Professional Documents
Culture Documents
Mác Lê Nin
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người
trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của
tự nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học ko phải là môn khoa học xã hội hay tự nhiên.
Nguồn gốc của triết học
Nguồn gốc nhận thức: Nhận thức thế giới là nhu cầu tự nhiên của con người. Ban đầu
con người sử dụng tư duy huyền thoại, tín ngưỡng nguyên thủy để giải thích thế giới.
Nguồn gốc xã hội: Khi nền sx xã hội đã có sự phân công lao động và xã hội loài người
đã xuất hiện giai cấp. Lao động trí óc (những ông ngồi không chỉ để suy nghĩ) đã tách
khỏi lao động chân tay . Tầng lớp trí thức đã có điều kiện và đủ năng lực hệ thống hóa
các quan niệm, quan điểm thành học thuyết, lý luận.
Khi đời sống con người bắt đầu có cải thiện, nhu cầu ăn no mặc ấm đã được đáp ứng,
là điều kiện cần để con người ngồi suy ngẫm về cuộc sống Là câu trả lời cho việc
vì sao triết học ko ra đời khi xã hội loài người bắt đầu.
Đấu tranh
Sự kế thừa các tư
tưởng triết học Chủ nghĩa duy vật
trong lịch sử và Chủ nghĩa duy
tâm
Đấu tranh
Phương pháp biện
chứng và Phương
pháp siêu hình
b. Sự ra đời và phát triển của triết học phương Đông
Xuất hiện vào thiên niên kỷ III (TCN)
Tập trung vào con người và vấn đề con người Ít tập trung vào tự nhiên
Có thế giới quan duy tâm
Có tính đại chúng (tập thể) và tính nhân dân
Tập trung vào con người và các thế lực tâm linh Trường phái duy
tâm
o Trong triết học Phục hưng, các yếu tố duy vật và duy tâm tồn tại đan
xen, tư tưởng vô thần được biểu hiện dưới cái vỏ “phiếm thần luận” –
đồng nhất Thượng đế với giới tự nhiên.
Triết học Tây Âu thời kỳ cận đại: là triết học duy vật đề cao vị trí, vai trò con
người
o Gắn với KHTN, chống triết học Kinh viện (thời trung cổ)
o Sử dụng phương pháp nhận thức siêu hình, máy móc
o Duy vật về tự nhiên nhưng duy tâm về xã hội và lịch sử
Triết học cổ điển Đức:
o Là đỉnh cao của sự phát triển triết học trước Marx
o Thành quả lớn nhất của THCĐ Đức là những tư tưởng biện chức đạt tới
trình độ một hệ thống lý luận
o Hạn chế lớn nhất của THCĐ Đức là tính chất duy tâm, nhất là PBC DT
khách quan của Hegel Đến Marx là PBC duy vật
d. Sự ra đời và phát triển của tư tưởng triết học VN thời phong kiến
- Tư tưởng triết học VN chưa thành hệ thống, chưa có các trường pháo và nhà
triết học.
- Có tính chất duy tâm-tôn giáo
- Bàn về các vấn đề chính trị, xã hội, đạo đức và tôn giáo
- Các khái niệm phạm trù của tư tưởng triết học VN trùng với các khái niệm,
phạm trù của triết học TQ, Ấn Độ: nghiệp, kiếp, luân hồi, niết bàn,…
- Khẳng định cội nguồn, tinh thần độc lập dân tộc, nêu cao đạo làm người
3. TRIẾT HỌC MLN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Đặc trưng của Chủ nghĩa MLN là giải thích mọi thứ thông qua lăng kính giai cấp và đấu
tranh giai cấp. Nó không thiên vị về tính cá nhân hay tính tập thể.
4. SỰ KẾ THỪA, PHÁT TRIỂN VÀ VẬN DỤNG SÁNG TẠO TRIẾT HỌC MLN
TRONG THỰC TIỄN CÁCH MẠNG VN
a. HCM với việc kế thừa, vận dụng và phát triển triết học MLN
Về thực chất, TTTH (tư tưởng triết học) HCM dựa trên nền tảng triết học
MLN.
TTTH HCM là hệ thống những quan điểm DVBC về con đường cách mạng
VN (CM VN), thực hiện CM giải phóng dân tộc, xây dựng chế độ Dân Chủ
Nhân Dân (DCND) tiến dần lên CNXH, không kinh qua giai đoạn phát
triển Tư bản Chủ nghĩa (TBCN).
b. Sự vận dụng sáng tạo tư tưởng triết học HCM của Đảng Cộng sản VN trong thực
tiễn cách mạng
Kinh tế quốc danh, tập thể kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
Cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp cơ chế thị trường định hướng
XHCN
Cơ chế sản xuất thiên về công nghiệp nặng coi trọng sản xuất nông
nghiệp
Chủ yếu hợp tác với các nước XHCN chính sách mở cửa
Gắn liền chính sách kinh tế với chính sách xã hội (con người vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển).