You are on page 1of 15

Câu 16: Nội dung cơ bản của CNXH

1. Khái niệm cách mạng XHCN


- Nghĩa hẹp: CMCNXH là cuộc cách mạng chính trị: giành chính quyền về tay GCCN,
thiết lập Nhà nước chuyên chính vô sản, Nhà nước của GCCN và nhân dân lao động
- Nghĩa rộng: CMXHCN bao gồm hai thời kỳ: cách mạng chính trị với nội dung chính là
thiết lập NNCCVS và tiếp theo là thời kỳ giai cấp công nhân sử dụng Nhà nước cảu
mình để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới về mọi mặt
2. Nguyên nhân của CMXHCN
- Khách quan: do sự phát triển của PTSX TBCN làm gay gắt mâu thuẫn vốn có giữa
LLSX và QHSX biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa GCCN và GCTN
- Chủ quan: khi GCCN phát triển đủ cả về số lượng và chất lượng
3. Gồm 2 dấu mốc quan trọng của CM CNXH
- Khởi đầu CM CNXH: khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được
chính quyền
- Hoàn thành Cách mạng XHCN: giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng
nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới về mọi mặt kinh tế,
chính trị, văn hóa… nhằm thực hiện thắng lợi chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
4. Nội dung cơ bản của Cách mạng XHCN( chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng)
 Chính trị
- Đập tan nhà nước của giai cấp bóc lột, giành chính quyền về tay giai cấp công nhân,
nhân dân lao động, đưa những người lao động từ địa vị nô lệ làm thuê lên địa vị làm
chủ xã hội  nội dung tiên quyết
- Tạo điều kiện làm sâu rộng them nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực chất là thu hút
đông đảo quần chúng nhân dân lao động tham gia vào quản lý xã hội, quản lý nhà
nước  để làm được như vậy, thường xuyên chăm lo kiến thức về mọi mặt cho người
dân đặc biệt là văn hóa chính trị, quan tâm tới xây dựng hệ thống pháp luật, hoàn thiện
cơ chế, có những biện pháp cụ thể
 Kinh tế
- Cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa:
+ Tiến hành CNH, HDH, ứng dụng thành tựu KHCN, nâng cao năng suất lao động 
xây dựng thành công cơ sở vật chất kỹ thuật của XHCN
+ Từng bước xóa bỏ thành phần kinh tế tư nhân và chế độ sở hữu tư nhân về TLSX 
xây dựng chế độ công hữu về TLSX
+ Từng bước cải biến quan hệ quản lý và phân phối  xây dựng chế độ phân phối
theo lao động làm chủ đạo trong nền kinh tế
- Tuy nhiên giới doanh nhân, thành phần kinh tế tư nhân và các chế độ phân phối tư bản
vẫn có vai trò quan trọng trong tiến trình CM CNXH. Ví dụ như trong tỷ lệ đóng góp
vào tăng trưởng GDP 2015 thì bên cạnh thành phần kinh tế Nhà nước và tập
thể(32.74%), kinh tế tư bản Nhà nước tư bản và liên doanh(9.98%) thì kinh tế tư nhân
và tư bản nước ngoài(57.28%) đóng góp lớn lao vào quá trình tăng trưởng GDP
- Bên cạnh đó phát triển lực lượng sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động
qua đó từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
 Tư tưởng- văn hóa:
- Tuyên truyền, giáo dục hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, trở thành hệ tư tưởng
chính thống của toàn xã hội
- Xây dựng và nhân rộng các giá trị văn hóa tinh thần của giai cấp công nhân & nhân
dân lao động, trở thành nền tảng tinh thần của toàn xã hội
 Trong văn hóa tư sản luôn đề cao tính cá nhân còn văn hóa nhân dân lao động luôn đề
cao tính cộng đồng đại chúng, giai cấp công nhân và quần chúng NDLĐ đã trở thành ng
làm chủ TLSX và là người sáng tạo ra những giá trị tinh thần
 CMXHCN diễn ra trên tất cả lĩnh vực có quan hệ gắn kết với nhau tác động qua lại lẫn
nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển
 CMXHCN là một quá trình cải biến toàn diện xã hội cũ thành xã hội mới trong đó kết
hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mà xây dung là chủ yếu.
 Trong đó nội dung quan trọng nhất trong cuộc CMXHCN là nội dung về kinh tế, quyết
định ý nghĩa thắng lợi CMCNXH
Câu 2: Giai cấp công nhân là gì? Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
1. Khái niệm giai cấp công nhân
- Là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình hình thành
và phát triển của nên công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của LLSX có tính
chất xã hội hóa ngày càng cao; là lực lượng sản xuất cơ bản tiên tiến, trực tiếp hoặc
gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các
quan hệ sản xuất; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên
CNXH
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Đại diện cho LLSX tiên tiến của phương thức sản xuất . Giai cấp công nhân có sứ
mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa,
xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội mới, xã hội chủ nghĩa và cộng
sản chủ nghĩa. Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cần qua hai
bước:
+ Bước 1: Giành lấy chính quyền nhà nước và biến tư liệu sản xuất trước hết thành sở
hữu Nhà nước
+ Bước 2: Lãnh đạo nhân dân lao động thông qua chính Đảng của mình tiến hành xây
dựng xã hội mới
3. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
3.1. Địa vị kinh tế-xã hội:
- Là lực lượng tiên tiến nhất do điều kiện làm việc đã thúc đẩy GCCN ko ngừng học tập
vươn lên để đáp ứng yêu cầu nền sản xuất ngày càng hiện đại. Đặc biệt ngày nay với
“văn minh tin học”, “kinh tế tri thức” đội ngũ công nhân được “tri thức hóa” ngày
càng gia tăng
- Lực lượng phá vỡ quan hệ sản xuất TBCN, giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và
QHSX của TBCN, là giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng PTSX
mới cao hơn: Do GCCN có lợi ích đối lập trực tiếp với lợi ích GCTS. GCTS muốn
duy trì chế độ tư hữu bóc lột GCCN và quần chúng nhân dân lao động. Ngược lại
GCCN là xóa bỏ chế độ tư hữu, giành chính quyền tổ chức xã hội mới tiến tới một xã
hội không còn tình trạng áp bức bọc lột
- Có điều kiện sống và làm việc tạo cho họ có thể đoàn kết chặt chẽ trong cuộc đấu
tranh giai cấp: nền sản xuất công nghiệp tạo cho họ thường sống ở thành phố lớn, khu
công nghiệp tập trung  tạo đk cho họ đoàn kết chặt chẽ. Khả năng này giai cấp nông
dân, thợ thủ công không thể nào có được.
- Là giai cấp có khả năng liên minh với các tầng lớp lao động trong xã hội do lợi ích cơ
bản thống nhất
3.2. Đặc điểm chính trị-xã hội của giai cấp công nhân
- Là giai cấp tiên phong cách mạng vì họ đại diện có PTSX tiên tiến gắn liền với
những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, được trang bị lý luận khoa học, cách
mạng luôn đi đầu trong pt cách mạng mục tiêu xóa bỏ xã hội cũ lạc hậu, xây dựng xã
hội mới tiến bộ
- Là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất: trong CMTS, GCTS chỉ có tinh
thần cách mạng khi đấu tranh chống chế độ phong kiến còn khi giành chính quyền họ
quay trở lại bóc lột GCCN. Khác vs GCTS, GCCN có lợi ích đối lập vs GCTS nên họ
nhận ra chỉ có thể giải phóng khi giải phóng xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa
- Là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao: điều kiện sống và làm việc đã tạo cho họ
tính tổ chức, kỷ luật chặt chẽ . Tính tổ chức và kỷ luật được tăng cường khi nó phát
triển thành lực lượng chính trị lớn mạnh, đc giác ngộ bởi lý luận khoa học cách mạng,
tổ chức ra được chính Đảng của nó, Đảng cộng sản.
- Có bản chất quốc tế: GCTS ko chỉ bóc lột GCCN tại chính nước đó mà còn tại các
nước thuộc địa. Ngày nay vs sự toàn cầu hóa, tư bản của nước này sang dầu tư nước
khác đang là một xu thế. Nhiều sản phẩm ko chỉ do một quốc gia sản xuất mà do
nhiều quốc gia do đó GCCN có bản chất quốc tế.
 Duy nhất GCCN có điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử là giải phóng xã hội
 Điều kiện để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh: cần một chính đảng tiên phong
để hoạch định đường lối, sách lược đấu tranh cụ thể(Đảng Cộng sản)
Câu 3: Đặc trưng của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
1. Quan niệm về dân chủ và nền dân chủ
Dân chủ được hiểu là quyền lực của nhân dân và thuộc về nhân dân
- Dân chủ là hình thức tổ chức Nhà nước mà đặc trưng cơ bản là thừa nhận quyền lực
chính trị của nhân dân, quyền tự do bình đẳng của công dân, thực hiện nguyên tắc
thiểu số phục tùng đa số
- Dân chủ là sản phẩm tiến hóa của lịch sử là nhu cầu khách quan của con người là sự
phản ánh giá trị nhân văn và là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài của nhân dân chống
lại áp bức bóc lột
- Dân chủ với tư cách là phạm trù chính trị luôn gán với nhà nức và giai cấp. Mỗi chế
độ dân chủ gắn với nhà nước mang bản chất của giai cấp thống trị
- Dân chủ là một hệ giá trị phản ánh trình độ phát triển của cá nhân và cộng đồng trong
quá trình giải phóng xã hội chống áp bức bóc lột tiến tới tự do bình đẳng
2. Phân tích đặc trưng của nền dân chủ XHCN
- Mang bản chất giai cấp công nhân và nhân dân lao động: chế độ nhà nước do GCCN
lãnh đạo thông qua chính đảng của nó, đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu lợi ích của
nhân dân trong đó có lợi ích của giai cấp công nhân. Đây chính là đặc trưng bản chất
chính trị của dân chủ xã hội chủ nghĩa dân chủ xhcn vừa có bản chất GCCN, vứa có
tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc
- Có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu, phù hợp với
quá trình xã hội hóa ngày càng cao của sản xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu không ngừng
tăng lên về vật chất và tinh thần của tất cả quần chúng nhân dân lao động
- Trên cơ sở kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội, nền
dân chủ xhcn có sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực xã hội
của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới. tất cả các tổ chức chính trị-xã hội,
các đoàn thể và mọi công dân đều được tham gia vào công việc của nhà nước, đều
được bầu cử, ứng cử và đề cử vào các cơ quan nhà nước các cấp
- Là nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng vẫn là một nền dân chủ mang tính
giai cấp: dân chủ rộng rãi với đông đảo quần chúng nhân dân đồng thời hạn chế dân
chế và thực hiện trấn áp với thiểu số giai cấp áp bức, bóc lột và phản động. Trong đó
gồm hai mặt là chuyên chính và dân chủ là hai mặt, hai yếu tổ qui định lẫn nhau, tác
động bổ sung lẫn nhau
 Về mục tiêu thì nền dân chủ XHCN tiến bộ vượt bậc vì giải phóng con người triệt
để, còn về thực tiễn vẫn đang trong quá trình

Chương 6:
Câu 1: Phân tích sự hình thành, các hình thức và biểu hiện mới của tổ chức độc quyền

1. Các nguyên nhân dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền
- Sự phát triển lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kĩ thuật như vào
cuối những năm 30 cuối thế kỉ XIX các thành tựu khoa học kỹ thuật mới như lò luyện
kim mới đã tạo ra sản lượng gang thép lớn với chất lượng cao, máy móc tàu thủy, xe
điện ra đời đòi hỏi xí nghiệp qui mô sản xuất lớn đồng thời dẫn đến tăng năng suất lao
động, tăng khả năng tích lũy tư bản thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.
- Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản cải tiến kĩ thuật, tăng qui mô tích lũy để cạnh
tranh. Khi cạnh tranh gay gắt các nhà tư bản nhỏ và vừa sẽ phá sản, còn các tư bản lớn
ngày càng lớn mạnh
- Khủng hoảng kinh tế(1873) làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy
nhanh chóng quá trình tích tụ và tập trung tư bản
- Sự phát triển của hệ thống tín dụng thúc đẩy tập trung sản xuất nhất là việc hình thành
các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời các tổ chức độc quyền
2. Khái niệm các tổ chức độc quyền: tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập
trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó nhằm
mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao
3. Các hình thức tổ chức độc quyền
- Cartel là hình thức tổ chức độc quyền đầu tiên và ở trình độ thấp. Cartel là sự liên
minh giữa các tư bản trong lĩnh vực bánh hàng hóa dựa trên thỏa thuận, qui định: giá
cả, khối lượng hàng hóa và phân chia thị trường. Đây là liên minh độc quyền không
bền
- Xandica là hình thức tổ chức độc quyền liên minh trong lĩnh vực lưu thông, cao hơn
Cartel. Các nhà tư bản mất độc lập ở khâu lưu thông nhưng vẫn độc lập ở khâu sản
xuất. Điều hành Xandica là ban quản trị
- Tơ-rút: là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn Cartel và Xandica. Tơ-rơt thống nhất
cả sản xuất và lưu thông vào một ban quản trị chung còn các thành viên là cổ đông.
Tơ-rơt đánh dấu bước ngoặt trong sự vận động của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
- Conxoocxiom: là hình thức tổ chức độc quyền cao nhất bao gồm cả Cartel, Xandica
và Tơ-rớt tồn tại dưới dạng hiệp định ký kết giữa công nghiệp và ngân hàng cùng
nhau chi phối các nghiệp vụ tài chính. Đứng đầu các Conxoocxiom thường là một
ngân hàng độc quyền lớn
4. Các biểu hiện mới của CNTBDQ: Từ giữa thế kỉ XX bên cạnh các mối liên kết dọc và
ngang còn phát triển các liên kết mới- liên kết đa ngành đa linh vực
- Hình thức: Concern là tổ chức độc quyền đa ngành(liên kết dọc, các ngành hàng có
liên hệ với nhau về kỹ thuật và chuỗi giá trị) có hàng trăm xí nghiệp, kinh doanh đa
ngành và nhiều chi nhánh trên khắp thế giới, Conglomerate là tổ chức độc quyền kết
hợp với các hang vừa và nhỏ có thể không liên quan đến sản xuất hoặc dịch vụ(liên
kết ngangm các ngành hàng không có liên hệ với nhau). Lợi nhuận thu được từ các
hoạt động chứng khoán
VD: Năm 1997 GMC có doanh số là 136,5 tỉ USD. Ngoài ngành sản xuất ôtô chiếm
từ 80 90 % tổng số giá trị sản phẩm, GMC còn thâu tóm những xí nghiệp SX đồ
điện thông dụng như mô tơ, tua bin, đầu máy điêzen, máy giặt, máy hút bụi và một số
mặt hàng khác.
- Cơ chế thao túng: Xuất hiện trở lại hệ thống doanh nghiệp nhỏ, là nhà cung cấp, gia
công đại lý cho các tổ chức độc quyền. Quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trên qui
mô lớn diễn ra đồng thời với quá trình phi tập trung sản suất, ngày càng xuất hiện
nhiều các tổ chức độc quyền vừa và nhỏ
Câu 2: Trình bày nguyên nhân, hình thức và biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản
1. Nguyên nhân:
- Một số ít nước phát triển đã tích lũy được một khối lượng tư bản lớn và có một số “ tư
bản thừa” tương đối cần tìm nơi đầu tư có nhiều lợi nhuận so với đầu tư trong nước
- Nhiều nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào sự giao lưu kinh tế thế giới nhưng lại
thiếu tư bản, giá ruộng đất tương đối hạ, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ, nên tỷ suất
lợi nhuận cao, rất hấp dẫn đầu tư tư bản
2. Khái niệm xuất khẩu tư bản: xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm mục đích
chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư
bản. Xuất khẩu hàng hóa là đặc điểm của giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do còn xuất
khẩu tư bản là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền
3. Các hình thức xuất khẩu tư bản
- Xét theo cách thức đầu tư: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp
- Xét theo chủ đề xuất khẩu:
+ Xuất khẩu tư bản nhà nước nhằm các mục tiêu kinh tế, chính trị, quân sự.
+ Xuất khẩu tư bản nhằm mục đích lợi nhuận
- Xét về hình thức hoạt động: Chi nhánh của công ty xuyên quốc gia, hoạt động tài
chính, tín dụng của các ngân hàng, chuyển giao công nghệ
4. Các biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản
- Hướng xuất khẩu tư bản có sự thay đổi cơ bản
+ Xuất hiện thêm dòng xuất khẩu tư bản giữa các nước phát triển: Vì khoa học kĩ
thuật đã phát triển nhiều lĩnh vực mới mà tại nước nhỏ chưa đủ điều kiện để tiếp cận
sản xuất. Hoặc để tránh rào cản chính sách giữa hai Nhà nước, có thể nhà đầu tư phải
đầu tư vòng qua nước thứ ba
+ Xuất khẩu tư bản trở thành một phương thức để nước lớn chi phối nước nhỏ: Ban
đầu là chi phối về kinh tế(do ưu thế về vốn, công nghệ, thị trường…) tiếp đến là chi
phối về chính trị xã hội.
- Chủ thể xuất khẩu có thể thay đổi. Vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng
to lớn và ngày càng xuất hiện nhiều chủ thể xuất khẩu tư bản là các nước đang phát
triển như là châu Á
- Hình thức xuất khẩu tư bản ngày càng đa dạng đan xen với xuất khẩu hàng hóa

Câu 3: Sự hoạt động của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư trong CNTB
độc quyền

1. Nội dung quy luật giá trị: là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, quy định
bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng
hóa. Nội dung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ
sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
2. Nội dung quy luật giá trị thặng dư: sản xuất nhiều và ngày càng nhiều hơn giá trị
thặng dư bằng cách tăng cường bóc lột công nhân làm thuê. Nếu quy luật kinh tế cơ
bản của sản xuất hàng hóa là quy luật giá trị thì quy luật kinh tế cơ bản của nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa là quy luật giá trị thặng dư.
3. Biểu hiện quy luật giá trị: do có vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền áp đặt
giá cả độc quyền, giá cả độc quyền cao khi bán và giá cả độc quyền thấp khi mua, Tuy
nhiên giá cả độc quyền không phủ định và thoát ly giá trị, tổng giá cả độc quyền
ngang bằng tổng giá trị. Mặc dù quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc
quyền, xét trong tổng thể, quy luật giá trị vẫn điều tiết mặt bằng giá cả thị trường. Qui
luật giá trị biểu hiện thành qui luật giá cả độc quyền
4. Biểu hiện hoạt động của qui luật giá trị thặng dư: được chuyển hóa thành qui luật
lợi nhuận độc quyền và thông qua sự hoạt động của giá cả độc quyền. Lợi nhuận độc
quyền cao hơn giá trị thặng dư do được nhờ chêch lệch giá độc quyền cao khi bán và
giá độc quyền thấp khi mua
- Nguồn lợi khác có được là nhờ địa vị độc quyền: TBĐQ không chỉ bóc lột công nhân
làm thuê mà còn bóc lột các nhà tư bản nhỏ(vì phải bán thấp hơn giá trị) và người tiêu
dung trong toàn xã hội(vì phải mua cao hơn giá trị)
- Xét tổng thể xã hội: TBĐQ chiếm được lợi nhuận độc quyền cao hơn giá trị thặng dư
còn tư bản nhỏ và người tiêu dung bị chiếm đoạt kết quả lao động nên đó là sự phân
phối lại giá trị thặng dư và thu nhập
 Quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành qui luật lợi nhuận độc quyền phản ánh
mức độ bóc lột ngày càng nặng nề và mâu thuẫn của CNTB ngày càng gay gắt
Chương 4:
Câu 1: Nền sản xuất hàng hóa
1. Khái niệm sản xuất hàng hóa : là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản
xuất ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường
2. Điều kiện ra đời và tồn tại của nền sản xuất hàng hóa
2.1. Phân công lao động xã hội
- PCLĐXH là sự phân chia lao động thành các ngành, nghề khác nhau. PCLĐXH tạo ra
sự chuyên môn hóa sản xuất. Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất sẽ
làm một cong việc cụ thể nên họ chỉ tạo ra một hoặc một vài sản phẩm cụ thể  điều
này khiến nảy sinh mối quan hệ “Trao đổi” do đó sản xuất hàng hóa ra đời
- Các loại PCLĐ: phân công lao động xã hội và PCLĐ cá biệt
- Phân công lao động xã hội ngày càng phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng hóa ngày
càng mở rộng hơn, đa dạng hơn
2.2. Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất
- Do người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. Quan hệ sở hữu
khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập với
nhau nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên hoj lại phụ
thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dung. Do vậy, người này phải đem sản phẩm của
mình trao đổi với người khác dưới hình thái hàng hóa
VD: một người nông dân bán đậu tương và một người chủ sản xuất máy nông nghiệp
Thì người nông dân phải đổi/ bán đậu để mua máy và ngược lại
 Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện trên nếu thiếu một trong hai
điều kiện trên thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động không mang hình
thái hàng hóa
3. Đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hóa
- Sản xuất hàng hóa có mục đích là trao đổi và mua bán không phải là để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của chính người sx mà là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác
thông qua việc trao đổi và mua bán
- Lao động của người sản xuất vừa mang tính tư nhân vừa mang tính xã hội.Nó mang
tính chất xã hội vì sản pharm làm ra để đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội.
Còn mang tính tư nhân vởi vì việc sản xuất cái gì, như thế nào là công việc riêng
mang tính độc lập của mỗi người.
 Tính chất tư nhân của sản xuất hàng hóa có thể phù hợp hoặc không phù hợp với tính
chất xã hội tạo nên mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa
4. Ưu thế của sản xuất hàng hóa
- Kinh tế hàng hóa có qui mô lớn hơn hẳn so với kinh tế tự nhiên. Trong kinh tế hàng
hóa, sự gia tăng vô hạn của cầu là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển
- Kinh tế hàng hóa ra đời và phát triển trên cơ sở PCLĐXH chuyên môn hóa sản xuất
và dưới tác động mạnh mẽ của cạnh tranh nên số lượng và chất lượng sản phẩm làm ra
đáp ứng nhu cầu xã hội tốt hơn
- Tạo điều kiện mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng trong nước, giữa trong và ngoài
nước, từ đó làm cho nền kinh tế năng động và có hiệu quả hơn

Câu 2: Hai thuộc tính của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị hàng hóa

1. Khái niệm hàng hóa: sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn nhu cầu nhất
định nào đó của con người và trước khi tiêu dùng phải qua mua bán hoặc trao đổi
trên thị trường
2. Hai thuộc tính của hàng hóa
- Giá trị sử dụng: công dụng của vật để có thể thỏa mãn nhu cầu nhất định của con
người
+ Số lượng giá trị sử dụng được phát hiện dẫn trong quá trình phát triển của khoa học-
kỹ thuật
+ Giá trị sử dụng hay công dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể
hành hóa quyết địnhgiá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn
+ Giá trị sử dụng đồng thời là vật được sản xuất ra để bán để trao đổi cũng có nghĩa là
vật đó phải có giá trị trao đổi. Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là cái mang giá
trị trao đổi
- Giá trị hàng hóa: Giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. Các Mác phân tích Giá
trị trao đổi trước hết là một quan hệ về số lượng, là tỉ lệ trao đổi giữa các giá trị sử
dụng khác nhau.
VD: 1m vải =10 kg thóc
+ Cơ sở của trao đổi là đo hao phí lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa. Chất của giá trị là lao động. Lượng của giá trị là số lượng lao động của người
sản xuất kết tinh trong hàng hóa.

+ Giá trị là phạm trù phản ánh quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất,

+ Giá trị là phạm trù lịch sử là thuộc tính xã hội của hàng hóa

 Lượng giá trị hàng hóa


1. Sự hình thành lượng giá trị hàng hóa
- Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng hao phí lao động của người sản xuất ra hàng
hóa. Thước đo là thời gian lao động. Thời gian hao phí lao động cá biệt của từng
người sản xuất là khác nhau. Do đó, lượng giá trị phải được tính bằng: thời gian hao
phí lao động xã hội cần thiết
- Thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết, một mặt là thời gian cần đủ để sản xuất ra
một hàng hóa nào đó trong những diều kiện sản xuất bình thường với một trình độ
thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình. Mặt khác thời gian hao
phí lao động xã cần thiết thường phù hợp với thời gian hap phí lao động cá biệt của
người sản xuất hàng haoas cung cấp đại bộ phận loại hàng hóa đó trên thị trường
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Năng suất lao động: Là năng lực sản xuất của lao động, nó được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Lượng giá trị hàng hóa tỷ lệ thuận với lượng lao
động hao phí, tỷ lệ nghịch với sức sản xuất lao động, Khi tăng năng suất lao động:
+ Tổng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên tổng giá trị tạo ra
không đổi
+ Lượng lao động hao phí để làm ra một đơn vị sản phẩm giảm  giá trị một sản
phẩm giảm
+ Năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố: trình độ thành thạo trung bình của lao
động, sự phát triển của khoa học công nghệ và mức độ ứng dụng thành tựu vào sản
xuất, năng lực tổ chức quản lý sản xuất, qui mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất, điều
kiện tự nhiên
- Mức độ phức tạp của lao động:
+ Có hai mức độ hao phí lao động: lao động giản đơn và lao động phức tạp
+ Lao động giản đơn: sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ một người
bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được
+ Lao động phức tạp: lao động đòi hỏi phải được đào tạo huấn luyện thành lao động
lành nghề
Câu 3: Nguồn gốc, bản chất và các chức năng của tiền
1. Nguồn gốc của tiền tệ: Do giá trị hàng hóa chỉ được nhận biết qua giá trị trao đổi nên
cần một hình thái đo lường giá trị.
2. Bốn hình thái giá trị
- Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: Sự trao đổi trực tiếp vật-vật theo tỷ lệ
ngẫu nhiên. Hàng hóa A biểu thị giá trị một cách tương đối qua so sánh với hàng hóa
B. Còn hàng hóa B là hình thái ngang giá của giá trị hàng hóa A. Hình thái vật ngang
giá là cơ sở của hình thái tiền về sau. Trong trạng thái này một hàng hóa chỉ được phát
hiện ở một hàng hóa nhất định khác với nó chứ không phải mọi hàng hóa khác

1 hàng hóa A = 5 hàng hóa B

- Hình thái giá trị đầu đủ hay mở rộng: Hình thái vật ngang giá được mở rộng trên
nhiều hàng hóa khác nhau, tuy nhiên, vẫn là trao đổi trực tiếp giữa các hàng hóa, tỷ lệ
trao đổi chưa cố định
VD: 1 m vải = 10 kg thóc hoặc 2 con gà hoặc 0.1 chỉ vàng
- Hình thái giá trị chung: Tất cả các hàng hóa được biểu hiện giá trị trên một thứ hàng
hóa đóng vai trò là vật ngang giá chung, tuy nhiên chưa ổn định ở một hàng hóa nào
và chưa thống nhất giữa các địa phương
VD 10kg thóc hoặc 2 con gà hoặc 0.1 chỉ vàng = 1 m vải
- Hình thái tiền tệ: hình thái vật ngang giá chung được cố định ở một hàng hóa duy
nhất đóng vai trò độc tôn và phổ biến gọi là hình thái tiền. Hàng hóa vàng có đặc tính
tự nhiên thuận lợi dùng làm vật ngang giá. Hàng hóa vàng là tiền. Tiền xuất hiện là
kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa, nó liên tục
giải quyết mâu thuẫn của trao đổi
3. Bản chất của tiền: tiền tệ là một hình thái đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng
hóa làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã
hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa
4. Chức năng của tiền
- Thước đo giá trị: tiền được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa.
Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa-giá cả là hình
thức biểu hiện bằng tiền của giá trị
+ Tiêu chuẩn giá cả là đo hàm lượng vàng chứa trong một đơn vị tiền, do các Quốc
gia qui định.
- Phương tiện lưu thông: Tiền làm môi giới cho trao đổi xuất hiện dưới hình thức
vàng, bạc gây khó khan cho trao đổi như: tiền phải chia nhỏ, xác định số lượng và độ
nguyên chất… do đó tiền không còn đủ giá trị ban đầu làm tách rời giá trị thật so với
giá trị danh nghĩa. Tiền giấy ra đời thay thế tiền vàng, Tiền giấy do nhà nước phát
hành và buộc xã hội công nhận
- Phương tiện cất trữ: Tiền tạm thời nhàn rỗi, ra khỏi lưu thông được đem cất trữ,
Tiền cất trữ phải là tiền vàng đủ giá trị
- Phương tiện thanh toán: Kinh tế hàng hóa phát triển dẫn đến khả năng mua bán chịu
khi đó tiền làm phương tiện thanh toán, tiền dùng làm chi trả khi giao dịch mua bán đã
hoàn thành như trả lương…Thanh toán gắn liền với chế độ tín dụng thương mại. Khả
năng khủng hoảng kinh tế có thể xảy ra khi một khâu nào đó không thanh toán, gây
khó khăn cho các khâu khác, phá vỡ hệ thống
- Tiền tệ thế giới: Tiền dùng làm phương tiện thanh toán quốc tế, di chuyển của cải từ
nước này sang nước khác. Tiền phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng mà các nước công
nhận làm phương tiện thanh toán Quốc tế
Câu 4: Quy luật giá trị - quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa
1. Nội dung quy luật giá trị:
- Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tiến hành trên cơ sở lượng giá trị của hàng hóa, tức
là trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa:
+ Trong sản xuất: hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao động xã hội
cần thiết-tức là hao phí lao động mã xã hội chấp nhận được-khối lượng sản phẩm làm
ra phải phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của xã hội
+ Trong trao đổi: hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau phải được trao đổi theo
nguyên tắc ngâng giá, tức là giá cả = giá trị. Nhưng quy luật giá trị là trừu tượng, nó
được biểu hiện thông qua sự vận động của giá cả. Mặt khác, giá cả vẫn động trên thị
trường chịu sự chi phối của các nhân tố khác như: quan hệ cung-cầu,…
2. Vai trò của quy luật giá trị, quyết định xu thế vận động của giá cả hàng hóa
trên thị trường: giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả biểu hiện tiền của giá trị nên
giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hóa càng nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và
ngược lại. Do ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố khác: cạnh tranh,
cung cầu…làm cho giá cả tách rời giá trị và lên xuống xung quanh trục giá trị của
nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hóa xoay quang trục giá trị của nó
chính là cơ chế hoạt động của qui luật giá trị
3. Tác động của qui luật giá trị
3.1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa(SGK/11)

You might also like