Professional Documents
Culture Documents
Chủ nghĩa xã hội khoa học (Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh)
- Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN: (trang 60)
(về nội dung chủ chốt thì chép trong giáo trình, còn phân tích thêm thì chép ở
đây!!) (Tham khảo thêm trong vở phần 3 điều kiện khách quan)
Có thể thấy giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất và cách mạng nhất, là lực
lượng xã hội duy nhất có sứ mệnh lịch sử: xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế độ người bóc
lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và giải phóng toàn thể nhân
loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội
chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Với vai trò lịch sử của giai cấp công nhân đã được khẳng định tới hiện tại thì họ rất
xứng đáng bởi xuất thân của giai cấp công nhân không có tư liệu sản xuất nên buộc bán sức
lao động của mình cho nhà tư bản để sống. Họ bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư mà
họ đã tạo ra trong thời gian lao động.
Không chỉ yếu thế về tư liệu sản xuất mà từ đó cũng khiến cho địa vị kinh tế xã hội
của họ thấp kém, nhưng nó cũng giúp cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp cách mạng
triệt để và có khả năng thực hiện sứ mệnh lịch sử, đó là khả năng đoàn kết toàn thể giai cấp
công nhân và các dân tộc bị áp bức trên quy mô quốc tế chống chủ nghĩa đế quốc. Đặc điểm
của giai cấp công nhân được thể hiện qua một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Do địa vị kinh tế của GCCN: Giai cấp công nhân là giai cấp của những
người lao động sản xuất vật chất là chủ yếu (với trình độ trí tuệ ngày càng cao, đồng thời
cũng ngày càng có những sáng chế, phát minh lý thuyết được ứng dụng ngay trong sản
xuất). Vì thế, giai cấp công nhân có vai trò quyết định nhất sự tồn tại và phát triển xã hội.
C.Mác và Ph.Ăngghen dựa trên cơ sở địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân để
luận chứng cho sứ mệnh lịch sử của giai cấp đó, chứ không phải xuất phát từ ý muốn chủ
quan của bất kỳ một cá nhân hoặc một lực lượng xã hội nào. C.Mác và Ph.Ăngghen cho
rằng, chế độ TBCN đã từng chiến thắng chế độ phong kiến bởi vì giai cấp tư sản đại diện
cho lực lượng sản xuất hiện đại, đại diện cho phương thức sản xuất mới, đại diện cho nhân
tố mới trong thực tiễn xã hội đang mục ruỗng, lạc hậu của chế độ phong kiến.
Và giai cấp công nhân chính là một lực lượng mới trong xã hội tư bản, là sản phẩm
của nền đại công nghiệp, là lực lượng sản xuất tiên tiến đại diện cho phương thức sản xuất
tiên tiến, phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
(Ý thứ 2+3 đều là do địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định)
Thứ hai: Giai cấp công nhân là giai cấp đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư
sản. Giai cấp công nhân góp phần xóa bỏ chế độ tư hữu, xóa bỏ áp bức bóc lột, giành chính
quyền và làm chủ xã hội. Trong khi giai cấp tư sản là giai cấp bóc lột và không bao giờ tự
rời bỏ những vấn đề cơ bản đó. Do vậy, giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để.
Đây là “giai cấp dân tộc” – vừa có quan hệ quốc tế, vừa có bản sắc dân tộc và chịu trách
nhiệm trước hết với dân tộc mình.
Nói về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, C.Mác và Ph.Ăngghen viết, “Trong tất
cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp
thực sự cách mạng. Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong với sự phát triển của
đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản thì trái lại, là sản phẩm của bản thân nền đại công
nghiệp”(2). Chính vì bị đẩy xuống đáy tận cùng của nấc thang xã hội, giai cấp công nhân trở
- Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong
các cuộc đấu tranh vì hoà bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ
XH và CNXH.
➔ Lý luận về SMLS của GCCN trong chủ nghĩa Mác – Lenin vẫn mang giá trị khoa học và
cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của
GCCN, phong trào công nhân và quần chúng lao động, chống CNTB và lựa chọn con
đường XHCN trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
b) Những biến đổi và khác biệt của GCCN hiện đại:
Xem định nghĩa về GCCN ở trong vở ở trang 10 trước khi vô trả lời nha!!
- Xu hướng “trí tuệ hoá” tăng nhanh (các phần này chép trong giáo trình trang 67)
- Xu hướng “trung lưu hoá” gia tăng
- GCCN giữ vai trò lãnh đạo, ĐCS – đội tiên phong của GCCN giữ vai trò cầm quyền
trong quá trình xây dựng CNXH của đất nước.
Kết luận:
GCCN TK XIX GCCN hiện đại
Phương thức lao động Lao động cơ khí, lao động Ứng dụng công nghệ cao
chân tay
Cơ cấu ngành nghề Thuần nhất Đa dạng, không thuần nhất
Đời sống Hoàn toàn không có tư liệu Có một phần rất nhỏ TLSX
sản xuất
➔ Lý luận về SMLS của GCCN trong chủ nghĩa Mác – Lenin vẫn mang giá trị khoa học và
cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của
GCCN, phong trào công nhân và quần chúng lao động, chống CNTB và lựa chọn con
đường XHCN trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
2. Thực hiện SMLS của GCCN trên thế giới hiện nay:
a. Kinh tế - xã hội: (Trang 69 - 70)
- Là lực lượng quan trọng trong sự phát triển sản xuất của CNTB trong thế giới
ngày nay + Thúc đẩy sự chín muồi các tiền đề của CNXH trong lòng CNTB :
Thông qua vai trò của GCCN trong quá trình SX với công nghệ hiện đại, năng suất,
chất lượng cao, đảm bảo cho phát triển bền vững, SMLS của GCCN đối với sự phát
triển SX ngày càng thể hiện rõ, bởi sự phát triển SX của chủ nghĩa TB trong thế giới
ngày nay với sự tham gia trực tiếp của GCCN và các lực lượng lao động – dịch vụ
trình độ cao lại chính là nhân tố kinh tế - xã hội thúc đẩy sự chín muồi các tiền đề
của CNXH trong lòng CNTB.
- Thúc đẩy đấu tranh: Toàn cầu hoá hiện nay vẫn mang đậm tính chất TBCN với
những bất công và bất bình đẳng xã hội lại thúc đẩy đấu tranh chống chế độ bóc lột
giá trị thặng sư trên phạm vi thế giới, phấn đấu cho việc xác lập một trật tự XH mới
công bằng và bình đảng, đó là từng bước thực hiện SMLS của GCCN trong kinh tế -
xã hội.
b. Chính trị - xã hội: (Trang 70)
- Chống bất công và bất bình đẳng xã hội; mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về
tay GCCN và nhân dân lao động, được nếu rõ trong Cương lĩnh chính trị của các
ĐCS trong các nước TBCN
- Chịu sự bóc lột của CNTB - Ra đời trước GCTS VN, đối kháng
- Đại diện LLSX tiên tiến, mang lại trực tiếp với tư bản Pháp và tay sai
của cải vật chất cho XH ➔ khi ra đời bị bóc lột trực tiếp bởi
- Phẩm chất tiên tiến, CM, kỷ luật, tư bản Pháp và tay sao ➔ Là k 攃ऀ thù
3/ Tính tất yếu/ tại sao sứ mệnh lịch sử thuộc về giai cấp công nhân? => đk khách
quan
10
11
4/ Điều kiện để GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử? => điều kiện chủ quan
Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ ra những điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan để giai cấp
công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Đó là:
Thứ nhất, sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất
lượng.
Thông qua sự phát triển này có thể thấy sự lớn mạnh của giai cấp công nhân cùng
với quy mô phát triển của nền sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng của công nghiệp, của
kỹ thuật và công nghệ. Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất
lượng giai cấp công nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh
lịch sử của mình. Chất lượng giai cấp công nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý
thức chính trị của một giai cấp cách mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và trọng
trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân phải được giác ngộ về lý
luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Là giai cấp đại diện tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng giai cấp
công nhân còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ
hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay. Để phát triển giai cấp công nhân về số lượng và
chất lượng,theo chủ nghĩa Mác-Lênin phải đặc biệt chú đến hai biện pháp cơ bản: 1) Phát
12
Tiếp tục quán triệt, nhận thức thật sâu sắc các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo Đại hội XIII của
Đảng đã đề ra; các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định, quy chế… của Trung ương về xây
dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị. Đây là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng trong toàn
Đảng và hệ thống chính trị, không chỉ quán triệt tư tưởng chỉ đạo, nội dung các văn bản của
Đảng mà cần có sự phân tích, so sánh, liên hệ và vận dụng phù hợp với thực tế từng cơ
quan, tổ chức, đoàn thể, cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên. Chú trọng xây dựng Đảng
về đạo đức, đề cao trách nhiệm nêu gương, ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của
cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp, cán bộ giữ
cương vị càng cao càng phải tiên phong, gương mẫu.
13
Xây dựng đội ngũ cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới; thông qua
hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng; đặt trong tổng thể của công tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và kiện toàn tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao dân trí, đào tạo
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút, trọng dụng nhân tài. Đổi
mới, nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ và đánh giá cán bộ. Chủ
động phát hiện nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược nhiệm
kỳ 2025-2030 và chuẩn bị cho nhiệm kỳ tiếp theo, bảo đảm tính kế thừa, ổn định, đổi mới,
phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, bảo đảm số lượng và cơ cấu hợp lý. Luân
chuyển cán bộ phải phù hợp với chức danh quy hoạch; bảo đảm cân đối, hài hòa giữa luân
chuyển cán bộ với phát triển nguồn cán bộ tại chỗ; luân chuyển ngang và dọc, luân chuyển
cán bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội sang các lĩnh vực khác,
và ngược lại. Tăng cường cán bộ có bản lĩnh chính trị, trình độ, năng lực cho địa bàn trọng
điểm, lĩnh vực khó khăn, phức tạp; khắc phục tình trạng khép kín trong công tác cán bộ.
Đánh giá cán bộ công tâm, khách quan, có tiêu chí rõ ràng và thông qua sản phẩm cụ thể;
gắn việc đánh giá cá nhân với đánh giá tập thể, với kết quả thực tế thực hiện nhiệm vụ của
địa phương, cơ quan, đơn vị. Kịp thời cho từ chức, miễn nhiệm, thay thế những cán bộ năng
lực hạn chế, uy tín thấp, mắc sai phạm mà không chờ đến hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ
nhiệm. Thực hiện tốt chủ trương khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm, luôn nỗ lực hành động vì lợi ích chung.
Ba là, tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách đồng bộ, thống nhất, hiệu quả.
Kịp thời cụ thể hóa, thể chế hóa các chủ trương của Đảng; rà soát sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện các quy định, quy chế, hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, kịp thời, khả
thi, ổn định, công khai, minh bạch. Bổ sung, hoàn thiện toàn diện hơn các thể chế, thiết chế
về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị, đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực theo tinh thần kết hợp nhuần nhuyễn giữa “xây” và “chống”; giữa xây dựng đạo
đức cách mạng và chống chủ nghĩa cá nhân; phòng, chống, ngăn ngừa và đặc trị các loại
“bệnh tật” phát sinh trong Đảng và hệ thống chính trị; giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương của
Đảng. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm,
mối quan hệ công tác của cấp ủy, chính quyền các cấp, bảo đảm tốt mối quan hệ “Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”; phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm, khắc
phục tình trạng Đảng bao biện, làm thay Nhà nước hoặc buông lỏng lãnh đạo.
Bốn là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; kiên quyết, kiên trì đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên vi phạm.
Tạo chuyển biến mạnh mẽ đối với công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, kết hợp phòng
ngừa với xử lý vi phạm kỷ luật. Cải tiến, đổi mới phương pháp, quy trình, kỹ năng thực hiện
14
Năm là, phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan dân cử, mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội; thực sự dựa vào nhân dân để xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các
cấp; giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và báo chí. Hoàn thiện cơ chế nhân dân
tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Sớm cụ
thể hóa những quy định của Đảng, đồng thời thể chế hóa, hoàn thiện các quy định về phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực và quy định về kiểm soát quyền lực công khai, minh bạch, rõ
ràng để mỗi người dân đều có thể giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của
cán bộ, đảng viên. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp phải tăng cường trách
nhiệm giải trình, thực hiện nghiêm quy định của Đảng, Nhà nước về tiếp, đối thoại với công
dân; tiếp nhận và kịp thời chỉ đạo giải quyết các vấn đề nhân dân phản ánh, khiếu kiện.
Bước vào thời kỳ mới, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta cần tăng cường đoàn kết, chung
sức, đồng lòng chăm lo thế nước, vun đắp lòng dân, “giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải
xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”(9), dẫn dắt
công cuộc đổi mới tiếp tục tiến lên, thực hiện thắng lợi mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội XIII
của Đảng đã đề ra là phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta “trở thành nước phát triển, theo
định hướng xã hội chủ nghĩa”(10).
5/ GCCN hiện nay có còn sứ mệnh lịch sử nữa không/ chứng minh GCCN hiện nay
vẫn còn SMLS/ học thuyết về sứ mệnh lịch sử vẫn còn giá trị về lý luận và thực tiễn
- SMLS của GCCN do điều kiện khách quan quy định: đại diện cho LLSX tiên
tiến mang tính XHH cao, bị bóc lột giá trị thặng dư, là giai cấp tiên, tiến, cách
mạng, kỷ luật cao.
Thứ nhất, theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội
là sự phát triển của lực lượng sản xuất; trong đó, người lao động là lực lượng sản xuất hàng
đầu. Trong xã hội tư bản chủ nghĩa hay trong bất cứ một xã hội nào dựa trên sự phát triển
của nền đại công nghiệp thì lực lượng sản xuất hàng đầu của nó vẫn là người công nhân.
Chính người công nhân là đại biểu cho sự phát triển của lực lượng sản xuất tiên tiến nhất
của thời đại ngày nay; không có một giai cấp nào có thể thay thế địa vị đó. Chú ý: ở đây là
nói người công nhân với tư cách là sản phẩm của nền sản xuất đại công nghiệp tư bản chủ
nghĩa hay xã hội chủ nghĩa; nó đại biểu cho sự phát triển của lực lượng sản xuất tiên tiến
của xã hội hiện thời và xã hội tương lai.
15
16
17
Các nước muốn xây dựng CNXH trước hết phải tổ chức được một nền sản xuất phát
triển cao và có LLSX phát triển mang tính XHH ngày càng cao.
- Điều kiện chính trị - xã hội: Sự trưởng thành của GCCN, đặc biệt là khi được tiếp
thu CNXHKH, phong trào công nhân chuyển từ tự phát qua tự giác, thành lập chính
đảng của mình
Việc thủ tiêu CNTB cần phải có hành động CM tự giác của quân chúng nhân dân
dưới sự lãnh đạo của GCCN thông qua cuộc CM XHCN.
18
19
20
CNXH khác về Nền sản xuất Quan hệ sản xuất Tàn dư của XH cũ
chất so với phát triển cực cao cộng sản chủ nghĩa cần thời gian để
CNTB nên cần cần có thời gian cần có thời gian để xoá bỏ cũng như
thời gian để cải để tổ chức, cải xây dựng và phát cần thời gian để
tạo và xây dựng tạo triển làm quen với cái
mới
➔ Là thời kỳ tất yếu phải có với tất cả quốc gia muốn quá độ lên CNXH
- Thách thức: Thời kỳ quá độ lên CNXH: phức tạp, khó khăn, lâu dài
+ Tàn dư, tư tưởng lệch lac của XH cũ vẫn CNXH tồn tại
+ Thế lực thù địch vẫn không ngừng chống đối
+ Công cuộc xây dựng CNXH còn mới m 攃ऀ, chưa từng có trong lịch sử
+ Trình độ giai cấp công nhân còn hạn chế
➔ KẾT LUẬN:
+ Đặc điểm cơ bản thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải tạo CM sâu sắcm triệt để
toàn diện xã hội tư bản chủ nghãi trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hoá,
xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần của
CNXH. Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân
dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dừn thành công CNXH.
+ Thời kỳ đan xen của những tàn sư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần
của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa của
CNXH mới phát sinh.
2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH:
a. Kinh tế:
Thời kỳ quá độ lên CNXH không còn chế độ bóc lột những vẫn còn hiện tượng bóc lột vì
vẫn còn nền kinh tế nhiều thành phần:
Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập (trang
107)
b. Chính trị:
Giai cấp CN trở thành giai cấp cầm quyền, xây dựng toàn diện XH mới. Dân chủ với nhân
dân và chuyên chính với phần tử thù địch, chống lại nhân dân:
Là việc thiết lập,... không giai cấp (trang 108)
c. Xã hội: (trang 109)
21
22
23
- Đặc điểm con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: (giáo trình trang
60)
+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản là con đường cách
mạng tất yếu
+ Bỏ qua chủ nghĩa tư bản là bỏ qua sự thống trị của quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa
+ Vẫn tiếp thu những thành tựu mà nhân loại đạt được dưới CNTB
+ Đòi hỏi quyết tâm chính trị cao của toàn đảng, toàn quân, toàn dân
3/ Điều kiện ra đời của CNXH và tính ưu việt của CNXH
- Điều kiện kinh tế và điều kiện chính trị
Bằng lý luận hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã đi sâu phân tích, tìm ra qui luật vận
động của hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, từ đó cho phép ông dự báo khoa học về
sự ra đời và tương lai của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. V.I Lênin cho rằng:
C.Mác xuất phát từ chỗ là chủ nghĩa cộng sản hình thành từ chủ nghĩa tư bản, phát triển lên
từ chủ nghĩa tư bản là kết quả tác động của một lực lượng xã hội do chủ nghĩa tư bản sinh ra
- giai cấp vô sản, giai cấp công nhân hiện đại.
Sự ra đời của của chủ nghĩa tư bản là một giai đoạn mới trong lịch sử phát triển của
nhân loại, chủ nghĩa tư bản mở đường cho lực lượng sản xuất mới phát triển, tạo ra sự phát
triển vượt bậc của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất phát triển mang tính xã hội hóa
ngày càng cao, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đóng vai trò mở đường cho lực lượng sản
xuất phát triển dần trở nên lỗi thời, xiềng xích của lực lượng sản xuất. Mâu thuẫn giữa tính
xã hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư
liệu sản xuất trở thành mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản, biểu hiện về mặt xã
hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân hiện đại và giai cấp tư sả lỗi thời. Cuộc đấu tranh
của hai giai cấp này xuất hiện và ngày càng gay gắt và có tính chính trị rõ rệt.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp cơ khí cũng làm cho giai cấp công nhân
trưởng thành vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, sự trưởng thành đó đánh dấu bằng sự ra
đời của Đảng Cộng sản, đội tiên phong của giai cấp công nhân, trực tiếp lãnh đạo cuộc đấu
tranh chính trị của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản.
Như vây, sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự
trưởng thành thực sự của giai cấp công nhân là tiền đề, điều kiện cho sự ra đời của hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa thông qua cách mạng vô sản dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Sự ưu việt => 6 đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
Căn cứ vào những dự báo của C.Mác - Ph.Ăngghen và những quan điểm của V.I.Lênin
về chủ nghĩa xã hội ở nước Nga Xô - Viết, có thể khái quát những đặc trưng cơ bản của chủ
nghĩa xã hội sau:
24
25
26
V.I. Lênin đã có quan điểm khoa học xuất phát từ thực tiễn lịch sử về các kiểu quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là kiểu quá độ đặc biệt của các nước đã qua chủ nghĩa tư bản ở
mức trung bình. V.I. Lênin còn có nhiều quan điểm cụ thể về “quá độ bỏ qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa” của nhiều nước vốn từ nước nông nghiệp lạc hậu – các nước “tiền tư
bản”… lên chủ nghĩa xã hội. Đó là kiểu quá độ “đặc biệt của đặc biệt” (tất nhiên là phải trải
qua rất nhiều khó khăn, phức tạp, lâu dài, chủ yếu vì chưa qua “trường học dân chủ tư sản”
và chưa có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại). Nhưng trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, thời
đại của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên thế giới thì hàng trăm nước đó vẫn có thể thực hiện
kiểu quá độ “đặc biệt của đặc biệt” đó.
Những nước thuộc các kiểu “quá độ bỏ qua”, đương nhiên phải có đảng cộng sản
lãnh đạo nhân dân giành chính quyền, có đường lối xây dựng và bảo vệ đất nước theo mục
tiêu xã hội chủ nghĩa; tận dụng được những thành quả của cách mạng xã hội chủ nghĩa, của
chủ nghĩa tư bản và của cả nhân loại để quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Theo V.I. Lênin, ở
những nước này cần chú trọng khắc phục những biểu hiện của tính tiểu tư sản, tiểu nông
trong đảng cộng sản, trong quần chúng; chống lại mọi k 攃ऀ thù phá hoại… để từng bước quá
độ lên chủ nghĩa xã hội; phải trải qua và sử dụng rất nhiều “những bước quá độ nhỏ”,
“những hình thức trung gian quá độ”, đan xen giữa “các thành phần”, “các mảnh”… của cả
chủ nghĩa tư bản lẫn của chủ nghĩa xã hội, v.v.. Do đó, ở các nước “quá độ bỏ qua” dù là
“quá độ rút ngắn” thì cũng không thể chủ quan nóng vội, “đốt cháy giai đoạn”… mà phải
vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan, những tiền đề và điều kiện cụ thể… để
giành thắng lợi từng bước, trên tất cả các lĩnh vực của xã hội.
27
28
29
30
31
3/ Tại sao nhà nước XHCN lại là nửa nhà nước/ Tại sao càng mở rộng dân chủ thì dân
chủ càng mất đi với tư cách là một nhà nước = nhà nước tiêu vong
Trước hết, về khái niệm, đối với NN nguyên nghĩa, đây là kiểu NN tồn tại với bộ
máy trấn áp của thiểu số bóc lột đối với đa số nhân dân lao động, chức năng trấn áp là chức
năng quyết định. Đến với hình thái Nửa nhà nước, đây là kiểu NN với giai cấp thống trị là
số đông và giai cấp bị trị là số ít. Do đó, tuy vẫn còn chức năng trấn áp, song vẫn là trấn áp
của đại đa số nhân dân lao động đối với thiểu số bóc lột. Chính vì thế, chức năng tổ chức -
xã hội là chức năng quyết định. Còn Nhà nước tiêu vong, ở đây chức năng trấn áp không
còn thiết thực. Nói cách khác, quyền dân chủ của người dân được phát huy một cách rộng
rãi, mọi người tự giác thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của mình. Hay còn được gọi với kiểu
nhà nước mà ở đó, sự phát triển sản xuất cùng tinh thần tự giác của người dân cực kì cao.
Ở đây, trong xã hội XHCN, với những đặc trưng cơ bản về kinh tế (chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất cơ bản) và xã hội (giai cấp công nhân là giai cấp thống trị, nhưng lợi
ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là thống nhất với nhau; làm theo năng lực,
hưởng theo lao động) của mình. Do đó, trong xã hội này, chức năng xã hội của nhà nước nổi
trội hơn cả hay nói cách khác, chức năng giai cấp của nhà nước ngày một yếu đi, chức năng
xã hội của nhà nước ngày một mạnh hơn. Đây là những biểu hiện cho thấy, nhà nước
XHCN không còn “nguyên bản” nhà nước nữa mà chuyển dần sang thiết chế tự quản, phi
giai cấp của mình.
Nhà nước nguyên nghĩa Nửa nhà nước Nhà nước tiêu vong
Bộ máy trấn áp của thiểu số Vẫn còn chức năng trấn áp, Không còn chức năng trấn
bóc lột đối với đa số nhân nhưng là trấn áp của đa số áp. Phát huy dân chủ một
dân lao động nhân dân lao động đối với cách rộng rãi, mọi người tự
Chức năng trấn áp là chức thiểu số bóc lột giác thực hiện trách nhiệm,
năng quyết định Chức năng tổ chức - xã hội nghĩa vụ của mình =< sự
là chức năng quyết định phát triển sản xuất cực cao,
tự giác cực cao
32
33
34
35
2/ Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước ta?
- Cơ sở lý luận: Cương lĩnh dân tộc (1.3 ở trên)
36
37
38
39
4/ Cơ sở lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà
nước ta?
- Cơ sở lý luận: Nguyên tắc xử lý vấn đề tôn giáo ( 3.4 ở trên )
- Cơ sở thực tiễn: Đặc điểm quan hệ tôn giáo tôn giáo ở Việt Nam
41
4.2 Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Viêṭ Nam bao gồm
những nôị dung cơ bản sau:
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn
tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Đảng ta khẳng định, tín ngưỡng, tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tôc̣ trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hôị . Sự khẳng định đó mang tính khoa học và cách mạng, hoàn toàn
khác với cách nhìn chủ quan, tả khuynh khi cho rằng có thể bằng các pháp hành
nhâṇ biêṇ
chính, hay khi trình đô ̣ dân trí cao, đời sống vâṭ chất được bảo đảm là có thể làm cho tín
ngưỡng, tôn giáo mất đi; hoặc duy tâm, hữu khuynh khi nhìn nhâṇ tín ngưỡng. Tôn giáo là
hiê tượng bất biến, lâp, thoát ly với mọi cơ sở kinh tế - xã hôị , thể chế chính trị. Vì vâỵ ,
ṇ đôc̣
để thực hiêṇ nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, Đảng và
Nhà nước ta đưa ra một số chính sách liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay, bao gồm:
- Đảng, Nhà nước thực hiêṇ nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và
đồng bào không theo tôn giáo. Mọi công dân, không phân biêṭ tín ngưỡng, tôn giáo, đều có
quyền và nghĩa vụ xây dựng, bảo vê ̣Tổ quốc, giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của
truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những người có công với Tổ quốc và nhân dân.
Đồng thời, nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt đông mê tín dị đoan, hoạt
đông trái pháp luâṭ và chính sách của Nhà nước, kích đông chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân
tôc̣ , gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần ch 甃 Āng.
Công tác vâṇ đông quần chúng các tôn giáo nhằm đông viên đồng bào nêu cao tinh thần
yêu nước, ý thức bảo vê ̣ lâ và thống nhất đất nước; thông qua thực tốt các
đôc̣ p̣ viêc̣ hiêṇ
chính sách của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tôn giáo. Đồng thời, đẩy mạnh
phát triển kinh tế, xã hôị , văn hóa vùng đồng bào theo các tôn giáo, nhằm nâng cao trình
đô,̣
đời sống mọi mặt, làm cho quần chúng nhân dân nhâṇ thức đầy đủ, đúng đắn đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luâṭ của Nhà nước, tích cực, nghiêm chỉnh thực hiêṇ đường lối,
chính sách, pháp luâṭ, trong đó có chính sách, pháp luâṭ về tín ngưỡng, tôn giáo.
- Công tác tôn giáo là trách nhiê ṃ của cả hê ̣thống chính trị.
Công tác tôn giáo không chỉ liên quan đến quần chúng tín đồ, chức sắc các tôn giáo, mà
còn gắn liền với công tác đấu tranh với âm mưu, hoạt đông lợi dụng tôn giáo gây phương
hại đến lợi ích Tổ quốc, dân tôc̣ . Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiêṃ của toàn bô ̣
hê ̣
thống chính trị. Vì thế, cần củng cố và toàn tổ chức bô ̣ máy và ngũ cán bô ̣ chuyên
kiêṇ đôị
trách làm công tác tôn giáo các cấp, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các tôn
giáo và đấu tranh với hoạt đông lợi dụng tôn giáo gây phương hại đến lợi ích Tổ quốc và
Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)
dân tôc̣ .
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo.
42
5/ Tại sao tôn giáo còn tồn tại trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Chứng minh những nguồn gốc ra đời của tôn giáo vẫn còn tồn tại
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn còn tồn tại bởi các nguyên sau:
+ Nguyên nhân nhận thức:
- Tôn giáo có những điểm tương đồng, góp phần tích cực cho việc xây dựng chủ nghĩa
xã hội
43
44
2/ Phân tích cơ sở xây dựng gia đình = > liên hệ bản thân
45
47
● Liên hệ bản thân: chuẩn bị những gì để mình phát huy tích cực của gia
đình nay và hạn chế tiêu cực