You are on page 1of 22

CHƯƠNG II.

SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GC CÔNG


NHÂN
 

Câu 1. Khái niệm, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân

 2 thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân:


- Về phương thức lao động: là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công
cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. 
- Về vị trí trong quan hệ sản xuất TBCN: là giai cấp của những người lao động không sở hữu
tư liệu sản xuất chủ yếu của XH. Họ phải bán SLĐ của mình cho nhà TB và bị chủ TB bóc lột
giá trị thặng dư. Đối diện với nhà TB, công nhân là người lđ tự do, nghĩa là tự do bán sức lao
động của mình để kiếm sống -> trở thành giai cấp đối kháng với Tư sản.

 Khái niệm Giai cấp Công nhân: 


- Là tập đoàn XH ổn định, hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền CN hiện đại
- Đại diện cho lực lượng sx tiên tiến, lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ TBCN ->
CNXH
- Ở các nước TBCN: GCCN không có hoặc cơ bản không có TLSX phải làm thuê cho giai cấp
tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư
  Ở các nước XHCN, GCCN cùng nhân dân lđ làm chủ những TLSX chủ yếu và cùng nhau
hợp tác lđ vì lợi ích chung của toàn XH, trong đo có lợi ích chính đáng của mình.

 Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN:


ND chính: 
·        Xóa bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xóa bỏ TBCN 
·        Giải phóng cho GCCN và toàn bộ nhân dân lđ
·        Xây dựng XHCS văn minh
Cụ thể
- Nội dung kinh tế: xóa bỏ QHSX cũ, giải phóng LLSX, thúc đẩy LLSX phát triển, xây dựng
QHSX mới. 
+ Vai trò của giai cấp công nhân là chủ thể của quá trình SX vật chất, SX ra của cải vật chất
ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người và xã hội -> GCCN tạo tiền
đề vật chất-kỹ thuật cho sự ra đời của XH mới.
+ Tính chất XH hóa của lực lượng SX ngày càng cao đòi hỏi 1 quan hệ SX mới, phù hợp với
chế độ công hữu TLSX chủ yếu của XH là nền tảng, tiêu biểu cho lợi ích của toàn XH ->
GCCN đại biểu cho lợi ích chung của XH
- Nội dung chính trị- xã hội: GCCN cùng nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng CS,
tiến hành CM chính trị để lật độ quyền thống trị của GCTS, xóa bỏ chế độ bóc lột, giành quyền
lực về tay GCCN và nhân dân lđ; Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công
nhân, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện quyền lực, quyền dân chủ và làm chủ XH của
đa số nhân dân lđ. 
- Nội dung văn hóa, tư tưởng: GCCN cải tạo xã hội cũ và xây dựng XH mới trên lĩnh vực văn
hóa tư tưởng, tập trung vào các hệ giá trị mới: lao động; công bằng; dân chủ; bình đẳng và tự
do

Câu 2. Những điều kiện quy định sứ mệnh ls của GCCN. Liên hệ
SMLS của GCCN Việt Nam hiện nay

 Đk khách quan 
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của GCCN quy định: 
- GCCN là giai cấp gắn liền với LLSX hiện đại, đại diện cho PTSX mới và là chủ thể nền SX
công nghiệp hiện đại. GCCN trở thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, là lực lượng
duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo XH, xây dựng LLSX và QHSX XHCN, tạo
nền tảng vững chắc để xây dựng XHCN với tư cách là chế độ kiểu mới không còn bóc lột áp
bức nhân dân.
- Dưới chế độ TBCN, giai cấp công nhân không có hoặc cơ bản không có tư liệu sản xuất, phải
làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư. Họ là giai cấp trực tiếp đối kháng
với giai cấp tư sản.
Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của GCCN: là con đẻ của nền SX công nghiệp hiện đại,
GCCN có những phẩm chất: 
+ Là giai cấp tiên phong Cách Mạng: đại diện cho LLSX, PTSX tiến bộ; Luôn phải tự nâng
cao trình độ của mình để phù hợp với nhu cầu phát triển của KH-KT hiện đại; Được trang bị
hệ tư tưởng tiên tiến CN Mác-lênin
+ Có tinh thần Cách mạng triệt để nhất: Không thay thế hình thức bóc lột này bằng hình thức
bóc lột khác mà xóa bỏ hoàn toàn cơ sở bóc lột, không chỉ giải phóng giai cấp mà giải phóng
toàn XH.
+ Có ý thức kỷ luật cao: Do đặc thù môi trường làm việc là dây chuyền sản xuất mang tính
chuyên môn hóa cao nên phải có tính kỷ luật; Do sự quản lý chặt chẽ của GCTS, muốn đấu
tranh thắng lợi tất yếu giai cấp công nhân phải có tính tổ chức kỷ luật
+ Bản chất quốc tế: GCCN cùng chung địa vị kinh tế - xã hội; Cùng chung mục tiêu, akẻ thù;
GCTS có sự liên minh quốc tế nên GCCN cần liên minh quốc tế.

 Đk chủ quan
Thứ nhất, sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng và chất lượng: Trưởng thành về ý
thức chính trị, nhận thức được vai trò quan trọng và trọng trách của mình đối với lịch sử; Năng
lực trình độ làm chủ KHKT và công nghệ hiện đại. Chỉ với sự phát triển cả về số lượng và chất
lượng, đặc biệt là về chất lượng thì GCCN mới thực hiện được SMLS của mình.
Thứ hai, Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình. ĐCS đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc CM là dấu hiệu về sự
trưởng thành vượt bậc của GCCN với tư cách là giai cấp cách mạng. ĐCSVN là sự kết hợp
giữa CN Mác Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Thứ ba, phải có sự liên minh giai cấp giữa GCCN với giai cấp nông dân và các
tầng lớp lao động khác. Đây cũng là ĐK quan trọng không thể thiếu để thực hiện SMLS của
GCCN.

 GCCN hiện nay


Giai cấp công nhân hiện nay là những tập đoàn người sản xuất và dịch vụ bằng
phương thức công nghiệp tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của thế
giới hiện nay.
Thứ nhất, điểm tương đồng: 
+ Vẫn là LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại: GCCN là chủ thể của quá trình SX công nghiệp
hiện đại mang tính XHH ngày càng cao, trong khi đó LLSX bằng phương thức này chiếm tỷ lệ
ở mức tuyệt đối ở những nước có trình độ phát triển cao.
+ Vẫn bị GCTS và CNTB bóc lột về giá trị thặng dư: QHSX TBCN và chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản làm cho tình trạng bóc lột vẫn tồn tại gây ra xung đột về lợi ích của GCTS và
GCCN (giữa tư bản và lao động) -> nguyên nhân sâu xa cho đấu tranh giai cấp trong XH hiện
đại ngày nay
+ Phong trào cộng sản và công nhân nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong cuộc đấu
tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã
hội.
=> Lý luận về sứ mệnh lịch sử của GCCN trong chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn mang giá trị khoa
học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn.
Thứ hai, những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại
+ Cơ cấu công nhân đang thay đổi, số lượng ngày càng tăng, có tính chất XHH và quốc tế hóa
(SX công nghiệp mở rộng thành chuỗi giá trị toàn cầu)
+ Một bộ phận công nhân đã có cổ phần trong công ty, xí nghiệp.
+ Với các nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và Đảng Cộng sản đã trở thành
Đảng cầm quyền.

 Thực hiện sứ mệnh lịch sử hiện nay


+ Về nội dung kinh tế - xã hội: Thể hiện rõ thông qua vai trò của GCCN trong quá trình sản
xuất với công nghệ hiện đại, năng suất, chất lượng cao, đảm bảo cho phát triển bền vững. Đó là
điều kiện để phát huy vai trò chủ thể của GCCN trong cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân chủ, tiến
bộ xã hội và CNXH.
+ Về nội dung chính trị - xã hội: Ở các nước TBCN, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của GCCN và
lao động là chống bất công và bất bình đẳng xã hội, mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về
tay GCCN và nhân dân lao động. Ở các nước XHCN, thực hiện thành công:  Sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững; 
                     Sự nghiệp đổi mới toàn diện trong TKQĐ; 
                     Xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch vững mạnh
+ Về nội dung văn hóa, tư tưởng: Đó là cuộc đấu tranh ý thức hệ, cuộc đấu tranh giữa CNXH
và CNTB. Cuộc đấu tranh này đang diễn ra phức tạp và quyết liệt, nhất là trong nền kinh tế thị
trường với những tác động mặt trái của nó và sự khủng hoảng, thoái trào tạm thời của phong
trào cách mạng trên thế giới. Song các giá trị của XHCN vẫn mang ý nghĩa chỉ đạo định hướng
cho cuộc đấu tranh của GCCN và quần chúng lao động. Không chỉ ở các nước XHCN mà ở
các nước TBCN cuộc đấu tranh của GCCN vì những giá trị cao cả đó là đạt được nhiều tiến bộ
XH quan trọng

Câu 3. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN hiện nay


Nghị quyết Hội nghị TW 6 , khóa X của Đảng đã khẳng định: Giai cấp công nhân Việt Nam là
một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc,
làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc
sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp.

 Đặc điểm của GCCN Việt Nam


- GCCN VN ra đời vào đầu thế kỳ XX trước GCTS, là giai cấp trực tiếp đối kháng với TB thực
dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng. GCCN VN phát triển chậm vì nó sinh ra và lớn lên trong
thời kỳ nửa thuộc địa nửa phong kiến dưới ách thống trị của Pháp
- Trực tiếp đối kháng với TB thực dân Pháp, trong cuộc đấu tranh chống đế quốc phong kiến
để giành độc lập chủ quyền, xóa bỏ ách thống trị và bóc lột, GCCN đã tự thể hiện mình là lực
lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn
cơ bản giữa dân tộc VN với đế quốc thực dân và phong kiến chính trị, mở đường cho sự phát
triển của dân tộc trong thời đại CMVS. 
- GCCN thể hiện tinh thần dân tộc, gắn bó mật thiết với nhân dân. Lợi ích của GCCN và lợi
ích dân tộc là động lực thúc đẩy đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc trong mọi thời
kỳ đấu tranh cách mạng.
Ngoài ra GCCN có những sự biến đổi:
+ GCCN hiện nay đã tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển KT trí thức, bảo vệ tài
nguyên và môi trường
+ GCCN có sự đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế nhưng đội
ngũ CN trong khu vực kinh tế nhà nước là tiêu biểu đóng vai trò nòng cốt chủ đạo
+ CN nắm vững KH-CN tiên tiến và được đào tạo theo chuẩn nghề nghiệp là lực lượng chủ
đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân, trong lao động và p.trào công đoàn. Trong cuộc CMCN
lần thứ 4, GCCN VN đối diện trực tiếp với thời cơ và thách thức mới

 Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN hiện nay


Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã xác định vai trò GCCN và SMLS to lớn của GCCN ở nc ta
- Về kinh tế: là nguồn lực chủ yếu tham gia phát triển nền KT thị trường hiện đại định hướng
XHCN, là lực lượng đi đầu thúc đẩy quá trình CNH-HĐH đất nước -> GCCN có điều kiện
thúc đẩy cả về số lượng và chất lượng.
70% GDP nước ta hiện nay được tạo ra từ lĩnh vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ theo
phương thức công nghiệp. 60% sản phẩm công nghiệp mà người VN tiêu dùng được tạo ra từ
sản xuất công nghiệp và do CN nước ta tạo ra. Hơn 60% ngân sách nhà nước do GCCN và
công nghiệp đóng góp.
- Về chính trị, xh: Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng
                             Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ
- Về văn hóa, tư tưởng: Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, mà nội dung
cốt lõi là xây dựng con người mới XHCN
    Bảo vệ chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng HCM, đó là nền tảng tư tưởng của Đảng.
    Chống lại những quan điểm sai trái, sự xuyên tạc của các thế lực thù địch.

 Phương hướng
- Phát triển GCCN VN về số lượng và chất lượng, có cơ cấu phù hợp với yêu cầu xây dựng đất
nước.
- Nâng cao sự giác ngộ và bản lĩnh chính trị
- Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp
- Giải quyết việc làm, thực hiện tốt chính sách và pháp luật đối với công nhân và lao động, xây
dựng phát triển đoàn viên công đoàn, nghiệp đoàn
CHƯƠNG III. CNXH VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CNXH
 

Câu 1: ĐK ra đời của CNXH, đặc trưng cơ bản của CNXH

 ĐK ra đời của CNXH:


- LLSX mâu thuẫn với QHSX: Nhờ những bước tiến to lớn của LLSX - biểu hiện tập trung
nhất là sự ra đời của công nghiệp cơ khí (CMCN lần 2), CNTB tạo ra bước phát triển vượt bậc
một LLSX nhiều hơn và đồ sộ hơn LLSX mà nhân loại tạo ra lúc đó. Tuy nhiên, LLSX ngày
càng mang tính cơ khí hóa, hiện đại hóa và mang tính XH hóa cao >< QHSX lỗi thời, xiềng
xích LLSX phát triển => mâu thuẫn mặt kinh tế giữa tính chất xã hội hóa của LLSX với chế
độ chiếm hữu tư nhân TB; mâu thuẫn mặt xã hội giữa GCCN hiện đại và GCTS lỗi thời 
- Sự trưởng thành thực sự của GCCN: GCCN trưởng thành cả về chất và lượng
+ Trưởng thành về ý thức chính trị, nhận thức được vai trò và trọng trách của mình với lịch sử 
+ Năng lực trình độ làm chủ KHKT và máy móc hiện đại
=> Sự trưởng thành của GCCN là tiền đề cho sự ra đời của hình thái KT-XH Cộng sản Chủ
nghĩa. Tuy nhiên, do khác về bản chất với tất cả hình thái KT-XH trước đó nên hình thái
CSCN không tự nhiên ra đời, nó chỉ được hình thành thông qua CM Vô sản dưới sự lãnh
đạo của Đảng của GCCN.

 Đặc trưng cơ bản của CNXH:


- Một là: CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng XH, giải phóng con
người, tạo ĐK để con người phát triển toàn diện.
C.Mác và Ăngghen khẳng định: “Thay cho XHTB cũ, với những giai cấp và đối kháng giai
cấp của nó, sẽ xuất hiện một liên hợp, trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện
phát triển tự do của tất cả mọi người”. Khi đó “con người làm chủ sự tồn tại XH của chính
mình thì cũng có thể làm chủ tự nhiên, làm chủ cả bản thân mình trở thành người tự do” => sự
khác biệt về chất của hình thái KT-XH CSCN với những hình thái KT-XH trước => thể hiện
bản chất nhân văn nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng dân tộc-xã hội-giai cấp-con người; thể
hiện mục đích cao cả nhất là xóa bỏ sự phân chia XH thành giai cấp, tiêu diệt cơ sở của tình
trạng người bóc lột người.
- Hai là: CNXH là XH do nhân dân lđ làm chủ.
Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của CNXH: XH vì con người và do con người;
nhân dân lđ là chủ thể nòng cốt thực hiện quyền làm chủ trong quá trình cải tạo XH cũ và xây
dựng XH mới. CNXH là một chế độ chính trị dân chủ với hệ thống pháp luật và hệ thống tổ
chức ngày càng hoàn thiện sẽ quản lý ngày càng hiệu quả.
- Ba là: CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về
TLSX chủ yếu.
Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của CNXH: mục tiêu cao nhất là giải phóng con
người trên cơ sở điều kiện KT-XH phát triển (trình độ phát triển cao của LLSX). 
- Bốn là: CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích,
quyền lực và ý chí của nhân dân lđ. 
Nhà nước vô sản là một công cụ phương tiện, đồng thời là một biểu hiện tập trung trình độ
dân chủ của nhân dân lđ, phản ánh trình độ nhân dân tham gia vào công việc của nhà nước và
đóng vai trò tích cực trong quản lý => (1) mở rộng rất nhiều chế độ dân chủ-lần đầu tiên biến
thành chế độ dân chủ cho người nghèo, cho nhân dân chứ không phải bọn nhà giàu, (2) hạn
chế quyền tự do đối với bọn áp bức bóc lột TB.
- Năm là: CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của VH dân
tộc và tinh hoa VH nhân loại.
V.I.Lênin khẳng định nền văn hóa XHCN mới giải quyết được mọi vấn đề từ kinh tế chính trị
XH, con người bằng cách tổng hợp tri thức, văn hóa mà con người tạo ra.
- Sáu là: CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp
tác với nhân dân các nước trên thế giới.
CNXHKH có quan hệ biện chứng với vấn đề giai cấp và dân tộc nên phải tuân thủ quy tắc:
“xóa bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng bị
xóa bỏ”. Từ đó CNXH mở rộng được ảnh hưởng và góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh
chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH.
 

Câu 2: Tính tất yếu khách quan của quá trình quá độ, Đặc điểm
của thời kỳ quá độ lên CNXH

 Tính tất yếu khách quan của quá trình quá độ


(1) CNTB và CNXH là 2 chế độ xã hội có bản chất đối lập nhau. CNTB dựa trên chế độ tư
hữu về TLSX, áp bức bóc lột người; CNXH dựa trên cơ sở công hữu về TLSX chủ yếu,
không áp bức bóc lột.
(2) Để có CNXH với nền công nghiệp sản xuất trình độ phát triển cao, cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại cần thiết có thời gian tổ chức, sắp xếp và xây dựng.
(3) Những quan hệ XH của CNXH không nảy sinh tự phát trong TBCN, mà phải trải qua quá
trình cải tạo và xây dựng CNXH. Đây cũng là nội dung của cần có thời gian để xây dựng quan
hệ XH mới. 
(4) Công cuộc xây dựng CNXH là mới mẻ, hết sức khó khăn và phức tạp. GCCN và nhân dân
lđ càng cần có thời gian để làm quen và thích nghi.

 Đặc điểm của quá trình quá độ 


Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến CM từ tiền TBCN và TBCN sang
XHCN. XH của thời kỳ quá độ có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế,
đạo đức, tinh thần,... và những yếu tố mới mang tính chất XHCN của CNXH mới phát sinh đã
phát triển trên cơ sở của chính nó.
- Về phương diện kinh tế: tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối
lập. Lênin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng, Kinh tế
hàng hóa nhỏ, Kinh tế tư bản, Kinh tế tư bản nhà nước, Kinh tế XHCN.
- Về lĩnh vực chính trị: thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất do GCCN nắm
và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp GCTS, tiến hành 1 XH không giai cấp. Đây là thống trị
về chính trị của GCCN với chức năng tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính
với thế lực thù địch; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa GCVS đã chiến thắng nhưng
không hoàn toàn thắng với GCTS thất bại nhưng chưa hoàn toàn thất bại.
- Về lĩnh vực tư tưởng-VH: tồn tại nhiều loại văn hóa tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng
TS và tư tưởng VS. GCCN thông qua Đảng CS từng bước xây dựng và phát triển nền văn hóa
vô sản, văn hóa XHCN đáp ứng nhu cầu tư tưởng-VH ngày càng tăng của nhân dân. 
- Về lĩnh vực XH: tồn tại sự khác biệt rõ rệt giữa nhiều giai cấp tầng lớp, chúng vừa đấu tranh
vừa hợp tác với nhau; sự khác biệt giữa nông thôn-thành thị, lđ chân tay-lđ trí óc.

Câu 3: Quá độ lên CNXH ở VN


Đặc điểm và thực chất: VN từ một nước phong kiến với nền sản xuất nhỏ, công nghiệp lạc hậu
quá độ lên CNXH, bỏ qua quá trình TBCN

 Đảng ta nhận thức như thế nào về quá độ lên CNXH


(1) là con đường CM tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ hiện
nay ở nước ta.
(2) bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và kiến trúc thượng tầng TBCN:  nghĩa
là trong thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu tư
nhân TBCN và thành phần kinh tế TBCN không chiếm vai trò chủ đạo; thời kỳ quá độ còn
nhiều hình thức phân phối, ngoài phân phối chủ đạo theo lao động còn có phân phối theo mức
độ đóng góp và quỹ phúc lợi XH; thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột, song
quan hệ bóc lột TBCN không còn giữ vai trò thống trị.
(3) đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB,
đặc biệt về các lĩnh vực khoa học-công nghệ, quản lý =>  phát triển XH, xây dựng nền kinh tế
hiện đại, phát triển nhanh LLSX. 
(4) là tạo ra sự biến đổi về chất của XH trên tất cả các lĩnh vực => sự nghiệp rất khó khăn,
phức tạp, lâu dài, đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của Đảng, toàn dân. 
 

 
CHƯƠNG IV. DÂN CHỦ XHCN VÀ NHÀ NƯỚC XHCN
 

Câu 1: Chức năng của nhà nước XHCN


 Chức năng của nhà nước XHCN được chia thành:

- Căn cứ vào phạm vi tác động: Chức năng đối nội/ Chức năng đối ngoại
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động: Chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
- Căn cứ vào tính chất:
 Chức năng giai cấp: trấn áp của đa số nhân dân lao động với thiểu số bóc lột.
 Chức năng xã hội: nội dung chủ yếu và mục đích cuối cùng của nhà nước XHCN là cải
tạo XH cũ, xây dựng XH mới.

Note: Sự khác biệt về chức năng giai cấp:


- Đối với nhà nước bóc lột- nhà nước thiểu số thống trị trấn áp đại đa số nhân dân lđ: chức
năng trấn áp quyết định việc duy trì địa vị của giai cấp nắm quyền chiếm hữu TLSX chủ yếu
của XH
- Đối với nhà nước XHCN- nhà nước của đa số nhân dân lđ trấn áp thiểu số bóc lột: chức năng
trấn áp thực chất là bộ máy do GCCN và nhân dân lđ tổ chức ra để trấn áp GC bóc lột đã bị lật
đổ và những phần tử chống đối để bảo vệ thành quả CM, giữ vững thành quả chính trị, tạo
ĐK thuận lợi cho sự phát triển kinh tế-xã hội. 
 

Câu 2: Dân chủ XHCN ở VN và bản chất

 Sự ra đời, phát triển của dân chủ XHCN


- Chế độ dân chủ nhân dân ở nước ta được xác lập sau CMT8 1945, đến năm 1976 đổi tên
thành Cộng hòa XHCNVN, tuy nhiên
 các Văn kiện Đảng chưa sử dụng cụm từ “dân chủ XHCN”.
 bản chất của dân chủ XHCN, mối quan hệ giữa dân chủ XHCN và nhà nước XHCN
cũng chưa được xác định rõ ràng
 việc xây dựng nền dân chủ XH phù hợp với đặc điểm đất nước chưa được đặt ra cụ thể
xác thực….
 Nhiều vấn đề liên quan mật thiết đến dân chủ xh như dân sinh, dân trí, dân quyền,...
chưa được đặt đúng vị trí giải quyết đúng để thúc đẩy việc xây dựng nền dân chủ
XHCN

- Thời kỳ đổi mới, nhận thức về dân chủ XHCN có nhiều điểm mới: “ Dân chủ XHCN là bản
chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển đất nước”; Dân chủ được đưa
vào mục tiêu tổng quát của CMVN: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh

 Bản chất của dân chủ XHCN:


- Nhân dân làm chủ, chịu sự quản lý của nhà nước pháp quyền XHCN và sự lãnh đạo của
Đảng. Đây là nền dân chủ mà con người là thành viên trong XH với tư cách công dân, tư cách
người làm chủ-tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, dân là gốc là chủ. 
- Nền dân chủ được thể hiện qua 2 hình thức: 
 Dân chủ trực tiếp: nhân dân bằng hành động trực tiếp của mình thực hiện quyền làm
chủ nhà nước và XH. Cụ thể: các quyền được thông tin về hoạt động của nhà nước;
được bàn bạc về công việc của nhà nước và cộng đồng dân cư; giám sát hoạt động của
cơ quan nhà nước từ TW đến cơ sở;...
 Dân chủ gián tiếp: là hình thức dân chủ đại diện, được thực hiện do nhân dân ủy quyền-
giao quyền lực cho tổ chức mà nhân dân trực tiếp bầu ra. Cụ thể: nhân dân bầu ra Quốc
hội-cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất hđ trong nhiệm kỳ 5 năm. Quyền lực nhà
nước ta là thống nhất, có sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước nhằm thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

 
CHƯƠNG V. CƠ CẤU XH - GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH
GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG TK QUÁ ĐỘ LÊN
CNXH
 
Câu 1: Nội dung liên minh
- C.mác và Ăngghen chỉ ra rằng nhiều cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân thất bại chủ yếu
do GCCN đơn độc, không tổ chức liên minh với GCND -> cần đến sự liên minh công, nông và
các tầng lớp khác để đạt được hiệu quả CM
- Xét 3 yếu tố:
 
Góc độ Kinh tế Chính trị VH-XH

Nguồn Đẩy mạnh quá trình công Cuộc đấu tranh giai cấp có Các giai tầng có sự
gốc hình nghiệp hóa, hiện đại hóa lợi ích đối lập nhau nên giai đan xen lẫn nhau về
thành và chuyển dịch cơ cấu từ cấp ở vị trí trung tâm cần tìm các giá trị nên cần có
liên một nền SX nhỏ nông cách liên minh với các giai sự thống nhất chung
minh nghiệp là chính sang SX cấp khác để hướng tới lợi ích về tư tưởng VH-XH 
hàng hóa lớn, phát triển chung. Cụ thể: trong
công nghiệp dịch vụ và CMXHCN, GCCN liên minh
KH-KT,... GCND và nhân dân lđ để tạo
sức mạnh tổng hợp giành
chính quyền và xây dựng chế
độ XH mới

Mục Thỏa mãn các nhu cầu, Giữ vững lập trường chính trị Xây dựng nền văn hóa
tiêu lợi ích KT của các giai tư tưởng của GCCN, giữ và con người VN phát
cấp tầng lớp trong XH vững vai trò lãnh đạo của triển toàn diện hướng
Đảng đối với khối liên minh, tới chân thiện mỹ,
bảo vệ vững chắc chế độ thấm nhuần tinh thần
chính trị, giữ vững độc lập dân tộc, nhân văn, dân
dân tộc và định hướng đi lên chủ và khoa học
CNXH
Hoạt
động Một là: Phải xác định Một là: Khối liên minh chiến Một là: Tăng trưởng
liên đúng tiềm lực kinh tế và lược này phải do Đảng của kinh tế gắn liền với
minh nhu cầu kinh tế của từng GCCN lãnh đạo thì mới có tiến bộ và công bằng
diễn ra giai cấp trong khối liên đường lối chủ trương đúng xã hội, giữ gìn và phát
như thế minh, từ đó xác định đắn để thực hiện liên minh, huy bản sắc văn hóa
nào đúng cơ cấu kinh tế gắn thực hiện quá trình giữ vững dân tộc, bảo vệ môi
liền với những nhu cầu độc lập dân tộc và xây dựng trường sinh thái.
kinh tế của công nhân, CNXH thành công. Do đó, Hai là: khắc phục
nông dân, trí thức và của Đảng Cộng sản từ trung khoảng cách giàu
toàn xã hội. Đảng ta xác ương đến cơ sở phải vững nghèo giữa các giai
định cơ cấu kinh tế chung mạnh về chính trị, tư tưởng cấp trong XH
của nước ta là “Công- và tổ chức để lãnh đạo khối Ba là: Đổi mới và thực
nông nghiệp- dịch vụ”. liên minh và lãnh đạo xã hội hiện tốt các chính
Trong điều kiện hiện nay, là vấn đề có ý nghĩa như 1 sách xã hội, đền ơn
Đảng ta còn xác định nguyên tắc về chính trị của đáp nghĩa. Hỗ trợ xã
“Từng bước phát triển liên minh.  hội trong công nhân,
kinh tế tri thức, từ đó mà Hai là: hoàn thiện, phát huy nông dân, trí thức
tăng cường liên minh dân chủ XHCN: nội dung cũng là nội dung xã
công- nông- trí thức” chính trị của liên minh không hội cần thiết, đồng
Hai là: Tổ chức các hình tách rời nội dung, phương thời còn mang ý nghĩa
thức giao lưu, hợp tác thức đổi mới hệ thống chính giáo dục truyền thống,
phát triển kinh tế giữa trị trên phạm vi cả nước; phát đạo lý, lối sống… cho
công nhân, nông dân, trí huy quyền làm chủ của nhân toàn xã hội và thế hệ
thức; giữa các lĩnh vực dân. mai sau.
kinh tế; giữa các địa bàn, Ba là: xây dựng nhà nước Bốn là: Nâng cao dân
vùng, miền dân cư trong pháp quyền XHCN do dân, trí là nội dung cơ bản,
cả nước; giữa nước ta và vì dân lâu dài. Trước mắt tập
các nước khác. Bốn là: động viên nhân dân trung vào việc củng cố
Ba là: Nội dung kinh tế tham gia vào việc bảo vệ Tổ thành tựu xóa mù chữ,
của liên minh ở nước ta quốc, bảo vệ chế độ XHCN trước hết là đối với
còn thể hiện ở vai trò nhằm chống lại các thế lực nông dân, nhất là ở
của Nhà nước. Nhà nước thù địch chống phá CM. miền núi. Nâng cao
có vị trí đặc biệt quan Năm là: chống mọi biểu hiện kiến thức; Khắc phục
trọng trong việc khuyến tiêu cực và âm mưu diễn các tệ nạn xã hội; Giữ
khích phát triển kinh tế biến hòa bình  gìn và phát huy bản
thông qua các chính sách, sắc văn hóa dân tộc.
tạo điều kiện cho liên Năm là: làm tốt công
minh phát triển.  tác dân số- kế hoạch
hóa gia đình
 
 

Câu 2: Phương hướng xây dựng cơ cấu xã hội-giai cấp và tăng


cường liên minh trong thời kỳ quá độ
 
(1) Đẩy mạnh CNH, HĐH, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo
tiến bộ, công bằng xã hội tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy biến đổi cơ cấu xã hội – giai
cấp theo hướng tích cực.
Mục đích: Cơ cấu XH muốn biến đổi theo hướng tích cực cần dựa trên nền kinh tế tăng trưởng
và phát triển nhanh và bền vững. Bởi vì nền KT năng động, hiệu quả dựa trên KHCN hiện đại
mới có khả năng huy động được nguồn lực phát triển XH 1 cách thường xuyên và bền vững.
 
(2) Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác động tạo sự biến đổi
tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan tới cơ cấu xã hội giai cấp.
Mục đích: Các chính sách này giải quyết tốt MQH trong nội bộ giai cấp, hướng tới công bằng
XH, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các giai tầng. 
 
(3) Tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực lượng trong khối
liên minh và toàn xã hội.
Mục đích: nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của khối liên minh, từ đó việc áp dụng chủ
trương, chính sách dễ thực hiện và tạo được sự tín nhiệm cao. 
 
(4) Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh phát triển khoa học và
công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của các chủ thể trong khối
liên minh.
Mục đích: đảm bảo sự hài hòa lợi ích giữa các giai cấp trong XH
 
(5) Đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhằm tăng cường
khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
Mục đích: nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà nước
đối với tăng cường liên minh giai cấp.
 

 
CHƯƠNG VI. VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
 
Câu 1: Quan điểm của Mác-Lênin về vấn đề dân tộc

 Khái niệm dân tộc:


 
Nghĩa cơ bản thứ nhất Nghĩa cơ bản thứ hai
Khái Dân tộc (nation) hay quốc gia dân Dân tộc (ethnies) là cộng đồng người được
niệm tộc là cộng đồng chính trị-xã hội  hình thành lâu dài trong lịch sử
VD: Việt Nam, Campuchia, Thái VD: dân tộc Tày, Thái, Ê-đê,..
Lan,...

Đặc - Có chung phương thức sinh hoạt - Cộng đồng về ngôn ngữ: đây là tiêu chí cơ
trưng kinh tế: đây là phương thức quan bản phân biệt các tộc người khác nhau và là
cơ bản trọng nhất của dân tộc và là cơ sở vấn đề luôn được các dân tộc coi trọng giữ
liên kết các bộ phận, các thành viên gìn. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, do
của dân tộc, tạo nền tảng vững chắc nhiều nguyên nhân khác nhau mà có những
của dân tộc. tộc người không còn ngôn ngữ mẹ đẻ mà sử
- Có lãnh thổ chung ổn định không dụng ngôn ngữ khác làm công cụ giao tiếp
bị chia cắt, là địa bàn sinh tồn và - Cộng đồng về văn hóa: Lịch sử phát triển
phát triển của cộng đồng dân tộc. của các tộc người gắn liền với truyền thống
Vận mệnh dân tộc một phần rất VH của họ. Xu thế giao lưu VH vẫn song
quan trọng gắn với việc xác lập và song tồn tại cùng với xu thế bảo tồn và phát
bảo vệ lãnh thổ quốc gia dân tộc huy bản sắc VH của mỗi tộc người
- Có sự quản lý của một nhà nước, - Ý thức tự giác tộc người: đây là tiêu chí quan
nhà nước- dân tộc độc lập trọng nhất để phân định tộc người và có vị trí
- Có ngôn ngữ chung của quốc gia quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi
làm công cụ giao tiếp trong XH và tộc người. Các tộc người luôn tự ý thức về
cộng đồng (bao gồm cả NN nói và nguồn gốc, tộc danh của mình; tự khẳng định
viết) sự tồn tại và phát triển,..liên quan trực tiếp tới
- Có nét tâm lý biểu hiện qua nền các yếu tố của ý thức, tình cảm tâm lý tộc
văn hóa dân tộc và tạo nên bản sắc người
riêng của nền  VH dân tộc. Đối với
quốc gia có nhiều tộc người thì tính
thống nhất trong đa dạng VH là đặc
trưng của nền VH dân tộc
 Hai xu hướng khách quan của sự phát triển QH dân tộc
 
Xu hướng thứ nhất Xu hướng thứ hai

Nội Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình Các dân tộc trong từng quốc gia,
dung thành cộng đồng dân tộc độc lập thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc
gia muốn liên hiệp lại với nhau

Nguyên Sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân - Chủ nghĩa đế quốc đi xâm lược,
nhân tộc, ý thức về quyền sống của mình; đấu bóc lột thuộc địa
tranh chống kỳ thị, phân biệt chủng tộc ->  - Sự phát triển của LLSX, của
các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra để KH&CN, của giao lưu KT-VH,...->
thành lập các dân tộc độc lập xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào
ngăn cách giữa các dân tộc, thúc
đẩy các dân tộc xích lại gần nhau

Thể hiện Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của Sự liên minh của các dân tộc dựa
các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc trên cơ sở lợi ích chung về KT, CT,
+ Năm 1960: “năm Châu Phi” với 17 nước VH, QS,.. để hình thức các hình
đấu tranh giành độc lập thức liên minh đa dạng như liên
+ Năm 1975: thắng lợi cách mạng của minh khu vực: ASEAN, EU,...
Angola và Mozambique đã chấm dứt chủ
nghĩa thực dân cũ ở Châu Phi và hệ thống
thuộc địa của Bồ Đào Nha tan rã

 Cương lĩnh dân tộc của CN Marx-Lenin


(1) Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Bình đẳng dân tộc là các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả lĩnh vực
của đời sống XH, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn
hóa, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ
- Trong phạm vi 1 nước: có chính sách khắc phục sự phát triển chênh lệch về trình độ kinh tế,
trình độ văn hóa giữa các dân tộc; thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp
   Trong phạm vi quốc tế: đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc
cực đoan.
- Ý nghĩa: quan trọng, là tiền đề để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng MQH hợp
tác hữu nghị giữa các dân tộc
(2) Các dân tộc có quyền tự quyết
- Quyền tự quyết là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh dân tộc mình, quyền tự
lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình
- Quyền tự quyết gồm: quyền tự do phân lập (tự do tách ra thành lập 1 quốc gia dân tộc độc
lập) và tự nguyện liên hiệp (thành lập tổ chức khu vực dựa trên cơ sở bình đẳng)
- Lập trường giải quyết quyền tự quyết: việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết cần xuất phát từ
thực tiễn-cụ thể và phải đứng trên lập trường của GCCN, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích
dân tộc và lợi ích của GCCN.
(3) Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
- Tư tưởng này phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân; phản ánh sự thống nhất
giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của
CN yêu nước và CN quốc tế chân chính
- Nó đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để dành thắng lợi, GCCN có
thể hoàn thành SMLS

Câu 2: Đặc điểm dân tộc Việt Nam


- Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.
- Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.
- Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng.
- Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều.
- Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc- quốc
gia thống nhất.
- Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền văn
hóa Việt Nam thống nhất.

 Quan điểm và chính sách của Đảng


- Thứ nhất: Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc
+ Là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách
mạng Việt Nam.
+ Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
+ Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng.
+ Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
+ Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân…
- Thứ hai: Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
+ Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân
tộc; nâng cao tính tích cực chính trị của công dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân
tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu
chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
+ Về kinh tế: phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa
các vùng, giữa các dân tộc.
+ Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua việc thực hiện chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc
thù mỗi vùng, mỗi dân tộc.
Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội ở miền núi, vùng
dân tộc thiểu số.
+ Về an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định
chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng
trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng
đồng bào dân tộc sinh sống.

 
 
CHƯƠNG VII. VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG TK QUÁ
ĐỘ 
Câu 1: Chức năng của gia đình
 KN: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt,được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng,
cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
 So sánh chức năng cơ bản của gia đình và biến đổi chức năng hiện nay

Biến đổi chung: 


- Gia đình đơn (gia đình hạt nhân) đang trở nên rất phổ biến.
- Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn.
- Ngăn cách không gian giữa các thành viên trong gia đình, tạo khó khăn, trở lực trong việc gìn
giữ tình cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình.

Chức năng cơ bản Biến đổi chức năng


Chức + Đây là chức năng đặc thù của gia + Việc sinh đẻ tiến hành một cách chủ
năng tái đình, không một cộng đồng nào có thể động trong việc xác định số con cái và
sản xuất thay thế. Đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý, thời điểm sinh con, chịu sự điều chỉnh
con nhu cầu duy trì nòi giống, nhu cầu về bởi chính sách xã hội của Nhà nước
người sức lao động và duy trì sự trường tồn + Trước kia do ảnh hưởng của phong
của xã hội không chỉ là việc riêng của tục tập quán và nhu cầu của nền SX
gia đình mà là vấn đề xã hội. nông nghiệp, nhu cầu về con cái trong
+ Liên quan chặt chẽ đến sự phát triển gđ Vn truyền thống gồm 3 tiêu chí: có
mọi mặt của đời sống xã hội. Tùy theo con, con càng nhiều càng tốt và nhất
từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của thiết phải có con trai nối dõi >< hiện
xã hội,chức năng này được thực hiện nay nhu cầu ấy đã cơ bản thay đổi:
theo xu hướng hạn chế hay khuyến Giảm mức sinh của phụ nữ, giảm số
khích. con, giảm nhu cầu nhất thiết phải có con
trai. -> hạnh phúc gđ phụ thuộc vào yếu
tố tình cảm, tâm lý, kinh tế chứ không
còn chỉ phụ thuộc vào yếu tố có
con/không có con, có con trai/không có
con trai
Chức + Tham gia trực tiếp vào quá trình SX + KTGĐ đang trở thành một bộ phận
năng và tái SX ra TLSX và TLTD. Đặc thù quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
kinh tế duy nhất mà chỉ gia đình có là có thể + KTGĐ đã có hai bước chuyển mang
tạo ra sức lao động cho XH tính bước ngoặt: từ một đơn vị kinh tế
+ Là 1 đơn vị tiêu dùng của XH khép kín sản xuất để đáp ứng nhu cầu
+ Nhằm tạo thu nhập cho gia đình, bảo của gia đình thành đơn vị mà sản xuất
đảm các nhu cầu thiết yếu của các chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của người
thành viên trong gia đình. khác hay của xã hội; từ đơn vị kinh tế
+ Biết huy động và sử dụng hợp lý sức sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu của
lao động của mọi thành viên trong gia thị trường quốc gia thành tổ chức kinh
đình. tế đáp ứng nhu cầu của thị trường toàn
cầu.
+ KTGĐ gặp rất nhiều khó khăn, trở
ngại do kinh tế gia đình phần lớn có quy
mô nhỏ, lao động thô sơ và tự sản xuất
là chính.
+  Gia đình trở thành một đơn vị tiêu
dùng quan trọng của xã hội. Các gia
đình Việt Nam đang tiến tới “tiêu dùng
sản phẩm do người khác làm ra”, tức là
sử dụng hàng hóa và dịch vụ xã hội.

Chức + Về đời sống vật chất: Chăm lo đến


năng tổ nơi ăn, chốn ở sao cho gọn gàng, sạch
chức đời sẽ.
sống gia + Về đời sống tinh thần: tổ chức sao
đình cho giữa các thành viên trong gia đình
có quan hệ cởi mở hòa thuận, quan
tâm, tin tưởnglẫn nhau.
+ Mua sắm các đồ dùng phải tính toán
khoa học, phù hợp với túi tiền, quan
tâm đến sở thích nhu cầu của các
thành viên
+ Cần có ý thức tiết kiệm, chăm lo đến
sức khỏe, ăn uống,… cho tất cả các
thành viên.
Chức Gia đình cần tạo điều kiện để mỗi + Nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm
năng thành viên được thỏa mãn đầy đủ các trong XH hiện nay đang tăng lên.
thỏa nhu cầu nói trên tùy thuộc vào điều + Là một yếu tố rất quan trọng tác động
mãn nhu kiện, hoàn cảnh riêng. đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân
cầu tâm và hạnh phúc gia đình, đặc biệt là việc
lý bảo vệ chăm sóc trẻ em và người cao
tuổi, nhưng hiện nay, các gia đình đang
đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách
thức.(sự phân hóa giàu nghèo giữa các
gđ, bất bình đẳng giới, đời sống tâm lý,
tình cảm kém phong phú hơn)

Chức Lưu giữ truyền thống văn hóa của dân


năng tộc cũng như tộc người. Những phong
văn hóa tục, tập quán, sinh hoạt văn hóa của
cộng đồng được thực hiện trong gia
đình…
Chức Nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp
năng luật của nhà nước và quy chế (hương
chính trị ước) của làng xã và hưởng lợi từ hệ
thống pháp luật, chính sách và quy chế
đó. Gia đình là cầu nối của mối quan
hệ giữa nhà nước với công dân.

Chức Nơi dưỡng dục về thể chất, tinh thần, + Đầu tư tài chính của gia đình cho giáo
năng hình thành nhân cách cho mỗi con dục con cái tăng lên. Nội dung giáo dục
giáo dục người trong xã hội. Nêu gương là cách gia đình hiện nay không chỉ nặng về
giáo dục tốt nhất trong gia đình (Cha giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia
mẹ thương yêu chân thành, tôn trọng, đình, dòng họ, làng xã, mà hướng đến
giúp đỡ nhau; cha mẹ ông bà vừa yêu giáo dục kiến thức khoa học hiện đại,
quý vừa nghiêm khắc và bao dung với trang bị công cụ để con cái hòa nhập với
con cháu ), giữa gia đình với họ hàng, thế giới.
với láng giềng, với cộng đồng ( trọng + Vai trò giáo dục của các chủ thể trong
nhân nghĩa, làm điều thiện, sống chan gia đình có xu hướng giảm. Kỳ vọng và
hòa, ghét thói gian tham, điều giả dối ) niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ
 -> giúp con cháu tiếp thu một cách tự thống giáo dục xã hội trong việc rèn
nhiên, nhẹ nhàng những bài học cuộc luyện đạo đức, nhân cách cho con em
đời nhưng lại tác động mạnh mẽ đến của họ đã giảm đi rất nhiều so với trước
quá trình hình thành và phát triển nhân đây. Hiện tượng trẻ em hư, bỏ học sớm,
cách.  lang thang, nghiện hút ma túy, mại
dâm… cũng cho thấy phần nào sự bất
lực của xã hội và sự bế tắc của một số
gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục
trẻ em.
 
Biến đổi trong các mối quan hệ gia đình
- Quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng
+ lỏng lẻo; gia tăng tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình, quan hệ tình dục trước hôn nhân và ngoài
hôn nhân, chung sống không kết hôn.
+ Gia tăng số hộ gia đình đơn thân, độc thân, kết hôn đồng tính, sinh con ngoài giá thú…
+ Không còn một mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình.
- Quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình
+ Việc giáo dục trẻ em gần như phó mặc cho nhà trường, mà thiếu đi sự dạy bảo thường xuyên
của ông bà, cha mẹ.
+ Người cao tuổi phải đối mặt với sự cô đơn thiếu thốn về tình cảm.
+ Xuất hiện nhiều hiện tượng như: bạo lực gia đình, ly hôn, ly thân, ngoại tình, sống thử..
+ Các tệ nạn như trẻ em lang thang, nghiện hút, buôn bán phụ nữ qua biên giới... cũng đang đe
dọa, gây nhiều nguy cơ làm tan rã gia đình.

 
 

Câu 2: Vị trí của gia đình trong XH


1. Gia đình là tế bào của XH
Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của XH. Với việc sản xuất ra
TLSX và TLTD, gia đình như 1 tế bào tự nhiên, là đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể-xã hội.
Không có gia đình tái sản xuất ra con người thì XH không thể tồn tại và phát triển được.Vì vậy
muốn có 1 XH lành mạnh cần quan tâm xây dựng tế bào gia đinh, như chủ tịch HCM đã nói:
“...nhiều gia đình cộng lại mới thành XH, XH tốt thì gia đình càng tốt, gđ tốt XH mới tốt. Hạt
nhân của XH chính là gia đình”
Tuy nhiên mức độ tác động của gia đình đối với xã hội còn phụ thuộc vào bản chất của từng
chế độ xã hội. Trong các chế xã hội dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sx, sự bất bình đẳng
trong quan hệ gia đình, quan hệ xã hội đã hạn chế rất lớn đến sự tác động của gia đình đối với
xã hội.
2.              Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và XH
Gia đình là cộng đồng XH đầu tiên mà con người sinh sống, có ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình hình thành phát triển nhân cách đạo đức của con người. Chỉ trong gia đình mới thể hiện
được quan hệ tình cảm thiêng liêng sâu đậm giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái, anh chị em
với nhau mà không 1 cộng đồng nào có thể thay thế được. Thế nhưng các cá nhân không chỉ
sống trong quan hệ gia đình mà còn có những quan hệ xã hội. Gia đình đóng vai trò quan trọng
để đáp ứng nhu cầu về quan hệ xã hội của mỗi cá nhân. Ngược lại, bất cứ xã hội nào cũng
thông qua gia đình để tác động đến mỗi cá nhân. Nhiều hiện tượng của xã hội cũng thông qua
gia đình mà có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư
tưởng, đạo đức, lối sống.
3.               Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc hài hòa trong đời sống cá nhân
của mỗi thành viên
Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc,
trưởng thành, phát triển. Sự yên ổn hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề điều kiện trong việc
hoàn thiện nhân cách đạo đức cho mỗi cá nhân trở thành công dân tốt cho XH. Chỉ trong môi
trường êm ấm của gia đình, cá nhân mới cảm thấy bình yên hạnh phúc, có động lực phấn đấu
trở thành cng XH tốt.

You might also like