You are on page 1of 8

Câu 1: Hãy trình bày nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo quan

điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin? Từ đó, phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay?
-Khái niệm giai cấp công nhân:Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình
thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; Họ lao
động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản
xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày
càng cao.Là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để
sống ,bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ
tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn
thế giới. sinh lich sử của giai cấp công nhân
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là thông qua chính đảng tiền phong, giai cấp
công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột
người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi
mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn
minh.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện trên ba nội dung cơ bản:
+ Nội dung kinh tế :Giai cấp công nhân là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã
hội hóa cao, đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến dựa trên chế độ sở hữu xã hội tư
liệu sản xuất, đại biểu cho phương thức sản xuất tiến bộ.
Với vai trò chủ thể của quá trình sản xuất vật chất bằng phương thức sản xuất xã hội hóa
cao, giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
Giai cấp công nhân đấu tranh cho lợi ích chung của toàn xã hội. Là giai cấp duy nhất
không có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu.
+ Nội dung chính trị - xã hội:Cùng với nhân dân lao động ,giai cấp công nhân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa xoá bỏ chế độ
tự Cùng với nhân dân lao động, giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của bản, tiền từ bản,
xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động,
giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước kiểu
mới của dân, do dân và vì dân.
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước để cải tạo xã hội cũ và tổ
chức xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Nội dung văn hóa tư tưởng :Thực hiện công cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng giai
cấp công nhân tiến hành cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong
lĩnh vực ý thức tư tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây
dựng phát triển nền văn hóa mới, con người mới, lối sống mới xã hội chủ nghĩa.
-Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
+Về kinh tế :Giai cấp công nhân Việt Nam với số lượng đông đảo công nhân và lao động,
có cơ cấu ngành nghề đa dạng, hoạt động ở mọi thành phần kinh tế, trong các lĩnh vực
sản xuất và dịch vụ công nghiệp, với chất lượng ngày càng được nâng cao về kỹ thuật,
công nghệ.Vấn đề nổi bật nhất trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân
Việt Nam hiện nay là phát huy vai trò, trách nhiệm của lực lượng tiên phong trong sự
nghiệp đây mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp hóa, hiện đại hỏa
phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường. Được đảm
bảo bởi định hướng chính trị, đó là định hướng xã hội chủ nghĩa.
+Về chính trị - xã hội:Nội dung chính yếu, nổi bật, thể hiện sứ mệnh lịch sử giai cấp
công nhân về phương diện chính trị - xã hội là: cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng thì nhiệm vụ “Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của
Đảng
+Về văn hóa, tư tưởng:Nội dung về văn hóa tư tưởng thể hiện sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân là: Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa.Tham gia trong cuộc đấu tranh trên
lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
chống lại sự xuyên tạc của của các thế thù địch, kiên định mục tiêu, con đường độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội

Câu 2: Hãy phân tích đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin? Từ đó, trình bày các đặc điểm của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Phân tích đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH
-Những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là:
+Trên lĩnh vực kinh tế:Trong thời kỳ này còn tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, tương
ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó thành phần kinh tế nhà
nước và hình thức phân phối theo lao động giữ vai trò chủ đạo.
+Trên lĩnh vực chính trị: Về phương diện chính trị, đây là thời kỳ giai cấp công nhân
thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản, năm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp
giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng xã hội mới không giai cấp. Đây là thời kỳ tiếp tục
cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản, trong điều kiện mới,
với lớp nội dung mới và hình thức mới.
+Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa:Trong thời kỳ này bên cạnh hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa đang được hình thành và phát triển còn tồn
tại những tàn dư của nền văn hóa cũ, hệ tư tưởng cũ lạc hậu.
+Trên lĩnh vực xã hội: Về phương diện xã hội, đây thời kỳ quá độ có nhiều giai cấp, tầng
lớp cùng tồn tại. Các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã hội
còn tồn tại sự khác biệt giữa các giai cấp, tầng lớp; giữa thành thị và nông thôn, giữa lao
động chân tay với lao động trí óc. Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống bất công, xóa tàn
dư của xã hội cũ và các tệ nạn xã hội, thực hiện công bằng xã hội trên cơ sở nguyên tắc
phân phối theo lao động giữ vai chủ đạo trò
-Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
-Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta có đặc điểm sau:
+ Trên lĩnh vực kinh tế: xuất phát điểm từ một nước nông nghiệp lại hậu, chưa có cơ sở
vật chất kỹ thuật tiên tiến, trình độ lực lượng sản xuất còn thấp, lại trải qua chiến tranh
chống giặc ngoại xâm lâu dài để giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, đi lên chủ nghĩa
xã hội không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa
Nền kinh tế tồn tại nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế;
nhiều nguyên tắc phân phối, nhiều hình thức thu nhập.
+ Trên lĩnh vực chính trị: Nhà nước của giai cấp công nhận và nhân dân lao động được
thiết lập, không ngừng củng cố và hoàn thiện nền dân chủ hội chủ nghĩa, bảo vệ thành
quả cách mạng, bảo vệ chế độ và Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
+ Trên lĩnh vực xã hội: cơ cấu xã hội - giai cấp ở nước ta rất đa dạng, còn tồn tại nhiều
giai cấp, tầng lớp khác nhau, trong đó có những giai cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau.
Đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động, sai trái; đấu tranh
làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phả của các thế lực thù địch; bảo vệ độc
lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh
phúc”.
+ Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa: hệ tư tưởng chủ đạo là chủ nghĩa MácLênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời tồn tại nhiều loại tư tưởng, văn hóa tinh thần đan xen với
nhau.
Câu 3: Hãy phân tích bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin? Từ đó, trình bày đặc điểm của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
-Phân tích bản chất và chức năng của nhà nước XHCN
*Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
+Về chính trị :nhà nước XHCN mang bản chất của GCCN, giai cấp có lợi ích phù hợp
với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động.
+Về kinh tế: bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của xã hội
XHCN, đó là quan hệ công hữu về TLSX. Do đó, không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc
lột.
+Về văn hóa, xã hội: nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng
thời mang những bản sắc riêng của dân tộc.
*Chức năng của nhà nước XHCN
+Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa biểu hiện tập trung ở việc quản lý xã hội trên
tất cả các lĩnh vực bằng pháp luật. Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước xã
hội chủ nghĩa được chia thành các chức năng khác nhau.
+Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước: chức năng đối nội và chức năng
đối ngoại.
+Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước; chức năng chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội,...
+Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng
xã hội (tổ chức và xây dựng).
Bạo lực, trấn áp là cái vốn có của mọi nhà nước, do đó nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng
có chức năng này. Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, vấn đề quan trọng không chỉ là trấn
áp lại sự phản kháng của giai cấp bóc lột, mà điều quan trọng hơn là chính quyền mới tạo
ra được năng suất sản xuất cao hơn chế độ xã hội cũ, nhờ đó mang lại cuộc sống tốt đẹp
hơn cho đại đa số các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động. Vì vậy, vấn đề quản lý và xây
dựng kinh tế là then chốt, quyết định.
-Đặc điểm nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do
dân, vì dân.
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiển pháp và pháp luật.
Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh
các quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp
nhịp nhàng giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do ĐảngCộng sản Việt
Nam lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của nhà nước được
giám sát bởi nhân dân: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ chức,
các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền con
người, coi con người là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của nhân dân được
thực hành một cách rộng rãi; “nhân dân có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu không
xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quyền lực là
thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam đang xây dựng
đã thể hiện được tinh thần cơ bản của một nhà nước pháp quyền nói chung. Bên cạnh đó,
nó còn thể hiện sự khác biệt so với các nhà nước pháp quyền khác đó là Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích
cho nhân dân; nhà nước là công cụ chủ yếu để Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng đi
lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 4: Hãy phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin?
Trình bày phương hướng củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt
Nam?
-Nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin đã được V.I.Lênin nêu ra trên cơ sở tư
tưởng của học thuyết Mác về vấn đề dân tộc; sự tổng kết kinh nghiệm cuộc đấu tranh của
phong trào cách mạng thế giới và cách mạng Nga; sự phân tích hai xu hướng khách quan
của sự phát triển các dân tộc.
Cương lĩnh dân tộc được Lênin gồm có ba nội dung chủ yếu:
+Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:Quyền bình đẳng là quyền thiêng liêng và là nội dung
quan trọng nhất mong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin. Các dân tộc, dù
đông hay ít người, có trình độ phát triển cao hay thấp, đều có quyền lợi và nghĩa vụ như
nhau. Không có dân tộc nào có quyền áp đặt lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa và ngôn
ngữ lên một dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, để đảm bảo quyền bình
đẳng phải khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các
dân tộc, tạo điều kiện thuận lợi giữa các dân tộc để cùng phát triển nhanh trên con đường
tiến bộ.
Quyền bình đẳng dân tộc phải được gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân
biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn, chống sự áp bức bóc lột về kinh tế, bảo đảm
tất cả các quốc gia được bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
+Các dân tộc được quyền tự quyết:Quyền tự quyết là quyền thiêng liêng nhất của mỗi
dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình. Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do phân
lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân
tộc khác trên cơ sở bình đẳng để có đủ sức mạnh chống nguy cơ xâm lược bên ngoài, giữ
vững độc lập chủ quyền và lợi ích dân tộc.
Nội dung quan trọng của quyền tự quyết là các dân tộc đoàn kết đấu tranh giành độc lập
dân tộc và cùng nhau giữ gìn nền độc lập của Tổ quốc, xây dựng xã hội mới văn minh,
tiến bộ.
+ Liên hiệp công nhận tất cả các dân tộc :Đoàn kết giai cấp công nhân của các dân tộc
là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc nhằm thực hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc,
giải phong gại cấp. Đoàn kết giai cấp công nhân của các dân tộc có vai trò quyết định đến
việc xem xét, thực hiện quyền bình đẳng của dân tộc và quyền dân tộc tự quyết. Chỉ có
đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân mới thức hiện đucợ quyền bình đẳng
và quyền tự quyết một cách đúng đắn. Trên cơ sở đó mới đoàn kết được nhân dân lao
động trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiền bộ xã hội.
-Phương hướng củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam
+Tăng cường đoàn kết các dân tộc trong cộng đồng 54 dân tộc anh em nhằm tăng cường
tính thống nhất và sức mạnh quốc gia trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội đất nước.
+Thực hiện quyền chủ trương bình đẳng giữa các dân tộc và quyền dân tộc tự quyết để
gia tăng tình đoàn kết, thống nhất giai cấp công nhân và các giai cấp khác trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam.
+Đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân và chủ trương của Đảng, của Chủ
tịch Hồ Chí Minh trong quá trình thực hiện quyền bình đẳng và quyền tự quyết dân tộc
nhằm đoàn kết nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội.
+ Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi;
gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc;
quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; ưu tiên đầu tư kinh tế - xã hội các vùng
dân tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thông cơ sở hạ tầng, xóa đói
giảm nghèo; công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính
+Đoàn kết nhân dân các dân tộc trong nước đòi hỏi phải liên kết cả ba nội dung trong
cương lĩnh dân tộc của Lênin thành một chỉnh thể, phù hợp với tinh thần quốc tế nên
nhằm tạo thành thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng nước ta.
+Tránh và ngăn chặn kịp thời khuynh hưởng lợi dụng chủ trương bình đẳng các dân tộc
của Đảng để chia rẽ, kích động, chống phá làm suy yếu sức mạnh quốc gia.
Câu 5: Hãy phân tích quan điểm của chủnghĩa Mác - Lênin về nguyên tắc giải quyết
vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Từ đó, trình bày chính
sách của Đảng. Nhà nước Việt Nam đối với tin ngưỡng, tôn giáo hiện nay?
-Nguyên tắc cơ bản để giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH
+Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
Việc theo đạo hay không theo đạo là quyền tự do của mỗi người dân, mọi hành vi cấm
đoán, ngăn cản đều xâm phạm đến quyền tự do tư tưởng của họ. Tôn trọng tự do tín
ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chất ưu việt của chế độ xã
hội chủ nghĩa.
Tôn trọng tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng còn là để giúp các tôn giáo phát
huy tính tích cực của mình thể hiện trong giáo lý, nghi thức tôn giáo, hạn chế mặt tiêu
cực, lạc hậu.
+Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình cải tạo xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới
Nguyên tắc này khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào giải quyết những ảnh
hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng lao động. Không chủ trương can thiệp
vào công việc nội bộ của các tôn giáo, không tuyên chiến với tôn giáo.
+Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng tôn giáo và lại dụng tín ngưỡng tôn
giáo trong vấn đề tôn giáo
Thực chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản
thân tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo.
Mặt chính trị thể hiện sự lợi dụng tôn giáo để chống lại sự nghiệp đấu tranh cách mạng,
xây dựng CNXH của những phần tử phản động đội lốt tôn giáo .Mặt tư tưởng thể hiện sự
tín ngưỡng trong tôn giáo. Biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa người có
tôn giáo với người không theo tôn giáo,giữa những người theo tôn giáo khác nhau
+Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng
Cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá đối với những vấn đề có liên
quan đến tôn giáo, bởi vì, ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng
tôn giáo đối với đời sống xã hội không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội,
giáo sĩ, giáo dân về các lĩnh vực của đời sống xã hội luôn có sự khác biệt.
-Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo.
+Tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc
trong quá trình xây dựng CNXH.
Đảng ta khẳng định, tôn giáo sẽ tồn tại lâu cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Nhà nước ta thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo
bình thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình
đẳng trước pháp luật.
+Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc. Đoàn kết đồng
bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bảo theo tôn giáo và đồng bào không
theo tôn giáo. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân biệt đối xử với công dân vì lý do
tôn giáo, tăng cường sự đoàn kết vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng.
dân chủ, văn minh", để cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
+Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, bao gồm hệ
thống tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị, do Đảng lãnh đạo.
+Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
Công tác vận động quần chúng các tôn giáo nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh thần
yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất của Tổ quốc; thông qua việc thực hiện tốt
các chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần
của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tôn giáo.
+Đảm bảo quyền tự do theo đạo và truyền đạo đúng pháp luật.
Theo đạo và truyền đạo (truyền bá tôn giáo) là những loại hoạt động tôn giáo khác nhau,
cả về hành vi, mục đích, người thực hiện. Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia
đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Câu 6: Hãy phân tích chức năng cơ bản của gia đình? Từ đó, trình bày biến đổi các
chức năng của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
-Chức năng cơ bản của gia đình
+Chức năng tái sản xuất ra con người:Đây là chức năng đặc thù của gia đình. Chức năng
này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng nhu cầu duy
trì nổi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy vì sự
trường tồn của xã hội. Chức năng này bao gồm các nội dung: tái sản xuất, duy trì nòi
giống, nuôi dưỡng nâng cao thể lực, trí lực bảo đảm tái sản xuất nguồn lao động và sức
lao động cho xã hội.
+Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: Đây là chức năng quan trọng của gia đình. Chức
năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, đồng thời
thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. Thực hiện chức năng này, gia đình có ý
nghĩa rát quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người.
Mỗi cá nhân trong gia đình đều có vị trí, vai trò nhất định trong việc giáo dục của gia
đình. Với chức năng này, gia đình góp phần to lớn vào việc đảo tạo thế hệ trẻ, thế hệ
tương lai của xã hội, cung cấp nguồn lao động để duy trì sự trường tồn của xã hội. Do đó,
giáo dục của gia đình gắn liền với giáo dục của xã hội.
+Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng :Đây là chức năng quan trọng của gia đình. Gia
đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư
liệu tiêu dùng. Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu
cầu vật chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Đồng thời, gia đình đóng góp
vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu có của xã hội. Thực hiện tốt chức
năng này, không những tạo cho gia đình có cơ sở để tổ chức tốt đời sống,nuôi dạy con
cái, mà còn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
+Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: Đây là chức năng
thường xuyên của gia đình. Chức năng này bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn
hóa, tinh thần cho các thành viên, đám bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe
người ốm, người già, trẻ em. Ngoài các chức năng trên, gia đình còn có chức năng văn
hóa, chức năng chính trị,…..
-Sự biến đổi các chức năng của gia đình
+Chức năng tái sản xuất con người :Với những thành tựu của y học hiện đại, hiện nay
việc sinh đẻ được các gia đình tiến hành một cách chủ động, tự giác khi xác định số
lượng con cái và thời điểm sinh con. Hơn nữa, việc sinh con còn bị điều chỉnh bởi chính
sách xã hội của Nhà nước
+Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng :Ở nước ta hiện nay, kinh tế gia đình đã có
những bước chuyên mang tính bước ngoặt: Một là, từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế
hàng hóa. Hai là, từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu
của thị trường quốc gia thành tổ chức kinh tế của nền kinh tế thị trường hiện đại đáp ứng
nhu cầu của thị trường toàn cầu. Trong nền kinh tế quốc dân hiện nay, kinh tế hộ gia đình
đang trở thành một bộ phận quan trọng.
+Chức năng giáo dục (xã hội hóa) :Chức năng giáo dục gia đình hiện nay phát triển theo
xu hướng; đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên. Nội dung giáo dục
gia đỉnh hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia đình dòng họ,
làng xã, mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái
hòa nhập với thế giới.
+Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm:Hiện nay, trong gia đình Việt
Nam, nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm đang tăng lên, do gia đình có xu hướng chuyển
đổi từ chủ yếu là đơn vị kinh tế sang chủ yếu là đơn vị tình cảm. Việc thực hiện chức
năng này là một yếu tố rất quan trọng tác động đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và
hạnh phúc gia đình, đặc biệt là việc bảo vệ chăm sóc trẻ em và người cao tuổi, nhưng
hiện nay, các gia đình đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức.
Nhà nước cần có những giải pháp củng cố chức năng xã hội hóa của gia đình, xây dựng
những chuẩn mực và mô hình mới về giáo dục gia đình, xây dựng nội dung và phương
pháp mới về giáo dục gia đình.

You might also like