You are on page 1of 11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.

HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023 - 2024


Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Hình thức thi: Tự luận
Đề thi có 02 câu
Thời gian làm bài: 60 phút
Sinh viên không được sử dụng tài liệu khi làm bài
-----------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 1: Hãy trình bày nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin? Từ đó, phân tích nội dung
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay?
a. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác – Lênin
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là thông qua chính đảng tiền
phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh
xóa bỏ các chế độ bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai
cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nhàn,
lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện trên ba nội dung cơ bản:
+ Nội dung kinh tế
- Giai cấp công nhân là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội
hóa cao, đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến dựa trên chế độ sở hữu
xã hội tư liệu sản xuất, đại biểu cho phương thức sản xuất tiến bộ.
- Với vai trò chủ thể của quá trình sản xuất vật chất bằng phương thức
sản xuất xã hội hóa cao, giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật
cho sự ra đời của xã hội mới.
- Giai cấp công nhân đấu tranh cho lợi ích chung của toàn xã hội. Là giai
cấp duy nhất không có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu.
- Công nghiệp hóa là một tất yếu có tính quy luật để xây dựng cơ sở vật
chất – kỹ thuật của CNXH. Để thực hiện sứ mệnh lịch sử về nội dung kinh tế,
giai cấp công nhân phải là lực lượng đi tiên phong trong quá trình giải phóng
lực lượng sản xuất; gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa; đẩy mạnh công
nghiệp hóa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức; thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội.
+ Nội dung chính trị - xã hội
- Cùng với nhân dân lao động, giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản, tiến hành cuộc cách mạng XHCN xóa bỏ chế độ tư bản, xóa
bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao
động, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Thiết
lập nhà nước kiểu mới của dân, do dân và vì dân.
- Giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước để cải tạo
xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
+ Nội dung văn hóa tư tưởng
Thực hiện công cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng giai cấp công nhân
tiến hành cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh
vực ý thức tư tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội.
Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân. Xây dựng,
phát triển nền văn hóa mới, con người mới, lối sống mới XHCN.
b. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
+ Nội dung kinh tế: Giai cấp công nhân Việt Nam với số lượng đông đảo
công nhân và lao động, có cơ cấu ngành nghề đa dạng, hoạt động ở mọi
thành phần kinh tế, trong các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghệ, sẽ là
lực lượng lao động cơ bản tham gia vào phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, là lực lượng tiên phong trong sự nghiệp đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện khối liên minh
công – nông – trí thức để tạo động lực phát triển nông nghiệp – nông thôn và
nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền vững, hiện đại hóa và chủ
động hội nhập quốc tế.
+ Nội dung chính trị - xã hội: Giai cấp công nhân Việt Nam cùng với nhân
dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản củng cố và hoàn thiện hệ
thống chính trị XHCN, xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân, xây
dựng nền dân chủ XHCN. Bảo vệ thành quả của cách mạng XHCN.
+ Nội dung văn hóa tư tưởng: Giai cấp công nhân Việt Nam tiến hành xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người mới
XHCN, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công
nghiệp, văn minh, hiện đại. Bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin
và tư tưởng HCM, chống lại sự xuyên tạc của các thế thù địch, kiên định
mục tiêu, con đường độc lập dân tộc và CNXH.
Câu 2: Hãy phân tích đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin? Từ đó, trình bày các đặc
điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
a. Những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin là
- Trên lĩnh vực kinh tế
Trong thời kỳ này còn tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần. tương ứng
với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó thành phần kinh tế
nhà nước và hình thức phân phối theo lao động giữ vai trò chủ đạo.
- Trên lĩnh vực chính trị
Về phương diện chính trị, đây là thời kỳ giai cấp công nhân thiết lập,
tăng cường chuyên chính vô sản, nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn
áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng xã hội mới không giai cấp. Là sự
thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân
chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính
với những thế lực thù địch, chống phá nhân dân. Đây là thời kỳ tiếp tục cuộc
đấu tranh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản, trong điều
kiện mới, với nội dung mới và hình thức mới.
- Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa
Trong thời kỳ này bên cạnh hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, nền văn
hóa mới XHCN đang được hình thành và phát triển còn tồn tại những tàn dư
của nền văn hóa cũ, hệ tư tưởng cũ lạc hậu.
- Trên lĩnh vực xã hội
Về phương diện xã hội, đây thời kỳ quá độ có nhiều giai cấp, tầng lớp
cùng tồn tại. Các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
Trong xã hội còn tồn tại sự khác biệt giữa các giai cấp, tầng lớp; giữa thành
thị và nông thôn, giữa lao động chân tay với lao động trí óc. Là thời kỳ đấu
tranh giai cấp chống bất công, xóa tàn dư của xã hội cũ và các tệ nạn xã hội,
thực hiện công bằng xã hội trên cơ sở nguyên tắc phân phối theo lao động
giữ vai trò chủ đạo.
b. Các đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
+ Trên lĩnh vực kinh tế: xuất phát điểm từ một nước nông nghiệp lạc hậu,
chưa có cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến, trình độ LLSX còn thấp, lại trải qua
chiến tranh chống giặc ngoại xâm lâu dài để giải phóng dân tộc, thống nhất
đất nước, đi lên CNXH không trải qua giai đoạn phát triển TBCN.
Nền kinh tế tồn tại nhiều hình thức sở hữu về TLSX, nhiều thành phần
kinh tế; nhiều nguyên tắc phân phối, nhiều hình thức thu nhập.
+ Trên lĩnh vực chính trị: Nhà nước của GCCN và nhân dân lao động
được thiết lập, không ngừng củng cố và hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo
vệ thành quả cách mạng, bảo vệ chế độ và Tổ quốc XHCN.
+ Trên lĩnh vực xã hội: Cơ cấu xã hội – giai cấp ở nước ta rất đa dạng,
còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau, trong đó có những giai cấp có
lợi ích cơ bản đối lập nhau. Do đó “Mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng
lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh”. Đảng ta chỉ rõ: “Nội dung chủ
yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự
nghiệp CNH, HĐH theo định hướng XHCN,… đấu tranh ngăn chặn và khắc
phục những tư tưởng và hành động, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm
mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân
tộc, xây dựng nước ta thành một nước XHCN phồn vinh, nhân dân hạnh
phúc”.

+ Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa: hệ tư tưởng chủ đạo là chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng HCM. Đồng thời tồn tại nhiều loại tư tưởng,
văn hóa tinh thần đan xen với nhau.
Câu 3: Hãy phân tích bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ
nghĩa theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin? Từ đó, trình bày
đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
a. Bản chất của nhà nước XHCN
- Về chính trị: nhà nước XHCN mang bản chất của GCCN, giai cấp có
lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động.
- Về kinh tế: bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ sở
kinh tế của xã hội XHCN, đó là quan hệ công hữu về TLSX. Do đó, không
còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột.
- Về văn hóa, xã hội: nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh
thần là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến,
tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc.
b. Chức năng của nhà nước XHCN
Chức năng của nhà nước XHCN biểu hiện tập trung ở việc quản lý xã
hội trên tất cả các lĩnh vực bằng pháp luật. Tùy theo góc độ tiếp cận, chức
năng của nhà nước XHCN được chia thành các chức năng khác nhau.
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước: chức năng đối
nội và chức năng đối ngoại. (Ví dụ: Đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những
phần tử chống đối chế độ  chức năng đối nội / phòng thủ đất nước,
chống sự xâm lược từ bên ngoài  chức năng đối ngoại).
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước: chức năng chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
- Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước: chức năng giai cấp (trấn
áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
- Chức năng bạo lực, trấn áp: Đây là chức năng vốn có của các nhà nước,
việc nhà nước XHCN sử dụng công cụ bạo lực để chống lại sự phản kháng,
xâm lược, phá hoại của kẻ thù giai cấp, bảo vệ thành quả cách mạng và
nhân dân đó là điều cần thiết và tất yếu. Tuy nhiên, chức năng này cùng
lắm chỉ bảo vệ sự tồn tại chứ chưa thể tạo ra được một chế độ xã hội mới.
- Chức năng tổ chức và xây dựng: Đây là chức năng căn bản, quyết định
sự hình thành và phát triển của chế độ mới.
c. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà
nước của dân, do dân, vì dân.
- Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến
pháp và pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được
đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có
cơ chế phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
- Thứ tư, Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam phải do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013.
- Thứ năm, Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam tôn trọng quyền
con người, coi con người là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của
nhân dân được thực hành một cách rộng rãi; “nhân dân có quyền bầu và bãi
miễn những đại biểu không xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực hiện sự
nghiêm minh của pháp luật.
- Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn
nhau, nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của
Trung ương.
Những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN mà Việt Nam đang
xây dựng đã thể hiện được tinh thần cơ bản của một nhà nước pháp quyền
nói chung. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện sự khác biệt so với các nhà nước
pháp quyền khác đó là Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam mang bản
chất GCCN, phục vụ lợi ích cho nhân dân; nhà nước là công cụ chủ yếu để
Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng đi lên CNXH.
Câu 4: Hãy phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác –
Lênin? Trình bày phương hướng củng cố, tăng cường khối đại đoàn
kết dân tộc ở Việt Nam?
a. Nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin đã được V.I.Lênin nêu ra
trên cơ sở tư tưởng của học thuyết Mác về vấn đề dân tộc; sự tổng kết kinh
nghiệm cuộc đấu tranh của phong trào cách mạng thế giới và cách mạng Nga;
sự phân tích hai xu hướng khách quan của sự phát triển các dân tộc.
Cương lĩnh dân tộc được Lênin gồm có ba nội dung chủ yếu:
 Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Quyền bình đẳng là quyền thiêng liêng và là nội dung quan trọng nhất
trong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin. Các dân tộc, dù đông
người hay ít người, có trình độ phát triển cao hay thấp, đều có quyền lợi và
nghĩa vụ như nhau. Không có dân tộc nào có quyền áp đặt lợi về kinh tế,
chính trị, văn hóa và ngôn ngữ lên một dân tộc khác.
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, để đảm bảo quyền bình đẳng
phải khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
giữa các dân tộc, tạo điều kiện thuận lợi giữa các dân tộc để cùng phát triển
nhanh trên con đường tiến bộ. Đồng thời, quyền bình đẳng giữa các dân tộc
phải được pháp luật bảo vệ và quan trọng hơn là phải được thực hiện trong
thực tế.
Quyền bình đẳng dân tộc phải được gắn liền với cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn, chống sự áp
bức bóc lột về kinh tế, bảo đảm tất cả các quốc gia được bình đằng trong
quan hệ quốc tế.
 Các dân tộc được quyền tự quyết
Quyền tự quyết là quyền thiêng liêng nhất của mỗi dân tộc đối với vận
mệnh của dân tộc mình. Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập
thành cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp với
các dân tộc khác trên cơ sở bình đằng để có đủ sức mạnh chống nguy cơ
xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và lợi ích dân tộc.
Khi xem xét quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững trên lập
trường của giai cấp công nhân, ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ, kiên
quyết đấu tranh chống lại những tham mưu đồ lợi dụng quyền dân tộc tự
quyết để can thiệp vào công việc nội bộ và chia rẽ dân tộc.
 Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Đây là nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của V.I.Lênin, nó
phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất
giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Liên hiệp công
nhân tất cả các dân tộc quy định mục tiêu, đường lối, phương pháp xem xét
cách giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
Là cơ sở để đoàn kế các tầng lớp nhân dân lao động các dân tộc trong cuộc
đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Do
vậy, nó đóng vai trò liên kết cả ba nội dung trong Cương lĩnh dân tộc thành
một chỉnh thể thống nhất.
b. Phương hướng củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt
Nam:
- Tăng cường đoàn kết các dân tộc trong cộng đồng 54 dân tộc anh em
nhằm tăng cường tính thống nhất và sức mạnh quốc gia trong công cuộc xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
- Thực hiện quyền chủ trương bình đẳng giữa các dân tộc và quyền
dân tộc tự quyết để gia tăng tình đoàn kết, thống nhất giai cấp công nhân và
các giai cấp khác trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân và chủ trương của
Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong quá trình thực hiện quyền bình đẳng
và quyền tự quyết dân tộc nhằm đoàn kết nhân dân lao động trong cuộc đấu
tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh –
quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế
với giai cấp với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân
tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; ưu tiên đầu tư kinh tế -
xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao
thông cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo; công tác dân tộc và thực hiện
chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các
cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị.
- Đoàn kết nhân dân các dân tộc trong nước đòi hỏi phải liên kết cả ba
nội dung trong cương lĩnh dân tộc của Lênin thành một chỉnh thể, phù hợp
với tinh thần quốc tế nên nhằm tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng
nước ta.
- Tránh và ngăn chặn kịp thời khuynh hướng lợi dụng chủ trương
bình đẳng các dân tộc của Đảng để chia rẽ, kích động, chống phá làm suy
yếu sức mạnh quốc gia.
Câu 5: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguyên
tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Từ đó, trình bày chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín
ngưỡng, tôn giáo hiện nay?
a. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
- Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của
nhân dân
Việc theo đạo hay không theo đạo là quyền tự do của mỗi người dân,
mọi hành vi cấm đoán, ngăn cản đều xâm phạm đến quyền tự do tư tưởng
của họ. Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyên con người,
thể hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Tôn trọng tự do tín
ngưỡng và tự do không tín ngưỡng của nhân dân là cơ sở để đoàn kết các lực
lượng quần chúng có tín ngưỡng và không tín ngưỡng tôn giáo. Tôn trọng tự
do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng còn là để giúp các tôn giáo phát
huy tính tích cực của mình thể hiện trong giáo lý, nghi thức tôn giáo, hạn chế
mặt tiêu cực, lạc hậu.
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với
quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Nguyên tắc này khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào giải
quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng lao động.
Không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo, không
tuyên chiến với tôn giáo.
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng tôn giáo và lợi
dụng tín ngưỡng tôn giáo trong vấn đề tôn giáo
Thực chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn
tồn tại trong bản thần tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo.
Khi xã hội chưa có giai cấp, tín ngưỡng, tôn giáo biểu hiện thuần túy mặt
tư tưởng. Khi xã có giai cấp thì mặt chính trị được thể hiện trong các tôn
giáo. Hai mặt chính trị và tư tưởng có mối quan hệ với nhau và luôn thể hiện
trong mỗi tôn giáo.
Mặt chính trị thể hiện sự lợi dụng tôn giáo để chống lại sự nghiệp đấu
tranh cách mạng, xây dựng CNXH của những phần tử phản động đội lốt tôn
giáo. Mặt tư tưởng thể hiện sự tín ngưỡng trong tôn giáo. Biểu hiện sự khác
nhau về niềm tin, mức độ tin giữa người có tôn giáo với người không theo
tôn giáo, giữa những người theo tôn giáo khác nhau.
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng
Cần phải có quan điểm lịch sử cụ thế khi xem xét, đánh giá đối với những
vấn đề có liên quan đến tôn giáo, bởi vì, ở những thời kỳ lịch sử khác nhau,
vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội không giống nhau.
Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về các lĩnh vực của
đời sống xã hội luôn có sự khác biệt.
b. Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn
giáo hiện nay
• Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,
đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH
Đảng ta khẳng định, tôn giáo sẽ tồn tại lâu cùng dân tộc trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nhà nước ta thực hiện nhất quán chính
sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo
một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật.
Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp
luật.
• Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn
giáo và đồng bào không theo tôn giáo. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rễ,
phân biệt đối xử với công dân vì lý do tôn giáo, tăng cường sự đoàn kết vì
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, để
cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
• Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị,
bao gồm hệ thống tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc, đoàn thể
chính trị, do Đảng lãnh đạo.
• Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
Công tác vận động quần chúng các tôn giáo nhằm động viên đồng bảo nêu
cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất của Tổ quốc;
thông qua việc thực hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng, bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân nói chung, trong
đó có đồng bào tôn giáo.
• Đảm bảo quyền tự do theo đạo và truyền đạo đúng pháp luật.
Theo đạo và truyền đạo (truyền bá tôn giáo) là những loại hoạt động tôn
giáo khác nhau, cả về hành vi, mục đích, người thực hiện. Mọi tín đồ đều có
quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định
của pháp luật.
Câu 6: Hãy phân tích chức năng cơ bản của gia đình? Từ đó, trình bày
biến đổi các chức năng của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội?
a. Chức năng cơ bản của gia đình
+ Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, chức năng này không chỉ đáp ứng
nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi
giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy
trì sự trường tồn của xã hội. Thực hiện chức năng này quyết định đến mật độ
dân cư và nguồn lực lao động của một quốc gia và quốc tế, một yếu tố cấu
thành của tồn tại xã hội. Thực hiện chức năng này liên quan chặt chẽ đến sự
phát triển mọi mặt của đời sống xã hội.
+ Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Đây là chức năng quan trọng của gia đình. Chức năng này thể hiện tình
cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, đồng thời thể hiện
trách nhiệm của gia đình với xã hội. Thực hiện chức năng này, gia đình có ý
nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của
mỗi người. Mỗi cá nhân trong gia đình đều có vị trí, vai trò nhất định trong
việc giáo dục của gia đình. Với chức năng này, gia đình góp phần to lớn vào
việc đào tạo thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của xã hội, cung cấp nguồn lao động
để duy trì sự trường tồn của xã hội. Do đó, giáo dục của gia đình gắn liền
với giáo dục của xã hội.
+ Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản
xuất ra sức lao động cho xã hội. Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo
nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành viên
trong gia đình. Hiệu quả hoạt động kinh tế của gia đình quyết định hiệu quả
đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên gia đình. Đồng thời, gia
đình đóng góp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu có
của xã hội.
Ngoài các chức năng trên, gia đình còn có chức năng văn hóa, chức năng
chính trị,…
b. Biến đổi các chức năng của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội
• Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình
Quy mô gia đình Việt Nam hiện nay có xu hướng thu nhỏ, đáp ứng
những nhu cầu và điều kiện của thời đại mới.
• Biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình
+ Chức năng tái sản xuất con người
Với những thành tựu của y học hiện đại, hiện nay việc sinh đẻ được các
gia đình tiến hành một cách chủ động, tự giác khi xác định số lượng con cái
và thời điểm sinh con. Hơn nữa, việc sinh con còn bị điều chỉnh bởi chính
sách xã hội của Nhà nước.
+ Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Ở nước ta hiện nay, kinh tế gia đình đã có những bước chuyên mang tính
bước ngoặt: Một là, từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa. Hai là, từ
đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị
trường quốc gia thành tổ chức kinh tế của nền kinh tế thị trường hiện đại đáp
ứng nhu cầu của thị trường toàn cầu.
Trong nền kinh tế quốc dân hiện nay, kinh tế hộ gia đình đang trở thành
một bộ phận quan trọng.
+ Chức năng giáo dục (xã hội hóa)
Chức năng giáo dục gia đình hiện nay phát triển theo xu hướng: đầu tư
tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên. Nội dung giáo dục gia
đình hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia đình,
dòng họ, làng xã, mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang
giới. bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới
+ Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Hiện nay, trong gia đình Việt Nam, nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm
đang tăng lên, do gia đình có xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị kinh
chủ yếu là đơn vị tình cảm. Việc thực hiện chức năng này là một yếu tố rất
quan trọng tác động đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia
đình, đặc biệt là việc bảo vệ chăm sóc trẻ em và người cao tuổi, nhưng hiện
nay, các gia đình đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức.
Nhà nước cần có những giải pháp củng cố chức năng xã hội hóa của gia
đình, xây dựng những chuẩn mực và mô hình mới về giáo dục gia đình, xây
dựng nội dung và phương pháp mới về giáo dục gia đình.
• Biến đổi trong các mối quan hệ gia đình
- Quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng
Dưới tác động của cơ chế thị trường, khoa học công nghệ hiện đại, mở
cửa và hội nhập khiến các gia đình phải gánh chịu nhiều mặt trái như: quan
hệ vợ chồng - gia đình lỏng lẻo; gia tăng tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình,
quan hệ tình dục trước hôn nhân và ngoài hỗn nhẫn, chủng sống không kết
hôn Đồng thời, xuất hiện nhiều bi kịch, thảm án gia đình, người già cô đơn,
trẻ em sống ích kỷ, bạo hành trong gia đình, xâm hại tình dục,...
Trong gia đình Việt Nam hiện nay, ngoài mô hình người đàn ông - người
chồng làm chủ gia đình ra thì còn mô hình người phụ nữ - người vợ làm chủ
gia đình và mô hình cả hai vợ chồng cùng làm chủ gia đình cũng tồn tại.
- Quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình
Trong bối cảnh xã hội Việt Nam hiện nay, quan hệ giữa các thế hệ cũng
như các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình cũng không ngừng biến đổi.
Những biến đổi trong quan hệ cho thấy, thách thức lớn nhất đặt ra cho gia
đình Việt Nam là mâu thuẫn giữa các thế hệ.

You might also like