You are on page 1of 27

ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Câu 1: Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân
 KN: GCCN là giai cấp những người lao động trong quá trình sản xuất vật chất có tính
chất công nghiệp ngày càng hiện đại và trình độ xã hội hóa cao, là giai cấp mà hoạt
động lao động của họ sẽ tạo ra giá trị thặng dư - nguồn gốc chủ yếu của sự giàu có
trong xã hội hiện đại
 Đặc điểm của GCCN
+ Trên phương diện KT-XH
+ Trên phương diện CT - XH
- Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công
nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động
cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa cao
- GCCN là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể quá trình sản
xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại diện cho lực lượng sản
xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại
- Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện
cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao
động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp
cách mạng có tinh thần cách mạng triệt để

Câu 2: Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
 Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Sứ mệnh lịch sử của GCCN là
những nhiệm vụ mà GCCN cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, lực
lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế - xã hội CSCN
 Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Thứ nhất, do địa vị kinh tế - xã hội của GCCN
+ Giai cấp công nhân là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiệp có tính xã
hội hóa ngày càng cao, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Vì
thế, giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng
sản xuất hiện đại. Do lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện
đại, giai cấp công nhân là người sản xuất ra của cải vật chất chù yếu cho xã hội,
làm giàu cho xã hội, có vai trò quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại.
+ Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế, quy định giai cấp công nhân là lực
lượng phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính quyền về tay
mình, chuyển từ giai cấp “tự nỏ” thành giai cấp ‘Vì nó”. Giai cấp công nhân trở
thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, là lực lượng duy nhất có đù
điều kiện đề tồ chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và phát triền lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng
chủ nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới, không còn chế độ
người áp bức, bóc lột người
- Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của GCCN
+ Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất thời đại ngày
nay
o Trong cuộc cách mạng tư sản, giai cấp tư sản chỉ có tinh thần cách mạng
trong thời kỳ đấu tranh chống chế độ phong kiến, còn khi giai cấp này đã
giành được chính quyền thì họ quay trở lại bóc lột giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân, những giai cấp đã từng kề vai sát cánh với giai cấp
này trong cuộc cách mạng dân chủ tư sản. Khác với giai cấp tư sản, giai
cấp công nhân bị giai cấp tư sản bóc lột, có lợi ích cơ bản đối lập trực
tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản. Điều kiện sống, điều kiện lao động
trong chế độ tư bản chủ nghĩa đã chỉ cho họ thấy: họ chỉ có thể được giải
phóng bằng giải phóng toàn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa.
o Trong Tuyên ngôn của Đảng cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ:
"Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có
giai cấp vô sản là giai cấp thật sự cách mạng... Các tầng lớp trung đẳng là
những tiểu công nghiệp, tiểu thương, thợ thủ công và nông dân, tất cả
đều đấu tranh chống giai cấp tư sản để cứu lấy sự sống còn của họ với
tính cách là những tầng lớp trung đẳng. Cho nên họ không cách mạng mà
bảo thủ".
+ Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao
o Giai cấp công nhân lao động trong nền sản xuất đại công nghiệp với hệ thống
sản xuất mang tính chất dây chuyền và nhịp độ làm việc khẩn trương buộc giai
cấp này phải tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động; cùng với cuộc sống đô thị
tập trung đã tạo nên tính tổ chức, kỷ luật chặt chẽ cho giai cấp công nhân.
o Tính tổ chức và kỷ luật cao của giai cấp này được tăng cường khi nó phát triển
thành một lực lượng chính trị lớn mạnh, có tổ chức: được sự giác ngộ bởi một
lý luận khoa học, cách mạng và tổ chức ra được chính đảng có nó - đảng cộng
sản. Giai cấp công nhân không có ý thức tổ chức kỷ luật cao thì không thể
giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản và xây
dựng chế độ xã hội mới
+ Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, giai cấp tư sản là một lực lượng quốc tế. Giai
cấp tư sản không chỉ bóc lột giai cấp công nhân ở chính nước họ mà còn bóc lột
giai cấp công nhân ở các nước thuộc địa. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ
của lực lượng sản xuất, sản xuất mang tính toàn cầu hóa. Tư bản của nước này
có thể đầu tư sang nước khác là một xu hướng khách quan. Nhiều sản phẩm
không phải do một nước sản xuất ra mà là kết quả lao động của nhiều quốc gia.
Vì thế, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân không chỉ diễn ra đơn lẻ ở
từng doanh nghiệp, ở mỗi quốc gia mà ngày càng phải có sự gắn bó giữa phong
trào công nhân các nước, có như vậy, phong trào công nhân mới có thể giành
được thắng lợi. V.I.Lênin chỉ rõ: "... không có sự ủng hộ của cách mạng quốc tế
của thế giới thì thắng lợi của cách mạng vô sản là không thể có được", "Tư bản
là một lực lượng quốc tế. Muốn thắng nó, cần phải có sự liên minh quốc tế"

Câu 3: Trình bày đặc điểm sứ mệnh lịch sử của GCCN


- Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Sứ mệnh lịch sử của GCCN là
những nhiệm vụ mà GCCN cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, lực
lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế - xã hội CSCN
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN:
+ Khái quát:
o Mang tính khách quan: xuất phát từ tiền đề KT – XH (mâu thuẫn trong PTSX,
GC)
o Là sự nghiệp cách mạng của quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số
o Xóa bỏ triệt để chế đọ người bóc lột người (xóa bỏ tư hữu về TLSX)
o Cải tạo xã hội, xây dựng xã hội mới làm nhiệm vụ trung tâm
+ Cụ thể:
o Nội dung kinh tế:
 Giai cấp công nhân - Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao;
 Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, đại biểu cho
quan hệ sản xuất tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữuu về tư liệu sản xuất
 Là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất -> tạo tiền đề vật chất và kĩ thuật
cho sự ra đời toàn xã hội
 Đại biểu cho lợi ích chung của toàn xã hội
 Ở các nước XHCN: giai cấp công nhân thông qua quá trình công nghiệp
hóa và thực hiện một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động để tăng năng suất
lao động thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
 Đóng vai trò nòng cốt trong việc giải phóng lực lượng sản xuất thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển
 Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa
o Nội dung chính trị - xã hội: GCCN và NDLĐ lật đổ quyền thống trị của GCTS
và giành chính quyền thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản. Cải tạo xã hội cũ
và xây dựng xã hội mới
o Nội dung văn hóa tư tưởng
 Xây dựng hệ giá trị mới: công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do
 Thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa tư tưởng
 Xây dựng ý thức hệ tiên tiến của GCCN
 Xây dựng con người XHCN tiến bộ văn minh
 Xây dựng nền văn hóa XHCN: tiên tiến, đậm đà, bản sắc dân tộc
- Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của GCCN
+ Sứ mệnh lịch sử của GCCN xuất phát từ những tiền đề kinh tế - xã hội của sản
xuất mang tính xã hội hóa
+ Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCn là sự nghiệp cách mạng của bản thân
GCCN cùng với đông đảo quần chúng, mang lại lợi ích cho đa số
+ Sứ mệnh lịch sử của GCCN không phải thay thế chế độ sở hữu tư nhân này bằng
một chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất
+ Việc giai cấp công nhân giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề cải tạo
toàn diện sâu sắc và triệt để xã hội CN và xây dựng thành công xã hội mới với
mục tiêu cao nhẩt là giải phóng con người

 Xây dựng con người xã hội chủ nghĩa tiến bộ, văn minh.
 Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa: tiên tiến, đậm đà, bản sắc dân
Câu 4: Trình bày các đặc trưng cơ bản của XH XHCN
6 đặc trưng của chủ nghĩa xã hội được biểu hiện trên phương diện kinh tế, chính trị,
xã hội, văn hóa => Biểu hiện toàn diện trên các mặt.
- Một là, chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã
hội, giải phòng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện. Đây là sự
khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa so với các hình thái
kinh tế - xã hội ra đời trước, thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp giải
phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
+ Con người có điều kiện phát triển tài năng cá nhân, đóng góp cho xã hội
+ Địa vị xã hội của con người bình đẳng
- Hai là, chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ. Đây là đặc trưng
thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con người và do con người;
nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể của xã hội thực hiện quyền làm
chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
+ Tổ chức lao động có trình độ cao hơn.
+ Kỹ thuật lao động chặt chẽ và được tổ chức có kế hoạch.
+ Lao động trên tinh thần tự giác (kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể, xã hội).
- Ba là, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Đây là đặc trưng về phương
diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng
con người trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, mà xét đến cùng là trình độ
phát triển cao của lực lượng sản xuất. Chủ nghĩa xã hội là xã hội có nền kinh tế phát
triển cao, với lực lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất, được tổ chức quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và
phân phối chủ yếu theo lao động. Cùng với việc từng bước xác lập chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất, để nâng cao năng suất lao động cần phải tổ chức lao động theo một
trình độ cao hơn, tổ chức chặt chẽ và kỷ luật lao động nghiêm, nghĩa là phải tạo ra quan
hệ sản xuất tiến bộ, thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Bốn là, chủ nghĩa xã hội có Nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân,
Đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động. Các nhà sáng lập chủ
nghĩa xã hội khoa học đã khẳng định trong chủ nghĩa xã hội phải thiết lập nhà nước
chuyên chính vô sản, Nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai cấp công nhân, đại
biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- Năm là, chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy
những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại. Trong chủ nghĩa xã hội,
văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, động lực của phát triển xã hội, trọng
tâm là phát triển kinh tế; văn hóa đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con
người, biến con người thành con người chân, thiện mỹ. Do vây, quá trình xây dựng nền
văn hóa xã hội chủ nghĩa phải biết kế thừa những giá trị văn hoá dân tộc và tinh hoa văn
nhân loại, đồng thời cần chống tư tưởng, văn hoá phi vô sản, trái với những giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc và của loài người, trái với phương hướng đi lên chủ
nghĩa xã hội.
- Sáu là, chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan
hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Trong chủ nghĩa xã hội,
cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng, đoàn kết và hợp tác trên cơ sở chính trị - pháp lý,
đặc biệt là cơ sở kinh tế - xã hội và văn hóa sẽ từng bước xây dựng củng cố và phát
triển. Đây là sự khác biệt căn bản về việc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, hẹp hòi hoặc chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc. Chủ nghĩa xã hội, với bản chất tốt đẹp do con người, vì con
người luôn là bảo đảm cho các dân tộc bình đẳng, đoàn kết và hợp tác hữu nghị; đồng
thời có quan hệ với nhân dân tất cả các nước trên thế giới

Câu 5: Trình bày những đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội.
- Khái niệm thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội: Thời kỳ quá độ
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ lịch sử cần thiết để giai cấp
công nhân sử dụng chính quyền, tác động và hoàn thành về căn bản toàn bộ sự
chuyển biến, quá độ từ các yếu tố, các tiền đề còn mang tính chất tư bản chủ nghĩa
từng bước quá độ (chuyển biến) trở thành các yếu tố, các tiền đề xã hội chủ nghĩa,
trên mọi lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội
- Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội
tiền TBCN và TBCN sang xã hội XHCN
- Về nội dung, thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt
để xã hội TBCN trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây
dựng từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần của CNXH
- Đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội:
a. Đặc điểm tổng quát: Đặc điểm nổi bật của TKQĐ từ CNTB lên CNXH là sự
tồn tại đan xen giữa những nhân tố mới của xã hội mới bên cạnh những tàn tích
của xã hội cũ trên tất cả các lĩnh vực
b. Đặc điểm trên từng lĩnh vực cơ bản: Đan xen, thâm nhập giữa CNTB và
CNXH trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh
- Kinh tế:
+ TKQĐ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần
trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất
+ Trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước Nga, theo Lênin gồm 5 thành
phần kinh tế cơ bản: Kinh tế nông dân kiểu gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ,
kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế XHCN
- Chính trị
+ GCCN & NDLĐ dưới sự lãnh đạo của ĐCS sử dụng chính quyền nhà
nước vừa giành được để tổ chức và xây dựng xã hội mới, thực hiện quyền làm
chủ của NDLĐ trên mọi mặt của đời sống xã hội.
+ Đấu tranh chống lại GCTS và các thế lực thù địch chống phá công cuộc
xây dựng CNXH của GCCN và NDLĐ
- Xã hội:
+ Do kết cấu kinh tế của TKQĐ còn phức tạp, đa dạng nên kết cấu giai cấp
trong thời kỳ này cũng đa dạng, phức tạp. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp
tác, vừa đấu tranh với nhau
+ Trong xã hội thời kỳ này còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn và thành
thị, giữa lao động trí óc và chân tay
à Thực chất TKQĐ trên lĩnh vực xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp
chống áp bức, bất công, xóa bỏ các tàn dư của xã hội cũ để thiết lập
công bằng và bình đẳng xã hội
- Tư tưởng – văn hóa: TKQĐ còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hóa khác
nhau:
+ Bên cạnh tư tưởng mới XHCN vẫn còn tồn tại tư tưởng TS, tư tưởng tiểu
nông (là kẻ thù giấu mặt nguy hiểm hơn cả bọn phản cách mạng công khai).
+ Tồn tại các yếu tố văn hóa cũ, mới thường xuyên đấu tranh với nhau

Câu 6: Trình bày nội dung liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Khái niệm liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội :
Liên minh của giai cấp công nhân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa là một hình
thức liên kết, hợp tác giữa giai cấp công nhân với các giai cấp và tầng lớp nhân
dân lao động trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
- Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
+ Nội dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững lập trường chính trị -
tư tưởng của giai cấp công nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hội để xây dựng và
bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng lên chủ
nghĩa xã hội.
+ Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức ở nước ta thực chất là sự hợp tác giữa các chủ thể trong khối liên minh
để thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức, phát triển bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Nội dung văn hoá, xã hội của liên minh đòi hỏi phải đảm bảo kết hợp giữa tăng
trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, tiến bộ và công bằng xã hội; xây dựng nền
văn hóa mới xã hội chủ nghĩa; bảo vệ môi trường sinh thái; xoá đói giảm nghèo;
thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với công nhân, nông dân, trí thức và các
tầng lớp nhân dân

Câu 7: Trình bày bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Khái niệm nền dân chủ xã hội chủ nghĩa: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ
cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực
thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ, dân, dân chủ và pháp luật nằm
trong sự thống nhất biện chứng được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản lãnh đạo
- Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
+ Bản chất chính trị
 Đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của ĐCS của GCCN mà trên mọi lĩnh vực
xã hội đều thể hiện quyền lực của nhân dân, thể hiện quyền lực của nhân
dân, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ, quyền con người, thỏa mãn
ngày càng cao hơn các nhu cầu và lợi ích của nhân dân
 Trong nền dân chủ XHCN, nhân dân lao động có quyền giới thiệu các
đại biểu tham gia vào bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương
tham gia quản lí nhà nước, đống góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp
luật, xây dựng bộ máy và cán bộ, nhân viên nhà nước
 Dân chủ XHCN vừa có bản chất GCCN, vừa có tính nhân dân rộng rãi,
tính dân tộc sâu sắc
+ Bản chất kinh tế
 Nền DC XHCN dựa trên chế độ công hữu về những TLSX chủ yếu của
toàn xã hội
 Thể hiện thông qua sự lãnh đạo của ĐCS và sự quản lý của nhà nước
 Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về TLSX chủ yếu; quyền làm chủ
trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối, coi lợi ích
kinh tế của người lao động là động lực cơ bản nhất có sức thúc đẩy kinh
tế - xã hội phát triển
 Thực hiện chế độ công hữu về TLSX chủ yếu và phân phối lợi ích theo
kết quả lao động là chủ yếu
+ Bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội
 Lấy hệ tư tưởng Mác Lênin là tư tưởng chủ đạo, kế thừa và phát huy tinh
hoa văn hóa truyền thống dân tộc, tiếp thu giá trị, tư tưởng văn hóa, tiến
bộ của nhân loại
 Dân chủ là một thành tựu và là quá trình sáng tạo văn hóa, thể hiện khát
vọng tự do được sáng tạo và phát triển của con người, trong đó nhân dân
được làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần, được nâng cao trình độ văn
hóa, có điều kiện để phát triển cá nhân
 Kết hợp hài hòa về lợi ích cá nhân, tập thể và lợi ích của toàn xã hội. Nền
DC XHCN ra sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích
cực xã hội của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới
- Tóm lại, DC XHCN là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là
chủ và dân làm chủ; Dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được
thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.

Câu 8: Trình bày nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa
học
* Khái niệm Cương lĩnh dân tộc của CNKHXH: Cương lĩnh dân tộc là một chương trình
hành động thể hiện đường lối và những nhiệm vụ quan trọng nhất của giai cấp công nhân
và các đảng cộng sản về vấn đề dân tộc.
* Căn xứ xây dựng Cương lĩnh dân tộc của CNXHKH
* Nội dung cương lĩnh dân tộc:
1. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
 Là quyền thiêng liêng của các dân tộc
 Các DT dù đông người hay ít người, trình độ phát triển cao hay thấp đều có
quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trước các vấn đề của quốc gia, quốc tế.
 Mọi quốc gia đều bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
 Trong mối quan hệ giữa các quốc gia – dân tộc, quyền bình đẳng DT gắn với
cuộc đấu tranh chống phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn, chống
sự áp bức bóc lột của các nước phát triển đối với các nước lạc hậu, chậm phát
triển về kinh tế, tạo điều kiên tương trợ, giúp đỡ các dân tộc kém phát triển hơn
 Trong một quốc gia nhiều dân tộc, quyền bình đẳng DT phải được pháp luật bảo
vệ và thực hiện trong thực tế, chú ý khắc phục chênh lệch về trình độ phát triển
KT, VH
2. Các dân tộc được quyền tự quyết
 Là quyền thiêng liêng nhất của tất cả các dân tộc, quyền làm chủ của mỗi dân tộc,
quyền tự quyết định con đường phát triển KT, CT, XH của dân tộc mình.
 Quyền tự quyết bao gồm:
+ Tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia DT độc lập (vì lợi ích của cả DT chứ
kp vì lợi ích và mưu đồ của một nhóm người nào)
+ Quyền tự liên hợp lại với các DT khác trên cơ sở bình đẳng
 Các dân tộc có quyền tự quyết vận mệnh của mình: chế độ chính trị; kinh tế; phân
lập hay liên hiệp….
 Chú ý: Khi xem xét quyền tự quyết phải đứng vững trên lập trường của GCCN:
Ủng hộ phong trào DT tiến bộ, chống lại âm mưu thủ đoạn lợi dụng quyền tự
quyết để chia rẽ DT, ly khai, can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia.
3. Liên hiệp giai cấp công nhân các dân tộc
 Là cơ sở để đoàn kết các Lực lượng nhân dân các dân tộc trong cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc
 Nội dung: đoàn kết, thống nhất các ĐCS, các đảng công nhân về nguyên tắc giải
quyết vấn đề dân tộc
 Đứng vững trên lập trường của chủ nghĩa Mác –Lênin; Gắn lợi ích dân tộc với tinh
thần quốc tế trong sáng

Câu 9: Trình bày các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học trong giải quyết
vấn đề tôn giáo.
4 Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1. Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
- Mọi công dân đều có quyền theo hoặc không theo một tôn giáo nào, bất kì ai
cũng được hoàn toàn tự do theo tín ngưỡng, tôn giáo mà mình thừa nhận.
- Tất cả các công dân có tín ngưỡng, tôn giáo hoặc không đều bình đẳng về quyền
lợi và nghĩa vụ, với tư cách là một công dân.
- Tất cả mọi tôn giáo được thừa nhận có tư cách pháp nhân bình đẳng như nhau.
- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc không tín ngưỡng cần quan
niệm như quyền tự do lao động, tự do thân thể, tự do tư tưởng...
Khi đề ra các chủ trương, chính sách cụ thể hóa quyền tự do tín ngưỡng và tự do
tôn giáo và không tín ngưỡng, cần chú ý:
+ Tôn trọng tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo đồng thời phải tôn trọng không
tín ngưỡng.
+ Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, đồng thời chống lại bọn lợi dụng tôn
giáo vì mục đích phi tôn giáo.
+ Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng không có nghĩa là dung túng cho
những kẻ hành nghề mê tín dị đoan.
+ Mọi hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng đều phải được thực hiện trên cơ sở
của pháp luật.
2. Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
- Trên cơ sở thực tiễn và trên cơ sở triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
chủ nghĩa Mác - Lê nin đã chỉ ra: muốn thay đổi ý thức XH trước hết phải thay đổi
bản thân tồn tại XH, muốn xóa bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người thì
phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy.
- Đấu tranh chống tiêu cực trong tôn giáo trước hết phải xác lập một XH không có
áp bức, bất công, nghèo đói... cùng những tệ nạn nảy sinh trng XH.
- Đây là một quá trình lâu dài và phức tạp, nó không thể thực hiện được nếu tách
rời việc cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới. Chỉ có thông qua việc cải tạo XH cũ,
xây dựng XH mới nhằm nâng cao đời sống tinh thần vật chất cho con người mới
có thể xóa bỏ những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong XH. Tuy nhiên, không
có nghĩa là từ bỏ việc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng mà cần quan tâm và coi
trọng việc tuyên truyền giáo dục thế giới quan duy vật một cách thường xuyên với
tất cả các tầng lớp.
3. Phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
- Tôn giáo không chỉ là việc đạo mà còn là việc đời, không chỉ thể hiện mối quan
hệ giữa con người với thần linh mà còn phản ánh mối quan hệ giữa con người với
con người...
- Trong thực tế, chính trị, tôn giáo vẫn đan xen vào với nhau. Phân biệt hai mặt
chính trị và tư tưởng trong tôn giáo là phân biệt hai loại mâu thuẫn khác nhau tồn
tại trong bản thân tôn giáo.
+ Mặt chính trị phản ánh mâu thuẫn giữa cách mạng và phản ánh cách mạng,
giữa bóc lột với bị bóc lột, giữa CNTB và CNXH ... đây là mâu thuẫn đối kháng.
+ Mặt tư tưởng phản ánh sự khác nhau về tư tưởng giữa vô thần và hữu thần,
giữa người có tín ngưỡng và không có tín ngưỡng...
- Đấu tranh tôn giáo cần phải hết sức thận trọng, tránh nôn nóng, thô bạo...
4. Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
- Đảm bảo giữ vững, củng cố đoàn kết trong nội bộ quần chúng nhân dân được coi
là một trong những nguyên tắc trong nhận thức giải quyết các vấn đề về tôn giáo.
Thông qua đó mà tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng nhân dân tăng
cường, củng cố khối đại đoàn kết nhân dân dân tộc.
- Thực hiện nhất quán các nguyên tắc trên trong việc giải quyết các vấn đề tín
ngưỡng tôn giáo trong giai đoạn hiện nay góp phần củng cố khối đoàn kết nhân
dân, đại đoàn kết dân tộc, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu hòa bình, dân chủ
và tiến bộ XH.

Câu 10: Trình bày những cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Khái niệm gia đình: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình
thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan
hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong
gia đình
- Các cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
+ Cơ sở kinh tế - xã hội:
o Lực lượng sản xuất phát triển, quan hệ sở hữu dựa trên chế độ sở hữu xã hội về
tư liệu sản xuất
o Nguồn gốc của sự áp bức, bóc lột và bất bình đẳng xã hội và gia đình dần dần bị
xóa bỏ
+ Cơ sở chính trị - xã hội
o Thiết lập nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhân dân lao động được thực hiện quyền
lực của mình không có sự phân biệt giữa nam và nữ.
o Nhà nước cũng là công cụ xóa bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc hậu. Giải phóng phụ
nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình.
+ Cơ sở văn hóa
o Trên cơ sở nền tảng của chủ nghĩa Mác – Lênin, hình thành các giá trị văn hóa
làm cơ sở cho gia đình mới
o Trên cơ sở hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ phát triển cao
góp phần nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân
+ Chế độ hôn nhân tiến bộ
o Hôn nhân tự nguyện
 Hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ
 Hôn nhân tự nguyện đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa
chọn người kết hôn, không chấp nhận sự áp đặt của người khác
 Hôn nhân tiến bộ còn bao gồm quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và
nữ không còn nữa
o Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
 Bản chất của tình yêu là không thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ, một
chống là kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát từ tình yêu
 Các chế độ hôn nhân trước thực chất là một vợ một chồng đối với người
phụ nữ.
 Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở cho bình đẳng giữa các thành viên
trong gia đình.
o Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý:
 Thực hiện thủ tục pháp lý chính là sự thừa nhận quan hệ hôn nhân, thể hiện
sự tôn trọng giữa vợ và chồng.
 Đây cũng là biện pháp ngăn chặn việc lợi dụng tự do kết hôn, tự do ly hôn
để thỏa mãn những nhu cầu không chính đáng.

Câu 11: Phân tích các đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
- Khái niệm giai cấp công nhân VN
GCCN Việt Nam là một lực lương xã hội to lớn, đang phát triển bao gồm những người
lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ công nghiệp và sản xuất kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp
- Đặc điểm của GCCN VN
a. Giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở một nước
thuộc địa, nửa phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp
- Giai cấp công nhân (GCCN) Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với quá trình
khai thác thuộc địa của thực dân Pháp những năm cuối thế kỷ XIX.
- Sau khi cuộc xâm lăng và bình định đã cơ bản hoàn thành, thực dân Pháp liền bắt
tay tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất với quy mô mở rộng ra cả nước.
Theo số liệu thống kê trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất, tổng số công nhân
của Việt Nam khoảng trên 10 vạn người.
- Chính quyền thực dân Pháp thu lợi tức thuộc địa thông qua hệ thống các sắc
thuê, nhiêu loại thuế được đặt ra một cách vô lý. Người Pháp có mở một số trường
dạy chữ, dạy nghề, nhưng không phải vì mục tiêu nâng cao dân trí, mà chủ yếu
nhằm đào tạo ra một đội ngũ người Việt có thể giúp việc đắc lực cho việc khai
thác, bóc lột và duy trì lâu dài nền thống trị thuộc địa của mình.
b. Giai cấp công nhân Việt Nam sớm được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng
chống thực dân đế quốc nên đã trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị, sớm
giác ngộ lý tưởng và mục tiêu cách mạng
- Dù lực lượng giai cấp công nhân Việt Nam ra đời còn ít nhưng đã sống có tinh
thần đoàn kết chống lại ách đô hộ của thực dân Pháp
- Tuy nhiên, phần lớn các cuộc đấu tranh còn tản mạn và tự phát, thiếu tổ chức
lãnh đạo và chỉ tập trung vào đòi hỏi quyền lợi kinh tế, quyền sống trước mắt, với
các hình thức như: bỏ việc về quê lạnh công đòi tăng lương chồng đánh đập
- Nhận thức được vai trò quan trọng của tô chức Công hội, của công nhân trong
cuọc đấu tranh chống đế quốc, bóc lột, bảo vệ quyền lợi của công nhân, Nguyễn
Đức Cảnh và những người đồng chí đã tích cực tố chức cuộc vận động phong trào
công nhân đế thành lập tổ chức Công hội
c. Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã
hội
- Đại bộ phận công nhân Nam xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao động
khác, chung lợi ích, chung nguyện vọng và khát vọng đấu tranh cho độc lập tự do.
- Đó cũng là cơ sở thuận lợi để thực nhiên các nhiệm vụ cách mạng, thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

Câu 12: Phân tích tính tất yếu của liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Khái niệm: Liên minh của giai cấp công nhân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa là một
hình thức liên kết, hợp tác giữa giai cấp công nhân với các giai cấp và tầng lớp nhân dân
lao động trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Tính tất yếu của liên minh các giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ:
+ Xét từ góc độ chính trị
 Trong một chế độ xã hội nhất định, chính cuộc đấu tranh giai cấp của các giai
cấp có lợi
 Trong một chế độ xã hội nhất định, chính cuộc đấu tranh giai cấp của các giai
cấp có lợi ích đôi lập nhau đặt ra nhu câu tât yêu khách quan môi giai câp đúng
ở vị trí trung tâm đêu phải tìm cách liên minh với các giai câp, tâng lớp xã hội
khác có những lợi ích phù hợp với mình đê tập hợp lực lượng thực hiện những
nhu cầu và lợi ích chung. Đó là quy luật mang tính phổ biến và là động lực lớn
cho sự phát triển của các xã hội có giai cấp.
 Liên minh giai cấp, tầng lớp là nguyên tắc cao nhất của chuyên chính vô sản.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân phải liên minh với
giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động để tạo sức mạnh tổng hợp
đảm bảo cho thắng lợi của cuộc cách mạng XHCN cả trong giai đoạn giành
chính quyền và giai đoạn xây dựng xã hội mới.
 Thông qua liên minh này, tập hợp được lực lượng đông đảo phấn đấu cho mục
tiêu xây dựng thành công CNXH, là điều kiện để GCCN giữ vững vai trò lãnh
đạo XH.
 Tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp tri
thức trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
o Mục tiêu của cách mạng XHCN: giải phóng giai cấp công nhân, nông dân và
tầng lớp tri thức
o Lợi ích của GCCN, nông dân và tri thức, hướng tới: Thống nhất – Liên
Minh – Khác biệt
+ Xét từ góc độ kinh tế:
 Yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
 Yêu cầu xây dựng nền kinh tế quốc dân thống nhất bao gồm công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ gắn bó chặt chẽ với nhau để thỏa mãn lợi ích kinh tế trước mắt
và lâu dài của các giai cấp và tầng lớp xã hội, đảm bảo giải phóng họ thoát khỏi
ách áp bức bóc lột, đói nghèo
 Quá trình thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp, đồng thời là quá trình liên tục
phát hiện ra mâu thuẫn và có giải pháp kịp thời, phù hợp để giải quyết mâu
thuẫn nhằm tạo sự đồng thuận và tạo động lực thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời tăng cường khối liên minh ngày càng bền
chặt dưới sự lãnh đạo của đảng Cộng sản của giai cấp công nhân
 Giai cấp công nhân đóng vai trò chủ đạo trong việc phát triển mối quan hệ liên
minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức, từ đó tạo
nên sự thống nhất của cơ cấu xã hội giai cấp trong suốt thời kỳ quá độ lên xã
hội chủ nghĩa
- Xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ nên các chủ thể của các lĩnh vực
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và KH-CN

Câu 13: Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN VN hiện nay
- Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay: Sứ mệnh lịch sử
của GCCNVN là những nhiệm vụ mà GCCNVN cần phải thực hiện với tư cách là giai
cấp tiên phong, lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế - xã hội
Cộng sản chủ nghĩa: Xóa bỏ PK, áp bức, bóc lột và xây dựng thành công CNXH và Chủ
nghĩa cộng sản
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
+ ND khái quát: GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là
ĐCSVN giai cấp đại diện cho PTSX tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây
dựng CNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng nòng cốt trong liên
minh GCCN + GCND + trí thức
+ ND cụ thể:
 Nội dung kinh tế:
o GCCN là nguồn nhân lực lao động chủ yếu phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Lấy khoa học công nghệ quyết định tăng năng
suất lao động
o Giai cấp công nhân Việt Nam là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa => là điều kiện làm cho giai cấp công nhân
Việt Nam khắc phục những nhược điểm hạn chế vốn có do hoàn cảnh lịch
sử và nguồn gốc xã hội sinh ra
o Thực hiện khối liên minh công – nông - trí thức để tạo động lực phát triển
nông nghiệp, nông thôn theo hướng phát triển bền vững
 Nội dung chính trị - xã hội
o Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của đảng, vai trò tiên phong, gương
mẫu của cán bộ đảng viên
o Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng, ngăn chặn, đầy lùi sự suy thoái về
tư tưởng, chính trị, đạo đức, phẩm chất,… trong nội bộ
 Nội dung văn hóa – tư tưởng
o Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc
o Xây dựng con người mới, xã hội chủ nghĩa
o Đấu tranh chống lại sự xuyên tạc của các thế lực thù địch. Bảo vệ sự trong
sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 14: Phân tích luận điểm: ĐCS VN là nhân tố quyết định thắng lợi của CM XHCN ở
VN
- Khái niệm ĐCSVN: Đảng cộng sản là tổ chức chính trị tiên tiến nhất, bao gồm những
đại biểu ưu tú, giác ngộ và trung thành nhất với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Đảng được thành lập để lãnh đạo cuộc đấu tranh thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân.
- Quy luật ra đời của ĐCS VN
a. Vai trò của Đảng trong lãnh đạo đề ra phươg hướng, chiến lược phát triển, mục
tiêu cơ bản của mỗi giai đoạn cách mạng và lãnh đạo quá trình hiện thực hóa chiến
lược phát triển, mục tiêu cơ bản
- Điều kiện cơ bản đảm bảo giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của
mình là đảng cộng sản, đội tiên phong của nó luôn được vũ trang bởi một lý luận cách
mạng và khoa học. Trên cơ sở ấy, ĐCS xây dựng cương lĩnh chính trị đúng đắn làm cơ sở
cho việc xác định các mục tiêu cơ bản, nhiệm vụ chủ yếu phù hợp với mỗi giai đoạn CM,
mỗi hoàn cảnh lịch sử cụ thể của CM. Hệ thống các nguyên tắc cơ bản về phương hướng,
nhiệm vụ cách mạng, phương châm tập hợp và tổ chức lực lượng CM cần huy động trên
các lĩnh vực cơ bản: kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự, an ninh, quốc phòng... hợp thành
cương lĩnh và đường lối CM cơ bản được ĐCS đề ra, là yếu tố tiên quyết đảm bảo thằng
lợi của sự nghiệp CM XHCN, từng bước thực hiện thắng lợi sứ mệnh lích sử của giai cấp
công nhân.
- Không chỉ đề ra đường lối và chiến lược CM, ĐCS còn là người lãnh đạo quá trình hiện
thực hóa đường lối, chiến lược CM thành các chủ trương, chính sách, lãnh đạo quá trình
thể chế hóa đường lối ấy thành các chính sách chủ trương, pháp luật của nhà nước.
b. Vai trò của Đảng trong lãnh đạo, tổ chức thực hiện những nhiệm vụ cơ bản, thực
hiện các mục tiêu cơ bản trong mỗi giai đoạn của tổ chức đảng và đảng viên.
- Ở phương diện vĩ mô, vai trò quyết định của đảng với thắng lợi của sự ngiệp CM được
thể hiện thống qua quá trình đảng là người đề ra đường lối, chiến lược cách mạng, đề ra
hệ thống sách lược CM và là người lãnh đạo quá trình thể chế hóa các đường lối chiến
lược, sách lược CM ấy. Đống thời, vai trò quyết định của đảng với thắng lợi của sự
nghiệp CM được thể hiện thông qua sự lãnh đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CM cụ
thể, trên những lĩnh vực, phạm vi công tác cụ thể...của từng thành tố cụ thể trong hệ
thống chính trị-xã hội CN ở các cấp, các chủ thể.
- Trong mối quan hệ này, ta có thể nhạn thấy đường lối chiến lược, sách lược CM chỉ có
thê được thực hiện một khi đường lối chiến lược, sách lược ấy được thể chế hóa, cụ thể
hóa thành các chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước.
c. Vai trò của đảng trong lãnh đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán
bộ cho cách mạng
- Các chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà nước được thực hiện hiệu quả đến đâu,
hiệu quả cao hay thấp lại phụ thuộc chủ yếu và trước hết bởi năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của các tổ chức các cấp của đảng, phụ thuộc chủ yếu, trước hết vào năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu, tính tiền phong, gương mẫu... của đội ngũ cán bộ chủ chốt trong các
tổ chức ấy và trong hệ thống chính trị các cấp...được đảng đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng.
- Một người cán bộ đảng chuyên nghiệp có nghĩa là sự chuyên tâm, say mê, sẵn sàng hy
sinh cho công việc được giao.
- Kế thừa tư tưởng của V.I.Lênin chủ tịch HCM cũng đã từng đề cập đến vai trò quan
trọng của đội ngũ cán bộ đảng, của hệ thống tổ chức đảng đối với sự nghiệp CM. Vì vậy,
mỗi chi bộ, mỗi cán bộ đảng..đều ra sức làm tròn nhiệm vụ của đảng giao phó, toàn tâm
toàn ý phục vụ nhân dân. Đó là việc cần làm trước tiên để đổi mới, chỉnh đốn Đảng.
d. Vai trò của Đảng trong việc xây dựng, củng cố mối liên hệ với quần chúng nhân
dân, xây dựng và củng cố khối địa đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và củng cố tình
đoàn kết giai cấp công nhân, nhân dân lao động và nhân loại tiến bộ trên thế giới.
- Xét dưới góc độ lý luận, sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân là nội dung cốt lõi,
liên quan mật thiết với sự nghiệp gaiỉ phóng nhân loại khỏi mọi áp bức và bất công xã
hội.
- Trong sự nghiệp ấy, giai cấp công nhân đóng vai trò là giai cấp tiên phong có sứ mệnh
lịch sử dẫn dắt nhân dân, dân tộc, nhân loại trong công cuộc thủ tiêu CN tư bản, xây dựng
CN cộng sản.vì lẽ đó, sự nghiệp ấy là sự nghiệp không phải của riêng giai cấp công nhân.
- Lịch sử các thời đại CMXH cũng đã CM sự cần thiết phải thực hiện sự liên minh của
một giai cấp cách mạng với giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động bị áp bức, bị thống trị
trong xã hội, trong mỗi thời đại CM.
- Rõ ràng, chăm lo xây dựng và củng cố mối liên hệ mật thiết với quần chúng nhân dân là
quy luật tồn tại, phát triển của ĐCS. Thông qua mối quan hệ đó và bằng việc chăm lo
củng cố mối quan hệ đó. Đảng đóng vai trò là nhân tố quyết định đối với việc thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
 Vì vậy muốn thực hiện SMLS, đảng phải giữ vai trò tiên phong, đảng phải trung thành
tuyệt đối với sự nghiệp cách mạng của GCCN, đồng thời phải thường xuyên xây dựng
Đảng và cương quyết thanh lọc những phần ử cơ hội đủ loại, đặc biệt là cơ hội về chính
trị, để giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh vì hòa bình,
dân chủ và CNXH.

Câu 15: Phân tích những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội Việt Nam được nêu trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011)
- Đặc trưng thứ nhất: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
+ Đây là đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi nó thể hiện mục tiêu
của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Ở nước ta, tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội phải được
biểu hiện cụ thể thiết thực, trên cơ sở kế thừa quan điểm Marx-Lenin về mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội, đồng thời vận dụng sáng tạo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh
+ Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng phải hướng tới việc
hiện thực hóa đầy đủ, đồng bộ hệ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn
minh. Tư tưởng xuyên suốt của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội. Đối với dân tộc Việt Nam, chỉ có chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm cho dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh thật sự. Đây là khát vọng tha thiết của
toàn thể nhân dân Việt Nam sau khi đất nước giành được độc lập và thống nhất Tổ quốc.
- Đặc trưng thứ hai: do nhân nhân làm chủ
+ Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện ở bản chất
ưu việt chính trị của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa trên cơ sở kế thừa giá trị quan điểm
của chủ nghĩa Marx-Lenin sự nghiệp cách mạng là của quần chúng; kế thừa những giá trị
trong tư tưởng truyền thống của dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: dân chủ tức là dân là
chủ, dân làm chủ.
+ Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trong đặc trưng vừa nêu còn được thể hiện trong
nhận thức của Đảng ta về việc từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn
liền với việc bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân (nhân dân là chủ thể
của mọi quyền lực).
- Đặc trưng thứ ba: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa xã hội mà
nhân dân ta đang xây dựng so với các chế độ xã hội khác.
+ Đảng ta tiếp tục khẳng định quan điểm: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế
tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập
thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Quan điểm này
hoàn toàn nhất quán với đặc trưng trong quan hệ sản xuất của chủ nghĩa xã hội mà chúng
ta đang xây dựng là xác lập dần từng bước chế độ công hữu. Trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội phải dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu là một
trong những yếu tố đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị
trường với nhiều thành phần kinh tế.
- Đặc trưng thứ tư: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+ Tính ưu việt về tiến tiến của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện
khái quát, nhân văn của văn hóa nhân loại; ở việc giữ gìn bản sắc dân tộc (những giá trị
văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam: chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, truyền thống
đoàn kết và nhân ái, ý thức về độc lập, tự do, tự cường dân tộc...).
+ Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc đòi hỏi vừa phải tiếp
thu những giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa phải kế thừa, phát triển bản sắc văn
hóa của các tộc người Việt Nam, xây dựng một nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong
đa dạng. Sự kết hợp hài hòa những giá trị tiên tiến với những giá trị mang đậm bản sắc
dân tộc thể hiện tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng trên lĩnh vực văn
hóa, làm cho văn hóa trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển.
- Đặc trưng thứ năm: con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển toàn diện.
+ Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ được thể
hiện trong đặc trưng tổng quát dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mà
còn được thể hiện qua đặc trưng về con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Về phương
diện con người, chủ nghĩa xã hội đồng nghĩa với chủ nghĩa nhân văn, nhân đạo: tất cả vì
con người, cho con người và phát triển con người toàn diện. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ
rõ: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có con người xã hội chủ nghĩa. Để có con
người xã hội chủ nghĩa phải xác định và hiện thực hóa hệ giá trị phản ánh nhu cầu chính
đáng của con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng.
- Đặc trưng thứ sáu: các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng và giúp nhau cùng phát triển.
+ Đặc trưng này thể hiện tính ưu việt trong chính sách dân tộc, giải quyết đúng các
quan hệ dân tộc (theo nghĩa hẹp là quan hệ giữa các tộc người) trong quốc gia đa dân tộc
Việt Nam.
+ Thực hiện 25 năm đổi mới đất nước đã và đang chứng minh tính ưu việt trong chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta, chứng minh tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội
trong giải quyết các quan hệ dân tộc ở Việt Nam. Nhờ đó đã và đang phát huy truyền
thống đại đoàn kết toàn dân tộc, tính đồng thuận trong cộng đồng 54 dân tộc anh em,
chống lại âm mưu chia rẽ dân tộc của các thế lực thù địch.
- Đặc trưng thứ bảy: có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
+ Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện trong tính ưu việt của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thực hiện ý
chí, quyền lực của nhân dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
+ Tính ưu việt của một xã hội do nhân dân làm chủ gắn bó mật thiết với tính ưu việt
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Đặc trưng thứ tám: có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế
giới.
+ Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ thể hiện tính ưu việt trong
các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội mà còn thể hiện trong quan hệ đối ngoại,
chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.
+ Việt Nam luôn luôn khẳng định quan hệ hữu nghị và hợp tác giữ nhân dân ta và nhân
dân các nước trên thế giới. Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng
đồng quốc tế…Đảng và Nhà nước ta chủ trương hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả
các nước, không phân biệt chế độ chính trị-xã hội khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc
cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.

Câu 16: Phân tích những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay:
- Bối cảnh của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh
mẽ
+ Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ,
phát triển và tiến bộ XH gặp khó khăn, thách thức
+ Con đường quá độ của nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN

Câu 17: Phân tích bản chất giai cấp của dân chủ trong lịch sử phát triển xã hội
a. Khái niệm dân chủ:
- Quan điểm của CN Mác Lê nin về dân chủ
+ Dân chủ là quyền lực của nhân dân, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân
+ Dân chủ là một chế độ chín trị. Một hình thái nhà nước
+ Dân chủ là một nguyên tắc – nguyên tắc dân chủ
+ Có tính giai cấp của dân chủ, nên chi phối tính dân tộc, chế độ, kinh tế, chính
trị văn hóa ở mỗi quốc gia cụ thể
- Cũng có khái niệm
+ Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người
+ Là một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức tổ chức nhà nước cuar
giai cấp cầm quyền
+ Là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội
loài người
b. Khái lược lịch sử phát triển của dân chủ
c. Bản chất giai cấp trong lịch sử phát triển của dân chủ
- Bản chất giai cấp trong nền dân chủ chủ nô
- Bản chất giai cấp trong nền dân chủ tư sản
- Bản chất giai cấp trong nền dân chủ XHCN

Câu 18: Phân tích đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam (trùng câu 19)
- Khái niệm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
+ Quan niệm chung: Là nhà nước thượng tôn pháp luật, hướng tới những vấn đề phúc lợi
cho mọi người, tạo điều kiện cho cá nhân được tự do, bình đẳng, phát huy hết năng lực
của chính mình.
+ Quan niệm hiện nay: Là nhà nước mà ở đó, mọi công dân đều được giáo dục pháp luật
và hiểu biết, tuân thủ pháp luật, pháp luật đảm bảo tính nghiêm minh. Trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước phải có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân
dân.
- Các đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
+ Thứ nhất, xây dựng nhà nước do NDLĐ làm chủ, đó là nhà nước của dân, do
dân, vì dân
+ Thứ hai, nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của hiến pháp và
pháp luật
+ Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ rang, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư
pháp
+ Thứ tư, nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam do ĐCS lãnh đạo
+ Thứ năm, tôn trọng quyền con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm
của sự phát triển
+ Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau nhưng
đảm bảo quyền lực là thống nhất và chịu sự chỉ đạo thống nhất của trung ương

Câu 19: Làm rõ tính toàn diện, tổng hợp, bao trùm của chính sách dân tộc của Đảng, nhà
nước ta hiện nay
- Về chính trị, thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng pháttriển giữa các
dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tích cực chính trịcủa công dân; nâng cao
nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầmquan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn
kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chunglà độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân
giàu nước mạnh, dân chủ, côngbằng, văn minh. Một dẫn chứng rõ ràng về mặt chính trị
đó là sáng ngày02/07/2021 tại Nhà Quốc hội mở cuộc họp Hội đồng Dân tộc, phó chủ
nhiệmỦy ban Dân tộc ông Lê Sơn Hải đã khẳng định chính sách đầu tiên đó là: "Tiếptục
thực hiện có hiệu quả nguyên tắc các dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết,giải quyết hài
hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng cùng phát triển". Vídụ: Nhà nước Việt
Nam vẫn ra sức tạo nhiều chính sách, nghị quyết có lợi chovùng dân tộc thiểu số và miền
núi để phát triển kịp với các dân tộc phát triểnhơn.
- Về kinh tế, nội dung nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủtrương, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dântộc thiểu số nhằm phát
huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảngcách chênh lệch giữa các vùng,
giữa các dân tộc. Thực hiện nội dung kinh tếthông qua các chương trình, dự án phát triển
kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số,thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi,
vùng sâu, vùngxa, vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng. Ví dụ: Nhà nước ban
hànhchính sách kinh tế 216 (vùng sâu vùng xa, miền núi), Chính sách Mặt trận Quốcgia
2020 với dụng ý phát triển kinh tế cho dân tộc thiểu số.
- Về văn hóa, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dântộc. Giữ gìn
và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, pháttriển ngôn ngữ, xây dựng
đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóacho nhân dân các dân tộc. Đào tạo
cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiếtchế văn hóa phù hợp với điều kiện của các dân
tộc người trong quốc gia đa dântộc. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc
gia, các khu vực và trênthế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn biến hòa bình
trên mặt trậntư tưởng – văn hóa ở nước ta hiện nay. Ví dụ: Nhà nước tổ chức nhiều buổi
tọađàm trong cơ quan để các cán bộ có thể trao đổi văn hóa và áp dụng vào địaphương.
Hoặc các trường học từ Tiểu học đến Đại học mở các lớp giao lưu đểcác học sinh - sinh
viên Việt Nam có dịp giao lưu văn hóa, tìm hiểu những vănhóa độc đáo, tốt đẹp tăng
thêm hiểu biết như Ngày hội giao lưu văn hóa dân tộccho sinh viên tại trường Dự bị Đại
học Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp tổchức cùng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Quận 05
vào ngày 18/04/2021.
- Về xã hội, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an ninh xã hội trong vùngđồng bào dân
tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằngthông qua việc thực hiện
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảmnghèo, dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở
chú ý đến tính đặc thù của mỗi vùng,mỗi dân tộc. Phát huy vai trò hệ thống chính trị cơ
sở và các tổ chức chính trị -xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số. Ví dụ: liên quan đến
dẫn chứng về mặtchính trị ở trên, ngày 02/07/2021 tại Nhà Quốc hội đã đưa ra mục tiêu
từ nămnay đến 2025 về xã hội đó là: tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu sốmỗi
năm giảm trên 3%. 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựahoặc bê tông;
70% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa. 100% sốtrường, lớp học và trạm y
tế được xây dựng kiên cố,...
- Về an ninh - quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sởđảm bảo ổn
định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Chủ nghĩa xã hội khoa họcPhối hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường
quan hệ quândân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh
sống. Vídụ: các đồng chí làm nghĩa vụ quân sự cách một khoảng thời gian đều phảiphân
bố đồng đều tại các phân khu từng vùng miền, các cán bộ được đào tạobài bản, kỹ lưỡng
để bảo vệ quốc gia, bảo vệ người dân; tuyên truyền, giáo dụctừng dân tộc cảnh giác với
các thế lực thù địch và ý thức cao chủ quyền dân tộcnước ta, đặc biệt phải giáo dục chu
đáo cho vùng dân tộc thiểu số.

Câu 20: Phân tích những biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
a. Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình: Chuyển từ mô hình quan hệ sang mô
hình gia đình mới với quy mô ngày càng nhỏ hơn
b. Biến đổi các chức năng của gia đình:
o Chức năng tái sản xuất: Do điều chỉnh của chính sách của Nhà nước về
tình hình dân số theo các thời kỳ. Sự phát triển của y học trong việc hỗ
trợ sinh sản.
o Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Biến đổi từ kinh tế tự
túc, tự cấp sang kinh tế hàng hóa, mở rộng phạm vi ra ngoài nước.
o Biến đổi chức năng giáo dục: Chuyển từ giáo dục gia đình sang giáo
dục xã hội. Đầu tư cho giáo dục có xu hướng ngày càng tăng.
o Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm:
Sự bền vững của gia đình không chỉ phụ thuộc vào sự ràng buộc giữa
các thành viên mà còn bị chi phối bởi tình cảm giữa các thành viên
trong gia đình
c. Sự biến đổi quan hệ gia đình
o Sự biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng: Quan hệ vợ chồng
lỏng lẻo, tỉ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình, quan hệ tình dục trước hôn
nhân và ngoài hôn nhân, chung sống không hôn kết hôn có xu hướng
tăng lên. Vợ và chồng có xu hướng bình đẳng hơn khi người vợ có việc
làm, thu nhập.
o Sự biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa gia
đình: Trẻ con ít được sự dạy bảo của ông bà, thay vào đó là nhà trường.
Người già đối mặt với sự cô đơn, thiếu thốn về tình cảm. Mâu thuẫn thế
hệ có xu hướng gia tăng.

Câu 21: Theo anh/chị, sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay có ảnh hưởng như thế
nào đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
- Những biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay
- Những biến đổi của GCCN hiện nay
+ Công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa (0,25 điểm)
+ Tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại
+ Tính chất xã hội khóa cửa lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện mới
+ Với các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp
lãnh đạo và Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền
- Những ảnh hưởng tích cực của những thay đổi trên đến việc thực hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân
- Những ảnh tiêu tích cực của những thay đổi trên đến việc thực hiện sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân
- Khẳng định tư tưởng về những ảnh hưởng đó đến sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân hiện nay

Câu 22: Có ý kiến cho rằng: Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua tư bản chủ
nghĩa là sai lầm. Quan điểm của anh/chị về ý kiến trên như thế nào?
- Khẳng định ý kiến về nhận định:
+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duy
nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng qui luật phát triển khách quan của cách mạng
Việt Nam trong thời đại ngày nay.
+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở VN là sự phát
triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
+ Con đường đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Tư tưởng này cần được hiểu đầy
đủ với 4 nội dung cụ thể
- Giải thích hình thức, bản chất quá độ bỏ qua tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam
+ Hình thức quá độ từ CNTB lên CNXH ở VN là quá độ gián tiếp
 Quá độ từ CNTB Trung bình hoặc thấp lên CNXH
 Quá độ từ các quốc gia tiền TB lên CNXH
- Chỉ rõ tính tất yếu khách quan thời kì quá độ lên CNXH
+ CNXH khác hẳn về bản chất. Do đó, GCCN và nhân dân lao động cần phải có
thời gian để cải tạo XH cũ, xây dựng xã hội mới
+ XHCN có LLSX phát triển cao hơn nên GCCN và NDLĐ cần có thời gian tổ
chức, sắp xếp lại hoạt động sản xuất, từng bước đưa nó PT lên cao
+ Xây dựng CNXH là công việc mới mẻ, phức tạp, khó khăn, GCCN cần có thời
gian nhất định để làm quen mới có thể đảm đương được

Câu 23: Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò và trách
nhiệm mình trong việc xây dựng gia đình mới ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
- Nhận thức rõ ràng về vai trò, vị trí và chức năng của gia đình đối với sự tồn tại và
phát triển xã hội
- Có ý thức và trách nhiệm trong công tác xây dựng gia đình mới ở Việt Nam hiện
nay
- Tích cực hành động để xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ
ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội
+ Phát triển kinh tế gia đình, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho gia đình
+ Giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp của gia đình truyền thống đồng thời
tiếp thu những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình văn hóa, văn
minh, dân chủ, hạnh phúc

Câu 24: Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò và trách
nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong việc xã hội hóa các chủ
trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt Nam hiện nay như thế nào?
- Tích cực học tập lý luận, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp tương lai
- Nâng cao nhận thức và nghiêm túc chấp hành mọi chủ trường đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước
- Tích cực tuyên truyền về các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước
- Vận động, giáo doc người thân, bạn bè và gia đình thực hiện tốt chủ trương đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước

Câu 25: Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò và trách
nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong việc bảo vệ nền tảng tư
tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay như thế nào?
- Tích cực học tập, lý luận, xây dựng và bồi dưỡng thế giới khách quan khoa học,
phương pháp luận cách mạng
- Giữ vững lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị của sinh viên trường Đảng
- Có thái độ rõ ràng và hành động kiên quyết để phản bác lại những quan điểm tư
tuỏng, hành động sai trái, xuyên tạc đường lối cuả Đảng, chính sách Nhà nước,
phương hại đến lợi ích của XH, nhân dân
- Tích cực tuyên truyền, giác ngộ nhân dân, người thân, bạn bè về nền tảng tư tưởng
của Đàng, Nhà nước; nắm bắt và khéo léo tác động đến chấn chỉnh những tư
tưởng, nhận thức lệch lạc, chưa đúng về chủ trương của Đảng, chính sách của NN,
nền tảng tư tưởng của Đảng

Câu 26: Tai sạo nói dân chủ xã hội chủ nghĩa Và nhà nước xã hội chủ nghĩa có mối quan
hệ biện chứng với nhau?
- Khái niệm dân chủ xã hội chủ nghĩa: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao
hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực
thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ, dân, dân chủ và pháp luật nằm
trong sự thống nhất biện chứng được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản lãnh đạo
- Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa: Là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị
thuộc về GCCN, do cách mạng XHCN sản sinh ra có sứ mệnh xây dựng thành
công CNXH, đưa NDLĐ lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội
trong một xã hội cao hơn – xã hội XHCN
- Quan hệ biện chứng
+ Dân chủ XHCN là nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà nước
XHCN
+ Nhà nước XHCN trở thành công cụ quan trọng trong việc thực thi quyền làm
chủ của người dân

Câu 27: Theo anh/chị, cần phải làm gì để thực hiện bình đẳng giới trong gia đình Việt
Nam hiện nay?
• Quan niệm về bình đẳng giới trong gia đình:
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên
quan đến hôn nhân và gia đình.
- Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng
trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực
trong gia đình.
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử
dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc
con ốm theo quy định của pháp luật.
- Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để
học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
- Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.
• Đánh giá khái quát thực trạng bình đẳng giới trong gia đình VN hiện nay
Thực trạng bình đẳng giới trong gia đình hiện nay, định kiến giới và tư tưởng “trọng
nam, khinh nữ” vẫn tồn tại khá phổ biến trong gia đình và một bộ phận dân cư xã hội, trở
thành rào cản trong quá trình thực hiện BĐG. Vấn đề bất bình đẳng giới trong xã hội nói
chung và trong gia đình nói riêng vẫn tồn tại dẫn đến tình trạng BLGĐ tuy có giảm
nhưng vẫn còn xảy ra. Biểu hiện ở chỗ:
Thứ nhất, thách thức về vấn đề duy trì nòi giống. Áp lực sinh con trai nối dõi trong gia
đình là một vấn đề không mới, nó tồn tại trong xã hội Việt Nam từ rất lâu. Ngày nay, mặc
dù đã được tiếp cận với những tư tưởng hiện đại về bình đẳng giới nhưng bên trong mỗi
mãi ấm vẫn luôn tồn tại một đợt sóng ngầm đến từ bố mẹ chồng, từ người chồng của
mình. Áp lực ấy tác động đến cuộc sống của người phụ nữ.
Thứ hai, về sự phân công lao động trong gia đình giữa người vợ và người chồng. Hiện
nay trong gia đình, đa số người phụ nữ phải làm việc nhiều hơn nam giới.
Thứ ba, về vấn đề đóng góp kinh tế trong gia đình. Trong gia đình vẫn có quan niệm
người đàn ông là trụ cột kinh tế. Vì vậy, nhiều trường hợp, người vợ ở nhà nội trợ bị coi
là ăn bám, không có tiếng nói trong gia đình. Nhưng ngược lại, cũng có nhiều trường hợp
chính người phụ nữ phải tự bươn chải, lo toan cuộc sống gia đình. Vấn đề kinh tế cũng là
nguyên nhân dẫn đến bất bình đẳng trong gia đình.
Thứ tư, về vấn đề duy trì hạnh phúc, chống bạo hành trong gia đình. Bởi ngày nay đa số
các cặp vợ chồng trẻ sống riêng, tự lập. Chính môi trường tự lập, tạo cho sự thoải mái
nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho người phụ nữ: vấn đề làm thế nào để duy trì hạnh
phúc, vấn đề bạo lực gia đình. Bởi, thực tế cho thấy, hiện nay, gia đình trẻ có chiều
hướng ly hôn khá tăng.
Tóm lại, bình đẳng giới trong gia đình là một môi trường lành mạnh để con người, đặc
biệt là phụ nữ và trẻ em được đối xử bình đẳng là tiền đề quan trọng cho sự thành công
trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em.

• Đề xuất những biện pháp để thực hiện tốt bình đẳng giới trong gia đình
- Thứ nhất: Cần tăng cường tuyên truyền giáo dục các vần đề giới, bình đẳnggiới
trong gia đình được quy định trong các chủ trương, chính sách của Đảng,pháp luật
của Nhà nước. Xem việc thực hiện bình đẳng giới là một công việc lâudài và cần
sự phối hợp đồng bộ của toàn xã hội. Từ đó, mỗi người ý thức tốt về vấn đề bình
đẳng giới trong gia đình, trách nhiệm bình đẳng giới không chỉ làtrách nhiệm của
mỗi cá nhân, mà là trách nhiệm của mỗi gia đình và toàn xã hội;là cơ sở quan
trọng để xây dựng gia đình “no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnhphúc”
- Thứ hai: Tạo điều kiện thuận lợi để mỗi phụ nữ ý thức và tự phấn đấu vươn lên,
tự giảiphóng mình; không ngừng cố gắng học tập nâng cao kiến thức để khẳng
định vaitrò ví trí của mình trong gia đình và ngoài xã hội. Phụ nữ cần phải dịu
dàng,khéo léo thuyết phục, kêu gọi sự cảm thông, sẻ chia trách nhiệm của người
chồngtrong công việc gia đình, vợ chồng phải tôn trọng nhau.
- Thứ ba: Đẩy mạnh giáo dục khoa học giới trong hệ thống nhà trường (đặc biệt là
các trường THPT), giúp cho thanh thiếu niên nhận thức được những vần đề giới và
bình đẳng giới một cách cơ bản và có hệ thống.
- Thứ tư: Nâng cao trình độ dân trí, tăng cường vai trò gia đình và bình đẳng giới.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp lý về bình đẳng giới. Kiên quyết đấu tranh loại
bỏ các hành vi bạo lực gia đình.

Câu 28: Trong những chức năng xã hội của gia đình, anh/chị thấy chức năng nào là chức
năng quan trọng nhất với gia đình Việt Nam hiện nay? Tại sao?
- Nêu các chức năng xã hội của gia đình:
+ Chức năng tái sản xuất ra con người: Đây là chức năng đặc thù của gia đình mà
không một cộng đồng người nào thay thế được. Chức năng sinh đẻ nhằm duy trì
nòi giống và cung cấp lực lượng lao động kế cận cho xã hội. Tuy nhiên, thực hiện
chức năng này có liên quan đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội. Do vậy,
tùy từng điều kiện, hoàn cảnh lịch sử mà có chính sách hạn chế hay khuyến khích
phát huy chức năng này
+ Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục: Nếu chức năng tái sản xuất ra con người là
điều kiện cần, thì chức năng nuôi dưỡng và giáo dục là điều kiện đủ để mỗi người
trở thành người công dân có ích cho xã hội. Gia đình là trường học đầu tiên, lâu
dài suốt cuộc đời mỗi người, gia đình có trách nhiệm sinh đẻ, nuôi dưỡng và giáo
dục con cái thành những con người hiếu thuận, có đạo đức nghề nghiệp, có trách
nhiệm công dân. Giáo dục gia đình phải được gắn bó chặt chẽ với giáo dục nhà
trường và xã hội. Vì nếu giáo dục gia đình không gắn với giáo dục xã hội thì mỗi
cá nahân sẽ khó khăn khi hòa nhập với xã hội, ngược lại giáo dục xã hội sẽ không
đạt hiệu quả cao khi không kết hợp với giáo dục gia đình, không lấy giáo dục gia
đình làm nền tảng.
+ Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Mỗi gia đình là một đơn vị kinh tế vừa
tham gia sản xuất lại vừa tham gia tiêu dùng các loại hàng hóa để duy trì đời sống.
Vì vậy, mỗi thành viên trong gia đình phải có trách nhiệm tham gia lao động sản
xuất và đóng góp tài chính cho gia đình. Việc sử dụng hợp lý các khoản thu nhập
của các thành viên trong gia đình vào việc đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần
của mỗi thành viên trong gia đình là cần thiết, nhằm tạo môi trường văn hóa lành
mạnh, đầm ấm, hạnh phúc trong gia đình
+ Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: Đây là chức
năng thường xuyên của gia đình, vì ngoài đời sống vật chất, con người còn có đời
sống đời sống văn hóa tinh thần, nhu cầu về tâm sinh lý, tình cảm đảm bảo nhu
cầu cân bằng trạng thái tâm sinh lý của con người. Chức năng này để cổ vũ con
người khi hứng khởi, chăm sóc các thành viên khi ốm đau, an ủi và chia sẻ khi họ
buồn bực, là nơi nương tựa bình an nhất của mỗi con người

- Chỉ ra và lập luận hợp lý chức năng mà cá nhân cho là quan trọng nhất với gia
đình Việt Nam hiện nay
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, đồng
thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. Thực hiện chức năng này, gia đình có ý
nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người.
Bởi vì, ngay khi sinh ra, trước tiên mỗi người đều chịu sự giáo dục trực tiếp của cha mẹ
và người thân trong gia đình. Những hiểu biết đầu tiên, mà gia đình đem lại thường để lại
dấu ấn sâu đậm và bền vững trong cuộc đời mỗi người. Vì vậy, gia đình là một môi
trường văn hóa, giáo dục, trong môi trường này, mỗi thành viên đều là những chú thể
sáng tạo những giá trị văn hóa, chủ thể giáo dục đồng thời cũng là những người thụ
hưởng giá trị văn hóa, và là khách thể chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong gia
đình Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời
của mỗi thành viên, từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi già. Mỗi thành viên
trong gia đình đều có vị trí, vai trò nhất định, vừa là chủ thể vừa là khách thể trong việc
nuôi dưỡng, giáo dục của gia đình. Đây là chức năng hết sức quan trọng mặc dù, trong xã
hội có nhiều cộng đồng khác (nhà trường, các đoàn thể, chính quyền vv..) cũng thực hiện
chức năng này, nhưng không thể thay thế chức năng giáo dục của gia đình. Với chức
năng này, gia đình góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ, thể hệ tương lai của xã
hội, cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn lao động để duy trì sự trường tồn của xã hội,
đồng thời mỗi cá nhân từng bước được xã hội hóa. Vì vậy, giáo dục của gia đình gắn liền
với giáo dục của xã hội. Nếu giáo dục của gia đình không gắn với giáo dục của xã hội,
mỗi cá nhân sẽ khó khăn khi hòa nhập với xã hội và ngược lại, giáo dục của xã hội sẽ
không đạt được hiệu quả cao khi không kết hợp với giáo dục của gia đình, không lấy giáo
dục của gia đình là nền tảng.

Câu 29: Tại sao trong những năm gần đây các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam
lại có chiều hướng diễn ra sôi động và đa dạng, phức tạp hơn?
- Đánh giá chung về hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam:
Là một quốc gia đa dân tộc và đa tôn giáo với đời sống tín ngưỡng tôn giáo phong phú,
Nhà nước Việt Nam luôn thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền theo và không theo tôn giáo của người dân; bảo đảm sự
bình đẳng, không phân biệt đối xử vì lý do tôn giáo, tín ngưỡng; bảo hộ hoạt động của
các tổ chức tôn giáo bằng pháp luật. Những nỗ lực và thành tựu của Việt Nam về bảo
đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo cho người dân đã được cộng đồng quốc tế thừa
nhận rộng rãi. Mặc dù ghi nhận một số tiến bộ của Việt Nam trong thúc đẩy tự do tôn
giáo và trích dẫn một số thông tin chính thống của các cơ quan Chính phủ Việt Nam,
song vẫn đưa ra những nhận định thiếu khách quan, dựa trên nhiều thông tin chưa được
kiểm chứng và không chính xác về tình hình thực tế tại Việt Nam. Luật pháp Việt Nam
"sử dụng các điều khoản mơ hồ để hạn chế tự do tôn giáo"; "việc đăng ký sinh hoạt tôn
giáo đông người còn gặp nhiều khó khăn." Báo cáo cũng tiếp tục xoáy sâu vào những
điểm dễ gây hiểu nhầm giữa quyền tự do tôn giáo và nghĩa vụ tuân thủ luật pháp của các
tín đồ tại Việt Nam khi sử dụng nhiều thông tin sai lệch do một số tổ chức, cá nhân phản
động, chống đối, bất mãn cung cấp về việc "chính quyền đe dọa, sách nhiễu, bắt giữ
nhiều chức sắc, tín đồ tôn giáo chưa đăng ký."

- Phân tích những cơ sở, điều kiện dẫn tới sự phát triển sôi động, đa dạng các
hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam (thực tiễn, chính trị, văn hóa tư tưởng)

Câu 30: Theo anh/chị, khó khăn, rào cản lớn nhất trong quá trình xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay là gì? Tại sao?
Thiếu lý tưởng, các suy thoái ở nhiều tầng lớp:Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế pháttriển mạnh mẽ cũng đặt ra nhiều nguy cơ
về việc suy thoái đạo đức, lối sống. Khi đã tiếpcận được với thị trường thế giới, các cơ
hội và tiềm năng mới mở ra. Cần thiết chúng taphải vững vàng, kiên định với lý tưởng và
mục tiêu đặt ra ban đầu.Ở nhiều tầng lớp, các suy thoái, rơi rụng về lý tưởng xảy ra. Gây
nên các khó khăn về lựclượng, về nguồn lực và tiềm năng ổn định, phát triển trong nền
kinh tế mới. Nhất là lốisống thực dụng, thiếu tính nhân văn cũng đang và từng ngày từng
giờ tác động đến cánbộ, đảng viên và nhất là tầng lớp trẻ. Các đội ngũ này có vai trò quan
trọng trong học tập,rèn luyện và làm nên bộ mặt mới của đất nước. Nhưng khi lý tưởng
không được đảm bảo,các ý nghĩa hoạt động của đội ngũ này cũng không được tìm
thấy.Thực tế đó là một thách thức to lớn cho Đảng và Nhà nước ta. Thể hiện trong quá
trìnhxây dựng Đảng, đào tạo nền tảng chính trị xã hội vững chắc trong từng lớp Đảng
viên.Tìm kiếm và đào tạo đội ngũ cán bộ, lãnh đạo có tâm, có tầm. Mang đến các sức
mạnhtrong xây dựng và phát huy tinh thần dân tộc. Dễ thấy việc đoàn kết thực hiện lý
tưởngchung mang đến nhiều cơ hội. Còn việc suy thoái ở các tầng lớp lại cản trở lý tưởng
này.

You might also like