You are on page 1of 22

Câu 1: Lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp

công nhân? Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân?
Trả lời:
➢ Khái niệm:
- Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định hình thành và phát triển cùng
với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại là giai cấp đại diện cho lực
lượng sản xuất tiên tiến, là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ Chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
- Ở các nước Tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người không có hoặc
về cơ bản là không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai
cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
- Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động
làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích
chung của toàn xã hội, trong đó có lợi ích chính đáng của mình.

➢ Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:


- Khái quát: Giai cấp công nhân (dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản) thực hiện
cuộc cách mạng nhằm
+ Xóa bỏ chủ nghĩa tư bản (xã hội áp bức bóc lột).
+ Giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động khỏi áp bức bóc lột.
+ Xây dựng xã hội mới chủ nghĩa xã hội và cộng sản chủ nghĩa.
- Cụ thể:
+ Nội dung kinh tế:
● Giai cấp công nhân - Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao;
đại biểu cho quan hệ sản xuất tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất.
● Giai cấp công nhân - Là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất → tạo tiền đề vật
chất và kỹ thuật cho sự ra đời của toàn xã hội.
● Đại biểu cho lợi ích chung của toàn xã hội.
● Ở các nước xã hội chủ nghĩa - Giai cấp công nhân thông qua quá trình công
nghiệp hóa và thực hiện một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động để tăng năng
suất lao động, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
● Giai cấp công nhân - Đóng vai trò nòng cốt trong việc giải phóng lực lượng sản
xuất thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
● Giai cấp công nhân - Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa và
hiện đại hóa.
+ Nội dung chính trị - xã hội:
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động (Đảng cộng sản lãnh đạo): Lật đổ quyền thống
trị của giai cấp tư sản và giành chính quyền thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản. Cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.

+ Nội dung văn hóa – tư tưởng:


Xây dựng hệ giá trị mới: công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do.
Thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng:
● Xây dựng ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân (chủ nghĩa Mác – Lênin)
● Xây dựng con người xã hội chủ nghĩa tiến bộ, văn minh.
● Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa: tiên tiến, đậm đà, bản sắc dân tộc

➢ Điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử cuaur
giai cấp công nhân:
★ Điều kiện khách quan:
- Thứ nhất, địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong tư bản chủ nghĩa:
+ Giai cấp công nhân là con đẻ, là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại
trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Trong chế độ tư bản chủ nghĩa: Giai cấp công nhân không có hoặc có rất
ít tư liệu sản xuất, làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc lột về giá trị
thặng dư → Quy định giai cấp công nhân là lực lượng phá vỡ quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp công nhân sống trong thành phố lớn, làm việc trong nền sản xuất
đại công nghiệp.→ Tạo điều kiện để giai cấp công nhân đoàn kết với nhau.
+ GCCN VÀ NDLĐ: Đều bị áp bức bóc lột nặng nề VÀ có lợi ích chung→
GCCN đoàn kết NDLĐ xóa bỏ CNTB → xây dựng CNXH & CNCS

- Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định:
+ Giai cấp công nhân - tiên phong cách mạng
● Đại diện của lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến nhất ( phương
thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa)
● Được trang bị lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin
● Luôn đi đầu trong các phong trào cách mạng xóa bỏ áp bức, bóc lột.

+ Giai cấp công nhân - có tinh thần cách mạng triệt để nhất:
● Giai cấp công nhân - xóa bỏ mọi hình thức bóc lột và nguyên nhân bóc lột
(xóa bỏ tư hữu về tư liệu sản xuất → xây dựng công hữu về tư liệu sản xuất)
● Giai cấp công nhân - muốn giải phóng thì phải giải phóng toàn xã hội khỏi chế
độ tư bản chủ nghĩa.

+ Giai cấp công nhân - có tính tổ chức và kỷ luật cao


● Giai cấp công nhân làm việc trong nền sản xuất công nghiệp hiện đại → Phải có
tính tổ chức, kỷ luật cao.
● Giai cấp công nhân sống ở những thành phố lớn → Rèn luyện ý thức tổ chức,
kỷ luật.
● Ý thức tổ chức kỷ luật cao của giai cấp công nhân được giáo dục và tuyên truyền
bởi Đảng cộng sản.

+ Giai cấp công nhân – mang bản chất quốc tế


● Giai cấp tư sản là một lực lượng quốc tế → Giai cấp công nhân các nước phải
đoàn kết lại.
● Mục tiêu đấu tranh chung của giai cấp công nhân ở các nước là giải phóng giai
cấp, dân tộc và giải phóng nhân loại.
● Lực lượng sản xuất và sản xuất phát triển mang tính toàn cầu hóa, tư bản nước
này có thể đầu tư sang nước khác là xu hướng khách quan.

➢ Điều kiện chủ quan


- Phát triển bản thân giai cấp công nhân: tăng số lượng và phát triển chất
lượng
★ Về số lượng:
+ Số lượng tăng nhanh cùng với sự phát triển của nền SX đại công nghiệp
(1998 có 800 người 2010 có >1 tỷ người),
+ Cơ cấu ngành nghề đa dạng (công nghiệp- nông nghiệp - dịch vụ)
★ Về chất lượng:
+ Chất lượng về trình độ, tay nghề: Cách mạng công nghiệp 4.0 (LĐ chân
tay LĐ trí óc) đòi hỏi GCCN nâng cao trình độ học vấn, tay nghề => làm
chủ công nghệ hiện đại
+ Chất lượng về chính trị: Sự giác ngộ về SMLS của mình, giác ngộ về lý
luận khoa học của CNMLN

- Đảng cộng sản ra đời - là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công
nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
+ Đảng cộng sản - đội tiên phong cách mạng, lãnh tụ chính trị, đại biểu trung thành
với lợi ích của nhân dân lao động, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin - tư tưởng Hồ Chí
Minh làm kim chỉ nam cho hành động.
+ Đảng cộng sản ra đời:
● Quy luật chung: Đảng cộng sản là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với
phong trào công nhân.
● Quy luật riêng: Đảng cộng sản là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với
phong trào yêu nước và phong trào công nhân.

+ Mối quan hệ giữa Đảng cộng sản và giai cấp công nhân
Đảng cộng sản – Đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân. Giai
cấp công nhân – nguồn bổ sung lực lượng cho → Đảng cộng sản. Đảng cộng sản mang
bản chất của giai cấp công nhân và lãnh đạo giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch
sử của mình.

+ Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản


● Đề ra đường lối.
● Tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân thực hiện thằng lợi đường lối
● Tổ chức thực hiện và gương mẫu thực hiện đường lối.
Như vậy: Đảng cộng sản ra đời và đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng – là dấu
hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân.

- Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và nhân dân lao
động khác
➔ Tạo thành động lực cách mạng to lớn để giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi
sứ mệnh lịch sử của mình dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo quần chúng nhân dân lao
động xóa bỏ tư bản chủ nghĩa → Xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản

Câu 2: Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân Việt Nam?
Trả lời:
➢ Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam:
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời đầu thế kỷ XX, gắn liền với cuộc khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp, trong hoàn cảnh một nước thuộc địa, nửa phong
kiến.
- Giai cấp công nhân VN có tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước đoàn kết
- Giai cấp công nhân VN có nguồn gốc chủ yếu từ nông dân.
- Giai cấp công nhân VN gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân lao động, đối
kháng trực tiếp với tư bản thực dân Pháp, không đối kháng trực tiếp với tư sản
dân tộc, liên minh chặt chẽ với nông dân, trí thức và các tầng lớp lao động khác.
- Giai cấp công nhân Việt Nam trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị,
thống nhất tư tưởng và tổ chức, sớm có Đảng lãnh đạo nên được giác ngộ lý
tưởng, mục tiêu cách mạng, có tinh thần cách mạng triệt để.
- Trong điều kiện lịch sử Việt Nam, giai cấp công nhân chưa được rèn luyện trong
môi trường của nền công nghiệp hiện đại, trình độ học vấn và tay nghề chưa cao,
còn bị ảnh hưởng nhiều bởi tâm lý, tác phong của người sản xuất nhỏ,...
(Bản đầy đủ, sbt tr.21)

➢ Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
★ Nội dung khái quát:
- GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là ĐCSVN giai
cấp đại diện cho PTSX tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng
CNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng nòng cốt trong
liên minh GCCN + GCND + trí thức

★ Nội dung cụ thể:


- Nội dung kinh tế:
+ Giai cấp công nhân là nguồn nhân lực lao động chủ yếu phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Lấy khoa học - công nghệ quyết
định tăng năng suất lao động.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy
mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước → Là điều kiện làm cho
GCCNVN khắc phục những nhược điểm hạn chế vốn có do hoàn cảnh
lịch sử và nguồn gốc xã hội sinh ra..
+ Thực hiện khối liên minh công - nông - trí thức để tạo động lực phát triển
nông nghiệp, nông thôn theo hướng phát triển bền vững.

- Nội dung chính trị - xã hội:


+ Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương
mẫu của cán bộ Đảng viên
+ Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái
về tư tưởng, chính trị, đạo đức, phẩm chất,… trong nội bộ.

- Nội dung văn hóa - tư tưởng:


+ Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc.
+ Xây dựng con người mới, xã hội chủ nghĩa
+ Đấu tranh chống lại sự xuyên tạc của các thế lực thù địch. Bảo vệ sự trong
sáng của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng HCM.
Câu 3: Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về tính tất yếu, đặc điểm, của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Trả lời:
➢ Tính tất yếu, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
★ Khái niệm:
- Thời kỳ quá độ: là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc toàn diện trên tất cả các
lĩnh vực đời sống xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời
sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân
dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội.

- Hai hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội:


+ Quá độ trực tiếp: từ chủ nghĩa tư bản phát triển lên chủ nghĩa cộng sản
+ Quá độ gián tiếp: từ tiền chủ nghĩa tư bản hoặc chưa qua chủ nghĩa tư bản
phát triển lên chủ nghĩa xã hội.

★ Tính tất yếu: 4


- Một là, CNTB và CNXH khác nhau về chất => Do đó muốn có CNXH phải có
một thời kỳ lịch sử nhất định để làm thay đổi và làm mới toàn bộ những tàn tích
của CNTB.

CNTB CNXH

+ Chế độ tư hữu TBCN về + Chế độ công hữu XHCN về TLSX


TLSX + Không còn áp bức bóc lột
+ Áp bức bóc lột + Không còn đối kháng giai cấp
+ Đối kháng giai cấp

- Hai là, chủ nghĩa tư bản được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có
trình độ nhưng muốn cho cơ sở vật chất – kỹ thuật đó phục vụ cho chủ nghĩa xã
hội cần có một thời gian tổ chức, sắp xếp lại.
- Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự nảy sinh trong lòng chủ
nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Phải có thời gian để phát triển các quan hệ đó.
- Bốn là, Công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa là một công cuộc mới mẽ, khó
khăn và phức tạp Cần phải có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm
quen với công việc đó

★ Đặc điểm nổi bật: là sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế,
đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới mang tính chất chủ
nghĩa xã hội.

★ Đặc điểm cụ thể:


- Kinh tế
+ Tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ thống KT quốc doanh
thống nhất: KT tư nhân , KT tập thể , KT có vốn đầu tư nước ngoài , KT nhà
nước -> Các thành phần KT vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau.
+ Tồn tại nhiều loại hình sở hữu về TLSX và những hình thức phân phối khác
nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động giữ vai trò chủ đạo.
+ Phát triển lực lượng sản xuất, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa Xây dựng
cơ sở vật chất – kỹ thuật cao cho xã hội chủ nghĩa

- Chính trị
+ Giai cấp công nhân thống trị về chính trị (thông qua Đảng cộng sản)
+ Chuyên chính với giai cấp tư sản với các phần tử phản động.
➔ Trong điều kiện mới (giai cấp công nhân cầm quyền) thì cuộc đấu tranh giai cấp
sẽ diễn ra với nội dung mới (xây dựng xã hội mới toàn diện) và hình thức mời
(hòa bình tổ chức xây dựng)

- Văn hóa – tư tưởng


+ Nhiều tư tưởng khác nhau như: tư tưởng Mác – Lênin, Hồ Chí Minh, tư sản, tiểu
nông.
+ Các yếu tố văn hóa cũ và mới thường xuyên đấu tranh với nhau.
+ Giai cấp công nhân – thông qua đội tiền phong Đảng cộng sản Xây dựng nền văn
hóa xã hội chủ nghĩa: gìn giữ, phát huy văn hóa dân tộc và tiếp thu giá trị tinh
hoa văn hóa nhân loại Đáp ứng nhu cầu văn hóa, tinh thần cho nhân dân.

- Xã hội:
+ Kết cấu giai cấp đa dạng Giai cấp công nhân, giai cấp nhân dân, tầng lớp tư sản,
tầng lớp tri thức Các giai cấp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau.
+ Còn sự khác biệt căn bản giữa thành thị với nông thôn, đồng bằng với miền núi,
lao động tri thức với lao động chân tay.
+ Đấu tranh xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ.
+ Thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện phân phối theo lao động là chủ
đạo.

➢ Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
- Đặc điểm:
+ Xuất phát điểm từ một xã hội có nền kinh tế kém phát triển: thực dân phong kiến,
nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá, phong tục tập quán lạc hậu
+ Cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới đang có những diễn biến nhanh
chóng tạo ra thời cơ và thách thức
+ Xu hướng chung của thời đại ngày nay: thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên
phạm vi toàn thế giới bắt đầu từ cuộc cách mạng tháng Mười Nga 1917
→ Do đó, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay vẫn là lựa chọn duy nhất đúng, phản ánh quy luật phát triển khách quan của cách
mạng thế giới vận dụng trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam hiện nay

- Thực chất con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách
mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội nước ta.
+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc
xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa.
+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội mà khoa chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp
thu, kế thừa thành tựu mà nhân loại đã đạt được khối chủ nghĩa tư bản, đặc biệt
là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lý phát triển xã
hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản
xuất.
+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biến đổi
về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp,
lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính
chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn
Đảng, toàn dân.

Câu 4: Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về đặc trưng của CNXH? Quan điểm
của Đảng cộng sản Việt Nam về mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Trả lời:
➢ Lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về đặc trưng của CNXH:
- Một là, Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã
hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
➔ Là đặc trưng thể hiện sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế xã hội – cộng
sản chủ nghĩa với các hình thái kinh tế xã hội ra đời trước đó.
+ Con người có điều kiện phát triển tài năng cá nhân, đóng góp cho xã hội.
+ Địa vị xã hội của con người bình đẳng.

- Hai là, Chủ nghĩa xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
➔ Thể hiện bản chất của chủ nghĩa xã hội – xã hội vì con người và do con người
➔ Nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể của xã hội thực hiện quyền
làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ (ứng cử, bầu cử). Nhà nước XHCN càng
hoàn thiện sẽ quản lý xã hội và mở rộng dân chủ cho nhân dân

- Ba là, Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất → Tư liệu sản xuất tập trung trong
tay nhà nước sở hữu toàn diện và sở hữu tập thể → Phục vụ lợi ích chung
của xã hội → Nhân dân lao động làm chủ tư liệu sản xuất → Xóa bỏ tình
trạng người bóc lột người.
+ Tổ chức lao động có trình độ cao hơn
● Kỹ thuật lao động chặt chẽ và được tổ chức có kế hoạch.
● Lao động trên tinh thần tự giác (kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân,
tập thể, xã hội)

- Bốn là, Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công
nhân địa biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Nhà nước chuyên chính vô sản: trấn áp tội phạm, kẻ thù; bảo vệ lợi ích của nhân
dân lao động; mở rộng dân chủ cho nhân dân lao động lôi cuốn nhân dân tham gia quản
lý nhà nước và xã hội.

- Năm là, Chủ nghĩa xã hội có văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những
giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Thực hiện cuộc cách mạng trong phương thức sinh hoạt văn hóa tinh thần của nhân
dân → Hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con
người chân, thiện, mỹ.

- Sáu là, chủ nghĩa xã hội bảo đảm tính bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và
có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Với bản chất tốt đẹp (do con người, vì con người) → Chủ nghĩa xã hội mở rộng
ảnh hưởng và góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

➢ Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam:
- Đặc trưng:
Đại hội XI, nhận thức Đảng ta về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội đã có bước phát triển mới. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
Chủ nghĩa xã hội (bổ sung phát triển năm 2011) đã phát triển mô hình chủ nghĩa xã hội
Việt Nam với tám đặc trưng, trong đó có đặc trưng về mục tiêu, bản chất, nội dung của
xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, đó là:
+ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
+ Do nhân dân làm chủ
+ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và có quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp.
+ Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện.
+ Các dân tộc trong Cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển.
+ Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng cộng sản lãnh đạo.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
- Phương hướng:
Trên cơ sở 7 phương hướng của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991), tại Đại hội Đảng XI, đã bổ sung, phát
triển 8 phương hướng, phản ánh con đường đi lên CNXH ở nước ta, đó là:
+ Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh
tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
+ Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
+ Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội.
+ Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
+ Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, ân dân,
vì nhân dân.
+ Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
Trong quá trình thực hiện các phương hướng cơ bản đó, trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng
cũng yêu câu phải đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt 8 mối quan hệ lớn:
giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh
tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây
dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh
tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế;
giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ;... Không phiến diện, cực
đoan, duy ý chí.

Thực hiện tám phương hướng và giải quyết thành công những mối quan hệ
lớn chính là đưa cách mạng nước ta theo đúng con đường phát triển quá độ
lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta

Câu 5: Lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về bản chất của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa? Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
Trả lời:
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư
sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân
làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực
hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản.

➢ Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:


- Bản chất chính trị: Bản chất chính trị của nền dân chủ XHCN là sự lãnh đạo
chính trị của giai cấp công nhân thông qua đảng của nó đối với toàn XH, nhưng
không phải chỉ để thực hiện quyền lực và lợi ích riêng cho giai cấp công nhân
mà chủ yếu là để thực hiện quyền lực và lợi ích của toàn thể nhân dân, trong đó
có giai cấp công nhân. Do vậy, dân chủ xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp
công nhân, tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.

Ví dụ (dân chủ):
1. Công dân từ đủ 18 tuổi được phép tham gia bầu cử
2. Trước khi ban hành bộ luật mới hay sửa đổi bộ luật phải trưng cầu ý dân

- Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là thực hiện chế độ sở hữu
xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối theo kết quả lao
động là chủ yếu; đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong quá trình sản xuất
kinh doanh, quản lý và phân phối
Ví dụ: Nhà nước ban hành những chính sách đốc thúc công nghiệp phát triển từ trung
ương đến địa phương, tạo ra ngành nghề cho nhân dân nhằm giảm bớt tình trạng thất
nghiệp. Qua đó tạo động lực cho nhân dân cũng như tạo động lực phát triển kinh tế - xã
hội

- Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên
hệ tư tưởng Mác Lênin đồng thời kế thừa phát huy tinh hoa văn hóa truyền thống
dân tộc. Và những giá trị tư tưởng văn hóa nhân loại đảm bảo nhân dân được làm
chủ những giá trị văn hóa tinh thần được nâng cao trình độ văn hóa có điều kiện
phát triển cá nhân có sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân lợi ích tập thể và lợi
ích của toàn xã hội

Ví dụ: Nhà nước ban hành bộ luật giáo dục. Theo đó, mọi công dân không phân biệt
tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội,
hoàn cảnh gia đình, tuổi tác đều được bình đẳng về cơ hội học tập. Đồng thời Nhà nước
cũng ra nhiều chính sách cho những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, con của thương
binh hay người khuyết tật. (tư tưởng - văn hóa)

Ví dụ: Để đảm bảo lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích toàn xã hội Đảng và Nhà
Nước ta sau khi đổi mới không chỉ ban hành những chính sách xóa đói giảm nghèo, hỗ
trợ y tế, nâng cao giáo dục,... còn nâng cao củng cố phòng chống tham nhũng nhằm
ngăn cản việc vì lợi ích cá nhân ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể xã hội. Cụ thể Đảng
và Nhà nước đã nghiêm khắc trừng trị những kẻ tham nhũng như Đinh La Thăng, Trịnh
Xuân Thanh, Phan Văn Vĩnh, Hà Văn Thắm,.... (xã hội)

➢ Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
- Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân do
dân và vì dân.
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật.
Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để
điều chỉnh các quan hệ xã hội
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp
nhịp nhàng và kiểm tra giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo, được giám sát bởi nhân dân
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền con người
coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển
- Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm
quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.

Câu 6: Lý luận của chủ nghĩa Mác-lênin về tính tất yếu của liên minh giai cấp tầng
lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Nội dung của liên minh giai cấp,
tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Trả lời:

➢ Tính tất yếu của liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội:

Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân là tầng lớp trí thức là tất
yếu, xuất phát từ:

- Quan hệ lợi ích của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức:
+ Thống nhất về lợi ích cơ bản và lâu dài.
+ Khác biệt về lợi ích trước mắt.

Sự thống nhất và khác biệt về lợi ích của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và
tầng lớp trí thức đều cho thấy giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức
cần liên minh với nhau mới thực hiện được lợi ích của mình.

- Yêu cầu của đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng
lớp trí thức trong thời kỳ quá độ lên xây dựng chủ nghĩa xã hội (đấu tranh diễn
ra trong điều kiện mới, hình thức mới).

➢ Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam:
Đại hội XII: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt
Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quôc. Tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo”
a) Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam
- Nội dung kinh tế của liên minh:
+ Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật của
liên minh trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
+ Mục tiêu: nhằm thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân của giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí và các tầng lớp khác trong
xã hội, nhằm tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội.
+ Nội dung: liên kết hợp tác trong các hoạt động kinh tế giữa công nghiệp,
dịch vụ, nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng trong lĩnh vực nông
nghiệp
+ Hình thức: trao đổi, hợp tác, liên kết ứng dụng giữa các lĩnh vực sản xuất
kinh tế.

- Nội dung chính trị của liên minh:


+ Mục đích: nhằm tạo cơ sở chính trị - xã hội vững chắc cho khối đại đoàn
kết toàn dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thử
thách và đập tan mọi âm mưu chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội, đồng thời bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
+ Nội dung: giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân,
đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
khối liên minh và đối với toàn xã hội để xây dựng và bảo vệ vững chắc
chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên chủ nghĩa
xã hội.

- Nội dung văn hóa xã hội của liên minh:


+ Mục đích: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa, giá trị văn hóa của nhân loại và
thời đại.
+ Nội dung: Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn
diện, hướng đến chân – thiện – mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân
văn, dân chủ và khoa học.

Câu 7: Nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-lênin? Đặc điểm dân tộc
Việt Nam và chính sách dân tộc của nhà nước Việt Nam hiện nay?
Trả lời:
➢ Nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-lênin:
Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, được tôn trọng và đối xử như nhau trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Trong quan hệ xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc
lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, không dân tộc nào được quyền đi áp bức, bóc
lột đối với dân tộc khác.
+ Quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng
hơn nó phải được thực hiện trên thực tế.
+ Thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân
tộc; phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộ, chủ nghĩa dân tộc cực
đoan.
+ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết
và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.

Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết:


+ Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền
tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
+ Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc
độc lập đồng thời có quyền tự hiện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình
đẳng.
+ Quyền tự quyết cúc dân tộc không đồng nhất với quyền của các tộc người thiểu
số trong một quốc gia đa tộc người.

Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:


+ Nội dung này phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai
cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ
nghĩa quốc tế chân chính.
+ Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các
đảng cộng sản vận dụng thực hiện chính sách của dân tộc quang trong quá trình
đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

➢ Đặc điểm dân tộc Việt Nam và chính sách dân tộc của nhà nước Việt Nam
hiện nay:
★ Đặc điểm:
Việt Nam là một quốc gia đa tộc người, ra đời sớm là sự tác động của các yếu tố: chế
độ sở công cộng về ruộng đất, yêu cầu của cuộc đấu tranh chống thiên nhiên, phát triển
sản xuất nông nghiệp, và cuộc đấu tranh chống các thế lực ngoại xâm trong lịch sử. Các
tộc người (dân tộc) ở Việt Nam có những đặc điểm sau đây:
- Các dân tộc ở Việt Nam, có tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng.
- Các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống yêu nước
- Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược
quan trọng về chính trị, quốc phòng, an ninh và giao lưu quốc tế
- Các dân tộc Việt Nam có trình độ phát triển không đều
- Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng
dân tộc - quốc gia thống nhất
- Các dân tộc ở Việt Nam đều có bản sắc văn hóa riêng góp phần tạo nên sự phong
phú đa dạng của nền văn hóa Việt Nam

★ Chính sách:
- Về chính trị, thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển
i=giữa các dân tộc, nâng cao tính tích cực và nhận thức của đồng bào các dân tộc
thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất
mục tiêu chung là độc ljp dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
- Về kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu
số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh
lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
- Về văn hóa, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia, các khu vực và trên thế
giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống “diễn biến hòa bình” trên mặt trận tư
tưởng - văn hóa ở nươc ta hiện nay.
- Về xã hội, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức
chính trị - xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
- Về quốc phòng - an ninh, tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm
bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Câu 8: Nguyên tắc của chủ nghĩa mác-lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo trong
thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội? Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam và Chính sách
tôn giáo của nhà nước Việt Nam hiện nay?
Trả lời:
➢ Nguyên tắc của chủ nghĩa mác-lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo trong
thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội:
- Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn
giáo của quần chúng nhân dân
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, phát huy những mặt tích cực của tôn giáo
- Đoàn kết giữa những người theo và không theo tôn giáo, đoàn kết các tôn giáo
hợp pháp
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo
- Có quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
➢ Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam và Chính sách tôn giáo của nhà nước Việt
Nam hiện nay:
★ Đặc điểm:
- Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo
- Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình; không có xung
đột, chiến tranh tôn giáo.
- Các tôn giáo ửo Việt Nam nói chung luôn đồng hành cùng dân tộc, có nhiều đóng
góp quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước,
tinh thần dân tộc.

★ Chính sách:
- Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo
của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật
- Đoàn kết đồng bào theo cách tôn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo với
đồng bào không theo tôn giáo
- Chăm lo phát triển kinh tế, văn hóa, nâng cao đời sống của đồng bào
- Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật, ủng hộ các
xu hướng tiến bộ trong các tôn giáo, làm cho các giáo hội ngày càng gắn bó với
dân tộc và sự nghiệp cách mạng của toàn dân
- Nghiêm cấm việc lợi dụng tôn giáo để hoạt động trái pháp luật và chính sách của
Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an
ninh quốc gia

Câu 9: Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Sự biến
đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội?
Trả lời:
➢ Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Cơ sở kinh tế - xã hội:
Quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa và cốt lõi là chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa
đối với tư liệu sản xuất từng bước hình thành và củng cố thay thế chế độ sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất. Nguồn gốc của sự áp bức bóc lột và bất bình đẳng trong xã
hội và gia đình cần dùng để xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình
đẳng trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội. Xóa bỏ chế độ thương hiệu về
tư liệu sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở tình
yêu chứ không phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính toán nào khác.
- Cơ sở chính trị - xã hội:
+ Thiết lập chính quyền Nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
nhà nước xã hội chủ nghĩa. Ở đó, nhân dân lao động được thực hiện quyền lực
của mình không có sự phân biệt giữa nam và nữ
+ Nhà nước cũng chính là công cụ xóa bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng
lên vai người phụ nữ đồng thời thực hiện việc giải phóng phụ nữ và bảo vệ
hạnh phúc gia đình
⇒ Vai trò của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện thông qua hệ thống
pháp luật và chính sách xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của công dân các thành viên
trong gia đình đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm
xã hội…

- Cơ sở văn hóa:
+ Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của
giai cấp công nhân từng bước hình thành và dần dần giữ vai trò chi phối nền
tảng văn hóa, tinh thần của xã hội, đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục
tập quán, lối sống lạc hậu xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ
+ Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng
cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ và xã hội, đồng thời cũng
cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, làm nền
tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan
hệ gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
⇒ Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính
trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả cao

➢ Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội:

Hệ giá trị Gia đình Việt Nam truyền thống Gia đình Việt Nam hiện nay

Quy mô Lớn: Tam, tứ, ngũ đại đồng đường Gia đình hạt nhân (chiếm 70%)
Phức tạp: (Bên cạnh các loại gia đình
“truyền thống” trước đây như một vợ,
một chồng, một cha (Hoặc mẹ), tái
Kết cấu, hình Đơn giản: gđ gồm những thành hôn, vợ chồng không có con, cha me
thức gia đình viên cùng huyết thống; gia đình nuôi, gia đình mở rộng (đa thế hệ) còn
có các gia đình không hôn thú, những
người mẹ “xin”con, cha mẹ thuê người
đẻ con (Đặng Cảnh Khanh)

Hình thức gia


1 vợ, 1 chồng bất bình đẳng 1 vợ, 1 chồng bình đẳng hơn
đình

- Sinh đẻ: Rất chú trọng


- Sinh đẻ: Ít chú trọng
- Kinh tế: được thực hiện 1
- Kinh tế: đang đứng trước nhiều áp
cách tự nhiên, đương nhiên
Chức năng: lực chi phối
- Giáo dục: Mang tính tự phát
- Giáo dục:Tự giác có lựa chọn
- Thoả mãn: tự phát, ít quan
- Tự giác, chủ động quan tâm
tâm

Gia đình Việt Nam truyền


Hệ giá trị Gia đình Việt Nam hiện nay
thống

Tính kết nối các thành viên trong gia


Các thành viên gắn bó chặt chẽ đình truyền thống giảm sút (như sự đứt
Mối quan hệ các với nhau; Quan hệ giữa các đoạn trong quan hệ “cha truyền con nối”
thành viên thành viên ít dân chủ và bình về nghề nghiệp); ; Quan hệ giữa các
đẳng thành viên có xu hướng dân chủ, bình
đẳng hơn

- Rất coi trọng và khắt khe trong


- Quan hệ gia phong trong gia đình có xu
việc gìn giữ nền nếp gia phong.
hướng nới lỏng, giản tiện các nghi lễ,
Mọi thành viên mặc nhiên phải
phép tắc trong gia đình.
Giá trị đạo đức tuân thủ theo những quy tắc
chung.
- Đạo đức một bộ phận gia đình có xu
hướng bị xuống cấp (do tác động của
- Đạo đức gia đình có xu hướng
các yếu tố khách quan và chủ quan)
được đề cao
- Cha mẹ con cái là “những người bạn
- Chịu ảnh hưởng bởi tư tưởng vong niên”;
Nho giáo về văn hoá gia đình: - Lợi ích của mỗi cá nhân trong gia
đề cao lòng hiếu thảo, sự phục đình được quan tâm hơn
tùng; - Cha mẹ quan tâm đến hoài bão của
Giá trị văn hoá
- Lợi ích gia đình lên trên lợi ích con cái; Hôn nhân tiến bộ được đề
cá nhân; cao
- Chú trọng môn đăng hộ đối - Các giá trị chung thủy, yêu thương,
trong hôn nhân; chia sẻ và bình đẳng trong hôn nhân
luôn được coi trọng...

(Không học bảng được thì học ở dưới :(()


- Biến đổi trong quy mô, kết cấu:
+ Gia đình đơn ( gia đình hạt nhân) đang trở nên rất phổ biến ở các đô thị
và cả nông thôn thay thế cho kiểu gia đình truyền thống trước đây.
+ Quy mô gia đình cũng ngày càng thu nhỏ: gia đình truyền thống khác
trước đây có thể có ba, bốn thế hệ cùng chung sống với nhau nhưng nay
gia đình Việt Nam hiện đại chỉ có 2 thế hệ cùng sống chung là cha mẹ -
con cái, số con cái cũng không nhiều như trước.
+ Để đáp ứng nhu cầu và điều kiện của thời đại mới, sự bình đẳng nam nữ
được đề cao hơn và cuộc sống riêng tư của con người được tôn trọng
hơn.
+ Bên cạnh đó, sự biến đổi cũng có những ảnh hưởng tiêu cực: tạo ra sự
ngăn cách không gian giữa các thành viên trong gia đình, tạo khó khăn,
trở ngại trong việc gìn giữ tình cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền
thống của gia đình vì mỗi thành viên trong gia đình đều bị cuốn vào
vòng xoáy công việc, đồng tiền mà quên đi mất giá trị của gia đình.

b) Biến đổi các chức năng của gia đình


- Biến đổi chức năng tái sản xuất con người:
+ Nhờ thành tựu y học hiện đại mà việc sinh đẻ của con người được thực
hiện một cách chủ động, tự giác chọn thời điểm và số lượng con cái.
+ Việc sinh con cũng chịu sự điều chỉnh bởi chính sách xã hội của Nhà
nước tùy theo tình hình dân số và sức lao động của xã hội.
+ Nhu cầu về con cái cũng có nhiều thay đổi: trước đây, gia đình phải có
con, càng đông càng tốt và phải có một người con trai để nối dõi thì
ngày nay đã thay đổi thể hiện ở việc giảm sự chênh lệch về giới tính,
nhu cầu có con, tỉ lệ sinh đẻ.

- Biến đổi chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng:


+ Từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa: từ một đơn vị kinh tế
sản xuất để đáp ứng nhu cầu của gia đình thành đáp ứng chủ yếu cho
nhu cầu của người khác hay của xã hội
+ Từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu
của thị trường quốc gia thành tổ chức kinh tế của nền kinh tế thị trường
hiện đại đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện đại.

- Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa):


+ Giáo dục của xã hội mới vẫn nhấn mạnh sự hy sinh của cá nhân cho
cộng đồng.
+ Giáo dục gia đình phát triển theo xu hướng đầu tư tài chính cho giáo dục
con cái. Nội dung giáo dục không chỉ về đạo đức, ứng xử trong gia đình
mà còn giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị các công cụ.
+ Tuy nhiên, các hiện tượng tiêu cực trong xã hội có xu hướng gia tăng
làm mất niềm tin và sự kỳ vọng vào hệ thống giáo dục xã hội.

- Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm:
+ Sự bền vững của gia đình trong xã hội hiện nay bị chi phối bởi các mối
quan hệ hòa hợp tình cảm, sự đảm bảo hạnh phúc cá nhân, sinh hoạt tự
do, chính đáng của mỗi thành viên gia đình trong cuộc sống chung.
+ Đời sống tâm lý - tình cảm cũng trở nên kém phong phú hơn do ngày
càng thiếu đi tình cảm anh, chị em trong gia đình.
+ Nhà nước cần có nhiều vai trò để tác động đến tâm lý: khắc phục
khoảng cách giàu nghèo, tạo dựng quan điểm bình đẳng nam nữ, đảm
bảo quyền lợi cho các thành viên viên trong gia đình

c) Biến đổi trong mối quan hệ gia đình


- Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng:
+ Hiện nay, hôn nhân và gia đình Việt Nam đang đối mặt với những thách
thức, biến đổi lớn: tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình,.. ngày càng gia tăng
và ngày càng nhiều bi kịch, thảm án gia đình, sức ép từ cuộc sống hiện
đại,..
+ Trong gia đình truyền thống, người chồng là trụ cột của gia đình, có
quyền lực trong mọi việc nhưng ngày nay còn có rất nhiều mô hình khác
cùng tồn tại như mô hình người phụ nữ - người phụ nữ làm chủ gia đình
và mô hình cả hai vợ chồng cùng làm chủ gia đình.
- Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình:
trong gia đình Việt Nam truyền thống, quyền uy, địa vị của người chồng được
đề cao và là đại diện hợp pháp duy nhất của gia đình. Còn người vợ thường có
địa vị rất thấp trong gia đình, họ chỉ có nhiệm vụ chăm sóc gia đình, nuôi
dưỡng con cái. Hiện nay, mối quan hệ vợ chồng đã có nhiều biến đổi, địa vị,
vai trò của người phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội đã từng bước được
khẳng định, đặc biệt, giá trị bình đẳng, dân chủ trong quan hệ vợ chồng của văn
hóa phương Tây được du nhập vào văn hóa truyền thống, từ đó hình thành nên
các giá trị, chuẩn mực văn hóa mới điều chỉnh mối quan hệ giữa vợ và chồng d
trong gia đình hiện nay.

You might also like