You are on page 1of 33

ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA CUỐI KỲ

1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
a. Điều kiện kinh tế xã hội
 Về kinh tế: những năm 40 của thế kỷ XIX, nền đại công nghiệp phát triển đã

làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc
với trình độ xã hội hóa ngày càng cao. 
 Trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, C.Mác và Ph.Ăngghen

đánh giá: “Giai cấp tư sản trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế
kỷ đã tạo ra một lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản
xuất của tất cả các thế hệ trước đây gộp lại”
 Về xã hội: Cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời

hai hai giai cấp cơ bản, đối lập về lợi ích, nhưng nương tựa vào nhau: giai
cấp tư sản và giai cấp công nhân. Cũng từ đây, cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân chống lại sự thống trị áp bức của giai cấp tư sản, biểu hiện về mặt
xã hội của mâu thuẫn ngày càng quyết liệt giữa lực lượng sản xuất mang tính
chất xã hội với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
 Do đó, nhiều cuộc khởi nghĩa, nhiều phong trào đấu tranh đã bắt đầu và từng

bước có tổ chức và trên quy mô rộng khắp: Phong trào Hiến chương của
những người lao động ở nước Anh (1836 - 1848), Phong trào công nhân dệt
ở thành phố Xi - lê - đi ở Đức (1844), Phong trào công nhân dệt ở thành phố
Li-on nước Pháp (1831 - 1834) có tính chất chính trị rõ nét nhất. 
→ Điều kiện kinh tế - xã hội ấy không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư tưởng
của giai cấp công nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời một lý luận
mới, tiến bộ- chủ nghĩa xã hội khoa học

 b.Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận


 Tiền đề khoa học tự nhiên
Trong vật lý học và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng:
Học thuyết Tiến hóa; Định luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng; Học thuyết tế
bào …
=> Những phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng
lập chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị - xã hội
đương thời.

Tiền đề tư tưởng lý luận


 Triết học cổ điển Đức: Ph.Hêghen (1770 -1831) và L. Phoiơbắc (1804 -

1872); 
 Kinh tế chính trị học cổ điển Anh với A.Smith (1723-1790) và D.Ricardo

(1772-1823); 
 Chủ nghĩa không tưởng phê phán mà đại biểu là Xanh Ximông (1760-1825),

S.Phuriê (1772- 1837) và R.O-en (1771-1858). Có giá trị trực tiếp nhất đến
sự hình thành của chủ nghĩa xã hội khoa học
Giá trị của những tư tưởng CNXH không tưởng phê phán Pháp
 Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ

TBCN đầy bất công, bất bình đẳng


 Đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai

 Đã thức tỉnh giai cấp công nhân và người lao động trong cuộc đấu tranh

chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ TBCN đầy bất công, bất bình
đẳng
Hạn chế của những tư tưởng XHCN không tưởng phê phán Pháp: 
 Không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của xã hội loài

người nói chung, bản chất, quy luật vận động, phát triển của CNTB nói riêng
 Không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong thực hiện cuộc chuyển biến

cách mạng từ CNTB lên CNCS là giai cấp công nhân


 Không chỉ ra được những biện pháp thực hiện cải tạo xã hội áp bức, bất

công đương thời, xây dựng xã hội mới tốt đẹp


2. Đối tượng nghiên cứu của CNXHKH: Với tư cách là một trong ba bộ phận
hợp thành của chủ nghĩa Mác - Lênin, CNXH khoa học có đối tượng nghiên cứu
là: 
 Những quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình

thành và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai
đoạn thấp là CNXH.
 Những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và hình thức,

phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động nhằm hiện thực hóa sự chuyển biến từ CNTB lên CNXH và CNCS

3. Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân. Liên hệ Việt Nam
a. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử
- Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
 Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền đại công nghiệp trong phương thức

sản xuất TBCN, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Tất cả
các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với đại công nghiệp, còn
giai cấp công nhân lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp.Giai
cấp công nhân là đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng
sản xuất hiện đại.
- Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định
 Là giai cấp tạo ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội nhưng trong CNTB

không có tư liệu sản xuất nên giai cấp công nhân phải bán sức lao động của
mình cho nhà tư bản và bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, họ bị lệ
thuộc hoàn toàn trong quá trình phân phối các kết quả lao động của chính
mình. Do vậy, về mặt lợi ích giai cấp công nhân là giai cấp đối kháng trực
tiếp với giai cấp tư sản. Xét về bản chất, họ là giai cấp cách mạng triệt để
nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa.
 Giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể
nhân dân lao động nên họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần
chúng đi theo làm cách mạng chống lại giai cấp tư sản.
 Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân là giai cấp
tiên tiến nhất.
 Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền sản xuất đại công nghiệp, phát triển
cùng với sự phát triển của nền sản xuất đại công nghiệp nên nền sản xuất có
trình độ phát triển cao đòi hỏi giai cấp công nhân cần phải tiếp thu các kiến
thức khoa học để vận hành được dây chuyền này.
 Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến thể hiện ở
nhiệm vụ xóa bỏ quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
thiết lập quan hệ sản xuất mới tiến bộ hơn.
 Giai cấp công nhân được trang bị lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin là lý luận
cách mạng khoa học và tiến bộ. Để có thể tiếp thu và vận dụng lí luận này
đòi hỏi giai cấp công nhân cần có trình độ lý luận nhất định.
 Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
Môi trường làm việc của giai cấp công nhân là sản xuất tập trung cao và có
trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ,
làm việc theo dây chuyền buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ
nghiêm ngặt kỷ luật lao động.

Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp tư sản - là một giai cấp
có tiềm lực về kinh tế - kỹ thuật nên giai cấp công nhân phải đấu tranh bằng phẩm
chất kỷ luật của mình.
 Giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất. vì cách mạng của

giai cấp công nhân hướng tới mục tiêu cuối là giải phóng giai cấp, giải
phóng dân tộc, giải phóng con người, thể hiện ở sự xóa bỏ mọi tình trạng áp
bức bóc lột, nô dịch cả về vật chất lẫn tinh thần. Giai cấp công nhân vừa
phải giành chính quyền, vừa sử dụng chính quyền để thực hiện mục tiêu đó.
 Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
Giai cấp công nhân ở tất cả các nước đều có chung một mục đích là giải phóng
mình đồng thời giải phóng xã hội khỏi áp bức bóc lột và họ đều có chung một kẻ
thù là giai cấp tư sản bóc lột.

Và cũng do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp, để chống lại chủ nghĩa tư bản, giai
cấp tư sản khi mà chúng đã liên kết với nhau thành tập đoàn tư bản, chủ nghĩa đế
quốc, vì vậy mà giai cấp công nhân càng phải nêu cao tinh thần quốc tế của giai
cấp mình, cùng nhau thực hiện sứ mệnh lịch sử.

b. Nhân tố chủ quan


- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
 Chất lượng công nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính

trị của một giai cấp cách mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và
trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân phải
được giác ngộ về lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
 Là giai cấp đại diện tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng

giai cấp công nhân còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa
học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay.

- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình (tính tất yếu của sự ra đời của Đảng)
 Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận

vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của
giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.
 Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng

nhất của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở thành
đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp.
 Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, của

dân tộc và xã hội.


 Đảng Cộng sản đề ra đường lối, tuyên truyền đưa đường lối vào thực tiễn

cuộc sống; tổ chức thực hiện và gương mẫu thực hiện đường lối.
 Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các
tầng lớp lao động khác (trí thức, tiểu thương,. . . ) do giai cấp công nhân
thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo
→ Chỉ duy nhất giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa tư bản,
từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế
giới.

Liên hệ Việt Nam


GCCN Việt Nam: 
* Thời kì đầu có những đặc điểm nổi bật sau:
 GCCN VN ra đời trước GC tư sản - điều hoàn toàn khác với các GCCN trên

thế giới
 Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp. GCCN ra đời trong hoàn cảnh

nông nghiệp nên số lượng còn ít


 GCCN tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa Mác và Đảng, chính trị

 GCCN Việt Nam gắn bó mật thiết với các giai cấp khác trong xã hội

*Những biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam:
 Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, đi đầu trong CNH, HĐH đất nước,

gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
 Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, trong đó đội ngũ công nhân trong khu vực

kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo.


 Công nhân tri thức, công nhân trẻ, nắm vững KHCH, được đào tạo bài bản

cả chuyên môn và văn hóa,…

Điều kiện khách quan:


- Nội dung kinh tế: 
 GCCN VN là nguồn nhân lực chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị

trường hiện đại định hướng XHCN. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, thực hiện hài hòa lợi ích cá nhân, tập
thể và xã hội.,
 GCCN phát huy vai trò và và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
 Thực hiện sứ mệnh lịch sử của công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với

việc phát huy vai trò, thực hiện khối liên minh công - nông - trí thức.
- Nội dung chính trị xã hội:
 Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng là nhiệm vụ trung tâm

 Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương

mẫu của cán bộ đảng viên.


 Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về

tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội
bộ
- Nội dung văn hóa tư tưởng: xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa;
bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng HCM; chống lại những
quan điểm sai trái, những xuyên tạc của thế lực thù địch, kiên định lý tưởng, mục
tiêu và con đường cách mạng dân tộc và CNXH.

4. Điểm tương đối ổn định và những biến đổi của giai cấp công nhân hiện đại
so với công nhân thế kỷ XIX. Liên hệ Việt Nam
a. Những điểm tương đối ổn định so với thế kỉ XIX
 Giai cấp công nhân hiện nay vẫn là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội

hiện đại, là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính xã
hội hóa ngày càng cao. 
 Giai cấp công nhân không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất, vì

thế ở các nước TBCN hiện nay, công nhân vẫn bị giai cấp tư sản bóc lột giá
trị thặng dư, xung đột về lợi ích giữa tư bản và lao động vẫn tồn tại, vẫn là
nguyên nhân cơ bản, sâu xa của đấu tranh giai cấp trong xã hội hiện nay.
 Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu

trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân
chủ, tiến bộ xã hội và CNXH.
→ Kết luận: từ những điểm tương đồng trên cho thấy: Lý luận về sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân trong chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn mang giá trị khoa học và
cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện
nay của giai cấp công nhân.
b. Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại
 Xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh, gắn liền với CMKH và công nghệ hiện

đại → nền sản xuất và dịch vụ hiện đại đòi hỏi người lao động phải có hiểu
biết sâu rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp
 Ngày nay, công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào

tạo lại, đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong nền sản xuất.
Hao phí lao động hiện đại chủ yếu là hao phí về trí lực chứ không còn thuần
túy là hao phí sức lực cơ bắp. 
 Xu hướng trung lưu hóa gia tăng → CNTB điều chỉnh nhất định về phương

thức quản lý → chế độ cổ phần hóa, “trung lưu hóa”


 Giai cấp công nhân là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, ĐCS - đội tiên phong

của giai cấp công nhân, giữ vai trò cầm quyền trong quá trình xây dựng
CNXH ở một số nước đi theo con đường XHCN

Liên hệ Việt Nam


Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử vô cùng trọng đại, xóa bỏ xã hội cũ, lạc
hậu, xây dựng xã hội mới tiến bộ, giải phóng giai cấp mình đồng thời giải phóng
toàn nhân loại trên phạm vi toàn thế giới. Đảng ta khẳng định giai cấp công nhân
Việt Nam vẫn là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện
đại hóa (HĐH) đất nước.

Trong thời gian qua, số lượng công nhân Việt Nam có xu hướng tăng nhanh theo
quy mô nền kinh tế. Khởi đầu công cuộc CNH, HĐH, đội ngũ công nhân nước ta
có khoảng 5 triệu người. Hiện nay, cả nước có hơn 12,3 triệu công nhân trực tiếp
làm việc trong các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành
phần kinh tế.
Sự gia tăng về số lượng của giai cấp công nhân ở nước ta trong những năm qua chủ
yếu là nhờ vào sự phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch của các thành
phần kinh tế, trong đó có sự đóng góp lớn của thành phần kinh tế ngoài nhà nước,
đây là khu vực có số lượng công nhân tăng lên nhanh chóng, góp phần vào sự tăng
trưởng nhanh về số lượng của giai cấp công nhân nước ta.

Trình độ học vấn của công nhân trong tất cả các khu vực kinh tế có xu hướng được
nâng lên: năm 1985, tỷ lệ công nhân có học vấn trung học phổ thông là 42,5% thì
năm 2003 tăng lên 62,2%, năm 2005 tăng lên 69,3%

Giai cấp công nhân Việt Nam đã và đang là lực lượng xã hội đi đầu trong công
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Trong điều kiện hiện nay
chúng ta phải xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH, mở cửa, hội nhập với bên ngoài nhằm phát huy tốt nhất bản
chất và những đặc điểm của giai cấp công nhân.

5. Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân Việt Nam.

a. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam đầu thế kỷ XX:
Theo Văn kiện Hội nghị lần thứ 6 của ban chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta
xác định: “Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát
triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương
trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp”.
 Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời gắn với chính sách khai thác thuộc địa

của thực dân Pháp, ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc vào đầu thế kỷ XX.
 Về nguồn gốc xã hội, giai cấp công nhân Việt Nam chủ yếu xuất thân từ

nông dân và các tầng lớp lao động khác.


 Về quan hệ với các giai tầng, giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp trực
tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai liên minh với nông
dân, trí thức.
 Về tư tưởng chính trị, giai cấp công nhân Việt Nam sớm thể hiện là lực
lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc,
nhất là từ khi Đảng ra đời.
 Ngoài ra, giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp
nhân dân trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để giai cấp công nhân xây
dựng khối liên minh giai cấp với giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức làm
nòng cốt trong khối đại đoàn kết để thực hiện các nhiệm vụ cách mạng.

Đặc điểm của giai cấp công nhân hiện nay đã có những nét biến đổi chính:
1. Thứ nhất, giai cấp công nhân Việt Nam tăng nhanh về số lượng và chất
lượng, đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
2. Thứ hai, giai cấp công nhân Việt Nam đang dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có
mặt trong mọi thành phần kinh tế, đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế
nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
3. Thứ ba, công nhân tri thức, nắm vững khoa học -  công nghệ tiên tiến, được
đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa, được rèn luyện
trong thực tiễn, là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân, trong
lao động và phong trào công đoàn.
4. Thứ tư, trong xu hướng phát triển mạnh mẽ của CMCN lần 4, giai cấp công
nhân Việt Nam đứng trước thời cơ phát triển và những thách thức nguy cơ
trong phát triển

Để thực hiện SMLS của GCCN VN -> Xây dựng phát triển GCCN lớn
mạnh, hiện đại, phải đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
làm cho Đảng lãnh đạo, cầm quyền thực sự trong sạch, vững mạnh…

b. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:
Nội dung kinh tế: 
 Giai cấp công nhân là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển

nền KTTT định hướng XHCN; 


 Giai cấp công nhân Việt Nam là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm cho nước ta trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, có nền công nghiệp hiện đại, định hướng
xã hội chủ nghĩa. CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên và môi trường. Đồng thời khắc phục được những nhược điểm, hạn
chế vốn có do hoàn cảnh lịch sử và nguồn gốc xã hội gây ra (tâm lý tiểu
nông, lối sống nông dân, thói quen tập quán lạc hậu…)
 Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn

liền với việc phát huy vai trò, thực hiện khối liên minh công nông tri thức,
tạo động lực phát triển nông nghiệp - nông thôn và nông dân theo hướng
phát triển bền vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế.
Nội dung chính trị - xã hội: 
 Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, 

 Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, giai cấp công nhân cùng

với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản 
 Củng cố và hoàn thiện hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà

nước của dân, do dân, vì dân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.
Nội dung văn hóa, tư tưởng: 
 Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân

tộc, nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. 
 Bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,

chống lại những quan điểm sai trái, sự xuyên tạc của các thế lực thù địch,
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

6. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ Việt Nam.
a. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH: Là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội
tiền TBCN và TBCN sang XH XHCN. Xã hội của TKQĐ là xã hội có sự đan xen
của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của CNTB và
những yếu tố mới mang tính chất XHCN của CNXH mới phát sinh.
Đặc điểm cơ bản của TKQĐ lên CNXH là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt
để xã hội cũ trên tất cả các lĩnh vực -> Đó là thời kì lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi
giành chính quyền đến khi xây dựng thành công CNXH.
 Về kinh tế: Tồn tại nhiều thành phần kinh tế, trong đó có cả những thành

phần kinh tế đối lập với kinh tế XHCN.


 Về chính trị: Sử dụng quyền lực nhà nước vừa giành được để thực hiện dân

chủ với nhân dân, chuyên chính với thế lực thù địch, chống lại sự nghiệp xây
dựng CNXH của nhân dân.
 Về tư tưởng – văn hóa: Tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hóa khác nhau.

Yếu tố tư tưởng, văn hóa cũ và mới chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.
ĐCS từng bước xác lập và xây dựng hệ tư tưởng và nền văn hóa XHCN, tiếp
thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng
nhu cầu văn hóa tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
 Về xã hội: Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau, vừa hợp tác, vừa đấu

tranh với nhau; còn khác biệt thành thị và nông thôn, lao động trí óc và lao
động chân tay. Là thời kỳ đấu tranh chống bất công, xóa bỏ tàn dư cũ, thiết
lập công bằng xã hội, nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo…

b. Liên hệ Việt Nam:


 Về kinh tế: Phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần

kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng
kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân; kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực quan trọng của sự
phát triển (ĐH XIII). Tuy nhiên vẫn tồn tại tham ô, hàng giả, buôn lậu, trốn
thuế.
 Về chính trị: Việt Nam hiện nay đã thiết lập được hệ thống chính trị XHCN,
nhất nguyên một Đảng giữ vai trò lãnh đạo. Tuy nhiên vẫn còn những phần
tử phản động, thế lực thù địch, giai cấp thống trị mới bị đánh đổ nhưng
không chịu nằm yên.
 Về tư tưởng -  văn hóa: Vẫn còn những kẻ mang tư tưởng cũ, phản quốc,
ngụy quân.
 Về xã hội: Cơ cấu giai cấp ở Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều giai cấp:
giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, người sản xuất nhỏ,
tầng lớp doanh nhân.

7. Những đặc trưng của CNXH và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam hiện nay.
a. Những đặc trưng của CNXH:
1. CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng
con người, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
2. CNXH là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
3. CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
4. CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi
ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
5. CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn
hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
6. CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị,
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.

b. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay: Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung và phát triển năm
2011) xác định 8 phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, đó là:
1. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
2. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
3. Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
4. Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
5. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
6. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
7. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.
8. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

8. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ


a) Dân chủ
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về dân chủ:
Về phương diện quyền lực: Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là
chủ nhân của nhà nước.
Về phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị: Dân chủ là hình thức hay
hình thái nhà nước, mang bản chất giai cấp cầm quyền và là phạm trù lịch sử.
Về phương diện tổ chức và quản lý xã hội: Dân chủ là một nguyên tắc- nguyên tắc
dân chủ.
Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về dân chủ:
1. Dân chủ là một giá trị nhân loại chung. Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ.
2. Dân chủ là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội. Người khẳng định: “Chế độ
ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là người chủ, mà Chính phủ là người đầy tớ
trung thành của nhân dân.”
Quan niệm của Đảng Cộng sản về dân chủ: Toàn bộ tổ chức và hoạt động của
hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới nhằm xây dựng và từng bước hoàn
thiện nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân. Dân chủ gắn liền
với công bằng xã hội phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống trên tất cả các
lĩnh vực… Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương phải được thể chế hóa bằng pháp
luật và pháp luật bảo đảm.”
=> Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là
một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm
quyền; là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã
hội nhân loại

b) Sự ra đời và phát triển của dân chủ:


1. Dân chủ nguyên thủy: Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, mọi thành viên
công xã đều bình đẳng tham gia vào các hoạt động xã hội, từ lúc đó xuất hiện nhu
cầu: cử ra người đứng đầu cộng đồng điều phối các hoạt động, phế bọ người đứng
đầu không thực hiện đúng quy định chung thông qua Đại hội nhân dân. Đây là hình
thức dân chủ sơ khai, chất phác của những tổ chức cộng đồng tự quản trong xã hội
chưa có giai cấp.
2. Nền dân chủ chủ nô: Trong chế độ chiếm hữu nô lệ, giai cấp chủ nô đã lập ra
nhà nước để bảo vệ lợi ích giai cấp mình và giữ ổn định xã hội. Đó là nhà nước dân
chủ đối với chủ nô, thực hiện sự thống trị của thiểu số đối với đa số người lao động
là nô lệ. Giai cấp chủ nô chính thức sử dụng thuật ngữ “dân chủ” nghĩa là nhà nước
dân chủ chủ nô có “quyền lực của dân”. (Dân ở đây gồm chủ nô, quý tộc, tăng lữ,
thương gia, trí thức và một số dân tự do, không bao gồm nô lệ). Như vậy, ngay từ
nhà nước đầu tiên trong lịch sử, giai cấp chủ nô đã dùng bộ máy thống trị của mình
để chiếm mất quyền lực của đông đảo những người lao động (nô lệ)
3. Chế độ phong kiến: Trong chế độ phong kiến, chế độ dân chủ chủ nô bị xóa bỏ
và thay vào đó là chế độ độc tài chuyên chế phong kiến. Do đó, ý thức về dân chủ
và đấu tranh để thực hiện quyền làm chủ của người dân đã không có bước tiến
đáng kể nào.
4. Nền dân chủ tư sản: Trong chế độ TBCN, nền dân chủ tư sản ra đời và là một
bước tiến lớn của nhân loại với những giá trị nổi bật về quyền tự do, bình đẳng dân
chủ. Tuy nhiên, do được xây dựng trên nền tảng kinh tế là chế độ tư liệu sản xuất
nên trên thực tế, nền dân chủ tư sản vẫn là nền dân chủ của thiểu số những người
nắm giữ tư liệu sản xuất.
5. Nền dân chủ XHCN: cách mạng tháng Mười Nga thành công, nhà nước XHCN
đầu tiên ra đời đã mở ra một thời đại mới, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên
phạm vi thế giới. Sự ra đời của nền dân chủ XHCN đánh dấu bước phát triển mới
về chất của dân chủ, dân chủ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Bản chất của nền dân chủ XHCN:
 Chính trị: dân chủ XHCN vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính

nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Do vậy, nền dân chủ XHCN khác về
chất so với nền dân chủ tư sản ở bản chất giai cấp (công nhân >< tư sản)
 Kinh tế: Nền DC XHCN dựa trên chế độ sở hữu XH về những tư liệu SX

chủ yếu của toàn XH. → Thực hiện “chế độ về công hữu về TLSX chủ yếu
và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu”.
 Tư tưởng văn hóa: Lấy hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm chủ đạo đối

với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội. Đồng thời kế thừa, phát
huy tinh hoa văn hóa dân tộc, tiếp thu giá trị tư tưởng văn hóa văn minh, tiến
bộ xã hội nhằm đem lại quyền làm chủ về tư tưởng, văn hóa cho con người.

9. Bản chất, chức năng của NN XHCN. Liên hệ với Nhà nước pháp quyền
XHCN ở VN.

KN: Nhà nước XHCN là NN mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về GCCN, do
CM XHCN sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công CNXH, đưa nhân dân
lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống XH trong một XH
phát triển cao - XH XHCN.

Bản chất: 
Về chính trị, NN XHCN VN mang bản chất của GCCN, GC có lợi ích phù hợp với
lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Trong XH XHCN, GC vô sản là
lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị. Đây là sự thống trị của đa số với thiểu số
giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và các tầng lớp nhân dân lao động
khác trong xã hội. 
→ NN XHCN đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động. 
Về kinh tế, bản chất của NN XHCN chịu sự quy định của cơ sở KT của XH
XHCN, đó là chế độ sở hữu XH về tư liệu SX chủ yếu. → Không còn tồn tại quan
hệ SX bóc lột (chế độ tư hữu về TLSX). Nếu nhà nước bóc lột là nhà nước theo
đúng nghĩa của nó (bộ máy của thiểu số kẻ bóc lột trấn áp đa số nhân dân lao động)
thì NN XHCN vừa là bộ máy chính trị-hành chính, 1 cơ quan cưỡng chế, vừa là 1
tổ chức quản lý KT-XH của nhân dân lao động, nó không còn là NN theo đúng
nghĩa, mà chỉ là “nửa nhà nước”. Mục tiêu hàng đầu của NN XHCN là chăm lo lợi
ích của đại đa số nhân dân lao động.
 
Về VH-XH, NN XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng
thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp
từng bước được thu hẹp; các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong XH. 

Chức năng:
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực NN, chức năng của NN được chia
thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. 
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực NN, chức năng của NN được chia
thành chức năng KT, chính trị, VH, XH…
Căn cứ vào tính chất của quyền lực NN, chức năng của NN được chia thành chức
năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng). 

Liên hệ: 
KN: Nhà nước pháp quyền là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được
giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải
đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan NN, phải có sự kiểm
soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân. 

Đặc điểm: 
“Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH của Đảng Cộng sản VN”
đã đưa ra những nội dung khái quát liên quan đến NN pháp quyền: 
 Đề cao vai trò tối thượng của Hiến pháp và pháp luật; đề cao quyền lợi và

nghĩa vụ của công dân, đảm bảo quyền con người, coi con người là chủ thể,
là trung tâm của sự phát triển. 
 Tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý NN theo nguyên tắc tập trung dân

chủ, thống nhất quyền lực, có sự phân công, phân cấp và sự chỉ đạo thống
nhất của Trung ương.
 Xây dựng NN do nhân dân lao động làm chủ, đó là NN của dân, do dân, vì

dân.
 Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, phối hợp giữa các cơ

quan: lập pháp-hành pháp-tư pháp.


 NN pháp quyền XHCN ở VN do Đảng Cộng sản VN lãnh đạo.

→ Như vậy, những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà Việt
Nam chúng ta đang xây dựng đã thể hiện được các tinh thần cơ bản của một nhà
nước pháp quyền nói chung. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện sự khác biệt so với các
nhà nước pháp quyền khác Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
mang bản chất giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích cho nhân dân; nhà nước là công
cụ chủ yếu để Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.

 
10. Sự biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp trong TKQĐ lên CNXH. Liên hệ
VN.

KN: 
Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội
do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên. 
Phân loại cơ cấu XH: 
 Cơ cấu xã hội - giai cấp (Cơ sở nghiên cứu liên minh giai cấp, tầng lớp trong

1 chế độ XH nhất định) 


 Cơ cấu xã hội - dân số
 Cơ cấu xã hội - dân tộc
 Cơ cấu xã hội - tôn giáo
 Cơ cấu xã hội - nghề nghiệp

Cơ cấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp XH tồn tại khách quan
trong 1 chế độ XH nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu TLSX, về tổ
chức quản lý quá trình SX, về địa vị chính trị-xã hội… giữa các giai cấp, tầng lớp
đó. 

Trong TKQĐ, Cơ cấu xã hội - giai cấp là tổng thể các giai tầng, các nhóm XH có
MQH hợp tác và gắn bó chặt chẽ với nhau → Yếu tố quyết định MQH đó là (họ)có
cùng mục tiêu chung cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới trên mọi lĩnh vực. 

Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội-giai cấp trong TKQĐ lên
CNXH

 Cơ cấu XH - GC biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong một hệ thống sản xuất nhất định, cơ cấu xã hội - giai cấp thường xuyên biến
đổi do tác động của nhiều yếu tố, đặc biệt là những thay đổi về phương thức sản
xuất, về cơ cấu ngành nghề, thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế, cơ chế kinh tế....
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, cơ cấu kinh tế tất yếu có những biến đổi dẫn đến
những biến đổi trong cơ cấu xã hội theo hướng phục vụ lợi ích của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động do ĐCS lãnh đạo. Cơ cấu kinh tế trong TKQĐ: KT thị
trường có sự quản lý của NN. Nền kinh tế thị trường phát triển mạnh với tính cạnh
tranh cao, cộng với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng khiến cho các giai cấp,
tầng lớp xã hội cơ bản trong thời kỳ này trở nên năng động, có khả năng thích ứng
nhanh, chủ động sáng tạo trong lao động sản xuất để tạo ra những sản phẩm có giá
trị, hiệu quả cao và chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của thị trường trong bối cảnh
mới.
 Cơ cấu XH – GC biến đổi phức tạp, đa dạng làm xuất hiện các tầng lớp XH
mới.
Ngoài giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản (tuy
đã bị đánh bại nhưng vẫn còn sức mạnh - Lênin) đã xuất hiện sự tồn tại và phát
triển của các tầng lớp xã hội mới như: tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp
những người giàu có và trung lưu trong xã hội…
Đích đến của sự biến đổi cơ cấu XH - GC thời kỳ quá độ này vẫn là tiến đến bài
trừ tuyệt đối bất bình đẳng xã hội; đồng nhất các giai cấp, đặc biệt là giữa tầng lớp
công nhân, nông dân và trí thức trong xã hội. Bên cạnh đó, sự phát triển này còn
nhắm đến việc xóa bỏ tệ nạn xã hội, loại bỏ những tàn dư mà xã hội cũ để lại và
thiết lập xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.

 Cơ cấu XH – GC biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh,
từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.
Trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu XH - GC
biến đổi và phát triển trong mối quan hệ vừa có mâu thuẫn, đấu tranh, vừa có mối
quan hệ liên minh với nhau, dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng
lớp cơ bản trong xã hội, đặc biệt là giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và
tầng lớp trí thức. Mức độ liên minh, xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp
trong xã hội tùy thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng
giai đoạn của TKQĐ.

Tóm lại, sự biến đổi của cơ cấu xã hội, giai cấp là tất yếu trong TKQĐ lên CNXH.
Trong cơ cấu XH - GC này, giai cấp công nhân, lực lượng tiêu biểu cho phương
thức sản xuất mới giữ vai trò chủ đạo, tiên phong trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Vai trò chủ đạo của
giai cấp công nhân còn được thể hiện ở sự phát triển mối quan hệ liên minh giữa
giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức ngày càng giữ vị trí nền
tảng chính trị - xã hội, từ đó tạo nên sự thống nhất của cơ cấu xã hội - giai cấp
trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Liên hệ VN:
Những biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp tại Việt Nam đảm bảo 2 yếu tố về tính đa
dạng và tính thống nhất. Tính đa dạng ở sự tồn tại của nhiều giai cấp khác nhau
trong cùng một xã hội bao gồm giai cấp công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức, bộ
phận tư sản và nhân dân lao động khác. Trong khi đó, tính thống nhất lại được thể
hiện khi trong các giai cấp ấy, giai cấp công nhân là lực lượng tiêu biểu cho
phương thức sản xuất, giữ vai trò chủ đạo trong quá trình cải biến xã hội. Đồng
thời giai cấp công nhân cùng giai cấp nông dân với tầng lớp trí thức tạo thành nền
tảng chính trị - xã hội vững chắc và củng cố sự thống nhất của cơ cấu xã hội – giai
cấp trong TKQĐ. Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp tại Việt Nam không chỉ
mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam mà cũng đồng thời đảm bảo tính quy luật
phổ biến.

Trong TKQĐ lên CNXH ở nước ta, cơ cấu xã hội – giai cấp cũng vận động, biến
đổi theo quy luật: sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp bị chi phối bởi những
biến đổi trong cơ cấu kinh tế. Sau quyết định bước vào thời kỳ Đổi mới từ năm
1986 tại Đại hội VI của Đảng, Việt Nam đã chuyển đổi từ nền kinh tế xí nghiệp
quốc doanh và tập thể, tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, diễn ra sự tăng trưởng mạnh mẽ trong công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, hội nhập quốc tế.
Sự chuyển đổi về cơ cấu kinh tế đã dẫn đến sự biến đổi đa dạng hoá diễn ra trong
nội bộ mỗi giai cấp, có sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các giai cấp và thậm chí xuất
hiện các tầng lớp xã hội mới.
 Giai cấp công nhân (vai trò quan trọng đặc biệt): là giai cấp lãnh đạo cách

mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến; giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp.
Giai cấp công nhân có sự biến đổi nhanh về số lượng, chất lượng, cơ cấu.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức tổ chức, kỷ luật
lao động,... ngày càng tăng lên đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH.
 Giai cấp nông dân (vị trí chiến lược): là chủ thể của quá trình CNH, HĐH
nông nghiệp nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - XH bền vững, giữ vững ổn định
chính trị, phát huy bản sắc văn hóa,..
GC nông dân có xu hướng giảm dần về số lượng và tỉ lệ trong cơ cấu XH
giai cấp, 1 bộ phận nông dân → công nhân.

 Đội ngũ trí thức (lực lượng LĐ sáng tạo đặc biệt quan trọng): đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước, hội nhập kinh tế, xây dựng kinh tế tri thức, phát triển
VH Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc → nâng tầm tri thức dân tộc,
sức mạnh của đất nước.

 Đội ngũ doanh nhân: có đóng góp tích cực vào việc thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế - XH, giải quyết việc làm cho người lao động, tham gia
giải quyết các vấn đề an sinh XH, xóa đói giảm nghèo.
Đội ngũ doanh nhân đang phát triển nhanh chóng về số lượng và quy mô với
vai trò không ngừng tăng lên.

 Phụ nữ: lực lượng quan trọng, đông đảo, góp phần to lớn và sự nghiệp xây
dựng CNXH, có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống XH,
trong gia đình.

 Đội ngũ thanh niên: rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất
nước, lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

→ Trong TKQĐ lên CNXH ở VN, các giai cấp, tầng lớp XH biến đổi liên tục
trong nội tại mỗi giai cấp, tầng lớp, hoặc xuất hiện thêm các nhóm XH mới. Trong
quá trình này cần phải có những giải pháp sát thực, đồng bộ và tác động tích cực để
các giai cấp, tầng lớp có thể khẳng định vị trí xứng đáng và phát huy vai trò của
mình trong cơ cấu XH và trong sự nghiệp phát triển đất nước. 
11. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH ở VN.
Trong TKQĐ lên CNXH, việc tổ chức khối liên minh vững mạnh có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng để thực hiện những nội dung cơ bản của liên minh. 

Nội dung chính trị của liên minh


 Giữ lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân, giữ vững vai trò

lãnh đạo của Đảng Cộng sản. 


 Xây dựng NNPQXHCN, từng bước hoàn thiện nền DCXHCN.

 Động viên các lực lượng trong khối liên minh gương mẫu chấp hành đường

lối, pháp luật của Đảng và NN; đấu tranh chống âm mưu “diễn biến hòa
bình” của các thế lực thù địch và phản động. 

Nội dung kinh tế của liên minh


Nội dung kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất kỹ thuật
vững chắc của liên minh trong thời kỳ quá độ. Nội dung kinh tế của liên minh ở
nước ta trong thời kỳ quá độ được cụ thể hoá ở các điểm sau đây:
 Thực hiện đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức

theo định hướng XHCN → Tăng cường sự hợp tác trong khối liên minh và
các lực lượng khác để xây dựng nền kinh tế hiện đại…
 Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của khối liên minh và các

lực lượng khác để xây dựng kế hoạch đầu tư hợp lý, xác định đúng cơ cấu
kinh tế, từ đó địa phương vận dụng linh hoạt và phù hợp vào địa phương
mình, ngành mình để xác định cơ cấu kinh tế cho đúng. 
 Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp-

nông nghiệp-khoa học và công nghệ -dịch vụ…; để phát triển sản xuất, kinh
doanh nâng cao đời sống cho các giai tầng và toàn xã hội…

Nội dung văn hoá, xã hội của liên minh


Liên minh về văn hoá, xã hội thể hiện qua các nội dung cụ thể sau đây:
 Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát

huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
 Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc…; văn hóa thực sự
trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của XH.
 Thực hiện xóa đói giảm nghèo; thực hiện tốt các chính sách XH đối với
công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân; chăm sóc sức khỏe
và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân; nâng cao dân trí, thực hiện tốt an
sinh XH.

12. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác- Lênin. Đặc điểm cơ bản của dân
tộc VN và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. 
I. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác- Lênin
Cơ sở: 
 Lý luận: Quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về MQH giữa vấn đề dân

tộc và vấn đề giai cấp; mối quan hệ giữa hai xu hướng của sự phát triển các
dân tộc.
 Thực tiễn: Dựa vào phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX; thực tiễn

phong trào cách mạng của nước Nga cuối TK 19 đầu thế kỷ 20. 

Nội dung:
  “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hiệp
công nhân tất cả các dân tộc lại” (Lênin, “Về quyền dân tộc tự quyết”)

Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:


+ Là quyền thiêng liêng của các dân tộc, các dân tộc không phụ thuộc vào số
lượng, trình độ phát triển có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, các dân tộc không có
đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, ngôn ngữ...với dân tộc khác.
+ Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc được
pháp luật bảo vệ và được thực hiện trong thực tế, trong đó việc khắc phục sự chênh
lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc do lịch sử để lại có ý
nghĩa cơ bản.
+ Giữa các quốc gia dân tộc: Quyền bình đẳng dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn; chống sự áp
bức, bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước lạc hậu, chậm phát
triển về kinh tế.

Các dân tộc được quyền tự quyết


+ Là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, quyền tự quyết định con đường phát triển
kinh tế, chính trị – xã hội của dân tộc mình.
+ Quyền tách ra thành một quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện
liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
+ Khi xem xét giải quyết quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững trên lập
trường của GCCN: ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh
chống lại những mưu toan lợi dụng quyền dân tộc tự quyết làm chiêu bài để can
thiệp vào công việc nội bộ các nước, đòi ly khai chia rẽ dân tộc...

Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc


+ Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của V.I.Lênin, thể hiện bản chất
quốc tế của GCCN, PTCN (phong trào công nhân) và phản ánh tính thống nhất
giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp… 
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc có vai trò quyết định đến việc xem xét,
thực hiện quyền bình đẳng dân tộc và quyền dân tộc tự quyết.
+ Là yếu tố tạo nên sức mạnh của giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.

Ý nghĩa
 Cương lĩnh dân tộc là cơ sở lý luận khoa học để giai cấp công nhân, ĐCS

trên thế giới xem xét, giải quyết vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc…
 Cương lĩnh dân tộc là cơ sở lý luận để ĐCS và Nhà nước Việt Nam đề ra

đường lối, chính sách, pháp luật trong giải quyết vấn đề dân tộc và quan hệ
dân tộc...
II. Đặc điểm cơ bản của dân tộc VN
1. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó dân tộc người Kinh chiếm 85,7% dân số cả nước,
53 dân tộc thiểu số chiếm 14,3% dân số. Tỷ lệ dân số giữa các dân tộc cũng không
đồng đều, có dân tộc với dân số lớn hơn 1 triệu người (Tày, Thái, Mường,
Mông…), có dân tộc dân số chỉ vài trăm người (Si la, Pu Péo, Brâu…). 
→ Phải chú ý phát triển dân số ở những DT ít người. 

2. Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau


Việt Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều DT ở khu vực Đông Nam Á, vì thế,
không có dân tộc nào có lãnh thổ riêng, không có tỉnh nào chỉ có 1 DT. Tạo điều
kiện thuận lợi để các  dân tộc tăng cường hiểu biết lẫn nhau, mở rộng giao lưu giúp
đỡ nhau cùng phát triển; tạo nên sự đa dạng văn hóa → Phát triển du lịch là lợi thế.
Mặt khác, cũng dễ xảy ra mâu thuẫn, xung đột, tạo kẽ hở để các thế lực thù địch lợi
dụng phá hoại an ninh chính trị và sự thống nhất đất nước; dễ làm mai một văn hóa
của các DT chiếm số ít. 
→ Phải chú ý xây dựng khối đại đoàn kết DT, giữ gìn bản sắc văn hóa các DT.

3. Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược
quan trọng
53 dân tộc thiểu số chiếm 14,3% dân số, nhưng lại cư trú trên ¾ diện tích lãnh thổ
và chủ yếu ở các vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa của đất nước → trọng
yếu của quốc gia về KT, an ninh, quốc phòng và môi trường sinh thái. Một số DT
có quan hệ dòng tộc với các DT ở các nước láng giềng: DT Thái, Mông, Hoa…
Thuận lợi: đồng bào chăm chỉ, yêu nước để bảo vệ TQ.
Khó khăn: trình độ dân trí thấp → thế lực thù địch xấu, lợi dụng để chống phá khối
đại đoàn kết DT.
→ Phải phát triển GD-ĐT, nâng cao dân trí cho người dân.
4. Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều.
Để thực hiện bình đẳng DT trên thực tế: từng bước giảm, tiến tới xóa bỏ khoảng
cách phát triển giữa các DT → là nội dung quan trọng trong đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước VN để các DT thiểu số phát triển nhanh và bền vững.
→ Phải CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, phát triển GD-ĐT.

5. Các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong cộng
đồng dân tộc – quốc gia thống nhất.
Đặc trưng này hình thành do yêu cầu của quá trình dựng nước và giữ nước. Đoàn
kết là truyền thống quý báu của dân tộc, nguyên nhân và động lực quyết định thắng
lợi của cách mạng VN. Ngày nay, để xây dựng và bảo vệ tổ quốc 54 dân tộc phải
phát huy nội lực, giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc; cảnh giác, kịp
thời đập tan âm mưu và hành động chia rẽ phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc. (Giỗ
tổ Hùng Vương: ngày hội đại đoàn kết toàn dân).
6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng
của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc nên nền văn hóa Việt Nam là sự thống nhất
trong đa dạng. 

III. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta


 Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát
triển giữa các dân tộc.
 Về kinh tế: nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục
khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
 Về văn hóa: XD nền VH Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc DT.
 Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
 Về an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm
bảo ổn định chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng các địa
bàn vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới, rừng núi, hải đảo.
15.    Chế độ hôn nhân tiến bộ. Liên hệ đến Việt Nam
Chế độ hôn nhân tiến bộ:
 Hôn nhân tự nguyện (hôn nhân xuất phát từ tình yêu tất yếu dẫn đến hôn

nhân tự nguyện). Hôn nhân tự nguyện là hôn nhân xuất phát từ tình yêu
giữa nam và nữ, nó bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu không còn
nữa.
 Hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng (vợ và chồng đều có

nghĩa vụ ngang nhau về mọi vấn đề của gia đình).


 Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý (thực hiện thủ tục pháp lý trong

hôn nhân, ngăn chặn việc lợi dụng quyền tự do kết hôn, ly hôn để thoả mãn
nhu cầu không chính đáng…)
Liên hệ Việt Nam:
 Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn
giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có
tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và
được pháp luật bảo vệ.
3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ
tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi,
người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ
thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về
hôn nhân và gia đình.

13. Bản chất, nguồn gốc của tôn giáo. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn
giáo của Đảng và Nhà nước ta.
KN tôn giáo: ( Khác Tín ngưỡng/ Mê tín, dị đoan)
- Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan.
- Tôn giáo là một thực thể xã hội: có niềm tin sâu sắc vào đấng tối cao; có hệ thống
giáo thuyết; có hệ thống cơ sở thờ tự; có tổ chức nhân sự, quản lý; có hệ thống tín
đồ...

a. Bản chất
Tôn giáo là sự phản ánh hư ảo hiện thực khách quan
 Sản phẩm của con người, gắn với điều kiện xã hội nhất định

 Phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước sức mạnh tự nhiên và xã hội

  Chứa đựng nhân tố giá trị văn hoá phù hợp đạo đức, đạo lý xã hội

  Chủ nghĩa Mác- Lênin: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hoá

do con người sáng tạo ra, phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy
nghĩ họ. Do đó xét về mặt bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội
phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước sức mạnh tự nhiên và
sức mạnh xã hội. Tôn giáo cũng chứa đựng một số nhân tố giá trị văn
hóa, phù hợp với đạo đức, đạo lý của xã hội.
 Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy

tâm, có sự khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học
của chủ nghĩa Mác - Lênin. → Những người cộng sản luôn tôn trọng
quyền tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo của nhân dân. 
 Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất, nhưng có giao thoa nhất

định.

b. Nguồn gốc của tôn giáo 


 Nguồn gốc kinh tế - xã hội -> tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân

 Trình độ LLSX thấp -> con người ko giải thích được hiện tượng tự nhiên ->

gán, thần thánh hóa cho tự nhiên sức mạnh, quyền lực to lớn.
 Khi xã hội xuất hiện những giai cấp đối kháng, bất lực trước sức mạnh của

xã hội hoặc của một thế lực nào đó, không giải thích được nguyên do, hướng
niềm tin vào “thế giới bên kia” dưới hình thức các tôn giáo. 
 Nguồn gốc nhận thức: 
 Trình độ dân trí thấp -> Khoảng cách giữa cái biết và cái chưa biết được giải
thích bằng lực lượng vô hình, quyền năng chi phối đời sống đến mức hư ảo,
xa rời hiện thực và dễ phản ánh sai hiện thực. 
 Nguồn gốc tâm lý 

 Trạng thái tâm lý tiêu cực (sự bất hạnh, đau khổ, nỗi kinh hoàng, sợ hãi…)

đến với tôn giáo để mong được sự an ủi, che chở, giúp đỡ làm giảm nỗi khổ
đau 
 Trạng thái tâm lý tích cực (sự hân hoan, vui sướng, mãn nguyện…) 

c.  Tôn giáo ở Việt Nam


 Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo chung sống hòa bình

 Tín đồ phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc

 Hàng ngũ chức sắc có uy tín. ảnh hưởng với tín đồ. 

 Có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài

 Thường bị các thế lực phản động lợi dụng. 

d. Chính sách của Đảng, nhà nước VN đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay
  Khẳng định tồn tại lâu dài cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa

xã hội
 Chính sách đại đoàn kết dân tộc, không phân biệt tín ngưỡng, tôn giáo 

 Nội dung cốt lõi trong công tác tôn giáo: công tác vận động quần chúng

 Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. 

 Quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp. Nghiêm cấm

truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của Hiến pháp và pháp luật.
 
14. Chức năng cơ bản của gia đình. Liên hệ Việt Nam.
1. Chức năng tái sản xuất ra con người: 
 Là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay

thế, không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng
nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về
sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội.
 Không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội. Chức năng này
quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của một quốc gia và
quốc tế, một yếu tố cấu thành của tồn tại xã hội.
 Tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này được

thực hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích. Trình độ phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lực lao động mà gia
đình cung cấp.
2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục:
 Gia đình có trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích

cho gia đình, cộng đồng và xã hội. Gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối
với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người.
 Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc

đời của mỗi thành viên, Mỗi thành viên trong gia đình đều có vị trí, vai trò
nhất định, vừa là chủ thể vừa là khách thể trong việc nuôi dưỡng, giáo dục
của gia đình.
 Giáo dục của gia đình cần gắn liền với giáo dục của xã hội. Vì vậy cần tránh

khuynh hướng coi trọng giáo dục gia đình mà hạ thấp giáo dục của xã hội
hoặc ngược lại. 
 Thực hiện tốt chức năng nuôi dưỡng, giáo dục, đòi hỏi mỗi người làm cha,

làm mẹ phải có kiến thức cơ bản, tương đối toàn diện về mọi mặt, văn hóa,
học vấn, đặc biệt là phương pháp giáo dục.
3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
 Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản sản xuất ra tư

liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, đồng thời là đơn vị duy nhất tham gia vào
quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội.
 Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống

của gia đình về lao động sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình.
4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình:
 Là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu

tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý,
bảo vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em.
 Gia đình có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hội. Khi
quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có
nguy cơ bị phá vỡ.
 Ngoài những chức năng trên, gia đình còn có chức năng văn hóa, chức

năng chính trị…:


 Chức năng văn hóa: gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của

dân tộc cũng như tộc người,đồng thời còn là nơi sáng tạo và thụ
hưởng những giá trị văn hóa của xã hội.
 Chức năng chính trị, gia đình là một tổ chức chính trị của xã hội, là

nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước và quy chế
(hương ước) của làng xã và hưởng lợi từ hệ thống pháp luật, chính
sách và quy chế đó. Gia đình là cầu nối của mối quan hệ giữa nhà
nước với công dân.
Liên hệ
1. Chức năng tái sản xuất ra con người
-       Xưa: phải có con, đông con, nhất thiết phải có con trai nối dõi
-       Nay: việc sinh đẻ chủ động, tự giác, giảm số con, giảm nhu cầu nhất thiết
phải có con trai 
2. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
-       Xưa: KT tự cấp tự túc, tiêu dùng sản phẩm của mình làm ra
-       Nay: kinh tế hàng hóa, tiêu dùng sản phẩm của người khác làm 
3. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục (xã hội hóa) 
-       Xưa: giáo dục gia đình là cơ sở của giáo dục xã hội 
-       Nay: vai trò giáo dục gia đình có xu hướng giảm do phát triển hệ thống
giáo dục xã hội
-       Đầu tư tài chính cho giáo dục con cái (đạo đức - kiến thức)
-       Gia tăng tiêu cực (bạo lực học đường, bỏ học, tệ nạn xã hội…) niềm tin
của gia đình vào hệ thống giáo dục suy giảm
4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
-       Xưa: gia đình là đơn vị kinh tế 
-       Nay: gia đình là đơn vị tình cảm Độ bền vững của gia đình phụ thuộc vào
sự hoà hợp các mqh, đảm bảo hạnh phúc cá nhân, sinh hoạt tự do
-       Bình đẳng trai gái trong trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ và thờ
phụng tổ tiên
 
 

You might also like