Professional Documents
Culture Documents
Intro: 3 phần
1. triết học : là 1 trong 3 bộ phận Chủ nghĩ MLN do 3 ng xây dựng ( K.Max,
P.Engels, V.I.Lenin )
" Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩ
chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa
Leenin" Hồ Chí Minh
Kiến thức: nắm chắc KThuc basic về chủ nghĩ duy vật biện chứng,phép biện
chúng duy vật và chủ nghĩa du vật lịch sử
Thái độ: biết phản bác nhũng luận điểm sai trái phủ nhận triết học MLN
CHƯƠNG 1: Triết học và vai trò của triết học trong đời sống xã hội
Ra đời vào khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI tr.CN tại các trung tâm văn
minh lớn của nhân loại thời cổ đại ( Ấn Độ, Trung Hoa và Hy Lạp)
Ý thức triết học không xuất hiện ngẫu nhiên mà có nguồn gốc thực tế
với một trình độ nhất định của sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa
học
📌 là một hình thái ý thức xã hôi, triết học có nguồn gốc nhận thức
và nguồn gốc xã hội
về mặt lịch sử, tư duy huyền thoại và tí ngưỡng nguyên thủy là loại
hình triết lý đầu tiên ⇒ giải thích thế giới bí ẩn xung quanh
triết học không thể xuất hiện cùng sự xuất hiện của xã hội loài người
mà chỉ xuất hiện khi có những điều kiện nhất định
con người đã đạt đến trình độ trừu tượng, khái quát , hệ thống để xây
dựng nên các học thuyết, lý luận
📌 triết học chỉ xuất hiện khi kho tàng tri thức của nhân loại đã được
hình thành được một vốn hiểu biết nhất định và trên cơ sở đó tư
duy con người cũng đạt đến trình độ có khả năng rút ra được cái
chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẽ
ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lao động xã hội, của
cải tương đối thừa và giai cấp đã xuất hiện, đồng thời có sự ra đời của
nhà nước. Tức là khi chế độ Công xã nguyên thủy tan rã, chế độ
Chiếm hữu nô lệ đã hình thành
Được xã hội công nhận là các nhà thông thái, các triết gia
b. Khái niệm triết học
Trung Quốc: Triết = Trí: biểu hiện cao của trí tuệ. Với ý nghĩa là sự truy
tìm bản chất của đối tượng nhận thức thường là con người, xã hội, vũ
trụ. Và là sự hiểu biết sâu sắc của con người về thế giới
Ấn Độ: Triết = darshama: " chiêm ngưỡng" là con đường suy ngẫm để
dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt được chân lý về vũ trụ và
nhân sinh ( phật giáo )
Triết học là một loại hình tri thức đặc biệt đã tồn tại với tính cách là
một hình thái xã hội với các khả năng nhận thức & đánh giá
📌 Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con
người về thế giới, về vị trí, vai trò của con người trong thế
giới ấy
là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về bản thân
con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó
Tri thức: có rất nhiều field chung, tn,xh và là cơ sở trực tiếp hình thành
TGQ
Niềm tin: vận dụng và áp dụng tạo ra niềm tin và định hướng cho hoạt
động của con người
Lý tưởng: trình độ phát triển cao nhất của TGQ ( mục tiêu, định hướng
xác định rõ ràng của con người )
Thế giới quan triết học - là thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất
1. Bản thân triết học chính là thế giới quan ( vai trò cao nhất )
2. Triết học là thành phần quan trọng, đóng vai trò nhân tố cốt lõi ( vai trò
cốt lõi )
3. Có ảnh hưởng và chi phối các loại TGQ ( khái quát nhất )
4. TGQ triết học ntn sẽ quy định các TGQ và các quan niệm khác của con
người
⇒ Có vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội
Thứ nhất:
_ Những vấn đề được đặt ra và tìm được giải đáp là những vấn đề
thuộc TGQ
Thứ hai:
_ Là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân
sinh quan tích cực
_ Là tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành của từng cá nhân
cũng như của mỗi cộng đồng xh
📌 - Triết học với tính cách là hạt nhân lý luận, trên thực tế nó chi
phối TGQ, dù người ta có chú ý và thừa nhận điều đó hay không
- TGQ Duy Vật biện chứng được coi là đỉnh cao của các loại
TGQ đã từng có trong lịch sử
II. Triết học Mác-Leenin và vai trò của triết học Mác-Leenin trong đời sống
-Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực
lượng chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho
sự ra đời triết học Mác
-Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở yếu nhất cho sự ra đời
triết học Mác
-Sự phát triển của KHTN cuối TK 18 - đầu TK 19, đặc biệt là 3 phát minh:
C.Mác và Ph.Ăngghen là những thiên tài kiệt xuất có sự kết hợp nhuần
nhuyễn, sâu sắc những phẩm chất tinh túy, uyên bác của nhà bác học
và nhà cách mạng
Xuất thân từ tầng lớp trên của xã hội nhưng 2 ông đều tích cực tham
gia hoạt động thực tiễn cách mạng. Hiểu và đồng cảm sâu sắc cuộc
sống khốn khổ của gia cấp công nhân trong nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa nên đã đứng về phía những người cùng khổ
Cùng với sự thông minh, tinh thần làm việc không mệt mỏi là tình yêu
thương con người hết mình của hai ông và quyết tâm hy sinh vì con
người, là những nhân tố quan trọng thúc đẩy sự ra đời của chủ nghĩa
Mác nói chung, triết học Mác nói riêng
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết học
Mác
1841- 1844: Thời kì hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ
chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và
lập trường giai cấp vô sản
1844 - 1848: Thời kì xuất hiện những nguyên lý triết học duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Angghen
thực hiện
C.Mác và Ph.angghen đã khắc phục tính chất trực quan siêu hình của
CNDV cũ và khắc phục tính chất thần bí của phép biện chứng DT, sáng
tạo triết học CNDVBC
Bước ngoặt: TH trước đây chưa triệt để ( 50/50) khi nghiên cứu DV thì lại
rơi vào DT. Sau này thì rơi vào xã hội và đã khắc phục nó
-Chân chính: CNTH nói chung và CNTH MLNin nói riêng với mục tiêu của
con người là giải phóng giai cấp
⇒ xây dựng được xã hội bình đẳng
-Khoa học: Kế thừa những tiến bộ của nhân loại ( đảm bảo tính đúng đắng)
Cuối TK XIX, đầu TK XX: CNTB phát triển thành CNĐQuốc, xuất hiện
những mâu thuẫn mới đặc biệt giữa Tư Sản >< Vô Sản
Trung tâm cách mạng thế giới chuyển sang nước Nga và xuất hiện
phong trào giải phóng dân tộc tại các nước thuộc địa, cần hệ thống lý
luận mới soi đường
Những phát minh mới trong KHTN ( vật lý học ) dẫn đến sự khủng
hoảng về TGQ... CNDT lợi dụng những phát minh ninh gây ảnh hưởng
trực tiếp đến nhận thức và hoạt động CM. nở rộ các loại CNDT
1907-1917 phát triển diện TH Mác và lãnh đạo phong trào công nhân
Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc CM XHCN đầu tiên trên thế giới
1917-1924 tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ sung, hoàn
thiện TH Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng CNXH
1924 đến nay, TH Mác-Lenin tiếp tục được các Đảng Cộng Sản và
công nhân bổ sung, phát triển
Giải quyết mối quan hệ giữa VC-YT trên lập trường DVBC và nghiên
cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của TNXH và TD
Phân biệt rõ ràng đối tượng của TH và đối tượng của các khoa học cụ
thể
Giúp con người nhận thức đúng đắn thế giới và bản thân để từ đó nhận
thức đúng bản chất của TN và XH, hình thành quan điểm KH, xác định
thái độ và cách thức hoạt động của bản thân
Trang bị hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho
hoạt động nhận thức và thực tiễn
Trang bị hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật làm công cụ nhận
thức khoa học, giúp con người phát triển tư duy khoa học
Vai trò của triết học Mác-Lenin trong đời sống xã hội
-Triết học Mác là TGQ, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con
người trong nhận thức và thực tiễn
-Là cơ sở TGQ,phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu
hướng phát triển của XH trong điều kiện cuộc CM KH&CN hiện đại phát
triển mạnh mẽ
-Là cơ sở lý luận khóa học của công cuộc xây dựng CNXH trên TG và sự
nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở Việt Nam
Vật chất và các hình thức tồng tại của vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về
phạm trù chất
Tích cực:
-Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế giới
-Là cơ sở để các nhà triết học duy vật về sau phat triển quan điểm về
thế giới vật chất
📌 Vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật hiện
tượng trong thế giới khách quan
Hạn chế:
-Nhưng họ đã đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ thể
⇒ Lấy một vật chất cụ thể để giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy
-Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là
các giả định, còn mang tính chất trựa quan cảm tính, chưa được chứng
minh về mặt khoa học
-Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần từ nhỏ nhất của
vật chất vĩ mô thông qua thực nghiệm của vật lý học cổ điện
-Đồng nhất vật chất với khối lượng: giải thích sự vận động của thế giới
vật chất trên nền tảng cơ bản học; tách rời vật chất khỏi vận động;
không gian và thời gian
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
-1905,1916: A.Anhxtanh: thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối tổng
quát
Kết quả:
Các nhà khoa học, triết học DV tự phát đã hoang mang, dao động hoài
nghi tính đúng đắn cảu CNDV
CNDT trong một số khoa học tấn công và phủ nhận quan điểm về vật
chất của CNDV
Vật lý học không bị khủng hoảng, mà đó chính là dấu hiệu của một
cuộc CM trong KHTN
Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải " vật chất tiêu tan"
mà chỉ có giới hạn hiêu biết của con người về vật chất là tiêu tan
Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học đương thời không hề
bác bỏ vật chất mà chỉ làm rõ hơn hiểu biết còn hạn chế của con người
về vật chất
Để có quan niệm đúng về vật chất, cần phải có sự phân biệt rõ ràng
giữa vật chất với tính cách là một phạm trù triết học - một sáng tạo,
Các sự vật, hiện tượng của thế giới, dù rất phong phú, muôn vẻ những
chúng vẫn có một đặc tính chung, thống nhất là tính vật chất - tính
khách quan: tính tồn tại độc lập không lệ thuộc vào ý thức
Tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa học, đấu tranh
chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi, duy tâm để bảo vệ và
phát triển quan niệm duy vật về vật chất
Tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm trù vật chất thông
qua phạm trù đối lập với nó : phạm trù ý thức
📌 Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại phản ánh, và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác
-Thứ nhất: VC là thực tại khách quan- cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý
thức và không lệ thuộc vào YT
-Thứ hai: VC là cái - mà khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại cho con người cảm giác
-Thứ ba: VC là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
1. Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của
triết học
2. Triệt để khác phục hạn chế cảu CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri
4. Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người
5. Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên
tắc khách quan, xuất phát từ hiện thực khách quan
Vận động
Angghen viết: " Vận động , hiểu theo nghĩa chung nhất - tức được
hiểu là một phương thức tồn tạo của vật chất, là một thuộc tính cố
hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến
tư duy"
1. VC chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà
biểu hiện sự tồn tại của nó với các hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô
tận
2. Vận động là thuộc tính cố hữu vật chất. Đó là tự thân vận động, được
tạo nên từ sự tác động lẫn nhau của chính các thành tố nội tại trong
cấu trúc vật chất
3. Vận động là một thuốc tính cố hữu và là phương thức, tòn tại của vật
chất, do đó, nó tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và không bị tiêu diệt.
Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi
Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, từ vận
động cơ học đến vận động xã hội là sự khác nhau về trình độ
của sự vận động
Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức
vận động thấp hơn. Trong khi các hình thức vận động thấp hơn
Trong sự tồn tại của mình mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều
hình thức vận động khác nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại
của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi hình thức vận động cao
nhất
Đặt cơ sở cho sự phân loại các khoa học tương ứng với đối tượng
nghiên cứu của chúng
Chỉ ra cơ sở của khuynh hướng phân ngành và hợp ngành của các
khoa học
Khái niệm:
+Không gian: là phạm trù triết học chỉ vị trí, kết cấu, quáng tính của
sự vật
+Thời gian: là phạm trù triết học chỉ quá trình diễn biến và sự kế
tiếp nhau của các sự vật
Tính chất:
📌 Tồn tại là phạm trù dùng để chỉ tính có thực của thế giới xung
quanh con người
1. Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới
vật chất tồn tại khách quan, có trước, và độc lập với ý thức con người
2. Mọi bộ phận của thế giới đều có mối liên hệ thống nhất với nhau,
chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất
3. Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn, vô tận,không do ai sinh ra,
không tự mất đi
⇒ Bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất
Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
📌 Lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu làm
chuyển biến dần bộ óc của loài vượn thành bộ óc con người
và tâm lý động vật thành ý thức con người
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
Điểm xuất phát để hiểu bản chất ý thức là phải thừa nhận ý thức là sự
phản ánh, vật chất là cái được phản ánh
Nội dung mà ý thức phản ánh là hiên thực khách quan, còn hình thức
phản ánh là chủ quan
Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tao hiện thực khách quan
Quá trình trao đổi thông tin giữa chủ thể với đối tượng, có định hướng
thông tin chọn lọc cần thiết
Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tính thần sáng
tạo lại
Chuyển mô hình tư duy ra hiện thực khách quan nghĩa là hiện thực hóa
tư tưởng thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái
thực tại, biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật
chất ngoài hiện thực
Tri thức
Tình cảm
Niềm tin
Ý thức
Tự ý thức
Tiềm thức
Vô thức
Phân biệt trí tuệ con người với máy tính điện tử - đó là 2 quá trình
khác nhau về bản chất
Ý thức tồn là tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định; còn thế giới vật
chất chỉ là bản sao, biểu hiện cảu ý thức tinh thần, là thứ hai, do ý thức
tinh thần sinh ra
Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý
chí, hành động bất chất điều kiện, quy luật khách quan
Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức
Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của ý
thức tròn hoạt động thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ động, ỷ lại, trông
chờ không đem lại hiệu quả trong hoạt động thực tiễn
Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
YT có " đời sống" riêng và có sự tác động trở lại thế giới VC. Có thể
thay đổi nhanh, chậm hoặc song hành với hiện thực
Sự tác động của YT đối với VC phải thông qua hoạt động thực tiễn của
con người
Vai trò của YT thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con
người
XH càng phát triển thì vai trò của YT ngày càng to lớn, nhất là trong
thời đại ngày nay
Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
📌 Biện chứng : là phương pháp " xem xét những sự vật và những
hản ánh của chúng trong tư tưởng trong mối quan hệ qua lại lẫn
nhau của chúng, trong sự rằng buộc, sự vận động phát sinh và
tiêu vong của chúng
Biện chứng khách quan: là biện chứng cảu thế giới duy vật
Biện chứng chủ quan: tư duy biện chứng( là sự phản ánh biện chứng
khách quan vào đời sống ý thức của con người )
Đặc điểm của PBCDV: là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và
phương pháp luận biện chứng; giữa lý luận nhận thức và logic biện
chứng, được chứng minh bằng sự phát triển của KHTN trước đó
Vai trò của PBCDV : là phương pháp luận trong nhận thức và thực tiễn
để giải thích qua trình phát triễn của sự vật và nghiên cứu khoa học
Khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở các
đối tượng vật chất, mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa các
đối tượng tinh thần và giữa chúng với đối tượng vật chất sinh ra
chúng
Chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện
tượng của thế giới
Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan tồn tại biệt lập,
tách rời nhau, không quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì
chủ là những quan hệ bề ngoài
Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập,
vừa có mối liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm
nhập và chuyển hoá lẫn nhau
Các sự vật, hiện tượng phong phú trong thế giưới chỉ là những
dạng tồn tại khác nhau của một thế giới vật chất duy nhất.
📌 Tất cả mọi sự vật, hiện tượng cũng như thế giới, luôn
luôn tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy định
ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn
tại cô lập, riêng lẻ không liên hệ
- Sự quy định, tác động lẫn nhau, làm chuyển hoá nhau giữa các
sự vật hiện tượng là cái vốn có của nó, không phụ thuộc vào ý thức,
ý muốn của chủ quan của con người
- Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó
trong hoạt động thực tiễn của mình
- Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những
mối liên hệ cụ thể khác nhau
- Tồn tại ở không gian và thời gian khác nhau thì các mối liên hệ
biểu hiện khác nhau
- Có mối liên hệ bên trong - bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu - thứ
yếu, mối liên hệ trực tiếp - gián tiếp, mối liên hệ bản chất - không
bản chất,...
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Khi nghiên cứu sự vật cần đặt sự vật trong tính chính thể
thống nhất của nó.
Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm,
trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện
tượng
Cần xem xét đối tượng trong mối liên hệ với các đối
tượng khác và với môi trường xung quanh.
Cần tránh phiến diện, một chiều, siêu hình và chiết trung,
nguỵ biện
- Phát triển là phạm trù dùng để chỉ quá trình vận động của sự
vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
Phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động là
phát triển
- Phát triển là sự biến đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn
thiện của sự vật, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế
- Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh
co, phức tạp thậm chí có những những bước lùi tạm thời
Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong
chính bản thân SVHT chứ không phải do sự tác động từ
bên ngoài, đặc biệt không phụ thuốc vào ý muốn chủ quan
của con người
Tính phổ biến : Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực (
tự nhiên, xã hội, tư duy) ở mọi sự vật, hiện tượng,mọi quá
trình,mọi giao đoạn của sự vật, hiện tượng và kết quả là cái
mới xuất hiện
- Khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát
thiện xu hướng biến đổi của nó để khong chỉ nhận thức nó ở
trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát
triển của nó trong tương lai
- Để nắm được bản chất của đối tượng cần xem xét sự hình
thành, tồn tại và phát triển của nó trong điều kiện, môi
trường, hoàn cảnh nhất định; trong bối cạnh sự vật hiện
tượng đó phát sinh, hình thành, phát triển
Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Phạm trù là những khái niệm rộng nhât phản ánh những mặt, những
thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật hiện
tượng
- Có 6 cặp phạm trù
a. Khái niệm
- Cái riêng: là phạm trù chỉ một SVHT một quá trình nhất đinh
- Cái chung: là phạm trù chỉ những mặt, những thuộc tính,.. không
những có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà còn lặp đi lặp lại
trong nhiều sự vật hiện tượng khác nhau
- Cái đơn nhất: là phạm trù chỉ những mặt, những đặc điểm,... chỉ
tồn tại ở một SVHT và không lặp lại ở sự vật khác
b. Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
Cái riêng:
- Chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng
tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung
Cái chung:
- Chỉ tồn tải trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự
tồn tại của mình. Cái chung khôn tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng
- Là cái bộ ohận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng
a. Khái niệm
- NN là cái sinh ra KQ nên bao giờ cũng có trước KQ, còn KQ bao
giờ cũng xuất hiện sau khi NN đã xuất hiện
- NN sinh ra KQ rất phức tạp, vì phụ thuộc vào nhiều điều kiện
hoàn cảnh khác nhau. Một KQ có thể do nhiều NN sinh ra và
ngược lại...
- Sự tác động của KQ đối với NN: có thể theo hai hướng: Tích
cực (thúc đẩy sự hoạt động của NN); tiêu cực (cản trở hoạt động
của NN)
- NN và KQ có thể chuyển hoá lẫn nhau ( thay đổi vị trí cho nhau)
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu
từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật hiện tượng
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải
quyết đúng đắn
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy
nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm mục đích đã đề ra
- TN và NN có thể chuyển hoá lẫn nhau trong những điều kiện xác
định
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn phải căn cứ vào cái TN mà vạch
phương hướng chứ không dựa vào NN. Tuy nhiên cũng không
được bỏ qua NN mà phải có những phương án dự phòng cho NN
bất ngờ xuất hiện
- Muốn nhận thức cái TN phải thông qua việc nghiên cứu, phân
tích, so sánh nhiều cái NN. Đồng thời phải ngăn ngừa những NN
bất lợi, sử dụng cái NN có lợi cho hoạt động của con người
- Biết tạo những điều kiện thuận lợi để cái NN có lợi chuyển hoá
thành cái TN theo mục đích của con người và ngược lại
CHƯƠNG 3: