You are on page 1of 17

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC LÊ NIN

PHẦN I:
Câu 1: Vai trò của triết học Mác-Lenin trong đời sống và trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
1-Sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa MLN:
 Những điều kiện lịch sử của sự ra đời của Triết học MLN
 Điều kiện về KT-XH
- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện
CMCN.
- Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỉ XIX.
- Đây là thời kì phương thức sản xuất TBCN ở các nước Tây Âu đã phát triển rất mạnh mẽ,
nhờ cuộc CMCN ở nước Anh.
- Cuộc CMCN ở nước Anh đã làm thay đổi bộ mặt của các nước TB tạo ra sự phát triển
mạnh mẽ của LLSX ở các nước này.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách là 1 lực lượng chính trị xh
độc lập.
+ Mâu thuẫn ngày càng gây gắ giữa LLSX mang tính xh hóa với QHSN mang tính tư
nhân TBCN biểu hiện về mặt xh thành mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư
sản.
+ Các phong trào đấu tranh tiêu biểu:
o Phong trào nổi dậy của công nhân dệt TP.Lyong năm 1831.

o Phong trào đấu tranh của công nhân dệt Siledi(đức) năm 1844.

- Các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đặc ra nhu cầu cần phải có một lí luận CM soi
đường và Triết học MLN xuất hiện.
 Tiền đề về mặt lý luận:
- Triết học Mác ra đời dựa trên việc kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng của nhân loại mà đặc
biệt là :
+ Triết học cổ điển Đức: L.Phoiobac và Heghen có ảnh hưởng sâu sắc của sự ra đời
của Triết học Mác.
* Phép biện chứng duy tâm của Heghen và chủ nghĩa duy vật vô thân của Phoiobac được
coi là tiền đề lí luận trực tiếp cho sự ra đời của Triết học Mác.
- Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh:
+ Các đại biểu có ảnh hưởng đến sự ra đời của Triết học và W.Petty, A.Smit và
D.Ricacdo.
+ Lý luận về lao động nguồn gốc của giá trị và nguồn gốc của lợi nhuận...đã trở thành
tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời của Triết học Mác.
- CNXH không tưởng ở nước Pháp:
+ Các đại biểu Xanh Ximong, Phurie, R.Orien
+ Tinh thần nhân đạo sâu sắc, phê phán mạnh mẽ CNTB, những quan điểm đúng đắn
về quá trình phát triển của lịch sử, những dự đoán về các đăc trung cơ bản của XH
tương lai dẫn đến sự ra ddoiwd của Triết học Mác
 Tiền đề về KHTN:
- Trong những năm đầu của TK XIX, KHTN phát triển mạnh mẽ với nhiều thành tựu quan
trọng.
- Những phát minh lớn của KHTN làm bộc lộ rõ tính hạn chế và sự bất lực của phương
pháp siêu hình trong việc nhận thức thế giới.
- Có 3 phát minh lớn có ảnh hưởng đến sự ra đời của triết học duy vật biện chứng.
2- Vai trò
- Triết học MLN là thế giới quan, phương pháp luật khoa học và cách mạng cho con người
trong nhận thức và thực tiễn.
- Triết học MLN là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để
phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Triết học MLN là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng CNXH trên TG và sự
nghiệp đổi mới theo định hướng XHCNVN.

Câu 2: Quan điểm của triết học Mác Lê nin về vật chất.
1-Định nghĩa:
- V/c là một phạm trù Triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đc đem lại cho con người
trong cảm giác, đc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.
- Thứ nhất, cần phải phân biệt “vật chất” với tư cách là phạm trù Triết học với những dạng
biểu hiện cụ thể của v/c.
+ V/c với tư cách là phạm trù Triết học là kết quả của sự khái quát hóa trừu tượng hóa
những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng nên nó phản
ánh cái chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi.
+ Còn tất cả những sự vật, hiện tượng chỉ là những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất
nên nó có quá trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa.
- Thứ hai, thuộc tính cơ bản phổ biến nhất của mọi dạng v/c là tồn tại khách quan với ý
thức.
+ Tức là tồn tại bên ngoài ý thức, có trước ý thức, độc lập với ý thức, không phụ thuộc
vào ý thức của con người, dù con người có nhận thức được nó hay ko.
- Thứ ba, v/c dưới những dạng tồn tại cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác của con
người, khi nó trực triếp hay gián tiếp tác động đến các giác quan của con người.
+ Hay nói cách khác nhờ có thuộc tính ohanr ánh mà thông qua các giác quan của
mình con người có thể cảm nhận được thế giới v/c.
2-Ý nghĩa:
- Khắc phục được những hạn chế trong quan niệm về v/c của Triết học duy vật trước Mác
để đưa ra quan niệm đúng đắn khoa học về v/c tránh đồng nhất v/c với các dạng tồn tại cụ
thể của nó.
- Chỉ ra đc những thuộc tính cơ bản của v/c là tồn tại khách quan và thuộc tính phản ánh
đồng thời giải quyết đc 2 mặt trong nội dung vấn đề cơ bản của Triết học trên lập trường
duy vật biện chứng.
- Đưa chủ nghĩa duy vật và vật lí học thoát ra khỏi khủng khoảng về Tg quan những năm
cuối TK XIX đầu TK XX cho phép khắc phục được những cuộc khủng khoảng tương tự
có thể xảy ra trong tương lai cổ vũ các nhà khoa học tiếp tục đi sâu nghiên cứu khám phá
ra những cấu trúc mới của v/c.
- Đặt cơ sở nền tảng thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho sự phát triển của các
KHTN và KHXH, trong đó có các quan điểm duy vật về lịch sử.

Câu 3: Quan điểm của triết học Mác Lê nin về ý thức.


1-Nguồn gốc:
-Các quan điểm trước Mác về nguồn gốc của ý thức
+ Các nhà duy vật phủ định tính chất siêu tự nhiên của ý thức họ xuất phát từ thế giới
hiện thực để lí giải nguồn gốc của ý thức. Tuy nhiên, do trình độ KH và sự chi phối
về quan điểm siêu hình vẫn có những sai lầm.
+ Các nhà triết học duy tâm cho rằng ý thức là nguyên thể đầu tiên tồn tại vĩnh viễn,
là nguyên nhân sinh thành chi phối sự tồn tại biến đổi của toàn bộ thế giới v/c.
+ Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng ý thức ra đời là kết quả của quá trình tiến
hóa lâu dài của TN&XH.
 Nguồn gốc tự nhiên
- Ý thức là thuộc tính của một dạng v/c sống có tổ chức cao là bộ óc của con người.
+ Bộ óc người là một tổ chức có cấu tạo tinh vi và phức tạp.
+ Bộ óc người là cơ quan v/c của ý thức. Hoạt động ý thức của con người dựa trên cơ
sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc người.
+ Ý thức phụ thuộc vào hoạt động của bộ óc người do đó khi bộ óc bị tổn thương thì
hoạt động của ý thức sẽ không bình thường.
- Sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó thông qua quá trình
sinh lý thần kinh.
+ Phản ánh là sự tái tạo những đăc điểm của hệ thống v/c này ở hệ thống v/c khách
trong quá trình tương tác giữa chúng.
+ Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng v/c và được thể hiện dưới nhiều hình
thức, những hình thức này tương ứng với quá trình tiến hóa của v/c : phản ánh lý hóa,
phản ánh sinh học, phản ánh tâm lý, phản ánh ý thức.
+ Trong các hình thức phản ánh đó phản ánh ý thức là hình thức và cấp độ phản ánh
cao nhất nó chỉ đc thực hiện ở dạng v/c đặc biệt và phát triển ở trình độ cao nhất đó
là bộ óc người.
 Nguồn gốc xã hội:
- Lao động:
+ Thông qua quá trình lao động con người sử dụng lao động tác động chinh phục cải
biến giới tự nhiên, buộc giới tự nhiên phải bộc lộ những thuộc tính, đặc điểm, quy luật
vận động... của chúng để con người nhận thức.
+ Trên cơ sở tri thức và kinh nghiệm thu đc thông qua quá trình lao động con người
từng bước khái quát thành các hệ thống tri thức và lí luận khoa học.
+ Quá trình lao động giúp con người từng bước rèn luyện, hoàn thiện các giác quan
khí quan, các cơ quan nhận biết. Qua đó thúc đẩy sự hình thành và phát triển ý thức
của con người ngày càng cao hơn.
- Ngôn ngữ:
+ Để lao động một cách hiệu quả con người phải giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm tổ
chức và phân công lao động...do đó ngôn ngữ từng bước đc hình thành và phát triển.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu v/c chưa đựng thông tin mang nội dung ý thức.
+ Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp nó còn là “ cái vỏ vật chất của tư duy”
là sự biểu hiện của tư tưởng ra bên ngoài.
 Do đó không có ngôn ngữ ý thức không thể tồn tại thể hiện và phát triển.
2- Bản chất:
- Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ óc người là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo không phải là sự sao chép đơn giản máy móc
+ Tính sáng tạo của phản ánh ý thức thể hiện ở chỗ
 Ý thức có khả năng phản ánh bản chất quy luật của SVHT.
 Ý thức của con người óc khả năng biến đổi hình ảnh qua cảm tính, lý tính của
sự vật trong đầu óc của mình tạo ra mô hình mới để từ đó biến đổi sự vật trong
hoạt động thực tiễn.
 Ý thức là hình ảnh chủ quan của TG khách quan
+ Ý thức là hình ảnh của TG khách quan do TG khách quan quy định cả về nội dung
và hình thức biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên như TG khách quan mà đã đc
cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người.
- Ý thức là hiện tượng XH và mang bản chất XH
+ Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn không chịu những
tác động của các quy luật sinh học mà còn chủ yếu là các quy luật XH do nhu cầu giao
tiếp XH và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của XH quy định.

PHẦN II:
Câu 4: Nội dung nguyên lý về sự phát triển.
1- Định nghĩa:
- Quan điểm siêu hình: Phát triển là sự tăng giảm thuần túy về mặt số lượng không có sự
thay đổi về chất của SVHT, là 1 quá trình tiến lên liên tục, không có khó khăn phức tạp.
- Quan điểm biện chứng: Phát triển là một quá trình vận động của SVHT theo khuynh
hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện, là sự biến đổi về chất và
tính kế thừa.
 Như vậy, quan điểm biện chứng đối lập với quan điểm siêu hình về sự phát triển ở chỗ
nó coi sự phát triển là sự vận động đi lên, là quá trình tiến lên thông qua bước nhảy, SVHT
cũ mất đi SVHT mới ra đời thay thế, nó chỉ ra nguồn gốc bên trong của sự vận động, phát
triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong SVHT.
2- Nội dung:
- Theo quan điểm của phép biện chứng duy vật sự phát triển không diễn ra giống như một
đường thẳng đi lên liên tục mà đó là một quá trình quanh co phức tạp bao hàm cả những
bước thụt lùi đi xuống tạm thời do sự vận động chệch hướng của sự vật gây ra.
- Trong quá trình phát triển ở bất kì thời điểm nào cũng luôn luôn bao hàm 2 mặt đi xuống
và đi lên trong đó mặt đi xuống là tiền đề tất yếu cho sự phát triển đi lên.
3- Ý nghĩa:
- Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển giúp cho chúng ta năm được khuynh hướng phát
triển của SVHT.
- Trong hoạt động thực tiễn SVHT muốn phát triển phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc phát triển:
 Cần đặt đối tượng vào sự vận động phát hiện xu hướng biến đổi của nó để
không chỉ nhận thức nó ở thời điểm hiện tại mà còn dự báo đc xu hướng phát
triển của nó trong tương lai.
 Phát triển là một quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm,
tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức và phương pháp tác động
phù hợp để thúc đẩy or kìm hãm sự phát triển đó.
 Phát triển sớm và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó
phát triển chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
 Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa
các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều
kiện mới.
+ Nguyên tắc lịch sử cụ thể:
 Chú ý tính đặc thù của SVHT.
 Tùy hoàn cảnh, điều kiệ lịch sử cụ thể để nhận thức.
 Đánh giá đúng tiến trình, chất lượng của sự phát triển.
 Tránh quan điểm chiết trung, ngụy biện.

Câu 5: Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung.
1- Định nghĩa:
- Cái riêng: là phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định. (Cái riêng được
hiểu như là một chỉnh thể độc lập với cái khác).
- Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những
có ở một sự vật, một hiện tượng, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác.
- Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm vốn có ở một sự
vật, hiện tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
2- Mối quan hệ:
- Quan điểm của phái duy danh và phái duy thực:
+ Phái duy danh cho rằng chỉ có cái riêng tồn tại còn cái chung không tồn tại.
+ Phái duy thực cho rằng chỉ có cái chung mới tồn tại khách quan và sinh ra cái riêng.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
+ Giữa cái riêng và cái chung có quan hệ biện chứng với nhau.
 Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu
hiện sự tồn tại của mình, không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái
riêng.
 Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái
riêng nào độc lập tách rời với cái chung.
 Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm
chung cái riêng còn có cái đơn nhất.
 Thứ tư, cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính,
những mối liên hệ ổn định tất nhiên lập lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
 Thứ năm, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau.
 Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cái
mới ra đời thay thế cái cũ.
 Sự chuyển cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái
lỗi thời bị phủ định.
3- Ý nghĩa phương pháp luận:
- Muốn tìm cái chung, cái đơn nhất phải tìm trong cái riêng, thông qua cái riêng.
- Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng thì phải bắt đầu từ xem xét cái chung.
- Muốn phân biệt cái riêng này với cái riêng khách phải dựa vào cái đơn nhất.
- Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rơi vào cục bộ địa phương, bảo thủ.
- Nếu tuyệt đối hóa cái chung sẽ rơi vào giáo điều, máy móc, phải trả giá trong nhận và
hành động cần căn cứ vào đặc điểm, điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng cái riêng để lựa
chọn, vận dụng cái chung sao cho nó phù hợp.
- Cái đơn nhất và cái chung luôn chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển do đó
chúng ta phải luôn quan tâm cho cái đơn nhất hình thành, phát triển.

Câu 6: Nội dung cặp phàm trù nguyên nhân và kết quả.
1- Định nghĩa:
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một SV hoặc giữa các SV với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn
nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các SV với nhau gây ra.
2- Mối quan hệ:
- Nguyên nhân sinh ra kết quả:
+ Xét theo trình tự thời gian của mqh thì nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả,
kết qủa xuất hiện sau nguyên nhân.
+ Mqh nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian mà là mqh sản
sinh cái này tất yếu sinh ra cái kia.
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra một or nhiều kết quả và một kết quả có thể do một
or nhiều nguyên nhân sinh ra.
+ Kết quả có thể tác động trở lại và quy định nguyên nhân sinh ra nó.
 Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xuất hiện kết quả có ảnh hưởng
trở lại đối với nguyên nhân, nó có thể thúc đẩy or kiềm hãm tác dụng của
nguyên nhân.
 Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
+ Điều này có nghĩa là 1 SVHT nào đó trong mqh này là nguyên nhân nhưng trong
mqh khách lại là kết quả và ngược lại.
3- Ý nghĩa phương pháp luận:
- Bất kì SVHT nào cũng đều có nguyên nhân sinh ra nó do đó để nhận thức và tác động lên
SVHT trước hết chúng ta cần phải tìm hiểu nguyên nhân sinh ra nó.
- Một kết quả có thể được sinh ra bởi nhiều nguyên nhân, vì vậy để kết qảu xảy ra hoặc
không xảy ra theo ý muốn có thể phối hợp để các nguyên nhân sinh ra nó tác động cùng
chiều hoặc ngược chiều nhau.
- Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phân loại nguyên nhân một cách
chính xác để nhận thức và có các biện pháp tác động phù hợp hiệu quả.
- Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó. Vì vậy, trong hoạt động
thực tiễn chúng ta cần khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc
đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng.

Câu 7: Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về
chất và ngược lại.
1- Vị trí:
- Đây là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật nó chỉ rõ cách thức của
quá trình vận động phát triển của SVHT trong thế giới khách quan.
2- Khái niệm:
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của SVHT, là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính của SVHT làm cho SVHT là chính nó mà không phải là
cái khác.
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của SVHT về
các phương diện sau đây:
+ Quy mô của SVHT.
+ Số lượng của SVHT.
+ Trình độ vận động phát triển của SVHT.
+ Nhịp điệu vận động phát triển của SVHT.
3- Mối quan hệ:
- Chất và lượng tồn tại thống nhất trong mỗi SVHT. Bất kì SVHT nào cũng là sự thống
nhất giữa mặt chất và mặt lượng, chúng có tác động qua lại quy định lẫn nhau.
+ Sự thống nhất giữa chất và lượng được đặc trưng bằng khái niệm độ.
 Độ là khoảng giới hạn mà ở đó có những sự thay đổi dần dần về lượng nhưng
chưa dẫn đến sự thay đổi căn bản chuyển hóa thành SVHT khác.
 Trong giới hạn của độ SVHT vẫn còn là nó mà chưa chuyển hóa thành SVHT
khác.
+ Sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất.
 Sự thay đổi về lượng đến một giới hạn nhất định tất yếu sẽ dẫn đến sự thay
đổi về chất của SV, chất cũ mất đi, chất mới xuất hiện.
 Giai đoạn chuyển hóa về chất của SV do những sự thay đổi về lượng trước đó
gây ra được gọi là bước nhảy.
 Thời điểm mà bước nhảy được thực hiện gọi là điểm nút.
 Bước nhảy có nhiều hình thức, bước nhảy nhanh ,bước nhảy chậm, bước nhảy
toàn bộ, bước nhảy cục bộ,...
 Bước nhảy xuất hiện đánh dấu sự kết thúc một gia đoan vận động, phát triển
đồng thời cũng là sự khởi động cho một quá trình vận động, phát triển mới
tiếp theo.
+ Sự thay đổi về chất tác động trở lại, quy định sự thay đổi về lượng.
 Sự thay đổi về lượng sớm muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất tuy nhiên khi
chất mới xuất hiện nó đòi hỏi lượng của SV phải có những thay đổi tương ứng
cho phù hợp.
4- Ý nghĩa phương pháp luận:
- Là cơ sở giúp chúng ta nhận thức đúng đắn phương thức vận động phát triển nói chung
của SVHT.
- Do chất và lượng luôn thống nhất với nhau nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
luôn phải xem xét chất và lượng trong mqh biện chứng.
- Để có một chất mới 1 SV mới xuất hiện đòi hỏi phải bắt đầu tạo ra sự tích lũy của lượng,
thúc đẩy cho lượng biến đổi dẫn đến giới hạn của độ và tạo điều kiện cho bước nhảy đc
thực hiện. Khi chất mới xuất hiện cần phải điều chỉnh về lượng để có một lượng mới tương
ứng đáp ứng đc yêu cầu của chất mới.
- Cần khắc phục tư tưởng nôn nóng, tả khuynh và tư tưởng bảo thủ hữu khuynh.
- Cần phân biệt các hình thức của bước nhảy để nhận thức và vận dụng linh hoạt sao cho
phù hợp và hiệu quả.
- Cần phải phân tích tình hình để kịp thời phát hiện chợp thời cơ nhằm chuyển từ những
thay đổi dần dần về lượng.

Câu 8: Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
- Thực tiễn có vai trò rất quan trọng đổi với nhận thức:
+ Thực tiễn là cơ sở để chúng ta nhận thức:
 Là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách
thức và khuynh hướng vận động phát triển của nhận thức.
 Thông qua hoạt động thực tiên con người sử dụng công cụ lao động tác động
chinh phục và cải biến TN&XH từ đó những thuộc tính, đặc điểm, mối liên hệ
giữa các SVHT dần dần bộc lộ.
 Từ những tài liệu cảm tính ban đầu thông qua quá trình nhận thức con người từng bước
nắm bắt được bản chất, quy luật vận động, phát triển của thế giới để hình thành nên hệ
thống tri thức và lý luận KH.
+ Thực tiễn là động lực của nhận thức:
 Thực tiễn đặt ra nhiệm vụ cho nhận thực giải quyết, thông qua việc giải quyết
những nhiệm vụ do thực tiễn đặt ra mà nhận thức không ngừng phát triển.
 Thực tiễn còn giúp con người hoàn thiện các giác quan, khí quan, cơ quan
nhận biết, cung cấp cho con người những phương tiện, công cụ thực nghiệm
để hỗ trợ cho quá trình nhận thức của con người.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
 Xét đến cùng thì mục đích mà mọi quá trình nhận thức hướng tới chính là thực
tiễn.
 Nhận thức là để góp phần làm cho hoạt động thực tiễn của con người ngày
càng hiệu quả hơn, c/s của con người ngày càng tốt đẹp hơn.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra và xác minh tính đúng đắn của chân lý.
 Mọi sự biến đổi của nhận thức suy cho cùng không thể vượt ra ngoài sự kiểm
tra của thực tiễn, chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn. Qua thực tiễn
để bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn chỉnh kết quả nhận thức.
 Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta trong nhận thức và hành
động phải luôn luôn quán triệt QUAN ĐIỂM THỰC TIỄN.
- Yêu cầu nhận thức xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn.
- Phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn.
- Học đi đôi với hành.
- Chống khuynh hướng xa rời thực tiễn, bệnh chủ quan duy ý chí, giáo điều, máy móc và
quan tiêu.
- Chống khuynh tuyết đối hóa thực tiễn.
PHẦN III:
Câu 9: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất.
1- Vị trí:
- Trong học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác, QHSX phù hợp với trình
độ phát triển của LLSX chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, là cơ sở lý luận và phương pháp
luận khoa học trong nhận thức và cải tạo xã hội. Đó là quy luật hết sức phổ biến trong công
cuộc xây dựng đất nước của mỗi quốc gia. Sự mâu thuẫn hay phù hợp giữa QHSX và LLSX
đều có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế.
2- Khái niệm:
- LLSX: là tổng hợp năng lực sản xuất của một quốc gia ở một thời kì nhất định. Biểu hiện
mqh giữa người với TN. Phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
- LLSX bao gồm:
+ Người lao động:
 Nhân tố quyết định.
 Chủ thể của sản xuất.
+ TLSX=TLLĐ+ ĐTLĐ.
+ KHCN trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
- QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất của cải c/v.
- QHSX bao gồm:
+ Quan hệ sỡ hữu về TLSX + quyết định.
+ Quan hệ tổ chức, quản lý.
+ Quan hệ phân phối.
3- Mối quan hệ :
- Mqh giữa LLSX và QHSX là mqh thống nhất biện chứng trong đó LLSX quyết định
QHSX tác động trở lại LLSX.
- Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX đc thể hiện ở chỗ:
+ LLSX là nội dụng v/c của quá trình còn QHSX là hình thức kinh tế của quá trình
đó. Do đó, khi LLSX biến đổi thì QHSX sớm muộn cũng sẽ biến đổi.
+ Trong mối giai đoạn lịch sử xác định tương ứng với trình độ phát triển nhất định
của LLSX thì QHSX muốn tồn tại và thúc đẩy LLSX phát triển phải điều chỉnh trên
có 3 phương diện, sỡ hữu tư liệu SX, tổ chức-quản lý sx, phân phối sx sao cho phù
hợp với trình độ phát triển của LLSX.
+ QHSX tác động trở lại LLSX:
 Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển LLSX sẽ tạo ra tác động tích cực,
thúc đẩy và tạo điều kiện cho LLSX phát triển.
 Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ tạo ra tác động
tiêu cực kìm hãm sự phát triển của LLSX.
- Mqh giữa QHSX và LLSX là mqh thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các
mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn:
+ LLSX thường xuyên biến đổi phát triển.
+ QHSX có khuynh hướng ổn định, biến đổi chậm hơn.
+ Sự phát triển của LLSX dẫn đến một trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù
hợp dần dần trở nên không phù hợp với sự phát triển của nó. Sự không phù hợp đó
dần dần biến QHSX trở thành “xiềng xích” của LLSX, kìm hãm LLSX phát triển.
+ Khi QHSX kìm hãm sự phát triển của LLSX theo quy luật chung, QHSX cũ sẽ đc
thay thế bằng QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển với LLSX sẽ thúc đẩy LLSX
phát triển.
+ Việc giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX là một quá trình phức tạp. Nó phải
thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo XH của con người.
+ Trong XH có giai cấp phải thông qua đấu tranh g/c, thông qua CMXH.
 Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật phổ biến tác
động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.
4- Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vì LLSX quyết định QHSX đối với quá trình sản xuất xã hội, cho nên trong hoạt động
thực tiễn cần coi trọng vị trí, vai trò của LLSX đối với QHSX. Muốn thúc đẩy quá trình
sản xuất xã hội cần phải phát huy vai trò của LLSX; cần phải ưu tiên, mở đường cho LLSX
phát triển tối đa.
- Vì QHSX có sự tác động tích cực trở lại đối với LLSX trong quá trình sản xuất xã hội,
cho nên không được xem thường, bỏ qua vai trò này và cần phải biết phát huy vai trò của
QHSX nhằm tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho LLSX phát triển.
- Vì giữa LLSX và QHSX tồn tại trong mối quan hệ vừa thống nhất, vừa đấu tranh lẫn
nhau, cho nên cần phải tôn trọng quy luật này. Việc tôn trọng quy luật giúp chúng ta chủ
động trong việc giải quyết mối quan hệ cũng như có những biện pháp phù hợp nhằm thúc
đẩy quá trình sản xuất xã hội phát triển.

Câu 10: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng.
1- Khái niệm:
- CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một XH nhất định.
+ CSHT bao gồm : QHSX thống trị, QHSX tạm dư, QHSX mầm mống.
- KTTT là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức XH cùng
với các thiết chế chính trị XH tương ứng được hình thành trên CSHT nhất định.
2- Mối quan hệ:
- CSHT và KTTT là hai phương diện cơ bản của đời sống XH đó là phương diện kinh tế
và phương diện chính trị-XH. Chúng có quan hệ thống nhất với nhau:
+ CSHT quyết định KTTT:
 Mỗi CSHT sẽ sinh ra một KTTT tương ứng với nó. Do đó, tính chất của KTTT
là do tính chất của CSHT quyết định.
 Những biến đổi trong CSHT sớm hay muộn cũng kéo theo những biến đổi
tương ứng trong KTTT.
 Trong XH có g/c, g/c nào thống trị về mặt kinh tế cũng chiếm địa vị thống trị
về mặt chính trị về đời sống tinh thần của XH.
 Các mâu thuẫn trong kinh tế xét đến cùng quyết định mâu thuẫn trong lĩnh
vực chính trị tư tưởng, những mâu thuẫn, xung đột về chính trị tư tưởng và
biểu hiện những mâu thuẫn, xung đột trong CSHT của XH.
 Tất cả các yếu tố của KTTT như nhà nước, pháp quyền,... đều trực tiếp hay
gián tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT quyết định.
+ KTTT có thể tác động trở lại CSHT:
 Tùy thuộc vào bản chất, vị trí, vai trò của mỗi yếu tố trong KTTT và những
điều kiện cụ thể mà sự tác động của KTTT đối với CSHT có thể thông qua
nhiều phương thức. Trong đó, Nhà nước là nhân tố tác động trực tiếp và mạnh
mẽ nhất tới CSHT của XH.
 Sự tác động của các yếu tố thuộc KTTT tới CSHT có thể diễn ra theo nhiều
xu hướng khác nhau, thậm chí đối lập nhau.
 Nếu KTTT tác động phù hợp với các quy luaath kinh tế khách quan thì nó là
động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
 Nếu KTTT tác động không phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì
nó sẽ kìm hãm, phá hoạt sự phát triển kinh tế.
3- Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật mqh biện chứng giữa CSHT và KTTT là cơ sở KH cho việc nhận thức đúng đắn
mqh giữa kinh tế và chính trị. Kinh tế và chính trị tác động biện chứng trong đó kinh tế
quyết định đến chính trị và chính trị có thể tác động trở lại kinh tế.
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn chúng ta không nên tách rời hoặc tuyệt đối hóa 1
yếu tố nào trong 2 yếu tố trên.
- Trong quá trình lãnh đạo CMVN Đảng ta đã nhận thức và quan tâm đến quy luật này.
Đặc biệt, là khi chúng ta lựa chọn mô hình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
và từ đó đến nay nước ta đạt đc những thành tựu toàn diện trong cả phát triển kinh tế lẫn
chính trị-XH.

Câu 11: Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử
tự nhiên.
1-Khái niệm:
- Hình thái KT-XH là một phạm trù chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ XH ở từng giai
đoạn lịch sử nhất định với một kiểu QHSX đặc trung phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX với một kiểu KTTT tương ứng được xây dựng trên những QHSX ấy.
- Hình thái KT-XH = LLSX + QHSX + KTTT.
2- Tiến trình lịch sử tự nhiên của XH loài người:
- Khi phân tích lịch sử phát triển nhân loại theo lý luận hình thái KT-XH, C.Mác cho rằng:
“Sự phát triển của các hình thái KT-XH là một quá trình lịch sử tự nhiên”.
- Sự phát triển các hình thái KT-XH được coi là một quá trình lịch sử tự nhiên bởi vì:
+ Sự phát triển của các hình thái KT-XH là một quá trình tuân theo các quy luật khách
quan mà trước hết là quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, quy
luật KTTT phù hợp với CSHT.
+ Nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự phát triển các hình thái KT-XH đều có nguyên nhân
trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của LLSX.
 Sự phát triển của LLSX đã quyết định làm thay đổi QHSX.
 Đến lượt mình, QHSX thay đổi sẽ làm cho KTTT thay đổi.
 Do đó, mà hình thái KT-XH cũ được thay thế bằng hình thức KT-XH mới cao hơn,
tiến bộ hơn. Quá trình này diễn ra một cách khách quan chứ không phải theo ý muốn
chủ quan.
+ Con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi các quy luật chung
mà còn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về chính trị, thấp đến cao nhưng
cũng cáo những dân tộc bỏ qua một hay một số hình thái KT-XH.
- Như vậy quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội ko chỉ diễn ra bằng con đường
phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua trong những điều kiện nhất định đối với 1
or 1 số hình thái KT-XH nhất định.
- Ý nghĩa: Sự vận động phát triển của XH là quá trình lịch sử tự nhiên diễn ra theo quy luật
khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan, do đó muốn nhận thức và giải quyết
đúng đắn có hiệu quả những vấn đề của đời sống XH thì phải đi sâu nghiên cứu quy luật
vận động phát triển của XH.
3- Giá trị khoa học và ý nghĩa của lý luận hình thái KT-XH:
- Sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của XH loài người.
- XH loài người là một cơ thể sinh động trong đó QHSX giữ vai trò quyết định, là tiêu
chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ XH.
- Sự phát triển của hình thái KT-XH là một quá trình lịch sử tự nhiên.
4- Ý nghĩa cách mạng:
- Lý luận hình thái KT-XH ra đời đem lại một cuộc cách mạng trong toàn bộ quan niệm về
lịch sử XH.
- Họ thuyết hình thái KT-XH là cơ sở KH cho việc xác định con đường phát triển của VN
đó là quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
- Học thuyết hình thái KT-XH là cơ sở lý luận, phương pháp luận KH trong việc quán triệt
quan điểm, đường lối của ĐCSVN.
- Học thuyết hình thái KT-XH là cơ sở lý luận, phương pháp luận KH và CM trong đấu
tranh bác bỏ những quan điểm thù địch sai trái về XH.

Câu 12: Quan điểm triết học Mác- Lê nin về nhà nước.
1-Nguồn gốc:
- Trong tác phẩm: “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước”
Ph.Angghen cho rằng nhà nước là một phạm trù lịch sử.
- Trong XH nguyên thủy cùng với sự tồn tại của cộng đồng thị tộc, bộ lạc chưa xuất hiện
nhà nước, chưa có nhà nước với tư cách là một cơ quan quyền lực của g/c duy trì sự thống
trị của g/c, XH tồn tại theo chế độ tự quản.
- Giai đoạn cuối của XH nguyên thủy đã bắt đầu xuất hiện chế độ tư hữu, sự bất bình đẳng,
phân hóa g/c diễn ra. Vì vậy diễn ra các cuộc đấu tranh g/c.
- Đặc biệt, cuộc đấu tranh g/c đầu tiên trong XH chiếm hữu nô lệ đòi hỏi phải có sự ra đời
của nhà nước để làm dịu những mâu thuẫn g/c.
- Như vậy:
+ Nhà nước ra đời trong những điều kiện, hoàn cảnh lịch sử nhất định, NN là sản
phẩm của 1 XH phát triển đến 1 giai đoạn nhất định.
+ NN ra đời để đáp ứng yêu cầu duy trì trật tự và thống trị XH của g/c thống trị.
+ Nguyên nhân sâu xa xuất hiện NN là do sự phát triển của LLSX dẫn đến dư thừa
của cải và khi đó xuất hiện chế độ tư hữu.
+ Nguyên nhân trực tiếp xuất hiện NN là do mâu thuẫn g/c trong XH ko thể điều hòa
được.
2- Bản chất:
- NN là một tổ chức chính trị của g/c thống trị về mặt KT nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và
đàn áp sự phản khán của g/c khác.
- Như vậy:
+ NN là công cụ chuyên chính của 1 g/c không có NN đứng trên hoặc đứng ngoài g/c.
+ NN dù tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất g/c.
3- Đặc trưng của nhà nước:
- NN quản lý dân cư trên 1 vùng lãnh thổ nhất định:
+ Cư dân trong cộng đồng NN không chỉ tồn tại quan hệ huyết thống mà còn tồn tại
trên cơ sở quan hệ ngoài huyết thống như QHKT,XH, chính trị,...Giữa các thành phần
dân cư trong phạm vi lãnh thổ.
+ Hình thành biên giới quốc gia giữa các NN với tư cách là quộc gia dân tộc.
- Trong cộng động NN tồn tại nhiều g/c, nhiều tầng lớp, nhiều thành phần với mọi thành
viên như hệ thống chính quyền từ TW đến cơ sở, Lực lượng vũ trang, cảnh sát, nhà tù.
+ NN quản lý XH=PL.
+ Bộ máy chính quyền từ TW đến cơ sở là công cụ triển khai thực hiện các chính sách
của nhà nước.
- NN có hệ thống thuế khóa để nuôi dưỡng bộ máy chính quyền:
+ Muốn BMNN hoạt động phải có nguồn tài chính.
+ Nguồn tài chính đc NN huy động chủ yếu là thu thuế và quốc trái thu được do sự
cưỡng bức hoặc do sự tự nguyên của công dân.
4- Chức năng của nhà nước:
- Có 4 chức năng:
+ Chức năng thống trị chính trị giai cấp.
+ Chức năng xã hội.
+ Chức năng đối nội.
+ Chức năng đối ngoại.
Câu 13: Quan điểm triết học Mác- Lê nin về con người.
1- Khái niệm:
- Trước Mác người ta xeam xét con người một cách trừu trượng có xu hướng tuyệt đối hóa
mặt tinh thần chưa thấy được mặt xã hội trong bản chất của con người.
- Theo quan niệm của Triết học Mác Lê-nin:
+ Con người là một thực thể sinh học xã hội:
 Về phương diện sinh học con người là một thực thể sinh vật là sản phẩm của
giới tự nhiên, là một động vật xã hội.
o Con người giống như mọi động vật khác phải tìm kiếm thức ăn, nước
uống, phải đấu tranh sinh tồn để ăn uống, sinh con đẻ cái.
o Con người phải phục tùng các quy luật của TN, các quy luật sinh học
như di truyền hay tiến hóa sinh học.
o Con người là một bộ phận đặc biệt của giới TN nhưng lại có thể biến
đổi giới TN.
o Con người phải dựa vào TN gắn bó với TN hoa hợp với TN mới có thể
tồn tại và phát triển.
 Về phương diện XH:
o Con người là một thực thể XH có các hoạt động XH. Hoạt động XH
quan trọng nhất của con người đó là hoạt động LĐSX (con người sống
hoàn toàn dựa vào TN, dựa vào bản năng thì con người sống dựa vào
hoạt động sx tạo ra sản phẩm để tồn tại và phát triển.
o Trong hoạt động con người ko chỉ có các quan hệ lẫn nhâu trong sx mà
còn có hang loạt các hoạt động XH khác.
+ Thứ hai, con người là sản phẩm lịch sử của chính bản thân con người:
 Phoiobac xem xét con người tách khỏi điều kiện lịch sử cụ thể và hoạt động
thực tiễn của họ.
 Kế thừa quan điểm tiến bộ trong lịch sử nhân loại và dựa vào thành tựu của
KH, Mac khẳng định con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của
giới TN vừa là sản phẩm của lịch sử XH loài người và của chính bản thân con
người.
Lưu ý: Con người là sản phẩm của lịch sử và của bản thân con người nhưng con người
khác với con vật là ko thụ động để lịch sử làm thay đổi mà con người là chủ thể sáng tạo
ra lịch sử.
+ Thứ ba: Con người vừa là chủ thể của lịch sử vừa là sản phẩm của lịch sử.
 Con người và động vật đều có lịch sử của riêng mình nhưng lịch sử của con
người khác hẳn với lịch sử của động vật.
 Như vậy từ khi con người sáng tạo ra lịch sử đến nay con người luôn là chủ thể của
lịch sử nhưng cũng là sản phẩm của lịch sử.
2- Bản chất của con người:
- “Trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ XH”.
- Nghĩa là:
+ Ko có con người trừu tượng thoát ly khỏi mọi điều kiện hoàn cảnh lịch sử KH.
+ Con người luôn luôn mang tính hiện thực gắn liền với những điều kiện lịch sử cụ
thẻ nhất định.
+ Các QHSX tạo nên bản chất con người nhưng ko phải là sự kết hợp giản đơn hoặc
là tổng cộng chúng lại với nhau mà là sự tổng hòa của chúng và mỗi QHSX có vị trí,
vai trò khác nhau có tác động qua lại ko tách rời nhau.
+ Bằng hoạt động thực tiễn con người sáng tạo ra các giá trị v/c và tinh thần.
+ Chỉ mang toàn bộ các mỗi QHSX con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất của mình.

You might also like