You are on page 1of 62

ÔN TẬP Cnxhkh - For final exam

Chủ nghĩa xã hội khoa học (Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh)

Scan to open on Studocu

Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university


Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)
Chương II: SỨ MỆNH LỊCH SỬ GCCN
1/ Phân tích đặc điểm của GCCN?
- Khái niệm GCCN: (trang 55)
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với
quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển của lực lượng sản
xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao; là lực lượng lao động cơ bản tiên tiến trong các
quy trình công nghệ, dịch vụ công nghiệp, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; đại biểu cho lực
lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay.
Khái niệm trong giáo trình: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành
và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ lao động bằng
phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất
hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hoá ngày càng cao. Họ là
người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai
cấp tư bản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản
của giai cấp tư bản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
- 2 phương diện KT-XH và CT-XH của GCCN:
C.Mác - Ph.Ăngghen dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân: giai
cấp công nhân, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp. Trong đó,
C.Mác - Ph.Ăngghen xét giai cấp công nhân trên hai phương diện cơ bản: kinh tế - xã hội và
chính trị - xã hội.
a. Giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế - xã hội
Thứ nhất, xét về phương thức lao động công nghiệp trong quá trình sản xuất tư bản
chủ nghĩa: đó là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất
có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
Thứ hai, xét về quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, đó là những người lao động
không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và
bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
b. Giai cấp công nhân trên phương diện chính trị - xã hội
Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của
quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân đại biểu cho lực lượng sản
xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã
hội hiện đại.
Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho giai
cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác
và tâm lý công nghiệp.
Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, mang tính xã hội hóa
khác nên mâu thuẫn với quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Do đó,
giai cấp công nhân cách mạng và tinh thần cách mạng triệt để.
Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về
cơ bản không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


lột giá trị thặng dư; Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao
động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích của
toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
- 3 đặc điểm của GCCN: (trang 56-57)
Thứ nhất, đặc điểm nổi bật của GCCN là lao động bằng phương thức công nghiệp với
đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động
mang tính chất xã hội hoá.
Thứ hai, GCCN là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình
sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, GCCN là đại biểu cho LLSX tiên tiến, cho phương thức
sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của XH hiện đại.
Thứ ba, nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện
cho GCCN những phẩm chất đặc việt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và
tâm lý lao động công nghiệp, Đó là một giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt
để
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: (trang 56) là những nhiệm vụ
mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, lực
lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa.
Theo chủ nghĩa Mác – Lenin, SMLS tổng quát của GCCN là thông qua chính đảng tiền
phong, GCCN tổ lức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xoá bỏ các chế độ người bóc
lột ngừoi, xoá bỏ chủ nghĩa tư ản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi
mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Tóm tắt: (chép full ở giáo trình trang 57)
● Lãnh đạo nhân dân – xoá bỏ: CNTB, chế độ ngươi bóc lột người
Xây dựng: CNXH, chủ nghĩa cộng sản
Giải phóng: GCCN và nhân dân lao động, toàn XH
● Kinh tế - xoá bỏ: sự sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất (quan hệ sản xuất)
Xây dựng: quan hệ SX mới phù hợp với trình độ và sự phát triển của LLSX
Giải phóng: LLSX, thúc đẩy LLSX phát triển, tăng năng suất lao động xã hội
 tạo tiền đề vật chất cho sự ra đời CNXH
● Chính trị - xoá bỏ: quyền thống trị của giai cấp vô sản
Xây dựng: thiết lập nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai cấp công nhân
Giải phóng: GCCN, NDLĐ và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghèo
nàn, lạc hậu
● Văn hoá – tư tưởng: Xoá bỏ: cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu trong lĩnh vực ý thức tư
tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội
Xây dựng: xây ựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân
chủ, bình đẳng và tự do
Giải phóng: xây dựng và củng cố ý thức hệ tiện tiến của giai
cấp công nhân đó là chủ nghĩa Mác – Lenin
➔ TRÍ TUỆ VÀ SỨC SÁNG TẠO CỦA CON NGƯỜI
➔ Sứ mệnh của GCCN > Sứ mệnh của CNTB, chiếm hữu nôe lệ vì xoá bỏ sự bóc lột, chứ
không phải là thay thế chế độ sở hữu tư liệu sản xuất này bằng chế độ sở hữu tư liệu sản

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


xuất khác hay thay thế hình thức bóc lột này bằng hình thức bóc lột khác mà là xoá bỏ triệt
để chế độ sở hữu tư bản về TLSX chủ yếu do đó xoá bỏ triệt để sự bóc lột.

- Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN: (trang 60)
(về nội dung chủ chốt thì chép trong giáo trình, còn phân tích thêm thì chép ở
đây!!) (Tham khảo thêm trong vở phần 3 điều kiện khách quan)
Có thể thấy giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất và cách mạng nhất, là lực
lượng xã hội duy nhất có sứ mệnh lịch sử: xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế độ người bóc
lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và giải phóng toàn thể nhân
loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội
chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Với vai trò lịch sử của giai cấp công nhân đã được khẳng định tới hiện tại thì họ rất
xứng đáng bởi xuất thân của giai cấp công nhân không có tư liệu sản xuất nên buộc bán sức
lao động của mình cho nhà tư bản để sống. Họ bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư mà
họ đã tạo ra trong thời gian lao động.
Không chỉ yếu thế về tư liệu sản xuất mà từ đó cũng khiến cho địa vị kinh tế xã hội
của họ thấp kém, nhưng nó cũng giúp cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp cách mạng
triệt để và có khả năng thực hiện sứ mệnh lịch sử, đó là khả năng đoàn kết toàn thể giai cấp
công nhân và các dân tộc bị áp bức trên quy mô quốc tế chống chủ nghĩa đế quốc. Đặc điểm
của giai cấp công nhân được thể hiện qua một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Do địa vị kinh tế của GCCN: Giai cấp công nhân là giai cấp của những
người lao động sản xuất vật chất là chủ yếu (với trình độ trí tuệ ngày càng cao, đồng thời
cũng ngày càng có những sáng chế, phát minh lý thuyết được ứng dụng ngay trong sản
xuất). Vì thế, giai cấp công nhân có vai trò quyết định nhất sự tồn tại và phát triển xã hội.
C.Mác và Ph.Ăngghen dựa trên cơ sở địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân để
luận chứng cho sứ mệnh lịch sử của giai cấp đó, chứ không phải xuất phát từ ý muốn chủ
quan của bất kỳ một cá nhân hoặc một lực lượng xã hội nào. C.Mác và Ph.Ăngghen cho
rằng, chế độ TBCN đã từng chiến thắng chế độ phong kiến bởi vì giai cấp tư sản đại diện
cho lực lượng sản xuất hiện đại, đại diện cho phương thức sản xuất mới, đại diện cho nhân
tố mới trong thực tiễn xã hội đang mục ruỗng, lạc hậu của chế độ phong kiến.
Và giai cấp công nhân chính là một lực lượng mới trong xã hội tư bản, là sản phẩm
của nền đại công nghiệp, là lực lượng sản xuất tiên tiến đại diện cho phương thức sản xuất
tiên tiến, phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
(Ý thứ 2+3 đều là do địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định)
Thứ hai: Giai cấp công nhân là giai cấp đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư
sản. Giai cấp công nhân góp phần xóa bỏ chế độ tư hữu, xóa bỏ áp bức bóc lột, giành chính
quyền và làm chủ xã hội. Trong khi giai cấp tư sản là giai cấp bóc lột và không bao giờ tự
rời bỏ những vấn đề cơ bản đó. Do vậy, giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để.
Đây là “giai cấp dân tộc” – vừa có quan hệ quốc tế, vừa có bản sắc dân tộc và chịu trách
nhiệm trước hết với dân tộc mình.
Nói về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, C.Mác và Ph.Ăngghen viết, “Trong tất
cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp
thực sự cách mạng. Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong với sự phát triển của
đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản thì trái lại, là sản phẩm của bản thân nền đại công
nghiệp”(2). Chính vì bị đẩy xuống đáy tận cùng của nấc thang xã hội, giai cấp công nhân trở

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


thành nơi hội tụ của những khao khát được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột mà tất cả những
người lao động có thể gửi gắm ủy thác.
Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân gắn liền với cuộc đấu tranh giải phóng xã hội.
Giai cấp công nhân có quyền nhân danh lợi ích toàn xã hội để đứng ra tập hợp các giai cấp,
các tầng lớp bị áp bức, bóc lột, những phần tử tiên tiến trong cuộc đấu tranh đó. Cuộc đấu
tranh ấy được bắt đầu ngay từ khi giai cấp công nhân ra đời, trải qua nhiều giai đoạn phát
triển từ tự phát đến tự giác, cuối cùng kết thúc bằng cuộc cách mạng XHCN, trong đó giai
cấp công nhân lãnh đạo tất cả những người lao động dùng bạo lực lật đổ quyền thống trị của
giai cấp tư sản, giành lấy chính quyền.
Thứ ba, giai cấp có hệ tư tưởng riêng của giai cấp mình. Hệ tư tưởng đó là chủ
nghĩa Mác-Lênin phản ánh sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, đồng thời hệ tư tưởng
đó dẫn dắt quá trình giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình nhằm giải
phóng xã hội, giải phóng con người. Giai cấp công nhân ở Đảng tiên phong của mình là
Đảng Cộng Sản (Đảng Mác-Lênin).
(Tham khảo thêm trong vở phần 3 điều kiện khách quan)
Kết luận:
- SMLS của GCCN là tất yếu khách quan, không phải là ý muốn chủ quan của bất
kỳ ai
- Tin tưởngm quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi SMLS của GCCN
- Dù TBCN có phát triển đến đâu thì SMLS của GCCN cũng không thay đổi.
Câu hỏi thi HK năm 2022: (giáo trình trang 62) Hoàn toàn không phải vì nghèo khổ... để
giải phóng GCCN và giải phóng XH.
- Điều kiện chủ quan để GCCN thực hiện SMLS: (trang 62)
▪ Thứ nhất, sự phát triển của bản tân GCCN cả về số lượng và chất lượng
▪ Thứ hai, Đảng Cộng sản
Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của ĐCS là sự kết hợp giữa chủ nghĩa
xã hội khoa học, tức là chủ nghĩa Mác – Lenin với phong trào công nhân.
Vai trò, tổ chức, lãnh đạo: ĐCS đại biểu trung thành cho lợi ích của GCCN,
của dân tộc và XH. Sức mạnh của Đảng không chỉ thể hiện ở bản chất GCCN
mà còn ở mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, với đông đảo quần
chúng lao động trong XH, thực hiện cuộc CM do Đảng lãnh đạo để giải
phóng giai cấp và giải phóng XH.
▪ Thứ ba, sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
các tầng lớp lao động khác.
II. GCCN VÀ VIỆC THỰC HIỆN SMLS CỦA GCCN HIỆN NAY
1. Giai cấp công nhân hiện nay:
a) Những điểm tương đối ổn định so với thế kỉ XIX: có 3 điểm (cũng chính là
lý do tại sao GCCN hiện đại ngày nay vẫn còn SMLS)
- GCCN hiện nay vẫn đang là LLSX hàng đầu của XH hiện đại,.Họ là chủ thể của quá
trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính XH hoá ngày càng cao.
- Công nhân vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa te bản bóc lột giá trị thặng dư. Quan
hệ sản xuất TBCN với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa sản sinh ra tình trạng
bóc lột này vẫn tồn tại. Từ thực tế đó cho thấy xung đột về lợi ích cơ bản giữa giai
cấp tư sản và giai cấp công nhân (giữa tư bản và lao động) vẫn tồn tại.

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


GCCN ở những nước tư bản không những không bị bóc lột mà còn bị bóc lột nhiều hơn trước vì dựa
trên công thức:

- Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong
các cuộc đấu tranh vì hoà bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ
XH và CNXH.
➔ Lý luận về SMLS của GCCN trong chủ nghĩa Mác – Lenin vẫn mang giá trị khoa học và
cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của
GCCN, phong trào công nhân và quần chúng lao động, chống CNTB và lựa chọn con
đường XHCN trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
b) Những biến đổi và khác biệt của GCCN hiện đại:
Xem định nghĩa về GCCN ở trong vở ở trang 10 trước khi vô trả lời nha!!
- Xu hướng “trí tuệ hoá” tăng nhanh (các phần này chép trong giáo trình trang 67)
- Xu hướng “trung lưu hoá” gia tăng
- GCCN giữ vai trò lãnh đạo, ĐCS – đội tiên phong của GCCN giữ vai trò cầm quyền
trong quá trình xây dựng CNXH của đất nước.
Kết luận:
GCCN TK XIX GCCN hiện đại
Phương thức lao động Lao động cơ khí, lao động Ứng dụng công nghệ cao
chân tay
Cơ cấu ngành nghề Thuần nhất Đa dạng, không thuần nhất
Đời sống Hoàn toàn không có tư liệu Có một phần rất nhỏ TLSX
sản xuất
➔ Lý luận về SMLS của GCCN trong chủ nghĩa Mác – Lenin vẫn mang giá trị khoa học và
cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của
GCCN, phong trào công nhân và quần chúng lao động, chống CNTB và lựa chọn con
đường XHCN trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
2. Thực hiện SMLS của GCCN trên thế giới hiện nay:
a. Kinh tế - xã hội: (Trang 69 - 70)
- Là lực lượng quan trọng trong sự phát triển sản xuất của CNTB trong thế giới
ngày nay + Thúc đẩy sự chín muồi các tiền đề của CNXH trong lòng CNTB :
Thông qua vai trò của GCCN trong quá trình SX với công nghệ hiện đại, năng suất,
chất lượng cao, đảm bảo cho phát triển bền vững, SMLS của GCCN đối với sự phát
triển SX ngày càng thể hiện rõ, bởi sự phát triển SX của chủ nghĩa TB trong thế giới
ngày nay với sự tham gia trực tiếp của GCCN và các lực lượng lao động – dịch vụ
trình độ cao lại chính là nhân tố kinh tế - xã hội thúc đẩy sự chín muồi các tiền đề
của CNXH trong lòng CNTB.
- Thúc đẩy đấu tranh: Toàn cầu hoá hiện nay vẫn mang đậm tính chất TBCN với
những bất công và bất bình đẳng xã hội lại thúc đẩy đấu tranh chống chế độ bóc lột
giá trị thặng sư trên phạm vi thế giới, phấn đấu cho việc xác lập một trật tự XH mới
công bằng và bình đảng, đó là từng bước thực hiện SMLS của GCCN trong kinh tế -
xã hội.
b. Chính trị - xã hội: (Trang 70)
- Chống bất công và bất bình đẳng xã hội; mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về
tay GCCN và nhân dân lao động, được nếu rõ trong Cương lĩnh chính trị của các
ĐCS trong các nước TBCN

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


- Đối với các nước XHCN, ĐCS trở thành đảng cầm quyền, SMLS của GCCN là lãnh
đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các nhiệm vụ trong thời kì
quá độ lên CNXH, đặc biệt là xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh,
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đứa đất nước phát
triển nhanh và bền vững.
c. Văn hoá – tư tưởng: (Trang 70 -71)
- Đấu tranh ý thức hệ, đó là cuộc đấu tranh giữa CNXH với CNTB. Cuộc đấu tranh
này diễn ra phức tạp và quyết liệt nhất là trong nền kinh tế thị trường
- Nội dung SMLS của GCCN hiện nay là: Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của
ĐCS, giáo dục nhận thức và củng cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu
của CNXH cho GCCN và nhân dân lao động, giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc
tế chân chính của GCCN trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân
tộc.
III. Liên hệ Việt Nam
- Sự ra đời của GCCN Việt Nam
Trước khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược, xã hội Việt Nam vẫn là một xã hội
phong kiến với hai giai cấp cơ bản là giai cấp địa chủ phong kiến và giai cấp nông dân; duy
trì nền kinh tế lạc hậu dựa vào sản xuất tiểu nông là chính, cơ sở kinh tế công nghiệp, dịch
vụ chưa phát triển. Sau khi cuộc xâm lăng và bình định đã cơ bản hoàn thành, thực dân Pháp
liền bắt tay tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất với quy mô mở rộng ra cả nước. Các
nhà máy rượu bia, vải sợi, điện nước, ngành đường sắt, hầm mỏ, đồn điền cao su, cà
phê...lần lượt ra đời và cùng với đó đội ngũ những người công nhân Việt Nam đầu tiên được
hình thành. Họ là những người nông dân bị tước đoạt hết ruộng đất, những người thợ thủ
công bị phá sản buộc phải vào làm việc trong các doanh nghiệp tư bản Pháp. Theo số liệu
thống kê trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất, tổng số công nhân của Việt Nam khoảng
trên 10 vạn người, chủ yếu tập trung ở một số thành phố lớn như: Hà Nội, Sài Gòn - Chợ
Lớn, Hải Phòng và vùng mỏ Quảng Ninh...
Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, để bù đắp những tổn thất, thực dân Pháp đã
tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai với quy mô và tốc độ lớn hơn trước. Chúng
tăng cường đầu tư vào các ngành khai khoáng, giao thông vận tải, đồn điền, công nghiệp chế
biến, dệt may...nhằm tăng cường vơ vét và bóc lột ở các nước thuộc địa. Thời kỳ này, số
lượng công nhân Việt Nam đã phát triển nhanh chóng lên đến trên 22 vạn người vào đầu
năm 1929. Dưới sự áp bức bóc lột hà khắc của thực dân, phong kiến, giai cấp công nhân
Việt Nam đã đoàn kết, tổ chức tập hợp nhau lại đấu tranh đòi quyền lợi, dẫn đến hình thành
các Hội Ái hữu, Hội Tương tế trong các nhà máy, xí nghiệp. Cuối năm 1920, người công
nhân yêu nước Tôn Đức Thắng đã vận động thành lập Công hội Ba Son ở Sài Gòn, mở đầu
cho phong trào đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.
- Một số đặc điểm của GCCN Việt Nam
Từ đó, ta liên hệ thực tiễn ở Việt Nam.
❖ “Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm
những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản
xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất
công nghiệp.”
❖ Họ ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở
Việt Nam và mang những đặc điểm chủ yếu sau: (chép trong giáo trình trang 72, 73)

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


●Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam, là giai cấp trực
tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng.
● Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp, trong cuộc đấu tranh chống tư bản
thực dân đế quốc và phong kiến để giành độc lập chủ quyền, xóa bỏ ách bóc lột và
thống trị thực dân, giai cấp công nhân đã thể hiện mình là lực lượng chính trị tiên
phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn cơ bản
giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc thực dân và phong kiến thống trị, mở đường cho
sự phát triển của dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản. GCCN ở VN phát triển
chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới ách thống
trị của thực dân Pháp.
● Giai cấp công nhân Việt Nam số lượng còn ít, còn mang nhiều tâm lý tàn dư tiểu
nông của giai cấp nông dân vì sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong
kiến và sản xuất công nghiệp chưa thật sự đầy đủ. Mặc dù vậy, giai cấp công nhân
Việt Nam được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng chống đế quốc, thực dân nên đã
trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị giai cấp, sớm giác ngộ lý tưởng, mục
tiêu cách mạng, giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình, nhất là từ khi Đảng
ra đời.
● Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã
hội, lợi ích giai cấp công nhân và lợi ích dân tộc gắn chặt với nhau tạo thành động
lực thúc đẩy đoàn kết, đại đoàn kết toàn dân tộc.
❖ Tuy nhiên, hiện nay, cùng với sự phát triển, không ngừng tiến bộ của thế giới, giai cấp
công nhân đã và đang có nhiều thay đổi. Song, những đặc trưng, đặc điểm cơ bản nhất
vẫn còn nguyên vẹn. Cụ thể ở Việt Nam: (chép trong giáo trình trang 75)
● Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay không ngừng tăng nhanh về số lượng và chất
lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
● Nhờ những đặc điểm tự nhiên đó, họ mang sự đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có
mặt trong mọi thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân. Song, trong khu vực
kinh tế, Nhà Nước vẫn là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
● Đồng thời, cùng với sự phát triển vượt bậc của ngành khoa học – công nghệ hiện
nay, số lượng công nhân được trang bị vốn tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ
tiên tiến ngày càng chiếm đa số. Công nhân tr 攃ऀ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề
nghiệp, học vấn, văn hóa được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội,
là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân, trong lao động và phong trào
công đoàn.
➔ Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, song hành với những đặc điểm đó, mang theo
nhiệm vụ làm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không bị thụt lùi mà ngày càng phát
triển, Việt Nam cần phải xây dựng, phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh, hiện đại, đồng
thời coi trọng công tác xây dưng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng lãnh đạo, cầm quyền thực
sự trong sạch vững mạnh.
Những điểm tương đồng và khác biệt của GCCN VN với GCCN thế giới là gì?

Điểm tương đồng Điểm khác biệt

- Chịu sự bóc lột của CNTB - Ra đời trước GCTS VN, đối kháng
- Đại diện LLSX tiên tiến, mang lại trực tiếp với tư bản Pháp và tay sai
của cải vật chất cho XH ➔ khi ra đời bị bóc lột trực tiếp bởi
- Phẩm chất tiên tiến, CM, kỷ luật, tư bản Pháp và tay sao ➔ Là k 攃ऀ thù

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


đoàn kết quốc tế của giai cấp ➔ Có cùng k 攃 ऀ thù với
dân tộc VN
- Là sản phẩm của quá tình khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp nên
phát triển chậm và mang nhiều tâm
lý tiểu nông (GCCN quốc tế là sản
phẩm của nền Đại công nghiệp)
- Được tôi luyện trong đấu tranh
chống thực dân, đế quốc nên trưởng
thành nhanh chóng, giác ngộ chủ
nghĩa Mác – Lenin
- Có tinh thần CM triệt để, có truyền
thống yêu nước, đoàn kết, bất khuất
chống giặc ngoại xâm
- Gắn bó mật thiết với các tầng lớp
nhân dân, lợi ích thống nhất với lợi
ích dân tộc tạo động lực cho CM.

Vì sao GCCN trở thành GC lãnh đạo CMVN?


- Nỗi nhục mất nước + nỗi khổ vì ách áp bức bóc lột  Động cơ, nghị lực và tính triệt
để CM cao
- Các phong trào yêu nước của các giai cấp khác (khuynh hướng phong kiến và tư
sản) diễn ra sôi nổi nhưng đều thất bại
- CMVN chỉ có thể đi theo con đường CM dân tộc dân chủ nhân dân định hướng
XHCN
- “Là giai cấp kiên quyết nhất, CM nhất, đi đầu trong đấu tranh CM” – HCM
- GCCN có mối liên hệ tự nhiên với nhân dân lao động  dễ xây dựng khối liên minh
công – nông.
2 / Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN
- Sứ mệnh lịch sử tổng quát
- Nội dung kinh tế
- Nội dung chính trị
- Nội dung văn hóa
Liên hệ Việt Nam
- Sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN Việt Nam
Đối với giai cấp công nhân Việt Nam,có thể khái quát nội dung sứ mệnh lịch sử như
sau: Giai cấp công nhân nước ta là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua Đảng cộng sản
Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp và dân tộc; giai cấp đại diện cho phương thức sản
xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi
đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Cụ thể, sứ
mệnh lịch sử thể hiện trên ba phương diện:
- Nội dung kinh tế, chính trị, văn hóa:
+ Trong kinh tế:

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


Giai cấp công nhân Việt Nam sẽ là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát
triển nền kinh tế thị trường hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy khoa học-công nghệ
làm động lực quan trọng, quyết định tăng năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả. Đảm
bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, thực hiện hài hòa
lợi ích cá nhân-tập thể và xã hội.
Giai cấp công nhân phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước-đây là vấn đề nổi bật nhất đối với
việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho nước ta trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, có nền công nghiệp hiện đại, định hướng xã hội
chủ nghĩa trong một, hai thập kỷ tới, với tầm nhìn đến giữa thế kỷ XXI (2050) đó là trách
nhiệm của toàn Đảng, toàn dân mà giai cấp công nhân là nòng cốt. Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi
trường.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với
việc phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công nghiệp, thực hiện khối liên minh
công- nông-trí thức để tạo ra những động lực phát triển nông nghiệp-nông thôn và nông dân
ở nước ta theo hướng phát triển bền vững, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế, nhất là
hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái.
+Trong chính trị - xã hội:
Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì nhiệm vụ “Giữ vững
bản chất giai cấp công-của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên” và
“tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ là những nội dung chính
yếu, nổi bật, thể hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân về phương diện chính trị-xã
hội.Thực hiện trọng trách đó, đội ngũ cán bộ,đảng viên trong giai cấp công nhân phải nêu
cao trách nhiệm tiên phong,đi đầu,góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị-xã hội
quan trọng của Đảng;đồng thời giai cấp công nhân(thông qua hệ thống tổ chức công đoàn)
chủ động,tích cực tham gia xây dựng,chỉnh đốn Đảng,làm cho Đảng thực sự trong
sạch,vững mạnh,bảo vệ Đảng,bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân-đó là
trọng trách lịch sử thuộc về sứ mệnh của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
+ Trong văn hóa tư tưởng:
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,đậm đà bản sắc dân tộc có nội dung
cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa,giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện
lối sống,tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hóa và con
người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách - đó là nội dung trực tiếp về văn hóa tư tưởng thể
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, trước hết là trọng trách lãnh đạo của Đảng, cấp
công nhân còn tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ sự trong
sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đó là nền tảng tư tưởng của Đảng,
chống lại những quan điểm sai trái, những sự xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định
lý tưởng, mục tiêu và con đường cách mạng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

3/ Tính tất yếu/ tại sao sứ mệnh lịch sử thuộc về giai cấp công nhân? => đk khách
quan

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


- Sứ mệnh lịch sử của GCCN: Tổng quát
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là nhiệm vụ của giai cấp công nhân phải
thực hiện trong cuộc cách mạng xác lập kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Khái quát sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế độ người bóc
lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và giải phóng toàn thể nhân
loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội
chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
- Điều kiện kinh tế - xã hội của GCCN:
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất trong bộ phận cấu thành lực lượng
sản xuất của xã hội tư bản, họ đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, trình độ xã hội hóa
cao. Nhưng lại không được sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu - bộ phận quan trọng nhất của
quan hệ sản xuất. Chính vì vậy, nó quy định giai cấp công nhân là lực lượng phá vỡ quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính quyền về tay mình, là lực lượng duy nhất có đủ điều
kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa tạo nền tảng vững chắc để xây dựng chủ nghĩa xã hội - một chế độ xã
hội kiểu mới, không còn chế độ người áp bức, bóc lột người.
- Điều kiện chính trị - xã hội của GCCN: cách mạng nhất, tiên tiến nhất, kỷ luật cao,
bản chất quốc tế
Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất: là sản phẩm của nền đại công nghiệp
nên giai cấp công nhân có trình độ chuyên môn, học vấn ngày càng cao. Môi trường sống và
làm việc đã tạo điều kiện cho giai cấp công nhân nâng cao trí tuệ của mình. Trong cuộc đấu
tranh vì dân sinh, dân chủ đã cung cấp tri thức chính trị - xã hội để giai cấp công nhân trở
thành giai cấp tiên tiến. Giai cấp công nhân có hệ tư tưởng riêng và khả năng lãnh đạo cách
mạng.
Giai cấp công nhân là giai cấp có cách mạng triệt để nhất: là giai cấp bị áp bức, bóc
lột nên giai cấp công nhân chỉ có thể giải phóng mình khi đồng thời giải phóng toàn xã hội
khỏi chế độ người bóc lột người. Tính cách mạng triệt để thể hiện ở mục tiêu đấu tranh triệt
để là xóa bỏ tận gốc chế áp bức, bóc lột chứ không phải thay đổi sự bóc lột này thành bóc
lột khác. Trong quá trình đấu tranh của mình giai cấp công nhân đã tìm thấy vũ khí lý luận
của mình là chủ nghĩa Mác - Lênin - hệ tư tưởng tiên tiến nhất, cách mạng nhất.
Giai cấp công nhân có tính kỷ luật cao và tinh thần đoàn kết cao: Do điều kiện sản
xuất tập trung, khoa học kỹ thuật và sự phân công lao động nên giai cấp công nhân có tính
kỷ luật cao. Chỉ có tính kỷ luật cao, có tổ chức chặt chẽ, đoàn kết với nhau mới tạo được sức
mạnh để lật đổ giai cấp tư sản. Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế: giai cấp công nhân
trên thế giới đều có địa vị như nhau, đều bị bóc lột nên muốn giải phóng mình phải đồng
thời giải phóng toàn thế giới. Bản thân giai cấp tư sản là một lực lượng quốc tế, muốn thắng
nó giai cấp công nhân phải có sự liên minh quốc tế

Liên hệ Việt Nam


- Lý do Giai cấp công nhân Việt Nam trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt
Nam: GGCN Việt Nam chung k 攃ऀ thù, các con đường khác đều thất bại, GCCN Việt
Nam có những phẩm chất….

10

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


+ Thứ nhất, ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp với số
lượng hết sức đông đảo. Giai cấp công nhân Việt Nam bị ba tầng lớp áp bức bóc lột
của đế quốc thực dân, phong kiến và tư bản xứ, chủ yếu là bọn đế quốc thực dân. Đa
số công nhân Việt Nam, trực tiếp xuất thân từ giai cấp nông dân, nạn nhân của chính
sách chiếm đoạt ruộng đất mà thực dân Pháp thi hành ở Việt Nam. Vì vậy, giai cấp
công nhân có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với giai cấp nông dân, họ có chung một
k 攃 ऀ thù, có truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc, sớm chịu ảnh hưởng của
trào lưu cách mạng vô sản trên thế giới (cách mạng tháng Mười Nga). Chính vì vậy,
chỉ có họ mới có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng Việt Nam và nhanh chóng trở
thành lực lượng chính trị độc lập, làm cơ sở vững chức cho phong trào dân tộc theo
khuynh hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Thứ hai, trước sự xâm lược của thực dân Pháp, phong trào đấu tranh giải phóng dân
tộc theo khuynh hướng phong kiến và tư sản diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên, sự thất bại
của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
đã chứng tỏ con đường cứu nước theo hai hệ tư tưởng này đã bế tắc. Cách mạng Việt
Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối, về giai cấp lãnh đạo. Vào
lúc đó, phong trào cộng sản và công nhân thế giới phát triển, cuộc cách mạng tháng
Mười Nga bùng nổ, thắng lợi và ảnh hưởng đến phong trào dân tộc dân chủ ở nước
khác, nhất là ở Trung Quốc, trong đó có phong trào cách mạng ở nước ta. Tấm
gương cách mạng Nga và phong trào cách mạng ở nhiều nước khác đã cổ vũ giai cấp
công nhân non tr 攃ऀ Việt Nam đứng lên nhận lấy sứ mệnh lãnh đạo cách mạng nước
ta và đồng thời cũng là chất xúc tác khích lệ nhân dân ta lựa chọn, tiếp nhận con
đường cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin và đi theo con đường cách mạng của
giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
+ Thứ ba,
- Giai cấp công nhân đại diện cho một phương thức sản xuất tiến bộ: Giai cấp
công nhân, con đ 攃ऀ của nền công nghiệp hiện đại, được rèn luyện trong nền
sản xuất tiến bộ, đoàn kết. Họ đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến,
gắn liền với những thành tựu của khoa học – công nghệ hiện đại. Đó là giai
cấp được trang bị bởi lý luận khoa học cách mạng và luôn đi đầu trong phong
trào cách mạng theo mục tiêu xóa bỏ xã hội cũ lạc hậu, xây dựng xã hội mới
tiến bộ.
- Giai cấp công nhân là giai cấp có tính tổ chức, tính kỷ luật, tác phong công
nghiệp: Vì là sản phẩm của nền đại công nghiệp nên giai cấp này được tôi
luyện trong môi trường lao động công nghệ ngày càng hiện đại cũng như
trong cuộc đấu tranh chống giai cấp phong kiến trước đây cũng như chống
giai cấp tư sản ngày nay. Chính điều kiện làm việc ở thành thị và các khu
công nghiệp giúp cho giai cấp công nhân mở rộng các quan hệ xã hội, mở
mang trí tuệ. Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Môi trường
làm việc của giai cấp công nhân là sản xuất tập trung cao và có trình độ kỹ
thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ, làm việc theo
dây chuyền buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật
lao động. Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp tư sản –

11

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


là một giai cấp có tiềm lực về kinh tế – kỹ thuật nên giai cấp công nhân phải
đấu tranh bằng phẩm chất kỷ luật của mình.
- Giai cấp công nhân ra đời trước tư sản Việt Nam: Ra đời trước giai cấp tư
sản dân tộc, bị ba tầng áp bức nặng nề, ngay từ khi mới ra đời đã chịu ảnh
hưởng của cách mạng tháng 10 Nga, tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin, không
bị ảnh hưởng của các trào lưu tư tưởng tiểu tư sản.
+ Thứ tư, giai cấp công nhân Việt Nam sinh ra trong lòng một dân tộc có truyền thống
đấu tranh bất khuất chống ngoại xâm, trong điều kiện đất nước bị k 攃ऀ thù xâm lược,
khiến cho ý chí và động cơ cách mạng của giai cấp công nhân Việt Nam được nâng
lên gấp bội. Điều kiện cơ bản và quan trọng nhất để giai cấp công nhân Việt Nam
lãnh đạo cách mạng đó là giai cấp công nhân có Đảng và chủ nghĩa Mác – Lênin
soi đường, có tinh thần cách mạng triệt để. Giai cấp công nhân xuất thân từ giai cấp
nông dân, họ sớm được tiếp thu ánh sáng cách mạng chủ nghĩa Mác-Lênin. Do vậy
họ là tầng lớp đại diện cho giai cấp nông dân nhưng tiến bộ hơn về mặt tư duy cách
mạng. Đồng thời họ là lực lượng sản xuất chính trong xã hội. Giai cấp công nhân
luôn đi đầu trong các cuộc cách mạng và làm cách mạng cho đến khi thắng lợi. Lợi
ích cơ bản của giai cấp công nhân đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản,
nhưng phù hợp với lợi ích, khát vọng giải phóng của nhân dân lao động. Do đó giai
cấp công nhân càng có đủ điều kiện, khả năng trở thành lực lượng tổ chức lãnh đạo
các giai cấp và tầng lớp lao động khác trong công cuộc xóa bỏ áp bức, bóc lột của
chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ
nghĩa.
=> Do hoàn cảnh ra đời và những phẩm chất nói trên, giai cấp công nhân Việt Nam vươn
lên trở thành lực lượng độc lập và tiên tiến nhất. Vì vậy có thể nói giai cấp công nhân Việt
Nam có đủ khả năng đảm nhận sứ mệnh lãnh đạo CM VN

4/ Điều kiện để GCCN thực hiện sứ mệnh lịch sử? => điều kiện chủ quan
Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ ra những điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan để giai cấp
công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Đó là:
Thứ nhất, sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất
lượng.
Thông qua sự phát triển này có thể thấy sự lớn mạnh của giai cấp công nhân cùng
với quy mô phát triển của nền sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng của công nghiệp, của
kỹ thuật và công nghệ. Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất
lượng giai cấp công nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh
lịch sử của mình. Chất lượng giai cấp công nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý
thức chính trị của một giai cấp cách mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và trọng
trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân phải được giác ngộ về lý
luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Là giai cấp đại diện tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng giai cấp
công nhân còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ
hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay. Để phát triển giai cấp công nhân về số lượng và
chất lượng,theo chủ nghĩa Mác-Lênin phải đặc biệt chú đến hai biện pháp cơ bản: 1) Phát

12

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


triển công nghiệp-“tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết” và 2) Sự trường thành của Đảng
Cộng sản-hạt nhân chính trị quan trọng của giai cấp công nhân.
Chỉ với sự phát triển về số lượng và chất lượng, đặc biệt về chất lượng, giai cấp công
nhân mới có thể thực hiện được sử mệnh lịch sử của giai cấp mình.
Thứ hai, Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công
nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.
Đảng Cộng sản—đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò
lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân
với tư cách là giai cấp cách mạng. Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng
sản là sự kết hợp giữa chủ nghĩa xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào
công nhân.
Mối quan hệ giữa giai cấp công nhân và Đảng Cộng sản: Giai cấp công nhân là cơ
sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất
giai cấp công nhân trở thành đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp. Đảng
Cộng sản là tập hợp những bộ phận ưu tú nhất, giác ngộ nhất của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động tự nguyện đứng trên lập trường của giai cấp công nhân. Đảng Cộng sản
là đại biểu trung thành với lợi ích của bản chất giai cấp công nhân, của dân tộc và xã hội,
đồng thời có mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân và quần chúng lao động trong xã
hội điều đó là nguồn gốc sức mạnh của Đảng Cộng sản
Ngoài hai điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan nêu trên chủ nghĩa Mác-Lênin còn
chỉ rõ, để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đi tới thắng lợi,
phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp
lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản
lãnh đạo. Đây cũng là một điều kiện quan trọng không thể thiếu để thực hiện sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân.

Liên hệ Việt Nam


- Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân Việt Nam (Trang 40)
- Xây dựng Đảng
Một là, tiếp tục đổi mới công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; tập trung xây dựng Đảng về
đạo đức, tăng cường trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng
đầu.

Tiếp tục quán triệt, nhận thức thật sâu sắc các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo Đại hội XIII của
Đảng đã đề ra; các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định, quy chế… của Trung ương về xây
dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị. Đây là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng trong toàn
Đảng và hệ thống chính trị, không chỉ quán triệt tư tưởng chỉ đạo, nội dung các văn bản của
Đảng mà cần có sự phân tích, so sánh, liên hệ và vận dụng phù hợp với thực tế từng cơ
quan, tổ chức, đoàn thể, cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên. Chú trọng xây dựng Đảng
về đạo đức, đề cao trách nhiệm nêu gương, ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của
cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp, cán bộ giữ
cương vị càng cao càng phải tiên phong, gương mẫu.

13

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


Hai là, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu các
cấp, gắn với đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả.

Xây dựng đội ngũ cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới; thông qua
hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng; đặt trong tổng thể của công tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và kiện toàn tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao dân trí, đào tạo
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút, trọng dụng nhân tài. Đổi
mới, nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ và đánh giá cán bộ. Chủ
động phát hiện nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược nhiệm
kỳ 2025-2030 và chuẩn bị cho nhiệm kỳ tiếp theo, bảo đảm tính kế thừa, ổn định, đổi mới,
phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, bảo đảm số lượng và cơ cấu hợp lý. Luân
chuyển cán bộ phải phù hợp với chức danh quy hoạch; bảo đảm cân đối, hài hòa giữa luân
chuyển cán bộ với phát triển nguồn cán bộ tại chỗ; luân chuyển ngang và dọc, luân chuyển
cán bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội sang các lĩnh vực khác,
và ngược lại. Tăng cường cán bộ có bản lĩnh chính trị, trình độ, năng lực cho địa bàn trọng
điểm, lĩnh vực khó khăn, phức tạp; khắc phục tình trạng khép kín trong công tác cán bộ.
Đánh giá cán bộ công tâm, khách quan, có tiêu chí rõ ràng và thông qua sản phẩm cụ thể;
gắn việc đánh giá cá nhân với đánh giá tập thể, với kết quả thực tế thực hiện nhiệm vụ của
địa phương, cơ quan, đơn vị. Kịp thời cho từ chức, miễn nhiệm, thay thế những cán bộ năng
lực hạn chế, uy tín thấp, mắc sai phạm mà không chờ đến hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ
nhiệm. Thực hiện tốt chủ trương khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm, luôn nỗ lực hành động vì lợi ích chung.

Ba là, tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách đồng bộ, thống nhất, hiệu quả.

Kịp thời cụ thể hóa, thể chế hóa các chủ trương của Đảng; rà soát sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện các quy định, quy chế, hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, kịp thời, khả
thi, ổn định, công khai, minh bạch. Bổ sung, hoàn thiện toàn diện hơn các thể chế, thiết chế
về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị, đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực theo tinh thần kết hợp nhuần nhuyễn giữa “xây” và “chống”; giữa xây dựng đạo
đức cách mạng và chống chủ nghĩa cá nhân; phòng, chống, ngăn ngừa và đặc trị các loại
“bệnh tật” phát sinh trong Đảng và hệ thống chính trị; giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương của
Đảng. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm,
mối quan hệ công tác của cấp ủy, chính quyền các cấp, bảo đảm tốt mối quan hệ “Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”; phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm, khắc
phục tình trạng Đảng bao biện, làm thay Nhà nước hoặc buông lỏng lãnh đạo.

Bốn là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; kiên quyết, kiên trì đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên vi phạm.

Tạo chuyển biến mạnh mẽ đối với công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, kết hợp phòng
ngừa với xử lý vi phạm kỷ luật. Cải tiến, đổi mới phương pháp, quy trình, kỹ năng thực hiện

14

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng theo hướng chặt chẽ, bài bản, khoa học hơn; trong
đó, tập trung vào các cơ chế, biện pháp chủ động phát hiện sớm, phòng ngừa, ngăn chặn từ
xa khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên. Tăng cường kiểm tra, giám sát tổ
chức đảng, người đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở những lĩnh vực, địa bàn, vị trí công tác dễ
xảy ra tham nhũng, tiêu cực, có nhiều khiếu kiện kéo dài. Tăng cường kiểm soát tài sản, thu
nhập của cán bộ theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ
các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, bảo vệ pháp luật có bản lĩnh vững vàng, liêm
chính, trung thực, có dũng khí đấu tranh, có kiến thức, kỹ năng chuyên sâu.

Năm là, phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan dân cử, mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội; thực sự dựa vào nhân dân để xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các
cấp; giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và báo chí. Hoàn thiện cơ chế nhân dân
tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Sớm cụ
thể hóa những quy định của Đảng, đồng thời thể chế hóa, hoàn thiện các quy định về phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực và quy định về kiểm soát quyền lực công khai, minh bạch, rõ
ràng để mỗi người dân đều có thể giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của
cán bộ, đảng viên. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp phải tăng cường trách
nhiệm giải trình, thực hiện nghiêm quy định của Đảng, Nhà nước về tiếp, đối thoại với công
dân; tiếp nhận và kịp thời chỉ đạo giải quyết các vấn đề nhân dân phản ánh, khiếu kiện.

Bước vào thời kỳ mới, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta cần tăng cường đoàn kết, chung
sức, đồng lòng chăm lo thế nước, vun đắp lòng dân, “giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải
xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”(9), dẫn dắt
công cuộc đổi mới tiếp tục tiến lên, thực hiện thắng lợi mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội XIII
của Đảng đã đề ra là phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta “trở thành nước phát triển, theo
định hướng xã hội chủ nghĩa”(10).
5/ GCCN hiện nay có còn sứ mệnh lịch sử nữa không/ chứng minh GCCN hiện nay
vẫn còn SMLS/ học thuyết về sứ mệnh lịch sử vẫn còn giá trị về lý luận và thực tiễn
- SMLS của GCCN do điều kiện khách quan quy định: đại diện cho LLSX tiên
tiến mang tính XHH cao, bị bóc lột giá trị thặng dư, là giai cấp tiên, tiến, cách
mạng, kỷ luật cao.
Thứ nhất, theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội
là sự phát triển của lực lượng sản xuất; trong đó, người lao động là lực lượng sản xuất hàng
đầu. Trong xã hội tư bản chủ nghĩa hay trong bất cứ một xã hội nào dựa trên sự phát triển
của nền đại công nghiệp thì lực lượng sản xuất hàng đầu của nó vẫn là người công nhân.
Chính người công nhân là đại biểu cho sự phát triển của lực lượng sản xuất tiên tiến nhất
của thời đại ngày nay; không có một giai cấp nào có thể thay thế địa vị đó. Chú ý: ở đây là
nói người công nhân với tư cách là sản phẩm của nền sản xuất đại công nghiệp tư bản chủ
nghĩa hay xã hội chủ nghĩa; nó đại biểu cho sự phát triển của lực lượng sản xuất tiên tiến
của xã hội hiện thời và xã hội tương lai.

15

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


Thứ hai, trong các giai cấp, tầng lớp xã hội đối lập (mâu thuẫn) giai cấp tư sản thì chỉ có giai
cấp công nhân là giai cấp ở vào địa vị mâu thuẫn trực tiếp nhất và có tính đối kháng. Điều
này khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp có tính cách mạng triệt để nhất trong
cuộc đấu tranh chống lại ách thống trị, áp bức và bóc lột của giai cấp tư sản. Trong cuộc đấu
tranh để tự giải phóng mình và giải phóng toàn thể nhân dân lao động khỏi ách thống trị, áp
bức, bóc lột của giai cấp tư sản, giai cấp công nhân (với tư cách là giai cấp vô sản) không
mất gì cả, ngoại trừ mất xiềng xích, còn nếu được thì được cả thế giới.
Thứ ba, xuất phát từ đặc điểm của nền sản xuất công nghiệp, nhất là nền công nghiệp hiện
đại, khiến cho giai cấp công nhân có được tính tở chức cao với kỷ luật chặt chẽ. Đồng thời,
với sự phát triển mở rộng, có tính xã hội hoá cao của nền sản xuất công nghiệp khiến cho
giai cấp công nhân có được mối quan hệ liên minh mang tính quốc tế của nó từ cơ sở của
nền công nghiệp phát triển và nền kinh tế thị trường mở rộng có xu hướng quốc tế hoá. Mặt
khác, đội ngũ của nó cũng không ngừng lớn mạnh nhờ quá trình phát triển của công nghiệp
hoá ngày càng mở rộng trong phạm vi một quốc gia cũng như ở nhiều quốc gia khác nhau.
Thứ tư, giai cấp công nhân là giai cấp thuộc những người lao động, điều đó là cơ sở khách
quan cho sự liên minh vững chắc và lâu dài giữa giai cấp công nhân với các giai cấp và tầng
lớp lao động khác trong toàn xã hội, tạo thành lực lượng cách mạng của công cuộc cách
mạng xoá bỏ xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa.
Thứ năm, giai cấp công nhân là giai cấp có được hệ tư tưởng khoa học của nó - đó là chủ
nghĩa Mác - Lênin.
- GCCN hiện nay vẫn còn những điều kiện đó: => những điểm tương đồng của
GCCN hiện nay so với GCCN thế kỷ 19.
+ GCCN hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại.
+ Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, công nhân vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư
bản bóc lột giá trị thặng dư.
+ Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các
cuộc đấu tranh vì hòa bình , hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ
nghĩa xã hội.
=> Từ những điểm tương đồng đó có thể khẳng định: Lý luận về sứ mệnh lịch sử của
GCCN trong chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý
nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của GCCN, phong trào
công nhân và quần chúng lao động, chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường XHCN
trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
- GCCN có biến đổi nhưng không mất đi SMLS => điểm khác biệt => những
khác biệt không làm mất đi điều kiện khách quan.
+ Xu hướng “trí tuệ hóa tăng nhanh”: Đó là “công nhân trí thức”, “công nhân tri thức”,
“công nhân áo trắng”, lao động trình độ cao. Nền sản xuất và dịch vụ hiện đại đòi hỏi người
lao động phải có hiểu biết sâu rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp. Ngày nay, công nhân
được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại, đáp ứng sự thay đổi nhanh
chóng của công nghệ trong nền sản xuất.
+ Xu hướng: “trung lưu hóa” gia tăng: Một bộ phận công nhân đã tham gia vào sở hữu vào
1 lượng tư liệu sản xuất của xã hội thông qua chế độ cổ phần hóa. Về hình thức họ không
còn là: “vô sản” nữa và có thể được “trung lưu hóa” về mức sống. Nhưng thực chất ở các

16

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


nước tư bản, quá trình sản xuất và phân chia lợi nhuận vẫn bị phụ thuộc và những cổ đông
lớn.
=> Trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và cách mạng công nghệ 4.0,
công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản xuất
hiện đại.
Nội dung thực hiện SMLS hiện nay
- Nội dung kinh tế:
- Nội dung chính trị
- Nội dung văn hóa
Liên hệ Việt Nam
- Những đặc điểm hiện nay của GCCN Việt Nam

- Sứ mệnh của GCCN Việt Nam


Nước ta đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một nước có nền kinh tế lạc hậu, kém phát
triển. Vì thế sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phải đi đầu trong việc xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Hay nói khác đi giai cấp công nhân cùng với
Đảng và nhà nước phải: “Thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, khắc phục tình trạng một nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng xã
hội, chống áp bức bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động
tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế
lực thù địch bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa
phồn vinh hạnh phúc.”
Cùng với sự phát triển của của nền kinh tế tri thức đòi hỏi giai cấp công nhân Việt
Nam có sứ mệnh lịch sử là vừa phải tiếp tục làm quen với nền công nghiệp truyền thống vừa
phải nhanh chóng tiếp cận và làm chủ các hoạt động sản xuất ở trình độ cao trước áp lực của
nền kinh tế tri thức.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa điều đó yêu cầu
chúng ta phải phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Nhưng do sự tồn tại, phát triển của nhiều thành phần kinh tế đã gây nên những
khuynh hướng phát triển kinh tế khác nhau .Một là :sự phát triển được thực hiện tự giác, hai
là : khuynh hướng tự phát tư bản chủ nghĩa – một đặc tính vốn có của nền sản xuất nhỏ
.Như vậy cuộc đấu tranh cho mục tiêu xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay là chống khuynh
hướng tự phát tư bản chủ nghĩa .Đương nhiên trong giai đoạn này khi còn thành phần kinh
tế tư bản tư nhân thì vẫn còn mâu thuẫn giữa lao động và tư bản nhưng tính chất đã khác
trước do những chính sách mềm d 攃ऀo của Đảng và nhà nước ta . Ngày nay giai cấp công
nhân dù lao động ở thành phần kinh tế nào cũng có quyền làm chủ đất nước, mâu thuẫn giữa
tư bản và công nhân được giải quyết dần dần bằng sự quản lý của nhà nước của nhân dân
nhưng đấu tranh giai cấp vẫn còn đó là đấu tranh chống khuynh hướng tự phát tư bản chủ
nghĩa ;đấu tranh bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo…
Trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội cùng với sự thúc đẩy nhanh quá trình CNH-
HĐH đất nước ,mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam hiện nay là : mâu thuẫn giữa
những lực lượng và nhân tố thúc đẩy quá trình phát triển đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc
hậu theo định hướng xã hội chủ nghĩa với những lực lượng và nhân tố kìm hãm quá
trình đó
.Vậy câu hỏi đặt ra là : giai cấp , tầng lớp nào có thể lãnh đạo nhân dân chống lại khuynh

17

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


hướng tự phát tư bản chủ nghĩa, chống lại những mâu thuẫn đó ? Chỉ có thể khẳng định đó
là giai cấp công nhân . (Tiểu luận: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam)

Chương III: THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN


CNXH VÀ CNXH
Phần nội dung giáo trình
I. Chủ nghĩa xã hội:
*Phong trào như thế nào mới được coi là phong trào CNXH?
Trả lời: Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp
bức, bất công, chống các giai cấp thông trị; là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng
giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, bất công; là một khoa học – chủ nghĩa
CHKH là khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân; là một chế độ xã hội tốt đẹp,
giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
1. CNXH, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội CSCN:
- Phân kỳ hình thái KT-XH CSCN (C.Mác – Ăngghen)
+ Giai đoạn thấp (XH CNXH)
+ Giai đoạn cao (XH CSCN)
- Phân kỳ (Lenin)
+ Thời kỳ quá độ (Những cơn đau đ 攃ऀ kéo dài)
+ Giai đoạn thấp
+ Giai đoạn cao
CNXH là giai đoạn đầu của hình thái KT-XH CSCN ưu việt hơn chủ nghĩa tư bản nhưng
còn chưa hoàn hảo như CNCS (xem sơ đồ trong vở trang 15)
2. Điều kiện ra đời CNXH: (Chủ nghĩa duy vật lịch sử)
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Sự phát triển của LLXS mang tính XHH ngày càng cao
làm cho quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trở nên lỗi thời, kìm hãm sự phát triển
của lực lượng sản xuất. (p.91)

Các nước muốn xây dựng CNXH trước hết phải tổ chức được một nền sản xuất phát
triển cao và có LLSX phát triển mang tính XHH ngày càng cao.

- Điều kiện chính trị - xã hội: Sự trưởng thành của GCCN, đặc biệt là khi được tiếp
thu CNXHKH, phong trào công nhân chuyển từ tự phát qua tự giác, thành lập chính
đảng của mình

Việc thủ tiêu CNTB cần phải có hành động CM tự giác của quân chúng nhân dân
dưới sự lãnh đạo của GCCN thông qua cuộc CM XHCN.

18

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


(Xem 3 sơ đồ quan trọng còn lại trong vở trang 15)
3. Những đặc trưng bản chất của CNXH:
a. Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C.Mác và Ăngghen đã khẳng định
“ Thay thế cho XH tư sản cũ với giai cấp và những sự đối lập giai cấp của nó sẽ là một khối
liên hiệp, trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện của sự phát triển tự do của
tất cả mọi người”; khi đó “con người, cuối cùng làm chủ tồn tại xã hội của chính mình thì
cũng do đó làm chủ tự nhiên, làm chủ cả bản than mình, trở thành người tự do”. ĐÂY là sự
khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa so với các hình thái kinh
tế – xã hội ra đời trước, thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai
cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Để đạt được mục tiêu tổng quát đó, CMXHCN phải tiến hành triệt để, trước hết là
giải phóng giai cấp, xoá bỏ tình trạng giai cấp này bóc lột, áp bức giai cấp kia, và một khi
tình trạng người áp bức, bóc lột người kia bị xoá bỏ thì “tình trạng dân tộc này bóc lột dân
tộc khác cũng sẽ bị xoá bỏ”.
Mục đích cao nhất, cuối cùng của những cải tạo xã hội chủ nghĩa là thực hiện
nguyên tắc: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu. Lenin cũng khẳng định mục đích cao cả
nhất chủ CNXH cần đạt đến là xoá bỏ sự phân chia xã hội thành giai cấp, biến tất cả thành
biên trong xã hội thành người lao động, tiêu diệt cơ sở của mọi tình trạng người bóc lột
người. GCCN dưới sự lãnh đạo của ĐCS phải hoàn thành nhiều nhiệm vụ của các giai đoạn
khác nhau, trong đó có mục đích, nhiệm vụ cụ thể của thừoi kỳ xây dựng CNXH – tạo ra
các điều kiện về cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần để thiết lập xã hội cộng sản.
b. CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất chủ yếu
Ví dụ: Không thực hiện các chính sách phát triển sản xuất mà vì lợi ích giai cấp kìm
hãm sự phát triển của quốc gia
Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con ngừoi trên cơ sở điều kiện kinh tế -
xã hội phát triển, mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của LLSX. LLSX hiện đại, quan
hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về TLSX, được tổ chức, quản lý có hiệu qủa, năng
suất lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao động.
*Liệu có thể tiêu chế độ tư hữu ngay lập tức được không ?
 Ph. Ăngghen dứt khoát cho rằng “Không, không thể được, cũng y như không thể làm cho
LLSX hiện có thể tăng lên ngay lập tức đến mức cần thiết để xây dựng một nền kinh tế công
hữu”
Để nâng cao năng suất lao động cần phải tổ chức lao động theo một trình độ cao
hơn, tổ chức chặt chẽ và kỷ luật lao động nghiêm, nghĩa là phải tạo ra quan hệ sản xuất tiến
bộ, thích ứng với trình độ phát triển của LLSX. Lenin cho rằng “Thiết lập một chế độ xã hội
cao hơn CNTB, nghĩa là nâng cao năng suất lao động và do đó phải tổ chức lao động theo
một trình độ có hơn”
(Phần liên hệ VN ở trang 97)
c. CNXH là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ
Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của CNXH (do đại đa số làm chủ, lao
động vì mình chứ không phải vì người khác), xã hội vì con người và do con người; nhân dân

19

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể của xã hội thực hiện quyền làm chủ ngày càng
rộng rãi và đầy đủ trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Chủ nghĩa xã hội
là một chế độ chín trị dân chủ, nhà nước XHCN với hệ thống pháp luật và hệ thống tổ chức
ngày càng hoàn thiện sẽ quản lý XH ngày càng hiệu quả.
d. CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền
lực và ý chí của nhân dân lao động
Thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới mang bản chất của
GCCN, đại biểu có lợi ích (đại biểu cho GCCN), quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Theo Lenin, chuyên chính CM của giai cấp vô sản là một chính quyền do giai cấp vô sản
giành được và duy trì bằng bạo lực đối với giai cấp tư sản. Nhà nước chuyên chính vô sản
đồng thời với việc mở rộng rất nhiều chế độ dân chủ - lần đầu tiên biến thành chế độ dân
chủ cho người nghèo, chế độ dân chue cho nhân dân chứ không phải cho bọn nhà giàu –
chuyên chính vô sản còn thực hành một loạt biện pháp hạn chế quyền tự do đối với bọn áp
bức, bọn bóc lột, bọn tư bản.
e. CNXH có nền văn hoá phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn
hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại
(Các nền văn hoá trước đây đều thiên lệch về 1 hướng). Tính ưu việt, sự ổn định và phát
triển của chế độ XHCN không chỉ thể hiện ở lĩnh vực kinh tế, chính trị mà còn ở lĩnh vực
văn hoá – tinh thần của XH. Trong CNXH, văn hoá là nền tảng tinh thần của XH, mục tiêu,
động lực của phát triển XH, trọng tâm là phát triển kinh tế; văn hoá đã hun đúc nên tâm hồn,
khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con người, chân, thiện, mỹ. Chỉ có xây
dựng được nền văn hoá vô sản mới giải quyết được mọi vấn đề từ kinh tế, chính trị đến xã
hội, con người. ➔ CNXH kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể
Ví dụ: Phong kiến hạn chế đi tự do, sự phát triển của cá nhân vì phải đúng “tam
cương, ngũ thường”. Hay tư bản đề cao tiền chứ không đề cao tình nghĩa con người.
Do vậy, quá trình xây dựng nền văn hoá XHCN phải biết kế thừa những giá trị văn
hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, đồng thời, cần chống tư tưởng, văn hoá phi vô
sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và của loài ngừoi, trái với
phương hướng đi lên CNXH.
f. CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị,
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
Khác với XH trước ở chỗ là XHCN luôn xem mình ở trong một XH lớn (công dân toàn
cầu) + XH nhỏ (dân tộc VN)
Theo quan điểm của các nhà sáng lập ra CNXH, vấn đề giai cấp và dân tộc có quan hệ
biện chứng, bởi vậy, giải quyết vấn đề dân tộc, giai cấp trong CNXH có vị trí đặc biệt quan
trọng và phải tuân thủ nguyên tắc: “xoá bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân
tộc này bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị xoá bỏ”.
Trong CNXH, cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng, đoàn kết và hợp tác trên cơ sở
chính trị - pháp lý, đặc biệt là cơ sở kinh tế - xã hội và văn hoá sẽ từng bước xây dựng, củng
cố và phát triển. Đây là sự khác biệt văn bản về việc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin và quan điểm của CN dân tộc cực đoan, hẹp hòi hoặc chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc. Lenin khẳng định “chỉ có chế độ Xôviet là chế độ có thể thật sự
đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc, bằng cách thực hiện trước hết sự đoàn kết tất cả

20

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


những người vô sản, rồi đến toàn thể quần chúng lao động, trong cuộc đấu tranh chống giai
cấp tư sản”.
Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hợp tác, hữu nghị với nhân
dân tất cả các nước trên thế giới.
II. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Thực chất:
+ Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến CM từ XH tiền tư bản chủ nghĩa và
TBCN  Xã hội XHCN
+ Thích ứng với thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính CM của
giai cấp vô sản (p.104)
- Hai kiểu quá độ (trực tiếp & gián tiếp) [trang 105]

CNXH khác về Nền sản xuất Quan hệ sản xuất Tàn dư của XH cũ
chất so với phát triển cực cao cộng sản chủ nghĩa cần thời gian để
CNTB nên cần cần có thời gian cần có thời gian để xoá bỏ cũng như
thời gian để cải để tổ chức, cải xây dựng và phát cần thời gian để
tạo và xây dựng tạo triển làm quen với cái
mới

➔ Là thời kỳ tất yếu phải có với tất cả quốc gia muốn quá độ lên CNXH
- Thách thức: Thời kỳ quá độ lên CNXH: phức tạp, khó khăn, lâu dài
+ Tàn dư, tư tưởng lệch lac của XH cũ vẫn CNXH tồn tại
+ Thế lực thù địch vẫn không ngừng chống đối
+ Công cuộc xây dựng CNXH còn mới m 攃ऀ, chưa từng có trong lịch sử
+ Trình độ giai cấp công nhân còn hạn chế
➔ KẾT LUẬN:
+ Đặc điểm cơ bản thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải tạo CM sâu sắcm triệt để
toàn diện xã hội tư bản chủ nghãi trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hoá,
xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần của
CNXH. Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân
dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dừn thành công CNXH.
+ Thời kỳ đan xen của những tàn sư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần
của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa của
CNXH mới phát sinh.
2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH:
a. Kinh tế:
Thời kỳ quá độ lên CNXH không còn chế độ bóc lột những vẫn còn hiện tượng bóc lột vì
vẫn còn nền kinh tế nhiều thành phần:
Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập (trang
107)
b. Chính trị:
Giai cấp CN trở thành giai cấp cầm quyền, xây dựng toàn diện XH mới. Dân chủ với nhân
dân và chuyên chính với phần tử thù địch, chống lại nhân dân:
Là việc thiết lập,... không giai cấp (trang 108)
c. Xã hội: (trang 109)

21

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


Thành phần xã hội phức tạp, đa dạng, vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau: Trong xã hội của
thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và
chân tay. Bởi vậy, thời kỳquas độ chủ nghĩa tư bản lên CNXH, về phương diện XH, là thời
kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xoá bỏ tệ nạn xã hội và nhưunxg tàn dư của xã
hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động là chủ đạo
d. Tư tưởng – văn hoá:
Tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau. Từng bước xây dựng văn hoá vô sản, nền văn hoá mới
XHCN, tiếp thu giá trị văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu
cầu văn hoá – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
III. Quá độ lên CNXH ở VN:
Phần câu hỏi tham khảo
1/ Tính tất yếu/ vì sao cần có thời kỳ quá độ lên CNXH?
- Thời kỳ quá độ có 2 dạng: trực tiếp và gián tiếp
- Tính tất yếu thời kỳ quá độ:
+ Phù hợp với lý luận của chủ nghĩa Mác – Lenin
+ Phù hợp với lý luận phát triển của nhân loại
+ Đặc trưng của CNXH phù hợp với khát vọng, ước muốn của con người VN
yêu chuộng hoà bình, nhân ái
+ Quy luật tất yếu của CMVN
+ Đi theo con đường CNXH đã giúp VN giành được độc lập cho dân tộc
+ Sự khác biệt về chất (chị đề xuất, mấy ý trên là thầy trả lời)
+ CNXH phải ra đời từ trong lòng xã hội cũ, chuẩn bị những điều kiện ra đời
+ Việc xây dựng xã hội mới, loại bỏ những tàn dư xã hội cũ cần thời gian
Điều kiện cần thiết:
+ Có ĐCS lãnh đạo
+ Có nhà nước của dân, do dân, vì dân
+ Khối liên minh công – nông – tri thức
+ Có con người VN cần cù, siêng năng, yêu chuộng hoà bình

*Việt Nam quá độ lên CNXH trong điều kiện*


- Xuất phát từ một XH vốn là thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng SX rất thấp.
- Cuộc CM khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ.
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH, cho dù chế độ XHCN
ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ.
➔ Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN, nhưng tiếp thu,
kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học
và công nghệ, để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Liên hệ Việt Nam
Lý do vì sao Việt Nam chọn quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa
- Có cơ sở lí luận và thực tiễn : Quan điểm của CNMLN - 2 kiểu quá độ (trực tiếp - gián
tiếp) thực tế có những nước bỏ qua 1 hoặc 2 HTKTXH

22

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


+ Xác định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước
ta là hoàn toàn phù hợp với quy luật chung đối với các nước đi lên chủ nghĩa xã hội
trong thời đại ngày nay, phù hợp với điều kiện lịch sử của cách mạng Việt Nam.
Đồng thời, đó là một tất yếu khách quan, được thể hiện ở cả phương diện lý luận và
phương diện thực tiễn.
+ Về mặt lý luận: Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là
một kiểu quá độ gián tiếp (loại hình quá độ đặc biệt của đặc biệt). Khi nghiên cứu về
sự phát triển của lịch sử, C. Mác và Ph.Ăng ghen đã khẳng định, lịch sử xã hội vừa
phát triển theo con đường tuần tự, vừa phát triển theo con đường nhảy vọt.
+ Về mặt thực tiễn: Trước khi Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước đã có nhiều sĩ phu yêu
nước như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh cũng đã tìm đường cứu nước. Tuy nhiên,
chưa có ai tìm ra con đường cứu nước đúng đắn, do con đường mà họ lựa chọn
không phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và lịch sử Việt Nam. Chỉ khi Nguyễn Ái
Quốc đọc được “Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin, cùng
với chủ nghĩa Mác – Lênin thì con đường giải phóng dân tộc mới đem lại kết quả –
giải phóng dân tộc khỏi áp bức, bất công. Vì vậy, vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác
– Lênin, lựa chọn con đường phát triển bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam
là tất yếu và phù hợp. Chủ nghĩa tư bản tuy đã có nhiều điều chỉnh về mặt lợi ích,
giải quyết có hiệu quả về phát triển kinh tế cũng như một số vấn đề xã hội. Tuy
nhiên, bản chất của chế độ áp bức, bóc lột thì không thay đổi, khoảng cách giàu
nghèo, phân biệt màu da, chủng tộc chưa được khắc phục; nhiều tệ nạn xã hội chưa
được giải quyết; khủng bố, gây chiến tranh vẫn là vấn đề nóng bỏng. Do vậy, chủ
nghĩa tư bản không phải là một xã hội mà tương lai của loài người muốn đạt tới.
-Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tạo ra cơ sở vật chất cho việc xoá bỏ chế độ người bóc lột
người, xây dựng xã hội công bằng, bình đẳng. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa để bảo đảm
mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của
nhân dân => phù hợp với khát vọng, ước muốn của con người Việt Nam yêu chuộng hòa
bình, nhân ái, đoàn kết
- Đi theo con đường chủ nghĩa xã hội đã giúp Việt Nam giành được độc lập cho dân tộc, chỉ
có kiên định chủ nghĩa xã hội mới giữ vững được độc lập dân tộc, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ.
2/ Phân tích tính chất và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH?
- Tính chất:
+ Tính đan xen
+ Tính cải tạo cách mạng sâu sắc triệt để trên tất cả các lĩnh vực
- Đặc điểm
+ Đặc điểm kiểu quá độ: Trực tiếp và gián tiếp
+ Đặc điểm kinh tế: KT nhiều thành phần
+ Đặc điểm chính trị: GCCN đã giành chính quyền
+ Đặc điểm xã hội: Giai cấp, tầng lớp đa dạng, phức tạp
+ Đặc điểm văn hóa:Tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa vô sản/ xã hội chủ nghĩa
từng bước được xây dựng
Liên hệ Việt Nam

23

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


- Việt Nam quá độ trong điều kiện nào? => 3 điều kiện
- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp.
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả
các nước ở mức độ khác nhau.
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cho dù
chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ.

- Đặc điểm con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: (giáo trình trang
60)
+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản là con đường cách
mạng tất yếu
+ Bỏ qua chủ nghĩa tư bản là bỏ qua sự thống trị của quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa
+ Vẫn tiếp thu những thành tựu mà nhân loại đạt được dưới CNTB
+ Đòi hỏi quyết tâm chính trị cao của toàn đảng, toàn quân, toàn dân
3/ Điều kiện ra đời của CNXH và tính ưu việt của CNXH
- Điều kiện kinh tế và điều kiện chính trị
Bằng lý luận hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác đã đi sâu phân tích, tìm ra qui luật vận
động của hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, từ đó cho phép ông dự báo khoa học về
sự ra đời và tương lai của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. V.I Lênin cho rằng:
C.Mác xuất phát từ chỗ là chủ nghĩa cộng sản hình thành từ chủ nghĩa tư bản, phát triển lên
từ chủ nghĩa tư bản là kết quả tác động của một lực lượng xã hội do chủ nghĩa tư bản sinh ra
- giai cấp vô sản, giai cấp công nhân hiện đại.
Sự ra đời của của chủ nghĩa tư bản là một giai đoạn mới trong lịch sử phát triển của
nhân loại, chủ nghĩa tư bản mở đường cho lực lượng sản xuất mới phát triển, tạo ra sự phát
triển vượt bậc của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất phát triển mang tính xã hội hóa
ngày càng cao, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đóng vai trò mở đường cho lực lượng sản
xuất phát triển dần trở nên lỗi thời, xiềng xích của lực lượng sản xuất. Mâu thuẫn giữa tính
xã hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư
liệu sản xuất trở thành mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản, biểu hiện về mặt xã
hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân hiện đại và giai cấp tư sả lỗi thời. Cuộc đấu tranh
của hai giai cấp này xuất hiện và ngày càng gay gắt và có tính chính trị rõ rệt.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp cơ khí cũng làm cho giai cấp công nhân
trưởng thành vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, sự trưởng thành đó đánh dấu bằng sự ra
đời của Đảng Cộng sản, đội tiên phong của giai cấp công nhân, trực tiếp lãnh đạo cuộc đấu
tranh chính trị của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản.
Như vây, sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự
trưởng thành thực sự của giai cấp công nhân là tiền đề, điều kiện cho sự ra đời của hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa thông qua cách mạng vô sản dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Sự ưu việt => 6 đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
Căn cứ vào những dự báo của C.Mác - Ph.Ăngghen và những quan điểm của V.I.Lênin
về chủ nghĩa xã hội ở nước Nga Xô - Viết, có thể khái quát những đặc trưng cơ bản của chủ
nghĩa xã hội sau:

24

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


Một là, chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã
hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
Các hình thái kinh tế - xã hội mới ra đời luôn có sự phát triển hơn so với hình thái kinh
– xã hội trước đó, tuy nhiên các hình thái kinh tế - xã hội trước đây (chiếm hữu nô lệ, phong
kiến, chủ nghĩa tư bản) đều dựa trên sự áp bức bóc lột của giai cấp này với giai cấp khác cho
nên mới chỉ giải phóng được một bộ phận nhân dân trong xã hội – bộ phận trở thành giai
cấp thống trị mới, chủ nô tới địa chủ tới tư sản. Còn chủ nghĩa xã hội tạo nên một xã hội liên
hợp mà “sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện phát triển tự do cho tất cả mọi
người”....
Hai là, chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
Đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con người và do con người. Các chế
độ xã hội khác do giai cấp thống trị làm chủ, trong chủ nghĩa xã hội giai cấp công nhân là
người lãnh đạo mà giai cấp này có lợi ích thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động. Do
đó, nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể xã hội thực hiện quyền làm chủ
ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Ba là, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Nguồn gốc tạo ra sự bóc lột của giai cấp này với giai cấp khác là chế độ chiếm hữu tư
nhân (tư hữu) về tư liệu sản xuất, chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội
được là vì nó thực hiện chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất và chế độ phân phối theo lao
động của mỗi người. Muốn vậy cần phải “thiết lập một chế độ xã hội cao hơn chủ nghĩa tư
bản, nghĩa là nâng cao năng suất lao động và do đó (nhằm mục đích đó) phải tổ chức lao
động theo một trình độ cao hơn” đối với các nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phải học
hỏi kinh nghiệm từ các nước phát triển như V.I.Lênin nói “dùng cả hai tay mà lấy những cái
tốt của nước ngoài: Chính quyền xô – viết + trật tự ở đường sắt Phổ + kỹ thuật và cách thức
tổ chức các Tơrớt ở Mỹ + ngành giáo dục quốc dân Mỹ etc.etc, + + = (tổng số những cái đó
là) chủ nghĩa xã hội.
Bốn là, chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân,
đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Nhà nước chuyên chính vô sản đồng thời với việc mở rộng rất nhiều chế độ dân chủ -
lần đầu tiên biến thành chế độ dân chủ cho người nghèo, chế độ dân chủ cho nhân dân chứ
không phải cho bọn nhà giàu – chuyên chính vô sản còn thực hành một loạt biện pháp hạn
chế quyền tự do đối với bọn áp bức, bọn bóc lột, bọn tư sản.
Năm là, chủ nghĩa xã hội cón nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy
những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, động lực của phát triển xã hội, trọng
tâm là phát triển kinh tế, văn hóa đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người,
biến con người thành con người mới xã hội chủ nghĩa, hướng tới chân, thiện, mỹ.
Sáu là, chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan
hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Vấn đề giai cấp và dân tộc có quan hệ biện chứng, bởi vậy, giải quyết vấn đề dân tộc,
giai cấp trong chủ nghĩa xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng và phải tuân thủ nguyên tắc “xóa
bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa
bỏ”.

25

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


● Liên hệ Việt Nam
- Điều kiện quá độ Việt Nam
Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn đan xen,
có những đặc trưng cơ bản:
- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp.
Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại còn nặng nề.
Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách
phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả
các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình
quốc tế hoá sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống các dân tộc.
Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra những thách thức
gay gắt.
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cho dù
chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế độ xã hội và trình
độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích
quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân
chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật tiến
hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
- 8 đặc trưng CNXH ở Việt Nam
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991)
xác định mô hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta có sáu đặc trưng. Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã xác định
mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam có tám đặc trưng:
Một là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Hai là: Do nhân dân làm chủ.
Ba là: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp.
Bốn là: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Năm là: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện.
Sáu là: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển.
Bảy là: Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Tám là: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
4/ Phân kỳ về hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa: 1 thời kỳ và 2 giai đoạn
Thời kỳ quá độ, chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản
Thời kỳ quá độ: quá độ lên chủ nghĩa cộng sản từ chủ nghĩa tư bản (trực tiếp, thời kỳ quá độ
= giai đoạn thấp, chủ nghĩa xã hội) quá độ lên chủ nghĩa xã hội (gián tiếp)
Chủ nghĩa Mác-Lênin đã có những luận điểm khoa học về phân kỳ các giai đoạn
phát triển trong quá trình hình thành và hoàn thiện hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ
nghĩa. Có thể nêu khái quát các luận điểm cơ bản đó như sau:

26

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


a) Theo C. Mác và Ph. Ăngghen, hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời và có
quá trình phát triển qua các giai đoạn, từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn. Đó là:
“Giai đoạn thấp của xã hội cộng sản ” (hay “giai đoạn đầu của xã hội cộng sản”).
Sau này Lênin và các đảng cộng sản gọi giai đoạn này là “chủ nghĩa xã hội” (hay “xã hội xã
hội chủ nghĩa”).”Giai đoạn cao hơn của xã hội cộng sản”. Sau này Lênin và các đảng cộng
sản gọi giai đoạn này là “chủ nghĩa cộng sản” (hay xã hội cộng sản chủ nghĩa).
“Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến
cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia… một thời kỳ quá độ chính trị…, chuyên chính cách
mạng của giai cấp vô sản”, và C. Mác gọi thời kỳ quá độ này bằng hình tượng: “những cơn
đau đ 攃ऀ kéo dài” để cho chủ nghĩa xã hội lọt lòng từ xã hội cũ mà ra…
b) I. Lênin cũng nêu lại cách diễn đạt hình tượng về quá trình ra đời của hình thái kinh tế –
xã hội cộng sản chủ nghĩa mà C. Mác và Ph. Ăngghen đã nêu, đó là:
1. Những cơn đau đ 攃ऀ kéo dài (tức là thời kỳ quá độ).
2. Giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa.
3. Giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa[1] .
V.I. Lênin còn cụ thể hoá và phát triển thêm quan điểm phân kỳ hình thái kinh tế – xã hội
cộng sản chủ nghĩa. Ông gọi “giai đoạn thấp” là xã hội xã hội chủ nghĩa (hay chủ nghĩa xã
hội); “giai đoạn cao” là xã hội cộng sản chủ nghĩa (hay chủ nghĩa cộng sản); đặc biệt là phát
triển lý luận về “thời kỳ quá độ khá lâu dài từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội

V.I. Lênin đã có quan điểm khoa học xuất phát từ thực tiễn lịch sử về các kiểu quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là kiểu quá độ đặc biệt của các nước đã qua chủ nghĩa tư bản ở
mức trung bình. V.I. Lênin còn có nhiều quan điểm cụ thể về “quá độ bỏ qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa” của nhiều nước vốn từ nước nông nghiệp lạc hậu – các nước “tiền tư
bản”… lên chủ nghĩa xã hội. Đó là kiểu quá độ “đặc biệt của đặc biệt” (tất nhiên là phải trải
qua rất nhiều khó khăn, phức tạp, lâu dài, chủ yếu vì chưa qua “trường học dân chủ tư sản”
và chưa có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại). Nhưng trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, thời
đại của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên thế giới thì hàng trăm nước đó vẫn có thể thực hiện
kiểu quá độ “đặc biệt của đặc biệt” đó.

Những nước thuộc các kiểu “quá độ bỏ qua”, đương nhiên phải có đảng cộng sản
lãnh đạo nhân dân giành chính quyền, có đường lối xây dựng và bảo vệ đất nước theo mục
tiêu xã hội chủ nghĩa; tận dụng được những thành quả của cách mạng xã hội chủ nghĩa, của
chủ nghĩa tư bản và của cả nhân loại để quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Theo V.I. Lênin, ở
những nước này cần chú trọng khắc phục những biểu hiện của tính tiểu tư sản, tiểu nông
trong đảng cộng sản, trong quần chúng; chống lại mọi k 攃ऀ thù phá hoại… để từng bước quá
độ lên chủ nghĩa xã hội; phải trải qua và sử dụng rất nhiều “những bước quá độ nhỏ”,
“những hình thức trung gian quá độ”, đan xen giữa “các thành phần”, “các mảnh”… của cả
chủ nghĩa tư bản lẫn của chủ nghĩa xã hội, v.v.. Do đó, ở các nước “quá độ bỏ qua” dù là
“quá độ rút ngắn” thì cũng không thể chủ quan nóng vội, “đốt cháy giai đoạn”… mà phải
vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan, những tiền đề và điều kiện cụ thể… để
giành thắng lợi từng bước, trên tất cả các lĩnh vực của xã hội.

27

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


Tóm lại, theo C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I. Lênin, dù có sự phân kỳ như vậy, nhưng
hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa đã bắt đầu từ thời kỳ quá độ cho đến khi xây
dựng xong giai đoạn cao của xã hội cộng sản. Và, dù là quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản
đã phát triển hay các kiểu quá độ gián tiếp (quá độ bỏ qua) cũng đều nằm trong quy luật và
xu hướng tất yếu của lịch sử nhân loại trong thời đại ngày nay

Chương IV: DÂN CHỦ XHCN VÀ


NHÀ NƯỚC XHCN
Dân chủ và nền dân chủ
Dân chủ: 1 giá trị xã hội, 1 hình thái tổ chức nhà nước = nền dân chủ.
3 nền dân chủ: dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa
1/ Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa hoặc làm rõ sự khác biệt của dân chủ XHCN với
dân chủ tư sản? (Trên cơ sở làm rõ sự khác biệt của DC XHCN với DC tư sản hãy liên hệ
trách nhiệm của bản thân)
- Khái niệm dân chủ XHCN
+ Đấu tranh cho dân chủ là một quá trình lâu dài, phức tạp. Giá trị của nền dân
chủ tư sản chưa phải là hoàn thiện nhất, do đó, tất yếu xuất hiện một nền dân
chủ mới cao hơn nền dân chủ tư sản, đó là lí do nền dân chủ vô sản hay còn
gọi là nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời.
+ Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ
tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ
và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng;
được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản.
+ Tuy nhiên, để chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa thực sự quyền lực thuộc về
nhân dân, ngoài yếu tố giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua Đảng Cộng
sản đòi hỏi cần nhiều yếu tố như trình độ dân trí, xã hội công dân, việc tận
dụng cơ chế pháp luật nhằm đảm bảo quyền tự do cá nhân, quyền làm chủ
nhà nước và quyền tham gia vào các quyết sách của nhà nước.
- Tính chất, mục đích chung:
+ V.I.Lênin từng khẳng định: “Dân chủ vô sản là nền dân chủ gấp triệu lần hơn dân chủ tư
sản”. Sự khác nhau căn bản giữa hai nền dân chủ đó thể hiện ở tính chất, mục đích, mục
tiêu của dân chủ, là nền dân chủ thuộc về ai. Dân chủ XHCN là nền dân chủ cho tất cả
mọi người, mà cụ thể đối với quần chúng lao động bị bóc lột, đồng thời bao quát tất cả
các mặt của đời sống xã hội, vì lợi ích của đại đa số. Trái lại, dân chủ tư sản là nền dân
chủ thiểu số của giai cấp tư sản, đại diện và phục vụ cho lợi ích của thiểu số bóc lột.
- Bản chất chính trị
Đồng thời, giữa nền dân chủ XHCN và nền dân chủ tư sản, ta còn thấy nhiều
điểm khác biệt rõ rệt:
+ Thứ nhất, về bản chất chính trị, nền dân chủ XHCN chỉ chịu sự lãnh đạo duy nhất của
một đảng của GCCN, nhất nguyên về chính trị mà trên mọi lĩnh vực xã hội đều nhằm
thực hiện quyền lực của nhân dân, thoả mãn nhu cầu cũng như lợi ích ngày càng tăng từ

28

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


giai cấp. Nói cách khác, nền dân chủ XHCN vừa mang bản chất GCCN, vừa có tính nhân
dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc, thông qua nhà nước pháp quyền XHCN mà ban hành
luật lệ. Trong khi đó, bản chất chính trị của dân chủ tư sản lại do giai cấp tư sản nắm giữ
và làm chủ, mang chế độ đa nguyên chính trị, đa đảng lãnh đạo, mang bản chất của nhà
nước tư sản - tam quyền phân lập.
- Bản chất kinh tế
+ Thứ hai, về bản chất kinh tế, dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về tlsx là chủ
yếu, chủ thể phát triển llsx và thụ hưởng lợi ích là nhân dân, thành phẩm đa phần sẽ
được phân phối theo kết quả lao động, mà chung quy đều nhằm thoả mãn nhu cầu về
vật chất lẫn tinh thần ngày càng cao của toàn thể nhân dân lao động. Đối với nền dân
chủ tư sản, bởi mục tiêu chính yếu là nhằm duy trì, thiết lập, bảo vệ lợi ích, sự áp bức
bóc lột của giai cấp tư sản, do đó, dân chủ tư sản vận hành theo chế độ tư hữu về tlsx, tổ
chức quản lý nắm trong tay thiểu số, phân phối quyền sở hữu theo tư liệu sản xuất, duy
trì chế độ người bóc lột người mà từ đó, dẫn đến hiện trạng công nhân, quần chúng
nhân dân lao động bị bóc lột giá trị thặng dư một cách nặng nề mà dần dần, gây nên
mâu thuẫn gay gắt, không thể giải hoà giữa llsv và quan hệ sx, vô sản và tư sản.
- Bản chất văn hóa
+ Cuối cùng về bản chất tư tưởng - văn hoá xã hội, trong khi nền dân chủ XHCN lấy hệ tư
tưởng Mác Lê - nin làm chủ đạo trong xã hội mới, đồng thời, kế thừa, phát huy những
tinh hoa văn hoá truyền thống, những giá trị cốt lõi tốt đẹp mà nhân loại đã tạo ra, kết
hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, từ đó mục tiêu chung quy nhằm giải
phóng con người một cách triệt để, phát triển toàn diện cá nhân, con người, xã hội. Còn
ở nền dân chủ tư sản dựa trên hệ tư tưởng tư sản, đề cao lợi ích cá nhân, nên nó chủ yếu
nhằm duy trì, bảo vệ lợi ích, sự áp bức bóc lột của giai cấp tư sản, sự bất công trong xã
hội, sự bất bình đẳng giữa các quốc gia, dân tộc, kìm hãm sự tiến bộ, văn minh của
nhân loại. Thực hiện một nền dân chủ giả hiệu, giả dối và cắt xén.
+ Như vậy, thông qua tìm hiểu, so sánh giữa nền dân chủ XHCN và tư sản, tìm hiểu về sự
khác biệt căn bản. Có thể nói, đó là cơ sở để nhận thức, cơ sở xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Đồng thời còn là cơ sở để đấu tranh chống lại
các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch phản động xuyên tạc về dân chủ ở các
nước xã hội chủ nghĩa nói chung, ở Việt Nam nói riêng.

Liên hệ bản thân


*Hiện nay, vấn đề dân chủ đang rất được sự quan tâm trên thế giới, Việt Nam không nằm ngoài
luồng ảnh hưởng này. Rõ ràng, một đất nước có dân chủ là một đất nước tự do và từ tự do đó sẽ tạo
nên những giá trị khác như hạnh phúc, độc lập. Hay theo như C. Mác và Ph.Ăng-ghen cho rằng
“Dân chủ là phương tiện tất yếu để con người đạt tới tự do, giải phóng toàn diện những năng lực vốn
có của mỗi cá nhân, tức quyền con người được bảo đảm và thực hiện đầy đủ”. Có thể nói dân chủ là
một phạm trù lịch sử, dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất,mục tiêu và động lực của chế độ ta, đất
nước Việt Nam ta. Để bảo tồn và phát huy được vấn đề phạm trù lịch sử này, mỗi sinh viên
● Trước hết, cần nhận thức đúng đắn về dân chủ XHCN: dân chủ là dân làm chủ, lấy dân
làm gốc, người có địa vị cao nhất là nhân dân, bởi ngay từ những ngày đầu của chính
quyền Việt Nam 1945 non tr 攃ऀ, Đảng và Hồ Chủ Tịch đã khẳng định: “Nước ta lànước dân
chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân”. Như vậy, việc hiểu
về dân chủ sẽ giúp bản thân mỗi sinh viên, đặc biệt là các sinh viên năm nhất có được một
nền

29

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


tảng kiến thức tốt không chỉ cho tư tưởng đạo đức chính trị của bản thân ở hiện tại, mà còn
góp phần tạo nên thắng lợi cho công cuộc xây dựng kiến thiết đất nước tiến lên XHCN.
Đồng thời, giúp sinh viên chủ động trong việc tự bảo vệ mình khỏi những tư tưởng, ý kiến
sai trái về dân chủ, vẫn đang âm thầm gây nên sự hiểu lầm giữa quần chúng nhân dân và
chính quyền Cách mạng.
● Thứ hai, không ngừng tích luỹ kiến thức: Thanh niên không thể thụ động chờ đợi tương lai,
càng không thể đi tới tương lai nếu không có tri thức, trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa
học, kỹ thuật và tay nghề. Đây là yếu tố để thanh niên thực hiện được lý tưởng nghề nghiệp
của mình. Đồng thời, là công cụ hỗ trợ vững chắc để cá nhân sau này góp phần tham gia
vào tiến trình kinh tế, văn hoá, vào các công trình góp phần xây dựng đất nước. Cụ thể, là
học sinh - sinh viên, thuộc tầng lớp trí thức, có nhiều sáng kiến, phát minh khoa học, có
những công trình nghiên cứu khoa học áp dụng được vào thực tiễn, Nói cách khác, hiểu
được điểm mạnh, điểm yếu của mình, từ đó không ngừng phát triển bản thân được xem là
điều kiện cơ bản để thanh niên có thể tự tin trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật, của
hội nhập kinh tế thế giới với tính kỷ luật và cường độ lao động cao.
● Thứ ba, tinh thần sẻ chia - ý thức trách nhiệm: Trong bối cảnh đất nước đang hội nhập sâu
rộng như thế này, chúng ta không thể chỉ biết đến bản thân mình mà cần phải có sự s 攃ऀ
chia một cách sâu rộng với cộng đồng. Mỗi sinh viên, thế hệ tương lai của đất nước, phải ý
thức được trách nhiệm với bản thân, với gia đình, với xã hội, với đất nước, với quốc gia,
dân tộc của mình. Để từ đó, mỗi cá nhân sẽ tự trang bị riêng cho mình lộ trình, động lực,
giải pháp để vươn lên, thực hành tốt các hoạt động mang tính dân chủ, góp phần xây dựng
đất nước.
● Thứ tư, hành động thiết thực: Tuy nhiên, chỉ biết và hiểu thôi là chưa đủ, bản thân mỗi
sinh viên cần trang bị cho mình một tư duy phản biện sắc bén về phạm trù dân chủ này.
Ngày nay có không ít k 攃ऀ viện cớ “dân chủ”, “diễn biến hòa bình” hòng phá vỡ khối đại
đoàn kết dân tộc gây chia rẽ nội bộ của ta, đơn cử như các quan điểm chính sách của Đảng
thường bị các đối tượng xấu xuyên tạc hòng bôi nhọ cán bộ, giảm uy tín Đảng.Vì vậy,
hiểu và biết là chưa đủ, ta cần phải vận dụng bằng cách phản biện lại trước mọi định nghĩa
sai trái lệch lạc về dân chủ.
- Là lực lượng lớn, ưu tú, tràn đầy tiềm năng trong xã hội, hơn ai hết, chính sinh viên là lực lượng
chủ công, xung kích để đưa đất nước ngày càng phát triển theo đúng định hướng mà NN ta xây dựng
- Nhà nước XHCN. Đó là nhiệm vụ, là sứ mệnh to lớn, v 攃ऀ vang của thanh niên hôm nay. Thế giới
mà chúng ta hội nhập đã, đang và sẽ hết sức phức tạp. Do đó cần phải hết sức tỉnh táo để phân biệt
được cái đúng, cái sai, cái thật, cái ảo... Vì vậy, cần có được một thế giới quan, nhân sinh quan đúng
đắn và tiến bộ. Điều này đặc biệt cần thiết trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay.

Liên hệ Việt Nam


Tương tự, ta liên hệ thực tiễn đến nền dân chủ XHCN ở Việt Nam:
Phát triển lý luận và thực tiễn về dân chủ xã hội chủ nghĩa là một trong những thành tựu to
lớn của Đảng qua 35 năm đổi mới. Dân chủ góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển
đường lối đổi mới của Đảng vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, đáp
ứng được khát vọng của nhân dân, phù hợp với quy luật khách quan và thực tiễn Việt Nam.
“Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xây dựng nền dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ thực sự thuộc
về nhân dân là một trong những nhiệm vụ trọng yếu, lâu dài của cách mạng Việt Nam”. Đây là một
trong những luận điểm khái quát cốt lõi về bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Xuôi theo chiều dài bánh xe lịch sử Việt Nam, quan niệm về dân chủ ngày càng được mở
rộng và được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau như: là chế độ chính trị, là giá trị, là phương

30

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


thức và nguyên tắc tổ chức xã hội. Song, vấn đề trọng tâm, then chốt nhất, đó là vẫn phải xây dựng
thành công nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, vì “dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển”, không có dân chủ thì không có chủ nghĩa xã hội. Từ đó, thực hiện Cương lĩnh và Hiến pháp
năm 2013, Đảng và Nhà nước ta đã “ban hành và thực hiện có hiệu quả nhiều chủ trương, chính
sách, pháp luật nhằm tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân”.
Điều này thể hiện việc xây dựng và phát huy dân chủ XHCN ở nước ta hiện nay không chỉ
được khẳng định trong các chủ trương, đường lối của Đảng, mà đã được thể chế hóa, bảo đảm thực
hiện thông qua Hiến pháp và hệ thống pháp luật của Nhà nước. Nói cách khác, với khẩu hiệu tuyên
truyền “Cái gì có lợi cho dân thì hết sức làm, cái gì có hại cho dân thì hết sức tránh”, bản chất nền
DC XHCN ở VN được thực hiện thông qua hai hình thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
Hình thức dân chủ trực tiếp là hình thức thông qua đó nhân dân bằng hành động trực tiếp
của mình thực hiện quyền làm chủ NN và XH. Đối với dân chủ gián tiếp, đó là hình thức dân chủ
đại diện, được thực hiện do nhân dân “uỷ quyền”, giao quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân dân
trực tiếp bầu ra. Thực tế, việc vận động người dân đi bầu cử bằng cách bỏ phiếu kín cũng là một
biểu hiện của việc nâng cao dân chủ của nước ta hiện nay.
Tuy nhiên, dù theo cơ chế quân chủ, từ cơ sở đến Trung ương, trong các tổ chức chính trị -
xã hội đều phải thực hiện phương châm “dân biết, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ
hưởng”, ở một số nơi, nhận thức và thực hành về dân chủ còn hạn chế, quyền làm chủ của nhân dân
chưa hoàn toàn được tôn trọng và phát huy, chưa có cơ chế đầy đủ bảo đảm để nhân dân thực hiện
vai trò chủ thể của quyền lực. Nguyên tắc “tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách” trên thực tế ở một số
nơi rơi vào kiểu hình thức. Còn tình trạng lạm quyền, lộng quyền, quan liêu, cửa quyền gây phiền hà
cho nhân dân. Hệ thống pháp luật của Việt Nam có mặt còn chưa đồng bộ, hay thay đổi gây khó
khăn cho các cơ quan thi hành pháp luật và nhân dân, ảnh hưởng đến việc thực hành dân chủ trong
xã hội…

2/ Bản chất, chức năng của nhà nước XHCN


2.1 Khái niệm nhà nước XHCN
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản
và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về giai
cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời
sống xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã hội XHCN.
2.2 Bản chất trong chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với bản chất của
các kiểu nhà nước bóc lột lịch sử. Tính ưu việt về mặt bản chất của nhà nước xã hội chủ
nghĩa được thể hiện trên các phương diện:
Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, giai
cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động.
Về kinh tế, việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục
tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Về văn hóa, xã hội: xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản
sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các
giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.

31

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


2.3 Chức năng NN XHCN
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước: chức năng của nhà nước
XHCN được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. Căn cứ vào lĩnh vực tác
động của quyền lực nhà nước: chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia thành
chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,...
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước: chức năng của nhà nước được chia
thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng). Nội dung chủ
yếu và mục đích cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa là cải tạo xã hội cũ, xây dựng
thành công xã hội mới. Đây là một sự nghiệp vĩ đại, nhưng đồng thời cũng là công việc cực
kỳ khó khăn và phức tạp. Đòi hỏi nhà nước phải có một bộ máy cực mạnh và một tổ chức có
đủ năng lực.

3/ Tại sao nhà nước XHCN lại là nửa nhà nước/ Tại sao càng mở rộng dân chủ thì dân
chủ càng mất đi với tư cách là một nhà nước = nhà nước tiêu vong
Trước hết, về khái niệm, đối với NN nguyên nghĩa, đây là kiểu NN tồn tại với bộ
máy trấn áp của thiểu số bóc lột đối với đa số nhân dân lao động, chức năng trấn áp là chức
năng quyết định. Đến với hình thái Nửa nhà nước, đây là kiểu NN với giai cấp thống trị là
số đông và giai cấp bị trị là số ít. Do đó, tuy vẫn còn chức năng trấn áp, song vẫn là trấn áp
của đại đa số nhân dân lao động đối với thiểu số bóc lột. Chính vì thế, chức năng tổ chức -
xã hội là chức năng quyết định. Còn Nhà nước tiêu vong, ở đây chức năng trấn áp không
còn thiết thực. Nói cách khác, quyền dân chủ của người dân được phát huy một cách rộng
rãi, mọi người tự giác thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của mình. Hay còn được gọi với kiểu
nhà nước mà ở đó, sự phát triển sản xuất cùng tinh thần tự giác của người dân cực kì cao.
Ở đây, trong xã hội XHCN, với những đặc trưng cơ bản về kinh tế (chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất cơ bản) và xã hội (giai cấp công nhân là giai cấp thống trị, nhưng lợi
ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là thống nhất với nhau; làm theo năng lực,
hưởng theo lao động) của mình. Do đó, trong xã hội này, chức năng xã hội của nhà nước nổi
trội hơn cả hay nói cách khác, chức năng giai cấp của nhà nước ngày một yếu đi, chức năng
xã hội của nhà nước ngày một mạnh hơn. Đây là những biểu hiện cho thấy, nhà nước
XHCN không còn “nguyên bản” nhà nước nữa mà chuyển dần sang thiết chế tự quản, phi
giai cấp của mình.

Nhà nước nguyên nghĩa Nửa nhà nước Nhà nước tiêu vong
Bộ máy trấn áp của thiểu số Vẫn còn chức năng trấn áp, Không còn chức năng trấn
bóc lột đối với đa số nhân nhưng là trấn áp của đa số áp. Phát huy dân chủ một
dân lao động nhân dân lao động đối với cách rộng rãi, mọi người tự
Chức năng trấn áp là chức thiểu số bóc lột giác thực hiện trách nhiệm,
năng quyết định Chức năng tổ chức - xã hội nghĩa vụ của mình =< sự
là chức năng quyết định phát triển sản xuất cực cao,
tự giác cực cao

4/ Mối quan hệ giữa dân chủ XHCN và nhà nước XHCN

32

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


- Một là: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của
nhà nước xã hội chủ nghĩa
Chỉ trong XH dân chủ XHCN, người dân mới có đầy đủ các điều kiện cho
việc thực hiện ý chí của mình thông qua việc lựa chọn một cách công bằng, bình đẳng
những người đại diện cho quyền lợi chính đáng của mình vào bộ máy NN, tham gia một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động quản lý, khai thác và phát huy một cách tốt nhất
sức mạnh trí tuệ của nhân dân cho hoạt động của NN. Với những tính ưu việt của mình, nền
dân chủ XHCN sẽ kiểm soát một cách có hiệu quả, đồng thời ngăn chặn sự tha hoá của
quyền lực NN, có thể dễ dàng đưa ra khỏi cơ quan NN những người thực hiện thi công vụ
không còn đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu
hướng đến lợi ích của người dân. Ngược lại, nếu các nguyên tắc của nền dân chủ XHCN bị
vi phạm, thì việc xây dựng NN XHCN cũng sẽ không thực hiện được, Khi đó, quyền lực của
nhân dân sẽ bị biến thành quyền lực của một nhóm người, phục vụ cho lợi ích của một
nhóm người.
- Hai là: Ra đời trên cơ sở nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa trở
thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ của người dân.
Bằng việc thể chế hoá ý chí của nhân dân thành các hành lang pháp lý, phân
định một cách rõ ràng quyền và trách nhiệm của mỗi công dân, là cơ sở để người dân thực
hiện quyền làm chủ của mình, đồng thời là công cụ bạo lực để ngăn chặn có hiệu quả các
hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của người dân, bảo vệ nền dân chủ
XHCN, nhà nước XHCN nằm trong nền dân chủ XHCN là phương thức thể hiện và thực
hiện dân chủ. Theo V.I.Lênin, con đường vận động và phát triển của nhà nước XHCN là
ngày càng hoàn thiện các hình thức đại diện nhân dân thực hiện và mở rộng dân chủ, nhằm
lôi cuốn ngày càng đông đảo nhân dân tham gia quản lý NN, quản lý XH.
Trong hệ thống chính trị XHCN, NN là thiết chế có chức năng trực tiếp nhất
trong việc thể chế hoá và tổ chức thực hiện những yêu cầu dân chủ chân chính của nhân dân.
Nó cũng là công cụ sắc bén nhất trong cuộc đấu tranh với mọi mưu đồ đi ngược lại lợi ích
của nhân dân, là thiết chế tổ chức có hiệu quả việc xây dựng XH mới, là công cụ hữu hiệu
để vai trò lãnh đạo Đảng trong quá trình xây dựng CNXH được thực hiện… Chính vì vậy
trong hệ thống chính trị XHCN Đảng ta xem Nhà nước là “trụ cột”, “một công cụ chủ yếu,
vững mạnh” của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VN XHCN.

33

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


Chương VI: DÂN TỘC VÀ
TÔN GIÁO
1/ Quan điểm CN Mác - Lênin về dân tộc
1.1 Khái niệm dân tộc:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, dân tôc̣ là quá trình phát triển lâu dài của
xã hôị loài người, trải qua các hình thức công đồng từ thấp đến cao, bao gồm: thị tôc̣ , bô
̣
lạc, bô ̣ tôc̣ , dân tôc̣ . Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên nhân quyết
định
sự biến đổi của công đồng dân tôc̣ . Dân tôc̣ được hiểu theo hai nghĩa cơ bản:
Thứ nhất: Dân (nation) hay quốc gia dân là côṇ g đồng chính trị - xã hôị có
tôc̣ tôc̣
những đặc trưng cơ bản sau đây: Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế (Đây là đặc
trưng quan trọng nhất của dân tôc̣ và là cơ sở liên kết các bô ̣ phân, các thành viên của dân
tôc̣ , tạo nên nền tảng vững chắc), có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt, có sự quản
lý của một nhà nước, có ngôn ngữ chung của quốc gia, có nét tâm lý biểu hiêṇ qua nền văn
hóa dân tôc̣ và tạo nên bản sắc riêng của nền văn hóa dân tôc̣ . Ví dụ như dân tộc Việt
Nam, dân tộc Trung Quốc, dân tộc Thái Lan.....
Thứ hai: Dân tộc – tộc người (ethnies) là côṇ g đồng người được hình thành lâu dài
trong lịch sử và có ba đặc trưng cơ bản sau: Công đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ
nói, ngôn ngữ viết; hoặc chỉ riêng ngôn ngữ nói), công đồng về văn hóa và ý thức tự giác
tôc̣ người. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định môṭ tô người và có vị trí quyết

định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi người. Ví dụ như dân tộc Tày, Thái, Ê
tôc̣
Đê,....ở Việt Nam.
Ba tiêu chí này tạo nên sự ổn định trong mỗi tôc̣ người trong quá trình phát triển. Đồng
thời căn cứ vào ba tiêu chí này để xem xét và phân định các người ở Viêṭ Nam hiêṇ
tôc̣
nay. Trong quốc gia có nhiều người, căn cứ vào số lượng của mỗi công đồng,
môṭ tôc̣
người ta phân thành người đa số và người thiểu số. Như vâỵ , khái dân cần
tôc̣ tôc̣ niêṃ tôc̣
phải được hiểu theo hai nghĩa khác nhau. Thực chất, hai vấn đề này tuy khác nhau nhưng
lại gắn bó rất mâṭ thiết với nhau và không thể tách rời nhau.
1.2 Xu hướng phát triển
Nghiên cứu vấn đề dân tôc̣ , V.I.Lênin phát ra hai xu hướng khách quan trong sự
hiêṇ phát triển quan hê ̣dân tôc̣ .
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc
độc lập. Nguyên nhân là do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tôc̣ , ý thức về quyền
sống của mình, các công đồng dân cư đó muốn tách ra để thành các dân đô lâp.
lâp̣ tôc̣ c̣
Ngày nay, xu hướng này biểu hiện rõ nét trong các phong trào đấu tranh giải phóng dân tôc̣
của các dân tôc̣ bị áp bức nhằm xóa bỏ ách đô hô ̣ của thực dân đế quốc, khẳng định quyền tự
quyết dân tôc̣ ; thoát khỏi sự kỳ thị dân tôc̣ , phân biêṭ chủng tôc̣ ; đấu tranh để thoát khỏi tình
Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)
trạng bị đồng hóa cưỡng bức của các dân tôc̣ nhỏ dưới ách áp bức của các nước tư bản chủ
nghĩa. Ví dụ phong trào này đã diễn ra mạnh mẽ vào những năm 60 của thế kỷ XX và kết
quả là khoảng 100 quốc gia đã giành được lâ dân tôc̣ .
đôc̣ p̣
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều
quốc gia muốn liên hiêp̣ lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa tư

34

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lôṭ thuôc̣ địa; do sự phát triển ở đa lĩnh vực
trong xã tư bản chủ nghĩa mà làm xuất hiên. Ngày nay, xu hướng này thể hiêṇ ở sự liên
hôị
minh của các dân tôc̣ trên cơ sở lợi ích chung về kinh tế, về chính trị, văn hoá, quân sự… để
hình thành các hình thức liên minh đa dạng, như liên minh khu vực: ASEAN, EU…
1.3 Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lê - nin
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hê ̣ giữa dân tôc̣ với giai cấp, kết
hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tôc̣ ; dựa vào kinh nghiêṃ
của phong trào cách mạng thế giới cùng thực tiễn cách mạng Nga trong viêc̣ giải quyết vấn
đề dân những năm đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân như sau:
tôc̣ tôc̣
“Các dân tôc̣ hoàn toàn bình đẳng, các dân được quyền tự quyết, liên công nhân tất
cả các dân tôc̣ lại”. hiêp̣
tôc̣
Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tôc̣ , không phân biêṭ dân lớn hay nhỏ, ở
tôc̣
trình đô ̣ phát triển cao hay thấp. Các dân tôc̣ đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hôị , không dân tôc̣ nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về
kinh tế, chính trị, văn hóa.
Trong quan hê ̣ xã cũng như trong quan hê ̣ quốc tế, không dân nào có
hôị môṭ tôc̣
quyền đi áp bức, bóc dân khác. Trong quốc gia có nhiều dân tôc̣ , quyền bình
lôṭ tôc̣ môṭ
đẳng dân phải được thể trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn nó phải được thực
tôc̣ hiêṇ
hiê trên thực tế.
ṇ Để thực được quyền bình đẳng dân tôc̣ , trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức
hiêṇ
giai cấp, trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa Sô –
vanh nước lớn, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, dân tộc hẹp hòi...
Quyền bình đẳng giữa các dân là cơ sở để thực quyền dân tự quyết và
tôc̣ hiêṇ tôc̣
xây dựng mối quan hê ̣hữu nghị, hợp tác giữa các dân tôc̣ .
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
Đó là quyền của các dân tự quyết định lấy mênh của dân mình, quyền tự
tôc̣ vâṇ tôc̣
lựa chọn chế đô ̣ chính trị và con đường phát triển của dân tôc̣ mình.
Quyền tự quyết dân bao gồm quyền tách ra thành mô quốc gia dân đôc̣
tôc̣ lâp̣ ṭ tôc̣
lâp, đồng thời có quyền tự nguyêṇ liên với dân khác trên cơ sở bình đẳng. Tuy
hiêp̣ tôc̣
nhiên, thực quyền dân tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn - cụ thể và phải
viêc̣ hiêṇ tôc̣
đứng vững trên lâp̣ trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân
tô và lợi ích của giai cấp công nhân. V.I.Lênin đặc biêṭ chú trọng quyền tự quyết của các

dân tôc̣ bị áp bức, các dân tôc̣
Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)
phụ thuôc̣ .
Quyền tự quyết dân không đồng nhất với “quyền” của các người thiểu số
tôc̣ tôc̣
trong môṭ quốc gia đa người, nhất là phân thành quốc gia lâp.
tôc̣ viêc̣ lâp̣ đôc̣
Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản đông, thù
địch lợi dụng chiêu bài “dân tự quyết” để can vào công nô bô ̣ của các nước,
tôc̣ thiêp̣ viêc̣ ị
hoặc kích đông đòi ly khai dân tôc̣ .
Ba là: Liên hiêp̣ công nhân tất cả các dân tộc
Quyền bình đẳng và quyền tự quyết là quyền thiêng liêng của các dân tộc, nhưng
hiện thực hóa quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc phải là kết quả của quá trình
đấu tranh chống áp bức, bóc lột dân tộc. Trong quá trình đấu tranh, tất yếu cần sự liên hiệp,
đoàn kết công nhân của các dân tộc ở chính quốc và thuộc địa.

35

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


Liên công nhân các dân phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tôc̣ và
hiêp̣ tôc̣
giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và
chủ nghĩa quốc tế chân chính.

2/ Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước ta?
- Cơ sở lý luận: Cương lĩnh dân tộc (1.3 ở trên)

- Cơ sở thực tiễn: Đặc điểm quan hệ dân tộc ở Việt Nam

2.1 Đặc điểm quan hệ dân tộc ở Việt Nam


Viêṭ Nam là môṭ quốc gia đa tôc̣ người có những đặc điểm nổi bâṭ sau đây:
Thứ nhất: Có sự chênh lêc̣ h về số dân giữa các tộc người
Viêṭ Nam có 54 dân tôc̣ , trong đó, tỉ lệ người Kinh chiếm 85,7% dân số cả nước; 53 dân
tô thiểu số còn lại chiếm 14,3% dân số. Tỷ lê ̣ số dân giữa các dân cũng không đồng
c̣ tôc̣
đều, có dân với số dân lớn hơn 1 người, nhưng có dân với số dân chỉ vài ba
tôc̣ triêụ tôc̣
trăm. Thực tế cho thấy, nếu môṭ dân mà số dân chỉ có hàng trăm sẽ gặp rất nhiều khó
tôc̣
khăn cho tổ chức sống, bảo tồn tiếng nói và văn hoá dân tôc̣ , duy trì và phát triển
viêc̣ cuôc̣
giống nòi. Do vâỵ , phát triển số dân hợp lý cho các dân thiểu số, đặc biêṭ đối với
viêc̣ tôc̣
những dân tôc̣ thiểu số rất ít người đang được Đảng và Nhà nước Viêṭ Nam có những chính
sách quan tâm đặc biêṭ.
Thứ hai: Các dân tộc cư tr 甃 Ā xen kẽ nhau
Viêṭ Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều dân ở khu vực Đông Nam Á. Tính chất
tôc̣
chuyển cư như đã tạo nên bản đồ cư trú của các dân trở nên phân tán, xen kẽ và làm
vâỵ tôc̣
cho các dân ở Viêṭ Nam không có lãnh thổ người riêng. Vì vâỵ , không có dân
tôc̣ tôc̣ môṭ
tô nào ở Viêṭ Nam cư trú trung và duy nhất trên môṭ địa bàn.
c̣ tâp̣
Đặc điểm này môṭ mặt tạo điều thuâ lợi để các dân tăng cường hiểu biết lẫn
kiêṇ ṇ tôc̣
nhau, mở rông giao lưu giúp đỡ nhau cùng phát triển và tạo nên môṭ nền văn hóa thống nhất
trong đa dạng. Mặt khác, do có nhiều tôc̣ người sống xen kẽ nên trong quá trình sinh sống
cũng dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đôṭ , tạo kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân
tô phá hoại an ninh chính trị và sự thống nhất của đất nước.
c̣ Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Viêṭ Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng
Mặc dù chỉ chiếm 14,3% dân số, nhưng 53 dân thiểu số Viêṭ Nam lại cư trú trên ¾
tôc̣
diêṇ tích lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh, quốc
Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)
phòng, môi trường sinh thái – đó là vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa của đất nước.
Mô số dân có quan hê ̣ dòng với các dân ở các nước láng giềng và khu vực. Ví
ṭ tôc̣ tôc̣ tôc̣
dụ: dân Thái, dân Mông, dân Khơme, dân Hoa… do vâỵ , các thế lực phản
tôc̣ tôc̣ tôc̣ tôc̣
đông thường lợi dụng vấn đề dân tôc̣ để chống phá cách mạng Viêṭ Nam.
Thứ tư: Các dân tộc ở Viêṭ Nam có trình độ phát triển không đều
Các dân tôc̣ ở nước ta còn có sự chênh lêc̣ h khá lớn về trình đô ̣ phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hôị . Về phương xã hôị , trình đô ̣ tổ chức đời sống, quan hê ̣ xã của các dân
diêṇ hôị
tô thiểu số khác nhau. Về phương kinh tế, có thể phân loại các dân thiểu số Viêṭ
c̣ diêṇ tôc̣
Nam ở những trình đô ̣ phát triển rất khác nhau: số ít các dân còn duy trì kinh tế
Môṭ tôc̣

36

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự nhiên; tuy nhiên, đại bô ̣ các dân ở Viêṭ Nam đã
phâṇ tôc̣
chuyển sang phương thức sản xuất tiến bô,̣ tiến hành công nghiêp̣ hóa, đại hóa đất
hiêṇ
nước. Về văn hóa, trình đô ̣ dân trí, trình đô ̣ chuyên môn kỹ thuâṭ của nhiều dân thiểu số
tôc̣ còn thấp.
Muốn thực hiêṇ bình đẳng dân tôc̣ , phải từng bước giảm, tiến tới xoá bỏ khoảng cách
phát triển giữa các dân về kinh tế, văn hóa, xã hôị . Đây là dung quan trọng trong
tôc̣ nôị
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Viêṭ Nam để các dân thiểu số phát triển
nhanh và bền vững. tôc̣
Thứ năm: Các dân tộc Viêṭ Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất
Đặc trưng này được hình thành do yêu cầu của quá trình cải biến tự nhiên và nhu cầu
phải hợp sức, hợp quần để cùng đấu tranh chống ngoại xâm nên dân tôc̣ Viêṭ Nam đã hình
thành từ rất sớm và tạo ra đô ̣kết dính cao giữa các dân tôc̣ .
Đoàn kết dân trở thành truyền thống quý báu của các dân ở Viêṭ Nam, là môṭ
tôc̣ tôc̣
trong những nguyên nhân và đông lực quyết định mọi thắng lợi của dân tôc̣ trong các giai
đoạn lịch sử; đánh thắng mọi k 攃ऀ thù xâm lược để giành lâ thống nhất Tổ quốc. Ngày
đôc̣ p̣
nay, để thực hiêṇ thắng lợi chiến lược xây dựng và bảo vê ̣vững chắc Tổ quốc Viêṭ Nam, các
dân thiểu số cũng như đa số phải ra sức phát huy nôị lực, giữ gìn và phát huy truyền
tôc̣
thống đoàn kết dân tôc̣ , nâng cao cảnh giác, kịp thời tan mọi âm mưu và hành đông chia
đâp̣ rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tôc̣ .
Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong
ph 甃 Ā, đa dạng của nền văn hóa Viêṭ Nam thống nhất
Viêṭ Nam là quốc gia đa dân tôc̣ . Trong văn hóa của mỗi dân đều có những
môṭ tôc̣
sắc thái đáo riêng góp phần làm cho nền văn hóa Viêṭ Nam thống nhất trong đa dạng.
đôc̣
Sự thống nhất đó, suy cho cùng là bởi, các dân đều có chung lịch sử dựng nước và
tôc̣ môṭ
giữ nước, đều sớm hình thành ý thức về môṭ quốc gia đôc̣ lâp, thống nhất.
Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tôc̣ Viêṭ Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn
quan tâm đến chính sách dân tôc̣ , xem đó là vấn đề chính trị - xã hôị rông lớn và toàn diêṇ
gắn liền với các mục tiêu trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hôị ở nước ta.
2.2 Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết quan hệ dân
tộc
Đảng công sản Viêṭ Nam ngay từ khi mới ra đời đã thực nhất quán những
hiêṇ
nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tôc̣ . Căn cứ vào thực tiễn lịch sử đấu
tranh cách mạng để xây dựng và bảo vê ̣Tổ quốc cũng như dựa vào tình hình thế giới trong
giai đoạn nay, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi trọng vấn đề dân và xây dựng
hiêṇ tôc̣
khối đại đoàn kết toàn dân tôc̣ có tầm quan trọng đặc biêṭ.
Tựu trung lại, quan điểm cơ bản của Đảng ta về vấn đề dân tôc̣ dun g sau:

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


thể hiêṇ ở các nôị
- Vấn đề dân và đoàn kết dân là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời
tôc̣ tôc̣
cũng là vấn đề cấp bách hiêṇ nay của cách mạng Viêṭ Nam.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau
cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp. Kiên quyết
đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tôc̣ .

37

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


- Phát triển toàn diêṇ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hôị và an ninh - quốc phòng trên
địa bàn vùng dân tôc̣ và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hôị ,
thực hiêṇ tốt chính sách dân tôc̣ ; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo
xây dựng đôị ngũ cán bô ̣ dân tôc̣ thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa
truyền thống các dân tôc̣ thiểu số trong sự nghiêp̣ phát triển chung của công đồng dân tôc̣
Viêṭ Nam thống nhất.
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hôị các vùng dân tôc̣ và miền núi
- Công tác dân và thực chính sách dân là vụ của toàn Đảng, toàn
tôc̣ hiêṇ tôc̣ nhiêṃ
dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bô ̣hê ̣thống chính trị .
2.3 Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Viêṭ Nam
Chính sách dân cơ bản của Đảng và Nhà nước ta được thể cụ thể ở những
tôc̣ điểm sau: hiêṇ
Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa
các dân tộc vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
Về kinh tế, dung, vụ kinh tế trong chính sách dân là các chủ trương,
nôị nhiêṃ tôc̣
chính sách phát triển kinh tế - xã hôị miền núi, vùng đồng bào các dân thiểu số nhằm
tôc̣
phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lêc̣ h giữa các vùng,
giữa các dân tôc̣ .
Về văn hóa: xây dựng nền văm hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, giữ
gìn và phát huy giá trị truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các nước.
Về xã hội: thực hiêṇ chính sách xã hôị , đảm bảo an sinh xã hôị trong vùng đồng bào
dân thiểu số, từ đó từng bước thực bình đẳng hoá, công bằng xã hội.
tôc̣ hiêṇ
Về an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vê ̣ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn
định chính trị, thực hiêṇ tốt an ninh chính trị, trâṭ tự an toàn xã hôị .
Như vâỵ , chính sách dân tôc̣ của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diên,
tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hôị , liên quan đến mỗi dân tôc̣ và
quan hê ̣ giữa các dân trong công đồng quốc gia. Phát triển kinh tế - xã hôị của các dân
tôc̣
tô là nền tảng để tăng cường đoàn kết và thực quyền bình đẳng dân tôc̣ , là cơ sở để
c̣ hiêṇ
từng bước khắc phục sự chênh lêc̣ h về trình đô ̣ phát triển giữa các dân tôc̣ . Do vâỵ , chính
sách dân tôc̣ của Đảng và Nhà nước ta mang tính cách mạng và tiến bô,̣ đồng thời còn mang
tính nhân văn sâu sắc. Bởi vì, chính sách đó không bỏ sót bất kỳ dân tôc̣ nào, không cho
phép bất cứ tư tưởng kỳ thị, chia rẽ dân tôc̣ nào; đồng thời nó còn nhằm phát huy nôị lực của
mỗi dân kết hợp với sự giúp đỡ có quả của các dân anh em trong cả nước.
tôc̣ hiêụ tôc̣

3/ Quan điểm CN Mác - Lênin về tôn giáo:


3.1 Bản chất tôn giáo
Chỉ rõ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định rằng: Tôn giáo là một
hiêṇ tượng xã hội - văn hoá do con người sáng tạo ra. Con người sáng tạo ra tôn giáo vì mục
đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ, nguyêṇ vọng, suy nghĩ của họ. Nhưng, sáng
Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)
tạo ra tôn giáo, con người lại bị lê ̣thuôc̣ vào tôn giáo, tuyêṭ đối hoá và phục tùng tôn giáo vô
điều kiên. Về phương diêṇ thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự
khác biêṭ với thế giới quan duy vâṭ chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin. Mặc
biêṇ

38

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


dù có sự khác biêṭ về thế giới quan, nhưng những người công sản với trường mác xít
lâp̣
không bao giờ có thái đô ̣ xem thường hoặc trấn áp những nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của
nhân dân; ngược lại, những người công sản và những người có tín ngưỡng tôn giáo có thể
cùng nhau xây dựng xã tốt đẹp hơn ở thế giới thực. Xã ấy chính là xã hôị
môṭ hôị hiêṇ hôị
mà quần chúng tín đồ cũng từng mơ ước và phản ánh nó qua môṭ số tôn giáo.
3.2 Nguồn gốc ra đời
Tôn giáo ra đời là một sản phẩm của lịch sử, xuất phát từ các nguồn gốc chủ yếu:
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
Trong xã hôị công xã nguyên thuỷ, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước thiên
nhiên hùng vĩ tác đông và chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu đuối và bất lực,
không giải thích được, nên con người đã gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần
bí.
Khi xã xuất các giai cấp đối kháng, có áp bức bất công, do không giải thích
hôị hiêṇ
được nguồn gốc của sự phân hoá giai cấp và áp bức bóc lôṭ bất công, tôị ác v.v..., công với
lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hôị , con người trông chờ vào sự giải phóng của
môṭ lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
- Nguồn gốc nhận thức
Ở giai đoạn lịch sử nhất định, sự thức của con người về tự nhiên, xã hôị và
môṭ nhâṇ
chính bản thân mình là có giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn tồn
tại, khi những điều mà khoa học chưa giải thích được, thì điều đó thường được giải thích
thông qua lăng kính các tôn giáo. Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh,
nhưng do trình đô ̣ dân trí thấp, chưa thể nhâṇ thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiên, là mảnh
đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển. Thực chất nguồn gốc nhâṇ thức của tôn giáo
chính là sự tuyêṭ đối hoá, sự cường mặt chủ thể của thức con người, biến cái nôị
điêụ nhâṇ
dung khách quan thành cái siêu nhiên, thần thánh.
- Nguồn gốc tâm lý
Sự sợ hãi trước những hiêṇ tượng tự nhiên, xã hôị , hay trong những lúc ốm đau, bênh
tâṭ; ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn được bình yên khi làm môṭ
viê lớn (ví dụ: ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi đầu sự nghiêp̣ kinh doanh…), con người

cũng dễ tìm đến với tôn giáo. Th â ṃ chí cả những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng
biết
ơn, lòng kính trọng đối với những người có công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người
đến với tôn giáo (ví dụ: thờ các anh hùng dân tôc̣ , thờ các thành hoàng làng…).
3.3 Tính chất tôn giáo
- Tính lịch sử của tôn giáo
Tôn giáo là hiê tượng xã có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự hình thành, tồn tại
môṭ ṇ hôị
và phát triển và có khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi
với nhiều chế đô ̣ chính trị - xã hôị . Khi các điều kinh tế – xã hôị , lịch sử thay đổi, tôn
kiêṇ giáo cũng có sự thay đổi theo. Trong quá trình đông của các tôn giáo, chính các điều
vâṇ

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


kiêṇ kinh tế – xã hôị , lịch sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liêṭ, chia tách thành
nhiều tôn giáo, hê ̣ phái khác nhau. Ví dụ: sự ra đời của đạo tin lành - 1 trong 2 nhánh nhỏ
của Kitô Giáo. Vào thế kỷ thế XVI, khi các cuộc cách mạng tư sản châu u diễn ra mạnh mẽ.
Máctin Luthơ - 1 linh mục cũng như tiến sĩ thần học, là 1 người chịu ảnh hưởng của tư
tưởng tự do tư sản, Ông đã phản kháng lại những quy định khắc nghiệt của của đạo Công
giáo, thừa nhận Thánh kinh nhưng phủ nhận truyền thống của nhà thờ, bãi bỏ những nghi lễ
phiền toái, cải cách lại ngày phục sinh của chúa, chủ trương cho phép các mục sư lấy vợ…

39

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


Từ đó, những tư tưởng cải cách này đã dẫn tới xung đột gay gắt quyết liệt với Tòa thánh
Vaticăng. Và dẫn đến việc ra đời một tôn giáo mới: đạo Tin Lành. Về nội dung cơ bản của
đạo Tin lành vẫn giữ nguyên như đạo Công giáo. Nhưng về luật lệ, lễ nghi, cách thức hành
đạo và cơ cấu tổ chức Giáo hội có nhiều thay đổi. Từ đó ảnh hưởng khá đậm nét tư tưởng
dân chủ tư sản, nhấn mạnh ý chí cá nhân.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đến môṭ giai đoạn lịch sử nào đó, khi khoa
học và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhâṇ thức được bản chất các hiêṇ
tượng tự nhiên và xã hôị thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đời sống xã hôị và
cả trong thức, niềm tin của mỗi người.
nhâṇ - Tính quần ch 甃 Āng của tôn giáo
Tôn giáo là môṭ hiê tượng xã phổ biến ở tất cả các dân tôc̣ , quốc gia, châu lục.
ṇ hôị
Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiêṇ ở số lượng tín đồ rất đông đảo (gần 3/4
dân số thế giới); mà còn thể hiêṇ ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hoá, tinh thần của
môṭ bô ̣ phâṇ quần chúng nhân dân. Dù tôn giáo hướng con người vào niềm tin hạnh phúc hư
ảo của thế giới bên kia, song nó luôn luôn phản ánh khát vọng của những người lao đông về
môṭ xã hôị tự do, bình đẳng, bác ái.
- Tính chính trị của tôn giáo
Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất khi xã đã phân chia giai cấp, có sự
hiêṇ hôị
khác biêṭ, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. tôn giáo lúc này phản ánh lợi ích, nguyện vọng
của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc. Các giai cấp
bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp mình chống lại các giai
cấp lao động và tiến bộ xã hội, tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
Ví dụ: Tôn giáo trong thời kỳ trung cổ ở Châu Âu, hay người ta gọi là “Đêm trường
Trung Cổ”. Ở thời kì này, Giáo hội chi phối mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Nói cách
khác, bản thân Giáo hội cũng là một thế lực áp bức bóc lột. Bằng chứng ở việc áp đặt, bóc
lột tô thuế một cách nặng nề và hủ bại trong sinh hoạt đời sống nhân dân. Ngoài ra, trong
thời kỳ bấy giờ, những người có quan điểm thần học và tôn giáo trái ngược với các lời dạy
của giáo hội Kitô giáo cũng bị coi là những k 攃 ऀ dị giáo ở Châu Âu thời Trung Cổ. Những
nhóm này bao gồm người Do Thái, Hồi giáo và cả những người Cơ đốc giáo dòng phi chính
thống. Kết quả là họ đã bị ngược đãi, trục xuất và tử hình ở Châu Âu thời kỳ này mà mãi
đến những năm sau mới dần bình ổn => Chính bởi vì sự bất công này đã trở thành ngọn lửa
châm ngòi cho phong trào cải cách ở Châu Âu hậu kì Trung Đại.
3.4 Nguyên tắc xử lý vấn đề tôn giáo
Trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hôị , tôn giáo vẫn còn tồn tại, tuy đã có sự biến
đổi trên nhiều mặt. Vì vâỵ , khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau;
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
Tín ngưỡng tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, đấng thiêng
liêng nào đó mà họ tôn thờ, thuôc̣ lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó, tự do tín ngưỡng và tự
do không tín ngưỡng thuôc̣ quyền tự do tư tưởng của nhân dân. Mọi hành vi cấm đoán, ngăn
cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo hay đe dọa, bắt buôc̣ người dân phải theo đạo đều xâm
phạm đến quyền tự do tư tưởng của họ.
Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người, thể hiêṇ bản chất
ưu viêṭ của chế đô ̣ xã chủ nghĩa. Nhà nước xã chủ nghĩa không can thiêp̣ và không
hôị hôị
cho bất cứ ai can thiêp, xâm phạm đến quyền tự do tín ngưỡng, quyền lựa chọn theo hay
Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)
40

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


không theo tôn giáo của nhân dân. Các tôn giáo và hoạt đông tôn giáo bình thường, các cơ
sở thờ tự, các phương tiêṇ phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng của người dân được
Nhà nước xã hôị chủ nghĩa tôn trọng và bảo hô.̣
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá
trình cải tạo xã hội c 甃̀, xây dựng xã hội mới
Nguyên tắc này để khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào giải quyết những
ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà không chủ trương can
thiê vào công nô bô ̣ của các tôn giáo. Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng, muốn thay
p̣ viêc̣ ị
đổi ý thức xã hôị , trước hết cần phải thay đổi bản thân tồn tại xã hôị ; muốn xoá bỏ ảo
tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người, phải xoá bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy.
Điều cần
thiết trước hết là phải xác được môṭ thế giới thực không có áp bức, bất công, nghèo
lâp̣ hiêṇ
đói và thất học… cũng như những tê ̣nạn nảy sinh trong xã hôị . Đó là môṭ quá trình lâu dài,
và không thể thực được nếu tách rời cải tạo xã hôị cũ, xây dựng xã hôị mới.
hiêṇ viêc̣
- Phân biêṭ hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
Trong xã công xã nguyên thuỷ, tín ngưỡng, tôn giáo chỉ biểu thuần tuý về tư
hôị hiêṇ
tưởng. Nhưng khi xã đã xuất giai cấp thì dấu ấn giai cấp - chính trị ít nhiều đều in
hôị hiêṇ
rõ trong các tôn giáo. Từ đó, hai mặt chính trị và tư tưởng thường thể hiêṇ và có mối quan
hê ̣với nhau trong vấn đề tôn giáo và bản thân mỗi tôn giáo.
Mặt chính trị phản ánh mối quan hê ̣ giữa tiến bô ̣ với phản tiến bô,̣ phản ánh mâu thuẫn
đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa những thế lực lợi
dụng tôn giáo chống lại sự nghiêp̣ cách mạng với lợi ích của nhân dân lao đông. Mặt tư
tưởng biểu hiêṇ sự khác nhau về niềm tin, mức đô ̣ tin giữa những người có tín ngưỡng tôn
giáo và những người không theo tôn giáo, cũng như những người có tín ngưỡng, tôn giáo
khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không mang tính đối kháng. .
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
Tôn giáo không phải là hiê tượng xã bất biến, ngược lại, nó luôn luôn vâṇ
môṭ ṇ hôị
đông và biến đổi không ngừng tuỳ thuôc̣ vào những điều kinh tế - xã - lịch sử cụ
kiêṇ hôị
thể. Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn tại và phát triển nhất định. Ở
những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác đông của từng tôn giáo đối với đời sống xã hôị
không giống nhau. Quan điểm, thái đô ̣ của tầng lớp trong đời sống xã hôị luôn có sự khác
biêṭ. Vì vâỵ , cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với
những vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo cụ thể.

4/ Cơ sở lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà
nước ta?
- Cơ sở lý luận: Nguyên tắc xử lý vấn đề tôn giáo ( 3.4 ở trên )

- Cơ sở thực tiễn: Đặc điểm quan hệ tôn giáo tôn giáo ở Việt Nam

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


4.1 Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo: có 16 tôn giáo được tư cách pháp nhân với
khoảng 24 triệu tín đồ tôn giáo. Tuy nhiên, dù các tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen,

41

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


nhưng lại chung sống hòa bình và không có xung đột, chiến tranh tôn giáo. Phần lớn, các tín
đồ các tôn giáo Việt Nam là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc. Hàng
ngũ chức sắc tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng với
tín đồ. Trong thời kì hội nhập quốc tế như hiện nay, hầu hết các tôn giáo ở Việt Nam đều có
quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài. Chính vì lẽ đó cần lưu ý kĩ càng vì
tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng.

4.2 Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Viêṭ Nam bao gồm
những nôị dung cơ bản sau:
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn
tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Đảng ta khẳng định, tín ngưỡng, tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tôc̣ trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hôị . Sự khẳng định đó mang tính khoa học và cách mạng, hoàn toàn
khác với cách nhìn chủ quan, tả khuynh khi cho rằng có thể bằng các pháp hành
nhâṇ biêṇ
chính, hay khi trình đô ̣ dân trí cao, đời sống vâṭ chất được bảo đảm là có thể làm cho tín
ngưỡng, tôn giáo mất đi; hoặc duy tâm, hữu khuynh khi nhìn nhâṇ tín ngưỡng. Tôn giáo là
hiê tượng bất biến, lâp, thoát ly với mọi cơ sở kinh tế - xã hôị , thể chế chính trị. Vì vâỵ ,
ṇ đôc̣
để thực hiêṇ nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, Đảng và
Nhà nước ta đưa ra một số chính sách liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay, bao gồm:
- Đảng, Nhà nước thực hiêṇ nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và
đồng bào không theo tôn giáo. Mọi công dân, không phân biêṭ tín ngưỡng, tôn giáo, đều có
quyền và nghĩa vụ xây dựng, bảo vê ̣Tổ quốc, giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của
truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những người có công với Tổ quốc và nhân dân.
Đồng thời, nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt đông mê tín dị đoan, hoạt
đông trái pháp luâṭ và chính sách của Nhà nước, kích đông chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân
tôc̣ , gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần ch 甃 Āng.
Công tác vâṇ đông quần chúng các tôn giáo nhằm đông viên đồng bào nêu cao tinh thần
yêu nước, ý thức bảo vê ̣ lâ và thống nhất đất nước; thông qua thực tốt các
đôc̣ p̣ viêc̣ hiêṇ
chính sách của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tôn giáo. Đồng thời, đẩy mạnh
phát triển kinh tế, xã hôị , văn hóa vùng đồng bào theo các tôn giáo, nhằm nâng cao trình
đô,̣
đời sống mọi mặt, làm cho quần chúng nhân dân nhâṇ thức đầy đủ, đúng đắn đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luâṭ của Nhà nước, tích cực, nghiêm chỉnh thực hiêṇ đường lối,
chính sách, pháp luâṭ, trong đó có chính sách, pháp luâṭ về tín ngưỡng, tôn giáo.
- Công tác tôn giáo là trách nhiê ṃ của cả hê ̣thống chính trị.
Công tác tôn giáo không chỉ liên quan đến quần chúng tín đồ, chức sắc các tôn giáo, mà
còn gắn liền với công tác đấu tranh với âm mưu, hoạt đông lợi dụng tôn giáo gây phương
hại đến lợi ích Tổ quốc, dân tôc̣ . Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiêṃ của toàn bô ̣
hê ̣
thống chính trị. Vì thế, cần củng cố và toàn tổ chức bô ̣ máy và ngũ cán bô ̣ chuyên
kiêṇ đôị
trách làm công tác tôn giáo các cấp, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các tôn
giáo và đấu tranh với hoạt đông lợi dụng tôn giáo gây phương hại đến lợi ích Tổ quốc và
Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)
dân tôc̣ .
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo.

42

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


Công dân có quyền theo hoặc không theo tôn giáo, các tín đồ có quyền tự do hành đạo
tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm các tổ chức
truyền đạo, người truyền đạo và các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định
cảu Hiến pháp và pháp luật.
● Liên hệ bản thân: Cứ kể những việc làm, trách nhiệm của bản thân góp phần
giúp thực hiện tốt chính sách.

5/ Tại sao tôn giáo còn tồn tại trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Chứng minh những nguồn gốc ra đời của tôn giáo vẫn còn tồn tại
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn còn tồn tại bởi các nguyên sau:
+ Nguyên nhân nhận thức:
- Tôn giáo có những điểm tương đồng, góp phần tích cực cho việc xây dựng chủ nghĩa
xã hội

43

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


Chương VII: VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1/ Phân tích chức năng của gia đình => trách nhiệm của bản thân
1.1 Khái niệm gia đình
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng
cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với
những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong cộng đồng ấy. C.Mác và
Ph.Ăngghen, khi đề câp̣ đến gia đình đã cho rằng: “Quan hê ̣thứ ba tham dự ngay từ đầu vào
quá trình phát triển lịch sử: hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con người bắt
đầu tạo ra những người khác, sinh sôi, nảy nở - đó là quan hê ̣ giữa chồng và vợ, cha mẹ và
con cái, đó là gia đình”.
1.2 Vị trí của gia đình trong xã hội
Có thể nói, gia đình là tế bào của xã hội “...nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã
hội tốt thì gia đình tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội chính là gia đình”.
Gia đình còn là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân của
mỗi thành viên. Ngoài ra, gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội, là cộng đồng xã hội
đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển
nhân cách của từng người mà chung quy, ta nói gia đình là môi trường đầu tiên mà mỗi cá
nhân học được và thực hiện quan hệ xã hội.
1.3 Chức năng của gia đình
Trong gia đình, ngoài hai mối quan hê ̣ cơ bản là quan hê ̣ giữa vợ và chồng, quan hê ̣
giữa cha mẹ với con cái, còn có các mối quan hê ̣ khác. Dù hình thành từ hình thức nào,
trong gia đình tất yếu nảy sinh quan hê ̣nuôi dưỡng, đó là sự quan tâm chăm sóc nuôi dưỡng
giữa các thành viên trong gia đình cả về vâṭ chất và tinh thần. Nó vừa là trách nhiê ṃ , nghĩa
vụ, vừa là môṭ quyền lợi thiêng liêng giữa các thành viên trong gia đình, với những chức
năng nhất định, bao gồm:
- Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không môṭ công đồng nào có thể thay thế. Chức
năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng nhu cầu
duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao đông và duy trì
sự trường tồn của xã hôị .
Viêc̣ thực chức năng tái sản xuất ra con người diễn ra trong từng gia đình, nhưng
hiêṇ
không chỉ là riêng của gia đình mà là vấn đề xã hôị . Bởi vì, thực chức năng này
viêc̣ hiêṇ
quyết định đến mâṭ đô ̣ dân cư và nguồn lực lao đông của quốc gia và quốc tế, yếu
môṭ môṭ
tố cấu thành của tồn tại xã hôị . Vì vâỵ , tùy theo từng nơi, phụ thuôc̣ vào nhu cầu của xã hôị ,
chức năng này được thực hiêṇ theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích.
- Chức năng giáo dục, nuôi dưỡng
Bên cạnh chức năng tái sản xuất ra con người, gia đình còn có trách nuôi dưỡng,
nhiêṃ

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình, công đồng và xã hôị . Thực hiêṇ chức

44

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


năng này, gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối
sống của mỗi người. Bởi vì, ngay khi sinh ra, trước tiên mỗi người đều chịu sự giáo dục trực
tiếp của cha mẹ và người thân trong gia đình. Những hiểu biết đầu tiên, mà gia đình đem lại
thường để lại dấu ấn sâu và bền vững trong đời mỗi người. Vì vâỵ , gia đình là môṭ
đâṃ cuôc̣
môi trường văn hóa, giáo dục, trong môi trường này, mỗi thành viên đều là những chủ thể
sáng tạo giá trị văn hóa, chủ thể giáo dục đồng thời cũng là những người thụ hưởng giá trị
văn hóa, và là khách thể chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong gia đình.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục có ảnh hưởng lâu dài và toàn đến đời của
diêṇ cuôc̣
mỗi thành viên, từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi già. Đây là chức năng hết
sức quan trọng, mặc dù, trong xã hôị có nhiều công đồng khác cũng thực chức năng
hiêṇ
này, song, không thể thay thế chức năng giáo dục của gia đình. Với chức năng này, gia đình
góp phần to lớn vào viêc̣ đào tạo thế hê ̣ tr 攃ऀ, thế hê ̣ tương lai của xã hôị , cung cấp và nâng
cao chất lượng nguồn lao đông để duy trì sự trường tồn của xã hôị , đồng thời mỗi cá nhân
từng bước được xã hôị hóa. Vì vâỵ , giáo dục của gia đình gắn liền với giáo dục của xã hôị .
- Chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng
Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và
tái sản sản xuất ra tư sản xuất và tư tiêu dùng. Tuy nhiên, ở đây, gia đình không chỉ
liêụ liêụ
tham gia trực tiếp vào sản xuất và tái sản xuất ra của cải vâṭ chất và sức lao đông, mà còn là
môṭ đơn vị tiêu dùng trong xã hôị .
Cùng với sự phát triển của xã hôị , ở các hình thức gia đình khác nhau và ngay cả ở môṭ
hình thức gia đình. Thực hiêṇ chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng
nhu cầu vâṭ chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Đồng thời, không những tạo
cho gia đình có cơ sở để tổ chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn đối
với sự phát triển của xã hôị .
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm viêc̣ thỏa mãn nhu cầu tình cảm,
văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vê ̣ chăm sóc sức
khỏe người ốm, người già, tr 攃ऀ em. Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên
trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách nh iê ṃ , đạo lý, lương tâm của mỗi
người.
Do vâỵ , gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh thần
chứ không chỉ là nơi nương tựa về vâṭ chất của con người.
Ngoài những chức năng trên, gia đình còn có chức năng văn hóa, chức năng chính
trị… Với chức năng văn hóa, gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của dân tôc̣ cũng
như tôc̣ người. Gia đình không chỉ là nơi lưu giữ mà còn là nơi sáng tạo và thụ hưởng những
giá trị văn hóa của xã hôị . Với chức năng chính trị, gia đình là môṭ tổ chức chính trị của xã
hôị , là nơi tổ chức thực hiêṇ chính sách, pháp luâṭ của nhà nước. Nói cách khác, gia đình là
cầu nối của mối quan hê ̣giữa nhà nước với công dân.
● Liên hệ với bản thân
Lấy ví dụ bản thân cần làm gì trong từng chức năng

2/ Phân tích cơ sở xây dựng gia đình = > liên hệ bản thân

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


2.1 Khái niệm gia đình(ở trên)
2.2 Cơ sở kinh tế - xã hội

45

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


Cơ sở kinh tế - xã hôị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hôị
là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình đô ̣ của lực lượng sản xuất là quan
hê ̣ sản xuất mới, xã hôị chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hê ̣sản xuất mới ấy là chế đô ̣ sở hữu xã
hôị
chủ nghĩa đối với tư liêụ sản xuất từng bước hình thành và củng cố thay thế chế đô ̣ sở hữu
tư nhân về tư liêụ sản xuất chủ yếu.
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng thống
trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng, sự
nô dịch đối với phụ nữ. Như Ph.Ăngghen đã nhấn mạnh: “Tư liêụ sản xuất chuyển thành tài
sản chung, thì gia đình cá thể sẽ không còn là đơn vị kinh tế của xã hôị nữa. Nền kinh tế tư
nhân biến thành môṭ ngành lao đông xã hôị . nuôi dạy con cái trở thành công của
xã hôị ”. Viêc̣ viêc̣
2.3 Cơ sở chính trị - xã hội
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã là viêc̣
hôị
thiết lâp̣ chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao đông, nhà nước xã
hôị chủ nghĩa. Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao đông được thực hiêṇ quyền
lực của mình không có sự phân biêṭ giữa nam và nữ. Nhà nước cũng chính là công cụ xóa
bỏ những luâṭ lê ̣ cũ kỹ, lạc hâu, đè nặng lên vai người phụ nữ đồng thời thực hiêṇ viê giải
phóng phụ nữ và bảo vê ̣hạnh phúc gia đình. c̣
Nhà nước xã hội chủ nghĩa thông qua hệ thống pháp luật, trong đó có Luật Hôn nhân và
Gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hộ đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên
trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã
hội,...
2.4 Cơ sở văn hóa
Trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hôị , cùng với những biến đổi căn bản trong đời
sống chính trị, kinh tế, thì đời sống văn hóa, tinh thần cũng không ngừng biến đổi. Những
giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân
từng bước hình thành và dân dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn hóa, tinh thần của xã hội.
Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị, thì
viêc̣
xây dựng gia đình sẽ lêc̣ h lạc, không đạt quả cao.
hiêụ
2.5 Chế độ hôn nhân tiến bộ
Chế độ hôn nhân trong chủ nghĩa xã hội là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một
chồng , vợ chồng bình đẳng và được đảm bảo về pháp lý.
Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ. Hôn nhân tự
nguyện là đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không
chấp nhận sự áp đặt của cha mẹ, tất nhiên không bác bỏ việc cha mẹ, quan tâm, hướng dẫn
giúp đỡ con cái nhận thức đúng, có trách nhiệm trong việc kết hôn. Hôn nhân tiến bộ, tự
nguyện bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ không còn nữa.
Bản chất của tình yêu là không chia s 攃ऀ được nên hôn nhân một vợ một chồng là kết
quả tất yếu của hôn nhân xuất phát từ tình yêu. Thực hiện chế độ hôn nhân một vợ một
chồng là thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau
giữa vợ và chồng. Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân, là thể hiện sự tôn trọng trong
tình yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và
ngược lại.

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


● Liên hệ bản thân
46

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


3/ Những biến đổi của gia đình Việt Nam hiện nay

Tiêu chí Gia đình xưa Gia đình nay


Quy mô cấu trúc
Chức năng
Quan hệ giữa các thành
viên

3.1 Biến đổi quy mô, cấu trúc gia đình


Gia đình đơn hay còn gọi là gia đình hạt nhân đang trở nên phổ biến ở các đô thị và cả ở
nông thôn - thay thế cho kiểu gia đình truyền thống. Quy mô gia đình có xu hướng nhỏ hơn,
số thành viên trong gia đình trở nên ít đi. Gia đình gồm ba, bốn thế hệ cùng chung sống
giảm dần, gia đình hiện nay thường chỉ có hai thế hệ sống chúng, số con trong gia đình cũng
không nhiều hơn trước.
Sự biến đổi về quy mô của gia đình tạo điều kiện để sự bình đẳng nam nữ được đề cao
hơn, cuộc sống riêng tư của mỗi người được tôn trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn
trong đời sống của gia đình truyền thống. Mặt khác, nó cũng tạo ra sự ngăn cách không gian
giữa các thành viên trong gia đình, tạo khó khăn, trở lực trong gìn giữ tình cảm cũng như
các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình.
Tất nhiên, quá trình biến đổi đó cũng gây những phản chức năng như tạo ra sự ngăn
cách không gian giữa các thành viên trong gia đình, tạo khó khăn, trở lực trong viêc̣ gìn giữ
tình cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình. Xã hôị ngày càng phát
triển, mỗi người đều bị cuốn theo công viêc̣ của riêng mình với mục đích kiếm thêm thu
nhâp, thời gian dành cho gia đình cũng vì mà ngày càng ít đi. Con người dường như rơi
vâỵ
vào vòng xoáy của đồng tiền và vị thế xã hôị mà vô tình đánh mất đi tình cảm gia đình. Các
thành viên ít quan tâm lo lắng đến nhau và giao tiếp với nhau hơn, làm cho mối quan hê ̣gia
đình trở nên rời rạc, lỏng l 攃ऀo...
3.2 Biến đổi các chức năng của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người: việc sinh đ 攃ऀ được các gia đình tiến hành một
cách chủ động, tự giác khi xác định số lượng con cái và thời điểm sinh con. Trước đây, nhu
cầu về con cái thể hiện ở chỗ phải có con, càng đông con càng tốt và tốt nhất phải có con
trai để nối dõi thì ngày nay có những thay đổi căn bản là giảm mức sinh của phụ nữ, giảm số
con mong muốn và giảm nhu cầu nhất thiết phải có con trai của các cặp vợ chồng.
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng có
hai bước chuyển mang tính bước ngoặt. Thứ nhất, nền kinh tế tự cấp tụ túc thành kinh tế
hàng hóa, tức là từ một đơn vị kinh tế khép kín sản xuất để đáp ứng nhu cầu của gia đình
thành đơn vị sản xuất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của người khác hay của xã hội. Thứ hai,
từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc gia
thành tổ chức kinh tế của nền kinh tế thị trường hiện đại đáp ứng nhu cầu của thị trường
toàn cầu.

47

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


- Chức năng giáo dục (xã hội hóa): Chức năng giáo dục gia đình hiện nay phát triển
theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái. Nội dung giáo dục gia
đình hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia đình, dòng họ, làng xã,
mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập
với thế giới. Tuy nhiên, vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình lại có xu hướng
giảm.
Hiêṇ tượng tr 攃ऀ em hư, bỏ học sớm, lang thang, hút ma túy, mại dâm… cũng
nghiêṇ
cho thấy phần nào sự bất lực của xã hôị và sự bế tắc của số gia đình trong chăm
sóc, giáo dục tr 攃ऀ em. môṭ viêc̣
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm: Trong gia đình Viêṭ
Nam hiêṇ nay, nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm đang tăng lên, do gia đình có xu hướng
chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị kinh tế sang chủ yếu là đơn vị tình cảm. thực chức
Viêc̣ hiêṇ
năng này là môṭ yếu tố rất quan trọng tác đông đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và
hạnh phúc gia đình, đặc biêṭ là viêc̣ bảo vê ̣ chăm sóc tr 攃ऀ em và người cao tuổi, nhưng hiêṇ
nay, các gia đình đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức. Đặc biêṭ, trong tương lai
gần, khi mà tỷ lê ̣ các gia đình chỉ có môṭ con tăng lên thì đời sống tâm lý - tình cảm của
nhiều tr 攃ऀ em và kể cả người lớn cũng sẽ kém phong phú hơn, do thiếu đi tình cảm về anh,
chị em trong cuôc̣ sống gia đình.
3.3 Sự biến đổi quan hệ gia đình
- Biến đổi quan hê ̣hôn nhân và quan hê ̣vợ chồng: Trong thực tế, hôn nhân và gia
đình Viêṭ Nam đang phải đối mặt với những thách thức, biến đổi lớn. Trong gia đình Việt
Nam hiện nay, không còn một mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình mà ngoài ra có
có ít nhất hai mô hình khác cùng tồn tại. Đó là mô hình người phụ nữ - người vợ làm chủ
gia đình và mô hình cả hai vợ chồng cùng làm chủ gia đình. Người làm chủ gia đình là
người có những phẩm chất, năng lực và đóng góp vượt trội được các thành viên trong gia
đình coi trọng.
- Biến đổi quan hê g̣ iữa các thế hê,̣ các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình:
Trong gia đình hiện đại, việc giáo dục tr 攃ऀ em gần như phó mặc cho nhà trường mà thiếu đi
sự dạy bảo thường xuyên của ông bà, cha mẹ. Đồng thời khi quy môn gia đình biến đổi,
người cao tuổi phải đối mặt với sự cô đơn thiếu thốn về tình cảm.
Ngày càng xuất nhiều tượng mà trước đây chưa hề hoặc ít có như: bạo lực
hiêṇ hiêṇ
gia đình, ly hôn, ly thân, ngoại tình, sống thử... Chúng đã làm rạn nứt, phá hoại sự bền vững
của gia đình, làm cho gia đình trở nên mong manh, dễ tan vỡ hơn. Ngoài ra, các tê ̣ nạn như
tr 攃ऀ em lang thang, nghiêṇ hút, buôn bán phụ nữ qua biên giới... cũng đang đe dọa, gây nhiều
nguy cơ làm tan rã gia đình.

● Liên hệ bản thân: chuẩn bị những gì để mình phát huy tích cực của gia
đình nay và hạn chế tiêu cực

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)


48

Downloaded by Nguy?n Thanh Tuy?n (thanhtuyen02598@gmail.com)

You might also like