Professional Documents
Culture Documents
Chương 1
Chương 1
SỐNG XÃ HỘI
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học:
Triết học ra đời ở cả PĐ và PT gần như cùng 1 thời gian: TK VIII đến TK VI TCN
+ Nguồn gốc nhận thức: xuất phát từ nhu cầu nhận thức thế giới, tư duy trừu tượng
hình thành, phát triển.
+ Nguồn gốc xã hội: xã hội có sự PCLĐ, xuất hiện chế chế độ tư hữu, giai cấp, nhà
nước -> triết học luôn gắn liền “tính đảng”
** Thuật ngữ “triết gia” (philosophos) xuất hiện đầu tiên ở Heraclit
** Triết học là thuật ngữ được sử dụng đầu tiên trong trường phái Socrates
Cổ đại: “nền triết học tự nhiên” -> là khoa học của mọi khoa học
o I.Kant: “toàn bộ kiến thức của loài người trong đó có KHTN là thuộc lĩnh vực của
họ”
o Ảnh hưởng của triết học Hy Lạp cổ đại còn in đậm dấu ấn đến dự phát triển của tư
tưởng triết học ở TA mãi về sau
Tây Âu trung cổ: “nền triết học kinh viện” -> bị thần học chi phối
o Triết học kinh viện: tập trung cào các chủ đề như niềm tin tôn giáo, thiên đường,
địa ngục, mặc khải hoặc chú giải các tín điều phi thế tục
Phục hưng: các thành tựu KH thực nghiệm đã làm dáy lên cuộc đấu tranh giữa triết học
(DV-DT), tôn giáo (TK XV-XVI) -> vấn đề đối tượng của triết học đc đặt ra
o Đỉnh cao mới trong CNDV TK XVII-XVIII đã xuất hiện ở Anh, Pháp, Hà Lan
o Học thuyết triết học duy tâm: Kant và G.W.F.Hegel -> triết học cổ điển Đức
o Hegel: phá sản tham vọng “triết học là khoa học của các khoa học”,tự coi triết học
của mình là một hệ thống nhận thức phổ biến, những ngành KH riêng biệt chỉ là
những mắt khâu phụ thuộc vào triết học, là logic học ứng dụng
o Lần đầu tiên khái niệm này được Kant sử dụng trong tác phẩm phê phán năng lực
phán đoán (1790) -> TG trong sự cảm nhận của con người
o F.Schelling: bổ sung thêm nội dung: TGQ luôn có sẵn trong mình một sơ đồ xác
địn về TG, một sơ đồ không cần tới một sự giải thích lý thuyết nào cả
Hegel: TGQ đạo đức
J.Goethe: TGQ thơ ca
L.Ranke: TGQ tôn giáo
o Những thành phần chủ yếu của TGQ: tri thức, niềm tin, lý tưởng
Tri thức là cơ sở trực tiếp hình thành TGQ
Lý tưởng: trình độ phát triển cao nhất của TGQ
** Hạt nhân lý luận của TGQ: nói triết học là hạt nhân của TGQ là vì:
Mặt bản thể: giữa VC và YT, nào có trước, nào có sau, khi tìm ra nguyên nhân cuối cùng
của sv, ht, hay sự vận động đang cần phải giải thích, thì nguyên nhân VC hay nguyên
nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định
Mặt nhận thức: con người có khả năng nhận thức được TG hay không, khi khám phá sv,
ht, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức được sv, ht hay không
c. Thuyết khả tri và thuyết bất khả tri (mặt thứ hai – nhận thức luận)
Thuyết khả tri luận: TG có thể được nhận thức bởi con người
Thuyết bất khả tri luận: con người không thể nhận thức được thế giới
o Được đưa ra năm 1869 bởi T.H.Huxley (Anh)
o Đại biểu điển hình cho thuyết BKT: Hume và Kant
Hoài nghi luận: nâng hoài nghi thành nguyên tắc nhận thức (suy cho cùng BKT)
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm BC và SH trong lịch sử:
BC: nghệ thuật tranh luận để tìm chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập
luận (Socrates)
SH: là KH siêu cảm tính, phi thực nghiệm (Aristote)
Sự đối lập giữa PP tư duy BC và PP tư duy SH:
PP tư duy BC PP tư duy SH
đặt đối tượng trong các mối lhpb, chúng đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời
luôn ràng buộc, quy định lẫn nhau
đối tượng luôn vận động, phát triển đối tượng ở trạng thái tĩnh
quá trình vđ thay đổi cả về lượng và chất thừa nhận sự biến đổi về sl, về ht bề ngoài
của sv, ht nguyên nhân của sư biến đổi nằm ở bên
nguồn gốc của sự đấu tranh giữa các mặt ngoài đối tượng
đối lập của mâu thuẫn
“trong những trường hợp cần thiết, là bên
cạnh cái “hoặc là... hoặc là” thì còn có cả
“cái này lẫn cái kia” nữa, và thực hiện sự
môi giới giữa các mặt đối lập”1
BC có 2 hình thức:
o BC KQ: chỉ sự liên hệ, tương tác, vận động, biến đổi và phát triển của bản thân
TGTN, tức là nó diễn ra trong bản thân GTN (CNDV: BCKQ là cơ sở của BCCQ)
o BC CQ: là BC của nhận thức, của tư duy, hay BC CQ là BC KQ đã được nhận
thức (CNDT: BCCQ là cơ sở của BCKQ)
b. Các hình thức của PBC trong lịch sử
Trong vũ trụ, vạn vật tồn tại trong mối lhpb và không ngừng biến đổi và phát triển
PBC tự phát thời cổ đại (lão tử, Heraclite): thấy được các sự vật, hiện tượng của vũ trụ
vận động trong sự sinh thành, biến hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên, những gì mà các nhà
biện chứng thời đó thấy được chỉ là trực kiến, chưa có các kết quả của nghiên cứu và thực
nghiệm khoa học minh chứng.
PBC duy tâm (người khởi đầu là Kant và người hoàn thiện là hegel): biện chứng bắt đầu
từ tinh thần và kết thúc cũng ở tinh thần. Thế giới hiện thực chỉ là sự phản ánh biện
chứng của ý niệm nên phép biện chứng của các nhà triết học cổ điển Đức là biện chứng
duy tâm.
PBC duy vật (Max – Lenin): đã gạt bỏ tính thần bí, tư biện của triết học cổ điển Đức, kế
thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng
duy vật với tư cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình
thức hoàn bị nhất. Công lao của C. Mác và Ph. Ăngghen còn ở chỗ tạo được sự thống
nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch sử phát triển triết học nhân
loại, làm cho phép biện chứng trở thành phép biện chứng duy vật và chủ nghĩa duy vật
trở thành chủ nghĩa duy vật biện chứng.
II. TRIẾT HỌC MÁC – LEENIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LEENIN
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mac – Lenin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
ĐK KT-XH:
o Sự củng cố và phát triển của phương thức sx TBCN trong đk cách
mạng công nghiệp
o Sự xuất hiện của GCVS trên vũ đài lịch sử với tư cách là một lực
lượng CT-XH độc lập là nhân tố CT-XH quan trọng cho sự ra đời triết
học Mac
o Thực tiễn cách mạng của GCVS là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời
triết học mác
Nguồn gốc lý luận:
o Kế thừa những thành tự trong lịch sử tư tưởng của nhân loại
o Triết học cổ điển Đức (Hegel và Feuerbach) là nguồn gốc lý luận trực tiếp của TH
Mac
o CNDT (hegel) ---(lọt bỏ cái thần bí)- PBCDV
o Kế thừa và cải tạo KTCT học (A.Xmit và Đ.Ricacdo) -> xd học thuyết kinh tế,
hình thành và phát triển triết học Mac -> hoàn thành quan niệm DV lịch sử
o Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp (Xanh Ximong, Saclo Phurie)
Tiền đề KHTN:
o Những thập kỷ đầu của TK XIX, KHTN phát triển mạnh làm bộc lộ rõ tính hạn chế
và sự bất lực của pp tư duy SH trong việc nhận thức TG
o Ba phát minh lớn đối bới sự hình thành triết học DVBC: định luật bảo toàn và
chuyển hóa năng lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hóa
Nhân tố chủ quan: các phẩm chất của Mac, Ăngghen, Leni
b. Những thời kì chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học mác:
Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước quá độ từ chủ nghĩa duy tâm và dân chủ
cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản (1841 - 1844)
Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
o Năm 1848, C. Mác cùng với Ph. Ăngghen viết tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản - đây là văn kiện có tính chất cương lĩnh đầu tiên của chủ nghĩa Mác,
trong đó cơ sở triết học của chủ nghĩa Mác được trình bày một cách thiên tài, thống
nhất hữu cơ với các quan điểm kinh tế và các quan điểm chính trị - xã hội.
Thời kỳ C. Mác và Ph. Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lý luận triết học (1848-
1895)
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện
- Khắc phục những hạn chế của triết học cũ và sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật
biện chứng
- Vận dụng quan điểm DVBC vào nghiên cứu LS để sáng tạo nên CNDVL (*)
- Bổ sung để tạo nên triết học hoàn bị - triết học DVBC
d. Giai đoạn Lenin trong sự phát triển của triết học Mac
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mac – Lenin
Đối tượng:
o Mối quan hệ vật chất và ý thức trên lập trường duy vật triệt để
o Các qui luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
Chức năng: TGQ và PPL
3. Vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống XH và sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay
Trang bị nền tảng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn
Là cơ sở lý luận khoa học cho quá trình xây dựng CNXH theo định hướng XHCN
=>> con người hoặc là không thể, hoặc là chỉ nhận thức được cái bóng , cái bề
ngoài của sv, ht, quá trình nhận thức của con người chẳng qua chue là quá trình
YT đi tìm lại chính bản thân mình dưới hình thức khác => phủ nhận đặc tính
tồn tại khách quan của VC
Chủ nghĩa duy vật: sv, ht tồn tại hoàn toàn mang tính khách quan
o CNDV thời cổ đại: quy VC về những vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại
ở TG bên ngoài
Loxip và Democrit: VC là ngtu, ngtu là hạt nhỏ nhất, k thể phân chia,
k khác nhau về chất, tồn tại vĩnh viễn và phong phú về hình dạng, tư
thế, trật tự sx
o CNDV thế kỷ XV-XVIII: khoa học thực nghiệm ra đời, đặc biệt là sự phát
triển mạnh của cơ học, công nghiệp (Phương Tây). Đến TK XVII-XVIII,
CNDV mang hình thức CNDVSH, máy móc.
Chưa thoát khỏi pp tư duy SH -> đồng nhất VC với KL, xem VC, vđ,
KG, TG như những thực thể khác, không có mối lq nội tại với nhau
b. Cuộc CM trong KHTN cuối TK XIX, đầu TK XX và sự phá sản của các quan điểm duy vật SH về
VC:
c. Quan niệm của triết học Mac-Lenin về VC:
o Phương pháp: phải định nghĩa VC thông qua ý thức
o “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. – Tác phẩm
CNDV và CN kinh nghiệm phê phán
Định nghĩa VC của lenin:
o VC là thực tại khách quan: cái tồn tại hiện thực bên ngoài YT và không lệ
thuộc vào YT
o VC là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con
người cảm giác
o VC là cái mà YT chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Chỉ có một TG duy nhất là TG VC
Ý nghĩa phương pháp luận về ĐN VC của Lenin:
o Giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường CNDVBC
o Tuân thủ nguyên tắc khách quan trong nhận thức và thực tiễn
o Là cơ sở KH cho việc xác định VC trong lĩnh vực XH
b. QĐ của CNDVBC:
VC có trước, là nguồn gốc, quyết định YT, và YT tác động tiêu cực-tích cực trở lại
VC
VC quyết định YT:
o Quyết định nguồn gốc của YT: bộ óc người là một dạng VC có tổ chức cao
nhất, là cơ quan phản ánh để hình thành YT
o VC quyết định nội dung của YT: YT là hình ảnh của sự phản ánh hiện thực
khách quan vào trong đầu óc con người
o VC quyết định bản chất của YT: phản ánh và sáng tạo là 2 thuộc tính không
thể tách rời trong bản chất của YT
o VC quyết định sự vđ, pt của YT
YT có tính độc lập tương đối và tác động trở lại VC:
o Tính độc lập tương đối của YT thể hiện ở chỗ, YT là sự phản ánh TGVC
vào đầu óc con người, do VC sinh ra, có quy luật vđ, pt riêng, k lệ thuộc một
cách máy móc vào YT
o Sự tác động của YT đối với VC phải thông qua hoạt động thực tiễn của con
người
o Vai trò của YT thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con người
o XH càng pt thì vai trò của YT ngày càng to lớn
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Hai loại hình BC và PBCDV
a. BC:
Là phạm trù dùng để chỉ những mối liên hệ qua lại lẫn nhau, sự vận động và phát
triển của bản thân các sự vật, hiện tượng, quá trình tồn tại độc lập bên ngoài ý thức
con người.
Là phạm trù dùng để chỉ những mối liên hệ và sự vận động, biến đổi của chính quá
trình phản ánh hiện thực khách quan vào đầu óc con người.
→ Quan điểm, phương pháp
BCKQ và BCCQ:
o BCKQ: chỉ BC của bản thân TG tồn tại KQ, độc lập với YT con người
o BCCQ: sự phản ánh BCKQ vào đầu óc con người, là BC của chính quá trình
nhận thức, là BC của tư duy phản ánh hiện thực KQ vào đầu óc con người
b. PBCDV:
Là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các
nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương
pháp luận của nhận thức và thực tiễn.