You are on page 1of 51

nội dung bài học

Intro: 3 phần

1. triết học : là 1 trong 3 bộ phận Chủ nghĩ MLN do 3 ng xây dựng ( K.Max,
P.Engels, V.I.Lenin )

2. kinh tế chính trị học

3. chủ nghĩa xã hội

" Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩ
chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa
Leenin" Hồ Chí Minh

Mục tiêu học phần: 3 phần

Kiến thức: nắm chắc KThuc basic về chủ nghĩ duy vật biện chứng,phép biện
chúng duy vật và chủ nghĩa du vật lịch sử

Kỹ năng: biết vận dụng những nguyên lý basic

Thái độ: biết phản bác nhũng luận điểm sai trái phủ nhận triết học MLN

CHƯƠNG 1: Triết học và vai trò của triết học trong đời sống xã hội

I. Triết học và vấn đề cơ bản của triết học

nội dung bài học 1


Khái lược về triết học

a. Nguồn gốc của triết học

Ra đời vào khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI tr.CN tại các trung tâm văn
minh lớn của nhân loại thời cổ đại ( Ấn Độ, Trung Hoa và Hy Lạp)

Ý thức triết học không xuất hiện ngẫu nhiên mà có nguồn gốc thực tế
với một trình độ nhất định của sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa
học

📌 là một hình thái ý thức xã hôi, triết học có nguồn gốc nhận thức
và nguồn gốc xã hội

Nguồn gốc nhận thức:

về mặt lịch sử, tư duy huyền thoại và tí ngưỡng nguyên thủy là loại
hình triết lý đầu tiên ⇒ giải thích thế giới bí ẩn xung quanh
triết học không thể xuất hiện cùng sự xuất hiện của xã hội loài người
mà chỉ xuất hiện khi có những điều kiện nhất định

con người đã đạt đến trình độ trừu tượng, khái quát , hệ thống để xây
dựng nên các học thuyết, lý luận

📌 triết học chỉ xuất hiện khi kho tàng tri thức của nhân loại đã được
hình thành được một vốn hiểu biết nhất định và trên cơ sở đó tư
duy con người cũng đạt đến trình độ có khả năng rút ra được cái
chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẽ

Nguồn gốc xã hội:

không ra đời trong xã hội mông muội dã man

ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lao động xã hội, của
cải tương đối thừa và giai cấp đã xuất hiện, đồng thời có sự ra đời của
nhà nước. Tức là khi chế độ Công xã nguyên thủy tan rã, chế độ
Chiếm hữu nô lệ đã hình thành

nội dung bài học 2


lao động trí óc đã tách khỏi lao động chân tay. Tầng lớp Tri thức xuất
hiện, có vị thế xã hội nhất định

Tầng lớp chi thức xuất hiện

Có điều kiện và nhu cầu nghiên cứu


Có năng lực trừu tượng hóa, hệ thống hóa các quan niệm, quan điểm
thành học thuyết, lý luận
Hệ thống hóa tri thức thời đại dưới dạng các quan điểm, các học
thuyết

Được xã hội công nhận là các nhà thông thái, các triết gia
b. Khái niệm triết học

Trung Quốc: Triết = Trí: biểu hiện cao của trí tuệ. Với ý nghĩa là sự truy
tìm bản chất của đối tượng nhận thức thường là con người, xã hội, vũ
trụ. Và là sự hiểu biết sâu sắc của con người về thế giới

Ấn Độ: Triết = darshama: " chiêm ngưỡng" là con đường suy ngẫm để
dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt được chân lý về vũ trụ và
nhân sinh ( phật giáo )

Phương Tây ở Hy Lạp: Triết = Philosophia: yêu mến sự thông thái.


Mang ý nghĩa là giải thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành vì,
khát vọng chân lý của con người
Cả phương Đông & Tây: triết học là hoạt động tinh thần bậc cao

Triết học là một loại hình tri thức đặc biệt đã tồn tại với tính cách là
một hình thái xã hội với các khả năng nhận thức & đánh giá

📌 Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con
người về thế giới, về vị trí, vai trò của con người trong thế
giới ấy

c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử

nội dung bài học 3


📌 Cái chung trong các học thuyết là nghiên cứu những vấn đề
chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người, mqh của
con người, của tư duy con người nói riêng với thế giới

d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan

Thế giới quan:

là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về bản thân
con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó

Có 3 yếu tố cơ bản hình thành TGQ:

Tri thức: có rất nhiều field chung, tn,xh và là cơ sở trực tiếp hình thành
TGQ

Niềm tin: vận dụng và áp dụng tạo ra niềm tin và định hướng cho hoạt
động của con người

Lý tưởng: trình độ phát triển cao nhất của TGQ ( mục tiêu, định hướng
xác định rõ ràng của con người )

các loại thế giới quan:

Thế giới quan huyền thoại

Thế giới quan tôn giáo


Thế giới quan khoa học cụ thể

Thế giới quan triết học - là thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất

Hạt nhân lý luận của thế giới quan:

1. Bản thân triết học chính là thế giới quan ( vai trò cao nhất )

2. Triết học là thành phần quan trọng, đóng vai trò nhân tố cốt lõi ( vai trò
cốt lõi )

3. Có ảnh hưởng và chi phối các loại TGQ ( khái quát nhất )

4. TGQ triết học ntn sẽ quy định các TGQ và các quan niệm khác của con
người

nội dung bài học 4


Vai trò của thế giới quan:

⇒ Có vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội
Thứ nhất:

_ Những vấn đề được đặt ra và tìm được giải đáp là những vấn đề
thuộc TGQ
Thứ hai:

_ Là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân
sinh quan tích cực
_ Là tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành của từng cá nhân
cũng như của mỗi cộng đồng xh

📌 - Triết học với tính cách là hạt nhân lý luận, trên thực tế nó chi
phối TGQ, dù người ta có chú ý và thừa nhận điều đó hay không

- TGQ Duy Vật biện chứng được coi là đỉnh cao của các loại
TGQ đã từng có trong lịch sử

II. Triết học Mác-Leenin và vai trò của triết học Mác-Leenin trong đời sống

Sự ra đời và phát triển của triết học Mác-Lenin

a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác

Điều kiện kinh tế - xã hội


-Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
trong điều kiện cách mạng công nghiệp

-Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực
lượng chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho
sự ra đời triết học Mác

-Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở yếu nhất cho sự ra đời
triết học Mác

Nguồn gốc lý luận:

nội dung bài học 5


-Kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng nhân loại trực tiếp nhất là:

1. Triết học cổ điển Đức

2. Kinh tế chính trị học Anh

3. Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp

Tiền đề khoa học tự nhiên:

-Sự phát triển của KHTN cuối TK 18 - đầu TK 19, đặc biệt là 3 phát minh:

Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng

Học thuyết tiến hóa của Đac-Uyn

Học thuyết tế bào

Nhân tố chủ quan:

C.Mác và Ph.Ăngghen là những thiên tài kiệt xuất có sự kết hợp nhuần
nhuyễn, sâu sắc những phẩm chất tinh túy, uyên bác của nhà bác học
và nhà cách mạng

Xuất thân từ tầng lớp trên của xã hội nhưng 2 ông đều tích cực tham
gia hoạt động thực tiễn cách mạng. Hiểu và đồng cảm sâu sắc cuộc
sống khốn khổ của gia cấp công nhân trong nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa nên đã đứng về phía những người cùng khổ

Cùng với sự thông minh, tinh thần làm việc không mệt mỏi là tình yêu
thương con người hết mình của hai ông và quyết tâm hy sinh vì con
người, là những nhân tố quan trọng thúc đẩy sự ra đời của chủ nghĩa
Mác nói chung, triết học Mác nói riêng

b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết học
Mác

1841- 1844: Thời kì hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ
chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và
lập trường giai cấp vô sản

1844 - 1848: Thời kì xuất hiện những nguyên lý triết học duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử

nội dung bài học 6


1848 - 1895 : Thời kì C.Mác và Angghen bổ sung và phát triển toàn
diện lý luận triết học

c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Angghen
thực hiện

C.Mác và Ph.angghen đã khắc phục tính chất trực quan siêu hình của
CNDV cũ và khắc phục tính chất thần bí của phép biện chứng DT, sáng
tạo triết học CNDVBC

C.Mác và Ph.angghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm DVBC vào


nghiên cứu của lịch sử xã hội, sáng tạo ra CNDVLS- nội dung chủ yếu
của bước ngoặt cách mạng trong triết học

Bước ngoặt: TH trước đây chưa triệt để ( 50/50) khi nghiên cứu DV thì lại
rơi vào DT. Sau này thì rơi vào xã hội và đã khắc phục nó

C.Mác và Ph.angghen đã sáng tạo ra một TH chân chính, khoa học,


cách mạng với những đặc tính mới: thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn, tính giai cấp gắn với tính khoa học

-Chân chính: CNTH nói chung và CNTH MLNin nói riêng với mục tiêu của
con người là giải phóng giai cấp
⇒ xây dựng được xã hội bình đẳng
-Khoa học: Kế thừa những tiến bộ của nhân loại ( đảm bảo tính đúng đắng)

-Cách mạng: đổi cũ thay mới theo hướng tiến bộ hơn


d. Giai đoạn Lenin trong sự phát triển triết học Mác
Hoàn cảnh lịch sử V.I.lenin phát triển triết học Mác :

Cuối TK XIX, đầu TK XX: CNTB phát triển thành CNĐQuốc, xuất hiện
những mâu thuẫn mới đặc biệt giữa Tư Sản >< Vô Sản

Trung tâm cách mạng thế giới chuyển sang nước Nga và xuất hiện
phong trào giải phóng dân tộc tại các nước thuộc địa, cần hệ thống lý
luận mới soi đường

Những phát minh mới trong KHTN ( vật lý học ) dẫn đến sự khủng
hoảng về TGQ... CNDT lợi dụng những phát minh ninh gây ảnh hưởng
trực tiếp đến nhận thức và hoạt động CM. nở rộ các loại CNDT

nội dung bài học 7


Lenin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác và triết học trong thời đại mới - thời đại ĐQCN và cách mạng XHCN

1893-1907, bảo vệ và phát triển TH Mác và chuẩn bị thành lập đảng


Mácxít ở Nga hướng tới cuộc CM DCTSan lần thứ nhất

1907-1917 phát triển diện TH Mác và lãnh đạo phong trào công nhân
Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc CM XHCN đầu tiên trên thế giới

1917-1924 tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ sung, hoàn
thiện TH Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng CNXH

1924 đến nay, TH Mác-Lenin tiếp tục được các Đảng Cộng Sản và
công nhân bổ sung, phát triển

Đối tượng và chức năng của triết học Mác-lenin

a. Khái niệm triết học Mác- lenin

📌 Là hệ thống quan điểm DVBC về TNXH và tư duy, là TGQ và


phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong
nhận thức và cãi tạo thế giới

b. Đối tượng của triết học Mác-Lenin

Giải quyết mối quan hệ giữa VC-YT trên lập trường DVBC và nghiên
cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của TNXH và TD

Phân biệt rõ ràng đối tượng của TH và đối tượng của các khoa học cụ
thể

Có mqh gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể

c. Chức năng của triết học Mác-Lenin

Chức năng thế giới quan

Giúp con người nhận thức đúng đắn thế giới và bản thân để từ đó nhận
thức đúng bản chất của TN và XH, hình thành quan điểm KH, xác định
thái độ và cách thức hoạt động của bản thân

nội dung bài học 8


TGQ DVBC có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại TGQ
DT, tôn giáo, phản khoa học

Chức năng phương pháp luận

Trang bị hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho
hoạt động nhận thức và thực tiễn

Trang bị hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật làm công cụ nhận
thức khoa học, giúp con người phát triển tư duy khoa học

Vai trò của triết học Mác-Lenin trong đời sống xã hội
-Triết học Mác là TGQ, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con
người trong nhận thức và thực tiễn

-Là cơ sở TGQ,phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu
hướng phát triển của XH trong điều kiện cuộc CM KH&CN hiện đại phát
triển mạnh mẽ

-Là cơ sở lý luận khóa học của công cuộc xây dựng CNXH trên TG và sự
nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở Việt Nam

CHƯƠNG 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng

Vật chất ý thức

Vật chất và các hình thức tồng tại của vật chất

a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về
phạm trù chất

Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm:


-Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiên tượng vật chất nhưng phủ định

Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác :


Quan niệm của CNDV thời cổ đại

-Phương Đông cổ đại


+Thuyết âm dương: có hai lực âm- dương đối lập nhau nhưng lại
gắn bó, cố kết với nhau trong mọi vật, là khởi nguyên của mọi sự

nội dung bài học 9


sinh thành, biến hóa
+Thuyết Ngũ Hành: năm yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là
những yếu tố khởi nguyên cấu tạo nên mọi vật

-Phương Tây cổ đại


+Vật chất là nguyên tử - Đỉnh cao của quan niệm vật chất thời kỳ cổ
đại

Quan niệm của CNDV thời cổ đại về vật chất

Tích cực:
-Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế giới

-Là cơ sở để các nhà triết học duy vật về sau phat triển quan điểm về
thế giới vật chất

📌 Vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật hiện
tượng trong thế giới khách quan

Hạn chế:
-Nhưng họ đã đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ thể

⇒ Lấy một vật chất cụ thể để giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy
-Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là
các giả định, còn mang tính chất trựa quan cảm tính, chưa được chứng
minh về mặt khoa học

Quan niệm về vật chất của CNDV thời cận đại

-Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần từ nhỏ nhất của
vật chất vĩ mô thông qua thực nghiệm của vật lý học cổ điện
-Đồng nhất vật chất với khối lượng: giải thích sự vận động của thế giới
vật chất trên nền tảng cơ bản học; tách rời vật chất khỏi vận động;
không gian và thời gian

nội dung bài học 10


📌 Không đưa ra được sự khái quát triết học quan niệm về thế
giới vật chất ⇒
Hạn chế phương pháp luận siêu hình

b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất

-1895: Rơn-ghen phát hiện ra tia X


-1896: Becscoren phát hiện được tia phóng xạ
-1897: Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tộc của điện tử

-1905,1916: A.Anhxtanh: thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối tổng
quát

Kết quả:

Nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất mà nó có thể bị phân chia

Các nhà khoa học, triết học DV tự phát đã hoang mang, dao động hoài
nghi tính đúng đắn cảu CNDV

CNDT trong một số khoa học tấn công và phủ nhận quan điểm về vật
chất của CNDV

V.I.Lenin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chỉ rõ :

Vật lý học không bị khủng hoảng, mà đó chính là dấu hiệu của một
cuộc CM trong KHTN

Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải " vật chất tiêu tan"
mà chỉ có giới hạn hiêu biết của con người về vật chất là tiêu tan

Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học đương thời không hề
bác bỏ vật chất mà chỉ làm rõ hơn hiểu biết còn hạn chế của con người
về vật chất

c. Quan niệm của triết học Mác-Lenin về vật chất

Quan niệm của Ph.Angghen:

Để có quan niệm đúng về vật chất, cần phải có sự phân biệt rõ ràng
giữa vật chất với tính cách là một phạm trù triết học - một sáng tạo,

nội dung bài học 11


một công trình trí óc của tư duy trong quá trình phản ánh hiện thực chứ
không phải là sản phẩm chủ quan của tư duy

Các sự vật, hiện tượng của thế giới, dù rất phong phú, muôn vẻ những
chúng vẫn có một đặc tính chung, thống nhất là tính vật chất - tính
khách quan: tính tồn tại độc lập không lệ thuộc vào ý thức

Quan niệm của V.I.Lenin

Tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa học, đấu tranh
chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi, duy tâm để bảo vệ và
phát triển quan niệm duy vật về vật chất

Tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm trù vật chất thông
qua phạm trù đối lập với nó : phạm trù ý thức

Định nghĩa vật chất của Lenin

📌 Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại phản ánh, và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác

Nội dung định nghĩa

-Thứ nhất: VC là thực tại khách quan- cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý
thức và không lệ thuộc vào YT
-Thứ hai: VC là cái - mà khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại cho con người cảm giác
-Thứ ba: VC là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó

Ý nghĩa vật chất của Lenin

1. Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của
triết học

2. Triệt để khác phục hạn chế cảu CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri

nội dung bài học 12


3. Khác phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự
nhiên

4. Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người

5. Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên
tắc khách quan, xuất phát từ hiện thực khách quan

d. Các hình thức tồn tại của vật chất

Vận động

Theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi nói chung

Angghen viết: " Vận động , hiểu theo nghĩa chung nhất - tức được
hiểu là một phương thức tồn tạo của vật chất, là một thuộc tính cố
hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến
tư duy"

1. VC chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà
biểu hiện sự tồn tại của nó với các hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô
tận

2. Vận động là thuộc tính cố hữu vật chất. Đó là tự thân vận động, được
tạo nên từ sự tác động lẫn nhau của chính các thành tố nội tại trong
cấu trúc vật chất

3. Vận động là một thuốc tính cố hữu và là phương thức, tòn tại của vật
chất, do đó, nó tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và không bị tiêu diệt.
Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi

Các hình thức vận động của vật chất :

Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, từ vận
động cơ học đến vận động xã hội là sự khác nhau về trình độ
của sự vận động

Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức
vận động thấp hơn. Trong khi các hình thức vận động thấp hơn

nội dung bài học 13


không có khả năng bao hàm các hình thức vận động ở trình độ
cao

Trong sự tồn tại của mình mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều
hình thức vận động khác nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại
của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi hình thức vận động cao
nhất

+Vận động cơ học


+Vận động vật lý
+Vận động hóa học

+Vận động sinh học


+Vận động xã hội

Ý nghĩa sự phân loại các hình thức vận động

Đặt cơ sở cho sự phân loại các khoa học tương ứng với đối tượng
nghiên cứu của chúng

Chỉ ra cơ sở của khuynh hướng phân ngành và hợp ngành của các
khoa học

Vận động và đứng im

Không gian và thời gian

Khái niệm:

+Không gian: là phạm trù triết học chỉ vị trí, kết cấu, quáng tính của
sự vật
+Thời gian: là phạm trù triết học chỉ quá trình diễn biến và sự kế
tiếp nhau của các sự vật

Tính chất:

+Tính khách quan


+Tính vĩnh cửu, vô tận

+Không gian có 3 chiều, thời gian có 1 chiều

e. Tình huống nhất vật chất của thế giới

nội dung bài học 14


Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới
Trong quan niệm về sự thống nhất của thế giới phải lấy việc thừa nhận
sự tồn tại của nó làm tiền đề. Không thừa nhận sự tồn tai của thế giới thì
không nói tới việc nhận thức thế giới

📌 Tồn tại là phạm trù dùng để chỉ tính có thực của thế giới xung
quanh con người

Thế giới thống nhất ở tính vật chất

1. Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới
vật chất tồn tại khách quan, có trước, và độc lập với ý thức con người

2. Mọi bộ phận của thế giới đều có mối liên hệ thống nhất với nhau,
chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất

3. Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn, vô tận,không do ai sinh ra,
không tự mất đi

⇒ Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất
Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức

a. Nguồn gốc của ý thức

Chủ nghĩa duy tâm


-Ý thức là bản thế đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi
phối sự tồn tại, biến đổi cảu toàn bộ thế giới vật chất

Chủ nghĩa duy vật siêu hình


-Xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức, coi ý thức
cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra

Chủ nghĩa duy vật biện chứng


-Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình triến hóa lâu dài của giới tự
nhiên, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội - lịch sử của con
người

nội dung bài học 15


Nguồn gốc tự nhiên
+Bộ óc người
+Thế giới khách quan

Nguồn gốc xã hội


+Lao động
+Ngôn ngữ

📌 Lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu làm
chuyển biến dần bộ óc của loài vượn thành bộ óc con người
và tâm lý động vật thành ý thức con người

b. Bản chất của ý thức


Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích
cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người

Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan

Điểm xuất phát để hiểu bản chất ý thức là phải thừa nhận ý thức là sự
phản ánh, vật chất là cái được phản ánh

Nội dung mà ý thức phản ánh là hiên thực khách quan, còn hình thức
phản ánh là chủ quan

Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tao hiện thực khách quan

Quá trình trao đổi thông tin giữa chủ thể với đối tượng, có định hướng
thông tin chọn lọc cần thiết

Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tính thần sáng
tạo lại

Chuyển mô hình tư duy ra hiện thực khách quan nghĩa là hiện thực hóa
tư tưởng thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái
thực tại, biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật
chất ngoài hiện thực

c. Kết cấu của ý thức

nội dung bài học 16


Các lớp cấu trúc của ý thức ( theo chiều ngang )

Tri thức

Tình cảm

Niềm tin

Ý thức

Các cấp độ của ý thức theo ( theo chiều dọc )

Tự ý thức

Tiềm thức

Vô thức

Vấn đề trí tuệ nhân tạo

Phân biệt trí tuệ con người với máy tính điện tử - đó là 2 quá trình
khác nhau về bản chất

Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

a. Quan điểm của CNDT và CNDVSH

Chủ nghĩa duy tâm

Ý thức tồn là tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định; còn thế giới vật
chất chỉ là bản sao, biểu hiện cảu ý thức tinh thần, là thứ hai, do ý thức
tinh thần sinh ra

Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý
chí, hành động bất chất điều kiện, quy luật khách quan

Chủ nghĩa duy vật siêu hình

Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức

Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của ý
thức tròn hoạt động thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ động, ỷ lại, trông
chờ không đem lại hiệu quả trong hoạt động thực tiễn

b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng


Vai trò của vật chất đối với ý thức

nội dung bài học 17


Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức

Vật chất quyết định nội dung của ý thức

Vật chất quyết định bản chất của ý thức

Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức

Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất

YT có " đời sống" riêng và có sự tác động trở lại thế giới VC. Có thể
thay đổi nhanh, chậm hoặc song hành với hiện thực

Sự tác động của YT đối với VC phải thông qua hoạt động thực tiễn của
con người

Vai trò của YT thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con
người

XH càng phát triển thì vai trò của YT ngày càng to lớn, nhất là trong
thời đại ngày nay

Phép biện chứng duy vật

Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật

a. Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan

📌 Biện chứng : là phương pháp " xem xét những sự vật và những
hản ánh của chúng trong tư tưởng trong mối quan hệ qua lại lẫn
nhau của chúng, trong sự rằng buộc, sự vận động phát sinh và
tiêu vong của chúng

Biện chứng khách quan: là biện chứng cảu thế giới duy vật

Biện chứng chủ quan: tư duy biện chứng( là sự phản ánh biện chứng
khách quan vào đời sống ý thức của con người )

b. Khái niệm phép biện chứng duy vật

nội dung bài học 18


📌 Là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới
thành các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng phương
pháp luận khoa học

Đặc điểm của PBCDV: là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và
phương pháp luận biện chứng; giữa lý luận nhận thức và logic biện
chứng, được chứng minh bằng sự phát triển của KHTN trước đó

Vai trò của PBCDV : là phương pháp luận trong nhận thức và thực tiễn
để giải thích qua trình phát triễn của sự vật và nghiên cứu khoa học

Nội dung của phép biện chứng duy vật

Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật


- Khái niệm: Nguyên lý được hiểu như các tiên đề trong các khoa học
cụ thể. Nó là tri thức không dễ chứng minh nhưng đã được xác nhận
bởi thực tiễn của nhiều thế hệ con người, người ta chỉ còn phải tuân
thủ nghêm ngặt, nếu không thì sẽ mắc sai lầm
- Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật:

1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:

a. Các khái niệm:


- Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một
trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi
- Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng
hoặc giữa các đối tượng với nhau
- Mối liên hệ phổ biến:

Khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở các
đối tượng vật chất, mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa các
đối tượng tinh thần và giữa chúng với đối tượng vật chất sinh ra
chúng

Chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện
tượng của thế giới

nội dung bài học 19


Chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của
thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là mối liên
hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối
tượng nghiên cứu của phép biện chứng

- Quan điểm siêu hình:

Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan tồn tại biệt lập,
tách rời nhau, không quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì
chủ là những quan hệ bề ngoài

- Quan điểm biện chứng:

Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập,
vừa có mối liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm
nhập và chuyển hoá lẫn nhau

- Cơ sở của sự tồn tại đa dạng các mối liên hệ đó là tính thống


nhất vật chất của thế giới

Các sự vật, hiện tượng phong phú trong thế giưới chỉ là những
dạng tồn tại khác nhau của một thế giới vật chất duy nhất.

📌 Tất cả mọi sự vật, hiện tượng cũng như thế giới, luôn
luôn tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy định
ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn
tại cô lập, riêng lẻ không liên hệ

b. Các tính chất của mối liên hệ

Tính khách quan

- Sự quy định, tác động lẫn nhau, làm chuyển hoá nhau giữa các
sự vật hiện tượng là cái vốn có của nó, không phụ thuộc vào ý thức,
ý muốn của chủ quan của con người

- Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó
trong hoạt động thực tiễn của mình

Tính phổ biến

nội dung bài học 20


- Không có sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối
biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác
- Bất kỳ ở đâu cả trong TN, XH, TD đều có vô vàn các mối liên hệ
đa dạng , chúng giữ những vai trò , vị trí khác nhau trong sự vận
động,chuyển hoá của các sự vật, hiện tượng
- Sự liên hệ, quy định và chuyển hoá lẫn nhau còn diễn ra giữa các
mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng

Tính đa dạng, phong phú

- Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những
mối liên hệ cụ thể khác nhau

- Tồn tại ở không gian và thời gian khác nhau thì các mối liên hệ
biểu hiện khác nhau
- Có mối liên hệ bên trong - bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu - thứ
yếu, mối liên hệ trực tiếp - gián tiếp, mối liên hệ bản chất - không
bản chất,...
c. Ý nghĩa phương pháp luận

TUÂN PHỦ NGUYÊN TẮC TOÀN DIỆN:

Khi nghiên cứu sự vật cần đặt sự vật trong tính chính thể
thống nhất của nó.

Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm,
trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện
tượng

Cần xem xét đối tượng trong mối liên hệ với các đối
tượng khác và với môi trường xung quanh.

Cần tránh phiến diện, một chiều, siêu hình và chiết trung,
nguỵ biện

2. Nguyên lý về sự phát triển


a. Khái niệm phát triển

- Phát triển là phạm trù dùng để chỉ quá trình vận động của sự
vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến

nội dung bài học 21


phức tạp, từ kém hoàn hiện đến hoàn thiện hơn

Phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động là
phát triển

Phát triển chỉ sự vận động theo khuynh hướng đi lên

- Phát triển là sự biến đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn
thiện của sự vật, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế
- Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh
co, phức tạp thậm chí có những những bước lùi tạm thời

b. Tính chất của sự phát triển

Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong
chính bản thân SVHT chứ không phải do sự tác động từ
bên ngoài, đặc biệt không phụ thuốc vào ý muốn chủ quan
của con người

Tính phổ biến : Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực (
tự nhiên, xã hội, tư duy) ở mọi sự vật, hiện tượng,mọi quá
trình,mọi giao đoạn của sự vật, hiện tượng và kết quả là cái
mới xuất hiện

Tính kế thừa: Sự vật mới ra đời không thể là sự phủ định


tuyệt đối, sạch trơn sự vật cũ, cũng không ra đời từ hư vô.
Mà ra đời từ sự kế thừa những mặt, những yếu tố hợp lý
của sự vật, hiện tượng cũ

Tính đa dạng, phong phú: Sự vật, hiện tượng khác nhau sẽ


có sự phát triển khác nhau. Tồn tại ở không gian và thời
gian khác nhau, sự phát triển sẽ khác nhau

c. Ý nghĩa phương pháp luận

Tuân thủ nguyên tắc phát triển

- Khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát
thiện xu hướng biến đổi của nó để khong chỉ nhận thức nó ở
trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát
triển của nó trong tương lai

nội dung bài học 22


- Phải thấy được phát triển là quá trình trải qua nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác
nhau nên cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp
để hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm nó
- Phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì
trệ định kiến
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát
triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới

Tuân thủ nguyên tắc lịch sự - cụ thể

- Để nắm được bản chất của đối tượng cần xem xét sự hình
thành, tồn tại và phát triển của nó trong điều kiện, môi
trường, hoàn cảnh nhất định; trong bối cạnh sự vật hiện
tượng đó phát sinh, hình thành, phát triển

Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

- Phạm trù là những khái niệm rộng nhât phản ánh những mặt, những
thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật hiện
tượng
- Có 6 cặp phạm trù

Cái chung - cái riêng

a. Khái niệm

- Cái riêng: là phạm trù chỉ một SVHT một quá trình nhất đinh

- Cái chung: là phạm trù chỉ những mặt, những thuộc tính,.. không
những có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà còn lặp đi lặp lại
trong nhiều sự vật hiện tượng khác nhau
- Cái đơn nhất: là phạm trù chỉ những mặt, những đặc điểm,... chỉ
tồn tại ở một SVHT và không lặp lại ở sự vật khác
b. Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung

Cái riêng:

- Chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng
tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung

nội dung bài học 23


- Là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung

Cái chung:

- Chỉ tồn tải trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự
tồn tại của mình. Cái chung khôn tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng
- Là cái bộ ohận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng

c. Ý nghĩa phương pháp luận


- Vì cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung nên không
được tuyệt đối hoá cái riêng (lợi ích riêng của cá nhân, gia đình,
tôn giáo, dân tộc,...)
- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng, nên
muốn tìm ra cái chung ( bản chất, quy luật, chính sách,..) phải
thông qua việc nghiên cứu cái riêng. Mặt khác, khi áp dụng cái
chung vào cái riêng cần phải tính đến đặc điểm và những điều kiện
tồn tại cụ thể của cái riêng
- Trong hoạt động thực tiễn cần chủ động tác động vào sự chuyển
hoá cái đơn nhất tiến bộ thành cái chung để phát triển nó, ngược
lại cái chung lạc hậu thành cái đơn để xoá bỏ nó

Nguyên nhân - kết quả

a. Khái niệm

nội dung bài học 24


- Nguyên nhân: phạm trù dùng để chỉ tác động lẫn nhau giữa cá
mặt trong một sự vật hiện tượng hay giữa các sự vật hiện tượng
với nhau tạo ra sự biến đổi nhất định
- Kết quả: phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do
những tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật hiện tượng tạo nên
- Nguyên cớ: cái không có mối liên hệ bản chất với kết quả
- Điều kiện: những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả,
nhưng bản thân điều kiện không sinh ra kết quả
b. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả

- NN là cái sinh ra KQ nên bao giờ cũng có trước KQ, còn KQ bao
giờ cũng xuất hiện sau khi NN đã xuất hiện
- NN sinh ra KQ rất phức tạp, vì phụ thuộc vào nhiều điều kiện
hoàn cảnh khác nhau. Một KQ có thể do nhiều NN sinh ra và
ngược lại...
- Sự tác động của KQ đối với NN: có thể theo hai hướng: Tích
cực (thúc đẩy sự hoạt động của NN); tiêu cực (cản trở hoạt động
của NN)
- NN và KQ có thể chuyển hoá lẫn nhau ( thay đổi vị trí cho nhau)
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu
từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật hiện tượng

- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải
quyết đúng đắn
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy
nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm mục đích đã đề ra

Tất nhiên - ngẫu nhiên


a. Khái niệm
- Tất nhiên: phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân cơ
bản bên trong sự vật hiện hiện tượng quy định và trong điều kiện

nội dung bài học 25


nhất định nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác được
- Ngẫu nhiên: phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên
nhân, hoàn cảnh bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện có thể có
thể không xuất hiện; có thể xuất hiện thế này hoặc thế khác
b. Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
- TN và NN đều tồn tại khách quan và đều có vai trò nhất định đối
với sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng. Trong đó, cái
TN đóng vai trò quyết định sự phát triển của sự vật, NN có vai trò
làm cho sự phát triển của sự vật diễn ra nhanh hoặc chậm, kết quả
tốt hoặc xấu.
- TN và NN tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau, không có
cái TN thuần tuý và không có cái NN thuần tuý

- TN và NN có thể chuyển hoá lẫn nhau trong những điều kiện xác
định
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn phải căn cứ vào cái TN mà vạch
phương hướng chứ không dựa vào NN. Tuy nhiên cũng không
được bỏ qua NN mà phải có những phương án dự phòng cho NN
bất ngờ xuất hiện
- Muốn nhận thức cái TN phải thông qua việc nghiên cứu, phân
tích, so sánh nhiều cái NN. Đồng thời phải ngăn ngừa những NN
bất lợi, sử dụng cái NN có lợi cho hoạt động của con người
- Biết tạo những điều kiện thuận lợi để cái NN có lợi chuyển hoá
thành cái TN theo mục đích của con người và ngược lại

CHƯƠNG 3:

nội dung bài học 26


nội dung bài học 27
nội dung bài học 28
nội dung bài học 29
nội dung bài học 30
nội dung bài học 31
nội dung bài học 32
nội dung bài học 33
nội dung bài học 34
nội dung bài học 35
nội dung bài học 36
nội dung bài học 37
nội dung bài học 38
nội dung bài học 39
nội dung bài học 40
nội dung bài học 41
nội dung bài học 42
nội dung bài học 43
nội dung bài học 44
nội dung bài học 45
nội dung bài học 46
nội dung bài học 47
nội dung bài học 48
nội dung bài học 49
nội dung bài học 50
nội dung bài học 51

You might also like