You are on page 1of 16

NỘI DUNG ÔN TẬP

1. Giai cấp công nhân:


a) Khái niệm:
C.Mác và Ph. Ăngghen đã sử dụng những thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công
nhân, có nguồn gốc kinh tế là con đẻ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai
cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, phương thức sản xuất hiện đại. Giai cấp
công nhân được tuyển mộ trong mọi giai cấp và tầng lớp dân cư lao động. Vì vậy, giai
cấp công nhân vừa là sản phẩm căn bản nhất, vừa là chủ thể trực tiếp nhất của nền sản
xuất công nghiệp hiện đại, mang tính chất công nghiệp, trình độ xã hội hóa cao.
Về phương diện kinh tế xã hội, giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp
hay gián tiếp vận hành công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại
và trình độ xã hội hóa cao. Họ lao động bằng những phương thức công nghiệp hiện đại
với những đặc điểm nổi bật như: sản xuất bằng máy móc, năng suất lao động cao và
tạo ra những tiền đề của cải vật chất cho xã hội mới.
Về phương diện chính trị xã hội, giai cấp công nhân còn là sản phẩm của quá trình
phát triển tư bản chủ nghĩa, một xã hội có ‘điều kiện tồn tại dựa trên cơ sở chế độ làm
thuê. C.Mác và Ph. Ăngghen chỉ rõ, giai cấp công nhân là những người lao động không
có tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, họ phải đi làm thuê, bán sức lao động của mình
cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Chính điều này đã khiến cho
giai cấp công nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản. Lên thời kì chủ
nghĩa xã hội, giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động làm chủ tư liệu sản xuất
chủ yếu, cùng hợp tác với nhau xây dựng vì lợi ích chung của xã hội.
Từ những phân tích trên, cho thấy theo chủ nghĩa Mác-lênin, giai cấp công nhân là
một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của
nền công nghiệp hiện đại, là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, là lực
lượng chủ yếu cho quá trình quá độ từ lịch sử CNTB lên CNXH. Đó là giai cấp có sứ
mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên
toàn thế giới.
b) Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cuộc đấu tranh nhằm thực hiện bước chuyển
từ CNTB lên CNXH và CNCS. Nói về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, C.Mác
đã viết: “ Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy,-đó là sứ mệnh lịch sử của giai
cấp vô sản hiện đại”. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được thể hiện trên 3 nội
dung cơ bản:
Về nội dung kinh tế, giai cấp công nhân là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất
xã hội hóa cao, là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới. Từ đó, giai cấp công nhân tạo
tiền đề vật chất- kĩ thuật cho sự ra đời của xã hội mới. Mặt khác, giai cấp công nhân
còn có vai trò cải tạo quan hệ sản xuất cũ, quan hệ sản xuất tư nhân TBCN trong thời
kì quá độ, để phù hợp với chế độ công hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
Giai cấp công nhân đại biểu cho lợi ích chung của xã hội.Trên thực tế, hầu hết các
nước XHCN bỏ qua chế độ TBCN. Do đó, để thực hiện SMLS của mình về nội dung
kinh tế, giai cấp công nhân phải đóng vai trò nòng cốt thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển, tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, XHCN ra đời.
Về nội dung chính trị, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động tiến hành cách
mạng chính trị để lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ tư hữu TLSX-
cơ sở của chế độ áp bức, bóc lột, giành quyền lực về tay nhân dân lao động. Từ đó,
thiết lập nhà nước kiểu mới , mang bản chất của giai cấp công nhân, xây dựng nền dân
chủ XHCN, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động.
Về nội dung văn hóa, tư tưởng, giai cấp công nhân cần phải xây dựng lĩnh vực văn
hóa dựa trên hệ giá trị, tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân: lao động, công bằng,
dân chủ, bình đẳng và tự do. Để thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng phải
bao gồm cải tạo cái cũ, cái lỗi thời, xây dựng cái mới, tiếp thu cái tiến bộ trong đời
sống tinh thần xã hội.
c) Điều kiện khách quan
Thứ nhất, do địa vị kinh tế xã hội, giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất của
lực lượng sản xuất hiện đại. Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên
tiến và là lực lượng chính trị cơ bản trong xã hội. Giai cấp công nhân là người sản xuất
ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, là người làm giàu cho xã hội, có vai trò quyết
định đến sự phát triển của xã hội. Trong quan hệ sản xuất, giai cấp công nhân ở vào địa
vị của người làm thuê nên bị phụ thuộc vào giai cấp tư sản, bị áp bức, bóc lột giá trị
thặng dư, vì vậy, họ có lợi ích cơ bản đối kháng với giai cấp tư sản. Vì vậy, giai cấp
công nhân là lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để lãnh đạo xã hội, xây dựng và phát
triển lực lg sản xuất và quan hệ sản xuất XHCN.
Thứ hai, do địa vị chính trị xã hội của giai cấp công nhân:Là con đẻ của nền đại
công nghiệp , giai cấp công nhân có những phẩm chất tiên tiến, mang tính cách mạng
như: tính tiên phong triệt để cách mạng , tính tổ chức, kỉ luật, tự giác và bản chất quốc
tế.
d) Nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Đầu tiên là sự phát triển của giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng. Thông
qua đó cho thấy sự lớn mạnh của giai cấp công nhân cùng quy mô phát triển của nền
sản xuất hiện đại.Cùng với đó là sự phát triển về chất của giai cấp công nhân thể hiện ở
trình độ trưởng thành về ý thức chính trị và nhận được giác ngộ về lý luận chủ nghĩa
Mác- lênin.
Và điều kiện không thể thiếu đó là sự ra đời và phát triển chính đảng của giai cấp
công nhân - đảng cộng sản- nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
Để cuộc cách mạng sứ mệnh lịch sử đi tới thắng lợi, phải có sự liên minh giai cấp
giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và các tầng lớp lap động khác thông qua
đội tiên phong của nó là đảng cộng sản lãnh đạo.
2. a) Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam:
Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức hiện đại, với
đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo năng suất lao động cao, quá trình lao động
mang tính xã hội hóa.
Giai cấp công nhân là đại diện cho lực lượng sản xuất hiện đại, phương thức sản
xuất tiên tiến, từ đó quyết định sự sống còn và phát triển của xã hội hiện đại.
Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho
giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỉ luật , tinh thần hợp tác
và tâm lý tác phong lao động công nghiệp. Đó là giai cấp cách mạng có tinh thần cách
mạng triệt để. Qua đó cho thấy những phẩm chất cần thiết để lãnh đạo cách mạng.
(1). Giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở một
nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp.
(2). Giai cấp công nhân Việt Nam sớm được tôi luyện trong đấu tranh cách
mạng chống thực dân đế quốc nên đã trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị của
giai cấp, sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng.
(3). Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân
trong xã hội
b) Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
Trong suốt những năm qua, giai cấp công nhân Việt Nam đã khẳng định được vai trò
của mình, xứng đáng là bộ phận của giai cấp công nhân thế giới, tiếp tục lấy chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng.
Giai cấp công nhân là lực lượng kiên định bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, không chấp nhận chế độ đa đảng, đa nguyên chính trị.Giai cấp công nhân
tham gia đông đảo vào các thành phần kinh tế, lấy mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng dân chủ văn minh để phấn đấu. Giai cấp công nhân là lực lượng tiên
phong trong đấu tranh phòng chống tiêu cực, tham nhũng, tệ nạn xã hội, là lực lượng
chính trị – xã hội quan trọng trong việc bảo vệ tổ quốc, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự
xã hội, xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
Qua những phân tích nêu trên ta kết luận: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân Việt Nam là xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ bóc lột, tự giải
phóng, giải phóng nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi sự áp bức, bóc lột, xây
dựng thành công xã hội cộng sản chủ nghĩa.
3.1.Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
a) Tính tất yếu:
C.Mác đã khẳng định: “ Giữa XHTBCN và XHCSCN là 1 thời kì cải biến cách
mạng từ xã hội này sang xã hội kia. Thích ứng với thời kì ấy là 1 thời kì quá độ chính
trị và nhà nước ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của
giai cấp vô sản”. Lênin trong điều kiện nước Nga Xô Viết cũng khẳng định “ Về lý
luận. không thể nghi ngờ gì rằng giữa CNTB và CNCS có 1 thời kì quá độ nhất định.
Thời kì quá độ là thời kỳ cải biến cách mạng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội, nhằm cải tạo xã hội cũ TBCN thành XHCN. Giai cấp vô sản cần phải có thời gian
để cải tạo lại xã hội cũ do giai cấp bóc lột dựng lên và xây dựng nền móng lâu dài của
CNXH.
b) Đặc điểm:
Đặc điểm nổi bật của thời kì quá độ là sự tồn tại đan xen giữa những yếu tố của xã
hội cũ và xã hội mới biểu hiện ở các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa tư tưởng. Đó là
thời kì lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành
được chính quyền đến khi xây dựng thành công CNXH.
Trên lĩnh vực kinh tế, thời kì quá độ còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế, trong đó
có nhiều thành phần đối lập. Ngoài ra, nền kinh tế còn tồn tại nhiều loại hình sở hữu và
nhiều hình thức phân phối khác nhau.
Trên lĩnh vực chính trị xã hội, Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần qui định
nên trong thời kì quá độ tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, vì vậy, lợi
ích của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội vừa thống nhất và vừa mâu thuẫn với nhau.
Bởi vậy, thời kì quá độ là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức bất công, xóa bỏ tệ
nạn tàn dư xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội. Giai cấp công nhân đã giành
được quyền lực nhà nước, tiến hành xây dựng một xã hội k giai cấp. Đó là sự thống trị
về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ
mới, là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa
toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa thất bại hoàn toàn.
Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa, hệ tư tưởng của giai cấp công nhân đóng vai trò
thống trị và chi phối nhưng xã hội còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư
tưởng vô sản và tư tưởng tư sản
c) Thực chất.
Theo VI Lenin khẳng định: Thời kì quá độ ấy không thể nào lại không phải là 1 thời
kì đấu tranh giữa CNTB giãy chết và CNCS đang phát sinh, hay nói cách khác, CNTB
đã bị đánh bại nhưng chưa bị tiêu diệt hẳn và CNCS đg phát sinh nhưng còn non yếu”.
3.2. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a) Tính tất yếu:
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử
đối với nước ta, vì:
Một là, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa là phù hợp với quy luật khách quan
của lịch sử, phù hợp với tính dân tộc và nhu cầu độc lập của dân tộc.Hai là, phát triển
theo con đường chủ nghĩa xã hội không chỉ phù hợp với xu thế của thời đại, mà còn
phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam:cách mạng dân tộc, dân chủ gắn liền
với cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời cũng là mong muốn của dân tộc và nhu
cầu hợp tác quốc tế của đất nước. Trong thời điểm lịch sử xuất phát điểm là nước
thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất thấp cùng với hậu quả chiến tranh nặng
nề, thế lực thù địch lăm le, chỉ có đi lên chủ nghĩa xã hội mới giữ vững được độc lập,
tự do cho dân tộc, mới thực hiện được mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Sự lựa chọn con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
của nhân dân ta, như vậy là sự lựa chọn của chính lịch sử dân tộc lại vừa phù hợp với
xu thế của thời đại. Điều đó cũng đã thể hiện sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta là một tất yếu lịch sử.
b) Đặc điểm:
Xuất phát từ xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất thấp cùng với đó
là thế lực thù địch, tàn dư phong kiến lăm le, tìm cách phá hoại chế độ XHCN và nền
độc lập của dân tộc ta. Cùng với đó là cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại
diễn ra mạnh mẽ và nền sản xuất quốc tế đang phát triển mạnh mẽ, vừa tạo thời cơ
phát triển cho đất nước vươn lên vừa đặt ra những thách thức gay gắt. Quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn khoa học, phản ánh đúng
quy luật phát triển khách quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay.
c) Thực chất:
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách
mạng tất yếu khách quan,con đường xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ TBCN, cũng tức là bỏ qua việc xác lập vị
trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN. Đồng thời, việc này
đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đạt được dưới chủ nghĩa tư
bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học kĩ thuật và công nghệ, quản lý xã hội,
phát triển nhanh lực lượng sản xuất.
Qua đó, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ TBCN là tạo ra sự biến đổi về
chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp khó khăn, phức tạp và lâu dài, đòi
hỏi sự quyết tâm và khát vòng lớn của Đảng và toàn dân.
4. Chủ nghĩa xã hội
a) Điều kiện ra đời: có 2 đk chủ yếu sau đây
Đầu tiên, xét về điều kiện kinh tế, lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ với những
bước tiến to lớn, trình độ xã hội hóa ngày càng cao dẫn tới mâu thuẫn về quan hệ sản
xuất dựa trên chế độ tư hữu TBCN về tư liệu sản xuất ngày càng đẩy cao. Quan hệ sản
xuất từ chỗ đóng vai trò mở đường cho lực lượng sản xuất thì ngày càng trở nên lỗi
thời.
Thứ hai, về điều kiện chính trị xã hội, mâu thuẫn đối kháng về lợi ích của giai cấp
công nhân với giai cấp tư sản ngày càng trở nên gay gắt và có tính chính trị rõ nét. Và
từ sự vận động của những mâu thuẫn cơ bản của thời đại mới, xuất hiện yếu tố thời
đại. Sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai cấp công nhân là
tiền đề, đk cho sự ra đời của hình thái kinh tế xã hội CSCN. Tuy nhiên, hình thái kinh
tế xã hội k tự nhiên ra đời, nó chỉ đc hình thành qua cách mạng vô sản- cuộc cách
mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS. Để tiến
hành con đg cách mạng, phải có sự tác động toàn cầu của phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế, của hệ tư tưởng ctri của giai cấp công nhân- chủ nghĩa Mác để thức tỉnh
phong trào dân tộc yêu nước.
b) Đặc trưng:
CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, xã hội, con người, tạo điều kiện cho
con người phát triển toàn diện. C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng, cách mạng XHCN
phải tiến hành triệt để, trước hết là giải phóng giai cấp, xóa bỏ tình trạng áp bức bóc lột
và một khi tình trạng ng áp bức ng đc xóa bỏ thì tình trạng dân tộc này áp bức dân tộc
kia cũng sẽ bị xóa bỏ
CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về TLSX chủ yếu. Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của CNXH.
CNXH là chế độ có nền kinh tế phát triển cao, lực lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản
xuất dựa trên chế độ công hữu về TLSX được tổ chức, quản lý hiệu quả, năng suất lao
động cao và phân phối chủ yếu theo lao động.
CNXH là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ. Đây là đặc trưng thể hiện
thuộc tính bản chất của CNXH, xã hội vì con người và do con người, nhân dân lao
động là chủ thể của xã hội, thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi.CNXH là một
chế độ chính trị dân chủ, nhà nước XHCN với hệ thống pháp luật và tổ chức ngày càng
hoàn thiện và phương thức quản lý xã hội ngày càng hiệu quả.
CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi
ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
CNXH có nền văn hóa phát triền cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa
dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Trong CNXH, văn hóa là nền tảng tinh thần của
xã hội,mục tiêu động lực phát triển của xã hội, trọng tâm là phát triển văn hóa đã hun
đúc tâm hồn, khí phách con ng.
CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp
tác với nhân dân các nước trên thế giới. Vấn đề giai cấp và dân tộc, xây dựng cộng
đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng đoàn kết hữu nghị với nhân dân các nước luôn có vị
trí đặc biệt quan trọng trong thực thi chiến lược phát triển của mỗi dân tộc và mỗi quốc
gia. CNXH, với bản chất tốt đẹp do con người, vì con người, luôn đảm bảo các dân tộc
đc bình đẳng, đoạn kết và hợp tác hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới.
c) Đặc trưng của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Dân giàu, nước manh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Nhà nước của dân, do dân, vì dân, do ĐCS lãnh đạo.
- Có nên kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Cng được tự do hạnh phúc, điều kiện phát triển toàn diện.
- Các dân tộc bình đẳng đoàn kết tôn trọng lẫn nhau và giúp nhau phát triển.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
- Nhà nước dc tổ chức dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật.
5.1Dân chủ xã hội chủ nghĩa
a) Khái niệm:
Dân chủ XHCN là một thể chế chính trị mà ở đó quyền lực quản lý xh thuộc về
nhân dân, dân là chủ và nhân dân làm chủ. Đồng thời, dân chủ XHCN còn là 1 hình
thức tự quy định của nhân dân để chi phối hoạt động của cá nhân, tổ chức và xã hội
trên cơ sở bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi của công dân. Dân chủ XHCN dc thực
hiện bằng nhà nc pháp quyền XHCN, dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
b) Quá trình ra đời:
Mâu thuẫn về mặt kinh tế, chính trị trong CNTB và DCTS xảy ra ngày càng gay gắt
dẫn đến việc mâu thuẫn này chỉ có thể đc giải quyết thông qua hình thức đấu tranh,
giai cấp công nhân phải thực hiện cuộc cách mạng XHCN để giành lấy chính quyền,
lập nên nền dân chủ XHCN, sử dụng chính quyền để cải tạo xh cũ và xây dựng xh
mới- XHCN.
DC XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với DCTS và các nền DC khác trong
lịch sử, là nền dân chủ mà ở đó mọi quyền lực thuộc về nhân dân, pháp luật nằm trong
sự thống nhất biện chứng và đc thực hiện bằng nhà nc pháp quyền XHCN.
c) Bản chất:
Lênin đã khẳng định: “ DCVS gấp nhiều lần DCTS”. Bản chất chính trị của nền dân
chủ XHCN là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua đảng đối với toàn
xã hội, nhưng không phải chỉ để thực hiện quyền lực và lợi ích riêng cho giai cấp công
nhân mà là để thực hiện quyền lực và lợi ích của toàn thể nhân dân. Đồng thời,
DCXHCN còn thực hiện tính chất nhất nguyên về chính trị do ĐCS lãnh đạo-Yếu tố
quan trọng để đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân có thể đóng góp ý kiến,
tham gia vào công vc nhà nc, xh. Vì vậy, DCXHCN vừa có bản chất của gc CN, vừa
có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.
Về bản chất kinh tế, nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu
của toàn xã hội, thực hiện chế độ phân phối hợp lý lợi ích theo kết quả lao động, coi
trọng lợi ích kinh tế của ng lao động, dựa trên sự phát triển của lực lượng sản xuất mà
nâng cao đời sống xã hội.
Bản chất Tư tưởng- văn hóa-xã hội; nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng của chủ
nghĩa Mác –Lênin- hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm chủ đạo trong đời sống tinh
thần. Đồng thời nó kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp
thu những giá trị tư tưởng- văn hóa,nâng cao trình độ văn hóa,có điều kiện phát triển
cá nhân, kết hợp hài hòa với lợi ích cá nhân, tập thể và toàn xã hội.
5.2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
a) Sự ra đời và phát triển:
DCXHCN ở VN đc xác lập sau CMT8 1945 và từng bước xây dựng và hoàn thiện
nên chế độ DCXHCN ở VN ta. 35 năm đổi mới, nhận thức về dân chủ XHCN, vị trí,
vai trò của dân chủ ở nc ta đã có nhiều điểm mới. Qua mỗi kì đại hội của đảng thời kì
đổi mới, dân chủ ngày càng đc nhận thức, phát triển và hoàn thiện đúng đắn, phù hợp
với điều kiện cụ thể của nước ta.
b) Bản chất:
Bản chất dân chủ XHCN ở Việt Nam được thực hiện thông qua các hình thức
dânchủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp
+ Hình thức dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ đại diện, được thực hiện do nhân
dân “ ủy quyền”, giao quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân dân trực tiếp bầu ra.
Nhân dân bầu ra Quốc hội. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất hoạt
động theo nhiệm kỳ 5 năm.
+ Hình thức dân chủ trực tiếp là hình thức thông qua đó, nhân dân thực hiện quyền làm
chủ nhà nước và xã hội. Hình thức đó thể hiện ở các quyền được thông tin về hoạt
động của nhà nước, được bàn bạc về công việc của nhà nước. Dân Chủ ngày càng
được thể hiện trong tất cả các mối quan hệ xã hội, trở thành quy chế, cách thức làm
việc của mọi tổ chức trong xã hội.
Bản chất của DCXHCN vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển xh, là thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,thể hiện bản chất của chế độ
XHCN: do nd làm chủ và đặt quyền lực vào tay nd.Đồng thời, nó cũng là động lực
phát huy sức mạnh của nd, thúc đẩy phát triển xh. Tuy nhiên, dân chủ phải đc thể hiện
trong thực tiễn, đời sống và các lĩnh vực xh.
6.1. Nhà nước XHCN
a) Sự ra đời:
Khát vọng về một xã hội công bằng, dân chủ, bình đẳng và bác ái đã xuất hiện từ lâu
trong lịch sử. Xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động muốn thoát khỏi sự áp
bức, bất công và chuyên chế, ước mơ xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng và
những giá trị của con người được tôn trọng, bảo vệ và có điều kiện để phát triển tự do
tất cả năng lực của mình, nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách
mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản.
=>KN: Như vậy, Nhà nước XHCN là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc
về giai cấp công nhân, là kết quả của cách mạng XHCN và có sứ mệnh xây dựng thành
công CNXH, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ các mặt của đời sống xã hội
trong một xã hội phát triển cao- xã hội XHCN
b) Bản chất:
Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân,giai
cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Trong xã
hội xã hội chủ nghĩa, giai cấp CN là lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị. Còn sự
thống trị về chính trị của giai cấp CN là sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp
bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao
động khác trong xã hội. Do đó, nhà nước xã hội chủ nghĩa là đạibiểu cho ý chí chung
của nhân dân lao động.
Về kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa dựa trên quan hệ công hữu về tư
liệu sản xuất chủ yếu. Do đó, không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. Việc chăm lo
cho lợi ích của đại đa số nhândân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu của nhà nước
xã hội chủ nghĩa.
Về văn hóa, xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng tư
tưởng dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến,
tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa
giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng
trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
6.2. Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam:
a) Quan niệm:
Quan niệm về nhà nước pháp quyền XHCN Nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà
nước mà mọi công dân đều được giáo dục pháp luật và hiểu biết pháp luật, tuân thủ
pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước; phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục
vụ nhân dân.
b) Đặc điểm:
Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới, chúng ta có thể rút ra được một số đặc điểm cơ bản của
như sau:
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của
dân, do dân, vì dân.
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp
luật, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối
hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng Cộng Sản
Việt Nam lãnh đạo.
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền con
người, coi con người là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của nhân dân được
thực hành một cách rộng rãi.
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm
quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
c) Nội dung khái quát:
Cương lĩnh xd đất nước đã đưa ra những nội dung khái quá về NNPQ VN như đề cao
vai trò tối thượng của hiến pháp và pháp luật, đề cao quyền lợi và nghĩa vụ của công
dân và đảm bảo quyền con người. Nhà nước có mối quan hệ thường xuyên và chặt chẽ
với nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân, tránh
lạm quyền. Ngoài ra, tổ chức và hoạt động của nhà nc theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, các cơ quan nhà nc đc phân quyền rõ ràng, kiểm soát lẫn nhau.
d) Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN
Một là, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng. Hai là,
cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước. Ba là, xây dựng đội ngũ cán
bộ công chức trong sạch, có năng lực. Bốn là, đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, thực hành tiết kiệm.
7. 1.Dân tộc:
a) Khái niệm:
Dân tộc theo nghĩa rộng là quốc gia dân tộc, là 1 hình thái cộng đồng ng ổn định
hợp thành nhân dân 1 nước: có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có chung 1 nhà
nc, chung phương thức sinh hoạt kinh tế, ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống
nhất của dân tộc và đất nước, gắn bó với nhau bằng quyền lợi chính trị, kinh tế, văn
hóa truyền thống đấu tranh độc lập.
Theo nghĩa hẹp, dân tộc cũng tức là tộc người, chỉ 1 cộng đồng người dc hình thành
trong lịch sử, có mỗi liên hệ chặt chẽ, bền vững và ý thức tự giác tộc ng, có văn hóa và
ngôn ngữ, mang bản sắc văn hóa, truyền thống riêng, lối sống cùng phong tục tập quán
mang đậm bản sắc dân tộc.
b) Cương lĩnh dân tộc của CN Mác- lenin
Xuất phát từ cơ sở lý luận là quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về mỗi quan hệ
giữa vấn đề dân tộc, giai cấp và mỗi qh giữa 2 xu hướng của sự phát triển của dân tộc.
Đồng thời, dựa trên thực tiễn của phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỉ 20, CMT10
Nga cuối tk 19 đầu tk 20 đã cho ra bản cương lĩnh dân tộc với nội dung:
Thứ nhất, các dân tộc là hoàn toàn bình đẳng. Đây là quyền thiêng liêng của các dân
tộc, các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, không dân tộc nào được đặc quyền, đặc lợi về mọi mặt xh.Quyền bình
đẳng dân tộc phải được pháp luật bảo vệ, nhưng quan trọng hơn nó phải được thực
hiện trên thực tế, khắc phục đc sự chênh lệch giữa dân tộc. Phải đấu tranh chống chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc, xoá bỏ trình trạng áp bức dân tộc.
Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết, quyền làm chủ. Đó là quyền của các dân
tộc tự quyết định con đường phát triển của dân tộc mình. Quyền dân tộc tự quyết bao
gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời có quyền tự
nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Việc thực hiện quyền dân
tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn và phải đứng lên lập trường của GCCN, ủng hộ
phong trào dân tộc tiến bộ và đấu tranh chống mưu toan lợi dụng quyền tự quyết, chia
rẽ dân tộc.

7.2. Vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay.


a) Đặc điểm dân tộc Việt Nam:
Thứ nhất, có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người. Việt Nam có 54 dân tộc,
trong đó, dân tộc Kinh chiếm phần lớn dân số, dân tộc còn lại chiếm số ít của số dân.
Tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đều, từ đó sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong
bảo tồn tiếng nói và văn hoá dân tộc, duy trì và phát triển giống nòi. Các dân tộc cư trú
xen kẻ nhau. Do đó nên trong quá trình sinh sống cũng dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung
đột, tạo kẻ hở để các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc để phá hoại an ninh chính
trị và sự thống nhất của đất nước.
Thứ hai, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bổ chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến
lược quan trọng, những vị trí trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh, quốc
phòng,sinh thái - đó là vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa của đất nước,
Thứ ba, các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều. Các dân tộc có sự
chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Muốn thực hiện bình
đẳng dân tộc, phải từng bước giảm, tiến tới xoá bỏ khoảng cách phát triển giữa các dân
tộc. Tuy nhiên, các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc ,quốc gia. Đặc trưng này được hình thành do quá trình cải biến tự
nhiên và nhu cầu phải hợp sức cùng đấu tranh chống ngoại xâm nên dân tộc Việt Nam
có tình cảm gắn bó giữa các dân tộc. Đồng thời, mỗi dân tộc có bản sắc văn hoá riêng,
góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hoá Việt Nam thống nhất. Trong
văn hoá của mỗi dân tộc đều có những sắc thái độc đáo riêng góp phần làm cho văn
hoá Việt Nam thống nhất trong đa dạng.
b) Quan niệm của Đảng:
Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời
cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam, độc lập dân tộc luôn gắn
liền với CNXH.
Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau
phát triển toàn diện, kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc, thực hiện
tốt chính sách dân tộc và ưu tiên phát triển kinh tế xã hội, gắn tăng trưởng kinh tế với
giải quyết các vấn đề xã hội, giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hoá truyền
thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt
Nam thống nhất. Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, cách ngành và toàn bộ hệ thống chính trị
8.Tôn giáon
a) Bản chất:
Theo luận điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen:“Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua là sự phản
ánh hư ảo vào trong đầu óc của con người - của những lực lượng bên ngoài chi phối
cuộc sống hàng ngày của họ” “Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, trái
tim của thế giới không có trái tim, cũng giống như nó là tinh thần của những trật tự
không có tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân”.
Qua đó, cho thấy tôn giáo là sự phản ánh hư ảo hiện thực khách quan. Về mặt tâm lí,
tôn giáo phản ánh sự sợ hãi, sự bất lực, sự phản kháng tiêu cực của con người trước
các lực lượng, các sức mạnh của tự nhiên và xã hội đang đe dọa cuộc sống hằng ngày
của họ. Do đó, tôn giáo là hiện tượng xh văn hóa do con người tạo ra. Về mặt chức
năng, tôn giáo là sự an ủi, sự đền bù hư ảo cho nỗi khổ đau, bất hạnh và sự thiệt thòi
của con người ở thế gian. Về mặt văn hoá, đạo đức, tôn giáo chứa đựng một số giá trị
văn hoá đạo đức tốt đẹp có tính phổ quát đối với nhân loại.
b) Nguồn gốc:
Về nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội của tôn giáo: Trong xã hội công xã nguyên
thuỷ, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước thiên nhiên hùng vĩ tác động, con
người cảm thấy yếu đuối và bất lực, không giải thích được, nên con người gán cho
thiên nhiên sức mạnh, quyền lực thần bí. Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng,
có áp bức bất công, lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trông
chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
Nguồn gốc nhận thức: Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con
người về tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình là có giới hạn. Khi những điều mà
khoa học chưa giải thích được, thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính
các tôn giáo. Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ
dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn
giáo ra đời, tồn tại và phát triển.
Nguồn gốc tâm lý: Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, bệnh tật;
những may, rủi bất ngờ, con người cũng dễ tìm đến tín ngưỡng, tôn giáo. Thậm chí
những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng kính trọng đối với những
người có công cũng sẽ dẫn con người đến với tín ngưỡng, tôn giáo.
c) Tính chất:
Với tính lịch sử của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng có tính lịch sử có nghĩa là
nó có sự hình thành, tồn tại và phát triển trong những giai đoạn lịch sử nhất định, có
khả năng biến đổi để thích nghi với các điều kiện chính trị - xã hội. Theo chủ nghĩa
Mác - Lênin, đến một giai đoạn lịch sử nào đó, khi khoa học và giáo dục phát triển
giúp cho nhân dân nhận thức được bản chất các hiện tượng tự nhiên và xã hội thì tôn
giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đời sống xã hội và cả trong nhận thức mỗi
người.
Tính quần chúng của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả
các dân tộc, quốc gia, châu lục. Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số
lượng tín đồ rất đông đảo, mà còn thể hiện ở,tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hoá, tinh
thần của một bộ phận quần chúng nhân dân lao động. Đồng thời, nó phản ánh khát
vọng của những người lao động về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái. Nhiều tôn giáo
có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện, vì vậy, được nhiều người ở các tầng lớp tin
theo.
Tính chính trị của tôn giáo:chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác
biệt, sự đối kháng về lợi ích. Do tôn giáo là sản phẩm của những điều kiện kinh tế - xã
hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh
giai cấp, dân tộc, nên tôn giáo mang tính chính trị.
Tính chất phản khoa học: Tôn giáo phản ánh một cách hoang đường, hư ảo thế giới
hiện thực, giải thích một cách duy tâm, sai lầm, thần bí các lực lượng tự nhiên và xã
hội đang đe doạ hoặc gây tai hoạ cho cuộc sống hàng ngày của con người.
d) Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Về nguyên nhân nhận thức, thứ nhất là do dân trí k cao dẫn tới nhiều hiện tượng
chưa đg giải thích khiến cho con người trở nên sợ hãi, trông chờ , tin tưởng vào sự giải
phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế. Đồng thời, nhận thức của con
người là 1 quá trình và có giới hạn, nên điều đó thường được giải thích thông qua lăng
kính của tôn giáo.
Về nguyên nhân tâm lý, tôn giáo là thứ đã tồn tại trong xuyên suốt lịch sử loài
người, tôn giáo ăn sâu vào tiềm thức con người, là một trong những hình thái ý thức xã
hội bảo thủ nhất,từ đó in sâu vào đời sống tinh thần, ảnh hưởng đến suy nghĩ, lối sống
qua nhiều thế hệ.
Nguyên nhân chính trị xã hội thể hiện ở giá trị đạo đức, văn hóa của tôn giáo đã đáp
ứng nhu cầu tinh thần nhân dân. Tôn giáo có khả năng tự biến đổi để thích nghi theo
xu hướng “ đồng hành với dân tộc”. Tuy nhiên, niềm tin tôn giáo chân chính phải ko
đối lập với CN nhân đạo XHCN và nhà nc XHCN đg hiện thực hóa lý tưởng tốt đẹp
của tôn giáo trong cuộc sống ng dân.
Sự bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và đời sống của nhân dân chưa
cao là NN kinh tế trong thời kì quá độ lên CNXH, con người chịu tác động mạnh mẽ
của những yếu tố may rủi bất ngờ dẫn đến tâm lý thụ động, nhờ cậy, trông mong vào
những thế lực siêu nhiên.
Về nguyên nhân văn hóa,tôn giáo có khả năng đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần
của nhân dân, giáo dục ý thức cộng đồng, đạo đức, phong cách lối sống, hướng đến
một xã hội công bằng, bình đẳng, bác ái. Ngoài ra, tôn giáo còn liên quan đến tình cảm
tư tưởng của một bộ phận dân cư. Qua những phân tích trên, cho thấy sự tồn tại trong
thời kì quá độ lên CNXH như 1 htg khách quan.
9.1. Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Đầu tiên là tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của
nhân dân, Tín ngưỡng tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng thiêng
liêng nên việc tin tưởng hay k tin tưởng vào tín ngưỡng là quyền tự do tư tưởng của
nhân dân. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân cũng là tôn trọng quyền con
người , thể hiện bản chất ưu việt của chế độ XHCN.
Thứ hai, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo, tôn giáo phải gắn
liền với quá trình cải tạo xh cũ, xây dựng xã hội mới. Từ đó, khẳng định chủ nghĩa
Mác-lênin chỉ hướng vào vc giải quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với
nhân dân mà k chủ trương can thiệp vào vc nội bộ của tôn giáo.
Thứ ba, phân biệt 2 mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong quá trình giải quyết
vấn đề tôn giáo. Một mặt phản ánh mối qhe tiến bộ và phản tiến bộ, tức là phản ánh
mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, giữa các thế lực lợi
dụng tôn giáo chống lại CM và lợi ích nhân dân lao động. Mặt khác về tư tưởng lại
biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, tức là mức độ tin tưởng giữa ng có tín ngưỡng, ng
k theo tôn giáo và những ng có tín ngưỡng khác nhau. Từ đó, phản ánh mâu thuẫn k
mang tính đối kháng. Việc phân biệt này là cần thiết nhằm tránh khuynh hướng cực
đoan trong quá trình trình quản lý, ứng xử những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn
giáo.
Thứ tư, về quan điểm lịch sử cụ thể trong vc giải quyết vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng,
mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, quá trình tồn tại và phát triển nhất định. Vì vậy,
cần có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, ứng xử với những vấn đề tôn giáo.
9.2. Vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo. Các tổ chức tôn giáo có nhiều hình
thức tồn tại khác nhau. Có tôn giáo du nhập từ bên ngoài, với những thời điểm, hoàn
cảnh khác nhau. Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và
không có xung đột, chiến tranh tôn giáo. Các tôn giáo ở Việt Nam có sự đa dạng về
nguồn gốc và truyền thống lịch sử. Mỗi tôn giáo ở Việt Nam có quá trình lịch sử tồn
tại và phát triển khác nhau, nên sự gắn bó với dân tộc cũng khác nhau. Tín đồ các tôn
giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc. Đa
số tín đồ các tôn giáo đều có tinh thần yêu nước, chống ngoại xâm, tôn trọng công lý,
gắn bó với dân tộc, đi theo Đảng, theo cách mạng, hăng hái tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam. Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng
trong giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ. Về mặt tôn giáo, chức năng của họ là
truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo, duy trì,
củng cố, phát triển tôn giáo, chuyên chăm lo đến đời sống tâm linh của tín đồ. Trong
giai đoạn hiện nay, hàng ngũ chức sắc các tôn giáo ở Việt Nam luôn chịu sự tác động
của tình hình chính trị - xã hội trong và ngoài nước, nhưng nhìn chung xu hướng tiến
bộ trong hàng ngũ chức sắc ngày càng phát triển. Các tôn giáo ở Việt Nam đều có
quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài. Nhìn chung các tôn giáo ở
nước ta, không chỉ các tôn giáo ngoại nhập, mà cả các tôn giáo nội sinh đều có quan hệ
với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài hoặc các tổ chức tôn giáo quốc tế. Các
tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực thực dân, đế quốc, phản động lợi dụng.
Trong những năm trước đây cũng như giai đoạn hiện nay, các thế lực thực dân, đế
quốc luôn chú ý ủng hộ, tiếp tay cho các đối tượng phản động ở trong nước lợi dụng
tôn giáo để thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình” đối với nước ta.

10.Gia đình.
a) Vị trí:
Gia đình là tế bào của xh, là tổ ấm mang lại hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá
nhân của mỗi thành viên, là cầu nối giữa cá nhân và xh.
b) Chức năng:
Chức năng tái sản xuất ra con người Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không
thể nào thay thế. Chức năng này không những đáp ứng nhu cầu ,duy trì nòi giống dòng
họ mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn ca xã hội.
Bên cạnh đó, gia đình còn có chức năng và cũng là trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo
dục con cái trở thành ng có ích cho gia đình, cộng đồng và xã hội. Thực hiện chức
năng này, gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đvs sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối
sống của mỗi ng. Đây là chức năng hết sức quan trọng, góp phần vào vc đào tạo thế hệ
tương lai của xh. Việc nuôi dưỡng, giáo dục luôn gắn với yếu tố tình cảm, quan hệ
huyết thống, giáo dục của gia đình gắn liền với giáo dục của xã hội.
Gia đình còn có chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng. Gia đình thực hiện chức
năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất
cũng như sinh hoạt trong gia đình. Đồng thời, tùy theo từng giai đoạn phát triển của xã
hội, chức năng kinh tế của gia đình có sự khác nhau. Thực hiện chức năng này, gia
đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất tinh thần của các thành viên
trong gia đình, thực hiện tốt chức năng này, không những tạo cơ sở tổ chức tốt đời
sống mà còn đóng góp to lớn cho sự phát triển xh.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý là chức năng thg xuyên của gia đình, bao
gồm thỏa mãn nhu cầu tình cảm của các thành viên,duy trì tình cảm gia đình bằng sự
quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình.
c) Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Về cơ sở kinh tế- xã hội để xd gia đình là sự phát triển của lực lượng sản xuất cùng
với trình độ của lực lượng sản xuất tương ứng với qh sản xuất, góp phần làm cho chế
độ áp bức, bóc lột dần đc xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho vc xây dựng qhe bình đẳng và
giải phóng phụ nữ trong xã hội.
Về cơ sở chính trị- xã hội là việc thiết lập nhà nc chính quyền của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động, từ đó, tạo tiền đề cho nhân dân lao động đc thực hiện
quyền bình đẳng nam nữ. Nhà nc XHCN là công cụ thực hiện xóa bỏ những luật lệ cũ,
lạc hậu đvs ng phụ nữ, từ đó, giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình.Đồng
thời, Nhà nc XHCN còn ban hành pháp luật liên quan đến gia đình, nhằm đảm bảo
quyền bình đẳng giới, vừa định hướng phát triển hình thành gia đình mới trg thời kỳ
quá độ lên XHCN.
Về cơ sở văn hóa, cùng với những tiến bộ căn bản trong chính trị, kinh tế thì đời
sống văn hóa cũng k ngừng biến đổi. Những giá trị văn hóa mới đc xây dựng trên nền
tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân, loại bỏ những phong tục tập quán lạc
hậu,cổ hủ để từ đó xây dựng một gia đình tiến bộ. Sự phát triển của hệ thống giáo dục,
khoa học công nghệ đã nâng cao đc trình độ dân trí của ng dân, tiếp thu những kiến
thức , nhận thức mới, tạo nền tảng cho sự hình thành những chuẩn mực mới và điều
chỉnh các mối quan hệ trong gia đình.
Nhà nước đã ban hành luật pháp và xây dựng tư tưởng, văn hóa, nâng cao nhận thức
của ng dân để tạo nên một chế độ hôn nhân tiến bộ. Hôn nhân là tự nguyện, tức là hôn
nhân xuất phát từ tình yêu nam nữ, sự tự nguyện của 2 bên,hôn nhân 1 vợ 1 chồng bình
đẳng và đc tự do kết hôn và ly hôn và đc pháp luật bảo đảm về mặt pháp lý.

You might also like