You are on page 1of 15

Câu 2: V ai trò của C.Mac và Ph.

Ăngghen trong sự ra đời của nghĩa xã hội khoa học


Để đi phân tích vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen trong sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa
học, ta đi phân tích qua sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị, 3 phát kiến vĩ
đại và tuyên ngôn của đảng cộng sản- mốc đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.

1. Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị Ban đầu lập trường tiết học của
C.Mác và Ph.Ăngghen là lập trường triết học duy tâm do 2 ông chịu ảnh hưởng của việc tham
gia vào câu lạc bộ sinh hoạt triết học heghen trẻ. Bằng nhãn quan và sự hiểu biết của mình rất
nhanh 2 ông đã thấy được nhưng mặt hạn chế và bất hợp lý của triết học heghen, 2 ông đã
chuyển từ lập trường triết học duy tâm sang lập trường triết học duy vật. Bên cạnh sự chuyển biết
lập trường triết học, C.Mác và Ph.Ăngghen có sự chuyển biến về lập trường chính trị. Với C.Mac
Tác phẩm “ Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Heeghen - Lời nói đầu” 1844, sự
chuyển biến thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ cách mạng
sang lập trường cộng sản chủ nghĩa Đối với Ph.Angghen,Tác phẩm “ TÌnh cảnh nước Anh”;
“Lược khảo khoa kinh tế-chính trị” 1843, chuyển biến từ thế giới quan duy tâm sang thế giới
quan duy vật từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.

Do chịu ảnh hưởng của việc tham gia các phong trào cũng giai cấp công nhân, 2 ông đã thấy sự
thống khổ trong họ và quan trọng hơn 2 ông đã thấy được tinh thần cách mạng trong những
người công nhân đó. Vì vậy 2 ông đã chuyển từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường
cộng sản chủ nghĩa. Trong 1 khoảng thời gian, gắn liền với nghiên cứu lý luận và hoạt động thực
tiễn, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khảng định 1 cách kiên định về lý luận này. Nếu không có sự
chuyển biến này thì sẽ không có chủ nghĩa xã hội khoa học sau này.
2. 3 phát kiến vĩ đại

Trên cơ sở kế thừa những hạt nhân hợp lý của phép biện chứng, xóa bỏ những quan điểm duy
tâm thần bí của triết học V.Ph.Heghen, kế thừa những giá trị duy vật và loại bỏ những quan điểm
siêu hình của triết học Lphoiobac, kết hợp nghiên cứu khoa học tự nhiên, C.Mác và Ph.Ăngghen
đã sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng. Dựa trên phép duy vật biện chứng, 2 ông đi sâu vào
nghiên cứu chủ nghĩa tư bản và cho ra đời chủ nghĩa duy vật lịch sử- phát kiến vĩ đại thứ nhất
của C.Mac và Ph.Ăngghen, lời khảng định sự diẹt vong chủ chủ nghĩa tư bản về phương diện
triết học là không thể tránh khỏi. Từ đó chứng mình được rằng Các quy luật vận động và phát
triển của xã hội, tiến đến luận chứng một cách khoa học về sự chuyển biến tất yếu từ hình thái
kinh tế tư bản chủ nghĩa lên hình thái kinh tế xã hội chủ nghĩa

Trên cơ sở phát kiến vĩ đại thứ nhất: chủ nghĩa duy vật lịch sử, 2 ông đi sâu vào nghiên cứu nền
sản xuất công nghiệp và nền kinh tế tư bản chú nghĩa và cho ra đời bộ “tư bản”. Và giá trị to lớn
nhất trong đó chính là học thuyết giá trị thặng dư- phát kiến vĩ đại thứ 2 của C.Mác và
Ph.Ăngghen là sự khẳng định sự diệt vong của chủ nghĩa tư bản về mặt kinh tế là không thể
tránh khỏi. Chứng minh rằng Tồn tại mâu thuẫn giữa LLSX mang tính xã hội hóa cao với QHSX
dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân, tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất bộc lộ ra ngoài mặt xã
hội thành các mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản vì GCCN bị GCTS bóc lột
GTTD
Trên cơ sở 2 phát kiến vĩ đại trên, C.Mác và Ph.Ăngghe đã cho ra phát kiến vĩ đại thứ 3 đó là học
thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân là giai cấp có
sứ mệnh thủ tiêu giai cấp tư sản và xây dựng thành công chủ nghĩa cộng sản và chủ nghĩa xã hội.
Với phát kiến vĩ đại thứ 3 này thì những mặt hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không
tưởng – phê phán đã được khắc phục 1 cách triệt để và đây cũng là lời khẳng định sự diệt vong
của chủ nghĩa tư bản về phương diện chính trị - xã hội là không thể tránh khỏi.
3. Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản Dưới sự ủy nhiệm của người cộng sản và công nhân quốc tế,
ngày 24/2/1848 Tuyên ngôn cảu Đảng Cộng Sản được biên soạn bởi C.Mac và Ph.ăngghen được
công bố trên toàn thế giới. Tác phẩm vĩ đại này cũng đánh dấu sự hình thành cơ bản về lý luận
của triết học Mác: triết học, kinh tế chính trị khoa học, chủ nghĩa xã hội khoa học. Tuyên ngôn
của Đảng Cộng Sản đã nêu và phân tích 1 cách có hệ thống lịch sử và logic chặt chẽ về những
vấn đề cơ bản nhất, súc tích nhất, đầy đủ nhất và gần như thâu tóm được toàn bộ luận điểm của
chủ nghĩa xã hội khoa học. Tuyên ngôn của đảng cộng sản là kim chỉ nam cho mọi hành động
của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, là ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân
dân lao dộng thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. Với mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp khỏi sự bóc lột, áp bức và bảo đảm sự hòa bình tự do hạnh phúc.
Câu 3: Những điều kiện khách quan và chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân
Phạm trù lịch sử của giai cấp công nhân cũng là phạm trù cơ bản cũng là phạm trù quan trọng
trong môn CNXH

Định nghĩa : Giai cấp công nhân

 Là một tập đoàn xã hội ổn định hình thành và phát triển cùng với quá trình hình thành của
nền công nghiệp hiện đại phát triển
 Trong xh tư bản họ không có TLSX phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị GCTS bóc lột
GTTD
 Trong CNXH sau khi dành được chính quyền giai cấp công nhân cùng với quần chúng
nhân dân lao động từng bước làm chủ TLSX, và thông qua chính đẳng của mình họ trở
thành lực lượng lãnh đạo xã hội

Đặc điểm của gk công nhân

 Về phương diện kinh tế- xã hội

Lao đông trong nền đại công nghiệp ⇒ CCLĐ là máy móc ⇒ LĐ Mang tính xã hội hóa cao ⇒
Năng suất lao động cũng tăng cao ⇒ Tạo tiền đề vật chất kĩ thuật cho sự ra đời xã hội mới

 Về phương diện chính trị xã hội

Giai cấp công nhân là lực lượng sx ra phần lớn của cải vật chất xã hội , Không có TTSX và làm
thuê vho giai cấp tư sản và bị bóc lột GTTD ⇒ Họ là giai cấp tiên tiến nhất vì họ lao động gán
với nền đại công nghiệp

Có ý thức tổ chức kỉ luật cao là do nền đại công nghiệp đòi hỏi và rèn luyện, tôi luyện trong qtr
đấu tranh chính trị

Có tinh thần cách mạng triệt để thể hiện mục đích cách mạng của họ tức là đấu tranh giải phóng
mình đồng thời đấu tranh giải phóng toàn xã hội bị bóc lột

Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế

Sứ mệnh lịch sử của Giai cấp công nhân

Xóa bỏ TBCN, giải phóng mình khỏi sự bóc lột của TBCN, giải phóng toàn thể nhân dân lao
động thoát khỏi mọi chế độ bóc lột và giành chính quyền về trong tay giai cấp công nhân ⇒ xây
dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh

1. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân : Giai cấp công nhân là con đẻ, là sản
phẩm của nền đại công nhiệp, mang tính xã hội hóa câo, là chủ thể trong việc sản xuất vật
chất cho xã hội. Giai cấp công nhân đại điện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng
sản xuất hiện đại. Trong xã hội nay, khi lao trộng trên phương pháp sản xuất công nghiệp
hiện đại thì giai cấp công nhân là người sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo sự
phát triển của xã hội. Điều kiẹn khách quan này là nhân tố kinh tế quy định giai cấp công
nhân là lực lượng phá vỡ mối quan hệ trong tư bản chủ nghĩa, giành lại chính quyền về tay
mình, chuyển từ gia cấp “tự nó” thanh giai cấp “vì nó”. Giai cấp công nhân trở thành đại biểu
cho sự phát triến tất yếu của lịch sử và là giai cấp duy nhất có đủ điều kiện để xây dựng nền
móng cho chủ nghĩa xã hội. Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy
định: Giai cấp công nhân là giai cấp sản xuất chủ yếu của cải vật chất cho xã hội tuy nhiên
trong tư bản chủ nghĩa giai cấp công nhân không có quyền sở hữu tư liệu lao động mà học
chỉ có thể bán sức lao động của mình và chịu sự áp bức bóc lột của giai cấp tư sản vì vậy lợi
ích của họ đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản và thống nhất với hầu hết lợi ích của tầng
lớp nhân dân lao động. Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân cũng
có những phẩm chất của 1 giai cấp cách mạng và giai cấp tiên tiến: có tổ chức và kỉ luật, tự
giác và đoàn kết trong các phong trào đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội. Các
phẩm chất ấy của giai cấp công nhân được hình thành từ những điều kiện khách quan, được
quy định từ địa vị kinh tế và quy định về địa vị chính trị xã hội của nó trong nền sản xuất vật
chất hiện đại. Giai cấp công nhân được trang bị lý luận chính trị tiên tiến là chủ nghĩa Mác-
Lênin và đội tiền phong là Đảng Cộng Sản dẫn dắt. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
được thực hiện sở dĩ giai cấp công nhân là 1 giai cấp cách cách mạng, là lực lượng đại diện
cho phương thức sản xuất tiên tiến, lực lượng sản xuất hiện đại để thay thế cho phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa đầy bất công. Giai cấp công nhân là giai cấp đại biểu cho tương lai
và đảm bảo cho sự phát triển liên tục của xã hội 1. Những điều kiện chủ quan quy định sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Sự phát triển của bản thân của giai cấp công nhân về cả
số lượng và chất lượng. Thông qua sự phát triển đó ta có thể thấy được sự lớn mạnh của giai
cấp công nhân cùng quy mô sản xuất vật chất hiện đại trên cơ sở sản xuất công nghiệp, công
nghệ, khoa học - kĩ thuật. Sự phát triển về số lượng của giai cấp công nhân phải đi đôi với sự
phát triển về chất lượng để đảm bảo giai cấp công nhân có thể thực hiện sứ mệnh lịch sử của
mình. Chất lượng của giai cấp công nhân thể hiện qua trình độ trưởng thành về ý thức chính
trị của 1 giai cấp cách mạng. Tức là giai cấp công nhân phải tự giác thấy được vai trò và
trách nhiệm của giai cấp mình đối với lịch sử. Do vậy giai cấp công nhân cần phải được giác
ngộ lý luận khoa học và cách mạng chủ nghĩa Mác – Lênin. Là giai cấp đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến, chất lượng của giai cấp công nhân được thể hiện ở trình độ, năng lực
làm chủ khoa học – kĩ thuật và máy móc tiên tiến nhất là trong thời kì ngày nay. Để đảm bảo
sự phát triển của giai cấp công nhân về cả số lượng và chất lượng, Mác – Lênin đã chỉ ra 2
biện pháp cơ bản: 1. Phát triển công nghiệp , 2. Sự trưởng thành của Đảng Cộng Sản- hạt
nhân chính trị quan trọng của giai cấp công nhân. Chỉ với sự phát triển về số lượng và chất
lượng nhất là về chất lượng mới đảm bảo việc giai cấp công nhân thực hiện thành công sứ
mệnh lịch sử của mình. Đảng Cộng Sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công
nhân thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của mình. Đảng cộng sản – đội tiên phong của
giai cấp công nhân ra đời và đảm nhiệm vai trò lãnh đạo các phong trào đấu tranh của giai
cấp công nhân: thể hiện sự phát triển vượt bậc của giai cấp công nhân với tư cách là 1 giai
cấp cách mạng. Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng Sản là sự kết hợp của
chủ nghĩa xã hội khoa học, tức là chủ nghĩa Mác – Lênin và phong trao công nhân. Giai cấp
công nhân là cơ sở của xã hội, là nguồn bổ sung nhân lực quan trọng nhất của Đảng, làm cho
đảng mang bản chất của giai cấp công nhân, trở thành đội tiên phong và bộ tham mưu chiên
đấu của giai cấp. Đảng là đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, dân tộc, xã
hội. Ngoài hai nhân tố chủ quan đã được nêu trên, Mác – Lênin đã khẳng định :” để cuộc
cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đi tới thẳng lợi, cần phải có sự
liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân
lao dộng khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng Sản lãnh đạo.
Đây cũng là 1 điều kiện chủ quan không thể thiếu cho sự thắng lợi của giai cấp công nhân

So sánh giống và khác giữa GC công nhân thế kỉ XIX và hiện nay

Giống : GCCN vẫn lao động trong nền đại công nghiệp

 Vẫn bị bóc lọt GTTD


 Về phẩm chất cách mạng của GCCN không có gì thay đổi hết

Khác : Xu hướng trí tuệ hóa tăng cao

 Xu hưởng trung lưu hóa cũng bắt đầu phát triển


 Sự đa dạng về ngành nghề về thu nhập về hình thức làm việc
Câu 4: Tính khách quan của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội

 Định nghĩa chủ nghĩa xã hội

Là motpj phong trào thực tiễn là phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống áp
bức bóc lột bất công

Là một trào lưu tư tưởng lý luận thể hiện ý tưởng con người về một xã hội bình đẳng

Còn được hiểu là môn khoa học gọi là chủ nghĩa xã hội khoa học và trọng tâm nghiên
cứu là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

Chủ nghĩa xã hội còn được hiểu là một mô hình xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình
thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa

Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin đã khẳng định:”Lịch sử xã
hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội đó là: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô
lệ, phong kiến, chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa cộng sản.” Trong các hình thái kinh tế trên thì
hình thái kinh tế chủ nghĩa cộng sản có sự khác biệt về chất, trong đó không có giai cấp đối
kháng và con người dần trở lên tự do,... theo các nhà chủ nghĩa xã hội khoa học cho rằng từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản nhất thiết phải trải qua thời kì quá độ chính trị.
Mong muốn có 1 xã hội xã hội chủ nghĩa tốt đẹp để thay thế cho xã hội tư bản chủ nghĩa đày
bất công và áp bức bóc lột là một mong muốn chính đáng. Song các nhà kinh điển cho rằng
mong muốn ấy không thể cầu được ước thấy bởi lẻ giai cấp công nhân cần phải có thời gian
cải tạo xã hội cũ và xây dựng nền móng lâu dài cho chủ nghĩa xã hội.
Thấy được sự cần thiết của thời kì quá độ, các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã
phân quá độ ra làm 2 loại đó là: quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp. 1. Quá độ trực tiếp là
thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản nên chủ nghĩa cộng sản dành cho những nước đã từng trải
qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Tuy nhiên từ trước đến nay chưa có quốc gia nào từng trải
qua thời kì quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản. 2. Quá độ gián tiếp:
là thời kì quá độ dành cho những nước chưa từng trải qua thời kì chủ nghĩa tư bản phát triển.
Phát triển từ 1 ý kiến cho rằng :” chủ nghĩa cộng sản không phải là 1 trạng thái cần sáng tạo
ra cũng không phải là 1 lý tưởng cần phải tuân theo mà nó là kết quả của các phong trào hiện
thực”. Các nhà xã hội khoa học cho rằng : các nước lạc hậu dưới sự giúp đỡ của giai cấp
công nhân đã giành được thắng lợi có thể rút ngắn dược thời gian phát triển.
Vận dụng và phát triển từ những quan điểm của C.Mac và Ph.Ăngghen trong thời đại mới,
sau cách mạng tháng 10 Nga V.I.Lênin đã khẳng định:” Dưới sự giúp đỡ của giai cấp công
nhân của các nước tiên tiến, các nước lạc hậu có thể tiến tới chế độ xô viết, thông qua 1 số
giai đoạn phát triển nhất định, tiến tới chủ nghĩa cộng sản mà không cần trải qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa”.
Quán triệt, vận dụng,phát triển sáng tạo những quan điểm của Mac – Lênin trong thời đại
ngày này, trong thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản diễn ra trong phạm
vi toàn cầu, ta có thể khẳng định: trong thời kì toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, các nước lạc hậu sau khi giành lại được chính quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
Sản có thể tiến tới chủ nghĩa cộng sản mà không cần trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩ
Câu 5: Dân tộc và cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa mac-lênin Theo quan điểm chủ nghĩa
Mác – Lênin :
Dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người , trải qua các hình thái cộng đồng
từ thấp tới cao : thị tộc, bộ tộc, bộ lạc, dân tộc. Sự chuyển biến phương thức sản xuất là
nguyên nhân quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc. Theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin :”Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp
công nhân giữa các dân tộc”.
1. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: đây là quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc, không phân
biệt dân tộc lớn hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp, mọi dân tộc đều có quyền và nghĩa
vụ như nhau trong các lĩnh vực của đời sống. Không 1 dân tộc nào được giữ đặc quyền về
kinh tế, chính trị, xã hội. Trong mọi mối quan hệ xã hội cũng như mối quan hệ quốc tế,
không 1 dân tộc nào có quyền đi áp bức bóc lột dân tộc khác. Trong 1 quốc gia đa dân tộc, để
thực hiện sự bình đẳng giữa các dân tộc đầu tiên phải thể hiện qua cơ sở pháp lý và quan
trọng phải được thể hiện qua thực tế. Để thực hiện quyền bình đẳng, trước hết cần phải xóa
bỏ được sự áp bức bóc lột, từ đó xóa bỏ sự áp bức giai cấp, đứng lên đấu tranh chống lại chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc và dân tộc cực đoan. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để
thực hiện quyền dân tộc tự quyết và liên hiệp công nhân các dân tộc.
2. Các dân tộc được quyền tự quyết: các dân tộc được quyền tự quyết vận mệnh của dân tọc
mình. Các dân tộc có quyền tự lựa chọn chế độ chính trị, con đường phát triển của dân tộc.
Quyền tự quyết bao gồm :phân lập thành 1 quốc gia dân tộc độc lập và kết hợp với các dân tộc
khác trên cơ sở bình đẳng, tuy nhiên việc thực hiện quyền dân tộc cần phải gắn liền với thực tiễn
– cụ thể và phải đứng vững trên lợi ích của giai cấp công nhân sao cho phải cân bằng giữa lợi ích
của giai cấp công nhân và lợi ích của dân tộc. Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với
“quyền” của các tộc người thiểu số trong 1 quốc gia đa tộc người nhất là phân lập thành 1 quốc
gia độc lập. Kiên quyết đứng lên đấu tranh chống lại các thành phần cực đoan lợi dụng chiêu trò
dân tộc tự quyết để xen vào vấn đề nội bộ của quốc gia và kích động đòi li khai dân tộc. tế VD
VN là kinh tế thị trường định hướng XHCN

3. Liên hiệp công nhân các dân tộc Việc liên hiệp công nhân các dân tộc thể hiện sự thống
nhất của giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc, phản ánh rõ ràng chặt chẽ tinh thần chủ
nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính. Việc đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân
tộc là cơ sở để đoàn kết các tầng lớp nhân nhân lao động trong cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa đế quốc vì tự do dân tộc và xã hội tiến bộ. Vì vậy nội dung này không chỉ là nội dung
cơ bản mà còn là giải pháp quan trọng gắn liền các thành phần thành 1 cương lĩnh dân tộc
hoàn chỉnh.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-lênin là cơ sở lý luận quan trọng giúp Đảng Cộng Sản
thực hiện các chính sách về dân tộc trong thời kì giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
Câu 6: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về bản chất, nguồn gốc và nguyên tắc giải quyết
vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH?
1.
Bản chất Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin : Tôn giáo là 1 hình thái ý thức – xã hội
phản ánh sự hư ảo của hiện thực khách quan. Từ sự phản ánh đó những lực lượng tự nhiên xã hội
trở thành siêu nhiên thần bí. Để làm rõ hơn về vấn đề của tôn giáo, Mác – Lênin đã chỉ rõ: tôn
giáo là 1 hiện tượng văn hóa – giáo dục do con người sáng tạo lên. Con người sáng tạo ra văn
hóa nhằm đáp ứng những mục đích và lợi ích của họ. Tuy nhiên khi sáng tạo ra tôn giáo con
người lại phụ thuộc vào tôn giáo và phục tùng tôn giáo 1 cách vô điều kiện. Về phương diện thế
giới quan, tôn giáo mang bản chất cuả thế giới quan duy tâm trái ngược lại với thế giới quan duy
vật và chủ nghĩa xã hội khoa học. Theo chủ nghĩa maclenin con người muốn thay đổi hoàn cảnh
thì phải tự mình làm chứ không tự nhiên có cái gì đến khiến thay đổi cuộc sống của mình. Tôn
giáo và tín ngưỡng không đồng nhất nhưng có sự giao thoa nhất định. Tín ngưỡng là những niềm
tin, sự ngưỡng mộ, cách thể hiện niềm tin của con người vào những thế lực thần bí, siêu nhiên để
cầu mong được giúp đỡ và che chở. Mê tín là niềm tin mê muội, viển vông vào những hiện
tượng siêu nhiên mà không dựa trên bất cứ cơ sở khoa học nào. Mê tín dị đoạn là niềm tin của
con người vào những thế lực thần bí, siêu nhiên 1 cách cuồng tín và có những hành động cực
đoan, sai lệch quá mức về chuẩn mực đạo đức con người, quy định, pháp luật của nhà nước gây
tông hại đến cá nhân, xã hội và cộng đồng.
Tuy nhiên tôn giáo cũng mang một số mặt tích cực nhất định
- Các tôn giáo đều mang các giá trị về đạo đức
- Có các giá trị về mặt văn hóa. Các quyển kinh lời răn dạy cách lễ nghĩ,, xây dựng chùa chiền
đều để lại các nét đẹp văn hóa
- Xoa dịu nỗi đau của con người khi cần thiết. Đáp ứng lòng hư ảo lòng mong muốn của con
người.VD khi còn người ung thư giai đoạn cuối người ta sẽ thường đến các chùa chiền để cầu
mong mình siêu thoát, giải quyết qua kiếp nạn này. Đi chùa chiền trước khi thi cấp 3
Phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, mê tín dị đoan và cuồng tín
- Điều kiện hình thành tôn giáo
+ Có 1 đấng tối cao để tôn thờ
+ Có hệ thống giáo lý, giáo luật lễ nghi . Vd hồi giáo có kinh boram
+ Có cơ sở để thờ cúng. VD chùa để lễ nghĩ
+ Có hệ thống tín đồ
+ Hệ thống chức sắc xã hội ( những người quản lý tôn giáo đó)
Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất, nhưng có giao thoa nhất định. Tín ngưỡng là hệ thống
những niềm tin, sự ngưỡng mộ, cũng như cách thức thể hiện niềm tin của con người trước các sự
vật, hiện tượng, lực lượng có tính thần thánh, linh thiêng để cầu mong sự che chở, giúp đỡ. Có
nhiềuloại hình tín ngưỡng khác nhau như: tín ngưỡng Thờ cúng tổ tiên; tín ngưỡng Thờ anh hùng
d ân tộc; tín ngưỡng Thờ Mẫu...
- Mê tín dị đoan : Là niềm tin của con người và một lực lượng siêu nhiên nhưng niềm tin mu
muội u mê vào một lực lượng siêu nhiên nào đó gây ảnh hưởng xấu đến vật chất tinh thần sức
khỏe. Vd Ngày xưa đám ma thường sử dụng tiền dương ném ra đường
- Cuồng tín : : Là niềm tin của con người và một lực lượng siêu nhiên nhưng ở mức điên cuồng
và gây ảnh hưởng xấu thậm chí đến cả tính mạng

2. Nguồn gốc Nguồn gốc kinh tế - xã hội: Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do lực lượng sản
xuất chưa phát triển, dưới sự chi phối và tác động của thiên nhiên hùng vĩ thì con người cảm thấy
yếu ớt và nhỏ bé vô cùng. Vì vậy con người đã gắn cho tự nhiên sức mạnh và quyền lực thần bí.
Trong xã hội tồn tại giai cấp đối kháng và có sự ấp bức bóc lột, do không giải thích được nguyên
nhân dẫn đến sự phân hóa giai cấp và sự bóc lột, áp bức,..... cộng với việc lo sợ sự thống trị của
lực lượng xã hội,con người trông chờ vào sự giải phóng của thế lực siêu nhiên thần bí tồn tại
ngoài trần thế.
Nguồn gốc nhận thức: Trong giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự
nhiên, xã hội và chính bản thân mình còn gặp nhiều hạn chế. Khoảng cách giữa “biết” và “không
biết” vẫn tồn tại, những hiện tượng nào mà khoa học chưa giải thích được thì thường được giải
thích dưới lăng kính của tôn giáo. Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh nhưng
do trình độ dân trí thấp và sự chưa nhận thức được đầy đủ cũng là mảnh đất cho sự ra đời, tồn tại
và phát triển của tôn giáo. Nguồn gốc của tôn giáo là sự tuyệt đối hóa nhận thức của con người
biến những hiện thực khách quan thành thần bí, siêu nhiên.
Nguồn gốc về tâm lý: Sự sợ hãi trước tự nhiên, khi con người ốm đau bênh tật, khi thử may rủi
hoặc tâm lý muốn được sau khi vừa thực hiện 1 việc lớn, con người cũng dễ tìm đến tôn giáo
( cúng thổ địa, ma chay,.....) . Ngay cả khi những niềm tin tích cực như tình yêu, sự biết ơn với
những anh hùng có công với đất nước,... con người vẫn dễ tìm đến tôn giáo ( thờ các anh hùng
liệt sĩ,....). Sự ngương mộ lòng biết ơn đến những người có công với nước có công với Cách
Mạng
3. Nguyên tắc giải quyết các vấn đề tôn giáo trong thời kì quá độ
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng của nhân dân : Tôn giáo
và tín ngưỡng là niềm tin của quần chúng nhân dân vào đáng tối cao, đấng thiêng liêng mà họ
tôn thờ, đây là yếu tố ý thức tâm lý. Vì vậy việc tư do tín ngưỡng hay tự do không tín ngưỡng
phụ thuộc vào quyền tự do tư tưởng của nhân dân. Những hành vi ngăn cấm, cấm đoán nhân dân
theo đạo, bỏ đạo, chuyển đạo hay ép buộc, đe dọa nhân dân theo đạo đều vi phạm đến quyền tự
do tư tưởng của nhân dân. Việc tôn trọng quyền tự do tư tưởng của nhân dân thể hiện sự tôn
trọng với quyền của con người đồng thời thể hiện bản chất ưu việt của xã hội chủ nghĩa. Nhà
nước chủ nghĩa xã hội không can thiệp cũng không cho phép 1 ai can thiệp vào quyền tự do tín
ngưỡng của nhân dân. Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với
cải tạo xã hội cụ và xây dụng xã hội mới: Nguyên tắc này thể hiện việc chủ nghĩa Mác – Lênin
chỉ tập trung vào việc khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đến với đời sống xã hội
chứ không tham gia vào hoạt dodongj nội bộ của tôn giáo. Chủ nghĩa Mác – Lênin đã khẳng định
để thay đổi ý thức xã hội thì phải thay đổi bản thân tồn tại trong xã hội, để xóa bỏ những ảo
tưởng trong tư tưởng nhân dân thì phải đi xóa bỏ nguyên nhân gây ra những ảo tưởng đó. Để
thực hiện được điều này đàu tiên cần phải xóa bỏ sự áp bức bóc lột,... Đây là 1 quá trình dài và
đòi hỏi cần phải có sự thống nhất giữa cải tạo xã hội cũ và xây dụng xã hội mới. Phân biệt 2 mặt
chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết các vấn đề của tôn giáo : Trong xã hội cộng sản
nguyên thủy, tôn giáo và tín ngưỡng được biểu hiện thuần túy về tư tưởng. Nhưng trong xã hội
có giai cấp thì dấu ấn giai cấp – chính trị ít nhiều cũng in sâu vào các tôn giáo. 2 mặt chính trị và
tư tưởng thường xuyên thể hiện và có mối quan hệ với nhau trong vấn đề của tôn giáo. Quan
điểm lịch sử cụ thể để giải quyết các vấn đề của dân tộc: Tôn giáo không phải là 1 hiện tượng bất
biến, mà nó luôn vận động và biến đổi không ngừng tùy theo điều kiện kinh tế, văn hóa, lịch sử.
Mỗi tôn giáo có lịch sử hình thành, quá trình tồn tại và phát triển khác nhau. Ở mỗi điều kiện lịch
sử khác nhau thì tác động và vai trò của tôn giáo đối với đời sống xã hội không giống nhau. Vì
vậy cần có quan điểm lịch sử cụ thể để giải quyết các vấn đề của dân tộc
Câu 7 : Phân tích các chức năng cơ bản của gia đình
Khái niệm gia đình : Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc bietj , được hình thành, duy
trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dương cùng
với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình. Theo CMac và
PhAAwngghen : “ Quan hệ thứ ba tham dự ngay từ đầu vào quá trình phát triển lịch sử : hàng
ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mifh, con người bắt đầu tạo ra những người khác, sinh sôi
nảy nở - đó là quan hệ giữa choogn và vợ, cha mẹ và con cái đó là gia đình
1. Chức năng tái sản xuất ra con người Đây là chức năng cơ bản nhất cũng là chức năng đặc
thù nhất của gia đình mà không một tổ chức cộng đồng nào có được. Thực hiện chức
năng này đáp ứng thỏa mãn tâm sinh lý, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình
và dòng họ, đáp ứng nhu cầu về nguồn lao động xã hội để duy trì sự trường tồn cho xã
hội. Chức năng này được thực hiện ở mỗi gia đình nhưng đây không phải là vấn đề riêng
của gia đình mà nó còn là vấn đề của xã hội. Bỏi lẽ việc tái sản xuất ra con người ảnh
hưởng đến mật độ dân số, nguồn lao động xã hội cho quốc gia, quốc tế - yếu tố cấu thành
xã hội. Tùy vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng quốc gia, có những quốc gia họ sẽ
khuyến khích có những quốc gia họ sẽ hạn chế chức năng này. 2. Chức năng nuôi dưỡng
và giáo dục con cái Đây là chức năng cơ bản của gia đình. Thực hiện chức năng này cha
mẹ thể hiện tình yêu thiêng liêng đối với con cái, trách nhiệm của gia đình đối với xã hội.
Việc giáo dục của gia đình đối với con cái sẽ ảnh hưởng lớn đến việc hình thành nhân
cách, đạo đức, lối sống của con sau này. Khi thực hiện chức năng nuôi dưỡng và giáo
dục, mỗi gia đình như 1 môi trường văn hóa – giáo dục, mỗi thành viên trong gia đình
như 1 chủ thể sáng tạo văn hóa giáo dục, là những người được thụ hưởng những giá trị về
văn hóa và là chủ thể khách quan chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong gia
đình. Việc giáo dục của gia đình ảnh hưởng lâu dài đến cuộc sống mỗi con người. Mặc
dù trong xã hội có rất nhiều cộng đồng thực hiện chức năng giáo dục như : trường học,.....
nhưng không thể thay thế cho giáo dục gia đình. Thực hiện chức năng này gia đình đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ - thế hệ tương lai cho xã hội, nâng
cao chất lượng nguồn lao động cho sự trường tồn của xã hội, mỗi con người đều được xã
hội hóa. Vì thế giáo dục gia đình phải gắn liền với giáo dục của xã hội. Nếu tách rời giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội thì con người sẽ không bắt kịp được xã hội và ngược lại.
3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng Cũng giống như các đơn vị kinh tế khác, gia
đình là chủ thể tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất
và tư liệu tiêu dùng. Nhưng 1 đặc thù của gia đình mà không 1 cộng đồng xã hội nào có
được là gia đình là chủ thể tham gia trực tiếp vào qua trình sản xuất và tái sản xuất sức
lao động cho xã hội. Gia đình không chỉ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái
sản xuất vật chất và sức lao động mà gia đình còn thực hiện chức năng tiêu dùng cho xã
hội. Gia đình thực hiện chức năng tiêu dùng vào việc duy trì đời sống gia đình về lao
động lẫn trong sinh hoạt. Đó là việc sử dụng các nguồn thu hợp lý vào việc đáp ứng đủ
như cầu về vật chất và tinh thần cho sự phát triển của các thành viên trong gia đình.
Không chỉ vậy gia đình còn tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất của cải, vật chất làm
giàu cho xã hội. Nếu tận dụng được các nguồn vốn, nguồn đầu tư, tận dụng thực hiện triệt
để chức này này thì gia đình không những tạo được cơ sở tốt để phát triển gia đình, nuôi
dạy con cái mà còn làm phát triển cho xã hội. 4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý
và duy trì hạnh phúc gia đình Đây là chức năng thường xuyên của gia đình nhằm thỏa
mãn như cầu về tình cảm, văn hóa, tinh thần, sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau của các
thành viên trong gia đình. Việc quan tâm chăm sóc lẫn nhau của các thành viên trong gia
đình vừa là nhu cầu về tình cảm, vừa là trách nhiệm, đạo lý, lương tâm mỗi con người. Vì
thế gia đình không chỉ là chỗ dựa vững chắc về mặt vật chất mà còn là chõ dựa về mặt
tinhthần. Việc duy trì tình cảm trong gia đình cũng giúp đảm bảo sự ổn định và phát triển
cho xã hội, khi các mối quan hệ trong gia đình bị rạn nứt thì các mối quan hệ tình cảm
trong xã hội cũng tan vỡ. Về văn hóa gia đình đóng vai trò là nơi lưu giữ và truyền bá văn
hóa của mỗi tộc người. Gia đình không chỉ là nơi lưu giữ mà còn là nơi sáng tạo ra văn
hóa. Về chính trị, mỗi gia đình là 1 tổ chức chính trị xã hội thực hiện các quy định, pháp
luạt của nhà nước, quy định của làng thôn và cũng là chủ thể được thụ hưởng trực tiếp từ
những quy định này
Câu 1 : Hoàn cảnh lịch sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Vào những năm 40 của thế kỉ 19, các cuộc cách mạng công nghiệp đã hoàn thành ở nước
Anh và bắt dầu chuyển sang Đức và Pháp. Từ đây làm xuất hiện 1 lực lượng sản xuất
mới đó là nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp phát triển làm cho phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa có bước tiến bộ vượt bậc. Từ đó cũng làm cho mâu thuẫn của lực
lượng sản xuất mang tính chất xã hội và lực lượng sản xuất mang tính chất chiếm hữu tư
nhân tư liệu sản xuất ngày càng gay gắt. Nền đại công nghiẹp phát triển cũng làm xuất
hiện 2 giai cấp có lợi ích đối lập nhau là giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Từ đây
các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự áp bức bóc lột của giai cấp tư sản
ngày càng mạnh mẽ. Các cuộc đấu tranh diễn ra mạnh mẽ và từng bước có hệ thống, trên
quy mô rộng khắp. Sự phát triển của các cuộc đấu tranh có tính chính trị của giai cấp
công nhân là minh chứng, lần đầu tiên giai cấp công nhân xuất hiện như 1 lực lượng
chính trị có yêu sách kinh tế, chính trị riêng và hướng mũi nhọn các cuộc đấu tranh vào
kẻ thù của mình là gia cấp tư sản. Sự phats triển mạnh mẽ của giai cấp công nhân đòi hỏi
cần phải có 1 hệ thống lý luận soi đường và 1 cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam mọi
hành động. Điều kiện kinh tế - xã hội không chỉ đặt ra yêu cầu cho các nhà tư tưởng của
giai cấp công nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho rời đời 1 lý luận mới tốt đẹp hơn.
2. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
Vào cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19, nhân loại đạt rất nhiều thành tựu to lớn về khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội, đặt nền móng cho mọi sự sáng tạo lý luận. Nhân loại đạt rất
nhiều những thành tựu khoa học tự nhiên vượt thời đại về vật lý học và sinh học trong đó
có: học thuyết tiến hóa; học thuyết tế bào; định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
Những phát minh này có vai trò làm tiền đề về khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và là cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng
lập chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu lý luận chính trị - xã hội đương thời. Bên cạnh
những thành tựu của khoa học tự nhiên; khoa học xã hội cũng đạt nhiều thanh tựu to
lớn ; trong đó có: triết học cổ điển đức; kinh tế chính trị cổ điển Anh; chủ nghĩa xã hội
không tưởng – phê phán. Những tư tưởng của xã hội chủ nghĩa không tưởng – phê phán
Pháp đã đem đến nhiều giá trị: 1. Trên tư tưởng phê phán và lên án chế độ quân chủ
chuyên chế và tư bản chủ nghĩa đầy bất công, bóc lột và đầy xung đột. 2. Nêu ra nhiều lý
luận cho xã hội trong tương lai như: phân công lao động, phân phối hàng hóa trong xã
hội, tầm quan trong của khoa học kĩ thuật; giải phóng phụ nữ,....3. trên tư tưởng phê
phán, lên án kết hợp với sự dấn thân của các nhà tư tưởng vào thực tiễn, có chừng mực
đã làm thức tỉnh giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống lại
sự bóc lột, áp bức của chế độ quân chủ chuyên chế và tư bản chủ nghĩa. Tuy vậy xã hội
chủ nghĩa không tưởng – phê phán còn gặp nhiều hạn chế hoặc là do điều kiện lịch sử
hoặc là do sự hạn chế về tàm nhìn và thế giới quan của các nhà tư tưởng. Chính những
hạn chế này khiến chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phán chỉ dừng lại là 1 học thuyết.
Song vượt lên tất cả những thành tựu về khoa học và cống hiến của các nhà tư tưởng đã
tạo nên 1 tiền đề lý luận để C.Mac và Ph.Ăngghen kế thừa những “hạt nhân hợp lý”; loại
bỏ những quan điểm bất hợp lý để xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học

You might also like