You are on page 1of 23

a.

Nguồn gốc của triết học


• Triết học ra đời vào khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI
tr.CN tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời
Cổ đại (Phương Đông: Ấn độ và Trung hoa; Phương
Tây: Hy lạp…)

10/29/2023

a. Nguồn gốc của triết học


(1). Nguồn gốc nhận thức:

 Trước khi triết học xuất hiện, thế giới quan


thần thoại chi phối hoạt động nhận thức thế
giới của con người…

 Triết học ra đời khi các khoa học đã phát


triển đến trình độ tư duy lý luận, với những
lý thuyết KH và XH có tính trừu tượng, khái
quát rất cao của con người để giải quyết tất
cả các vấn đề lý luận chung nhất (tổng quát
nhất) về thế giới (tự nhiên, xã hội, tư duy)…
10/29/2023

1
a. Nguồn gốc của triết học
(2). Nguồn gốc xã hội:

 Phân công lao động xã hội phát triển… dẫn đến hình
thành tầng lớp trí thức (lao động trí óc)…. Trong đó
có những người trực tiếp khái quát các tri thức…
thành triết học….

 Khi này xã hội đã có sự phân chia và đối kháng giai


cấp, triết học ra đời đáp ứng nhu cầu lý luận của xã
hội, mà trước hết là của G/cấp thống trị (Chủ nô)…,
với nhiệm vụ trước hết của nó là luận chứng và bảo
vệ lợi ích của giai cấp thống trị…
10/29/2023

b. Khái niệm triết học


- Trung Quốc: Triết = Trí: Sự truy tìm bản
chất của đối tượng nhận thức, thường là
con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng (TH
XH)
- Ấn Độ: Triết = “darshana”, có nghĩa là
“chiêm ngưỡng”, là con đường suy ngẫm,
chiêm nghiệm... để dẫn dắt con người đến
với lẽ phải, thấu đạt được chân lý về vũ trụ
và nhân sinh... (THTG)
- Phương Tây (THTN): “Philosophia” = Yêu
mến sự thông thái, vừa mang nghĩa là giải
thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành
vi…, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm
chân lý của con người…
- Có thể nói, TH là sự thông thái, sự khôn
ngoan của con người…

2
b. Khái niệm triết học
- Tính đặc thù của triết học:
Khác với TGQ tôn giáo và huyền thoại được xây dựng dựa
trên niềm tin và sự tưởng tượng…, TH sử dụng các công cụ
lý tính, các tiêu chuẩn logic, kinh nghiệm về thực tại, để diễn
tả và khái quát thế giới quan bằng lý luận. Triết học là hình
thức đặc biệt của nhận thức và ý thức xã hội về thế giới, là
loại hình nhận thức có trình độ trừu tượng và khái quát cao
nhất..., nhằm xây dựng bức tranh tổng quát nhất về thế giới
và con người...

- Có rất nhiều quan niệm về TH, nhưng quan niệm


Mác – Lênin là đầy đủ nhất, theo đó: “Triết học là hệ
thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí
con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy
luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã
hội và tư duy”.
10/29/2023

c. Vấn đề đối tượng của triết học trong LS


Triết học là TH tự nhiên, bao hàm tất cả những tri
Thời kỳ Hy thức mà con người có được, trước hết là các tri thức
Lạp Cổ đại thuộc khoa học tự nhiên sau này như toán học, vật
lý học, thiên văn học... , và siêu hình học…

Thời Trung cổ Triết học kinh viện với PP tư biện… TH chỉ là nữ


tỳ của thần học Kito giáo…

Thời kỳ phục Triết học TN phân ngành ra thành các môn khoa
hưng, cận đại học: Toán học, tự nhiên học, bản thể luận, nhận
thức luận, vũ trụ luận, logic học…

Triết học cổ Tham vọng: “Triết học là khoa học của mọi khoa
điển Đức học”…
Tiếp tục giải quyết mối QH VC-YT trên lập
Triết học M-L
10/29/2023 trường DV triệt để (DVBC) và nghiên cứu những
quy luật chung nhất của TN, XH, tư duy

3
d. Triết học - hạt nhân lý luận của TGQ
Thế giới quan: Là khái niệm triết học để chỉ hệ
thống các tri thức chung, quan điểm, tình cảm,
niềm tin, lý tưởng xác định… về thế giới và về vị
trí, vai trò của con người (bao hàm cả cá nhân, xã
hội và nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan
quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong
định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của
con người.

 Thế giới quan theo nghĩa rộng thì bao gồm cả


nhân sinh quan, tức những Q.điểm khái quát về
con người và cuộc sống…
 Các loại hình thế giới quan: TGQ huyền thoại,
TGQ tôn giáo, TGQ triết học…
10/29/2023

d. Triết học,học
d. Triết hạt-nhân lý luận
hạt nhân của thế
lý luận củagiới
TGQ quan
 Vai trò của thế giới quan: TGQ đóng vai trò đặc biệt
quan trọng, không thể thiếu được trong mọi hoạt động
sống của con người và xã hội…:

Thứ nhất Thứ hai

- Tất cả những vấn - TGQ là tiền đề quan trọng để


đề được triết học xác lập phương thức tư duy
đặt ra và tìm lời giải hợp lý và nhân sinh quan tích
đáp trước hết là cực; là tiêu chí quan trọng
những vấn đề thuộc đánh giá sự trưởng thành của
thế giới quan... mỗi cá nhân cũng như của mỗi
cộng đồng xã hội nhất định…

 Triết học với tính cách là hạt nhân lý luận… luôn chi
phối mọi thế giới quan, dù tự giác hay tự phát…
10/29/2023

4
Triết học - hạt nhân của TGQ…
(TH là những QĐ, QN chung nhất về TG và về con
người…)

4. Các quan 1. Những khái


điểm tôn giáo quát chung của
hoặc vô thần… các KH tự
nhiên…
Triết học
3. Những quan
điểm chung về
(DV-DT)
chính trị, đạo đức, 2. Những
thẩm mỹ… => khái quát
Niềm tin, lý tưởng chung của
xã hội… định các KH XH…
hướng mọi HĐg…

2. Vấn đề cơ bản của triết học:


a. Nội dung vấn đề cơ bản của TH, chính là:
- Mối Quan Hệ giữa VC và YT (Hay: Mối QH giữa tồn tại và tư
duy…)
Bởi vì: (1). Trong TG (Xét đến cùng) chỉ có hai thực thể VC và
YT… => Cho nên việc hiểu được mối QH VC – YT chính là
hiểu được B/C sâu xa nhất của TG… ; (2). Việc G/Q VĐ CB
TH như thế nào… sẽ ảnh hưởng chi phối đến việc G/quyết
toàn bộ các VĐ còn lại của TH và các KH liên quan…

- Vấn đề cơ bản của TH có hai mặt:


+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức thức cái nào có
trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra cái nào, cái nào
quyết định cái nào? (Hay: Ng/nhân cuối cùng của mọi sự
vật, HTg… là Ng/nhân VC hay tinh thần, YT…)
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức thế giới
hay không? (Hay: YT và VC có phải là sự phản ánh của
nhau hay không?)

5
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
- Khi G/Q mặt thứ nhất…, TH chia ra thành CNDV và CNDT:
+ CNDV… cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật
chất sinh ra và quyết định ý thức. Họ giải thích nguyên nhân
tận cùng của mọi sự vật, hiện tượng trong TG bằng các
nguyên nhân VC…
+ CNDT… cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, YT sinh
ra và quyết định VC. Họ giải thích nguyên nhân tận cùng của
mọi sự vật, hiện tượng trong TG bằng các nguyên nhân tinh
thần, YT…

+ Nhị nguyên luận thì cho rằng 2 thực thể VC và YT tồn tại song song
và độc lập với nhau, chúng không nằm trong quan hệ sản sinh hay
quyết định lẫn nhau… Triết học nhị nguyên có khuynh hướng điều
hòa CNDV và CNDT, nhưng về bản chất, triết học nhị nguyên cuối
cùng vẫn rơi vào CNDT… Cho nên… chỉ có 2 lập trường TH là DV và
DT…

- Khi G/Q mặt thứ hai…, => Khả tri luận và Bất khả tri luận…

b. Sự đối lập giữa CNDV và CNDT trong việc giải


quyết vấn đề cơ bản của triết học
VĐCB của triết học
(MQH VC - YT)
Mặt thứ nhất (Bản thể luận): Mặt thứ 2 (Nhận thức luận):
(VC – YT cái nào có trước…) (Thế giới có N.thức được ?)
YT có trước, VC có trước, KHẢ TRI LUẬN
YT => VC VC => YT (TG là N.thức được )

CNDV

CNDT
BẤT KHẢ TRI
18
(TG không N.thức được )

6
Chủ nghia duy vật biện chứng
(XIX - XX)

Chủ nghĩa duy vật siêu hình


(Cận đại: XVII – XVIII)

Chủ nghĩa duy vật chất phác


(Hy Lạp cổ đại : VI – III Tr.CN)

Thales Democrit Newton Phơ Bách C.Mác và V.I.Lênin

(1). Chủ nghĩa DV chất phác (thời cổ đại)

- Khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, họ đã cố gắng đi
tìm cái được coi là “bản nguyên đầu tiên của VC…” và quy
nó về một hay một số dạng vật chất cụ thể, cảm tính như:
Talét - nước; Hêraclit - lửa ; Empêđôclơ - đất, nước, lửa,
không khí; Democritus - nguyên tử ...

- Mang tính ngây thơ, chất phác… là do những kết luận triết
học của họ chủ yếu rút ra từ những quan sát trực tiếp, trực
quan, với trình độ nhận thức còn hạn chế của các khoa học
cụ thể, lúc này mới ra đời, chưa phát triển… Tuy còn hạn
chế, nhưng CNDV thời cổ đại về cơ bản là đúng, vì nó đã
lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích TG…

- Các đại diện tiêu biểu: Democritus (CNDV), Platon (CNDT),


Aristotle (dao động DV – DT)

7
(2). Chủ nghĩa duy vật cận đại
- Là triết học duy vật thế kỷ XV- XVIII, mà đỉnh cao là vào thế
kỷ XVII-XVIII ở Tây Âu
- Mang T/C siêu hình khi quy bản nguyên VC về Ng/tử và
Kh/lượng. Họ quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ,
với các bộ phận biệt lập, tĩnh tại…

- Tuy còn hạn chế do phương pháp luận siêu hình, máy móc
và T/chất không triệt để (chỉ duy vật khi xem xét tự nhiên,
nhưng lại duy tâm, sai lầm khi Ng/cứu các hiện tượng lịch
sử, xã hội... ), nhưng CNDV cận đại về CB là đúng, đã mở
đường và thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các khoa học
cận đại, đồng thời góp phần to lớn đẩy lùi TGQ duy tâm và
tôn giáo, giải thoát loài người khỏi “đêm trường trung cổ”…

- Các đại diện tiêu biểu, như: Ph.Bêcơn, T.Hôpxơ (Anh);


Điđrô, Hônbách (Pháp)...

(3). CNDV BIỆN CHỨNG


- CNDVBC do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những
năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó được Lênin phát triển
những năm đầu TK XX

- CNDVBC là sự kế thừa có chọn lọc những tinh hoa của các


học thuyết TH trước đó và sử dụng triệt để những thành
tựu của khoa học đương thời nên đã khắc phục được
những hạn chế của CNDV thời cổ đại và cận đại…
- CNDVBC là sự thống nhất hữu cơ giữa CNDV và phép biện
chứng, giữa tính cách mạng và tính khoa học; giữa lý luận
và thực tiễn; giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết
học trên quan điểm thực tiễn…
- Đó là thế giới giới quan và phương pháp luận đúng đắn,
khoa học, cung cấp công cụ vĩ đại cho nhận thức khoa
học và thực tiễn cách mạng của thời đại..., đưa con người
tiến lên làm chủ TN, làm chủ XH và làm chủ bản thân…

8
Các hình thức của CNDT trong lịch sử
- CNDT gồm có hai phái chính là CNDT khách quan và CNDT
chủ quan:
+ CNDT khách quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức,
nhưng coi đó là một thực thể tinh thần khách quan, có
trước, tồn tại độc lập với con người và sinh ra mọi sự vật,
hiện tượng trong TG. Thực thể tinh thần ấy thường được
gọi là ý niệm, ý niệm tuyệt đối hay tinh thần thế giới…
CNDTKQ có quan hệ mật thiết với tôn giáo và thường được
các tôn giáo sử dụng làm cơ sở lý luận để luận chứng cho
các quan điểm về thần linh, thượng đế của mình… Đại diện
tiêu biểu của CNDTKQ như: Platon, G.V.F Hegel

+ CNDT chủ quan thì chỉ thừa nhận tính thứ nhất của ý
thức con người. Họ phủ nhận sự tồn tại của VC và khẳng
định mọi sự vật chỉ là phức hợp của những cảm giác của
chủ thể… Đại diện tiêu biểu của CNDT chủ quan như:
G.Berkeley, D.Hium,…

Nguồn gốc của CNDV và CNDT


+ Nguồn gốc nhận thức của CNDV là luôn gắn liền với sự phát
triển của các khoa học cụ thể… 3 hình thức của nó gắn liền với
sự phát triển của KH thời cổ đại, KH cận đại và KH hiện đại;
Ng/gốc XH của CNDV là các lực lượng và giai cấp tiến bộ tìm
cách thúc đẩy xã hội phát triển…
+ Còn CNDT có guồn gốc nhận thức là từ sự cố ý xem xét một
cách phiến diện, một chiều, thần thánh hóa một mặt, một đặc
tính nào đó của Q/trình NT B/chứng của loài người. Ng/gốc XH
của CNDT là luôn gắn liền và biện hộ cho lợi ích ích kỷ của
G/cấp thống trị trong G/đoạn đã trở nên lỗi thời, lạc hậu và
phản động của nó…

+ Nhị nguyên luận thì có Ng/gốc nhận thức là sự bất lực trước
những vấn đề NT mới và rất lớn mà thời đại đó chưa có đủ Đ/K
để G/quyết. Còn Ng/gốc XH của nó là sự điều hòa lợi ích giữa các
lực lượng XH tiến bộ và lạc hậu như trên… Tuy nhiên, về bản
chất, triết học nhị nguyên cuối cùng vẫn rơi vào CNDT… Cho nên
trên thực tế chỉ có 2 lập trường TH cơ bản là CNDV và CNDT…

9
c. Khả tri luận và bất khả tri luận
- Khi G/Q mặt thứ hai…, TH chia ra thành thuyết có thể biết
(Khả trị luận) và thuyết không thể biết (Bất khả tri luận):
+ Hầu hết các nhà TH (cả DV lẫn DT) đều theo thuyết có thể
biết (Khả trị luận): thừa nhận khả năng nhận thức được TG
của con người. Khả tri luận (Gnosticism) khẳng định rằng:
về nguyên tắc thế giới là có thể nhận thức được, ý thức về
sự vật, hiện tượng về nguyên tắc là có thể phù hợp với bản
thân sự vật, hiện tượng... Tuy nhiên vẫn có sự khác biệt rất
lớn giữa khả tri luận duy vật và khả tri luận DT về đối
tượng, chủ thể và mục đích… của nhận thức…
+ Thuyết không thể biết (Bất khả tri luận – Agnosticism) thì cho
rằng: Về nguyên tắc, con người không thể hiểu được bản
chất của thế gới… Đại biểu điển hình của bất khả tri luận là
D.Hium (Anh) và I.Kant (Đức)…
Liên quan đến bất khả tri luận còn có trào lưu hoài nghi luận
với sự hoài nghi trong việc xem xét tri thức đã đạt được và
cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan…

3. Biện chứng và siêu hình

• Khái niệm biện chứng và


a. siêu hình trong lịch sử

• Các hình thức của phép biện


b. chứng trong lịch sử

10/29/2023

10
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình
trong lịch sử

Thuật ngữ “Siêu hình” Thuật ngữ “Biện chứng”


- Siêu hình học: dùng để chỉ - Nghĩa xuất phát của từ
triết học, với tính cách là “biện chứng” (Do Xocrast
khoa học siêu cảm tính, phi dùng) là nghệ thuật tranh
thực nghiệm (bên trên thực biện, bằng cách phát hiện
tại) ... mâu thuẫn trong lập luận
- Hêghen: siêu hình là PPL của đối phương và tìm
khảo sát, nhận thức đối cách khắc phục những
tượng ở trạng thái cô lập mâu thuẫn ấy để đạt tới
không có MLH với các sự chân lý...
vật, hiện tượng khác…
10/29/2023

a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử

Phương pháp siêu hình Phương pháp biện chứng


 Nhận thức đối tượng ở  Nhận thức đối tượng trong
trạng thái tĩnh, cô lập, tách các mối liên hệ phổ biến, trong
rời… sự vận động và phát triển…

 Là phương pháp được đưa  Là phương pháp mà con


từ toán học và vật lý học cổ người không chỉ thấy sự tồn
điển vào các khoa học thực tại của sự vật mà còn thấy cả
nghiệm và vào triết học… sự sinh thành, phát triển và sự
tiêu vong của sự vật…
 Có vai trò lớn trong việc
giải quyết vấn đề của cơ học  Phương pháp tư duy biện
nhưng hạn chế khi giải quyết chứng trở thành công cụ hữu
vấn đề vận động, liên hệ, hiệu giúp con người nhận thức
chuyển hóa… và cải tạo thế giới …
10/29/2023

11
b. Các hình thức cơ bản của PBC

Là học thuyết về PBCDV


PHÉP BIỆN CHỨNG

MLH phổ biến &PT TGQ: DV - PPL: BC

BC của ý niệm PBCDT (Hegel)


 BC của sự vật PPL: BC- TGQ: DT

Vũ trụ vận động, PBC cổ đại


biến hóa… Trực quan, tự phát

II. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT


HỌC MÁC - LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

• Sự ra đời và phát triển của


1 triết học Mác – Lênin

• Đối tượng và chức năng của


2 triết học Mác – Lênin

• Vai trò của triết học Mác – Lênin


3 trong đời sống xã hội và trong
sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam
hiện nay
10/29/2023

12
1. Sự ra đời và phát triển của triết học
Mác – Lênin

a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết


học Mác

b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình


thành và phát triển của Triết học Mác

c. Thực chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng


trong TH do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện

d. Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Triết


học Mác
10/29/2023

a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời


triết học Mác

(1) • Điều kiện kinh tế - xã hội

• Nguồn gốc lý luận và tiền đề


(2) khoa học tự nhiên

• Nhân tố chủ quan trong sự hình


(3) thành triết học Mác

13
Điều kiện kinh tế xã hội

Sự xuất hiện Thực tiễn


Sự củng cố Sự xuất hiện CM của
Sự củng cố của GCVS
và phát triển Của GCVS trên G/C VS
và phát triển trên vũ đài
của PTSX - Cơ sở chủ
của PTSX TBCN vũ đài lịch sử
TBCN trong lịch sử - Nhân yếu và
trong điều kiện - nhân tố CT-XH
điều kiện tố CT-XH trực tiếp
CM CN quan trọng
CM CN nhất …
quan trọng…
10/29/2023 33

CN MÁC-
CNXH KHÔNG TƯỞNG PHÁP
LÊNIN

KTCT CỔ ĐIỂN ANH

TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN ĐỨC

TƯ TƯỞNG NHÂN LOẠI

14
Sự kế thừa của Mác và Ăngghen đối với
hệ thống triết học của Hêghen và
Phơbách
C.Mác và Ph.Ăngghen đã phê phán, lọc bỏ những yếu tố
duy tâm, thần bí, đồng thời kế thừa, phát triển hạt nhân
hợp lý là phép biện chứng của Hêghen, để xây dựng nên
lý luận mới của phép biện chứng - đó là:
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

C.Mác và Ph.Ăngghen trên cơ sở phê phán, lọc bỏ


quan điểm siêu hình về tự nhiên và duy tâm trong quan
niệm về XH của Phơbách, đã xây dựng nên CNDV triệt
để - đó là:
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG, cả về tự nhiên,
xã hội và tư duy.

* Tiền đề khoa học tự nhiên

• Sự phát triển của KHTN thời kỳ cuối TK 18


đầu TK 19, đặc biệt là 3 phát minh:

Định luật bảo


Học thuyết tiến
toàn và chuyển Học thuyết tế
hóa của Đac-
hóa năng bào…
Uyn
lượng
36

15
Thuyết tế bào

Thuyết tiến hóa của Đac-uyn

16
Ý nghĩa của những phát minh khoa
học tự nhiên đầu TK XIX

Với những phát minh đó, khoa học đã


vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa
những dạng tồn tại khác nhau, các hình
thức vận động khác nhau trong tính
thống nhất vật chất của thế giới, đồng
thời vạch ra tính biện chứng của sự vận
động và phát triển của các sự vật, hiện
tượng trong thế giới.

Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết


học Mác

Nhân tố
chủ quan
trong sự
hình thành
triết học Mác

Xây dựng hệ thống lý luận để


cung cấp cho G/C CN một
công cụ lý luận sắc bén để
10/29/2023
nhận thức và cải tạo thế giới.

17
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình
thành và phát triển của Triết học Mác

• Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học


1841 - 1844 với bước quá độ từ chủ nghĩa duy tâm
và dân chủ cách mạng sang CN duy
vật và CN cộng sản
(TNC)

• Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết


1844-1848 học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử

• Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ


sung và phát triển lí luận triết học
1848 - 1895 thành một hệ thống toàn diện …
10/29/2023

c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết


học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện
C.Mác và Ph.Ăngghen, đã khắc phục tính chất trực quan, siêu
hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm,
thần bí của phép biện chứng duy tâm, sáng tạo ra một chủ
nghĩa duy vật triết học hoàn bị, đó là chủ nghĩa duy vật biện
chứng…
C.Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm

duy vật biện chứng vào nghiên cứu LS-XH, sáng tạo ra chủ
nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách
mạng trong triết học, đưa CNDV thành triệt để (DV cả trong các
V
V.đề LS- XH...)
C.Mác và Ph. Ăngghen đã sáng tạo ra một triết học chân
chính khoa học, với những đặc tính mới của triết học duy vật
biện chứng: Thống nhất giữa lý luận và T.tiễn; Thống nhất
giữa tính đảng và tính khoa học; Xác lập mối quan hệ đúng
đắn giữa triết học và các KH cụ thể...
10/29/2023

18
KL:
Những điều kiện lịch sử và tiền đề của
sự ra đời triết học Mác chứng tỏ rằng,
sự ra đời của TH Mác là một tất yếu
lịch sử, là một bước phát triển có tính
cách mạng, hợp quy luật trong lịch sử
tư tưởng nhân loại.

d. Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác


Hoàn cảnh lịch sử V.I.Lênin phát triển TH Mác:
 Cuối XIX, đầu XX: CNTB => G/đoạn ĐQCN => Xuất hiện
những mâu thuẫn mới đặc biệt gay gắt giữa GCTS ><
GCVS
Trung tâm cách mạng TG chuyển sang nước Nga và
xuất hiện phong trào giải phóng dân tộc tại các nước
thuộc địa => Cần một hệ thống lý luận mới soi đường…

 Những phát minh mới trong KHTN (Vật lý học) dẫn


đến sự khủng hoảng về TGQ…, bị CNDT lợi dụng gây
ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hoạt động
CM…
 Các nhà tư tưởng tư sản tấn công nhằm xuyên tạc
và phủ nhận chủ nghĩa Mác…

19
V.I.Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác trong thời đại mới - thời đại đế
quốc chủ nghĩa và quá độ lên CNXH.

Thời kỳ 1893 - 1907, V.I.Lênin bảo vệ và phát triển TH


Mác nhằm thành lập đảng Mác-xít ở Nga và chuẩn bị cho
cuộc CM dân chủ tư sản lần thứ nhất.
Từ 1907 - 1917 là thời kỳ V.I.Lênin phát triển toàn diện
TH Mác và lãnh đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị
cho CM xã hội chủ nghĩa.

Từ 1917 - 1924 là thời kỳ Lênin tổng kết kinh nghiệm


thực tiễn cách mạng, bổ sung, hoàn thiện TH Mác, gắn
liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
Thời kỳ từ 1924 đến nay, triết học Mác - Lênin tiếp
tục được các Đảng Cộng sản và công nhân bổ sung,
10/29/2023
phát triển...

2. Đối tượng và chức năng của triết học


Mác - Lênin

a. Khái niệm triết học Mác – Lênin

b. Đối tượng của triết học Mác - Lênin

c. Chức năng của triết học Mác - Lênin

10/29/2023

20
a. Khái niệm triết học Mác – Lênin

Triết học Mác - Lênin là hệ


thống quan điểm duy vật
biện chứng về tự nhiên, xã
hội và tư duy - Thế giới
quan và phương pháp
luận khoa học, cách mạng
của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và các
lực lượng xã hội tiến bộ
trong nhận thức và cải tạo
thế giới…

10/29/2023

a. Khái niệm triết học Mác – Lênin


Triết học Mác - Lênin là triết học
duy vật biện chứng cả về tự nhiên,
xã hội và tư duy

Triết học Mác - Lênin trở thành


thế giới quan, phương pháp luận
khoa học của giai cấp CN và các
lực lượng XH tiến bộ trên thế giới

Ngày nay, triết học Mác - Lênin


đang đứng ở đỉnh cao của tư duy
triết học nhân loại, là hình thức
phát triển cao nhất của các hình
thức triết học trong lịch sử…
10/29/2023

21
b. Đối tượng của triết học Mác - Lênin

Đối tượng nghiên


cứu của TH M-L là
giải quyết mối quan
hệ giữa VC và YT Triết học Mác -
trên lập trường duy Lênin phân biệt
vật biện chứng và rõ ràng, đúng Triết học Mác
nghiên cứu những đắn đối tượng - Lênin có mối
quy luật vận động, của triết học và quan hệ gắn
phát triển chung đối tượng của bó chặt chẽ và
nhất của tự nhiên, các khoa học phù hợp với
xã hội và tư duy. cụ thể… các khoa học
cụ thể…
10/29/2023

c. Chức năng của triết học Mác - Lênin


Chức năng thế giới quan

Giúp con người cơ


Thế giới quan
sở KH để từ đó Thế giới quan
DVBC nâng
nhận thức đúng DVBC có vai
cao vai trò
bản chất của tự trò là cơ sở
năng động,
nhiên, xã hội và ý khoa học để
sáng tạo, xác
nghĩa cuộc sống, đấu tranh với
lập nhân sinh
hình thành quan các loại thế
quan tích
điểm khoa học, từ giới quan duy
cực, thúc đẩy
đó xác định thái độ tâm, tôn giáo,
sự trưởng
và cách thức hoạt phản khoa
thành của
động của bản học.
10/29/2023
con người...
thân…

22
c. Chức năng của triết học Mác - Lênin

Chức năng phương pháp luận

Trong nhận thức và


Phương pháp luận
hoạt động thực tiễn,
là hệ thống những Phương
không được xem
quan điểm, những pháp Luận
thường hoặc tuyệt
nguyên tắc xuất triết học là
đối hoá phương
phát có vai trò chỉ PP luận
pháp luận triết học.
đạo việc xây dựng chung nhất
Nếu thiếu nó sẽ rơi
và sử dụng các của toàn bộ
vào tình trạng mò
phương pháp nhận thức
mẫm, mất phương
trong hoạt động khoa học và
hướng; tuyệt đối
nhận thức và thực hoạt động
hóa nó sẽ sa vào
tiễn nhằm đạt kết thực tiễn...
chủ nghĩa giáo
quả tối ưu...
điều...
10/29/2023

3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống
XH và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay
Triết học Mác – Lênin là thế giới quan, phương
pháp luận khoa học và cách mạng cho con người
trong nhận thức và thực tiễn…

Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và


phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân
tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại (CN
4.0) phát triển mạnh mẽ…

Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công


cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự
nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
10/29/2023

23

You might also like