Professional Documents
Culture Documents
Chương 6:
Câu 1: Phân tích sự hình thành, các hình thức và biểu hiện mới của tổ chức độc quyền
1. Các nguyên nhân dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền
- Sự phát triển lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kĩ thuật như vào
cuối những năm 30 cuối thế kỉ XIX các thành tựu khoa học kỹ thuật mới như lò luyện
kim mới đã tạo ra sản lượng gang thép lớn với chất lượng cao, máy móc tàu thủy, xe
điện ra đời đòi hỏi xí nghiệp qui mô sản xuất lớn đồng thời dẫn đến tăng năng suất lao
động, tăng khả năng tích lũy tư bản thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.
- Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản cải tiến kĩ thuật, tăng qui mô tích lũy để cạnh
tranh. Khi cạnh tranh gay gắt các nhà tư bản nhỏ và vừa sẽ phá sản, còn các tư bản lớn
ngày càng lớn mạnh
- Khủng hoảng kinh tế(1873) làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy
nhanh chóng quá trình tích tụ và tập trung tư bản
- Sự phát triển của hệ thống tín dụng thúc đẩy tập trung sản xuất nhất là việc hình thành
các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời các tổ chức độc quyền
2. Khái niệm các tổ chức độc quyền: tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập
trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó nhằm
mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao
3. Các hình thức tổ chức độc quyền
- Cartel là hình thức tổ chức độc quyền đầu tiên và ở trình độ thấp. Cartel là sự liên
minh giữa các tư bản trong lĩnh vực bánh hàng hóa dựa trên thỏa thuận, qui định: giá
cả, khối lượng hàng hóa và phân chia thị trường. Đây là liên minh độc quyền không
bền
- Xandica là hình thức tổ chức độc quyền liên minh trong lĩnh vực lưu thông, cao hơn
Cartel. Các nhà tư bản mất độc lập ở khâu lưu thông nhưng vẫn độc lập ở khâu sản
xuất. Điều hành Xandica là ban quản trị
- Tơ-rút: là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn Cartel và Xandica. Tơ-rơt thống nhất
cả sản xuất và lưu thông vào một ban quản trị chung còn các thành viên là cổ đông.
Tơ-rơt đánh dấu bước ngoặt trong sự vận động của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
- Conxoocxiom: là hình thức tổ chức độc quyền cao nhất bao gồm cả Cartel, Xandica
và Tơ-rớt tồn tại dưới dạng hiệp định ký kết giữa công nghiệp và ngân hàng cùng
nhau chi phối các nghiệp vụ tài chính. Đứng đầu các Conxoocxiom thường là một
ngân hàng độc quyền lớn
4. Các biểu hiện mới của CNTBDQ: Từ giữa thế kỉ XX bên cạnh các mối liên kết dọc và
ngang còn phát triển các liên kết mới- liên kết đa ngành đa linh vực
- Hình thức: Concern là tổ chức độc quyền đa ngành(liên kết dọc, các ngành hàng có
liên hệ với nhau về kỹ thuật và chuỗi giá trị) có hàng trăm xí nghiệp, kinh doanh đa
ngành và nhiều chi nhánh trên khắp thế giới, Conglomerate là tổ chức độc quyền kết
hợp với các hang vừa và nhỏ có thể không liên quan đến sản xuất hoặc dịch vụ(liên
kết ngangm các ngành hàng không có liên hệ với nhau). Lợi nhuận thu được từ các
hoạt động chứng khoán
VD: Năm 1997 GMC có doanh số là 136,5 tỉ USD. Ngoài ngành sản xuất ôtô chiếm
từ 80 90 % tổng số giá trị sản phẩm, GMC còn thâu tóm những xí nghiệp SX đồ
điện thông dụng như mô tơ, tua bin, đầu máy điêzen, máy giặt, máy hút bụi và một số
mặt hàng khác.
- Cơ chế thao túng: Xuất hiện trở lại hệ thống doanh nghiệp nhỏ, là nhà cung cấp, gia
công đại lý cho các tổ chức độc quyền. Quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trên qui
mô lớn diễn ra đồng thời với quá trình phi tập trung sản suất, ngày càng xuất hiện
nhiều các tổ chức độc quyền vừa và nhỏ
Câu 2: Trình bày nguyên nhân, hình thức và biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản
1. Nguyên nhân:
- Một số ít nước phát triển đã tích lũy được một khối lượng tư bản lớn và có một số “ tư
bản thừa” tương đối cần tìm nơi đầu tư có nhiều lợi nhuận so với đầu tư trong nước
- Nhiều nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào sự giao lưu kinh tế thế giới nhưng lại
thiếu tư bản, giá ruộng đất tương đối hạ, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ, nên tỷ suất
lợi nhuận cao, rất hấp dẫn đầu tư tư bản
2. Khái niệm xuất khẩu tư bản: xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm mục đích
chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư
bản. Xuất khẩu hàng hóa là đặc điểm của giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do còn xuất
khẩu tư bản là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền
3. Các hình thức xuất khẩu tư bản
- Xét theo cách thức đầu tư: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp
- Xét theo chủ đề xuất khẩu:
+ Xuất khẩu tư bản nhà nước nhằm các mục tiêu kinh tế, chính trị, quân sự.
+ Xuất khẩu tư bản nhằm mục đích lợi nhuận
- Xét về hình thức hoạt động: Chi nhánh của công ty xuyên quốc gia, hoạt động tài
chính, tín dụng của các ngân hàng, chuyển giao công nghệ
4. Các biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản
- Hướng xuất khẩu tư bản có sự thay đổi cơ bản
+ Xuất hiện thêm dòng xuất khẩu tư bản giữa các nước phát triển: Vì khoa học kĩ
thuật đã phát triển nhiều lĩnh vực mới mà tại nước nhỏ chưa đủ điều kiện để tiếp cận
sản xuất. Hoặc để tránh rào cản chính sách giữa hai Nhà nước, có thể nhà đầu tư phải
đầu tư vòng qua nước thứ ba
+ Xuất khẩu tư bản trở thành một phương thức để nước lớn chi phối nước nhỏ: Ban
đầu là chi phối về kinh tế(do ưu thế về vốn, công nghệ, thị trường…) tiếp đến là chi
phối về chính trị xã hội.
- Chủ thể xuất khẩu có thể thay đổi. Vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng
to lớn và ngày càng xuất hiện nhiều chủ thể xuất khẩu tư bản là các nước đang phát
triển như là châu Á
- Hình thức xuất khẩu tư bản ngày càng đa dạng đan xen với xuất khẩu hàng hóa
Câu 3: Sự hoạt động của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư trong CNTB
độc quyền
1. Nội dung quy luật giá trị: là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, quy định
bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng
hóa. Nội dung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ
sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
2. Nội dung quy luật giá trị thặng dư: sản xuất nhiều và ngày càng nhiều hơn giá trị
thặng dư bằng cách tăng cường bóc lột công nhân làm thuê. Nếu quy luật kinh tế cơ
bản của sản xuất hàng hóa là quy luật giá trị thì quy luật kinh tế cơ bản của nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa là quy luật giá trị thặng dư.
3. Biểu hiện quy luật giá trị: do có vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền áp đặt
giá cả độc quyền, giá cả độc quyền cao khi bán và giá cả độc quyền thấp khi mua, Tuy
nhiên giá cả độc quyền không phủ định và thoát ly giá trị, tổng giá cả độc quyền
ngang bằng tổng giá trị. Mặc dù quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc
quyền, xét trong tổng thể, quy luật giá trị vẫn điều tiết mặt bằng giá cả thị trường. Qui
luật giá trị biểu hiện thành qui luật giá cả độc quyền
4. Biểu hiện hoạt động của qui luật giá trị thặng dư: được chuyển hóa thành qui luật
lợi nhuận độc quyền và thông qua sự hoạt động của giá cả độc quyền. Lợi nhuận độc
quyền cao hơn giá trị thặng dư do được nhờ chêch lệch giá độc quyền cao khi bán và
giá độc quyền thấp khi mua
- Nguồn lợi khác có được là nhờ địa vị độc quyền: TBĐQ không chỉ bóc lột công nhân
làm thuê mà còn bóc lột các nhà tư bản nhỏ(vì phải bán thấp hơn giá trị) và người tiêu
dung trong toàn xã hội(vì phải mua cao hơn giá trị)
- Xét tổng thể xã hội: TBĐQ chiếm được lợi nhuận độc quyền cao hơn giá trị thặng dư
còn tư bản nhỏ và người tiêu dung bị chiếm đoạt kết quả lao động nên đó là sự phân
phối lại giá trị thặng dư và thu nhập
Quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành qui luật lợi nhuận độc quyền phản ánh
mức độ bóc lột ngày càng nặng nề và mâu thuẫn của CNTB ngày càng gay gắt
Chương 4:
Câu 1: Nền sản xuất hàng hóa
1. Khái niệm sản xuất hàng hóa : là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản
xuất ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường
2. Điều kiện ra đời và tồn tại của nền sản xuất hàng hóa
2.1. Phân công lao động xã hội
- PCLĐXH là sự phân chia lao động thành các ngành, nghề khác nhau. PCLĐXH tạo ra
sự chuyên môn hóa sản xuất. Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất sẽ
làm một cong việc cụ thể nên họ chỉ tạo ra một hoặc một vài sản phẩm cụ thể điều
này khiến nảy sinh mối quan hệ “Trao đổi” do đó sản xuất hàng hóa ra đời
- Các loại PCLĐ: phân công lao động xã hội và PCLĐ cá biệt
- Phân công lao động xã hội ngày càng phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng hóa ngày
càng mở rộng hơn, đa dạng hơn
2.2. Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất
- Do người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. Quan hệ sở hữu
khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập với
nhau nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên hoj lại phụ
thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dung. Do vậy, người này phải đem sản phẩm của
mình trao đổi với người khác dưới hình thái hàng hóa
VD: một người nông dân bán đậu tương và một người chủ sản xuất máy nông nghiệp
Thì người nông dân phải đổi/ bán đậu để mua máy và ngược lại
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện trên nếu thiếu một trong hai
điều kiện trên thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động không mang hình
thái hàng hóa
3. Đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hóa
- Sản xuất hàng hóa có mục đích là trao đổi và mua bán không phải là để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của chính người sx mà là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác
thông qua việc trao đổi và mua bán
- Lao động của người sản xuất vừa mang tính tư nhân vừa mang tính xã hội.Nó mang
tính chất xã hội vì sản pharm làm ra để đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội.
Còn mang tính tư nhân vởi vì việc sản xuất cái gì, như thế nào là công việc riêng
mang tính độc lập của mỗi người.
Tính chất tư nhân của sản xuất hàng hóa có thể phù hợp hoặc không phù hợp với tính
chất xã hội tạo nên mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa
4. Ưu thế của sản xuất hàng hóa
- Kinh tế hàng hóa có qui mô lớn hơn hẳn so với kinh tế tự nhiên. Trong kinh tế hàng
hóa, sự gia tăng vô hạn của cầu là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển
- Kinh tế hàng hóa ra đời và phát triển trên cơ sở PCLĐXH chuyên môn hóa sản xuất
và dưới tác động mạnh mẽ của cạnh tranh nên số lượng và chất lượng sản phẩm làm ra
đáp ứng nhu cầu xã hội tốt hơn
- Tạo điều kiện mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng trong nước, giữa trong và ngoài
nước, từ đó làm cho nền kinh tế năng động và có hiệu quả hơn
Câu 2: Hai thuộc tính của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị hàng hóa
1. Khái niệm hàng hóa: sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn nhu cầu nhất
định nào đó của con người và trước khi tiêu dùng phải qua mua bán hoặc trao đổi
trên thị trường
2. Hai thuộc tính của hàng hóa
- Giá trị sử dụng: công dụng của vật để có thể thỏa mãn nhu cầu nhất định của con
người
+ Số lượng giá trị sử dụng được phát hiện dẫn trong quá trình phát triển của khoa học-
kỹ thuật
+ Giá trị sử dụng hay công dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể
hành hóa quyết địnhgiá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn
+ Giá trị sử dụng đồng thời là vật được sản xuất ra để bán để trao đổi cũng có nghĩa là
vật đó phải có giá trị trao đổi. Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là cái mang giá
trị trao đổi
- Giá trị hàng hóa: Giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. Các Mác phân tích Giá
trị trao đổi trước hết là một quan hệ về số lượng, là tỉ lệ trao đổi giữa các giá trị sử
dụng khác nhau.
VD: 1m vải =10 kg thóc
+ Cơ sở của trao đổi là đo hao phí lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa. Chất của giá trị là lao động. Lượng của giá trị là số lượng lao động của người
sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
+ Giá trị là phạm trù phản ánh quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất,
+ Giá trị là phạm trù lịch sử là thuộc tính xã hội của hàng hóa
- Hình thái giá trị đầu đủ hay mở rộng: Hình thái vật ngang giá được mở rộng trên
nhiều hàng hóa khác nhau, tuy nhiên, vẫn là trao đổi trực tiếp giữa các hàng hóa, tỷ lệ
trao đổi chưa cố định
VD: 1 m vải = 10 kg thóc hoặc 2 con gà hoặc 0.1 chỉ vàng
- Hình thái giá trị chung: Tất cả các hàng hóa được biểu hiện giá trị trên một thứ hàng
hóa đóng vai trò là vật ngang giá chung, tuy nhiên chưa ổn định ở một hàng hóa nào
và chưa thống nhất giữa các địa phương
VD 10kg thóc hoặc 2 con gà hoặc 0.1 chỉ vàng = 1 m vải
- Hình thái tiền tệ: hình thái vật ngang giá chung được cố định ở một hàng hóa duy
nhất đóng vai trò độc tôn và phổ biến gọi là hình thái tiền. Hàng hóa vàng có đặc tính
tự nhiên thuận lợi dùng làm vật ngang giá. Hàng hóa vàng là tiền. Tiền xuất hiện là
kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa, nó liên tục
giải quyết mâu thuẫn của trao đổi
3. Bản chất của tiền: tiền tệ là một hình thái đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng
hóa làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã
hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa
4. Chức năng của tiền
- Thước đo giá trị: tiền được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa.
Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa-giá cả là hình
thức biểu hiện bằng tiền của giá trị
+ Tiêu chuẩn giá cả là đo hàm lượng vàng chứa trong một đơn vị tiền, do các Quốc
gia qui định.
- Phương tiện lưu thông: Tiền làm môi giới cho trao đổi xuất hiện dưới hình thức
vàng, bạc gây khó khan cho trao đổi như: tiền phải chia nhỏ, xác định số lượng và độ
nguyên chất… do đó tiền không còn đủ giá trị ban đầu làm tách rời giá trị thật so với
giá trị danh nghĩa. Tiền giấy ra đời thay thế tiền vàng, Tiền giấy do nhà nước phát
hành và buộc xã hội công nhận
- Phương tiện cất trữ: Tiền tạm thời nhàn rỗi, ra khỏi lưu thông được đem cất trữ,
Tiền cất trữ phải là tiền vàng đủ giá trị
- Phương tiện thanh toán: Kinh tế hàng hóa phát triển dẫn đến khả năng mua bán chịu
khi đó tiền làm phương tiện thanh toán, tiền dùng làm chi trả khi giao dịch mua bán đã
hoàn thành như trả lương…Thanh toán gắn liền với chế độ tín dụng thương mại. Khả
năng khủng hoảng kinh tế có thể xảy ra khi một khâu nào đó không thanh toán, gây
khó khăn cho các khâu khác, phá vỡ hệ thống
- Tiền tệ thế giới: Tiền dùng làm phương tiện thanh toán quốc tế, di chuyển của cải từ
nước này sang nước khác. Tiền phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng mà các nước công
nhận làm phương tiện thanh toán Quốc tế
Câu 4: Quy luật giá trị - quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa
1. Nội dung quy luật giá trị:
- Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tiến hành trên cơ sở lượng giá trị của hàng hóa, tức
là trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa:
+ Trong sản xuất: hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao động xã hội
cần thiết-tức là hao phí lao động mã xã hội chấp nhận được-khối lượng sản phẩm làm
ra phải phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của xã hội
+ Trong trao đổi: hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau phải được trao đổi theo
nguyên tắc ngâng giá, tức là giá cả = giá trị. Nhưng quy luật giá trị là trừu tượng, nó
được biểu hiện thông qua sự vận động của giá cả. Mặt khác, giá cả vẫn động trên thị
trường chịu sự chi phối của các nhân tố khác như: quan hệ cung-cầu,…
2. Vai trò của quy luật giá trị, quyết định xu thế vận động của giá cả hàng hóa
trên thị trường: giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả biểu hiện tiền của giá trị nên
giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hóa càng nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và
ngược lại. Do ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố khác: cạnh tranh,
cung cầu…làm cho giá cả tách rời giá trị và lên xuống xung quanh trục giá trị của
nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hóa xoay quang trục giá trị của nó
chính là cơ chế hoạt động của qui luật giá trị
3. Tác động của qui luật giá trị
3.1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa(SGK/11)