Professional Documents
Culture Documents
Slide c1
Slide c1
10/29/2023
1
a. Nguồn gốc của triết học
(2). Nguồn gốc xã hội:
Phân công lao động xã hội phát triển… dẫn đến hình
thành tầng lớp trí thức (lao động trí óc)…. Trong đó
có những người trực tiếp khái quát các tri thức…
thành triết học….
2
b. Khái niệm triết học
- Tính đặc thù của triết học:
Khác với TGQ tôn giáo và huyền thoại được xây dựng dựa
trên niềm tin và sự tưởng tượng…, TH sử dụng các công cụ
lý tính, các tiêu chuẩn logic, kinh nghiệm về thực tại, để diễn
tả và khái quát thế giới quan bằng lý luận. Triết học là hình
thức đặc biệt của nhận thức và ý thức xã hội về thế giới, là
loại hình nhận thức có trình độ trừu tượng và khái quát cao
nhất..., nhằm xây dựng bức tranh tổng quát nhất về thế giới
và con người...
Thời kỳ phục Triết học TN phân ngành ra thành các môn khoa
hưng, cận đại học: Toán học, tự nhiên học, bản thể luận, nhận
thức luận, vũ trụ luận, logic học…
Triết học cổ Tham vọng: “Triết học là khoa học của mọi khoa
điển Đức học”…
Tiếp tục giải quyết mối QH VC-YT trên lập
Triết học M-L
10/29/2023 trường DV triệt để (DVBC) và nghiên cứu những
quy luật chung nhất của TN, XH, tư duy
3
d. Triết học - hạt nhân lý luận của TGQ
Thế giới quan: Là khái niệm triết học để chỉ hệ
thống các tri thức chung, quan điểm, tình cảm,
niềm tin, lý tưởng xác định… về thế giới và về vị
trí, vai trò của con người (bao hàm cả cá nhân, xã
hội và nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan
quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong
định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của
con người.
d. Triết học,học
d. Triết hạt-nhân lý luận
hạt nhân của thế
lý luận củagiới
TGQ quan
Vai trò của thế giới quan: TGQ đóng vai trò đặc biệt
quan trọng, không thể thiếu được trong mọi hoạt động
sống của con người và xã hội…:
Triết học với tính cách là hạt nhân lý luận… luôn chi
phối mọi thế giới quan, dù tự giác hay tự phát…
10/29/2023
4
Triết học - hạt nhân của TGQ…
(TH là những QĐ, QN chung nhất về TG và về con
người…)
5
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
- Khi G/Q mặt thứ nhất…, TH chia ra thành CNDV và CNDT:
+ CNDV… cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật
chất sinh ra và quyết định ý thức. Họ giải thích nguyên nhân
tận cùng của mọi sự vật, hiện tượng trong TG bằng các
nguyên nhân VC…
+ CNDT… cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, YT sinh
ra và quyết định VC. Họ giải thích nguyên nhân tận cùng của
mọi sự vật, hiện tượng trong TG bằng các nguyên nhân tinh
thần, YT…
+ Nhị nguyên luận thì cho rằng 2 thực thể VC và YT tồn tại song song
và độc lập với nhau, chúng không nằm trong quan hệ sản sinh hay
quyết định lẫn nhau… Triết học nhị nguyên có khuynh hướng điều
hòa CNDV và CNDT, nhưng về bản chất, triết học nhị nguyên cuối
cùng vẫn rơi vào CNDT… Cho nên… chỉ có 2 lập trường TH là DV và
DT…
- Khi G/Q mặt thứ hai…, => Khả tri luận và Bất khả tri luận…
CNDV
CNDT
BẤT KHẢ TRI
18
(TG không N.thức được )
6
Chủ nghia duy vật biện chứng
(XIX - XX)
- Khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, họ đã cố gắng đi
tìm cái được coi là “bản nguyên đầu tiên của VC…” và quy
nó về một hay một số dạng vật chất cụ thể, cảm tính như:
Talét - nước; Hêraclit - lửa ; Empêđôclơ - đất, nước, lửa,
không khí; Democritus - nguyên tử ...
- Mang tính ngây thơ, chất phác… là do những kết luận triết
học của họ chủ yếu rút ra từ những quan sát trực tiếp, trực
quan, với trình độ nhận thức còn hạn chế của các khoa học
cụ thể, lúc này mới ra đời, chưa phát triển… Tuy còn hạn
chế, nhưng CNDV thời cổ đại về cơ bản là đúng, vì nó đã
lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích TG…
7
(2). Chủ nghĩa duy vật cận đại
- Là triết học duy vật thế kỷ XV- XVIII, mà đỉnh cao là vào thế
kỷ XVII-XVIII ở Tây Âu
- Mang T/C siêu hình khi quy bản nguyên VC về Ng/tử và
Kh/lượng. Họ quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ,
với các bộ phận biệt lập, tĩnh tại…
- Tuy còn hạn chế do phương pháp luận siêu hình, máy móc
và T/chất không triệt để (chỉ duy vật khi xem xét tự nhiên,
nhưng lại duy tâm, sai lầm khi Ng/cứu các hiện tượng lịch
sử, xã hội... ), nhưng CNDV cận đại về CB là đúng, đã mở
đường và thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các khoa học
cận đại, đồng thời góp phần to lớn đẩy lùi TGQ duy tâm và
tôn giáo, giải thoát loài người khỏi “đêm trường trung cổ”…
8
Các hình thức của CNDT trong lịch sử
- CNDT gồm có hai phái chính là CNDT khách quan và CNDT
chủ quan:
+ CNDT khách quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức,
nhưng coi đó là một thực thể tinh thần khách quan, có
trước, tồn tại độc lập với con người và sinh ra mọi sự vật,
hiện tượng trong TG. Thực thể tinh thần ấy thường được
gọi là ý niệm, ý niệm tuyệt đối hay tinh thần thế giới…
CNDTKQ có quan hệ mật thiết với tôn giáo và thường được
các tôn giáo sử dụng làm cơ sở lý luận để luận chứng cho
các quan điểm về thần linh, thượng đế của mình… Đại diện
tiêu biểu của CNDTKQ như: Platon, G.V.F Hegel
+ CNDT chủ quan thì chỉ thừa nhận tính thứ nhất của ý
thức con người. Họ phủ nhận sự tồn tại của VC và khẳng
định mọi sự vật chỉ là phức hợp của những cảm giác của
chủ thể… Đại diện tiêu biểu của CNDT chủ quan như:
G.Berkeley, D.Hium,…
+ Nhị nguyên luận thì có Ng/gốc nhận thức là sự bất lực trước
những vấn đề NT mới và rất lớn mà thời đại đó chưa có đủ Đ/K
để G/quyết. Còn Ng/gốc XH của nó là sự điều hòa lợi ích giữa các
lực lượng XH tiến bộ và lạc hậu như trên… Tuy nhiên, về bản
chất, triết học nhị nguyên cuối cùng vẫn rơi vào CNDT… Cho nên
trên thực tế chỉ có 2 lập trường TH cơ bản là CNDV và CNDT…
9
c. Khả tri luận và bất khả tri luận
- Khi G/Q mặt thứ hai…, TH chia ra thành thuyết có thể biết
(Khả trị luận) và thuyết không thể biết (Bất khả tri luận):
+ Hầu hết các nhà TH (cả DV lẫn DT) đều theo thuyết có thể
biết (Khả trị luận): thừa nhận khả năng nhận thức được TG
của con người. Khả tri luận (Gnosticism) khẳng định rằng:
về nguyên tắc thế giới là có thể nhận thức được, ý thức về
sự vật, hiện tượng về nguyên tắc là có thể phù hợp với bản
thân sự vật, hiện tượng... Tuy nhiên vẫn có sự khác biệt rất
lớn giữa khả tri luận duy vật và khả tri luận DT về đối
tượng, chủ thể và mục đích… của nhận thức…
+ Thuyết không thể biết (Bất khả tri luận – Agnosticism) thì cho
rằng: Về nguyên tắc, con người không thể hiểu được bản
chất của thế gới… Đại biểu điển hình của bất khả tri luận là
D.Hium (Anh) và I.Kant (Đức)…
Liên quan đến bất khả tri luận còn có trào lưu hoài nghi luận
với sự hoài nghi trong việc xem xét tri thức đã đạt được và
cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan…
10/29/2023
10
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình
trong lịch sử
11
b. Các hình thức cơ bản của PBC
12
1. Sự ra đời và phát triển của triết học
Mác – Lênin
13
Điều kiện kinh tế xã hội
CN MÁC-
CNXH KHÔNG TƯỞNG PHÁP
LÊNIN
14
Sự kế thừa của Mác và Ăngghen đối với
hệ thống triết học của Hêghen và
Phơbách
C.Mác và Ph.Ăngghen đã phê phán, lọc bỏ những yếu tố
duy tâm, thần bí, đồng thời kế thừa, phát triển hạt nhân
hợp lý là phép biện chứng của Hêghen, để xây dựng nên
lý luận mới của phép biện chứng - đó là:
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
15
Thuyết tế bào
16
Ý nghĩa của những phát minh khoa
học tự nhiên đầu TK XIX
Nhân tố
chủ quan
trong sự
hình thành
triết học Mác
17
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình
thành và phát triển của Triết học Mác
18
KL:
Những điều kiện lịch sử và tiền đề của
sự ra đời triết học Mác chứng tỏ rằng,
sự ra đời của TH Mác là một tất yếu
lịch sử, là một bước phát triển có tính
cách mạng, hợp quy luật trong lịch sử
tư tưởng nhân loại.
19
V.I.Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác trong thời đại mới - thời đại đế
quốc chủ nghĩa và quá độ lên CNXH.
10/29/2023
20
a. Khái niệm triết học Mác – Lênin
10/29/2023
21
b. Đối tượng của triết học Mác - Lênin
22
c. Chức năng của triết học Mác - Lênin
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống
XH và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay
Triết học Mác – Lênin là thế giới quan, phương
pháp luận khoa học và cách mạng cho con người
trong nhận thức và thực tiễn…
23