Professional Documents
Culture Documents
Có sự tồn tại đan xen, trầm tích trong giai đoạn hiện nay
1.2. Chức năng thế giới quan và phương pháp
luậncủa triết học
+ Vai trò của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử
C.Mác và Ph. Ăng - ghen sáng lập vào nửa đầu thế kỷ XIX, V.I Lênin phát triển vào
cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và
phương pháp luận biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là trình độ cao nhất
của chủ nghĩa duy vật.
1.2.2. Chức năng Phương pháp
luận của triết học
+ Phương pháp là gì?
- Hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri
thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt
động nhận thức và thực tiễn, nhằm thực hiện mục
đích.
ĐiÒu kiÖn
kinh tÕ - x· héi
TiÒn ®Ò
lý luËn TiÒn ®Ò
khoa häc
tù nhiªn
Sự phát triển của phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa và sự bóc lột của giai
cấp tư sản đối với giai cấp vô sản vào
những năm đầu thế kỷ XIX.
1.Triết học cổ điển Đức
2. Kinh tế chính trị học Anh
3. Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp
KẾ THỪA TRIẾT HỌC HÊGEN
R«bít woen
Xanhxim«ng
S¸cl¬ Phuriª 1771 – 1858
(1760 – 1825)
1772 – 1837
1. Học thuyết về tế bào.
2. Học thuyết về sự tiến hoá của các giống loài.
3. Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng
lượng.
HỌC THUYẾT TẾ BÀO
ĐÁC UYN
VÀ HỌC THUYẾT VỀ
SỰ TIẾN HÓA CỦA CÁC LOÀI
LOMONOXOP
- Vật chất là một phạm trù triết học: không tồn tại cảm
tính tức là nó không đồng nhất với các dạng tồn tại cụ thể.
- Thuộc tính chung của mọi vật chất là “thực tại khách
quan”. Tức là vật chất là cái tồn tại bên ngoài, độc lập với ý
thức con người. (dù con người có nhận thức hay không nhận
thức được nó). Đây là tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt cái gì là
vật chất, cái gì không là vật chất.
- Vật chất là cái mà khi tác động lên giác quan thì gây
nên cảm giác ở con người.
Ý nghĩa định nghĩa vật chất của lênin
- Giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học theo lập
trường DVBC.
- Khắc phục triệt để quan điểm duy vật của chủ nghĩa
duy vật cũ về vật chất. Tạo cơ sở cho việc xây dựng
quan điểm duy vật về lịch sử; khắc phục những hạn
chế duy tâm trong quan niệm về lịch sử của chủ nghĩa
duy vật
- Trang bị thế giới quan, phương pháp luận khoa học,
mở đường cho các khoa học cụ thể trong nghiên cứu
thế giới.
Ý THỨC LÀ SỰ PHẢN ÁNH CHỦ QUAN ĐỐI
VẬT CHẤT
VỚI TỒN TẠI KHÁCH QUAN
TỒN TẠI
KHÁCH
QUAN
F = G.m1m2/r2
E = mc2
Fe + H2SO4 = FeSO4 + H2
XÃ HỘI
SINH
HÓA
LÝ
CƠ
c. Tính thống nhất vật chất của thế giới
Trong lịch sử có nhiều quan điểm khác nhau về thế
giới, lý thuyết tôn giáo tìm sự thống nhất ở lực lượng
siêu nhiên, duy tâm cho rằng thế giới tinh thần sinh ra
mọi vật.
- CNDVBC khẳng định, tính thống nhất thật sự của
thế giới là ở tính vật chất của nó, thể hiện:
+ Chỉ có một thê giới duy nhất tồn tại khách quan,
độc lập với ý thức con người là thế giới vật chất .
+ Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô
hạn, có thể chuyển hóa lẫn nhau.
+ Mỗi lĩnh vực của giới tự nhiên hay xã hội đều là
vật chất, đều có liên hệ và chịu chi phối bởi những quy
luật khách quan của thế giới vật chất.
2.2. Quan điểm duy vật mác-xít về ý thức
Nguồn gốc tự nhiên
a. Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc xã hội
* Nguồn gốc tự nhiên
Duy Thực thể tồn tại ngoài vật chất, sinh ra vật chất,
tâm không bao giờ mất đi
DV Không thể tồn tại ngoài vật chất, nhưng một số lại
trước cho rằng ý thức là 1dạng vật chất
Mác
Thứ hai: không phản ánh nguyên xi, có sự cải tạo, cải
biên hiện thực, tạo ra “thiên nhiên thứ hai” cho mình
- Nhờ vậy, ý thức có sức mạnh là kim chỉ nam cho hành động.
- Bản chất xã hội của ý thức: bao giờ cũng là ý thức của con
người, trong những điều kiện xã hội nhất định, nên thời đại
khác nhau ý thức khác nhau, thậm chí cùng thời đại, ý thức
của tập đoàn người này lại khác với tập đoàn khác.
2.3. Quan điểm của Chủ nghĩa duy vật mác-
xít về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
KIM
THỔ THỦY
HỎA MỘC
Do dựa trên nền thế
giới quan duy tâm, phép
biện chứng cổ điển Đức
không thực sự khoa học
TIÊU BIỂU LÀ NHÀ TRIẾT HỌC DUY TÂM KHÁCH QUAN G.V HÊGHEN
Phép biện chứng duy vật là đỉnh cao của sự phát
triển phép biện chứng; phản ánh đúng sự liên hệ, vận
động, phát triển của thế giới.
Tính tương tác Tính biến đổi
SỰ
THỐNG NHẤT
Phát triển
từ vượn thành người Tăng dân số
Quan điểm siêu hình: phủ nhận sự phát triển.
Nếu có sự phát triển thì chỉ là sự tăng lên hoặc
giảm đi đơn thuần về mặt lượng, không có sự thay
đổi về chất, không có sự ra đời của cái mới.
Quan điểm biện chứng: phát triển là một quá
trình vận động tiến lên thông qua những bước nhảy
vọt về chất, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời.
Nguồn gốc của sự phát triển là cuộc đấu
tranh giữa các mặt đối lập ở bên trong bản thân sự
vật.
Khoảng
Hàng vạn năm 4000 năm Cuối TK XX Tăng
trưởng
• Khái niệm
• Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ
một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
nhất định.
• Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ
những thuộc tính, những mặt, những yếu
tố, những quan hệ… tồn tại phổ biến ở
nhiều sự vật, hiện tượng.
Ví dụ
• Cái riêng
Ví dụ
• Cái chung
Quan hệ biện chứng giữa
cái chung và cái riêng
Thất bại của Công xã Pari và thăng lợi của CM tháng X - 1917
ĐẤU TRANH GIAI CẤP LÀ ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần tôn
trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các
mặt đối lập về sự thống nhất, đấu tranh, chuyển hoá giữa
chúng để có phương pháp giải quyết đúng đắn mâu thuẫn.
Mỗi lần phủ định là một lần giải quyết mâu thuẫn,
là kết quả đấu tranh chuyển hoá giữa các mặt đối lập
trong bản thân sự vật.
SỰ VẬT SỰ VẬT SV PHỦ ĐINH
BAN ĐẦU PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
Sau những lần phủ định tiếp theo, đến một lúc nào đó sẽ ra đời một
sự vật mới mang nhiều đặc trưng của sự vật xuất phát
Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự tiến lên của sự
vận động; khuyng hướng vận động và phát triển của sự vật là không
theo đường thẳngQuytắp,luật phủ đường
mà theo định của phủốc”,
“xoáy định
từ là phổ
thấp đến cao, từ
biếnphức
đơn giản đến trong
tạp,tựtừnhiên, xã hội,
chưa hoàn tư đến
thiện duy.hoàn thiện hơn, có cả
sự đi lên và sự đi xuống, trong đó đi lên là chủ yếu và cái mới chiếm
ưu thế.
- Trong nhận thức và hành động, cần chống
khuynh hướng phủ định sạch trơn.
- Cần biết phát hiện, quý trọng và tin tưởng vào cái
mới, cái mới là cái tất thắng. Đồng thời biết sàng lọc, kế
thừa những yếu tố còn hợp lý ở cái cũ trong quá trình phát
triển của sự vật hiện tượng.
BÀI TẬP: Anh (Chị) hãy đọc câu chuyện sau:
HAI HẠT THÓC
Có hai hạt thóc được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả
hai đều chắc mẩy và to khỏe. Một hôm người chủ định đem chúng
gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “ Dại gì ta phải
theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình fnats tan trong
đất. Tốt nhất hãy giữ lại tất cả những chất dinh dưỡng trong lớp vỏ
này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ”.
Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó.
Còn hạt lúa thứ hai ngày đêm mong muốn ông chủ gieo mình xuống
đất. Nó thực sự sung sướng khi bắt đầu một cuộc đời mới.
Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi
vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng
chẳng giúp được ích gì – nó chết dần chết mòn. Trong khi đó, hạt
giống thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây
lúa vàng óng, trĩu nặng hạt. Nó mang cho đời những hạt lúa mới.
1. Đánh dấu X vào nhận định đúng hoặc sai
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI
Hạt thóc thứ hai đã tiến hành phủ định biện chứng
Hạt thóc thứ nhất đã tiến hành phủ định siêu hình
Cả hai hạt thóc đều không tiến hành quá trình phủ định
Hạt thóc thứ nhất đã tiến hành phủ định biện chứng
Cả hai hạt thóc đều tiến hành phủ định siêu hình
2. Hãy chỉ rõ quá trình phủ định biện chứng của hai hạt
thóc trên?
3. Câu chuyện cho thấy chúng ta phải luôn luôn thay đổi
phương pháp học tập, đấy có phải là yêu cầu của phủ định
biện chứng không? Tại sao?
4. Từ câu chuyện của hạt thóc, anh (chị) rút ra bài học gì
trong cuộc sống hiện tại và quá trình công tác sau này?
4. LÝ LUẬN NHẬN THỨC
DUY VẬT BIỆN CHỨNG
NỘI DUNG
4.1. Bản chất của nhận thức
4.1.1.Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm
4.1.2. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
4.2. Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận
4.2.1.Khái niệm thực tiễn
4.2.2. Khái niệm lý luận
4.2.3. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
-Vai trò của thực tiễn đối với lý luận
-Vai trò của lý luận đối với thực tiễn
-Ý nghĩa phương pháp luận
4.1.Bản chất của nhận thức
4.1.2. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Ba là: khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực,
tự giác và sáng tạo. Quá trình phản ánh ấy diễn ra theo trình tự từ chưa
biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến bản chất.
4.1. – Bản chất của nhận thức
4.1.2. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng
Bốn là: coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp
nhất của nhận thức, là động lực, mục đích của
nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
=> Dựa trên nguyên tắc đó, chủ nghĩa duy vật
biện chứng khẳng định: Nhận thức là quá
trình phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác
và sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu
óc con người trên cơ sở thực tiễn mang tính
lịch sử - xã hội cụ thể
4.2. – Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận