You are on page 1of 39

NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI

HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (2TC)

1. Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân.
- Khái niệm GCCN – GCCN là một tập đoàn xã hội ấn định, hình thành và phát triển cùng
với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại. Là giai cấp đại diện cho lực lượng
sản xuất tiên tiến, là lực lượng chủ yếu tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
CNXH
- Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công nghiệp với
đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động
mang tính chất xã hội hoá
- Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, chủ thể của quá trình
sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu cho lực lượng sản xuất
tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội
hiện đại
- Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho giai cấp
công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỉ luật lao động, tinh thần hợp tác và
tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt
để

2. Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Điều kiện thứ nhất khách quan thứ nhất là do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện
đại. Do lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại, giai cấp công nhân là
người sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, làm giàu cho xã hội, có vai trò quyết
định tới sự phát triển của xã hội hiện đại

Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế quy định giai cấp công nhân là lực lượng phá
vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính quyền về tay mình, chuyển từ giai cấp
‘tự nó’ thành giai cấp ‘vì nó’. Giai cấp công nhân trở thành đại biểu cho sự tiến hoá tất yếu
của lịch sử, là lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng
và phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tạo nền tảng vững
chắc để xây dựng chủ nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới, không còn
chế độ người áp bức, bóc lột người

- Điều kiện thứ hai là do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
Là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, nhưng trong chủ nghĩa tư bản
giai cấp công nhân không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán sức lao động dễ kiếm
sống, bị bóc lột nặng nề, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập trực tiếp với lợi ích cơ bản
của giai cấp tư sản và thống nhất với lợi ích cơ bản của đa số nhân dân lao động

Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân có những phẩm chất của
một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng như tính tổ chức và kỉ luật, tự giác và đoàn kết
trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội. Những phẩm chất ấy của
giai cấp công nhân được hình thành từ chính những điều kiện khách quan được quy định
từ địa vị kinh tế chính trị - xã hội của nó trong nền sản xuất hiện đại và trong xã hội hiện
đại. Giai cấp công nhân được trang bị lí luận tiên tiến là chủ nghĩa Mác Lênin, có đội tiền
phong là Đảng Cộng sản dẫn dắt

3. Trình bày đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Đặc điểm của sứ mệnh lịch sử là giai cấp nào đại diện cho một phương thức sản xuất tiến
bộ nhất, tiên tiến nhất; có hệ tư tưởng tiến bộ nhất
 Lịch sử của chúng ta có 5 hình thái kinh tế xã hội là công sản nguyên thuỷ, chiếm hữu
nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa

 Cần chuyển từ hình thái kinh tế xã hội này sang một hình thái kinh tế xã hội khác đòi
hỏi phải có một giai cấp đứng lên để thực hiện sự chuyển biến đó. Với những điều kiện
thiết yếu khách quan yêu cầu giai cấp đó phải đứng lên để thực hiện sự chuyển biến.

 Những giai cấp từng có sự mệnh lịch sử bao gồm công nhân, tư sản, chủ nô

 Giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn – là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,
lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng
4. Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa.
- Cơ sở vật chất của CNXH phải tạo ra một nền sản xuất công nghiệp hiện đại
 Chỉ có nền sản xuất CN hiện đại mới đưa NSLĐ lên cao và tạo nhiều của cải vật chất
cho xã hội, đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vật chất và văn hoá của nhân dân, không
ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn dân
 Nền CN hiện đại phát triển dựa trên lực lượng sản xuất phát triển cao
 Đối với những nước thực hiện thời kì quá độ thì bắt buộc phải có quá trình CNH, HĐH
để từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật hiện đại cho CNXH

- Từng bước xoá bỏ chế độ sở hữu TBCN đồng thời tiến hành thiết lập chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu
 Bản chất của công cuộc cải tạo XH theo lập trường của GCCN chính là thủ tiêu chế độ
tư hữu về TLSX. Tuy nhiên không phải xoá bỏ chế độ tư hữu nói chung mà là xoá bỏ
chế độ tư hữu TBCN
 CNXH được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiết lập chế độ công hữu về TLSX
[sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể]
 Chế độ này được củng cố, hoàn thiện, đảm bảo thích ứng với tính chất và trình độ phát
triển, xoá bỏ dần những mâu thuẫn đối kháng trong xã hội, làm cho mọi thành viên
trong xã hội ngày càng gắn bó với nhau vì những lợi ích căn bản

- Tạo ra cách tổ chức lao động với năng suất lao động cao
 Quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN là một quá trình hoạt động tự
giác của đại đa số nhân dân lao động vì lợi ích của đại đa số nhân dân
 Chính vì bản chất và mục đích đó, cần phải tổ chức lao động và kỉ luật lao động mới
phù hợp với địa vị làm chủ của người lao động, đồng thời khắc phục những tàn dư của
tình trạng lao động bị tha hoá trong XH cũ

- Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là nguyên tắc phân phối cơ bản nhất
 CNXH đảm bảo cho mọi người quyền bình đẳng trong lao động sáng tạo và hưởng thụ
 Mọi người có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù lao theo nguyên tắc
‘làm theo năng lực, hưởng theo lao động’ và cơ sở của công bằng xã hội ở giai đoạn
này

- Là xã hội dân chủ nhà nước vừa mang bản chất của GCCN vừa mang tính nhân dân rộng
rãi
 Nhà nước XHCN do ĐCS lãnh đạo. Thông qua nhà nước, Đảng lãnh đạo toàn XH về
mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt
của XH
 Nhân dân lao động tham gia nhiều vào công việc nhà nước
 Đây là một ‘nhà nước nửa nhà nước’ với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể
hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn

- CNXH giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, thực hiện cong bằng, bình đẳng,
tiến bộ XH, tạo những điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện
 Mục tiêu cao nhất của CNXHKH là giải phóng con người khỏi mọi áp bức về kinh tế
và nô dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát triển toàn diện cá nhân, hình thành và phát
triển lối sống XHCN, làm cho mọi người phát huy tính tích cực của mình trong công
cuộc xây dựng XHCN
 Nhờ xoá bỏ chế độ tư hữu TBCN mà xoá bỏ sự đối kháng giai cấp, xoá bỏ tình trạng
người bóc lột người, tình trạng nô dịch và áp bức dân tộc, thực hiện được sự công
bằng, bình đẳng xã hội
 Những đặc trưng trên phản ánh bản chất của CNXH, nói lên tính ưu việt của CNXH.
Giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. CNXH là một XH tốt đẹp, lí tưởng, ước
mơ của toàn thể nhân loại

5. Trình bày những đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội.
- Đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kì cải tạo cách mạng sâu
sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế chính trị, văn hoá, xã
hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất – kĩ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã
hội. Đó là thời kì lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động
giành được chính quyền đến khi xây dựng những đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội

Trên lĩnh vực kinh tế, thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội tất yếu tồn tại nền
kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập. Tương ứng với nước Nga, V.I.Lenin
cho rằng thời kì quá độ tồn tạo 5 thành phần kinh tế - kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hoá nhỏ,
kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế xã hội chủ nghĩa

Trên lĩnh vực chính trị là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất cỷa nó là
việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây
dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức
năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyến chính
với những thành phần thù địch, chống lại nhân dân, là tiếp tục đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô
sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải
thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp công nhân đã trở thành
giai cấp cầm quyền, với nội dung mới – xây dựng nhà nước có kinh tế, và hình thức mới – cơ bản
là hoàn bình tổ chức xây dựng

Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hoá thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội còn tồn
tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp công nhân
thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hoá vô sản, nền
văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, đảm bảo đáp ứng nhu cầu văn hoá – tinh thần ngày
càng tăng của nhân dân

Trên lĩnh vực xã hội do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời kì quá
độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội, các giai
cấp tầng lớp vừa hợp tắc, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã hội của thời kì quá độ còn tồn tại sự
khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay. Bởi vậy, thời kì
quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện xã hội, là thời kì đấu tranh giai
cấp chống áp bức, bất công, xoá bỏ tệ nạn xã hội, và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập
công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo

6. Trình bày nội dung liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Xét dưới góc độ chính trị, trong một chế độ xã hội nhất định, chính cuộc đấu tranh giai cấp
của các giai cấp có lợi ích đối lập nhau đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan mỗi giai cấp
đứng ở vị trí trung tâm đều phải tìm cách liên minh với các giai cấp, tầng lớp xã hội khác
có những lợi ích phù hợp với mình để tập hợp lực lượng thực hiện những nhu cầu và lợi
ích chung – đó là quy luật mang tính phổ biến và là động lực cho sự phát triển của các xã
hội có giai cấp. Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
giai cấp công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động
để tạo sức mạng tổng hợp đảm bảo cho thắng lợi của cuộc cách mạng XHCN cả trong giai
đoạn giành chính quyền và giai đoạn xây dựng chế độ xã hội mới. Trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp lao động khác vừa là
lực lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng chính trị - xã hội to lớn. Nếu thực hiện tốt khối
liên minh giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động
khác, trong đó trước hết là với tri thức thì không những xây dựng được cơ sở kinh tế vững
mạnh mà chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa cũng ngày càng được củng cố vững chắc

- Xét từ góc độ kinh tế, trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội – tức là cách mạng đã
chuyển sang giai đoạn mới, cùng với tất yếu chính trị - xã hội, tính tất yếu kinh tế của liên
minh lại nổi lên với tư cách là nhân tố quyết nhất cho sự thắng lợi hoàn toàn của chủ nghĩa
xã hội. Liên minh này được hình thành xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hpá, hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền sản xuất
nhỏ, nông nghiệp là chủ yếu sang sản xuất hàng hoá lớn, phát triển công nghiệp, dịch vụ
và khoa học – công nghệ…, xây dựng nền tảng vật chất – kỹ thuật cần thiết cho CNXH.
Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế chỉ phát triển khi được gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau để
cùng phát triển và tạo thành nền kinh tế cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Chính những
biến đổi trong khối liên minh giữa những giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, đội
ngũ trí thức và các tầng lớp xã hội khác. Việc hình thành khối liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức cũng nên xuất phát từ chính nhu cầu và lợi
ích kinh tế của họ nên các chủ thể của các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,
khoa học và công nghệ… tất yếu phải gắn bó với nhau, liên minh chặt chẽ với nhau để
cùng thực hiện những nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của mình

Như vậy, liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự liên kết, hợp
tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của các
chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa
xã hội

7. Trình bày bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Bản chất chính trị: Dưới sự lãnh đạo duy nhất của một đảng của giai cấp công nhân mà
trên mọi lĩnh vực xã hội đều thực hiện quyền lực của nhân dân, thể hiện qua các quyền dân
chủ, làm chủ, quyền con người, thoả mãn ngày càng cao hơn các nhu cầu và các lợi ích
của nhân dân

- Bản chất kinh tế: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sỡ hữu xã hội về những tư
liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cap của lực lượng
sản xuất dựa trên cơ sở khoa học – công nghệ hiện đại nhằm thoả mãn ngày càng cao
những nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động

- Bản chất tư tưởng – văn hoá – xã hội: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác-
Lênin – hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã
hội khác trong xã hội mới. Đồng thời nó kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hoá truyền
thống dân tộc tiếp thu những giá trị tư tưởng – văn hoá, văn minh, tiến bộ xã hội… mà
nhân loại đã tạo ra tất cả các quốc gia, dân tộc… Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
nhân dân được làm chủ những giá trị văn hoá tinh thần, được nâng cao trình độ văn hoá, có
điều kiện để phát triển cá nhân. Dưới góc độ này, dân chủ là một thành tựu văn hoá, một
quá trình sáng tạo văn hoá, thể hiện khát vọng tự do được sáng tạo và phát triển của con
người.
8. Trình bày nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa
học.
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
 Là quyền thiêng liêng của các dân tộc. Tất cả các dân tộc dù đông hay ít người; trình độ
cao hay thấp đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau
 Cần phải khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc và những điều
kiện để tương trợ, giúp đỡ các dân tộc kém phát triển hơn
 Quyền này phải được bảo vệ bái pháp luật và được thực hiện trên thực tế

- Các dân tộc có quyền tự quyết:


 Đây là quyền thiêng liêng nhất của tất cả các dân tộc
 Các dân tộc đều có quyền tự quyết vận mệnh của mình ở mọi lĩnh vực chế độ chính trị,
kinh tế, phân lập hay liên hiệp
 Phải đứng vững trên lập trường của GCCN và ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ
 Chống sự can thiệp công việc nội bộ các nước và gây chia rẽ các dân tộc

- Đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc


 Là cơ sở để đoàn kết các lực lượng nhân dân các dân tộc trong cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc
 Đoàn kết, thống nhất ĐCS, các Đảng công nhân về nguyên tắc giải quyết vân đề dân tộc và
phải đứng vững trên lập trường chủ nghĩa Mác
 Gắn lợi ích dân tộc với tinh thần quốc tế trong sáng

9. Trình bày các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học trong giải quyết
vấn đề tôn giáo.
- Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn còn tồn tại, tuy đã có sự biến đổi
về nhiều mặt, vì vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau
 Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân. Tín
ngưỡng tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, đấng thiêng liêng
nào đó mà học tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tu tưởng. Do đó, tự do tín ngưỡng và tự
do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do lựa chọn của mỗi người dân, không một cá
nhân, tổ chức nào, kể cả các chức sắc tôn giáo, tổ chức giáo hội… được quyền can
thiệp vào sự lựa chọn này. Mọi hành vi cấm đoán, ngăn cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ
đạo hay đe doạ, bắt buộc người dân phải theo đạo đều xâm phạm đến quyền tự do tư
tưởng của họ. Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người, thể
hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước XHCN không can thiệp
và không cho bất cứ ai can thiệp, xâm phạm đến quyền tự do tín ngưỡng, quyền lựa
chọn theo hay không theo tôn giáo của nhân dân. Các tôn giáo và hoạt động của tôn
giáo bình thường, các cơ sở thờ tự, các phương tiện phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu
tín ngưỡng của người dân được nhà nước xã hội chủ nghĩa bảo hộ

 Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Nguyên tắc này khẳng định chủ nghĩa Mác Lênin
chỉ hướng vào giải quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng
nhân dân mà không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo. Chủ
nghĩa Mác Lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần phải thay đổi
bản thân tồn tại xã hội, muốn xoá bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng cin người, phải
xoá bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết trước hết là phải xác lập được
một thế giới hiện thực không có áp bức, bất công, nghèo đói và thất học… cũng như
những tệ nạn nảy sinh trong xã hội. Đó là một quá trình lâu dài, và không thể thực hiện
được nếu tách rời cải tạo xã hội cũ, xây dưng xã hội mới

 Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề
tôn giáo. Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, tín ngưỡng, tôn giáo chỉ biểu hiện thuần
tuý về tư tưởng. Nhưng khi xã hội đã xuất hiện giai cấp thì dấu ấn giai cấp – chính trị ít
nhiều đều rõ trong các tôn giáo. Từ đó, hai mặt chính trị và tư tưởng thường thể hiện và
có mối quan hệ với nhau trong vấn đề tôn giáo và bản thân mỗi tôn giáo. Mặt chính trị
phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh mâu thuẫn đối kháng về
lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mẫu thuẫn giữa những thế lực lợi dụng tôn
giao chống lại sự nghiệp cách mạng với lợi ích của nhân dân lao động. Mặt tư tưởng
biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người co tín ngưỡng, tôn
giáo và những người không theo tôn giáo, cũng như những người có tín ngưỡng, tốn
giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không mang tính đối kháng. Việc phân biệt hai
mặt này là cần thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá trình quản lý, ứng
xử những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo

 Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo. Tôn giáo không
phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại nó luôn luôn vận động và biến đổi
không ngừng tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội – lịch sử cụ thể. Mỗi tôn
giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn tại và phát triển nhất định. Ở những
thời kì lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội
luôn có sự khác biệt. Vì vậy, cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh
giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo
cụ thể

10. Trình bày những cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.

Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kì quá độ lên CNXH là

- Về cơ sở kinh tế - xã hội, để xây dựng gia đình trong thời kì quá độ lên CNXH là sự phát
triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản xuất là quan hệ sản
xuất mới, xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là chế độ sở hữu xã hội
chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất từng bước hình thành và củng cố thay thế chế độ sở hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất. Nguồn gốc của sự áp bức, bóc lột và bất bình đẳng trong xã hội
và gia đình dần dần bị xoá bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong
gia đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội V.I.Lenin đã viết ‘Bước thứ hai và là bước chủ
yếu là thủ tiêu chế độ tư hữu về ruộng đất, công xưởng và nhà máy. Chính như thế và chỉ
có như thế mới mở được con đường giải phóng hoàn toàn và thật sự cho phụ nữ, mới thủ
tiêu được ‘chế độ nô lệ gia đình’ nhờ có việc thay thế nền kinh tế gia đình cá thể bằng nền
kinh tế xã hội quy mô lớn. Xoá bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xoá bỏ nguồn gốc
gây nên tình trạng thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam
và nữ, giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ. Bởi sự thống trị của người đàn ông
trong gia đình là kết quả của sự thống trị của họ về kinh tế, sự thống trị đó tự nó sẽ tiêu tan
khi sự thống trị về kinh tế của đàn ông không còn. Xoá bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở tình yêu chứ không
phải vì lí do kinh tế, địa vĩ xã hội hay một sự tính toán nào khác

- Cơ sở chính trị xã hội để xây dựng gia đình trong thời kì quá độ lên CNXH là việc thiết lập
chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Trong đo, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao động được thực hiện quyền lực
của mình không có sự phân biệt nam và nữ. Nhà nước cũng chính là công cụ xoá bỏ những
luật lệ cũ kỹ, lạc hậu đè nặng lên vai người phụ nữ, đồng thời thực hiện việc giải phóng
phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình. Nhà nước XHCN với tính cách là cơ sở của việc xây
dựng gia đình trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện rõ nét nhất ở vai trò của
hệ thống pháp luật, trong đó có Luật hôn nhân và gia đình cùng với hệ thống chính sách xã
hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng
giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội… Hệ thống pháp luật và chính
sách xã hội đó vừa định hướng, vừa thúc đẩy quá trình hình thành gia đình mới trong thời
kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Chừng nào và ở đâu, hệ thống chính sách, pháp luật
chưa hoàn thiện thì việc xây dựng gia đình và đảm bảo hạnh phúc gia đình còn hạn chế.

- Cơ sở văn hoá trong thời kì quá độ lên CNXH, cùng với những biến đổi căn bản trong đời
sống chính trị, kinh tế, thì đời sống văn hoá, tinh thần cũng không ngừng biến đổi. Những
giá trị văn hoá được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân
từng bước hình thành và dần dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn hoá, phong tục tập
quán, lối sống lạc hậu do xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ, sự phát triển hệ thống giáo
dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa
học và công nghệ của xã hội, đồng thời cũng cung cấp cho các thành viên trong gia đình
kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới,
điều chỉnh các mối quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thiếu đi
cơ sở văn hoá hoặc cơ sở văn hoá không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị, thì việc xây
dựng gia đình sẽ lệch lạc không đạt hiệu quả cao.
11.Phân tích các đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam.

Giai cấp công nhân VN tuy ra đời muộn và chiếm 1 tỷ lệ ít trong thành phần dân cư, nhưng do kế
thừa được truyền thống đấu tranh anh dũng kiên cường của dân tộc mà

giai cấp công nhân nước ta luôn tỏ rõ là một giai cấp kiên cường, bất khuất.

- Giai cấp công nhân VN ra đời trong nỗi nhục mất nước cộng với nỗi khá vì ách áp bức bóc
lột của giai cấp tư sản đế quốc làm cho lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc kết hợp làm 1,
khiến động cơ cách mạng, nghị lực cách mạng và tính triệt để của CM của giai cấp công
nhân được nhân lên gấp bội.

- Giai cấp công nhân VN ra đời trước giai cấp tư sản VN, lại có Đảng lãnh đạo nên luôn giữ
được sự đoàn kết thống nhất và giữ vững vai trò lãnh đạo của mình

- Giai cấp công nhân VN đa số xuất thân từ công dân, có mối liên hệ máu thịt với nông dân.
Đó là điều kiện hết sức thuận lợi để thực hiện sự liên minh giai cấp, trước hết là đối với
giai cấp nông dân. Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, sẽ
có nhiều người nông dân làm việc á các cơ sá công nghiệp và trở thành công nhân á chính
ngay quê hương mình…

- Tuy nhiên số lượng công nhân nước ta còn ít, trình độ văn hóa, tay nghề, khoa học kỹ
thuật còn thấp, cách thức làm việc có nơi, có chỗ còn tỏ ra tùy tiện, manh mún. Do vậy để
đảm đương được sứ mệnh lịch sử của mình, một trong những điều kiện quan trọng là giai
cấp công nhân VN phải liên minh được với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng
lớp nhân dân khác.

12. Phân tích tính tất yếu của liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Xuất phát từ những quan điểm lí luận của CN Mác Lênin và tính tất yếu của liên minh
công nông – trí thức trong xây dựng g CNXH, và xuất phát từ đặc điểm của nước ta là từ 1
nước nông nghiệp, đại đa số dân cư là nông dân, trong quá trình cách mạng, đòi hỏi đảng
ta phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề liên minh giai cấp
- Liên minh giai cấp á nước ta cũng là 1 tất yếu khách quan, bái cả ba giai tầng đều cùng
chung cảnh ngộ mất nước, đều bị áp bức, bóc lột và cùng chung 1 mục tiêu giải phóng.
Quan điểm, đường lối của Đảng ta về tính tất yếu của liên minh công nông- trí thức được
thể hiện từ văn kiện Đại hội II của Đảng lao động VN (1951): chính quyền của nước VN
dân chủ cộng hòa là chính quyền dân chủ của nhân dân… Lấy liên minh công nhân, nông
dân và lao động trí thức làm nền tảng do giai cấp công nhân lãnh đạo

- Trong ‘cưỡng lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH’ và trong chỉ đạo
thực tiễn, Đảng ta đặc biệt coi trọng mối liên minh này và coi đó là nền tảng của nhà nước
của dân, do dân, vì dân

- Đến Hội nghị lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định tính tất yếu và còn đặc biệt coi trọng
vấn đề này khi đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đại hội chỉ rõ – Động
lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công
nhân với nông dân và tầng lớp trí thức do Đảng lãnh đạo

13. Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.

Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:

- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là những nhiệm vụ mà giai cấp công
nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong.

- Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử là: xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ người
bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi
sự áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản
văn minh trên phạm vi toàn thế giới.

- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được thực hiện trên 2 giai đoạn:

● Giai đoạn 1: Giai cấp công nhân thông qua chính Đảng của mình tiến hành một cuộc đấu
tranh giành chính quyền về tay mình, thiết lập chuyên chính vô sản.
● Giai đoạn 2: Giai cấp công nhân liên minh với nhân dân lao động để cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa cộng sản. → Hai giai đoạn trên có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, trong đó giai đoạn 2 là quan trọng để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch
sử của mình

a. Nội dung kinh tế:

Xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân của tư liệu sản xuất, xây dựng chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất, nâng cao năng suất lao động, đáp ứng với nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội.

b. Nội dung chính trị - xã hội:

● Về chính trị: Giai cấp công nhân đập tan nhà nước tư sản thiết lập nhà nước chuyên chính
vô sản, thực hiện và đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.

● Về xã hội: Giai cấp công nhân xóa bỏ giai cấp bóc lột, tiến tới xóa bỏ giai cấp nói chung
tạo ra sự bình đẳng trong cống hiÁn và hưởng thụ.

c. Về văn hóa - tư tưởng:

● Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ,
cái lỗi thời lạc hậu, xây dựng cái mới, cái tiến bộ, phát triển văn hóa, xây dựng con người mới
xã hội chủ nghĩa => Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm 4 sự nghiệp
giải phóng đó là: giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, người lao động và con người ● Liên
hệ với giai cấp công nhân Việt Nam:

○ Giai cấp công nhân VN tuy ra đời muộn và chiếm 1 tỷ lệ ít trong thành phần dân cư, nhưng
do kế thừa được truyền thống đấu tranh anh dũng kiên cường của dân tộc mà giai cấp công
nhân nước ta luôn tỏ rõ là một giai cấp kiên cường, bất khuất.

○ Giai cấp công nhân VN ra đời trong nỗi nhục mất nước cộng với nỗi khá vì ách áp bức bóc
lột của giai cấp tư sản đế quốc làm cho lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc kết hợp làm 1, khiến
động cơ cách mạng, nghị lực cách mạng và tính triệt để của CM của giai cấp công nhân được
nhân lên gấp bội. ○ Giai cấp công nhân VN ra đời trước giai cấp tư sản VN, lại có Đảng lãnh
đạo nên luôn giữ được sự đoàn kết thống nhất và giữ vững vai trò lãnh đạo của mình

○ Giai cấp công nhân VN đa số xuất thân từ công dân, có mối liên hệ máu thịt với nông dân.
Đó là điều kiện hết sức thuận lợi để thực hiện sự liên minh giai cấp, trước hết là đối với giai
cấp nông dân. Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, sẽ có
nhiều người nông dân làm việc ở các cơ sá công nghiệp và trá thành công nhân ở chính ngay
quê hương mình…

○ Tuy nhiên số lượng công nhân nước ta còn ít, trình độ văn hóa, tay nghề, khoa học kỹ thuật
còn thấp, cách thức làm việc có nơi, có chỗ còn tỏ ra tùy tiện, manh mún. Do vậy để đảm
đương được sứ mệnh lịch sử của mình, một trong những điều kiện quan trọng là giai cấp công
nhân VN phải liên minh được với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp nhân
dân khác

14. Phân tích luận điểm: Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- ĐCSVN là nhân tố quyết định thắng lợi CM Việt Nam
- ĐCSVN là nhân tố quyết định trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam

15. Phân tích những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội Việt Nam được nêu trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011).

- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh: giá trị tiến bộ phá quát mà nhân loại đang
hướng tới; là khát vọng phát triển của mọi dân tộc, nhất là ở những nước đi sau, đồng thßi là việc
cụ thể hóa mô hình CNXH chủ nghĩa Mác-Lênin đã đưa ra phù hợp với logic của thực tiễn và
logic của phát triển

- Do nhân dân làm chủ: đề cao dân chủ XHCN: đây là một điểm mới trong nhận thức và thực
tiễn xây dựng CNXH. Nếu dân chủ tư sản là bước tiến bộ so với chế độ phong kiến, đảm bảo cho
chế độ tư bản phát triển thì dân chủ XHCN là nền tảng của XHCN, là điều kiện giải phóng triệt
để con người khỏi mọi áp bức, bất công để tạo dựng một XH tiến bộ và tốt đẹp hơn.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sx hiện đại và quan hệ sx tiến bộ phù hợp đây
là đặc trưng phản ánh đúng quy luật cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Thay vì tập trung vào việc
đảm bảo chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, điều này đòi hỏi phải không ngừng hoàn
thiện quan hệ sản xuất một cách đồng bộ, toàn diện, vừa tạo điều kiện cho nền kinh tÁ phát triển,
vừa giữ vững định hướng XH

- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc

- Con người có cuộc sống ấm no, tự, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện: đặc trưng này
chứng tỏ rằng lý luận của chủ nghĩa Mác để giải phẫu XH TBCN hiện đại vẫn đúng, đồng thời
càng khẳng định lý tưởng nhân văn cao đẹp của CNXH mà Mác đã nêu ra vẫn giữ nguyên giá trị
của nó đó là vì con người, phát triển và giải phóng con người mà trước hết là những người lao
động

- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kÁt, tôn trọng và giúp nhau cùng phát
triển

- Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo

- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới

→ Mang giá trị, ý nguyện và khát vọng của dân tộc Việt Nam, vừa mang giá trị phá quát của nhân

loại và tầm nhìn của thời đại

16. Phân tích những đặc điểm cơ bản của thời kỳ qúa độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện
nay.
- Xuất phát từ một XH vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sx rất thấp. Đất nước trải
qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư
thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế
độ XHCN và nền độc lập dân tộc của nhân dân

- Cuộc CM khoa học và CN hiện đại đang diễn ra mạnh m¿, cuốn hút tất cả các nước á mức
độ khác nhau. Nền sx vật chất và đời sống XH đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc,
ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó
vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra thách thức gay gắt
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH cho dù chế độ XHCN ở
Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế độ XH và trình độ phát triển khác nhau
cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc.
Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và
tiến bộ XH dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài
người nhất định sẽ tiến tới XHCN

→ Con dường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên XHCN bỏ qua chế độ TBCN tức

là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN,
nhưng tiếp thu kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN đặc biệt về

khoa học và công nghệ, để phát triển lực lượng sx, xây dựng nền KT hiện đại.

17. Phân tích bản chất giai cấp của dân chủ trong lịch sử phát triển xã hội.

Bản chất giai cấp công nhân

- Bản chất chính trị :

○ Đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của một Đảng của GCCN (Đảng Mác-Lênin) trên mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội đều thực hiện quyền lực của nhân dân

○ Bản chất chính trị không chỉ thực hiện quyền lực và lợi ích riêng cho GCCN mà chủ yếu là
để thực hiện quyền lực và lợi ích cho của toàn thể nhân dân, trong đó có GCCN

○ Nhân dân lao động là những người làm chủ những quan hệ chính trị trong XH. Họ có quyền
giới thiệu các đại biểu tham gia vào bộ máy chính quyền từ TW đến địa phương, tham gia
đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, xây dựng bộ máy và cán bộ, nhân viên nhà
nước. Quyền được tham gia rộng rãi vào công việc quản lý nhà nước của nhân dân chính là
nội dung dân chủ trên lĩnh vực chính trị ○ Do vậy, nền dân chủ XHCN khác về chất so với
nền dân chủ tư sản
- Bản chất kinh tế:

○ Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ sở hữu XH về những tư liệu sx chủ yếu của toàn XH
đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sx dựa trên cơ sở KHCN hiện đại nhằm
thỏa mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động

○ Dân chủ XHCN được biểu hiện là sự đảm bảo về lợi ích kinh tÁ, phải coi lợi

ích kinh tế của người lao động là động lực cơ bản nhất. Lao động việc làm và

phân phối tương ứng với kết quả lao động nhất. Lao động, việc làm và phân

phối tương ứng với kết quả lao động là nội dung KT của dân chủ, đây cũng là

nội dung mà quyền dân chủ được thể hiện một cách rộng rãi, trực tiếp

→ Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN là thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất

- Bản chất tư tưởng- văn hóa:

○ Lấy hệ tư tưởng Mác-Lênin- hệ tư tưáng của GCCN chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức
XH khác trong XH mới

○ Kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu những giá trị tư
tưởng- văn hóa, văn minh, tiÁn bộ XH mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc

- Bản chất XH:

○ Kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của toàn XH

○ Nền dân chủ XHCN động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực XH của nhân
dân trong sự nghiệp xây dựng XH mới.

18. Phân tích đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.

- Đặc trưng thứ nhất: đó là Nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; bảo đảm
tất cả các quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
○ Nhà nước của dân: là tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;

○ Nhà nước do nhân dân: các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương đều do nhân dân
xây dựng, bầu lên; ○ Nhà nước vì nhân dân: tất cả tổ chức, hoạt động, đường lối, chính sách của
Đảng và nhà nước đều vì mục đích phục vụ lợi ích cho nhân dân, đem lại hạnh phúc cho nhân
dân, bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân.

○ Đặc trưng này thể hiện tính dân chủ: dân là chủ và dân làm chủ thực sự, đặc trưng này là sự
khác biệt cơ bản nhất so với các nhà nước đã và đang tồn tại hiện nay.

○ Mặc dù nói là đặc trưng, nhưng thực sự đây cũng chính là mục tiêu của Nhà nước ta – được thể
hiện triệt để trên thực tiễn.

○ Vì hiện nay, tình trạng vi phạm dân chủ á nước ta đang diễn ra á một số cấp, một số nơi.

Đặc trưng thứ hai: Đó là nhà nước tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là
thống nhất, nhưng có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

○ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đặc trưng trên là vì:

Thứ nhất, sự quan hệ, phụ thuộc lẫn nhau giữa việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và
tư pháp.

Thứ hai, về thực chất thì quyền lực nhà nước là thống nhất, không thể tách biệt độc lập các lĩnh
vực hoạt động của quyền lực nhà nước.

Thứ ba, đôi lúc có thể có sự mâu thuẫn nhất định giữa các nhánh quyền lực nhưng chúng luôn
phải phối hợp với nhau vì mục tiêu thống nhất của quyền lực nhà nước.

→ Như vậy, tính thống nhất về lợi ích của nhân dân là cơ sở cho tính thống nhất của quyền lực;
Tính thống nhất này còn thể hiện á điểm: Thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam

- dưới chế độ ta, lợi ích của giai cấp công nhân, lợi ích của nhân dân và lợi ích của toàn dân tộc
về cơ bản là thống nhất.
● Đặc trưng thứ ba: Đó là nhà nước được tá chức, hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật,
bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp và các luật trong đời sống xã hội.

○ Đây là xu hướng tất yếu của xã hội nói chung và việc đề cao bản chất của xã hội chủ nghĩa nói
riêng.

○ Vì, pháp chế xã hội chủ nghĩa là chế độ đặc biệt của đời sống chính trị – xã hội, trong đó mọi
cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, nhân viên nhà nước, nhân viên của các tổ
chức xã hội và mọi công dân đều phải tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để, chính
xác.

○ Xét về bản chất, Nhà nước và pháp luật Việt Nam là thống nhất, việc tá chức và hoạt động của
các cơ quan nhà nước phải tuân thủ pháp luật Việt Nam ngoài những đặc điểm của pháp luật nói
chung, còn có những đặc điểm riêng:

■ Do nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành: nhà nước của dân, do dân, vì dân;

■ Thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đại đa số nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản;

■ Được đảm thực hiện bằng bộ máy nhà nước và phương thức tác động của nhà nước trên cơ sở
giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế của nhà nước;

■ Nhằm xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa.

→ Vậy, Đây là một trong những đặc trưng tiến bộ, khoa học của nhà nước pháp quyền. Nhà
nước phải tá chức, hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật để đảm bảo các cơ quan không
chồng chéo về nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa, đồng thời
hạn chế sự lộng quyền, lạm quyền, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của công dân từ phía cơ
quan nhà nước nói chung và cán bộ, công chức nhà nước.

Vấn đề thứ hai trong đặc trưng này là pháp luật, để đảm bảo các yếu tố trên thì hệ thống pháp
luật phải thực sự đầy đủ, toàn diện, khoa học và đồng bộ, phản ánh đúng ý chí, nguyện vọng của
nhân dân. Tuy nhiên, đây vừa là đặc trưng và cũng chính là một trong những mục tiêu mà chúng
ta phải thực hiện được trên thực tiễn. Vì hiện nay, hệ thống pháp luật nước ta bên cạnh những
thành tựu nhất định đã đạt được thì còn khá nhiều yếu kém, bất cập. Hơn nữa, việc tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật của cán bộ, công chức nói riêng và nhân dân nói chung hiện nay là chưa triệt
để, hiệu quả thấp.

● Đặc trưng thứ tư: Đó là, nhà nước tôn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, tất cả vì hạnh phúc con người; bảo đảm trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân,
thực hành dân chủ, gắn với tăng cường kỷ cương, kỷ luật.

○ Việc tôn trọng quyền con người được pháp luật Việt Nam ghi nhận rõ ràng trong Hiến pháp.
Hiến pháp năm 1992 (Điều 50) lần đầu tiên đề cập đến thuật ngữ quyền con ngưßi và khẳng
định: <ở nước Cộng hòa xã hội chā nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong
Hiến pháp và luật. Cùng với khái niệm quyền con người, các khái niệm có liên quan khác như
quyền bình đẳng của phụ nữ, quyền trẻ em… cũng được chính thức đề cập trong các văn kiện
của Đảng và các văn bản pháp luật, pháp quy của Nhà nước.

○ Ngoài ra, hệ thống pháp luật Việt Nam được xác lập cũng là để bảo đảm quyền con người,
quyền và lợi ích chính đáng của mỗi công dân.

○ Sự tôn trọng và bảo vệ quyền con người không chỉ được thể hiện trong Hiến pháp, pháp luật
của nước ta mà còn trong việc thực thi quyền lực của nhà nước bằng các phương pháp như giáo
dục, thuyết phục, cưỡng chế. Không những thế, nước ta còn thể hiện rõ bản chất nhân đạo xa hội
chủ nghĩa như việc đặc xá, ân xá đối vơi những người đã vi phạm pháp luật nhưng biết hối

cải, tạo cơ hội cho mỗi người sa ngã được trá lại với cộng đồng và có cuộc sống

bình thường...

○ Để bảo đảm trách nhiệm giữa nhà nước với công dân, thực hành dân chủ gắn

liền với tăng cường kỷ cương, kỷ luật. Nhà nước tạo ra các thể chế pháp lý,

khuôn khổ pháp lý, tạo cơ sá cho các cơ quan nhà nước tổ chức và hoạt động

như: Luật tổ chức Quốc Hội, Luật tổ chức Chính Phủ, Luật tổ chức Hội đồng

nhân dân và Uỷ ban nhân dân...


● Đặc trưng thứ năm: Đó là Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, đồng thời bảo đảm
sự giám sát của nhân dân, sự giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt nam và các
tổ chức thành viên của Mặt trận.

○ Đảng ta là thực thể sống, thống nhất của ý chí, nguyện vọng của toàn dân trên thực tế, Đảng là
một bộ phận của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo dưới nhiều hình thức, phương pháp khác nhau
tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm của mỗi lĩnh vực đßi sống xã hội hay hoạt động nhà nước mà
Đảng quan tâm.

○ Tuy nhiên, không phải vì thế mà Đảng ta là độc quyền, mà Đảng phải chịu sự giám sát, phản
biện của nhân dân thông qua Quốc hội, thông qua việc nhân dân góp ý, kiến nghị xây dựng, phát
triển các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.

● Đặc trưng thứ sáu: Đó là nhà nước thực hiện đường lối hoà bình, hữu nghị với nhân dân các
dân tộc và các nhà nước trên thế giới. Tôn trọng và cam kết thực hiện các công ước, điều ước,
hiệp ước quốc tế đã tham gia, ký kết, phê chuẩn.

○ Đây là đặc trưng mang tính thời đại và là xu hướng chung của toàn thế giới ngày nay trong xu
thế Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa nhưng vẫn đảm bảo chủ quyền và độc lập tự do cho
mỗi quốc gia dân tộc và cũng là bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích của công dân trong
mỗi quốc gia, dân tộc đó.

○ Đặc trưng này thể hiện cho bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa và cũng là bảo đảm nghĩa
vụ quốc tÁ của nước ta đối với phong trào cách mạng thế giới

○ Như vậy, khi nói tới đặc trưng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nói tới những đặc
trưng thuộc kiến trúc thượng tầng của xã hội chủ nghĩa mà trong đó nhà nước là trung tâm. Tựu
trung lại, đặc trưng khác biệt và nổi bất của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa gồm ba nội
dung chính:

■ Bản chất cāa nhà nước (nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân) với tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân);

■ Cơ sở tổ chức, hoạt động và quản lý (quản lý xã hội bằng pháp luật xã hội chủ nghĩa, Đảng
cầm quyền lãnh đạo duy nhất, quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng có sự phân công phối
hợp giữa các cơ quan trong thực hiện quyền lực nhà nước);
■ Mục đích cuối cùng là thực hiện và bảo vệ quyền con người.

19. Phân tích tính chất toàn diện, tổng hợp, bao trùm của chính sách dân tộc của Đảng,
Nhà nước Việt Nam hiện nay.
- Về chính trị - thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các
dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tích cực chính trị của công dân, nâng cao
nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn
kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Về kinh tế - nội dung nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ trương, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát
huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng,
giữa các dân tộc. Thực hiện nội dung kinh tế thông qua các chương trình, dự án phát triển
kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở miền
núi, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng.

Về văn hoá – Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ gìn và phát
huy giá trị văn hoá truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn
hoá ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hoá cho nhân dân các dân tộc. Đào tạo cán bộ văn hoá, xây
dựng môi trường, thiết chế văn hoá phù hợp với điều kiện của các dân tộc người trong quốc gia
đa dân tộc. Đồng thời mở rộng giao lưu văn hoá với các quốc gia, khu vực và trên thế giới. Đấu
tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn biến hoà bình trên mặt trận tư tưởng – văn hoá

20. Phân tích những biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
a. Biến đổi về quy mô, kết cấu gia đình
 Trong thời kỳ quá độ lên CNXH thì sự giải thể cấu trúc gia đình truyền thống sang hình
thái mới là một yếu tố tất yếu. Song song với quá trình biến đổi từ một XH nông nghiệp
sang XH công nghiệp thì mô hình gia đình hạt nhân trá nên phát triển hơn và thay thế cho
những kiểu gia đình truyền thống chủ đạo trước đây.
 Quy mô gia đình hiện đại đã được thu nhỏ lại thường chỉ có 2 thế hệ cùng chung sống:
cha-mẹ, con cái và số lượng con cái cũng không còn nhiều như trước, cá biệt còn số ít gia
đình theo kiểu truyền thống nhưng phổ biến nhất là gia đình hạt nhân quy mô nhỏ

→ Đáp ứng những nhu cầu và điều kiện của thời đại mới, sự bình đẳng giữa 2 giới được đề
cao nhiều hơn, cuộc sống riêng tư của con người được tôn trọng hơn tránh được những mâu
thuẫn trong đời sống của gia đình truyền thống → hệ thống XH thích nghi và phù hợp hơn với
tình hình hiện đại mới.

● Bên cạnh việc biến đổi về quy mô cũng như kết cấu của gia đình thì cũng còn những mặt
trái như: khoảng cách thế hệ, khó khăn trong việc gìn giữ tình cảm và các giá trị văn hóa
truyền thống

b. Biến đổi các chức năng của gia đình

● Chức năng tái sản xuất: với những thành tựu y học hiện đại thì việc sinh đẻ của mỗi gia đình
chủ động hơn, tự giác xác định được số lượng và thời điểm sinh con đồng thời chịu sự điều
chỉnh bái chính sách XH của nhà nước tùy theo tình hình dân số và nhu cầu về sức lao động
của xã hội

● Ngày nay đã có những thay đổi căn bản như sau: giảm mức sinh của phụ nữ, giảm số lượng
con theo mong muốn và giảm nhu cầu cần thiết phải có con trai của các cặp vợ chồng. Sự bền
vững của gia đình phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tâm lý, tình cảm, kinh tế chứ không
được quyết định bái những yếu tố khác như đông con hay phải có con trai nối dõi.

c. Biến đổi chức năng kinh tế và tiêu dùng

● Kinh tế gia đình có 2 bước ngoặt lớn:

○ Từ KT tự túc thành kinh tế hàng hóa: từ một đơn vị kinh tế khép kín sx chuyển thành đơn vị
sx chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của XH

○ Từ đơn vị KT mà đặc trưng là sx hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc gia thành tá
chức KT của nền KT thị trường hiện đại
● Kinh tế gia đình đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên trong
bối cảnh hội nhập KT và cạnh tranh với các quốc gia trên thế giới nên KT gia đình gặp nhiều
khó khăn và trở ngại do có quy mô nhỏ, lao động ít và tự sx là chính

● Sự phát triển của KT hàng hóa và nguồn thu nhập bằng tiền của gia đình tăng lên làm cho
gia đình trá thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của XH và tiến tới sử dụng hàng hóa và
dịch vụ XH

d. Biến đổi chức năng giáo dục:

Giáo dục XH bao trùm lên giáo dục gia đình và đưa ra những mục tiêu, yêu cầu của giáo dục XH
cho giáo dục gia đình khác hoàn toàn so với XH Việt Nam truyền thống khi giáo dục gia đình là
cơ sá của giáo dục XH. → Đều nhấn mạnh sự hy sinh của cá nhân cho cộng đồng.

● Phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên không
chỉ có đạo đức, ứng xử mà còn còn có khoa học hiện đại, trang bị những kỹ năng và công cụ để
con cái hòa nhập với thế giới

● Vì có nhiều hiện tượng tiêu cực trong XH và nhà trường nên nhiều phụ huynh không còn sự tin
tưởng. Những tác động này làm giảm sút đáng kể vai trò của gia đình trong thực hiện chức năng
XH hóa, giáo dục trẻ em á nước ta thời gian qua

e. Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm:

● Gia đình bền vững không chỉ phục thuộc vào sự ràng buộc giữa các mối quan hệ về trách
nhiệm, nghĩa vụ, sự hy sinh lợi ích của cá nhân dành cho gia đình mà còn bị chi phối bái mqh hòa
hợp tình cảm, bảo đảm hạnh phúc cá nhân, sinh hoạt tự do chính đáng của mỗi thành viên gia
đình trong cuộc sống chung.

● Nhu cầu thỏa mãn tâm lý- tình cảm đang tăng lên do gia đình có xu hướng chuyển đổi từ chủ
yếu là đơn vị KT là đơn vị tình cảm. Thực hiện chức năng này là một yếu tố quan trọng tác động
đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia đình, đặc biệt là việc bảo vệ chăm sóc trẻ
em và người cao tuổi.
● Gia đình gặp nhiều khó khăn và thách thức như tỷ lệ gia đình có một con tăng lên vì vậy đßi
sống tâm lý- tình cảm của trẻ em và người lớn sẽ kém phong phú hơn do thiếu tình cảm anh em
trong gia đình.

● Vấn đề thay đổi tâm lý truyền thống về vai trò của con trai, xây dựng quan niệm bình đẳng giới
trong trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ và thờ phụng tổ tiên, thực hiện trách nhiệm với
gia đình và XH.

f. Biến đổi quan hệ gia đình

● Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng:

○ Hôn nhân và gia đình Việt Nam gặp nhiều khó khăn như quan hệ gia đình lỏng lẻo, tỷ lệ ly hôn,
ly thân, ngoại tình, quan hệ tình dục trước hôn nhân và ngoài hôn nhân, chung sống không kÁt
hôn ngày càng tăng

○ Nhiều bi kịch, thảm án như thảm án gia đình, người già cô đơn, trẻ em sống ích kỷ, bạo hành
gia đình, xâm hại tình dục→ Giá trị truyền thống trong gia đình bị coi nhẹ, bị phá vỡ, gia tăng hộ
gia đình đơn thân, độc thân, sinh con ngoài giá thú và sức ép từ cuộc sống hiện đại ảnh hưởng đến
hôn nhân. Trong gia đình truyền thống thì người đàn ông đảm nhiệm trụ cột trong gia đình nhưng
trong thời kỳ hiện nay thì không còn một mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình mà thay
vào đó có những mô hình như người phụ nữ làm chủ hoặc cả hai vợ chồng làm chủ

● Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình

○ Trong bối cảnh XH hiện nay, quan hệ giữa các thế hệ và các giá trị chuẩn mực văn hóa của gia
đình cũng không ngừng biến đổi. Việc giáo dục trẻ em dường như phó mặc cho nhà trường và
thiếu đi sự dạy bảo của cha mẹ, ông bà đồng thời người cao tuổi phải đối mặt với sự cô đơn thiếu
thốn về tình cảm

→ thách thức lớn nhất của các gia đình là mâu thuẫn giữa các thế hệ do sự khác biệt về tuổi tác.

○ Ngày càng xuất hiện nhiều những hiện tượng tiêu cực như bạo lực gia đình, ly hôn, ngoại tình,
sống thử, trẻ em lang thang, nghiện hút, buôn bán phụ nữ qua biên giới. Những yếu tố này đã làm
rạn nứt, phá hoại sự bền vững của gia đình.
○ Nhà nước tích cực huy động những phong trào xây dựng gia đình văn hóa với những giá trị văn
hóa truyền thống tốt đẹp, phát huy giá trị truyền thống của gia đình, nâng cao chất lượng cuộc
sống, đảm bảo mục tiêu công bằng, dân chủ.

○ Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế thừa và phát huy những giá trị
truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, vừa kết hợp với những giá trị tiên tiến của gia đình
hiện đại để phù hợp với sự vận động phát triển tất yếu của xã hội nhằm hướng tới thực hiện mục
tiêu làm cho gia đình ấm no, hạnh phúc là tế bào lành mạnh của XH

21. Theo anh/chị, sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay có ảnh hưởng như thế nào
đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?

- Biến đổi đầu tiên:

● GCCN đều được đào tạo bài bản, chuẩn mực, đáp ứng được những thay đổi nhanh chóng của
CN trong nền sản xuất. Nền sx dịch vụ hiện đại ngày càng đòi hỏi người lao động phải có hiểu
biết sâu rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp. Hao phí lao động chủ yếu về trí lực không phải
thuần túy là hao phí sức lực cơ bắp. Những nhu cầu về vật chất, văn hóa tinh thần ngày càng

phong phú và đa dạng hơn

● GCCN hiện đại có thêm nhiều điều kiện vật chất để tự giải phóng. Công nhân hiện đại với
trình độ tri thức và làm chủ công nghệ cao, cùng với sự phát triển của năng lực trí tuệ trong kinh
tế tri thức, trá thành nguồn lực cơ bản, nguồn vốn xã hội quan trọng nhất

● Tác động:

○ Tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động công bằng, bình đẳng, dân chủ, bình đẳng và tự
do, phủ định các giá trị tư sản, những tàn dư các giá trị đã lỗi thời, lạc hậu của XH quá khứ, thể
hiện những bản chất ưu việt của chế độ XHCN mới đang từng bước phát triển và hoàn thiện

tiến đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ.

- Biến đổi thứ hai


● Trong bối cảnh mới của toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế và CM công nghiệp thế hệ mới, GCCN
hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đái lớn về cơ cấu trong nền sx hiện đại. Điều này đòi
hỏi với việc gắn liền CNH, HĐH, đẩy mạnh CN hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên, môi trường

● Đối với các nước XHCN, GCCN trá thành giai cấp lãnh đạo và Đảng Cộng sản trá thành Đảng
cầm quyền

● Tác động :

○ Thiết lập nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện
quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.

○ Sử dụng nhà nước của mình do mình làm chủ như một công cụ có hiệu lực để cải tạo xã hội cũ
và tá chức xây dựng XH mới, phát triển kinh tế và văn hóa, xây dựng nền chính trị dân chủ- pháp
quyền, quản lý kinh tế- xã hội và tổ chức đời sống phục vụ quyền lợi của nhân dân lao động,

thực hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ XH, theo lý tưởng và mục tiêu của CNXH

→ Tác động chung:

● GCCN đóng vai trò chủ thể trong quá trình sx của cải vật chất-kỹ thuật cho sự ra đời XH mới.

● Tăng NSLD và thực hiện nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với nhu cầu phát
triển sx, thực hiện tiÁn bộ và công bằng XH thông qua quá trình CNH.

● Đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sx từ đó thúc đẩy lực lượng sx phát
triển, tạo cơ sở cho qh sx mới và sự phát triển của XHCN

22. Có ý kiến cho rằng: Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua tư bản chủ nghĩa là
sai lầm. Quan điểm của anh/chị về ý kiến trên như thế nào?
- Em không đồng tình với ý kiến trên. Theo em, Việt Nam quá độ lên CNXH, bỏ qua TBCN
là một quyết định đúng đắn, một lẽ phải tất yếu của lịch sử
- Em nghĩ rằng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn
duy nhất, đúng đắn, khoa học, phản ánh chuẩn xác quy luật phát triển khách quan của cách
mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ rõ: Sau
khi hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là
sự lựa chọn dứt khoát và đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc,
nhân dân, phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan điểm khoa học, cách
mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin.

● Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, như Đại hội IX của Đảng
Cộng sản Việt Nam xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và
công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Đây là tư
tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa là con đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta:

● Thứ nhất, lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử phát triển và thay thế nhau của các
hình thái kinh tế - xã hội. Song, giữa hình thái cũ bị thay thế và hình thái mới sẽ thay thế nó bao
giờ cũng có một giai đoạn chuyển tiếp, đó là thời kỳ quá độ. Xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa
với giai đoạn đầu là CNXH, một chế độ xã hội mới hoàn toàn về chất so với các chế độ xã hội
trước đó lại càng đòi hỏi phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều khó khăn, thử thách.

● Thứ hai, học thuyết Mác - Lênin chứng minh rằng, loài người nhất thiết phải trải qua 5 hình
thái kinh tế xã hội. Nhưng do đặc điểm lịch sử - cụ thể về không gian và thời gian cũng như
những điều kiện khách quan/chủ quan chi phối, không phải quốc gia nào cũng tuần tự trải qua tất
cả các hình thái từ thấp đến cao theo một trình tự chung. Có những nước có thể bỏ qua một hoặc
vài hình thái kinh tế xã hội nào đó trong tiến trình phát triển của mình tùy thuộc điều kiện lịch sử
đặc thù của từng nước. Điều đó hoàn toàn phù hợp quy luật khách quan.

● Thứ ba, cũng như lịch sử xã hội loài người nói chung, trong thời đại ngày nay, việc bỏ qua giai
đoạn phát triển TBCN quá độ lên CNXH á Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách
quan của nền kinh tế.

● Thứ tư, lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc khỏi ách nô lệ thực dân của nước ta chứng minh
rằng, trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, có nhiều phong trào đấu tranh chống Pháp thấm
đượm tinh thần yêu nước, bất khuất, song đều lâm vào bế tắc và cuối cùng thất bại -> bế tắc và
thất bại về đường lối chiến lược. Tất cả các phương án chính trị của các giai cấp, từ đường lối cứu
nước theo hệ tư tưởng phong kiến, đến những đường lối theo lập trường nông dân, lập trường tiểu
tư sản, tư sản, đều được lịch sử khảo nghiệm nhưng rốt cuộc đều thất bại.

=> Trong bối cảnh đó, Đảng ta ra đời, nhanh chóng giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và
CNXH đưa sự nghiệp Cách mạng Việt Nam không ngừng phát triển đi lên.

- Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân cả nước đã tiến hành
thắng lợi cuộc Tổng khái nghĩa Tháng Tám năm 1945; tiến hành 9 năm kháng chiến
trường kỳ, gian khổ chống thực dân Pháp và 20 năm hy sinh đầy xương máu chống đế
quốc Mỹ. Với chiến thắng oanh liệt mùa Xuân năm 1975, cả nước độc lập, thống nhất,
bước vào thời kỳ xây dựng, từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Quá trình xây dựng đất nước quá độ lên CNXH, có lúc Đảng ta đã phạm sai lầm nghiêm
trọng về chỉ đạo chiến lược và tá chức thực hiện, nhưng với bản lĩnh khoa học, Đảng ta đã
nhận thức rõ những sai lầm khuyết điểm do nguyên nhân thiếu kinh nghiệm và nhất là do
chủ quan duy ý chí, vi phạm những quy luật khách quan, dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã
hội trầm trọng.
- Qua kiểm điểm, Đảng đã rút ra những bài học kinh nghiệm sâu sắc, đái mới tư duy, xác
định nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế, đồng thời tiến hành công cuộc đấu mới toàn
diện đất nước, từng bước xác định rõ hơn con đường quá độ lên CNXH.

=> Tổng kết: CNXH không những đã trá thành động lực tinh thần, mà còn là sức mạnh vật
chất to lớn góp phần đưa sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở nước ta đến thắng
lợi. Quá trình cách mạng do Đảng ta lãnh đạo đã tạo những tiền đề cả vật chất và tinh thần để
có thể <rút ngắn= tiến trình phát triển lịch sử - tự nhiên của xã hội. Vì thế, dân tộc ta đã chọn
con đường quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Xét theo mọi phương diện lý luận và thực
tiễn vận động của lịch sử nhân loại suốt thập kỷ XX, thập niên đầu thập kỷ XXI và đặc biệt từ
thực tiễn lịch sử đấu tranh giải phóng, xây dựng đất nước ở Việt Nam cũng như hoàn cảnh
quốc tế, việc nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là một tất yếu khách quan, là
hoàn toàn phù hợp với xu thế của thời đại, với đặc điểm lịch sử cụ thể của cách mạng Việt
Nam, đáp ứng đúng khát vọng của nhân dân ta.
23. Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò và trách
nhiệm mình trong việc xây dựng gia đình mới ở Việt Nam hiện nay như thế nào?

1/ Góp phần nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam cũng
như giúp mọi người hiểu rõ tầm quan trọng của sự lãnh đạo của Đảng:

- Cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để mọi người có nhận thức sâu sắc hơn về vị trí,
vai trò và tầm quan trọng của gia đình cũng như có cái nhìn chính xác nhất về công tác xây dựng
và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay. Giúp mọi người hiểu rằng đây chính là một trong
những động lực quan trọng quyết định thành công sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội trong
thời kỳ CNH HĐH đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

- Tích cực tham gia các phong trào, công tác xây dựng và phát triển gia đình được tổ chức bái
các bộ, ngành, địa phương.

2/ Góp phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội, củng cố đời sống vật chất tinh thần cho các
hộ gia đình:

- Tham gia xây dựng, hỗ trợ và tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách phát triển kinh tế - xã hội
góp phần củng cố ổn định và mở rộng phát triển kinh tế gia đình.

3/ Kế thừa những giá trị gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ của nhân loại về
gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay:

- Cần nắm bắt rõ, thấu hiểu, trân trọng, gìn giữ, duy trì những nét đẹp có ích, những giá trị truyền
thống gia đình tốt đẹp được hun đúc lâu đời trong lịch sử dân tộc. Đồng thời, tìm ra những hạn
chế và tiến tới khắc phục những hủ tục gia đình cũ.

- Tham gia xây dựng mô hình gia đình hiện đại, tư tưởng cấp tiến, phù hợp với tiến trình CNH
HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng không quên kế thừa và phát huy những giá trị
văn hoá truyền thống tốt đẹp của gia đình Nam, vừa kết hợp với những giá trị tiên tiến của gia
đình hiện đại để phù hợp với sự vận động phát triển tất yếu của xã hội, hướng đến mục tiêu khiến
gia đình trá thành tá ấm của con người và là tế bào lành mạnh cho xã hội.
- Hoàn thành trách nhiệm như một thành viên gia đình: tự tu dưỡng đạo đức, rèn luyện lối sống
lành mạnh, rèn luyện kĩ năng, kiến thức, nuôi dưỡng khát vọng vươn lên, chuẩn bị cuộc sống
tương lai để có khả năng tự chủ cuộc sống. Cần có trách nhiệm với gia đình, chăm sóc và hiếu
thảo với ông bà, cha mẹ bằng nhiều cách thức khác nhau phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh;
yêu thương bạn đời để cùng xây dựng gia đình đạo đức, nề nếp, hòa thuận, đầm ấm.

- Đảm bảo được trách nhiệm với xã hội bằng việc kết hôn và sinh con để hình thành khuôn mẫu
gia đình điển hình, đảm bảo sự phát triển bền vững xã hội; cũng như tham gia xây dựng, thực
hiện và thụ hưởng các quá trình kinh tế văn hóa xã hội.

- Tôn trọng bình đẳng giới trong gia đình, hỗ trợ phái nữ tự thoát khỏi các định kiến xã hội từ
cộng đồng và từ chính bản thân về những khắt khe trong hành vi hôn nhân và gia đình, hướng
phụ nữ tới những giá trị được tôn trọng, được hạnh phúc, và tự thể hiện bản thân, đồng thời đóng
góp tốt cho xã hội.

4/ Tiếp tục góp phần phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình

văn hoá:

- Gia đình văn hoá là một mô hình gia đình tiến bộ, một danh hiệu mà nhiều gia đình Việt Nam
mong muốn hướng đến. Cần phải cố gắng học tập, rèn luyện, tích cực hỗ trợ gia đình thoả mãn
các tiêu chí đánh giá như: gia đình ấm no, hòa thuận, tiến bộ, khỏe mạnh, hạnh phúc, thực hiện
tốt nghĩa vụ công dân, kế hoạch hoá gia đình, đoàn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư.

- Tiếp tục góp sức trong công cuộc nghiên cứu, nhân rộng xây dựng các mô hình gia đình văn
hóa trong thời kỳ CNH HĐH, liên tục cập nhật và tuyên truyền những giá trị tiên tiến mới cần
tiếp thu, dự đoán những biến đổi gia đình trong thời kỳ mới để từ đó tham gia đề xuất hướng giải
quyết cho những thách thức mà Đảng và Nhà nước còn phải đối mặt trong

lĩnh vực gia đình

24. Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò và trách
nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong việc xã hội hóa các chủ
trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt Nam hiện nay như thế nào?
+ Luôn tuân thủ và tham gia xây dựng, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà
nước. Tích cực học tập và rèn luyện đạo đức, nhân phẩm bản thân để có thể tham gia công tác
xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, góp phần đảm bảo điều kiện tiên quyết để xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cần thường xuyên nhìn nhận lại sai phạm của bản thân,
không ngừng đái mới, cần có tư duy lý luận vững chắc về tư tưởng và tổ chức, tập luyện năng lực
lãnh đạo, thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình. Tôn trọng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, tích cực đẩy lùi các tệ nạn xã hội, đấu tranh phòng chống tham nhũng

+ Đoàn kết giúp đỡ mọi người, nâng cao vai trò bản thân, tham gia giám sát và sửa đổi các
đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước sao cho phù hợp với điều kiện thực tiễn
khách quan nhất. Tuân thủ nguyên tắc dân chủ, bảo vệ quyền lợi của mình vừa người khác.
Không ngừng nâng cao dân trí, nắm bắt và tuyên truyền đúng đắn về văn hoá pháp luật cho toàn
thể xã hội, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và lên án các thế lực thù địch có âm mưu lan truyền
những thông tin sai lệch nhằm mục đích chia rẽ nội bộ

nước ta.

+ Bản thân là người học nghề báo, cần có cái nhìn đúng đắn với mọi tình hình chính trị - xã hội,
phân tích sự việc một cách khách quan, rèn giũa đạo đức và ngôn từ của bản thân thật cẩn thận vì
ngòi bút của chúng ta sẽ là công cụ để định hướng dư luận.

25. Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò và trách
nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong việc bảo vệ nền tảng tư
tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay như thế nào?

+ Bảo vệ Cương lĩnh chính trị, đường lối lãnh đạo của Đảng, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân

tộc, bảo vệ công cuộc đái mới của đất nước và hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa

bình, án định để phát triển; đồng thời đấu tranh phản bác có hiệu quả các quan điểm sai

trái, thù địch, những luận điệu xuyên tạc, bịa đặt, thông tin xấu độc, cố tình hạ thấp uy

tín, vai trò lãnh đạo của Đảng, chia rẽ đoàn kết, gây mất niềm tin trong cán bộ, đảng viên và

nhân dân.
+ Để phòng ngừa, ngăn chặn hiệu quả tác động từ thông tin xấu, độc trên mạng xã hội, góp phần
bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, mỗi sinh viên chúng ta phải thực sự là những chiến sĩ xung
phong, đi đầu trên mặt trận tư tưởng, văn hóa, do đó cần thường xuyên trau dồi, học tập, nhận
thức đầy đủ, sâu sắc những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Tiếp tục thực
hiện nghiêm các Nghị quyết TW 4 khoá (XI, XII), Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị gắn với các quy
định về nêu gương của cán bộ, đảng viên; tự giác tu dưỡng rèn luyện nâng cao trình độ chính trị,
trau dồi đạo đức cách mạng.

+ Đồng thời, luôn thực hiện tốt việc nêu gương trong mọi hoạt động, tăng cường tuyên truyền
những giá trị ưu việt của chế độ, những thành quả đã đạt được trong thực tiễn đời sống xã hội.
Qua đó giúp nâng cao nhận thức trong mỗi người dân, biết phân biệt phải, trái, đúng, sai, khẳng
định lòng tin của nhân dân với Đảng, với Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, để mỗi người
dân tự giác góp phần vào sự nghiệp đấu tranh chung, bảo vệ lẽ phải, chống lại những tư tưởng
lệch lạc, những thói hư, tật xấu trong đời sống xã hội, thực hiện đúng theo lời dạy của Bác là phải
biết dựa vào dân, vì: Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong.

+ Chú trọng nâng cao ý thức tự giác, kỷ luật trong khi tiếp xúc thông tin; nắm vững và chấp hành
tốt các quy định về quyền thông tin, phạm vi thông tin theo quy định của Hiến pháp, Luật Tiếp
cận thông tin và Luật An ninh mạng. Khi tham gia mạng xã hội cần nghiêm túc thực hiện điều lệ
và quy định kỷ luật của Ðảng, của tổ chức mà mình là thành viên, đồng thời thể hiện là công dân
gương mẫu trong việc chấp hành Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội do Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành.

+ Bên cạnh đó, cần sáng suốt, nhạy bén kịp thời phát hiện, đấu tranh phản bác các luận điệu sai
trái, thù địch, luồng thông tin xấu độc ngay từ những biểu hiện nhỏ nhất, trong mọi mặt của đời
sống xã hội, với những phương thức linh hoạt, phù hợp từng đối tượng. Vạch trần âm mưu, thủ
đoạn chống phá tinh vi dựng lên những câu chuyện xuyên tạc, tạo ra tin đồn đoán

+ Cần liên tục bám sát tình hình, nắm bắt tư tưởng, dư luận trong xã hội để kịp thời cung cấp
thông tin chính thống, định hướng dư luận, thường xuyên chia sẻ thông tin tốt đẹp, lan tỏa gương
người tốt, việc tốt để "lấy cái đẹp dẹp cái xấu", phản ứng nhanh, linh hoạt, chia sẻ, giải thích cho
nhân dân hiểu đúng bản chất của vấn đề, nhận thức được những chiêu trò, âm mưu, thủ đoạn của
chúng để cùng tham gia vạch trần âm mưu, hoạt động của chúng.
+ Chủ động đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch là nhiệm vụ thường xuyên, quan
trọng đối với cấp ủy, tổ chức đảng, của cả hệ thống chính trị và trước hết là mỗi sinh viên chúng
ta. Thực hiện tốt những nhiệm vụ nêu trên sẽ góp phần đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái,
thù địch ngăn chặn hiệu quả, giảm tác hại từ những âm mưu, chiêu trò, thủ đoạn, luận điệu xuyên
tạc của các thế lực thù địch, phản động, góp phần ổn định tư tưởng xã hội, bảo vệ nền tảng tư
tưởng của đảng

26. Tai sạo nói dân chủ xã hội chủ nghĩa Và nhà nước xã hội chủ nghĩa có mối quan hệ biện
chứng với nhau?

- Mối quan hệ biện chứng giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa:

+ Thứ nhất, dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà
nước xã hội chủ nghĩa. Chỉ trong xã hội dân chủ xã hội chủ nghĩa, người dân mới có đầy đủ các
điều kiện cho việc thực hiện ý chí của mình thông qua việc lựa chọn một cách công bằng, bình
đẳng những người đại diện cho quyền lợi chính đáng của mình vào bộ máy nhà nước, tham gia
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động quản lý của nhà nước, khai thác và phát huy một
cách tốt nhất sức mạnh trí tuệ của nhân dân cho hoạt động của nhà nước. Với tính ưu việt của
mình, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa sẽ kiểm soát một cách có hiệu quả quyền lực của nhà nước,
ngăn chặn được sự tha hoá của quyền lực nhà nước, có thể dễ dàng đưa ra khỏi cơ quan nhà nước
những người thực thi công vụ không còn đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực, đảm bảo thực
hiện đúng mục tiêu hướng đến lợi ích của người dân. Ngược lại, nếu các nguyên tắc của nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa bị vi phạm, thì việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng sẽ không thực
hiện được. Khi đó, quyền lực của nhân dân sẽ bị biến thành quyền lực của một nhóm người, phục
vụ cho lợi ích của một nhóm người.

+ Thứ hai: ra đời trên cơ sở nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành
công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ của người dân. Bằng việc thể chế hoá ý chí
của nhân dân thành các hành lang pháp lý, phân định một cách rõ ràng quyền và trách nhiệm của
mỗi công dân, là cơ sở để người dân thực hiện quyền làm chủ của mình, đồng thời là công cụ bạo
lực để ngăn chặn có hiệu quả các hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của người
dân, bảo vệ nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa nằm trong nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa là phương thức thể hiện và thực hiện dân chủ. Theo Lênin, con đường vận động và
phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa là ngày càng hoàn thiện các hình thức đại diện nhân dân
thực hiện và má rộng dân chủ, nhằm lôi cuốn ngày càng đông đảo nhân dân tham gia quản lý nhà
nước, xã hội. Thông qua hoạt động quản lý của nhà nước, các nguồn lực xã hội được tập hợp, tá
chức và phát huy hướng đến lợi ích của nhân dân. Ngược lại, nếu nhà nước xã hội chủ nghĩa đánh
mất bản chất của mình sẽ tác động tiêu cực đến nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, từ đó dẫn tới việc

xâm phạm quyền làm chủ của người dân, trở nên chuyên chế, độc tài, thủ tiêu nền dân

chủ hoặc dân chủ sẽ chỉ còn là một hình thức.

+ Hơn nữa, trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, nhà nước là thiết chế có chức năng trực tiếp
nhất trong việc thể chế hoá và tá chức thực hiện những yêu cầu dân chủ chân chính của nhân dân.
Đồng thßi, nó cũng là công cụ sắc bén nhất trong cuộc đấu tranh với mọi mưu đồ đi ngược lại lợi
ích của nhân dân; là thiết chế tổ chức có hiệu quả việc xây dựng xã hội mới, là công cụ hữu hiệu
để vai trò lãnh đạo Đảng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội được thực hiện. Chính vì vậy
trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Đảng ta xem Nhà nước là trụ cột, một công cụ chủ yếu
và vững mạnh của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tá quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.

27. Theo anh/chị, cần phải làm gì để thực hiện bình đẳng giới trong gia đình Việt Nam hiện
nay?

- Cần thay đổi tâm lí truyền thống về vai trò của con trai, tạo dựng quan niệm bình đẳng giữa con
trai và con gái trong trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ già và thờ phụng tổ tiên. Cần có
những giải pháp, biện pháp bảo đảm an toàn tình dục, giáo dục giới tính và sức khoẻ sinh sản cho
các thành viên trong gia đình. Củng cố chức năng xã hội hoá của gia đình, xây dựng những
chuẩn mực và mô hình mới về giáo dục gia đình, xây dựng nội dung và phương pháp mới về
giáo dục gia đình, giúp cho các bậc cha mẹ có định hướng trong giáo dục và hình thành nhân
cách trẻ em, giải quyết thoả đáng mâu thuẫn giữa nhu cầu tự do, tiến bộ của người phụ nữ hiện
đại với trách nhiệm làm dâu theo quan niệm truyền thống

- Tôn trọng các mô hình gia đình đàn ông làm chủ gia đình, phụ nữ làm chủ gia đình hoặc cả vợ
và chồng đều làm chủ gia đình. Việc lựa chọn xây dựng gia đình theo mô hình nào cần có sự
chấp thuận và hợp tác từ hai phía một cách tự nguyện, không ép buộc
- Thực hiện bình đẳng giới trong gia đình là vợ chồng có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trong
các hoạt động của gia đình, có ý thức trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ một cách
công bằng như: quyền quyết định số con, khoảng cách sinh, sinh con trai hay con gái, chăm sóc
nuôi dạy con cái… trên cơ sá chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau tạo sự đồng thuận… Sự quan tâm chia sẻ
giúp đỡ chia sẻ của cả vợ và chồng giúp cho sự phát triển của gia đình được ổn định và bền vững

- Cần tăng cường tuyên truyền giáo dục các vấn đề giới, bình đẳng giới trong gia đình được quy
định trong các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Xem việc thực hiện
bình đẳng giới là một công việc lâu dài và cần sự phối hợp đồng bộ của toàn xã hội. Từ đó, nâng
cao ý thức của bản thân và mọi người xung quanh về vấn đề bình đẳng giới trong gia đình, trách
nhiệm bình đẳng giới không chỉ là của mỗi cá nhân, mà là trách nhiệm của mỗi gia đình và toàn
xã hội; là cơ sở quan trọng để xây dựng gia đình

- Tạo điều kiện thuận lợi để mỗi phụ nữ ý thức và tự phấn đấu vươn lên, tự giải phóng mình;
không ngừng cố gắng học tập nâng cao kiến thức để khẳng định vai trò vị trí của mình trong gia
đình và ngoài xã hội. Phụ nữ cần phải dịu dàng, khéo léo thuyết phục, kêu gọi sự cảm thông, sẻ
chia trách nhiệm của người chồng trong công việc gia đình, vợ chồng phải tôn trọng nhau

- Đẩy mạnh giáo dục khoa học giới trong hệ thống nhà trường (đặc biệt là các trường THPT),
giúp cho thanh thiếu niên nhận thức được những vấn đề giới và bình đẳng giới một cách cơ bản
và có hệ thống. Giúp các em ý thức được trách nhiệm trong xây dựng gia đình sau này.

- Nâng cao trình độ dân trí, tăng cường vai trò gia đình và bình đẳng giới. Tiếp tục hoàn thiện hệ
thống pháp lý về bình đẳng giới. Kiên quyết đấu tranh loại bỏ các hành vi bạo lực gia đình. Gia
đình là tế bào của xã hội, mỗi thành viên trong gia đình được bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau thì xã
hội sẽ đạt được dân chủ, công bằng và văn minh.

28. Trong những chức năng xã hội của gia đình, anh/chị thấy chức năng nào là chức năng
quan trọng nhất với gia đình Việt Nam hiện nay? Tại sao?

- Theo em nhận thấy, chức năng tái sản xuất con người là chức năng quan trọng nhất của gia
đình. Xã hội tồn tại và phát triển dựa trên hai cơ sá quan trọng là tái sản xuất ra của cải vật chất
và tái sản xuất ra chính bản thân con người.

=> Sự tồn tại của loài người phụ thuộc vào quá trình tái sản xuất này của gia đình.
- Tái sản xuất con người là một chức năng cố hữu, đặc thù, không một thiết chế xã hội nào thay
thế được. Nó thực hiện duy trì nòi giống, chuyển giao văn hóa từ thế hệ này sang thế hệ khác,
trực tiếp quyết định sự tồn tại và phát triển của lịch sử nhân loại. Nhờ có việc sinh sản mà mới có
thể tạo ra giống nòi tương lai tiếp tục kế thừa và phát huy các giá trị tốt đẹp mà thế hệ trước để
lại, tiếp tục công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Việc sinh sản đảm bảo con người không
tuyệt chủng và đất nước không suy vong do lão hoá dân số.

- Bên cạnh đó, việc tái sản xuất ra thế hệ tương lai, một mặt đáp ứng yêu cầu cung cấp lực lượng
lao động mới cho xã hội, mặt khác đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của chính gia đình. Con cái trở
thành chỗ dựa, ngußn tình cảm của ông bà, cha mẹ và của cả dòng tộc

29. Tại sao trong những năm gần đây các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam lại có
chiều hướng diễn ra sôi động và đa dạng, phức tạp hơn?

30. Theo anh/chị, khó khăn, rào cản lớn nhất trong quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay là gì? Tại sao?

Kinh tế:

○ Chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh còn thấp, thiếu bền vững

○ Kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ

○ Hiệu quả và năng lực của nhiều doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp nhà nước còn hạn chế

○ MT bị ô nhiễm nhiều nơi

○ Công tác quản lý, điều tiết thị trường nhiều bất cập

Xã hội:

○ Khoảng cách giàu nghèo gia tăng

○ Chất lượng giáo dục, chăm sóc y tế và nhiều dịch vụ công ích khác còn khôn ít hạn chế

○ Văn hoá, đạo đức XH ngày càng xuống cấp trầm trọng

○ Tội phạm và tệ nạn XH diễn biến phức tạp

○ Các thế lực thù địch tìm mọi thủ đoạn để can thiệp, chống phá gây mất án

định, thực hiện âm mưu


Nhận thức :

○ Nhận thức về dân chủ và xây dựng nền dân chủ XHCN còn nhiều hạn chế, chưa đầy đủ, chưa
lý giải và làm sáng tỏ nhiều vấn đề do thực tiễn đặt ra, chưa giải quyết mqh tốt giữa dân chủ và
kỷ luật, kỷ cương

○ Chưa coi trọng đúng mực phát triển các hình thức dân chủ trực tiếp

○ Nhiều cán bộ, Đảng viên nhận thức phiến diện, nhất là thực hành dân chủ trong Đảng

○ Nhiều cán bộ hiểu dân chủ một cách cứng nhắc, coi dân chủ là phương tiện để đạt đến sự tập
trung, không muốn những người cấp dưới tập trung tìm tòi, làm việc độc lập

○ Một số người đối lập dân chủ với tập trung

○ Một số cán bộ vì không nhận thức đầy đủ nguyên tắc tập trung nên đã dẫn đến lạm quyền, bao
biện, làm thay, độc đoán, gia trưởng làm giảm lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng

You might also like