You are on page 1of 192

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ

NGHĨA MÁC LÊNIN

Ths Phan Thị Phương Thảo


Bài 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Môn Triết Học
BỘI DUNG CHÍNH

1. Khái niệm về triết học


2. CNDV mácxít - cơ sở khoa học cho
nhận thức và cải tạo hiện thực
3. Nội dung cơ bản của phép biện chứng
duy vật
4 . Lý luận nhận thức duy vật biện chứng
1. Khái lược về triết học Mác - Lênin
1.1. Những vấn đề cơ bản của triết học, chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Triết học là gì?
+ Trung quốc: Triết học là “TRÍ”: Nhận thức
sâu sắc bản chất của sự vật; xác định được xu
hướng phát triển của nó
+ Phương tây cổ đại: Philosophia: Yêu mến
sự thông thái
1. Khái lược về triết học Mác - Lênin
1.1. Những vấn đề cơ bản của triết học, chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Triết học là gì?

Là hệ thống tri thức lý luận của con người về


thế giới, về vị trí vai trò của con người trong
thế giới đó
1. Khái lược về triết học Mác - Lênin
1.1. Những vấn đề cơ bản của triết học, chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Triết học là gì?

- Hệ thống trí thức lý luận của con người về


thế giới:
+ Tri thức lý luận là gì?
+ Hệ thống tri thức lý luận là gì?
+ Hệ thống tri thức lý luận chung nhất?
1. Khái lược về triết học Mác - Lênin
1.1. Những vấn đề cơ bản của triết học, chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Triết học là gì?

- Vị trí vai trò của con người trong thế giới:


Nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.
SỰ ĐỐI LẬP GIỮA CNDV VÀ CNDT TRONG
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT
HỌC

Tư duy Tồn tại

Ph. Ăngghen khái quát vấn đề cơ bản của triết học:


Vấn đề cơ bản lớn của triết học là vấn đề quan hệ giữa
tư duy và tồn tại (giữa vật chất và ý thức).
SỰ ĐỐI LẬP GIỮA CNDV VÀ CNDT TRONG
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT
HỌC

Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt:


- Mặt thứ nhất: Vật chất và ý thức cái nào có trước, cái
nào có sau và cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được
thế giới hay không?
Mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết
học được giải quyết như thế nào?

T. Hèpx¬ Gi«n L«ck¬


Đ.Hium G.Beccli (1684 -
F.Bªc¬n (1588 - 1679) (1632 – 1704) 1753)
(1711 -
(1561 - 1626) 1766)

Hai trường phái triết học đối lập trong lịch sử


với hai quan điểm khác nhau trong việc giải quyết vấn đề
cơ bản của triết học:
- Chủ nghĩa duy vật: coi vật chất có trước, ý
thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
- Chủ nghĩa duy tâm: coi ý thức có trước, vật
chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
Mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết
học được giải quyết như thế nào?

Con người có khả


năng nhận thức được thế
giới không?
- Có thể nhận thức
được (Có thể biết - Khả tri
luận)
- Không thể nhận
thức được thế giới (Bất
khả tri luận)
- Chủ nghĩa nhị
nguyên và Chủ nghĩa hoài
nghi
BÀI TẬP: Theo truyền thuyết chúa trời đã dành
ra bảy ngày để sáng tạo muôn loài, trong đó có thủy
tổ loài người là ông A - đam và bà Ê - va. Ở Trung
Quốc cũng có truyện thần Nữ Oa dùng đất thó nặn
thành người. Còn đối với Ấn Độ vị thần tạo ra người
là thần Bra - hma
Anh (Chị) hãy cho biết cách lý giải về thủy tổ
của loài người được thể hiện trong bài viết trên là
duy vật hay duy tâm?
1.2. Chức năng thế giới quan và phương
pháp luận của triết học
1.2.1.Thế giới quan là gì?
Diễn đạt cô đọng:
Thế giới quan là quan niệm
của con người về thế giới và vị trí
của con người trong thế giới.
Diễn đạt đầy đủ:
Thế giới quan là hệ thống
tổng quát những quan điểm về
thế giới, bao gồm cả những
nguyên tắc, quan điểm, niềm tin,
định hướng hoạt động của con
người (cá nhân, giai cấp, dân
tộc,v.v...)
1.2. Chức năng thế giới quan và phương
pháp luậncủa triết học
+ Cấu trúc của thế giới quan ?
- Tri thức: gồm những hiểu
biết của con người về thế giới (Tri
thức kinh nghiệm, tri thức lý
luận)
- Niềm tin: (Niềm tin mù
quáng, niềm tin dựa trên cơ sở
khoa học
- Lý tưởng: Hoài bão, thôi
thúc con người vươn tới
Triết học là hạt nhân của thế
giới quan, quyết định mọi bộ
phận còn lại của thế giới quan.
1.2. Chức năng thế giới quan và phương
pháp luậncủa triết học
+ Sự tiến hoá của thế giới quan
trong lịch sử

Thế giới quan


Triết học

Thế giới quan


Tôn giáo

Thế giới quan


Huyền thoại

Có sự tồn tại đan xen, trầm tích trong giai đoạn hiện nay
1.2. Chức năng thế giới quan và phương pháp
luậncủa triết học
+ Vai trò của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử

Chủ nghĩa duy vật có nguồn gốc từ sự


phát triển của khoa học và thực tiễn, tồn tại và phát
triển gắn với lợi ích của các lực lượng tiến bộ trong
xã hội.
Chủ nghĩa duy vật là sự khái quát, đúc
kết kinh nghiệm mà con người đã đạt được trong
từng giai đoạn lịch sử, có tác dụng định hướng cho
các lực lượng tiến bộ.
1.2. Chức năng thế giới quan và phương pháp
luậncủa triết học
+ Vai trò của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử

Chủ nghĩa duy vật phát triển qua nhiều hình


thức lịch sử, mà hình thức cao nhất là chủ nghĩa duy
vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật trước Mác còn có
nhiều hạn chế:
- “Căn bản là máy móc”
- Phi lịch sử, không biện chứng
- Lý giải bản chất con người một cách
trừu tượng, không hiểu ý nghĩa của “cách mạng hoạt
động thực tiễn”
* Các hình thức phát triển
của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử
Chủ nghĩa duy vật chất phác thời kỳ cổ đại
Đồng nhất vật chất với dạng cụ thể của của vật chất; dựa trên sự quan sát trực tiếp
để đưa ra quan điểm về vật chất, chưa có sự minh chứng của các tri thức khoa
học.

Chủ nghĩa duy vật siêu hình


Tồn tại nổi trội vào thời kỳ phục hưng và cận đại. Chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ của tư duy siêu hình, máy móc của cơ học thế kỷ XVII- XVIII.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình xem xét thế giới vật chất như là các bộ phận,
các mặt tách rời nhau, không có liên hệ tác động qua lại giữa chúng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng

C.Mác và Ph. Ăng - ghen sáng lập vào nửa đầu thế kỷ XIX, V.I Lênin phát triển vào
cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và
phương pháp luận biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là trình độ cao nhất
của chủ nghĩa duy vật.
1.2.2. Chức năng Phương pháp
luận của triết học
+ Phương pháp là gì?
- Hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri
thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt
động nhận thức và thực tiễn, nhằm thực hiện mục
đích.

- Bất kỳ phương pháp nào cũng là sự thống nhất


giữa khách quan và chủ quan (Chủ thể lựa chọn PP
này hay PP khác; nội dung PP là kết quả khái quát
được rút ra từ đối tượng nghiên cứu; PP bắt nguồn từ
thực tiễn; PP không có sẵn và cũng không bất biến)

- Phương pháp có 2 loại: PP nhận thức và PP hoạt


động.
1.2.2. Chức năng Phương pháp luận của
triết học
+ Phương pháp luận là gì?

- Diễn đạt cô đọng:


Phương pháp luận là lý luận về
phương pháp, là khoa học về phương
pháp.
- Diễn đạt đầy đủ:
Phương pháp luận là hệ thống
những quan điểm, những nguyên tắc
xuất phát chỉ đạo chủ thể trong việc
xác định phương pháp cụ thể, cũng
như phạm vi, khả năng áp dụng các
phương pháp một cách hợp lý, hiệu
quả.
1. 2.3. Khái lược về triết học Mác - Lênin
+ Hoàn cảnh ra đời

Ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX do C.Mác và


Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được Lênin kế thừa và
phát triển. Do tiếp thu được toàn bộ những tinh hoa
trong lịch sử tư tưởng nhân loại, lại được hậu thuẫn bởi
những thành tựu khoa học tự nhiên đương thời, nên
triết học Mác - Lênin ra đời đã khắc phục được những
hạn chế của thế giới quan triết học trước đó.
+ Những điều kiện, tiền đề của sự ra
đời chủ nghĩa Mác

ĐiÒu kiÖn
kinh tÕ - x· héi
TiÒn ®Ò
lý luËn TiÒn ®Ò
khoa häc
tù nhiªn
Sự phát triển của phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa và sự bóc lột của giai
cấp tư sản đối với giai cấp vô sản vào
những năm đầu thế kỷ XIX.
1.Triết học cổ điển Đức
2. Kinh tế chính trị học Anh
3. Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp
KẾ THỪA TRIẾT HỌC HÊGEN

Kế thừa những tư


tưởng biện chứng sâu
sắc của Hegen nhưng
trên lập trường duy vật
KẾ THỪA TRIẾT HỌC PHOIƠBẮC

Nhà duy vật siêu


hình và chỉ mới duy
vật trong lĩnh vực tự
nhiên, còn duy tâm
trong lĩnh vực xã hội.
KÕ thõa kinh tÕ chÝnh trÞ cæ ®iÓn Anh

William Petty Adam Smith David Ricardo


1623-1687 1723-1790 1772-1823

Ng­êi s¸ng lËp ra KTCT cæ ®iÓn KÕ thõa ph¸t triÓn yÕu tè


ĐÆt c¬ së lý luËn
đÆt nÒn t¶ng lý luËn gi¸ trÞ lao kinh tÕ thÞ trư­êng khoa häc cña kinh tÕ chÝnh trÞ
®éng
CÁC NHÀ CNXH KHÔNG
TƯỞNG PHÁP

R«bít woen
Xanhxim«ng
S¸cl¬ Phuriª 1771 – 1858
(1760 – 1825)
1772 – 1837
1. Học thuyết về tế bào.
2. Học thuyết về sự tiến hoá của các giống loài.
3. Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng
lượng.
HỌC THUYẾT TẾ BÀO
ĐÁC UYN
VÀ HỌC THUYẾT VỀ
SỰ TIẾN HÓA CỦA CÁC LOÀI
LOMONOXOP

L«-m«-n«-xèp, maye, junex¬


+ Các bộ phận hình thành nên triết
học Mác - Lênin

Kinh tÕ Chñ nghÜa


TriÕt häc
chÝnh trÞ häc x· héi
M¸c - Lªnin M¸c - lªnin khoa häc
2. Chủ nghĩa duy vật mác xít - Cơ sở khoa học cho nhận thức
và hoạt động thực tiễn
2.1. Quan niệm duy vật mác xít về vật chất

C¸ch ng«n cña Heraclit:


ThÕ giíi vËt chÊt “M·i m·i ®·, ®ang vµ
sÏ lµ ngän löa vÜnh viÔn
®ang kh«ng ngõng bïng ch¸y vµ tµn lôi”.
- Đầu thế kỷ XX, cuộc cách mạng
trong khoa học tự nhiên có những bước
phát triển mới: phát minh tia Rơn-ghen,
phát hiện hiện tượng phóng xạ, tìm ra
điện tử (electron), đề ra thuyết tương
đối…đối lập với những quan điểm máy
móc, siêu hình về vật chất, các nhà duy
tâm phủ nhận duy vật.
"VËt chÊt lµ mét ph¹m trï triÕt häc
dïng ®Ó chØ thùc t¹i kh¸ch quan ®­ưîc
®em l¹i cho con ng­ưêi trong c¶m gi¸c,
®­ưîc c¶m gi¸c cña chóng ta chÐp l¹i,
chôp l¹i, ph¶n ¸nh vµ tån t¹i kh«ng lÖ
thuéc vµo c¶m gi¸c".
(V.I.Lªnin: Toµn tËp, Nxb. TiÕn bé,
M¸txc¬va, 1980, t.18, tr. 151).
Nội dung cơ bản của định nghĩa

- Vật chất là một phạm trù triết học: không tồn tại cảm
tính tức là nó không đồng nhất với các dạng tồn tại cụ thể.
- Thuộc tính chung của mọi vật chất là “thực tại khách
quan”. Tức là vật chất là cái tồn tại bên ngoài, độc lập với ý
thức con người. (dù con người có nhận thức hay không nhận
thức được nó). Đây là tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt cái gì là
vật chất, cái gì không là vật chất.
- Vật chất là cái mà khi tác động lên giác quan thì gây
nên cảm giác ở con người.
Ý nghĩa định nghĩa vật chất của lênin

- Giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học theo lập
trường DVBC.
- Khắc phục triệt để quan điểm duy vật của chủ nghĩa
duy vật cũ về vật chất. Tạo cơ sở cho việc xây dựng
quan điểm duy vật về lịch sử; khắc phục những hạn
chế duy tâm trong quan niệm về lịch sử của chủ nghĩa
duy vật
- Trang bị thế giới quan, phương pháp luận khoa học,
mở đường cho các khoa học cụ thể trong nghiên cứu
thế giới.
Ý THỨC LÀ SỰ PHẢN ÁNH CHỦ QUAN ĐỐI
VẬT CHẤT
VỚI TỒN TẠI KHÁCH QUAN
TỒN TẠI
KHÁCH
QUAN

BẢN CHẤT CỦA ÁNH SÁNG !?


* CÁC PHƯƠNG THỨC VÀ HÌNH THỨC TỒN TẠI CỦA VẬT
CHẤT
+ Vận động và đứng im
- Đứng im là trạng thái đối lập với vận động.
- Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối.
- Vận động là tuyệt đối vì đó là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc
tính cố hữu của vật chất nên không ở đâu và không lúc nào có vật chất mà
không có vận động.
- Đứng im là vận động trong trạng thái cân bằng.
+ Không gian và thời gian
- Là cái khách quan vốn có của sự vật, là hình thức tồn tại của vật chất, nó
cũng vô tận, không có điểm khởi đầu, điểm kết thúc.
- Không gian là hình thức tồn tại của vật chất nếu như xét về mặt quán tính
tức là các sự vật cùng tồn tại ở các dạng vật chất, kết cấu, quy mô và sự tác
động lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng.
- Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt trường tính tức là độ
dài diễn biến của các quá trình, sự kế tiếp nhau trong vận động phát triển.
Các hình thức vận động
- Vận động cơ học
- Vận động vật lý
- Vận động sinh học
- Vận động hóa học
- Vận động xã hội
 Chuyển dịch vị trí của vật thể trong không gian

F = G.m1m2/r2
E = mc2

88Ra226   ======> 86Rn222  + 2He4


NaOH + HCl = NaCl + H2O

Fe + H2SO4 = FeSO4 + H2
XÃ HỘI

SINH

HÓA

LÝ


c. Tính thống nhất vật chất của thế giới
Trong lịch sử có nhiều quan điểm khác nhau về thế
giới, lý thuyết tôn giáo tìm sự thống nhất ở lực lượng
siêu nhiên, duy tâm cho rằng thế giới tinh thần sinh ra
mọi vật.
- CNDVBC khẳng định, tính thống nhất thật sự của
thế giới là ở tính vật chất của nó, thể hiện:
+ Chỉ có một thê giới duy nhất tồn tại khách quan,
độc lập với ý thức con người là thế giới vật chất .
+ Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô
hạn, có thể chuyển hóa lẫn nhau.
+ Mỗi lĩnh vực của giới tự nhiên hay xã hội đều là
vật chất, đều có liên hệ và chịu chi phối bởi những quy
luật khách quan của thế giới vật chất.
2.2. Quan điểm duy vật mác-xít về ý thức
Nguồn gốc tự nhiên
a. Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc xã hội
* Nguồn gốc tự nhiên
Duy Thực thể tồn tại ngoài vật chất, sinh ra vật chất,
tâm không bao giờ mất đi

DV Không thể tồn tại ngoài vật chất, nhưng một số lại
trước cho rằng ý thức là 1dạng vật chất
Mác

Nguồn gốc tự nhiên đầu tiên phải kể đến bộ óc


người, kế đến là thế giới khách quan. Não người
DVBC có từ 14-15 tỷ tế bào thần kinh, chỉ có não người
mới có thể sản sinh ra ý thức. Não người sinh ra ý
thức vì mọi dạng vật chất đều có thuộc tính chung,
phổ biến là thuộc tính phản ánh.
* Nguồn gốc xã hội
Yếu tố tự nhiên là cần nhưng chưa đủ, nguồn gốc
XH mới là trực tiếp sản sinh ra ý thức, trước hết đó
chính là lao động, sau lao động, cùng với lao động là
ngôn ngữ, là các quan hệ xã hội, làm cho ý thức con
người hình thành và phát triển.
b. Bản chất của ý thức:

Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan của


bộ não con người. Não người là cái phản ánh,
còn hiện thực khách quan là cái được phản ánh.
Ý thức không sao chép máy móc mà phản ánh
năng động, sáng tạo. Là hình ảnh chủ quan về
thế giới khách quan.
Sự sáng tạo của ý thức thể hiện ở nhiều khía cạnh
khác nhau
Thứ nhất: phản ánh có chọn lọc, phản ánh cái cơ bản,
cốt yếu nhất mà con người quan tâm

Thứ hai: không phản ánh nguyên xi, có sự cải tạo, cải
biên hiện thực, tạo ra “thiên nhiên thứ hai” cho mình

Thứ ba: có sự phản ánh vượt trước, dự báo tương lai

- Nhờ vậy, ý thức có sức mạnh là kim chỉ nam cho hành động.
- Bản chất xã hội của ý thức: bao giờ cũng là ý thức của con
người, trong những điều kiện xã hội nhất định, nên thời đại
khác nhau ý thức khác nhau, thậm chí cùng thời đại, ý thức
của tập đoàn người này lại khác với tập đoàn khác.
2.3. Quan điểm của Chủ nghĩa duy vật mác-
xít về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

• Mối quan hệ: Vật chất là cái có trước, quyết


định, ý thức là cái có sau, bị quyết định, là phản
ánh của vật chất. Vật chất quyết định ý thức là
nguyên tắc cơ bản của CNDV mác-xít
• Sự tác động trở lại của ý thức có vai trò to lớn,
nếu không thấy rõ điều này sẽ rơi vào duy vật
tầm thường
2.4. Ý nghĩa của quan điểm duy vật
mácxít về mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức trong nhận thức và cải tạo hiện
thực
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải
xuất phát từ thực tiễn khách quan, căn cứ
Một là của mọi hoạt động, tránh những hành động
phiêu lưu, bất chấp quy luật.

Phải phát huy tính năng động, sáng tạo của ý


thức để tác động cải tạo thế giới khách quan,
Hai là đó là vai trò của tinh thần cách mạng, tri
thức khoa học, lý luận cách mạng.
Dựa vào mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức anh chị hãy làm sáng tỏ
bài thơ sau:
Không giam được trí óc
Ðế quốc tù ta, ta chẳng tù
Ta còn bộ óc, ta không lo
Giam người khóa cả chân tay lại
Chẳng thể ngăn ta nghĩ tự do.
                                      Xuân Thủy
G.V.Ph.Hegen C.Mác và V.I.Lênin
Lão tử Heraclit
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại chưa thấy được
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại:
những quy luật nội tại vận động và phát triển của sự vật
mang
hiện tính chất trực quan, thô sơ, chất phác
tượng

KIM

THỔ THỦY

HỎA MỘC
Do dựa trên nền thế
giới quan duy tâm, phép
biện chứng cổ điển Đức
không thực sự khoa học

TIÊU BIỂU LÀ NHÀ TRIẾT HỌC DUY TÂM KHÁCH QUAN G.V HÊGHEN
Phép biện chứng duy vật là đỉnh cao của sự phát
triển phép biện chứng; phản ánh đúng sự liên hệ, vận
động, phát triển của thế giới.
Tính tương tác Tính biến đổi

SỰ
THỐNG NHẤT

Tính quy định


Phát triển là khái niệm dùng để khái quát quá trình
vận động đi lên của sự vật thông qua các bước nhảy vọt về
chất.
(Phát triển là quá trình biến đổi về chất theo hướng ngày
càng hoàn thiện)
(Phát triển khác với tăng lên hay giảm đi về số lượng)

Phát triển
từ vượn thành người Tăng dân số
Quan điểm siêu hình: phủ nhận sự phát triển.
Nếu có sự phát triển thì chỉ là sự tăng lên hoặc
giảm đi đơn thuần về mặt lượng, không có sự thay
đổi về chất, không có sự ra đời của cái mới.
Quan điểm biện chứng: phát triển là một quá
trình vận động tiến lên thông qua những bước nhảy
vọt về chất, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời.
Nguồn gốc của sự phát triển là cuộc đấu
tranh giữa các mặt đối lập ở bên trong bản thân sự
vật.
Khoảng
Hàng vạn năm 4000 năm Cuối TK XX Tăng
trưởng
• Khái niệm
• Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ
một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
nhất định.
• Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ
những thuộc tính, những mặt, những yếu
tố, những quan hệ… tồn tại phổ biến ở
nhiều sự vật, hiện tượng.
Ví dụ
• Cái riêng
Ví dụ

• Cái chung
Quan hệ biện chứng giữa
cái chung và cái riêng

Cho rằng cái riêng, cái chung, cái đơn nhất


đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối
liên hệ hữu cơ với nhau được thể hiện
- Thứ nhất: “cái chung” chỉ tồn tại trong cái
riêng, thông qua cái riêng mà biểu thị sự tồn
tại của mình
• Ví dụ: Không có một cái cây nói chung
nào tồn tại bên cạnh cây cam, cây quýt,
cây đào cụ thể; những cây trên đều có
những đặc tính chung, có rễ, có thân, có
lá, có quá trình đồng hóa, dị hóa để duy
trì sự sống.
- Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với
cái chung (không có cái riêng tuyệt đối).

• Ví dụ: Một con người là một cái riêng (không


thể tồn tại độc lập được mà phải gắn liền với
thế giới tự nhiên (vật chất hữu cơ) và xã hội
loài người (quan hệ với mọi người).
Thứ ba: Cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn
cái chung vì: ngoài đặc điểm giống với nhiều cái
khác, cái riêng còn có cái đơn nhất, cái đặc thù
chỉ nó mới có.
• Ví dụ: Giai cấp công nhân Việt Nam là “cái riêng”
bên cạnh cái chung với giai cấp công nhân ở các nước
trên thế giới bị bóc lột của giai cấp tư sản, giai cấp
không có tư liệu sản xuất… lao động gắn liền với
máy móc và có tính chất xã hội… Giai cấp công nhân
Việt Nam còn có những những đặc điểm riêng: xuất
thân từ giai cấp nông dân, ra đời gắn liền với việc
khai thác thuộc địa của thực dân Pháp cho nên gần
gũi với giai cấp nông dân, bị chủ nghĩa đế quốc thống
trị. Những đặc điểm đó khác với giai cấp công nhân
các nước tư bản chủ nghĩa.
Ý nghĩa phương pháp luận
• Vì cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái
chung nên không được tuyệt đối hóa cái riêng
• Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua
cái riêng, nên muốn tìm ra cái chung (bản chất,
quy luật, chính sách, v.v..) phải thông qua việc
nghiên cứu cái riêng. Mặt khác, khi áp dụng cái
chung vào cái riêng cần phải tính đến đặc điểm
và những điều kiện tồn tại cụ thể của cái riêng.
Ví dụ: Xem xét thiệt hại của một vùng nào đó
bị thiên tai ta phải xem xét từng hộ dân từng
con đường từng chi tiết bị thiệt hại nặng nhẹ
rồi sau đó ta mới liên hệ lại với nhau
Ví dụ
Bão (nguyên nhân) -> thiệt hại mùa màng (kết
quả xấu)
- Chủ nghĩa đế quốc là nguyên nhân
của chiến tranh xâm lược
Ví dụ
• + Bão (nguyên nhân) xuất hiện trước, sự thiệt hại của
hoa màu, mùa màng do bão gây ra thì phải xuất hiện
sau.
Tuy nhiên không phải mối liên hệ nối
tiếp nào cũng đều biểu hiện mối liên hệ
nhân quả.
Ví dụ:
- Ngày không phải là nguyên nhân của đêm
- - Mùa xuân không phải là nguyên nhân của mùa hè.
Ví dụ
• + Là nhà Tư bản thì nhất thiết phải bóc lột
công nhân đó là tất yếu.
Giống tốt, mạ khỏe, nước đủ, đủ phân, chăm sóc chu
đáo thì năng suất lúa cao đó là tất nhiên.
Ví dụ: Những yếu tố làm cho năng suất lúa tăng
cao cũng có thể do sâu rầy, bão tố ập tới thì mất
trắng đó lại là ngẫu nhiên.
Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và
ngẫu nhiên
+ Tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình xuyên
qua vô số những cái ngẫu nhiên.
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, bổ
sung cho tất nhiên.
+ Không có tất nhiên thuần túy tách rời cái ngẫu nhiên,
cũng như không có cái ngẫu nhiên thuần túy tách rời
cái tất nhiên.
+ Một cái bàn học: Toàn bộ những vật liệu gỗ,
đinh… là nội dung còn hình thức là sự sắp xếp
nguyên vật liệu đó
Ví dụ
+ Nội dung cơ thể sống là toàn bộ yếu
tố vật chất (tế bào, khí quan, quá trình
tạo nên cơ thể đó).
Hình thức: là cách sắp xếp trình tự các
tế bào của cơ thể để tạo thành con hay
cây gì đó.
Mối quan hệ biện chứng giữa nội
dung và hình thức

+ Không có hình thức không chứa nội dung,


cũng như không có một nội dung nào mà
không tồn tại trong một hình thức nhất định.
+ Các yếu tố tạo thành sự vật vừa góp phần tạo
nên nội dung, vừa tham gia tạo nê nhình thức.
Vì vậy, nội dung, hình thức không tách rời
nhau mà gắn bó với nhau chặt chẽ.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Nội dung và hình thức luôn thống nhất với
nhau nên trong hoạt động thực tiễn, cần tránh
sự tách rời giữa nội dung và hình thức hoặc
tuyết đối hóa một trong hai mặt đó.
- Nội dung quyết định hình thức cho nên khi
xem xét sự vật, hiện tượng, trước hết cần căn
cứ vào nội dung của nó, muốn thay đổi sự vật,
hiện tượng thì trước hết phải thay đổi nội dung
của nó.
Ví dụ:
+ Nội dung về kinh tế: xây dựng kinh tế nhiều thành
phần.
+ Hình thức được biểu hiện:
- Kinh tế nhà nước: giai cấp công nhân
- Kinh tế tập thể: Giai cấp nông dân
- Kinh tế tư sản nhà nước: Giai cấp tư sản dân tộc.
- Kinh tế tư sản nước ngoài: Giai cấp tư sản 
- Kinh tế tư nhân
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Ví dụ: + Bản chất của giai cấp tư sản là
bóc lột giai cấp công nhân và người lao
động bằng nhiều quy luật: Quy luật giá
trị thăng dư, quy luật lợi nhuận…
Quan hệ biện chứng giữa bản chất và
hiện tượng:

+ Thống nhất trong sự vật:


- Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng,
còn hiện tượng bao giờ cũng là sự thể hiện của bản
chất;
- Không có bản chất thuần túy tách rời hiện tượng
và ngược lại, không có hiện tượng không thể hiện
bản chất;
- Bản chất khác nhau bộc lộ qua các hiện tượng
khác nhau;
Quan hệ biện chứng giữa bản chất và
hiện tượng:

+ Thống nhất bao gồm mâu thuẫn:


- Bản chất sâu sắc hơn hiện tượng, hiện tượng phong
phú hơn bản chất;
- Hiện tượng biểu hiện bản chất nhưng dưới dạng cải
biến;
- Bản chất tương đối ổn định, còn hiện tượng biến
đổi nhanh hơn bản chất;
- Bản chất ẩn dấu bên trong còn hiện tượng bộc lộ ra
ngoài.
Ví dụ
- Bản chất của xã hội tư bản là sự mâu thuẫn giữa tính xã hội
lực lượng sản xuất mâu thuẫn với tính chất chiếm hữu tư
nhân tư bản đối với tư liệu sản xuất -> Giữa người bị bóc lột
(giai cấp vô sản) mâu thuẫn với người bóc lột (giai cấp tư
sản).
- Bản chất đó được biểu hiện bằng những hiện tượng vô cùng
phong phú và phức tạp: đó là cuộc khủng hoảng chu kỳ:
+ Nạn thất nghiệp thường xuyên xảy ta .
+ Cuộc sống xa hoa trụy lạc của giai cấp tư sản.
+ Đời sống cực khổ của giai cấp vô sản và người lao động
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức, không được dừng lại ở hiện
tượng mà phải đi sâu tìm ra bản chất của sự
vật. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác
nhau mới nhận thức đúng được bản chất.
- Bản chất phản ánh tính tất yếu, tính quy luật
nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải căn
cứ vào bản chất chứ không căn cứ vào hiện
tượng mới có thể đánh giá đầy đủ, chính xác
về sự vật, hiện tượng.
Ví dụ:
• Bản chất của chủ nghĩa đế quốc là xâm lược, bóc lột nhân
dân các nước, gây mất trật tự an ninh về mặt chính trị. Bản
chất đó được biểu hiện bằng nhiều hình thức phức tạp: viện
trợ kinh tế, viện trợ có tính chất nhân đạo, hợp tác văn hóa,
du lịch… Những hình thức đó không biểu hiện đầy đủ bản
chất của sự vật và vấn đề.
• Có khi còn xuyên tạc bởi vẻ bề ngoài. Cho nên xem xét một
sự vật phải thật cặn kẽ để từ hiện tượng đến tận cội nguồn
của bản chất để có biện pháp phòng ngừa. Chúng thường
mang tính chất nhân quyền một cách trừu tượng, áp đặt cho
từng nước để gây mất ổn định đối với một quốc gia.
Hình ảnh minh họa về chủ nghĩa đế
quốc xâm lược và bóc lột nhân dân các
nước
Bạn A Học tập chăm chỉ và siêng năng dẫn
đến đỗ đại học
Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng
và hiện thực
- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ
thống nhất, không tách rời, luôn chuyển hóa lẫn nhau.
- Khả năng trong những điều kiện nhất định thì biến
thành hiện thực.
- Hiện thực mới lại mở ra khả năng mới và trong
những điều kiện nhất định lại chuyển hóa thành hiện
thực
Ví dụ
• Những năm 1986 – 1990: Là những năm nhân dân ta gặp rất
nhiều khó khăn về cuộc sống sinh hoạt (tiền mất giá, giá hàng
tăng…) => Đây là hiện thực.
• Đại hội Đảng lần thứ VI trước hiện thực như vậy đã khắc phục
những khó khăn, Đảng ta đã đề ra nhiều biện pháp, trong đó có
vấn đề đổi mới tư duy (trước tiên là tư duy kinh tế) dần dần từng
bước đổi mới toàn diện, thay đổi tình trạng kinh tế của xã hội:
bảo đảm trật tự an ninh xã hội, nâng cao, ổn định đời sống.
• => Khả năng
Kinh tế nước ta đã được khắc phục sau
những năm 1989 sau đại hội Đảng VI
- Chất là phạm trù NƯỚC
triết học dùng để chỉ tính
quy định khách quan vốn “CHẤT”: Sự thống nhất
có của sự vật, là sự thống của các thuộc tính khách
nhất hữu cơ của những quan vốn có của “nước”:
Không màu, không mùi,
thuộc tính làm cho sự vật không vị, có thể hòa tan
là nó chứ không phải là muối, axit .v.v...
cái khác. “
NƯỚC
- Chất của sự vật là
khách quan;
- Chất bao gồm nhiều “CHẤT”: Sự thống nhất
thuộc tính, khi thuộc tính cơ của các thuộc tính khách
bản thay đổi thì chất của sự quan vốn có của “nước”:
vật thay đổi Không màu, không mùi,
- Một sự vật có thể có không vị, có thể hòa tan
nhiều chất khác nhau muối, axit .v.v...

- Lượng là phạm trù
triết học dùng để chỉ tính NƯỚC
quy định vốn có của sự
vật về mặt số lượng, quy “LƯỢNG”: Mỗi phân tử
mô, trình độ, nhịp điệu “nước” được cấu tạo từ
của sự vận động và phát 02 nguyên tử Hyđro và
01 nguyên tử Oxy.
triển, cũng như các thuộc
tính của sự vật.
- Lượng của sự vật NƯỚC
là khách quan, thống
nhất với một chất nhất “LƯỢNG”: Mỗi phân tử
định của sự vật “nước” được cấu tạo từ
- Một sự vật, có thể 02 nguyên tử Hyđro và
có nhiều lượng 01 nguyên tử Oxy.
- Chất và lượng là hai mặt thống nhất của sự
vật, không thể tách rời. Không có chất thuần tuý và
cũng không có lượng thuần tuý.

- Sự thống nhất giữa chất và lượng thể hiện


trong một giới hạn nhất định, gọi là Độ (Độ là khái
niệm chỉ giới hạn mà trong đó sự thay đổi lượng
của sự vật chưa làm thay đổi chất của nó)
- Sự vận động, thay đổi của sự vật bắt đầu từ
những thay đổi về lượng. Lượng biến đổi dần dần
tới một mức độ nhất định dẫn tới sự thay đổi về
chất. Thời điểm có sự Ihay đổi chất của sự vật gọi
là Điểm nút. (Điểm nút là khái niệm chỉ điểm giới
hạn, ở đó, sự thay đổi lượng của sự vật đã tạo ra
sự biến đổi chất của sự vật).
- Sự thay đổi lượng của sự vật, trong những
điều kiện xác định, đã dẫn đến sự ra đời chất mới. Đây
chính là Bước nhảy trong quá trình vận động và phát
triển của sự vật (Bước nhảy là khái niệm chỉ một giai
đoạn vận động và phát triển, ở đó, sự thay đổi về
lượng đã làm thay đổi căn bản về chất)

- Chất mới ra đời tác động lại lượng mới, tạo


điều kiện cho lượng mới phát triển (về quy mô, kết
cấu, trình độ và nhịp điệu của sự vận động và phát
triển của sự vật)
LIÊN HỆ ÂM DƯƠNG HẠT NHÂN PROTON (+) & ĐIỆN TỬ ELECTRON (-)
LỰC HÚT & LỰC ĐẨY GIỮA CÁC THIÊN THỂ
LIÊN HỆ ÂM DƯƠNG HẠT NHÂN PROTON (+) & ĐIỆN TỬ ELECTRON (-)
LỰC HÚT & LỰC ĐẨY GIỮA CÁC THIÊN THỂ
- Sự thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập có vai trò là
nguồn gốc của quá trình vận động
và phát triển của sự vật.
Là nguồn gốc và động lực của
mọi quá trình vận động và phát triển

Động lực khác nhau giữa


Nền kinh tế tiểu nông và nền kinh tế thị trường
Là nguồn gốc và động lực của
mọi quá trình vận động và phát triển

Thất bại của Công xã Pari và thăng lợi của CM tháng X - 1917

ĐẤU TRANH GIAI CẤP LÀ ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần tôn
trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các
mặt đối lập về sự thống nhất, đấu tranh, chuyển hoá giữa
chúng để có phương pháp giải quyết đúng đắn mâu thuẫn.

- Có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, phân tích,


phân loại và xử lý mâu thuẫn (phân biệt vai trò, vị trí của các
mâu thuẫn trong từng điều kiện, hoàn cảnh, đặc điểm của
mâu thuẫn)
Phủ định là sự thay
thế sự vật này bằng
sự vật khác, kết cấu
vật chất này bằng kết
cấu vật chất khác.
Hai đặc trưng cơ bản của phủ định biện
chứng:
-Tính khách quan: Phủ định biện chứng là sự
phủ định tự thân của sự vật, thông qua giải quyết
mâu thuẫn bên trong sự vật, chứ không phải do sự tác
động từ bên ngoài.
- Tính kế thừa: Phủ định biện chứng là phủ
định có kế thừa nhân tố hợp lý ở vật cũ và bảo tồn nó
trong giai đoạn mới của sự vật mới; không phải xóa
bỏ sạch trơn sự vật cũ.
“Phủ định của phủ định” là khái niệm khái quát chu
kỳ phát triển của sự vật, hiện tượng; sự phát triển cuả sự vật
qua những lần phủ định biện chứng dường như trở lại sự vật
xuất phát, ban đầu nhưng cao hơn.

CÁI HẠT NẢY MẦM THÀNH CÁI CÂY


HÌNH THÁI HẠT BỊ VƯỢT QUA: BỊ PHỦ ĐỊNH
SỰ VẬT SỰ VẬT SV PHỦ ĐINH
BAN ĐẦU PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH

Mỗi lần phủ định là một lần giải quyết mâu thuẫn,
là kết quả đấu tranh chuyển hoá giữa các mặt đối lập
trong bản thân sự vật.
SỰ VẬT SỰ VẬT SV PHỦ ĐINH
BAN ĐẦU PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH

Sau những lần phủ định tiếp theo, đến một lúc nào đó sẽ ra đời một
sự vật mới mang nhiều đặc trưng của sự vật xuất phát
Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự tiến lên của sự
vận động; khuyng hướng vận động và phát triển của sự vật là không
theo đường thẳngQuytắp,luật phủ đường
mà theo định của phủốc”,
“xoáy định
từ là phổ
thấp đến cao, từ
biếnphức
đơn giản đến trong
tạp,tựtừnhiên, xã hội,
chưa hoàn tư đến
thiện duy.hoàn thiện hơn, có cả
sự đi lên và sự đi xuống, trong đó đi lên là chủ yếu và cái mới chiếm
ưu thế.
- Trong nhận thức và hành động, cần chống
khuynh hướng phủ định sạch trơn.

- Cần biết phát hiện, quý trọng và tin tưởng vào cái
mới, cái mới là cái tất thắng. Đồng thời biết sàng lọc, kế
thừa những yếu tố còn hợp lý ở cái cũ trong quá trình phát
triển của sự vật hiện tượng.
BÀI TẬP: Anh (Chị) hãy đọc câu chuyện sau:
HAI HẠT THÓC
Có hai hạt thóc được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả
hai đều chắc mẩy và to khỏe. Một hôm người chủ định đem chúng
gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “ Dại gì ta phải
theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình fnats tan trong
đất. Tốt nhất hãy giữ lại tất cả những chất dinh dưỡng trong lớp vỏ
này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ”.
Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó.
Còn hạt lúa thứ hai ngày đêm mong muốn ông chủ gieo mình xuống
đất. Nó thực sự sung sướng khi bắt đầu một cuộc đời mới.
Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi
vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng
chẳng giúp được ích gì – nó chết dần chết mòn. Trong khi đó, hạt
giống thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây
lúa vàng óng, trĩu nặng hạt. Nó mang cho đời những hạt lúa mới.
1. Đánh dấu X vào nhận định đúng hoặc sai
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI
Hạt thóc thứ hai đã tiến hành phủ định biện chứng
Hạt thóc thứ nhất đã tiến hành phủ định siêu hình
Cả hai hạt thóc đều không tiến hành quá trình phủ định
Hạt thóc thứ nhất đã tiến hành phủ định biện chứng
Cả hai hạt thóc đều tiến hành phủ định siêu hình

2. Hãy chỉ rõ quá trình phủ định biện chứng của hai hạt
thóc trên?
3. Câu chuyện cho thấy chúng ta phải luôn luôn thay đổi
phương pháp học tập, đấy có phải là yêu cầu của phủ định
biện chứng không? Tại sao?
4. Từ câu chuyện của hạt thóc, anh (chị) rút ra bài học gì
trong cuộc sống hiện tại và quá trình công tác sau này?
4. LÝ LUẬN NHẬN THỨC
DUY VẬT BIỆN CHỨNG
NỘI DUNG
4.1. Bản chất của nhận thức
4.1.1.Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm
4.1.2. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
4.2. Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận
4.2.1.Khái niệm thực tiễn
4.2.2. Khái niệm lý luận
4.2.3. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
-Vai trò của thực tiễn đối với lý luận
-Vai trò của lý luận đối với thực tiễn
-Ý nghĩa phương pháp luận
4.1.Bản chất của nhận thức

4.1.1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm

• Chủ quan: nhận thức là trạng thái chủ quan của


con người về sự vật, chứ không phải nhận thức
chính bản thân sự vật
4.1.– Bản chất của nhận thức
4.1.1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm

– Khách quan: khả năng nhận thức của con người là do


những lực lượng siêu nhiên đem lại cho con người chứ
không phải của chính con người
Chưa thấy được vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
4.1. – Bản chất của nhận thức
4.1.2. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng
- Một là: thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách
quan độc lập đối với ý thức của con người.
- Hai là: thừa nhận khả năng nhận thức được thế
giới của con người, coi nhận thức là sự phản
ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con
người, là hoạt động tìm hiểu khách thể của chủ
thể. Không có cái gì là không thể nhận thức
được mà chỉ có cái con người chưa nhận thức
được mà thôi.
4.1. – Bản chất của nhận thức

4.1.2. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng

Ba là: khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực,
tự giác và sáng tạo. Quá trình phản ánh ấy diễn ra theo trình tự từ chưa
biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến bản chất.
4.1. – Bản chất của nhận thức
4.1.2. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng
Bốn là: coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp
nhất của nhận thức, là động lực, mục đích của
nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
=> Dựa trên nguyên tắc đó, chủ nghĩa duy vật
biện chứng khẳng định: Nhận thức là quá
trình phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác
và sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu
óc con người trên cơ sở thực tiễn mang tính
lịch sử - xã hội cụ thể
4.2. – Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận

4.2.1. Khái niệm thực tiễn


- Theo chủ nghĩa duy tâm:
+Thực tiễn là hoạt động nhận thức, hoạt động
tinh thần.
+ Các nhà tôn giáo: hoạt động sáng tạo ra vũ
trụ của những lực lượng siêu nhiên
+ là hoạt động thực nghiệm khoa học
Đây là quan niệm đúng nhưng chưa đủ
4.2. – Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận

4.2.1. Khái niệm thực tiễn


- Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng: là hoạt
động vật chất cảm tính, mang tính lịch sử, có
mục đích của con người nhằm cải tạo tự
nhiên và xã hội
4.2.– Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận
4.2.1. Khái niệm thực tiễn
Thực tiễn có 3 đặc trưng sau:
- TT không phải là tất cả các hoạt động của con
người mà chỉ là hoạt động vật chất – cảm tính
Vd: là thủy lợi đắp đê,cày ruộng
4.2.– Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận
4.2.1. Khái niệm thực tiễn
- Thực tiễn: là những
hoạt động có tính lịch
sử xã hội.
- Thực tiễn là hoạt động
có tính mục đích nhằm
trực tiếp cải tạo tự
nhiên và xã hội phục
vụ con người tiến bộ
4.2. – Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận

4.2.1. Khái niệm thực tiễn


Ba hình thức cơ bản:
Một là: sản xuất vật chất. Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
Có vai trò quyết định các hoạt động khác của thực tiễn
Hai là: những hoạt động chính trị xã hội, hđ cải tạo chính
trị xã hội.
Ba là: hoạt động thực nghiệm khoa học: con người chủ
động tạo ra những điều kiện nhân tạo để vận dụng
thành tựu khoa học để cải tạo thế giới
4.2.– Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận
4.2.2.Khái niệm lý luận
-Theo CNDVBC: Là hệ thống những tri thức được khái
quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh những mối liên
hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của các sự vật
hiện tượng trong thế giới. Được biểu hiện đạt bằng hệ
thống nguyên lý, quy luật, phạm trù.

-Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh thì là sự tổng kết kinh


nghiệm của loài người, là sự tổng hợp tri thức về tự
nhiên, xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử
4.2.– Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận
4.2.2.Khái niệm lý luận
-3 đặc trưng:
+ Thứ nhất: lý luận có tính hệ thống, tính
khái quát cao, tính logic chặt chẽ
+ Thứ hai: cơ sở của lý luận là những tri
thức kinh nghiệm thực tiễn
+ Thứ ba: lý luận xét về bản chất có thể
phản ánh được bản chất sự vật, hiện
tượng
4.2.– Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận
4.2. – Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận
4.2. – Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận

You might also like