You are on page 1of 6

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Câu 1: Hãy trình bày nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin? Từ đó, phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện
nay?
a. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin:
- Khái niệm giai cấp công nhân
GCCN là 1 tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công
nghiệp hiện đại; là giai cấp đại diện cho LLSX tiên tiến; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ
CNTB lên CNXH; ở các nước TBCN, GCCN là những người không có hoặc về cơ bản không có TLSX phải
làm thuê cho giai cấp tư sản và bị GCTS bóc lột; ở các nước xã hộ chủ nghĩa, GCCN và nhân dân lao động
làm chủ TLSX và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xh trong đó có lợi ích chính đáng của
mình.
- Nội dung kinh tế ( Phương thức sản xuất)
+ Giai cấp công nhân là nhân tố hàng đầu của LLSX xã hội hoá cao, giữ vai trò là chủ thể của quá trình sản
xuất. Là lực lượng sản xuất cơ bản sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội mới – XHCN. Là giai cấp đại biểu,
phấn đấu cho lợi ích chung của xã hội
+ Nhưng trong Chủ nghĩa tư bản, LLSX xã hội hoá ngày càng cao mâu thuẫn với QHSX TBCN ( đây là mâu
thuẫn cơ bản của CNTB).
 Về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa GCCN và GCTS.
 Vì vậy, GCCN là nòng cốt trong việc xoá bỏ QHSX TBCN, xác lập QHSX XHCN, giải phóng LLSX,
thúc đẩy LLSX phát triển.
 Ở nước XHCN, GCCN thực hiện quá trình CNH, HĐH và các hình thức sở hữu, quản lý và phân phối
phù hợp với nhu cầu phát triển của sản xuất. Công nghiệp hóa là một tất yếu có tính quy luật để xây dựng cơ
sở vật chất – kỹ thuật của CNXH. Hầu hết các nước XHCN ra đời dựa trên phương thức rút ngắn, bỏ qua
TBCN nên để thực hiện sứ mệnh lịch sử về nội dung kinh tế, giai cấp công nhân phải là lực lượng đi tiên
phong trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất; gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa; đẩy mạnh công
nghiệp hóa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
 Nội dung chính trị- xã hội
+ GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản tiến hành cách mạng chính trị để
lật đổ quyền thống trị của GCTS, giành quyền lực về tay mình, xóa bỏ chế độ tư bản, chế độ người bóc lột
người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động, thiết lập nhà nước kiểu mới của dân, do dân và vì
dân.
+ Giai cấp công nhân và nhân dân lao động tự mình làm chủ, phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị dân chủ-
pháp quyền, sử dụng nhà nước để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới CNXH trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội.
 Nội dung tư tưởng, văn hoá.
+ Cần phải tập trung tiến hành cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng,
dân chủ, bình đẳng và tự do.
+ Về tư tưởng: xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN, đó là Chủ nghĩa Mác- Lênin.
+ Về văn hoá: phát triển văn hoá, xây dựng lối sống mới, con người mới XHCN.
b. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:
 Về kinh tế :
+ GCCN là nguồn nhân lực chủ yếu tham gia quá trình phát triển KTTT định hướng XHCN với số lượng
đông đảo công nhân và lao động, có cơ cấu ngành nghề đa dạng, hoạt động ở mọi thành phần kinh tế, trong
các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghệ.
+ GCCN là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Thực hiện khối liên minh công
– nông – trí thức để tạo động lực phát triển nông nghiệp – nông thôn và nông dân ở nước ta theo hướng phát
triển bền vững, hiện đại hóa và chủ động hội nhập quốc tế.
 Về chính trị - xã hội:
+ Đội ngũ cán bộ Đảng viên trong GCCN phải tiên phong góp phần củng cố và phát triển GCCN.
+ GCCN ( thông qua hệ thống tổ chức công đoàn) chủ động tích cực xây dựng, chỉnh đốn, bảo vệ Đảng, bảo
vệ chế độ XHCN.
 Về tư tưởng, văn hoá:
+ Về tư tưởng: bảo vệ Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định về lý tưởng, mục tiêu là độc
lập dân tộc gắn liền với CNXH, đấu tranh chống lại những quan điểm sai trái của thế lực thù địch và bọn phản
động.
+ Về văn hoá: xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc với nội dung cốt lõi là xây
dựng con người mới XHCN, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn
minh, hiện đại.
Câu 2: Hãy phân tích đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin? Từ đó, trình bày các đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
a. Những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin

Trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ kinh tế, chính trị - xã hội, tư tưởng – văn hoá tồn tại đan xen
giữa cái cũ và cái mới, chúng vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau, cụ thể như sau:
 Trong lĩnh vực kinh tế: tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, tương ứng với nó là những hình thức
phân phối khác nhau, trong đó thành phần kinh tế nhà nước và hình thức phân phối theo lao động giữ vai trò
chủ đạo.
 Trong lĩnh vực chính trị: là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất là GCCN
nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp GCTS, xây dựng xã hội mới không giai cấp. Là thời kỳ tiếp tục
cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản, trong điều kiện mới, với nội dung mới và
hình thức mới.
 Trong lĩnh vực xã hội: trong xã hội tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với
nhau. Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống bất công, xóa tàn dư của xã hội cũ và các tệ nạn xã hội, thực hiện
công bằng xã hội trên cơ sở nguyên tắc phân phối theo lao động giữ vai trò chủ đạo.
 Trong lĩnh vực tư tưởng – văn hoá:
+ Về tư tưởng: còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản.
+ Về văn hoá: GCCN thông qua Đảng Cộng sản từng bước xây dựng nền văn hoá mới XHCN, tuy nhiên vẫn
còn tồn tại những tàn dư của nền văn hóa cũ, hệ tư tưởng cũ lạc hậu.
+ Trong TKQĐ lên XHCN, cuộc đấu tranh diễn ra trong đk mới (GCCN đã trở thành giai cấp cầm quyền), với
mục tiêu (XHCN), vs biện pháp mới (tổ chức, xây dựng là chính)
b. Các đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Một là, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách mạng tất yếu khách quan
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ.
Hai là, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ SX và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Điều này được hiểu là trong thời kỳ quá độ còn nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần KT, còn nhiều hình thức phân phối nhưng trong đó chủ đạo là phân phối
theo lao động và sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần KT tư nhân tư bản chủ nghĩa ko chiếm vai
trò chủ đạo; trong XH vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột, nhưng quan hệ bóc một tư bản chủ nghĩa ko giữ
vai trò thống trị.
Ba là, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN phải biết kế thừa, tiếp thu những thành tựu mà nhân loại đã
đạt được dưới chế độ TBCN, đb về KH và CN để phát triển nhanh lực lượng sx, xây dựng nền KT hiện đại.
Bốn là, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực đời
sống XH. Đây là sự nghiệp khó khăn, lâu dài, phức tạp với nhiều chặng đường.
Câu 3: Hãy phân tích bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin? Từ đó, trình bày đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam?
a. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa
Nhà nc XHCN là nhà nước mà ở đó sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp công nhân do cách mạng
XHCN sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công CNXH.
a. Bản chất của nhà nước XHCN
- Về chính trị: nhà nước XHCN mang bản chất của GCCN, lợi ích của GCCN phù hợp với lợi ích chung
của quần chúng nhân dân lao động.
- Về kinh tế: nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của xã hội XHCN, đó là chế độ công
hữu về TLSX chủ yếu. Do đó, không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột.
- Về tư tưởng, văn hóa: nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là chủ nghĩa Mác –
Lênin, nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
b. Chức năng của nhà nước XHCN
 Theo phạm vi tác động của quyền lực nhà nước:
+ Chức năng đối nội. (Ví dụ: Đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế độ).
+ Chức năng đối ngoại. ( Ví dụ: phòng thủ đất nước, chống sự xâm lược từ bên ngoài).
 Theo lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước: chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
 Theo tính chất của quyền lực nhà nước:
+ Chức năng giai cấp (trấn áp): Đó là bộ máy do GCCN và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp
bóc lột đã bị lật đổ và những phần tử chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng, tạo điều kiện cho sự phát
triển KT-XH.
+ Chức năng xã hội : Đó là tổ chức và xây dựng CNXH. Trong đó, chức năng tổ chức và xây dựng là then
chốt và quyết định sự hình thành và phát triển của chế độ mới.
c. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật. Pháp luật
được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng giữa
các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Thứ tư, Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Hoạt động của
Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm “ Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông
qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân uỷ nhiệm.
- Thứ năm, Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam tôn trọng quyền con người, coi con người là trung
tâm của sự phát triển.
- Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân cấp
và sự chỉ đạo thống nhất của trung ương.
Những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN mà Việt Nam đang xây dựng đã thể hiện được tinh
thần cơ bản của một nhà nước pháp quyền nói chung. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện sự khác biệt so với các
nhà nước pháp quyền khác đó là Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam mang bản chất GCCN, phục vụ lợi
ích cho nhân dân; nhà nước là công cụ chủ yếu để Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng đi lên CNXH.
Câu 4: Hãy phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin? Trình bày phương
hướng củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam?
a. Khái niệm dân tộc?
Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản sau:
- Dân tộc hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị-xã hội có những đặc trưng cơ bản sau:
+ Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế
+ Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt
+ Có sự quản lý của 1 nhà nước
+Có ngôn ngữ (lời nói, chữ viết) chung quốc gia
+Có nét tâm lý tạo nên bản sắc riêng của văn hóa, dân tộc
- Dân tộc- tộc người, có các đặt trưng cơ bản sau:
+Cộng đồng về ngôn ngữ
+Cộng đồng về văn hóa
+Ý thức tự giác tộc người
b. Nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin đã được V.I.Lênin nêu ra trên cơ sở tư tưởng của học
thuyết Mác về vấn đề dân tộc; sự tổng kết kinh nghiệm cuộc đấu tranh của phong trào cách mạng thế giới và
cách mạng Nga; sự phân tích hai xu hướng khách quan của sự phát triển các dân tộc.
 Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+ Trong quan hệ quốc tế: không một dân tộc nào có quyền đi áp bức – bóc lột dân tộc khác.
+ Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý
nhưng quan trọng hơn là nó phải thực hiện trong thực tế.
 Các dân tộc có quyền tự quyết: Đó là quyền thiêng liêng nhất của các dân tộc tự quyết định lấy vận
mệnh của dân tộc mình, quyền tự do chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
 Liên minh công nhân tất cả các dân tộc: Đây là nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của
V.I.Lênin, nó phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, phản ánh sự gắn bó chặt
chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước là chủ nghĩa quốc tế chân chính.
c. Phương hướng củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam:
- Tăng cường đoàn kết các dân tộc trong cộng đồng 54 dân tộc anh em nhằm tăng cường tính thống nhất
và sức mạnh quốc gia trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
- Thực hiện quyền chủ trương bình đẳng giữa các dân tộc và quyền dân tộc tự quyết để gia tăng tình đoàn
kết, thống nhất giai cấp công nhân và các giai cấp khác trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân và chủ trương của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh
trong quá trình thực hiện quyền bình đẳng và quyền tự quyết dân tộc nhằm đoàn kết nhân dân lao động trong
cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh – quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc
và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giai cấp với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân
tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; ưu tiên đầu tư kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền
núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thông cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo; công tác dân tộc và thực
hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ
hệ thống chính trị.
- Đoàn kết nhân dân các dân tộc trong nước đòi hỏi phải liên kết cả ba nội dung trong cương lĩnh dân tộc
của Lênin thành một chỉnh thể, phù hợp với tinh thần quốc tế nên nhằm tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cách
mạng nước ta.
- Tránh và ngăn chặn kịp thời khuynh hướng lợi dụng chủ trương bình đẳng các dân tộc của Đảng để chia
rẽ, kích động, chống phá làm suy yếu sức mạnh quốc gia.Câu 5: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin về nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Từ đó,
trình bày chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay?
1. Bản chất của tôn giáo?
- Ph. Ăng ghen cho rằng “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của
con người, của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sông hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó
những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế.
- Tôn giáo là một thực thể xã hội, nghĩa là các tôn giáo cụ thể có đầy đủ các tiêu chí cơ bản sau:
Giáo luật

Giáo lý

Hệ thống
giáo thuyết
Lễ nghi
Hệ thống cơ
sở thờ tự

Hệ thống tín đồ
a. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân : Việc theo đạo, đổi đạo
hay không theo đạo là quyền tự do lựa chọn của mỗi người dân.
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới.
+ Muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết phải thay đổi trật tự xã hội.
+ Muốn xoá bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người, phải xoá bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy
( áp bức, bất công, nghèo đói, thất học…)
 Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo trong vấn
đề tôn giáo
+ Mặt chính trị phản ánh mâu thuẫn đối kháng giữa những thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp
cách mạng.
+ Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin giữa những người có tôn giáo và những người không
theo tôn giáo, cũng như những người có tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không đối kháng.
+ Việc phân biệt 2 mặt này nhằm quản lý, ứng xử những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo phù
hợp.
 Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng
+ Ở mỗi thời kỳ lịch sử, vai trò của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội là khác nhau.
+ Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về những lĩnh vực của đời sống xã hội cũng khác
nhau.
Vì vậy, cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có
liên quan đến tôn giáo.
b. Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc
trong quá trình xây dựng XHCN ở nước ta.
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
- Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và đồng bào theo tôn
giáo
- Lấy mục tiêu Độc lập dân tộc và CNXH làm điểm tương đồng giữa mọi công dân
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng nhằm động viên đồng bào nêu
cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước.
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị bao gồm hệ thống tổ chức Đảng, Nhà nước và
Mặt trận tổ quốc.
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo: Việc theo đạo và truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều
phải tuân theo Hiến pháp và Pháp luật.
Câu 6: Hãy phân tích chức năng cơ bản của gia đình? Từ đó, trình bày biến đổi các chức năng của
gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
a. Khái niệm gia đình
Gia đình là một hình thức cộng đồng, xã hội đặt biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa
trên cơ sở quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục, cùng với những quy định
về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình
b. Chức năng cơ bản của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người: đây là chức năng không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên
của con người, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao
động và duy trì sự trường tồn của xã hội. Chức năng này bao gồm các nội dung như tái sản xuất, duy trì nòi
giống, nuôi dưỡng nâng cao thể lực, trí lực bảo đảm tái sản xuất nguồn lao động và SLĐ cho xã hội
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: chức năng quan trọng của gia đình là nuôi dưỡng và giáo dục con cái,
đóng góp vào sự hình thành nhân cách, đạo đức và lối sống của mỗi người. Gia đình có trách nhiệm giáo dục
và đào tạo thế hệ trẻ, đồng thời cung cấp nguồn lao động để duy trì sự trường tồn của xã hội. Giáo dục gia
đình gắn liền với giáo dục xã hội và có tầm quan trọng đối với sự phát triển của cả cá nhân và xã hội.
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: gia đình không chỉ tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản
xuất sức lao động cho xã hội, mà còn đảm bảo đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của các thành viên. Hiệu
quả hoạt động kinh tế của gia đình ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên. Gia đình
cũng đóng góp vào sự giàu có và phát triển của xã hội. Ngoài ra, gia đình còn có chức năng văn hóa, chính trị
và các chức năng khác.
- Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý và duy trì tình cảm gia đình: Chức năng thường xuyên của gia
đình là thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa và tinh thần cho các thành viên. Gia đình đảm bảo sự cân bằng
tâm lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của người già, người ốm và trẻ em.
- Chức năng văn hoá : Gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hoá của dân tộc cũng như tộc người.
- Chức năng chính trị: Gia đình là nơi tổ chức thực hiện chính sách pháp luật của Nhà nước và quy chế
của làng xã.
c. Biến đổi các chức năng của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình:
+ Về kết cấu: Gia đình địch hay còn gọi là gia đình hạt nhân đang trở nên bất phổ biến ở các đô thị và cả ở
nông thôn.
+ Về quy mô: Gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia, số thành viên trong gia đình
trở nên ít đi.
 Biến đổi chức năng tái sản xuất con người:
+ Với những thành tựu của y học hiện đại, hiện nay việc sinh đẻ được các gia đình tiến hành một cách chủ
động, tự giác.
+ Nhu cầu ( vì con cái) đã có những thay đổi căn bản: giảm mức sinh của phụ nữ và giảm nhu cầu nhất thiết
phải có con trai của các cặp vợ chồng.
 Biến đổi chức năng giáo dục:
+ Điểm tương đồng giữa giáo dục gia đình truyền thống và giáo dục của xã hội mới là tiếp tục nhấn mạnh sự
hy sinh của cá nhân cho cộng đồng.
+ Giáo dục gia đình hiện đại phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái
tăng lên.
 Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
Kinh tế gia đình đã có 2 bước chuyển mang tính bước ngoặc:
+ Thứ nhất, từ kinh tế tự cấp, tự túc thành kinh tế hàng hoá.
+ Thứ hai, từ sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc gia thành đáp ứng nhu cầu của thị
trường quốc tế.
 Biến đổi chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm:
Trong gia đình Việt Nam hiện nay, nhu cầu thoả mãn tâm lý – tình cảm đang tăng lên, do gia đình đang
có xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị kinh tế sang chủ yếu là đơn vị tình cảm.
 Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ gia đình
+ Quan hệ vợ chồng, gia đình lỏng lẻo; gia tăng tỷ lệ ly hôn, ly thân ngoại tình, quan hệ tình dục trước hôn
nhân và ngoài hôn nhân, chung sông không kết hôn.
+ Trong gia đình VN hiện nay, không còn 1 mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình mà còn có ít nhất
hai môn hình khác cùng tồn tại. Đó là mô hình người phụ nữ-người vợ làm chủ gia đình và mô hình cả 2 vợ
chồng cùng làm chủ gia đình.

You might also like