You are on page 1of 22

Đề thi 60’:

Câu 1:
a) (3-4d) Hỏi về lý thuyết
- Sứ mệnh…
- Bao nhiêu phương diện, phân tích
b) (1-2d) Vận dụng liên hệ
- Liên hệ bản thân
- Liên hệ thực tiễn Việt Nam, nêu giải pháp (phải nêu ít nhất 4 giải pháp)
Câu 2:

ÔN TẬP: Phải phân tích


1. Sứ mệnh giai cấp công nhân (nên học hớt)
2. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội
3. Đặc trưng CNXH ở VN
4. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ
5. Hiểu dân chủ là gì? Hiểu được bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
6. Khái niệm, bản chất của Nhà nước XHCN.
7. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 6 đặc
điểm(Trước đó cần phải giải thích khái niệm nhà nước pháp quyền XHCNVN)
8. Câu hỏi vận dụng: Bạn làm ntn để phát huy quyền làm chủ của công dân, bạn
làm gì để góp phần xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa?
9. Các giai cấp ở việt nam trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội: nông dân,
công nhân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh nhân, thanh niên, phụ nữ.
10. Khái niệm dân tộc theo nghĩa rộng, hẹp.
11. 2 xu hướng khách quan của vấn đề dân tộc
12. Cương lĩnh của dân tộc Mac - Lenin
13. Đặc điểm dân tộc của Việt Nam
14. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng hiện nay
15. Tôn giáo: Hay hỏi những vấn đề thực tế. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam hiện
nay.
16. Khái niệm vị trí chức năng gia đình
17. Gia đình vn biến đổi như thế nào:

NỘI DUNG
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
I. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân:
1. Sự ra đời của giai cấp công nhân:
- Giai cấp công nhân xuất thân từ nhiều giai cấp, tầng lớp trong xã hội:
+ Lực lượng đông đảo và chủ yếu là nông dân. Thời bấy giờ giai cấp tư
sản bằng nhiều hình thức khác nhau đã bóc lột, tước đoạt đi ruộng đất,
tài sản của nông dân buộc họ phải đi bán sức lao động của mình.
+ Bên cạnh đó còn có thợ thủ công, năng suất lao động thấp, kỹ thuật lạc
hậu, không thể cạnh tranh với các xưởng sản xuất lớn, buộc phải đi bán
sức lao động của mình.
- Là sản phẩm của nền đại công nghiệp: CM và Ăngghen có nói: “ Trong tất cả
các giai cấp hiện đang đối lập với GCTS thì chỉ có GCVS là GC thực sự cách
mạng. Tất cả các GC khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của
nền đại công nghiệp, còn GCVS lại là sản phẩm của bản thân nền đại công
nghiệp.”
2. Khái niệm của GCCN:
- Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển với
quả trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, họ lao động bằng phương
thức công nghiệp, là giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất mang tính xã
hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê không có tư liệu sản xuất, buộc
phải bán sức lao động và bị giai cấp tư sản bóc lột. Là lực lượng chủ yếu của
quá trình quá độ từ CNTB → CNXH.
- Ở các nước TB, giai cấp công nhân là những người không có hoặc cơ bản
không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị
thặng dư.
- Ở các nước XHCN, giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động làm chủ tư
liệu sản xuất chủ yếu cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của mình và
của toàn xã hội.
3. Đặc điểm của giai cấp công nhân:
- Là sản phẩm của nền đại công nghiệp.
- Lao động bằng phương thức công nghiệp mang tính chất xã hội hóa ngày càng
cao.
- Chủ thể của quá trình sản xuất hiện đại.
- Tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công
nghiệp.
- Có tinh thần cách mạng triệt để.
II. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
1. Điều kiện để một giai cấp đạt một sứ mệnh lịch sử:
- Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến của thời đại
- Có hệ tư tưởng riêng tiến bộ
- Có lợi ích về cơ bản phù hợp với lợi ích của đa số trong xã hội
- Có tổ chức chính đảng dẫn đường (từ khi CNTB ra đời)
2. Nội dung của sứ mệnh lịch sử:
- Nội dung kinh tế: Giai cấp công nhân là lực lượng sản xuất cơ bản sản xuất ra
của cải cho xã hội chủ nghĩa:
+ Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, đại biểu cho
quan hệ sản xuất tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất.
+ Là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất, tạo tiền đề vật chất và kỹ
thuật cho sự ra đời của toàn xã hội
+ Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân thông qua quá trình
công nghiệp hóa thực hiện một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động để
tăng năng suất lao động, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
+ Đóng vai trò nòng cốt trong việc giải phóng lực lượng sản xuất thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển, Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nội dung chính trị - xã hội: Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, giai cấp công
nhân tiến hành đào tạo giành chính quyền, xây dựng nhà nước mới của nhân
dân: Giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản, lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản và giành chính quyền thiết lập
nhà nước chuyên chính vô sản. Cải tạo xã hội cũ, xây dựng nhà nước mới.
- Nội dung văn hóa, tư tưởng: Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, giai cấp
công nhân xây dựng nền văn hóa, con người mới với tư tưởng, đạo đức xã hội
chủ nghĩa:
+ Xây dựng hệ giá trị mới: công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do.
+ Thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng:
(1) Xây dựng ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân
(2) Xây dựng con người xã hội chủ nghĩa tiến bộ, văn mình.
(3) Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa: tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc.
3. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: 4 đặc điểm
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ những tiền đề Kinh tế - Xã
hội của sản xuất mang tính xã hội hóa.
- Thực hiện sứ mệnh lịch sử là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân cùng
đông đảo nhân dân lao động do Đảng cộng sản lãnh đạo và mang lợi ích cho đa
số.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là thay thế chế độ sở hữu
tư nhân này bằng một chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ
tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Giành quyền lực thống trị là tiền đề cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
nhằm giải phóng con người.
4. Những điều kiện khách quan, chủ quan quy định để giai cấp công nhân
thực hiện sứ mệnh lịch sử:
- Điều kiện khách quan:
+ Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân trong tư bản chủ nghĩa:
(1) Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại,
đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất
hiện đại.
(2) Trong chế độ tư bản chủ nghĩa: Giai cấp công nhân không có
hoặc cơ bản không có tư liệu sản xuất, phải đi làm thuê, bị bóc lột
giá trị thặng dư → Giai cấp công nhân là lực lượng phá vỡ quan
hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
(3) Giai cấp công sống trong thành phố lớn, làm việc trong nền sản
xuất đại công nghiệp → tạo điều kiện để giai cấp công nhân đoàn
kết với nhau.
(4) Giai cấp công nhân và nhân dân lao động đều bị giai cấp tư sản
bóc lột nặng nề → họ đoàn kết với nhau để xóa bỏ chủ nghĩa tư
bản, hướng đến mục đích chung.
+ Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định:
(1) Giai cấp công nhân là lực lượng tiên phong cách mạng: Là đại
diện của lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến
nhất (phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa), được trang bị lý
luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, luôn đi đầu trong các phong trào
cách mạng xóa bỏ áp bức, bóc lột.
(2) Giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất: Giai cấp
công nhân xóa bỏ mọi hình thức bóc lột và nguyên nhân bóc lột
(xóa bỏ tư hữu về tư liệu sản xuất, xây dựng công hữu về tư liệu
sản xuất), giải phóng toàn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa.
(3) Giai cấp công nhân cho tính tổ chức và kỷ luật cao: Làm việc
trong nền sản xuất công nghiệp hiện đại, phải có tính tổ chức và
kỷ luật cao. Bên cạnh đó, ý thức tổ chức kỷ luật cao của giai cấp
công nhân được giáo dục và tuyên truyền bởi Đảng cộng sản.
(4) Giai cấp công nhân mang bản chất quốc tế: Giai cấp tư sản là một
lực lượng quốc tế → Giai cấp công nhân các nước phải đoàn kết
lại. Mục tiêu đấu tranh chung của giai cấp công nhân ở các nước
là giải phóng giai cấp dân tộc và giải phóng nhân loại. Lực lượng
sản xuất và sản xuất phát triển mang tính toàn cầu hóa, tư bản
nước này có thể đầu tư sang nước khác là xu hướng khách quan.
- Điều kiện chủ quan:
+ Phát triển bản thân giai cấp công nhân: tăng số lượng và phát triển chất
lượng:
(1) Về số lượng: Số lượng tăng nhanh với sự phát triển của nền sx
đại công nghiệp (1998 có 800 người → 2010 có hơn 1 tỷ người),
cơ cấu ngành nghề đa dạng: công - nông - DV
(2) Về chất lượng:
Chất lượng về trình độ: Cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi giai
cấp công nhân nâng cao trình độ học vấn, tay nghề để làm chủ
các công nghệ hiện đại
Chất lượng về chính trị: Sự giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của
mình, giác ngộ về lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin
+ Đảng cộng sản ra đời - là nhân tố chủ quan quan trọng để giai cấp công
nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình:
(1) Đảng cộng sản: đội tiên phong cách mạng, lãnh tụ chính trị, đại
biểu trung thành với lợi ích của nhân dân lao động, lấy chủ nghĩa
Mác - Lênin làm kim chỉ nam cho hành động.
(2) Mối quan hệ giữa ĐCS và GCCN: ĐCS là sự kết hợp giữa phong
trào công nhân và chủ nghĩa ML. GCCN là cơ sở xã hội quan
trọng nhất của Đảng. Đảng chỉ gồm những người ưu tú, giác ngộ
lý luận, kiên quyết cách mạng nhất. Đảng chỉ cao hơn giai cấp ở
trình độ giác ngộ lí tưởng, trí tuệ, phẩm chất và sự hi sinh cho
giai cấp → lãnh đạo giai cấp.
(3) Vai trò của ĐCS: Lãnh tụ chính trị, Tham mưu giai cấp (vạch ra
các cương lĩnh đấu tranh, tổ chức để tạo nên sức mạnh thống nhất
cho cả giai cấp), tiên phong đấu tranh (đi đầu, tiên phong trong trí
tuệ, gương mẫu trong cuộc sống)
+ Xây dựng được khối liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nhân dân và các tầng lớp lao động khác.
III. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện
nay:
1. Giai cấp công nhân hiện nay: So sánh với thế kỷ XIX:
- Điểm tương đồng:
+ Vẫn là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại
+ Vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư
+ Xung đột lợi ích cơ bản giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân vẫn
tồn tại
+ Đi đầu đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.
- Điểm khác biệt:
+ Xu hướng trí tuệ hóa của giai cấp công nhân
+ Tham gia vào sỡ hữu (trung lưu hóa)
+ Biểu hiện mới về xã hội hóa lao động
+ Ở một số nước XHCN, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo
thông qua đội tiền phong là Đảng cộng sản.
2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN hiện nay:
a) Đặc điểm:
- Lịch sử hình thành:
+ Ra đời trc giai cấp tư sản vào đầu thế kỉ XX
+ Là lực lượng chính trị tiên phong lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc
+ Sớm giác ngộ lý tưởng cách mạng
+ Gắn bó mật thiết với tầng lớp nhân dân, đại bộ phận xuất thân từ nông
dân và các tầng lớp lao động
- Đặc điểm:
+ Lực lượng đi đầu trong quá trình CNH, HDH
+ Lao động trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
+ Đa dạng về trình độ công nghệ, thành phần kinh tế
+ Số lượng: khoảng 16tr (6/2018), chiếm 21% tổng số lao động và 11%
dân số.
b) Sứ mệnh lịch sử:
- Về kinh tế:
+ Giai cấp công nhân là nguồn nhân lực lao động chủ yếu, phát triển kinh
tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước.
+ Thực hiện khối liên minh công - nông - trí thức để tạo động lực phát
triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững.
- Về chính trị - xã hội:
+ Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong,
gương mẫu của cán bộ Đảng viên
+ Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái
về tư tưởng, chính trị, đạo đức…
- Về văn hóa - tư tưởng:
+ Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc.
+ Xây dựng con người mới, xã hội chủ nghĩa
+ Đấu tranh chống lại sự xuyên tạc của các thế lực thù địch, bảo vệ sự
trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng HCM.
c) Một số biện pháp xây dựng giai cấp công nhân VN:
- Nâng cao nhận thức trong Đảng, tổ chức công đoàn, giai cấp công nhân và toàn
thể xã hội về vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Xây dựng, củng cố các tổ chức chính trị trong các doanh nghiệp, nhà máy đặc
biệt là các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
- Phát triển công nhân về mọi mặt, tri thức hóa giai cấp công nhân.
- Thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân VN lớn mạnh gắn kết chặt
chẽ với quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Hoàn thiện luật đầu tư (thu hút đầu tư nhưng vẫn phải bảo vệ lợi ích của người
lao động).
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI
I. Chủ nghĩa xã hội:
1. Đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội: 6 đặc trưng:
- Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội,
giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện:
+ Là đặc trưng thể hiện sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa với các hình thái kinh tế trước đó.
+ con người có điều kiện phát triển tài năng cá nhân, đóng góp cho xã hội.
+ địa vị xã hội của con người bình đẳng.
- Chủ nghĩa xã hội do nhân dân lao động làm chủ:
+ Thể hiện bản chất của chủ nghĩa xã hội: vì con người và do con người.
+ Nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể của xã hội thực
hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi, đầy đủ. Nhà nước XHCN càng
hoàn thiện sẽ quản lý xã hội và mở rộng dân chủ cho nhân dân.
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu:
+ Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, tư liệu sản xuất tập trung trong tay
nhà nước từ đó phục vụ lợi ích chung của xã hội→ nhân dân lao động
làm chủ tư liệu sản xuất dần dần phát triển kinh tế xóa bỏ bóc lột người.
+ Tổ chức lao động có trình độ cao hơn: Kỹ thuật lao động chặt chẽ và có
kế hoạch, lao động trên tinh thần tự giác, kỷ luật.
- CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân đại biểu cho
lợi ích, quyền lực và ý chí nhân dân lao động:
+ Nhà nước chuyên chính vô sản: trấn áp tội phạm, kẻ thù, bảo vệ lợi ích
của nhân dân lao động, mở rộng dân chủ cho nhân dân lao động → lôi
cuốn nhân dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
- Chủ nghĩa xã hội có văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại:
+ Thực hiện cuộc cách mạng trong phương thức sinh hoạt văn hóa tinh
thần của nhân dân → hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con
người, biến con người thành chân, thiện, mỹ.
- CNXH đảm bảo tính bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên TG: Với bản chất tốt đẹp (do con
người, vì con người), CNXH mở rộng ảnh hưởng và góp phần tích cực vào
cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
2. Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: 8 đặc trưng:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Do nhân dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ, phù hợp
- Có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển
- Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do ĐCS lãnh đạo.
- có quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên TG.
II. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
1. Khái niệm:
- Thời kỳ quá độ: là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc toàn diện trên tất cả các
lĩnh vực đời sống xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời
sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân
dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội.
- 2 hình thức quá độ:
+ Quá độ trực tiếp: từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản.
+ Quá độ gián tiếp: từ tiền chủ nghĩa tư bản hoặc chưa qua chủ nghĩa tư
bản phát triển lên chủ nghĩa xã hội.
2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ: 4 nguyên nhân
- Chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về chất →muốn có chủ nghĩa
xã hội phải có một thời kỳ lịch sử nhất định để làm thay đổi và làm mới toàn bộ
những tàn tích của CNTB.

CNTB CNXH

- Chế độ tư hữu về TLSX - Công hữu về TLSX


- Áp bức bóc lột - Không còn áp bức bóc lột
- Đối kháng giai cấp - Không còn đối kháng giai cấp
- Nhà nước của thiếu số trấn áp - Nhà nước của đa số trấn áp
đa số thiểu số

- Chủ nghĩa tư bản được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp, có trình độ
nhưng muốn cho cơ sở vật chất - kỹ thuật đó phục vụ cho chủ nghĩa xã hội cần
có một thời gian tổ chức, sắp xếp lại.
- Các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự nảy sinh trong lòng chủ
nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã
hội → phải có thời gian để phát triển các quan hệ đó.
- Công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa là một công cuộc mới mẽ và khó khăn,
phức tạp → cần phải có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen
với công việc đó.
3. Đặc điểm của thời kỳ quá độ:
- Đặc điểm nổi bật: là sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế,
đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới mang tính chất
của chủ nghĩa xã hội.
- Đặc điểm cụ thể:
+ Kinh tế:
(1) Tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ thống kinh
tế quốc doanh thống nhất: KT tư nhân, KT tập thể, kt có vốn đầu
tư nước ngoài, kt nhà nước → Các thành phần kt vừa hợp tác vừa
đấu tranh với nhau.
(2) tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất và những hình
thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao
động giữ vai trò chủ đạo.
(3) Phát triển lực lượng sản xuất, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa → Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cao cho xã hội chủ
nghĩa.
+ Chính trị:
(1) Giai cấp công nhân thống trị về chính trị thông qua ĐCS
(2) Trong điều kiện mới giai cấp công nhân cầm quyền thì cuộc đấu
tranh giai cấp sẽ diễn ra với nội dung mới (xây dựng xã hội mới
toàn diện) và hình thức mới (hòa bình tổ chức xây dựng).
+ Văn hóa tư tưởng:
(1) Nhiều tư tưởng khác nhau như: tư tưởng Mac - Lenin, HCM, tư
sản, tiểu nông.
(2) Các yếu tố văn hóa cũ và mới thường xuyên đấu tranh với nhau.
(3) Giai cấp công nhân - thông qua đội tiền phong Đảng cộng sản →
Xây dựng nền văn hóa nhân loại → đáp ứng nhu cầu văn hóa,
tinh thần cho nhân dân.
+ Xã hội:
(1) Kết cấu giai cấp đa dạng → Giai cấp công nhân, giai cấp nhân
dân, tầng lớp tư sản, tầng lớp tri thức → Các giai cấp vừa hợp tác
vừa đấu tranh với nhau.
(2) Còn sự khác biệt căn bản giữa thành thị với nông thôn, đồng bằng
với miền núi, lao động tri thức với chân tay.
(3) Đấu tranh xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ.
(4) Thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động là chủ đạo.
CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA
I. Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa
1. Dân chủ là gì:
- Một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người
- Một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp
cầm quyền.
- Một trong những nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội
- Một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân
loại.
→ Dân chủ là giá trị xã hội, thành quả đấu tranh của nhân loại nhằm khẳng định
quyền lực của nhân dân.
→ Dân chủ là hình thức tổ chức Nhà nước mà đặc trưng cơ bản là thừa nhận quyền
lực chính trị của nhân dân, quyền tự do bình đẳng của công dân, thực hiện nguyên tắc
thiểu số phục tùng đa số.
2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
- Khái niệm: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền
dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân
là chủ và dân làm chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện
chứng, được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản.
- Là thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, dân tộc, giải phóng con người một cách
triệt để, toàn diện, thực hiện quyền tự do, bình đẳng con người.
- Đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân.
- Bản chất dân chủ XHCN thể hiện trên các khía cạnh sau:
+ Chính trị:
(1) Mang bản chất của giai cấp công nhân
(2) Do ĐCS lãnh đạo (Bản chất nhất nguyên)
(3) Thừa nhận chủ thể quyền lực nhà nước là nhân dân (nhân dân xây
dựng nhà nước).
+ Kinh tế:
(1) Sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất là chủ yếu
(2) Chủ thể phát triển lực lượng sản xuất và thụ hưởng lợi ích là nhân
dân.
+ Tư tưởng - Văn hóa:
(1) Hệ tư tưởng chủ đạo trong xã hội là chủ nghĩa Mác - Lênin
(2) Kế thừa những giá trị của nền văn hóa trc đó
(3) Thực hiện giải phóng con người triệt để và phát triển toàn diện cá
nhân
(4) Kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và lợi ích toàn xã hội.
II. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
1. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
- Khái niệm: là nhà nước mà ở đó sự thống trị thuộc về giai cấp công nhân, do
cách mạng xã hội chủ nghĩa sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống
xã hội - xã hội chủ nghĩa.
- Về chính trị:
+ Mang bản chất giai cấp công nhân
+ Do ĐCS lãnh đạo
+ Nhân dân là chủ thể của quyền lực NN (Nhà nước của dân do dân và vì
dân).
- Về kinh tế:
+ Chịu sự quy định của cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa (chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất chủ yếu)
+ Không ngừng nâng cao đời sống vật chất của nhân dân
- Về tư tưởng - văn hóa:
+ Hệ tư tưởng chủ đạo là chủ nghĩa Mác - Lênin
+ Kế thừa những giá trị của các nhà nước trước đó đã xây dựng
+ Xóa bỏ sự phân hóa giai cấp
+ Đảm bảo quyền cơ bản của con người (tự do, bình đẳng…)
III. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
1. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở VN:
- Dân chủ là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa (dân giàu, nc mạnh, dân
chủ…)
- Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa (do nhân dân làm chủ, quyền
lực thuộc về nhân dân)
- Dân chủ là động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội (phát huy sức mạnh của
nhân dân, dân tộc)
- Dân chủ gắn với pháp luật (gắn liền với kỷ luật, kỷ cương)
- Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả mọi lĩnh vực.
2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- Khái niệm: Là nhà nước mà ở đó tất cả mọi công dân đều được giáo dục pháp
luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính
nghiêm minh.
- Đặc điểm:
+ Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là nhà nước của
dân, do dân và vì dân.
+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và
pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị
trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp
và tư pháp.
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa VN dó ĐCS VN lãnh đạo, phù
hợp với 4 hiến pháp năm 2013
+ Nhà nước pháp quyền XHCN VN tôn trọng quyền con người, coi con
người là chủ thể, trung tâm của sự phát triển.
+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau,
nhưng đảm bảo quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của
Trung ương. ‘
CHƯƠNG 5: CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP,
TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. Các tầng lớp giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức, tầng lớp doanh nhân, thanh niên, phụ nữ
CHƯƠNG 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Vấn đề dân tộc:
a) Khái niệm dân tộc:
- Nghĩa rộng: Dân tộc - Quốc gia (vd: Dân tộc Việt, Lào…)
+ Cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân của một quốc gia.
+ Có lãnh thổ chung
+ Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế
+ Có sự quản lý của một Nhà nước
+ Có ngôn ngữ chung
+ Có truyền thống văn hóa, truyền thống đấu tranh chung trong quá trình
dựng nước và giữ nước
- Nghĩa hẹp: Dân tộc - tộc người (Dân tộc ê đê, thái, …)
+ Cộng đồng người được hình thành trong lịch sử có mối quan hệ chặt
chẽ, bền vững.
+ Chung ý thức tự giác tộc người.
+ Chung ngôn ngữ tộc người
+ Chung văn hóa tộc người
b) 2 xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
- Xu hướng phân lập: Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng
dân tộc độc lập.
+ Nguyên nhân: Do sự thức tỉnh, sự trưởng thành của ý thức dân tộc mà
các cộng đồng dân cư muốn tách ra để xác lập các cộng đồng dân tộc
độc lập
+ Biểu hiện: Phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc, thành lập các
quốc gia dân tộc độc lập. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn đầu của
chủ nghĩa tư bản và vẫn còn tác động trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
- Xu hướng liên hiệp lại: Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở
nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
+ Nguyên nhân: Sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học - công
nghệ đã xuất hiện nhu cầu xóa bỏ sự ngăn cách giữa các dân tộc, thúc
đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
+ Biểu hiện: Các dân tộc ở từng quốc gia, kể cả các dân tộc ở nhiều quốc
gia muốn liên hiệp với nhau.
c) Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin:
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Nội dung:
(1) Trong quốc gia có nhiều dân tộc, pháp luật phải bảo vệ quyền
bình đẳng giữa các dân tộc, từng bước khắc phục sự chênh lệch
về trình độ kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc.
(2) Trên phạm vi các quốc gia, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các
dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, gắn với cuộc đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế
mới, chống áp bức, bóc lột các các nước tư bản phát triển với các
nước chậm phát triển.
+ Ý nghĩa:
(1) Là quyền thiêng liêng của dân tộc, là mục tiêu phấn đấu của các
dân tộc.
(2) Là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối
quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc.
- Các dân tộc được quyền tự quyết:
+ Nội dung:
(1) Các dân tộc có quyền lựa chọn chế độ chính trị cho mình
mà không một quốc gia dân tộc nào áp đặt hay cản trở sự
lựa chọn đó.
(2) Quyền tự quyết các dân tộc còn bao hàm quyền tách ra (li
khai) khỏi liên bang để thành lập một quốc gia dân tộc độc
lập và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên
cơ sở bình đẳng cùng có lợi.
+ Ý nghĩa:
(1) Là quyền cơ bản của dân tộc
(2) Là cơ sở để xóa bỏ hiềm khích, thù hằn giữa các dân tộc
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
+ Nội dung: Giai cấp công nhân các dân tộc khác nhau, thống nhất, đoàn
kết, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau → chống kẻ thù chung, giải phóng giai
cấp, giải phóng dân tộc.
+ Ý nghĩa:
(1) Phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải
phóng giai cấp.
(2) Là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động
→ Đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến
bộ xã hội
(3) Là nội dung chủ yếu và là giải pháp quan trọng để liên kết các nội
dung của cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
→ Là tuyên ngôn về vấn đề dân tộc của các ĐCS trong sự nghiệp giải phóng giai cấp,
giải phóng dân tộc.
d) Đặc điểm dân tộc VN:
- Về dân số:
+ Nước ta có 54 dân tộc
+ Dân tộc Kinh là dân tộc đa số chiếm hơn 85,7% dân số.
+ Có sự chênh lệch đáng kể về dân số, nhưng các dân tộc luôn coi nhau
như anh em một nhà.
- Về địa bàn cư trú: xen kẽ
- Về trình độ phát triển: chênh lệch
- Về tinh thần đoàn kết gắn bó: là một truyền thống lâu đời
+ thể hiện qua sự nghiệp dựng nước và giữ nước của các dân tộc trong lịch
sử
+ các dân tộc trên đất nước ta phát huy cao tinh thần đoàn kết gắn bó dưới
sự lãnh đạo của ĐCS.
- Về bản sắc văn hóa dân tộc: Thống nhất trong đa dạng
e) Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước: ĐCS VN ngay từ khi mới ra
đời đã thực hiện nhất quán những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin về vấn đề dân tộc:
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng
thời là vấn đề cấp bách hiện nay.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp
đỡ nhau cùng phát triển:
+ Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
bảo vệ tổ quốc VN
+ Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc
- Phát triển toàn diện (KT - CT - XH…) trên địa bàn dân tộc và miền núi
+ Thực hiện tốt chính sách dân tộc
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
+ Phát huy, lưu giữ văn hóa dân tộc
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc miền núi
+ Tăng cường sự quan tâm của trung ương và địa phương
+ Đầu tư cơ sở hạ tầng
+ Khai thác tiềm năng, lợi thế của các dân tộc.
- Thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị

2. Vấn đề tôn giáo:


- Nguyên tắc giải quyết:
+ Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
+ Tôn trọng tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
+ Thực hiện đoàn kết giữa những người không có tôn giáo và có tôn giáo,
đoàn kết các tôn giáo lại với nhau. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẻ
cộng đồng vì tôn giáo.
+ Phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong vấn đề tôn giáo
+ Phải có quan điểm lịch sử cụ thể: Phải nhìn nhận vấn đề ở các thời điểm
khác nhau.
- Đặc điểm tôn giáo nước ta hiện nay:
+ Việt Nam có nhiều tôn giáo
+ Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và gần như
không có xung đột, đấu tranh tôn giáo.
+ Tôn giáo VN luôn đồng hành cùng dân tộc và có nhiều đóng góp quan
trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước
+ Các tín đồ tôn giáo VN phần lớn xuất thân từ nhân dân lao động
+ Các tôn giáo ở VN đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo
nước ngoài.
CHƯƠNG 7: VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1. Khái niệm, vị trí, chức năng của gia đình:
- Khái niệm: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình
thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ
huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và
nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
- Vị trí:
+ Gia đình là tế bào của xã hội
(1) Gia đình là một đơn vị nhỏ cấu thành xã hội, gia đình tốt thì xã
hội mới tốt
(2) Gia đình là nơi tái sản xuất ra con người, quyết định đến sự tồn
tại phát triển của XH
(3) Gia đình là nơi lưu giữ nhiều yếu tố truyền thống trong quan hệ
gia đình → chỉ khi con người được yên ấm, hòa thuận trong gia
đình thì mới yên tâm lao động, sáng tạo và đóng góp sức mình
cho xã hội
+ Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc sự hài hòa trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên
(1) Là nơi mỗi cá nhân được nuôi dưỡng chăm sóc và trưởng thành
(2) Gia đình hạnh phúc → tiền đề để hình thành và phát triển nhân
cách con người
+ Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
(1) Cá nhân vừa là thành viên trong gia đình vừa là thành viên trong
xã hội
(2) không có cá nhân gia đình không thể có các cá nhân bên ngoài xã
hội
- Chức năng:
+ Chức năng tái sản xuất ra con người: chức năng đặc thù của gia đình
(1) Gia đình là nơi sản xuất ra con người nhằm đáp ứng các nhu cầu:
tâm sinh lí, duy trì nòi giống, sức lao động…
(2) Quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của quốc
gia và thế giới.
(3) Nguồn lực lao động mà gia đình cung cấp ảnh hưởng đến trình độ
phát triển kinh tế - VH - XH
+ Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: là chức năng quan trọng của gia đình
(1) Nuôi dưỡng dạy dỗ con cái thành người có ích cho gia đình, XH
(2) Hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người.
(3) Góp phần to lớn đào tạo thế hệ trẻ, tương lai của xã hội.
+ Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: là chức năng cơ bản của gia
đình
+ Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: là
chức năng thường xuyên của gia đình
2. Xây dựng gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Sự biến
đổi của gia đình VN hiện nay:
- Biến đổi về quy mô, kết cấu gia đình: ngày càng thu nhỏ lại
+ Xưa: xã hội nông nghiệp cổ truyền, gia đình truyền thống, nhiều thế hệ
sống chung với nhau
+ Nay: xã hội công nghiệp hiện đại → gia đình hạt nhân chủ yếu 2 thế hệ
sống chung với nhau.
+ Tích cực: Nam nữ bình đẳng hơn, cuộc sống riêng tư được tôn trọng hơn
+ Hạn chế: Các thành viên ít quan tâm đến nhau hơn, mối quan hệ gia
đình dần trở nên rời rạc, lỏng lẻo.
- Biến đổi về các chức năng của gia đình:
+ Chức năng tái sản xuất con người:
(1) Xưa: Phải có con, càng đông càng tốt, bắt buộc phải có con trai
nối dõi
(2) Nay: ít con, không nhất thiết phải có con trai, sự bền vững của
hôn nhân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tâm lý, tình cảm,
kinh tế
+ Chức năng KT và tiêu dùng:
(1) Xưa: KT tự cấp tự túc → tiêu dùng sản phẩm mình làm ra
(2) Nay: KT hàng hóa → Tiêu dùng sản phẩm người khác làm ra
+ Chức năng giáo dục
(1) Xưa: Giáo dục truyền thống: đạo đức, ứng xử, nghề nghiêpj
(2) Nay: Giáo dục hiện đại: kết hơp thêm với tri thức khoa học công
nghệ, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới
(3) Tuy nhiên vai trò giáo dục của các chủ thể đang giảm dần, nhiều
trường hợp bỏ học tăng lên…
+ Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lí:
- Biến đổi về quan hệ gia đình:
+ Nhiều mô hình: chồng làm chủ, vợ làm chủ, vợ chồng cùng làm chủ
+ ngày càng xuất hiện nhiều hiện tượng như: bạo lực gia đình, ly hôn, ly
thân… → rạn nứt, phá hoại sự bền vững của gia đình.
+ trẻ em thiếu sự chăm sóc dạy dỗ của ông bà, cha mẹ
+ Ông bà thiếu tình yêu, chăm sóc con cháu.

You might also like