đẳng nam – nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư của con người được tôn trọng hơn,
tránh được những mâu thuẫn trong đời sống gia đình truyền thống
Tuy nhiên quá trình biến đổi đó đã tạo ra sự ngăn cách không gian giữa các thành viên trong gia
đình, tạo khó khăn trong việc gìn giữ tình cảm và các giá trị văn hoá cổ truyền
+ Biến đổi trong thực hiện chức năng của gia đình
Chức năng tái sản xuất ra con người: Việc sinh đẻ được các gia đình tiến hành một cách chủ
động, tự giác khi xác định số lượng con cái và thời điểm sinh con
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Kinh tế gia đình có hai bước chuyển manh tính bước
ngoặt. Thứ nhất, từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hoá. Thứ hai, từ đơn vị kinh tế sang
tổ chức kinh tế.
Chức năng giáo dục: Phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con
cái tăng lên.
Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm: Độ bền vững của gia đình bị chi
phối bởi các mối quan hệ hoà hợp tình cảm giữa chồng và vợ; cha mẹ và con cái, sự đảm bảo
hạnh phúc cá nhân, sinh hoạt tự do, chính đáng của mỗi thành viên trong gia đình
+ Sự biến đổi trong các mối quan hệ gia đình
Hôn nhân và gia đình VN phải đối mặt với những thách thức, biến đổi lớn. Mối quan hệ vợ
chồng – gia đình lỏng lẻo; gia tăng tỉ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình, quan hệ tình dục trước hôn
nhân và ngoài hôn nhân, chung sống k kết hôn. Đồng thời alf xuất hiện người già cô đơn, trẻ em
sống ích kỷ, bạo hành gia đình, …
Ngoài mô hình đàn ông làm chủ gia đình thì còn có người phụ nữ - người vợ làm chủ gia đình
và mô hình cả hai vợ chồng cùng làm chủ gia đình

You might also like