You are on page 1of 10

TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN

Chương 1: Triết học và vai trò của triết học trong đời sống xã hội
I. Triết học và vai trò của triết học trong đời sống xã hội
1. Khái lược về TH:
a. Nguồn gốc của TH:
- Ra đời khaongr từ thế kỉ VIII  VI (TCN) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân
loại thười cổ đại Phương Đông: Ấn Độ và Trung Quốc, Phương Tây: Hy Lạp
- Nguồn gốc nhận thức:
 Tư duy huyền thoại và tôn giáo dần bị xóa bỏ
 Năng lực khái quát trong tư duy phát triển
- Nguồn gốc xã hội: ra đời do giai cấp thống trị
 Phân công lao động xã hội
 Xã hội có sự phân chia giai cấp
b. Quan niệm về triết học
- Triết học là gì?
 Trung Quốc: Triết = Trí: sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức,
thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng tinh thần
 Ấn Độ: Triết = darshana: là “chiêm ngưỡng” là con đường suy ngẫm để dẫn
dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt được chân lý về vũ trụ và nhân sinh
 Phương Tây: Philosophia là giải thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành
vi vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người
- Đặc điểm của TH:
 1 hình thái ý thức xã hội
 Nghiên cứu thế giới sự vật hiện tượng nói chung để tìm ra quy luật phổ biến
nhất
 Là hạt nhân lý luận của thế giới quan
- Các nhà kinh điểm CN MacLenin về triết học:
 Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí của
con người trong thế giới đó, là KH về những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
(song hành 2 thế giới quan duy vật và duy tâm)
- Triết học với các khoa học khác:

Triết học Khoa học


Tri thức mang tính khái quát cao Tri thức mang tính chất cụ thể
Phương pháp nghiên cứu toàn diện Phương pháp nghiên cứu mang tính cụ
thể

c. Đối tượng của Triết học trong lịch sử:


- Thời kỳ cổ đại (từ thế kỉ IV trở về trước): Triết học bao gồm tri thức của tất cả các
lĩnh vực
- Thời trung cổ (từ TK IV – XIV): TH trở thành nô lệ của thần học, là triết học kinh
viện
- Thời kỳ Phục hưng và cận đại (từ TK giữa XV – giữa XIX): TH là khoa học của khoa
học
- Thời kỳ hiện đại (từ giữa XIX – nay): Tiếp tục giải quyết mối quan hệ vật chất và ý
thức trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật chung nhất
của tự nhiên, xã hội, tư duy
d. Triết học- hạt nhân lý luận của thế giới quan
- Khái niệm: TGQ là khái niệm TH chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm,
niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người trong thế giới đó.
TGQ quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định lý nhận thức và hành động
thực tiễn của con người
- Cấu trúc của TGQ: Tri thức và niềm tin
- Phân loại:
 Quá trình phát triển: TGQ huyền thoại  TGQ tôn giáo  TGQ triết học
 Phân loại khác:
+ thời đại
+ dân tộc
+ tộc người
+ kinh nghiệm
+ thông thường
- Vì sao triết học là hạt nhân lý luận của TGQ:
 Bản thân triết học là TGQ
 Trong số các loại TGQ phân chia theo các cơ sở khác nhau thì TGQ triết học
bao giờ cũng là thành phần quann trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi
 Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các TGQ khác như: TGQ
tôn giáo, TGQ kinh nghiệm, TGQ thông thường
 TGQ triết học quy định mọi quan niệm khác của con người
 TGQ PVBC: là đỉnh cao của TGQ do nó dựa trên quan niệm duy vật về vật chất và
ý thức, trên các nguyên lý, quy luật của biện chứng
- Vai trò của TGQ:

- Vai trò của tg quan: tgq có vai trò đặc biệt quan trọng trong cs của con người và xã
hội.
 Thứ 1: tca cd dc triết học đătj ra và tìm lời giải đáp trước hết là nhưunxg vấn
đè thuộc tương quan
 Thứu 2: tương quan là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp
lí và nhân sinh quan tích cự; là tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành
của mỗi cá nhân cũng như của từng cộng đồng xã hội nhất định
Triết học với tư cách là hạt nhân lí luận chi phối mọi TGQ
2. Vấn đề cơ bản của Triết học:
a. Nội dung vấn đề cơ bản của TH:
- Vấn đề cơ bản của TH là mối quan hệ giữa tư duy vs tồn tại; giữa tinh thần với giới tự
nhiên ; giữa ý thức với vật chất
- Nội dung vd cơ bản của TH gồm 2 mặt:
 Mặt 1: là mặt bàn luận trả lời cho câu hỏi giữa vật chất và ý thức cái nào có trước
cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào
 Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước và ý thức quyết định vật chất
 Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chật có trước và vật chất quyết định ý thức
 Mặt 2: Nhận thức luận: trả lời cho câu hỏi con người có khả năng nhận thức thế giới
hay không?
 Chỉ nghĩa duy vật: con người có khả năng nhận thức được thế giới  thuộc
về trường phái khả chi luận
 Chủ nghĩa duy tâm: con người không có khả năng nhận thức dc thế giới 
thuộc về trường phái bất khả chi
Câu hỏi: Vì sao nói vật chất và ý thức lại là vấn đề cơ bản của triết học?
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tân
- Chủ nghĩa duy vật:
o CNDV chất phác (thời cổ đại)  CNDV siêu hình  CNDV biện chứng (Hình
thức cao nhất của CNDV)
- Chủ nghĩa duy tâm:
o Phân loại:
+ DT khách quan: tinh thần khách quan có trước và tồn tại đọc lập với con người
(Platon ; Hêghen)
+ DT chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức của từng người.
o Đặc điểm:
+ CNDT cho rằng tinh thần có trước, vật chất có su, thừa nhận sự sáng tạo tg của các
lực lượng siêu nhiên
+ và tg quan của giai cấp thống trị và các lực lượng xã hội phản động
+ Liên hệ mặt thiết với thế giới tôn giáo
+ chống lại CNDT và KHTN
+ Nhất nguyên luận và nhị nguyên luận trong triết học
c. Thuyết có thể biết (khả tri luận) và thuyết không thể biết (bất khả tri luận)
- Khả tri luận: khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự
vật; những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật
- Bất khả tri luận: con người không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng; các
hiểu biết của con người về tính chất, đặc điểm… của đối tượng dù có tính xác thực,
cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đáng tin
cậy.
- Hoài nghi luận: nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức và đạt được và cho rằng con
người không thể đạt đến chân lý khách quan
3. Biện chứng và siêu hình:
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử:
- Siêu hình học: Dùng để chỉ triết học với tính chất là khoa học cảm tính, phi thực
nghiệm, bên trên thực tại
- Biện chứng: Nghĩa xuất phát của từ “biện chứng” là nghệ thuật tranh luận để tìm ra
chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận
- Hêghen : Siêu hình và biện chứng được hiểu là các pp luận trong việc nhận thức về tg

Phương pháp siêu hình Phương pháp biện chứng


Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh Nhận thức đối tượng trong các mlh phổ
tại, cô lập, tách rời biến, vận động, phát triển
Là phương pháp đưa từ toán học và vật lý Là pp giúp con người không chỉ thấy sự tồn
học cổ điển và các khoa học thực nghiệm và tại của các sự vật mà còn thấy cả sự sinh
toán học thanh, phát triển và triển vọng của chúng
Có vai trò to lớn trong việc giải quyết vấn Phương pháp tư duy biện chứng trở thành
đề của cơ học những hạn chế khi giải quyết thành công cụ hữu hiệu giúp con người
các vấn đề vận động, liên hệ nhận thức và cải tạo tg

b. Các hình thức cơ bản của phản biện chứng:

PBC tự phát thời kỳ cổ đại PBC duy tâm PBC duy tâm
Xem xét vũ trụ trong sự vận Xem xét SVHT trong sự vận Xem xét SVHT trong sự vận
động, biến hóa động, phát triển, MLH động, phát triển, MLH
Xem xét trực quan, tự phát Tgq duy tâm, phương pháp TGQ duy vật, pp biện chứng
biện chứng

II. Triết học Mác Lênin và vai trò của triết học ML trong ds xh
1. Sự ra đời và phát triển của THML
o Điều kiện kinh tế xh:
+ sự củng cố và phát triện của PTSX TBCN trong dk CMCN
+ Sự xuất hiện của GCVS trên vũ đài lịch sử- nhân tố XT-XH quan trọng
+ Thực tiễn cách mạng của GCVS – cơ sỏ chủ yếu và trực tiếp
o Nguồn gốc lý luận:
CN MAC-
LÊNIN

CNXH
KTCT HOC không
TS CĐ Anh tưởng
Pháp
triết học
CĐ Đức

tư tưởng
nhân loại

o Tiền đề khoa học tự nhiên


- Sự phát triển của KHTN cuối TK 18- đầu TK 19, đặc biệt là 3 phát minh:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
+ Học thuyết tiến hóa Đac-Uyn
+ Học thuyết tế bào
o Nhân tố chủ quan trong sự ra đời triết học Mac-Lênin
- Xuất thân từ tầng lớp trên những C. Mác và Ph.Ănghen đều tích cực tham gia hoặt
động thực tiễn
- Hiểu sâu sắc cs khốn khổ của GCCN trong nền SX TBCN nên đã đứng trên lợi ích
của GCCN
- Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho GCCN một công cụ sắc bén để nhận thức
và cải tạo thế giới
 Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học ML
b. Ba thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển triết học Mác
- 1841-1843: thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm
và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và lập trường giai cấp vô sản
- 1844-1848: thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử
- 1848-1895: thười kỳ C.Mác và Ph,Ănghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết
học
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ănghen thực hiện
- C.Mác và Ph.Ănghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật
cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm. Đức sáng tạo ra
một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị là chủ nghĩa duy vật biện chứng
- C.Mác và Ph.Ănghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên
cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử- nội dung chủ yếu của bước
ngoặt cách mạng trong triết học
- C.Mác và Ph.Ănghen đã sáng tạo ra một triết học chân chính khao học, với những đặc
điểm tính mới của triết học duy vật biện chứng
d. Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác Lênin
Hoàn cảnh lịch sử V.I.L ênin phát triển Triết học Mác
- Cuối XIX, đầu XX: CNTB phát triển cao sinh ra CNDDQ, xuất hiện những mâu thuẫn
đặc biệt GCTS><GCVS
- Trung tâm cách mạng thế giới chuyển sang nước Nga và xuất hiện phong trào giải phóng
dân tộc tại các nước thuộc địa cần hệ thống lý luận mới soi đường
- Những phát minh mới trong KHTN (vật lý học) dẫn đến sự khủng hoảng về tgq… CNDT
lợi dụng những phát minh này gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hoạt động này
gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hoạt động CM, nở rộ các loại CNDT khoa học
tự nhiên
- Các nhà tư tưởng tư sản tấn công nhằm xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mác
2. Đối tượng và chức năng của THML
a. Khái niệm:
o THML là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên xã hội và tư duy,
đem lại tg quan và pp luận khoa học, cách mạng cho con người trong hoạt động
nhận thức và cải tạo thế giới
b. Đối tượng của THML:
o THML giải quyết mph giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng
và nghiên cứu những quy luận vận động phát triển chung nhất của TNXH và tư
duy
o THML phận biệt rõ ràng đối tượng của triết học và các đối tượng của các khoa
học của cụ thể
o THML có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể
c. Chức năng của THML
- Chức năng của TGQ:
- Giúp con người nhận thức đúng đắn TG và bản thân để từ đó nhận thức
đúng bản chất của tự nhiên và xã hội giúp con người hình thành quan điểm,
xác định thái độ và cách thức hành động của bản thân
- TGQ duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người
- Chức năng pp luận:
- PPL là hệ thống quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có vai trò chỉ đạo
việc sử dụng các phương pháp trong hành động nhận thức và hành động
thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. PPL cũng có nghĩa là lý luận về hệ thống
phương pháp
3. Vai trò của THML trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay:
- THML là TGQ, pp luận khoa học và cách mạng cho con người nhận thức và thực tiễn
- THML là cơ sở tgq và pp luận khoa học và cách mạng để phát triển xu hướng của xã
hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh
mẽ
- THML là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xh trên tg và sự
nghiệp đổi mới theo định hướng xh cn ở Việt Nam

CHƯƠNG 2
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

I. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
a. Quan niệm của chủ nghãi duy tâm và chủ nghãi duy vật trước Mác về phạm trù vật chất
- Quan niệm của CNDT: phủ nhận đặc tính tồn tại KQ của VC

CNDT KQ CNDT CQ
Thừa nhận sự tồn tại của GTN Mọi SVHT lệ thuộc vào chủ quan
Nguồn gốc của GTN là do “sự tha Không thể nhận thức được học hỏi
hóa” của “tinh thần thế giới” nhận thức được cái bóng của SVHT
Quan niệm của CNDV trước Mác về VC
- Quan niệm của CNDV thời cổ đại về vật chất
Phương Đông cổ đại:
- Thuyết tứ đại (Ấn Độ): đất, nước, lửa, gió
- Thuyết Âm- Dương cho rằng có hai lực lượng âm-dương đối lập nhau nhưng lại
gắn bó, cố kết với nhau tỏng mọi vật, là khởi nguyên của mọi sự sinh thành, biến
hóa
- Thuyết Ngũ hành coi nam yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là những yếu tố khởi
nguyên cấu tạo nên mọi vật
Phương Tây cổ đại : các thuyết về phân tử,..
 Nhận xét:
Tích cực:
- Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế giới
- Là cơ sở để các nhà triết học duy vật về sau phát triển quan điểm về tg vật chất
 Vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan
Hạn chế:

- Những họ đã đồng nhất vật chất với một dạng vật chất cụ thể => lấy một vật chất
cụ thể để giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy
- Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là các giả
định, còn mang tính chất trực quan cảm tính, chưa được chứng minh về mặt khoa
học
- Quan niệm về vật chất của CNDV thời phục hưng và cận đại thế kỷ XV-XVIII

Đồng nhất vật chất


Chứng minh sự tồn tại Không đưa ra được sự
khối lượng, giải thích
thực sự của nguyên tử khái quát triết học
sự vận động của thế
là phần tử nhỏ nhất trong quan niệm về thế
giới vật chất trên nền
của vật chất vĩ mô giới vật chất => hạn
tảng cơ học; tách rời
thông qua thực nghiệm chế phương pháp luận
vật chất khỏi vận động,
của vật lý học cổ điển siêu hình
không gian và thời gian

b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX, avf sự phá sản
của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất:
 1895: Rơn-ghen phát hiện tia X
 1896: Béc-rơ-ren phát hiện được hiện tượng phóng xạ
 1897: Tômxơn phát hiện ra điện tử
 1901: Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện từ
 1905-1916: A.Anhxtanh: Thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối rộng
- Các nhà khoa học, triết học duy vật tự phát hoài nghi quan niệm về vạt chất của
Chủ nghĩa duy vật trước
- Chủ nghĩa duy tâm trong một số khao học tấn công và phủ nhận quan niệm về vật
chất của chủ nghĩa vật
- Một số nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình sang
chủ nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm
- V.I.Lênin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chỉ rõ:
- Vật lý học không bị khủng hoảng, mà đó chính là dấu hiện của một cuộc cách
mạng trong khoa học tự nhiên
- Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải “vật chất tiêu tan” mà chỉ có
giới hạn hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan
- Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học đương thời không hề bác bỏ vật
chất mà chỉ làm rõ hơn hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất
c. Quan niệm của triết học ML về vật chất (NÊU VÀ PHÂN TÍCH ĐỊNH NGHĨA VẬT
CHẤT)
- “Vật chất là một phạm trù triết học để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” _V.I.Lênin
Câu hỏi: Nêu và phân tích định nghĩa vật chất:
+ nêu sự ra đời (phần b)
+ nêu định nghĩa của LêNIN

PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH NGHĨA


Lênin đã tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm trù vật chất thông qua đối lập với
phạm trù ý thức, dùng ý thức để định nghĩa vật chất

NỘI DUNG ĐỊNH NGHĨA:

Vật chất là một Dùng để chỉ Được đem lại Được cảm giác Tồn tại không
phạm trù triết thực tại khách cho con người của chúng ta lệ thuộc vào
học quan trong cảm giác chép lại, chụp cảm giác
lại, phản ánh
Phải hiểu VC SVHT tồn tại VC là cái có Con người có Tính khách
một cách khái độc lập với tư trước, YT là cái khả năng nhận quan của VC
quát không quy duy con người. có sau thức được thế
VC về vật thể tính khách quan giới
của VC

 Ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I.Lênin


- Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
- Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT bất khả tri
- Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người
- Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ
giữa TH DVBC với KH

d. Các hình thức tồn tại của vật chất


- Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất
 vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật
chất biểu hiện sự tồn tại của mình
 con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của
giới vật chất
- Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất
 Vận động của vật chất là vận động tự thân (chống quan điểm duy tâm và siêu
hình về vận động)
 Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi => chuyển
hóa thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói chung vĩnh cửu)

- CÁC HÌNH THỨC VẬN ĐỘNG CỦA VẬT CHẤT


o Dựa vào những thành tựu khao học của thời đại mình, Ph.Ăngghen đã chia vận
động của vật chất thành năm hình thức cơ bản:
 Vận động cơ học: là sự di chuyển của các vị trí của các vật thể trong không
gian
 Vận động vật lý: tức sự vận động của các phần tử, các hạt cơ bản, vận động
điện tử, các quá trình nhiệt điện,…
 Vận động hóa học: vận động của các nguyên tử, các quá trình hóa hợp và
phân giải các chất
 Vận động sinh học: trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường
 Vận động xã hội: sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình thái
kinh tế - xã hội
o Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, từ vận động cơ học đến vận
động xã hội là sự khác biệt về trình độ của sự vận động
o Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn.
Trong khi các hình thức vận động thấp hơn không có khả năng bao hàm các hình
thức vận động ở trình độ cao
o Trong sự tồn tại của mình mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận
động khác nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng
bởi hình thức vận động cao nhất
o Các hình thức vận dộng có thể chuyển hóa cho nhau nhưng phải tuân theo quy luật
bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
- Mối quan hệ giữa vận động và đứng im
- Đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động, vận động trong thăng bằng sự vật
vẫn còn là nó chứ chưa biến thành cái khác
- Vận động là tuyệt đối còn đứng im chỉ mang tính chất tương đối tạm thời

tuyệt đối
vật chất vô cùng
Vận động tận cùng
vĩnh viễn

chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng 1 lúc

tương đối

chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động chứ không phải mọi hình thức vận động

đứng im
chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa biển đổi thành cái khác

tạm thời vận động cá biệt có xu hướng hình thành, duy trì sự ổn định của 1 SVHT nào đó

vận động nói chung có xu hướng làm SVHT không ngừng biến đổi

You might also like