You are on page 1of 42

SOẠN TRIẾT THẦY ĐÔNG

I. CHƯƠNG 1
1. Vì sao cái mới ra đời lại thay thế cho cái cũ, liên hệ bản thân
 Theo nghĩa triết học thì cái mới là cái ra đời sau tiên tiến, hoàn bị hơn so với cái ra đời trước.
Cái mới ra đời thay thế cho cái cũ là 1 quy luật phổ biến của sự phát triển. Theo quan điểm duy vật
biện chứng, đặc biệt qua nguyên lý về sự phát triển: tất cả sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động,
phát triển một cách vô tận theo hình xoắn ốc, cái mới xuất hiện trong lòng cái cũ, dường như lặp lại
cái cũ trên một cơ sở mới cao hơn, sự phát triển mang tính khách quan, phổ biến, phong phú đa dạng
và tính kế thừa.
+ Cùng với 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật: quy luật thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập, quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại,
quy luật phủ định của phủ định, sự chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất, sự đấu tranh thường xuyên giữa các mặt đối lập làm cho mâu thuẫn được giải quyết, từ đó dẫn
đến sự ra đời của cái mới thay thế cho cái cũ trên cơ sở mới cao hơn, tiến bộ hơn. Sự thay thế diễn ra
liên tục tạo nên sự vận động và phát triển của sự vật.
+ Liên hệ bản thân: trong quá trình phát triển, thay đổi và hoàn thiện bản thân, em đã có những
thay đổi về tư duy, cảm xúc và tư duy, phải đối mặt với những mâu thuẫn, khó khăn, thử thách trong
cuộc sống, từ đó em biết cách học hỏi, đổi mới và sáng tạo để có thể thích ứng với sự thay đổi của
thời đại, biết từ bỏ những thói quen, quan niệm, giá trị cũ lỗi thời, lạc hậu, đồng thời biết cách lưu
giữ, cải biên các yếu tố tích cực, tiến bộ để phát triển nó trở nên hoàn bị hơn.
2. Triết học là khoa học của mọi khoa học
 Sai.
- Vì ngay từ khi ra đời triết học đã được xem là hình thái cao nhất của tri thức, bao hàm trong nó
tri thức về tất cả các lĩnh vực, nó ko có đối tượng riêng. Đây là nguyên nhân sâu xa làm nảy sinh
quan điểm “ triết học là khoa học của mọi khoa học”, đặc biệt là triết học cổ điển đức với 2 đại diện
tiêu biểu : hegel và kant.
- Tuy nhiên sự phát triển của các khoa học chuyên ngành đã từng bước làm phá sản tham vọng
của triết học muốn đóng vai trò “ khoa học của mọi khoa học”.Chính hoàn cảnh kinh tế- xã hội và sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học vào đầu tk 19, đã dẫn đến sự đoạn tuyệt triệt để của triết học mác
với quan điểm triết học là khoa học của mọi khoa học, xác định lại đối tượng nghiên cứu của mình :
“ tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy
vật triệt để và nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy”.
- Do vậy triết học không phải là khoa học của mọi khoa học mà là khoa học về những quy luật
vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
VD: Toán học là môn khoa học cụ thể nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến
đổ. Triết học chỉ là nền tảng những quy luật chung nhất để hỗ trợ toán học trong việc nghiên cứu ra
các số, các phép biến đổi, không nghiên cứu trực tiếp chuyên sâu về các số hay các phép biến đổi đó

3. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan.


 Đúng.
- Triết học là hệ thống tri thức, lý luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí, vai trò của
con người trong thế giới;
- Thế giới quan là hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng… về thế giới và
vị trí con người trong thế giới đó.
- Nói triết học học là hạt nhân lý luận của thế giới quan bởi : thứ nhất, bản thân triết học chính là
thế giới quan; thứ hai, trong các thế giới quan khác triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng,
đóng vai trò là nhân tố cốt lõi; thứ 3, với các loại thế giới quan, triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng
và chi phối, dù cho không tự giác; thứ 4, thế giới quan triết học sẽ quy định các thế giới quan và
quan niệm khác.
Vd. Trong tác phẩm “ biện chứng của tự nhiên”, Ph. Angwghen đã viết: “… dù những nhà khoa
học tự nhiên có làm gì đi nữa thì họ cũng vẫn bị triết học chi phối. vấn đề chỉ là họ muốn bị chi phối
bởi…”
4. Có 2 vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề bản thể luận và vấn đề nhận thức luận.
 Sai.
- Vì vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức.
Trong vấn đề cơ bản của triết học tồn tại 2 mặt: bản thể luận và nhận thức luận, trả lời cho 2 câu hỏi
lớn
+ mặt bản thể luận: vật chất có trước hay ý thức có trước, cái nào quyết định cái nào : CNDV,
CNDT
+ mặt nhận thức luận: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không: khả tri luận, bất
khả tri luận, hoài nghi luận
Do vậy, bản thể luận và nhận thức luận là 2 mặt của vấn đề cơ bản của triết học chứ không phải là
vấn đề cơ bản của triết học.

VD: Bàn thể luận:

+Chủ nghĩa duy tâm: Thần thoại Trung Quốc cho rằng nguồn gốc của con người đó là do Nữ Oa
đắp đất mà tạo thành

+Chủ nghĩa duy vật: con người là kết quả của quá trình tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự
nhiên. Cơ sở khoa học của kết luận này đã được chứng minh bằng toàn bộ sự phát triển của chủ
nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết của Đácuyn về sự tiến hóa của các loài.

*Nhận thức luận:

+Khả tri luận: Ph.Ăngghen cho rằng con người có thể nhận thức được và nhận thức được một cách
đúng đắn bản chất của mọi sự vật và hiện tượng

+Bất khả tri luận: Cantơ cho rằng con người không thể có được những tri thức đúng đắn, chân
thực, bản chất về những thực tại nằm ngoài kinh nghiệm khả giác

5. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật.
 Đây là nhận định ĐÚNG
- Chủ nghĩa duy vật là một trong những trường phái triết học lớn trong lịch sử, bao gồm trong đó
toàn bộ các học thuyết triết học được xây dựng trên lập trường duy vật trong việc giải quyết vấn để
cơ bản của triết học. CNDV cho rằng vật chất là cái có trước và quyết định ý thức, giải thích mọi
hiện tượng của thế giới này bằng các nguyên nhân vật chất
- Cho đến nay, CNDV đã được thể hiện dưới 3 hình thức cơ bản: CNDV chất phác, CNDV siêu
hình, CNDV biện chứng. Tuy nhiên, CNDV chất phát và CNDV siêu hình đều có những mặt hạn
chế và chưa phản ánh đúng hiện thực.
- CNDV biện chứng do C. Mác và Ăngghen xây dựng, sau đó được Lenin phát triển, là hình thức
phát triển cao nhất của CNDV vì đã khắc phục được hạn chế của CNDV chất phác và siêu hình,
phản ánh đúng hiện thực khách quan trong mối quan hệ phổ biến và sự phát triển, cung cấp công cụ
vĩ đại cho hoạt động nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
VD: CNDV chất phác: Heraclitus : Lửa là bản nguyên vật chất đầu tiên và duy nhất của vạn vật
CNDV biện chứng:V.I. Lenin:"Vật chất là phạm trù triết học được dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
6. Triết học nhất nguyên và triết học nhị nguyên là hai trường phái khác nhau.
 Đây là nhận định đúng
- Triết học nhất nguyên:Chỉ thừa nhận một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh thần) là bản
nguyên (nguồn gốc) của thế giới, quyết định sự vận động của thế giới. Có 2 loại nhất nguyên luận:
nhất nguyên luận duy vật ( vật chất có trước, quyết định ý thức), nhất nguyên luận duy tâm ( ý thức
có trước, quyết định vật chất)
- Triết học nhị nguyên: giải thích thế giời bằng cả hai bản nguyên vật chất và tinh thần, xem vật
chất và tinh thần là hai bản nguyên tồn tại song song, cùng quyết định nguồn gốc và sự vận động của
thế giới.
- Do đó thuyết nhất nguyên luận và nhị nguyên luận khác nhau ở chỗ, nhất nguyên luận đề cập đến
tính duy nhất của sự tồn tại, còn nhị nguyên luận lại không tán thành tính duy nhất của sự tồn tại
VD:+ Thuyết nhất nguyên luận: Hãy đưa cho tôi vật chất và vận động, tôi sẽ xây dựng vũ trụ cho
các bạn – đềcáctơ
+Thuyết nhị nguyên luận: Nhà triết học Phoiobac, khi ông giải thích giới tự nhiên thì ông đứng
trên lập trường duy vật, xem thế giới này là thế giới vật chất, vật chất có trước sẽ quyết định ý thức
“bạn hãy cho tôi vật chất tôi sẽ chỉ cho bạn thế giới này bắt nguồn từ vật chất như thế nào”. Nhưng
khi giải thích sự vận động của xã hội thì ông lại đứng trên lập trường duy tâm, khi ông cho rằng
động lực phát triển của xã hội không phải là kinh tế hay vật chất mà là tính yêu, “hỡi loài người
không phân biệt già, trẻ, gái, trai hãy ôm nhau đi, hãy hôn nhau đi, đó là động lực phát triển của xã
hội”.
7. Siêu hình và biện chứng là 2 phương pháp tư duy chung nhát đối lập nhau trong lịch sử
triết học
- Đây là nhận định đúng. Vì
SIÊU HÌNH BIỆN CHỨNG
 là phương pháp xem xét sự vật  là phương pháp xem xét sự vật
một cách cô lập, tách rời, không vận trong mối liên hệ, trong sự vận động và
động, phát triển biến đổi không ngừng
 chỉ thấy tồn tại mà ko thấy phát  vừa thấy sự tồn tại, phát triển và
triển và tiêu vọng tiêu vong
 chỉ thấy trạng thái tĩnh mà không  vừa thấy sự vật, hiện tượng trong
thấy trạng thái động trạng thái động và tĩnh
 chỉ thấy bộ phận mà không thấy  vừa thấy bộ phận vừa thấy toàn
toàn thể : thấy cây mà không thấy rừng thể: vừa thấy cây vừa thấy rừng
 chỉ thấy riêng biệt mà không thấy  vừa thấy riêng biệt vừa thấy mối
mối liên hệ tác động qua lại liên hệ qua lại

- Như vậy qua sự so sánh trên phương pháp siêu hình và biện chứng đối lập nhau trong cách nhìn
nhận và nghiên cứu thế giới
VD: PPSH: viên phấn dù có tác động nào thì nó vẫn là viên phấn
PPBC : viên phấn dưới sự tác động vật lí, hóa học bị mài mòn đi, không còn như trước tức là
viên phấn đã thay đổi
8. Triết học cổ điển Đức là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác.
- Đây là nhận định đúng
- Triết học Mác ra đời dựa trên các điều kiện lịch sử, xã hội; các tiền đề khoa học tự nhiên; các
tiền đề tư tưởng lý luận.
- “Triết học cổ điển Đức” là một trong ba tiền đề lý luận trực tiếp của sự hình thành triết học
Mác. Đặc biệt là những “ hạt nhân hợp lý” trong triết học của 2 nhà triết học tiêu biểu là hegel và
phoiobac, là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học mác.
- Vì Triết học của họ đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận
triết học của chủ nghĩa Mác, bởi trước đây, C.Mác và Ăngghen đã từng là những người theo học triết
học hegel. Sau này khi đã từ bỏ chủ nghĩa duy tâm của triết học hegel, các ông vẫn đánh giá cao tư
tưởng biện chứng của nó, kế thừa bằng cách cải tạo, lột bỏ cái vỏ thần bí để xây dựng nên lý luận
mới của phép biện chứng – phép biện chứng duy vật. Bên cạnh việc phê phán CNDT của hegel, các
ông cũng dựa vào truyền thống của CNDV, mà trực tiếp là CNDV của phoiobac, đồng thời cải tạo
CNDV cũ, khắc phục tính chất siêu hình và những hạn chế lịch sử khác của nó. Từ đó xây dựng nên
nền triết học mới – triết học mác- chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với nhau một
cách hữu cơ
9. Triết học Mác tạo nên một bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học.
- Đây là nhận định đúng. Vì :
- Triết học mác ra đời trong điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Sự củng cố và phát triển của phong trào sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng
công nghiệp
+ Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử – nhân tố chính trị - xã hội quan trọng
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản – cơ sở chủ yếu và trực tiếp
- Kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng nhân loại trực tiếp nhất là từ triết học cổ điển Đức, kinh tế
chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp
- Là tiền đề sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối TK 18- đầu TK 19, đặc biệt là 3 phát minh:
Định luật chuyển hóa và bảo toàn năng lượng, học thuyết tiến hóa của Đac-uyn, học thuyết tế bào
- Cuộc cách mạng của triết học Mác do C.Mác và Ăngghen thực hiện đã đem lại những ý nghĩa :
+ Khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của CNDV cũ và khắc phục tính duy tâm thần bí của
phép biện chứng duy tâm. Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật triết học đầy đủ, hoàn bị là CNDVBC
+ Vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra
chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặc cách mạng trong triết học
+ Sáng tạo ra 1 triết học chân chính khoa học, với những đặc tính mới của triết học duy vật biện
chứng
10. Chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận là hai chức năng cơ bản của
triết học Mac – Lênin.
- Đây là nhận định đúng. Vì
- Chức năng thế giới quan:
+ Thế giới quan: là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vị trí của con người trong thế giới
đó.
+ TGQDVBC giúp con người hình thành quan điểm khoa học định hướng con người nhận thức
đúng đắn thế giới hiện thực, từ đó giúp con người xác định thái độ và cách thức hoạt động của mình,
năng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
+ TGQDVBC là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản
khoa học. TGQDVBC là hạt nhân trong hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ
trong nhận thức và cải tạo thế giới
- Chức năng phương pháp luận:
+ Phương pháp luận: là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc có vai trò chỉ đạo việc sử
dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu.
+ Nguồn gốc: trong thực tiễn, con người phải thực hiện nhiều phương pháp à Quá trình lựa chọn
phương pháp có thể đúng ( sai) à Xuất hiện như cầu phải nhận thức khoa học về phương pháp à
phương pháp luận ra đời
+ PPL có chức năng định hướng và gợi mở cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
+ Giúp con người xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp hiệu quả trong nhận thức và
cải tạo thế giới
+ Phương pháp luận duy vật biện chứng là phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học
trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động nhận
thức và thực tiễn
11. Triết học Mac- Lênin có vai trò to lớn trong đời sống xã hôi và trong sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam hiện nay.
- Đây là nhận định Đúng. Vì
+ Triết học Mác-Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con
người trong nhận thức và thực tiễn
+Triết học Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng
để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ
+Triết học Mác-Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
VD: Triết học Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng cho Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt
Nam, giúp định hướng và chỉ đạo các chính sách và đường lối đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội,
bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, thúc đẩy hòa bình và hợp tác quốc tế
12. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan là hai trường phái triết
học hoàn toàn đối lập nhau.
- Đây là nhận định sai. Vì :
- Xuất phát từ việc trả lời câu hỏi thứ nhất: vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào quyết
định cái nào. Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức là cái có trước, sản sinh ra thế giới tự nhiên, thừa
nhận sự sáng tạo của một lực lượng siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ thế giới. Trong quá trình phát
triển, CNDT nảy sinh ra 2 hình thức : CNDTCQ -CNDTKQ
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận ý thức là tính thứ nhất, khẳng định mọi sự vật, hiện
tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thừa nhận ý thức là tính thứ nhất nhưng coi đó là thứ tinh thần
khách quan có trước, tồn tại độc lập với con người.
- Do đó, DTCQ – DTKQ là 2 hình thức khác biệt nhau ở việc cho rằng ý thức tồn tại bên trong
chủ thể hay tồn tại độc lập với chủ thể chứ không phải hoàn toàn đối lập nhau

VD:+ DTCQ: G.Berkeley cho rằng không có cái gọi là vật chất, mà chỉ có những ý tưởng về vật
chất khi chúng ta nhìn thấy một chiếc bàn, chúng ta không nhìn thấy bản thân chiếc bàn mà chỉ nhìn
thấy những ý tưởng về hình dạng, màu sắc, kích thước, v.v. của nó. Những ý tưởng này chỉ tồn tại
trong tâm thức của chúng ta và không có thực tại khách quan

+ DTKQ: Platon cho rằng thế giới hiện tượng chỉ là bản sao mờ nhạt của thế giới ý niệm, nơi có
những hình thức hoàn hảo và bất biến của mọi sự vật. Thế giới ý niệm tồn tại độc lập với con người
và chỉ có thể được nhận thức bằng lý trí.

II. CHƯƠNG 2
1. Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải quyêt vấn đề một cách khoa học về vấn đề cơ bản
của triết học
- Đây là câu nhận định đúng. Vì :
- Định nghĩa vật chất của Lenin: Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan,
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
- Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức. Tồn
tại 2 mặt của vấn đề cơ bản của triết học : bản thể luận ( vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào
quyết định cái nào) và nhận thức luận ( con người có khả năng nhận thức được thế giới hay ko)
- Định nghĩa về vật chất của Lê-nin đã giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học thông qua
việc trả lời 2 câu hỏi về mặt bản thể luận và nhận thức luận: đó là vật chất là cái có trước, quyết định
ý thức “ vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan”, “ tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác”; con người có khả năng nhận thức thế giới “ được đem lại cho con người trong cảm giác”,
“ được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”
- Việc giải quyết được 2 mặt của vấn đề cơ bản của triết học trên cơ sở của CNDVBC đã :
+ Bác bỏ quan điểm của CNDT và thuyết nhị nguyên trong quan niệm về thế giới.
+ Bác bỏ thuyết bất khả tri, định hướng cho khoa học cụ thể phát triển
+ Khắc phục được những hạn chế trong các quan điểm của CNDV trước triết học Mác nói về vật
chất
+ Là cơ sở để xác định yếu tố vật chất trong thế giới xã hội
VD: Thời kỳ phục hưng và cận đại, các nhà triết học và khoa học Galilê, Niuton,.. khẳng định
thuyết nguyên tử cho rằng vật chất là nguyên tử, nguyên tử là hạt nhỏ nhất. Tuy nhiên, sự ra đời của
các phát minh khoa học như phát hiện ra nguyên tố Urani, điện tử,… đã đạp tan quan điểm này
khiến nhiều nhà khoa học rơi vào khủng hoảng và trượt vào chủ nghĩa duy tâm. Chính định nghĩa về
vật chất của Lênin ra đời đã giải quyết cuộc khủng hoảng này, khẳng định tính khách quan của vật
chất, tạo nền tảng lý luận khuyến khích các nhà khoa học đi sâu vào tìm hiểu thế giới vật chất, góp
phần làm giàu kho tàng tri thức nhân loại
2. Định nghĩa vật chất của Lênin đã triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ,
bác bỏ chủ nghĩa duy tâm và thuyết bất khả tri.
- Đây là nhận định đúng. Vì
- Định nghĩa vất chất của lê-nin: vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan,
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
- “ vật chất là phạm trù triết học”:
+ Phạm trù triết học : là những khái niệm, phản ánh những thuộc tính chung nhất, bản chất nhất
của tự nhiên – xã hội – tư duy
+ Thay vì dùng phương pháp thông thường (quy khái niệm cần định nghĩa về 1 khái niệm lớn hơn
nó, sau đó chỉ ra các thuộc tính của nó và hoàn thiện định nghĩa về nó) để định nghĩa về vật chất thì
Lê-nin đã sử dụng phương pháp đặc biệt để định nghĩa vật chất : quy khái niệm cần định nghĩa về
khái niệm đối lập nó
 Với nội dung nay, Lê-nin đã đánh sập hạn chế của CNDV cũ trước TH. Mác: dùng để chỉ vật
chất nói chung, không tồn tại cảm tính, không đồng nhất với các dạng vật chất cụ thể
- “Dùng để chỉ thực tại khách quan ....và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”

+ Thực tại khách quan: là cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức, độc lập, không lệ thuộc vào ý thức
=> đặc tính duy nhất của vật chất.

 Với nội dung này, Lê-nin đã đánh sập chủ nghĩa duy tâm
+ CNDTKQ: cho rằng ý thức quyết định vật chất, vật chất không hay biết
+ CNDTCQ: cho rằng vật chất lệ thuộc cảm giác
- “Được đem lại cho con người trong cảm giác”
+ con người có thể nhận biết thế giới
 Với nội dung này, lê-nin đã đánh sập thuyết bất khả tri: “ không có cái gì là không biết chỉ có
chưa biết mà thôi”
 Đánh sập CNDT về sự tấn công của CNDT “ vật chất đã tiêu tan”, Lê-nin nói rằng: “ không
phải vật chất tiêu tan mất mà chỉ là giới hạn nhận thức của con người về vật chất đã tiêu tan”
- “Chép lại, chụp lại, phản ánh”
+ Con người nhận thức được vật chất bằng những cách thức, phương tiện khác nhau
 Với nội dung nay, Lê-nin đã đánh sập, bác bỏ thuyết bất khả tri, khẳng định con người có khả
năng nhận thức thế giới vật chất
 Như vậy, định nghĩa về vật chất của lê-nin đã khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ
CNDT và thuyết bất khả tri
3. Vận động không ngừng của vật chất bao hàm trong đó sự đứng im tương đối.
- Đây là nhận định đúng. Vì
- Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác
- Vận động: là một phương thức tồn tại của vật chất, một thuộc tính cố hữu của vật chất, bao gồm
tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến
tư duy
- Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật hiện tượng trong những mối quan hệ và điều
kiện cụ thể, là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của sự vật hiện tượng và là điều kiện cho sự vận
động chuyển hóa của vật chất => như vậy đứng im chỉ có tính tạm thời, chỉ xảy ra trong 1 mqh nhất
định, 1 hình thức , 1 thời điểm nào đó.
- Vận động không ngừng của vật chất là một khái niệm triết học duy vật biện chứng, nó nghĩa là
mọi sự vật trong thế giới vật chất đều luôn luôn thay đổi, biến hóa và phát triển theo các quy luật
riêng của chúng. Sự vận động không ngừng của vật chất không những không loại trừ mà còn bao
hàm cả đứng im tương đối, bởi đứng im là sự biểu hiện của một trạng thái vận động – vận động
trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối. Nói cách khác đứng im là một dạng của vận động,
trong đó sự vật chưa thay đổi căn bản về chất, nó còn là nó chứ chưa chuyển hóa thành cái khác
VD: một viên đá có thể đứng im trên mặt đất trong nhiều năm, nhưng nó vẫn bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố môi trường như nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, sinh vật, và có thể bị mòn, nứt, vỡ hay biến dạng
theo thời gian.
4. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định thế giới vật chất vừa thống nhất ở tính vật chất
và tính ý thức.
- Đây là nhận định sai. Vì
- Sự thống nhất của thế giới phải lấy việc thừa nhận sự tồn tại của thế giới lầm tiền đề, nếu không
thừa nhận việc tồn tại thì không thể nói đến việc nhận thức thế giới. Và việc giải quyết vấn đề bản
chất của tồn tại đã dẫn việc hình thành 2 trường phái đối lập: + CNDV: cho rằng sự tồn tại của thế
giới như một chỉnh thể mà bản chất của nó là vật chất
+ CNDT: cho rằng chỉ có thế giới tinh thần mới tồn tại nên bản chất của tồn tại cũng là
tinh thần
 Tức là thế giới vật chất chỉ thừa nhận sự tồn tại hoặc là mang bản chất của vật chất, hoặc là
mang bản chất của tinh thần. Vậy nên sẽ không tồn tại việc thế giới vật chất vừa thống nhất ở tính
vật chất và tính ý thức.
- Bên cạnh đó CNDVBC cũng khẳng định rằng: bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống
nhất ở tính vật chất:
+ Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất, có trước, quyết định ý thức con
người
+Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không tự mất đi.
+Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của vật chất, nên chúng có mối liên hệ
qua lại, tác động qua lại lẫn nhau.

VD: Vật lý học hiện đại đã chứng minh sự tồn tại khách quan của các hạt cơ bản...

5. Ý thức con người vừa mang bản chất tự nhiên, vừa mang bản chất xã hội
- Đây là nhận định sai. Vì
- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức là hiện tượng xã hội và mang bản chất
xã hội
- Nguồn gốc của ý thức gồm: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội
+ Nguồn gốc tự nhiên: bộ óc con người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo
ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo
Bộ óc con người

Các trình độ Phản ánh

Thế giới khách quan


+ Nguồn gốc xã hội: gồm lao động và ngôn ngữ
- Bản chất của ý thức:
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan :
 Ý thức là hình ảnh về hiện thực khách quan trong óc người
 Nội dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là khách quan
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội:
 Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
 Xây dựng các học thuyết lý thuyết khoa học
 Vận dụng và cải tạo hoạt động thực tiễn
+ Ý thức mang bản chất lịch sử xã hội: Không có bộ óc cảu con người, không có hoạt động thực
tiễn của xã hội thì không thể có ý thức: điều kiện lịch sử + quan hệ xã hội
- Tóm lại, Ý thức là hiện thực xã hội và mang bản chất xã hội vì ý thức ra đời và tồn tại gắn liền
với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối, tác động của các quy luật tự nhiên và quy luật xã hội, phản
ánh các quan hệ xã hội được quy định bởi các điều kiện sinh hoạt hiện thực của đời sống xã hội.
 Do vậy, ý thức con người chỉ mang bản chất xã hội, là một hiện tượng xã hội, một sản phẩm xã
hội
VD: khi đứng trước một dòng sông:
+Một kĩ sư sẽ nghĩ đến việc xây cầu
+Ngư dân sẽ nghĩ đến việc đánh bắt cá
+Người nông dân nghĩ đến việc dân nước vào mương
+Người đang yêu sẽ thấy sự thơ mộng
6. Phản ánh của ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan trên
cơ sở thực tiễn xã hội-lịch sử.
- Đây là nhận định đúng
- Phản ánh: là sự tái tạo lại những đặc điểm của hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác
trong quá trình tác động qua lại
- Sự phản ánh ý thức trải qua quá trình thống nhất giữa 3 mặt:
+ Trao đổi thông tin giữ chủ thể và đối tượng phản ánh.
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
+ Chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan.
- Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan trên cơ sở
thực tiễn xã hội – lịch sử; phản ánh ý thức mang tính năng động, sáng tạo. Cấu trúc hoàn thiện của
bộ óc người là nền tảng vật chất để ý thức hoạt động, cùng với hoạt động thực tiễn và đời sống xã
hội phong phú tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy ý thức hình thành và phát triển. Không có bộ óc của
con người, không có hoạt động thực tiễn xã hội thì không thể có ý thức
7. Phản ánh -ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất
- Đây là nhận định đúng, vì
- Phản ánh: sự tái tọa lại những đặc điểm của hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong
quá trình tác động qua lại lẫn nhau
- Phản ánh gồm : +Giới tự nhiên vô sinh: - Phản ánh vật lý, hóa học
- phản ánh thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn
+ Giới tự nhiên hữu sinh: - Phản ánh kích thích : thực- động vật bậc thấp

- Phản ánh cảm ứng: động vật có hệ thần kinh

- Phản ánh tâm lý: động vật có hệ thần kinh trung ương
- Phản ánh ý thức: con người
 Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, của lịch sử
trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội- lịch sử của con người; trong
đó nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, còn nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ để ý thức
hình thành tồn tại và phát triển.
 Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất vì nó có khả năng nhận thức được
bản chất, quy luật và mối liên hệ của các hiện tượng, có thể lập ra những mục tiêu, kế hoạch và
phương pháp để thay đổi thế giới theo ý muốn của mình. Ý thức cũng có thể phản ánh lại chính
bản thân nó, tự nhận thức được những ưu điểm, khuyết điểm và hướng phát triển của mình. Đây
là những khả năng mà các hình thức phản ánh khác của vật chất như phản ánh vật lý, hóa học,
sinh học hay tâm lý động vật không có được
8. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng.
- Đây là nhận định đúng vi
- Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không
phụ thuộc vào cảm giác
- Ý thức: kết quả của quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử xã hội. Ý thức mang bản chất là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan, chính là sự phản ánh tích cực, tự giác, chủ động thế giới khách quan và bộ
não con người thông qua hoạt động thực tiễn.

- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là một vấn đề cơ bản của triết học, được nghiên cứu bởi nhiều
học thuyết khác nhau. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối quan hệ này là một
mối quan hệ biện chứng, có những đặc điểm sau:
+ Vật chất có trước, ý thức có sau. Đây là một sự thật khoa học được chứng minh bởi quá trình phát
triển của thế giới tự nhiên và sự ra đời của con người. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý
thức, trong khi ý thức chỉ có thể hình thành khi có bộ óc người, là một dạng tồn tại cao của vật chất.
+ Vật chất là nguồn gốc của ý thức và quyết định ý thức. Ý thức là sự phản ánh của vật chất vào
trong bộ óc con người, nên nội dung, bản chất và sự vận động của ý thức đều phụ thuộc vào vật
chất. Vật chất tạo ra các điều kiện tự nhiên và xã hội để ý thức ra đời và phát triển, quyết định mức
độ phong phú, sâu sắc và chính xác của ý thức.
+ Ý thức không hoàn toàn thụ động mà có thể tác động trở lại vật chất qua hoạt động thực tiễn của
con người. Ý thức là ý thức của con người, nên nó có tính chủ quan, năng động và sáng tạo. Ý thức
trang bị cho con người tri thức về thế giới khách quan, giúp con người xác định mục tiêu, kế hoạch
và phương pháp để thay đổi thế giới theo ý muốn của mình. Ý thức cũng có thể phản ánh lại chính
bản thân nó, tự nhận thức được những ưu điểm, khuyết điểm và hướng phát triển của mình. Sự tác
động trở lại của ý thức có thể là tích cực hoặc tiêu cực, tùy thuộc vào mức độ nhận thức đúng hay
sai về hiện thực khách quan
9. Quán triệt mối quan hệ biện chứng giũa vật chất và ý thức đòi hỏi con người trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn chỉ cần tôn trọng nguyên tắc khách quan.
- Đây là nhận định sai vì
- Theo quan điểm của CNDVBC: vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng trong đó vật
chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
- Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được thể hiện ở các khía cạnh sau: vật chất
quyết định nguồn gốc của ý thức; vật chất quyết định nội dung của ý thức; vật chất quyết
định bản chất của ý thức; vật chất quyết định sự vận động và phát triển của ý thức.  Vì vậy
ta cần tôn trọng nguyên tắc khách quan bởi vì mọi nhận thức, hoạt động, chủ trương, đường
lối, kế hoạch, mục tiêu đều phải xuất hiện từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề
vật chất hiện có
- Tuy nhiên, ý thức cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất: ý thức có đời
sống riêng, có quy luật vận động, phát triển riêng không phụ thuộc máy móc vào vật chất.
Nhờ vào hoạt động thực tiễn của con người, ý thức có thể làm biến đổi vật chất để phục vụ
con người. Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hành động, hoạt động của con người.
Khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức là động lực thúc đẩy vật chất phát triển, có thể dự báo,
liên đoán một cách chính xác cho nghiệm thực, có thể hình thành nên những lí luận định
hướng đúng đắn và những lí luận này được đưa vào quần chúng sẽ góp phần động viên, cổ
vũ, khai thác mọi tiềm năng sáng tạo, từ đó giúp mặt vật chất được nhân lên gấp bội; ngược
lại khi phản ánh sai lệch hiện thực, ý thức sẽ kìm hãm sự phát triển của vật chất. Xã hội càng
phát triển thì vai trò của ý thức càng lớn  vì vậy ta cần phải biết coi trọng vai trò của ý
thức, phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người
- Do đó, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, ta ko chỉ cần tôn trọng nguyên tắc khách
quan mà còn phải biết kết hợp phát huy tính năng động chủ quan. Chống lại chủ nghĩa chủ
quan, bệnh chủ quan duy ý chí, chủ nghĩa duy vật tầm thường, chủ nghĩa thực dụng, chủ
nghĩa khách quan. Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức. Chống tư tưởng, thái độ thụ
động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo
- Vd: Người Việt Nam ta ỷ lại vào Rừng vàng biển bạc mà phá hoại thiên nhiên, con cái ỷ lại
vào cha mẹ mà không phát huy tính năng động chủ quan của mình.
10.Biện chứng chủ quan và biện chứng khách quan là hai loại hình biện chứng có mối liên
hệ thống nhất với nhau.
- Đây là câu nhận định đúng, vì
- Biện chứng thường được hiểu theo 2 nghĩa:
+ Thứ 1, là phạm trù dùng để chỉ những mối liên hệ qua lại lẫn nhau, sự vận động và phát
triển của bản thân sự vật, hiện tượng, qua trình tồn tại độc lập bên ngoài ý thức của con
người
+ Thứ 2, là phạm trù dùng để chỉ những mối liên hệ và sự vận động, biến đổi của chính quá
trình phản ánh hiện thực khách quan vào đầu óc con người.
- Biện chứng khách quan: là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của bản thân sự vật hiện
tượng, quá trình tồn tại độc lập và bên ngoài ý thức của con người.
- Biện chứng chủ quan: là phạm trù dùng để chỉ tư duy biện chứng, và biện chứng của chính
quá trình phản ánh biện chứng khách quan vào đầu óc con người
- Giữa BCKQ và BCCQ có mối quan hệ thống nhất với nhau tạo cơ sở phương pháp luận của
hoạt động cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội. Trong mối quan hệ này, BCKQ quy định BCCQ
và BCCQ tồn tại độc lập tương đối với BCKQ
- VD: khi con người sáng tạo ra những tác phẩm nghệ thuật, nó là sự phản ánh của thế giới
khách quan vào ý thức của con người, nhưng cũng là sự biểu hiện của cá tính, quan điểm, và
cảm xúc của con người. Những tác phẩm này không chỉ tuân theo những quy luật khách
quan của thể loại, mà còn có sự sáng tạo, độc đáo, và có giá trị của chủ quan.
11.Mối liên hệ phổ biến có các tính chất khách quan, phổ biến và đa dạng, phong phú
- Đây là nhận định đúng vì
- Mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến giữa các mối liên hệ,chỉ những mối liên hệ
tồn tại tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, khẳng định mối liên hệ là tính vốn có của
tất thảy mọi sự vật hiện tượng trong thế giới
- Tính chất:
+ Tính khách quan: mối liên hệ là cái vốn có của bản thân sự vật hiện tượng, nó không phụ
thuộc vào ý thức của con người
VD: con cá sống dưới nước, đó là môi trường sống vốn có của nó, ko do ý thức của con
người quy định và ko phụ thuộc vào ý thức của con người
+ Tính phổ biến: mối liên hệ có ở mọi lúc, mọi nơi, ở mọi sự vật, hiện tượng cũng như trong
từng bộ phận của sự vật hiện tượng ấy
VD: Giữa tri thức: Khi chúng ta làm kiểm tra các môn tự nhiên vẫn cần vận dụng văn học để
đánh giá đề thi. Đồng thời khi các học các môn xã hội, chúng ta cần phải vận dụng tư duy
logic của các môn tự nhiên
+ Tính đa dạng phong phú: sự vật hiện tượng khác nhau, không gian thời gian khác nhau thì
mối liên hệ cũng khác nhau, một sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau ( bên
trong – bên ngoài, chủ yếu- thứ yếu, cơ bản – không cơ bản…), chúng giữ vị trí, vai trò khác
nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng đó, một mối liên hệ trong những
điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau
VD: Sinh viên liên hệ với thầy triết => tất nhiên
Người dạy là ai, sinh viên là ai => ngẫu nhiên.
12. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn cần quán triệt nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc phát triển
- Đây là nhận định sai vì
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: tất cả mọi sự vật, hiện tượng cũng như thế giới, luôn
luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện
tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ không liên hệ
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
phải quán triệt nguyên tắc toàn diện, bên cạnh đó cũng cần quán triệt nguyên tắc lịch sử-cụ
thể
- Quán triệt nguyên tắc toàn diện: muốn nhận thức đúng bản chất của đối tượng thì phải
nghiên cứu tất cả những mặt, những yếu tố cấu thành sự vật hiện tượng, đối tượng đó. Đồng
thời nghiên cứu các mối liên hệ của đối tượng đó với những đối tượng khác. Biết chống lại
quan điểm phiếm diện, cào bằng, dàn trải, ngụy biện, chiếc trung
- Quán triệt nguyên tắc lịch sử cụ thể: muốn nhặn thức đúng bản chất của sự vật hiện tượng thì
phải đặt nó vào đúng mối liên hệ về mặt không gian và thời gian của nó
- Bên cạnh đó nguyên tắc phát triển thuộc về phạm trù của nguyên lý về sự phát triển chứ
không thuộc về phạm trù của nguyên lý mối liên hệ phổ biến
- VD: Trong thế giới động vật thì động vật hấp thụ O2 và nhả khí CO2, trong đó quá trình
quang hợp của thực vật lại hấp thụ khí CO2 và nhả khí O2
- 13. Quán triệt nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, con người cần tôn
trọng nguyên tác phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức
- Đây là nhận định sai vì
- Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến : tất cả mọi sự vật, hiện tượng cũng như thế giới, luôn
luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, quy định ràng buộc lẫn nhau, ko có sự vật hiện tượng
nào tồn tại cô lập, riêng lẻ không liên hệ
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn phải quán triệt nguyên tắc toàn diện, bên cạnh đó cũng cần quán triệt nguyên tắc lịch sử-
cụ thể
+ Quán triệt nguyên tắc toàn diện: muốn nhận thức đúng bản chất của đối tượng thì phải
nghiên cứu tất cả những mặt, những yếu tố cấu thành sự vật hiện tượng, đối tượng đó. Đồng
thời nghiên cứu các mối liên hệ của đối tượng đó với những đối tượng khác. Biết chống lại
quan điểm phiếm diện, cào bằng, dàn trải, ngụy biện, chiếc trung
+ Quán triệt nguyên tắc lịch sử cụ thể: muốn nhận thức đúng bản chất của sự vật hiện tượng
thì phải đặt nó vào đúng mối liên hệ về mặt không gian và thời gian của nó
Vd: Khi đánh giá một con người, chúng ta không nên chỉ trông mặt mà bắt hình dong mà cần
chú ý đến các yếu tố, các mặt khác được thể hiện như cách cư xử của người đó đối với các
mối quan hệ khác như cách cư xử đối với người thân, gia đình; cách cư xử đối với bạn bè;
cách cư xử đối với những người lạ,… rồi xem xét đến cách làm việc từ trước tới nay
- Nguyên lý về sự phát triển: tất cả sự vật hiện tượng luôn luôn vận động, phát triển một
cách vô tận theo hình xoắn ốc, cái mới xuất hiện trong lòng cái cũ, dường như lặp lại cái cũ
trên một cơ sở mới cao hơn, phức tạp hơn và hoàn thiện hơn
- Nguyên lý về sự phát triển đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải
quán triệt nguyên tắc phát triển và nguyên tắc lịch sử cụ thể
+ Quán triệt nguyên lý phát triển: khi nhận thức hay giải quyết vấn đề cần đặt chúng trong
trạng thái vận động, phát triển. Nắm bắt khuynh hướng phát triển trong tương lai nắm bắt đặc
điểm của từng giai đoạn để có cách tác động cho phù hợp. chống quan điểm bảo thủ trì trệ
định kiến
+ Quán triệt nguyên tắc lịch sử cụ thể: muốn nhận thức đúng bản chất của sự vật hiện tượng
thì phải đặt nó vào đúng mối liên hệ về mặt không gian và thời gian của nó
 do vậy khi nghiên cứu nguyên lý mối liên hệ phổ biến và sự phát triển ta cần quán triệt
nguyên tắc toàn diện( NLMLHPB) và nguyên tắc phát triển ( NLVSPT), và nguyên tắc lịch
sử cụ thể. Chứ ko theo nguyên tắc khách quan, phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức

14. Nguyên lý về sự phát triển đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
phải quán triệt nguyên tắc phát triển.

- Đây là nhận định đúng, vì


- Phát triển: là sự vận động tiến lên một cách vô tận theo hình xoắn ốc, có sự xuất hiện cái mới
trong lòng cái cũ. Sau mỗi chu kỳ của sự phát triển sẽ xuất hiện cái dường như lặp lại cái cũ
nhưng trên cơ sở mới cao hơn, phức tạp hơn và hoàn thiện hơn
- Nguyên lý về sự phát triển: tất cả sự vật hiện tượng luôn luôn vận động và phát triển một
cách vô tận theo hình xoắn ốc, cái mới xuất hiện tring lòng cái cũ, dường như ;ặp lại cái cũ
trên cơ sở mới cao hơn, hoàn thiện hơn
- Nguyên lý về sự phát triển đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải
quán triệt nguyên tắc phát triển và nguyên tắc lịch sử cụ thể
+ Nguyên tắc phát triển: khi nhận thức hay giải quyết vấn đề cần đặt chúng trong trạng thái
vận động, phát triển. Nắm bắt khuynh hướng phát triển trong tương lai nắm bắt đặc điểm của
từng giai đoạn để có cách tác động cho phù hợp. Chống quan điểm bảo thủ trì trệ, định kiến
+ Nguyên tắc lịch sử cụ thể: để nắm được bản chất của đối tượng cần xem xét sự hình thành,
tồn tại và phát triển của nó vừa trong điều kiện, môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình
lịch sử, vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình đó, tức là xem xétmỗi vấn đề theo quan
điểm sau đây: một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, và đứng yên
trên quan điểm của sự phát triển đó để xem hiện nay nó đã trở thành như thế nào, và trong
tương lai nó sẽ trở thành như thế nào?
15. Sự phát triển của sự vật, hiện tượng chỉ mang tính khách quan và phổ biến.
- Phát triển: là sự vận động tiến lên một cách vô tận theo hình xoắn ốc, có sự xuất hiện cái
mới trong lòng cái cũ. Sau mỗi chu kỳ của sự phát triển sẽ xuất hiện cái dường như lặp lại
cái cũ nhưng trên cơ sở mới cao hơn phức tạp hơn, hoàn thiện hơn
- Tính chất của sự phát triển gồm:
+ Tính khách quan: sự phát triển là tiến trình khách quan, ko phụ thuộc vào ý thức của con
người
+ Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực : Tự nhiên – xã hội – tư duy
+ Tính đa dạng, phong phú: sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực những mỗi sự vật hiện
tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. Phụ thuộc vào không gian – thời gian,
các yếu tố điều kiện tác động lên sự phát triển đó
+ Tính kế thừa: sự vật hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định
sạch trơn, đoạn tuyệt 1 cách siêu hình đối với sự vật hiện tượng cũ
 Do đó, sự phát triển không chỉ có tính khách quan và phổ biến mà nó còn có tính đa dạng,
phong phú và tính kế thừa
16.Phát triển khác với vận động, tiến hóa và tiến bộ.
- Đây là câu nhận định đúng vì
- Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, sự vận động tiến lên một cách vô tận theo
hình xoắn ốc có sự xuất hiện cái mới trong lòng cái cũ. Sau mỗi chu kỳ của sự phát triển sẽ
xuất hiện cái dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở mới cao hơn phức tạp hơn, hoàn
thiện hớn
- Vận động: là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất –
thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị
trí đơn giản đến tư duy
- Tiến hóa: là 1 dạng của sự phát triển, diễn ra theo cách từ từ thường là sự biến đổi hình thức
của tồn tại XH từ đơn giản đến phức tạp
- Tiến bộ: là quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng XH từ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn so với thời điểm ban đầu
-  Như vậy có thể thấy được phát triển là một phạm trù khác so với vận động, tiến hóa, tiến
bộ
- VD: + phát triển: sự phát triển của các hình thái kinh tế: CSNT  CHNL  XHPK 
TBCN  CSCN
+ Vận động: : xe đạp đang chạy, bóng đá đang lăn, tàu hỏa đang chuyển động.
+ Tiến bộ: sự phát minh ra vắc xin, kháng thể
+ Tiến hóa: cá mập và cá heo đều có cơ thể giống nhau do thích nghi với môi trường nước,
nhưng cá mập là cá còn cá heo là động vật có vú
17.Sự phát triển và mối liên hệ của sự vật, hiện tượng có những tính chất cơ bản hoàn
toàn giống nhau.
- Đây là nhận định sai, vì
 Nguyên lý về sự phát triển:
- Phát triển: là sự vận động tiến lên một cách vô tận theo hình xoắn ốc, có sự xuất hiện cái mới
trong lòng cái cũ. Sau mỗi chu kỳ của sự phát triển sẽ xuất hiện cái dường như lặp lại cái cũ
nhưng trên cơ sở mới cao hơn phức tạp hơn, hoàn thiện hơn
- Nguyên lý về sự phát triển: tất cả sự vật hiện tượng luôn luôn vận động, phát triển một
cách vô tận theo hình xoắn ốc, cái mới xuất hiện trong lòng cái cũ, dường như lặp lại cái cũ
trên một cơ sở mới cao hơn, phức tạp hơn và hoàn thiện hơn
- Tính chất của sự phát triển gồm:
+ Tính khách quan: sự phát triển là tiến trình khách quan, ko phụ thuộc vào ý thức của con
người
+ Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực : Tự nhiên – xã hội – tư duy
+ Tính đa dạng, phong phú: sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực những mỗi sự vật hiện
tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. Phụ thuộc vào không gian – thời gian,
các yếu tố điều kiện tác động lên sự phát triển đó
+ Tính kế thừa: sự vật hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định
sạch trơn, đoạn tuyệt 1 cách siêu hình đối với sự vật hiện tượng cũ
 Nguyên lý mối liên hệ phổ biến
- Mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến giữa các mối liên hệ,chỉ những mối liên hệ
tồn tại tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, khẳng định mối liên hệ là tính vốn có của
tất thảy mọi sự vật hiện tượng trong thế giới
- Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến : tất cả mọi sự vật, hiện tượng cũng như thế giới, luôn
luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, quy định ràng buộc lẫn nhau, ko có sự vật hiện tượng
nào tồn tại cô lập, riêng lẻ không liên hệ
- Tính chất:
+ Tính khách quan: mối liên hệ là cái vốn có của bản thân sự vật hiện tượng, nó không phụ
thuộc vào ý thức của con người
VD: con cá sống dưới nước, đó là môi trường sống vốn có của nó, ko do ý thức của con
người quy định và ko phụ thuộc vào ý thức của con người
+ Tính phổ biến: mối liên hệ có ở mọi lúc, mọi nơi, ở mọi sự vật, hiện tượng cũng như trong
từng bộ phận của sự vật hiện tượng ấy
VD: Giữa tri thức: Khi chúng ta làm kiểm tra các môn tự nhiên vẫn cần vận dụng văn học để
đánh giá đề thi. Đồng thời khi các học các môn xã hội, chúng ta cần phải vận dụng tư duy
logic của các môn tự nhiên
+ Tính đa dạng phong phú: sự vật hiện tượng khác nhau, không gian thời gian khác nhau thì
mối liên hệ cũng khác nhau, một sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau ( bên
trong – bên ngoài, chủ yếu- thứ yếu, cơ bản – không cơ bản…), chúng giữ vị trí, vai trò khác
nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng đó, một mối liên hệ trong những
điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau
VD: Sinh viên liên hệ với thầy triết => tất nhiên
Người dạy là ai, sinh viên là ai => ngẫu nhiên
 Như vậy sự phát triển và mối liên hệ phổ biến có những tính chất cơ bản giống nhau nhưng
ko hoàn toàn giống nhau, vẫn có 1 vài tính chất khác biệt
18.Yêu cầu của nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc phát triển là giống nhau
- Đây là nhận định sai, vì
- Nguyên tắc là hệ thống các quan điểm, tư tưởng xuyên suốt toàn bộ hoặc một giai đoạn
nhất định đòi hỏi các tổ chức và cá nhân phải tuân theo; là những điều, quy định cơ bản
được định ra, nhất thiết phải tuân thủ.
- Nguyên tắc toàn diện:
 Khi nghiên cứu, xem xét sự vật, hiện tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất
của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể
đó.
 Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ mang tính cơ bản, tất yêu và nhận thức
chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tạ của bản thân sự vật, hiện tượng
 Cần xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác, với
môi trường xung quanh, kể cả các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian,
thời gian nhất định, trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
 Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện
- Nguyên tắc phát triển:
 Luôn đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát triển xu hướng biến đổi của nó để
không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát
triển của nó trong tương lai
 Cần nhận thức phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm,
tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm phương pháp tác động phù hợp để hoặc thúc
đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó
 Phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới, cái hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển;
chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
 Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cái mới phải biết kế thừa những mặt, những yếu
tố còn là tích cực, phù hợp của cái cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.

VD: Khi nhận thức về con người, chúng ta không nên chỉ dựa vào những thể hiện bên ngoài,
mà phải xem xét những mặt khác nhau phản ánh trong con người họ, như tính cách, thái độ,
năng lực, giá trị, mục tiêu, hoàn cảnh, quá khứ, tương lai

19. Lượng của sự vật thay đổi sớm hay muộn sẽ làm thay đổi căn bản chất của sự vật
- Đây là nhận định đúng vì
- Chất : là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính cơ bản làm cho sự vật hiện tượng là nó chứ
không phải cái khác
- Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng
về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ… của các quá trình vận động và phát triển của sự vật
hiện tượng
 Lượng đổi dẫn đến chất đổi
- Quy luật lượng-chất: Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự
thay đổi dần dần về lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ làm thay đổi chất của
sự vật thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới,
tạo thành quá trình vận động phát triển liên tục của sự vật.
- Lượng là yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hay giảm)
- Lượng biến đổi dần dần và tuần tự
- Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy và đạt tới điểm nút
- Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy vọt (bước nhảy) = biến đổi về chất = cái cũ mất đi và cái
mới ra đời thay thế cho nó
+ Độ: là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về
chất của sự vật, hiện tượng
+ Điểm nút: là thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã có thể làm thay đổi chất của
sự vật
+ Bước nhảy: là sự chuyển hóa về chất của sự vật do những sự hay đổi về lượng gây nên.

VD: Nếu bạn tăng thời gian tự học ở nhà, giảm thời gian chơi Game online thì sẽ thu nhận được
nhiều kiến thức hơn, làm bài sẽ đạt được nhiều điểm cao hơn

20. Chất và lượng là hai mặt đối lập của sự vật hiện tượng.
- Đây là nhận định sai vì,
- Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng
về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ… của các quá trình vận động và phát triển của sự vật
hiện tượng
- Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính cơ bản làm cho sự vật hiện tượng là nó chứ
không phải cái khác
- Quy luật lượng-chất: Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự
thay đổi dần dần về lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ làm thay đổi chất của
sự vật thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới,
tạo thành quá trình vận động phát triển liên tục của sự vật
- Mỗi sự vật hiện tượng là một thể thống nhất giữa 2 mặt chất và lượng, chúng tác động
biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật hiện tượng đang tồn tại, chất và lượng thống
nhất với nhau ở 1 độ; nhưng cũng trong phạm vi độ đó, chất và lượng tác động lẫn nhau
làm cho sự vật hiện tượng dần biến đổi bắt đầu từ lượng. Những thay đổi về lượng dẫn
đến những thay đổi về chất và ngược lại, chất là mặt tương đối ổn định, lượng là mặt dễ
biến đổi hơn .
 Như vậy chất và lượng là 2 mặt thống nhất có quan hệ biện chứng với nhau chứ không phải
là 2 mặt đối lập
- Ví dụ, khi nước đạt tới điểm sôi, nó sẽ chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái khí, đó là
sự thay đổi về chất dựa trên sự thay đổi về lượng.
21.Cách thức của sự phát triển là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu
thuẫn.
- Đây là nhận định sai vì
- Mặt đối lập: là sự khái quát những mặt những thuộc tính, những khuynh hướng trái
ngược nhau cùng tồn tại trong 1 chỉnh thể tạo nên sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật
hiện tượng với nhau
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo hướng
bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng trong 1 mâu thuẫn
- Mâu thuẫn: khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ tác động theo cách vừa thống nhất vừa đấu
tranh, vừa đòi hỏi vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập
- Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập: Mọi đối tượng đều bao gồm
những mặt, những khuynh hướng lực lượng… đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn
trong chính nó, sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động
lực bên trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời
- Quy luật này thể hiện bản chất, là hạt nhân của PBCDV, bởi quy luật đề cập tới vấn đề cơ
bản và quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật- vấn đề nguyên nhân, động lực của
sự vận động, phát triển.
 Do vậy, đấu tranh giữa các mặt đối lập để giả quyết mâu thuẫn là nguyên nhân, nguồn gốc
của sự phát triển chứ ko phải là cách thức của sự phát triển

VD: Trong lịch sử dân tộc Việt Nam , nhân dân ta phải trải qua cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp, mâu thuẫn giữa ta và thực dân Pháp ngày càng gay gắt => khi mâu thuẫn lên đến đỉnh
điểm đã thúc đẩy nhân dân ta có động lực đứng lên đấu tranh. Kết quả cuối cùng là nhà nước
Việt Nam độc lập, tự do dân chủ ra đời.

22. Quan hệ giữa lượng và chất của sự vật là quan hệ biện chứng
- Đây là nhận định đúng, vì
- Chất : là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính cơ bản làm cho sự vật hiện tượng là nó chứ
không phải cái khác
- Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng
về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ… của các quá trình vận động và phát triển của sự vật
hiện tượng
- Mỗi sự vật hiện tượng là một thể thống nhất giữa 2 mặt chất và lượng, quan hệ giữa
lượng và chất là quan hệ biện chứng lẫn nhau
+ Lượng đổi dẫn đến chất đổi:
o Lượng là yếu tố động, luôn thay đổi theo hướng tăng hoặc giảm
o Lượng biến đổi dần dần và tuần tự
o Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy và đạt tới điểm nút
o Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy vọt ( bước nhảy) dẫn đến sự biến đổi về chất  cái
cũ mất đi  cái mới ra đời thay thế cho nó
+ Độ: là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về
chất của sự vật, hiện tượng
+ Điểm nút: là thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã có thể làm thay đổi chất của
sự vật
+ Bước nhảy: là sự chuyển hóa về chất của sự vật do những sự hay đổi về lượng gây nên.
+ Chất đổi cũng làm cho lượng đổi:
o Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi căn
bản
o Chất đổi là sự nhảy vọt tại điểm nút
o Biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng, đột ngột, căn bản toàn diện  Chất cũ ( sự
vật cũ) mất đi chuyển hóa thành chất mới ( sự vật mới)
o Chất đổi sinh ra sinh vật mới, mang lượng mới  tiếp tục biến đổi
 Như vậy, giữa lượng và chất có mối quan hệ thống nhất biện chứng lẫn nhau
VD: Trong hóa học, khi ta nung nóng một chất rắn như đồng, sắt, chì, v.v… đến một nhiệt độ
nhất định, chất rắn sẽ chuyển sang trạng thái lỏng
- Lượng cũ: đồng, chì, sắt  lượng mới: hỗn hợp kim loại
- Chất cũ: thể rắn  chất mới: thể lỏng
23.Tùy vào sự thay đổi về chất của sự vật mà có thể phân loại nhiều hình thức bước
nhảy
- Đây là nhận định đúng, vì
- Bước nhảy: dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do
những sự thay đổi về lượng trước đó gây ra.
- Tùy vào sự vật, hiện tượng, tùy vào mâu thuẫn vốn có của chúng và vào điều kiện, trong
đó diễn ra sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng mà có thể phân loại nhiều hình thức
bước nhảy:
+ Căn cứ vào quy mô, nhịp điệu của bước nhảy:
o Bước nhảy toàn bộ: thay đổi tất cả các mặt, bộ phận, các yếu tố của sự vật
VD: Sự chuyển đổi từ nước sôi sang hơi nước. Khi nhiệt độ của nước đạt đến 100
độ C, nước sẽ bắt đầu sôi và chuyển thành hơi nước.
o Bước nhảy cục bộ: thay đổi 1 số mặt, một số bộ phận, một số yếu tố… của sự vật
Vd: Khi một quả táo chín từ màu xanh sang màu đỏ, đó là một bước nhảy cục bộ
làm thay đổi chất của màu sắc của quả táo, nhưng không làm thay đổi chất của
hình dạng, kích thước, khối lượng hay thành phần hóa học của quả táo.
+ Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất:
o Bước nhảy tức thời: làm chất cử sự vật, hiện tượng biến đổi mau chóng ở tất cả các
bộ phận
VD: Khi một người bị sốc điện, cơ thể của người đó sẽ bị co giật, tim đập nhanh,
huyết áp tăng cao và có thể dẫn đến tử vong. Đây là một bước nhảy tức thời về
sinh lý của chất.
o Bước nhảy dần dần: quá trình thay đổi về chất diễn ra bằng cách tích lũy dần
những yếu tố của chất mới và loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ
VD: Quá trình lão hóa của con người: Con người thay đổi chất theo quá trình lão
hóa, từ trẻ em đến thanh niên, từ thanh niên đến trung niên, từ trung niên đến cao
niên. Quá trình này diễn ra liên tục, không ngừng nghỉ, tích lũy dần những yếu tố
của chất mới và loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ
24. Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ảnh trực tiếp việc không vận dụng
đúng quy luật phủ định của phủ định
- Đây là nhận định sai, vì
- Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn là tư tưởng muốn bỏ qua những bước phát triển
cần thiết, muốn thực hiện những bước nhảy vọt liên tục, muốn đạt được kết quả ngay lập
tức mà không quan tâm đến quá trình, điều kiện, khả năng của sự vật.
- Tư tưởng nông nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không vận dụng đúng
quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại.
- Quy luật lượng chất: Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự
thay đổi dần dần về lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ làm thay đổi chất của
sự vật thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới,
tạo thành quá trình vận động phát triển liên tục của sự vật
- YNPPL:
 Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất, không
được nôn nóng cũng như không được bảo thủ
 Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan cảu sự vận
động của sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo
thủ, thụ động
 Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh vực
xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan
 Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để
lựa chọn phương pháp phù hợp
VD: A là sinh viên học kém( chất ban đầu), trải qua thời học tập, tích lũy kiến thức, A trở thành
sinh viên học giỏi(chất mới), số kiến thức A tích lũy là lượng kiến thức. Nếu A nôn nóng, đốt cháy
giai đoạn học tập thì sẽ không có kết quả như ý muốn.
25.Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- Đây là nhận định đúng, vì
- Mâu thuẫn biện chứng: dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa
đấu tranh, vừa đòi hỏi vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập
- Mặt đối lập: là sự khái quát những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng trái
ngược nhau cùng tồn tại trong một chỉnh thể tạo nên sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự
vật hiện tượng với nhau
- Thống nhất giữa các mặt đối lập thể hiện ở việc:
+ Thứ nhất, các mặt đối lâp nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại
+ Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa
cái mới đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn
+ Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập thể hiện ở việc:
+ Chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời. Đấu tranh giữa các mặt đối lập
tuyệt đối.
V.I.Lênin đã viết: “Sự phát triển là một cuộc “đấu tranh”giữa các mặt đối lập”
VD: mâu thuẫn giữa điện tích dương và điện tích âm, giữa lực hút và lực đẩy trong thế
giới vật lý, giữa đồng hóa và dị hóa trong sinh vật, giữa giai cấp bị bóc lột và giai cấp bóc
lột trong đời sống kinh tế, giữa các quan điểm, học thuyết chống đối nhau trong triết học
và các lý thuyết về tự nhiên, xã hội
26.Mỗi loại mâu thuẫn có đặc điểm riêng và có vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và
phát triển của sự vật và hiện tượng.
- Đây là nhận định đúng, vì
- Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của thế giới và vô cùng đa dạng. Mỗi
loại mâu thuẫn có đặc điểm riêng và có vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển
của sự vật hiện tượng
- Căn cứ vào sự tồn tại và sự phát triển của toàn bộ sự vật hiện tượng:
+ Mâu thuẫn cơ bản: tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự vật, hiện tượng; quy
định bản chất, sự phát triển của chúng từ khi hình thành đến lúc tiêu vong.
+ Mâu thuẫn ko cơ bản: đặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ quy định sự vận động
và phát triển của 1 hay 1 số mặt của sự vật hiện tượng và chịu sự chi phối của mâu thuẫn
cơ bản
- Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn:
+ Mâu thuẫn chủ yếu: luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của sự vật, hiện
tượng, có tác dụng quy định đối với các mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn đó cuuar
quá trình phát triển
+ Mâu thuẫn thứ yếu: là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định trong sự vận đông,
phát triển của sự vật, hiện tượng
- Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập:
+ Mâu thuẫn bên trong: là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng… đối lập
nằm trong chính mỗi sự vật, hiện tượng, có vai trò quy định trực tiếp quá trình vận động
và phát triển của sự vật hiện tượng
+ Mâu thuẫn bên ngoài: xuất hiện trong mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau,
tuy cũng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của chúng, nhưng phải thông qua mâu
thuẫn bên trong mới phát huy tác dụng
- Căn cứ vào tính chất của lợi ích quan hệ giai cấp, có mâu thuẫn đối kháng, mâu thuẫn
không đối kháng.
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn
người, lực lượng, xu hướng xã hội...có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều hòa
được.
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng,
xu hướng xã hội... có lợi ích cơ bản không đối lập nhau nên là mâu thuẫn cục bộ, tạm
thời.
27. Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời còn đấu tranh giữa các mặt
đối lập là tuyệt đối, vĩnh viễn
- Đây là nhận định đúng, vì
- Mặt đối lập: là sự khái quát những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng trái
ngược nhau cùng tồn tại trong một chỉnh thể tạo nên sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự
vật hiện tượng với nhau
- Thống nhất giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ giữa các mặt đối lập, thể hiện ở
chỗ:
+ Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại
+ Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa
cái mới đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn
+ Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo hướng
bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng trong 1 mâu thuẫn.
 Như vậy, so với đấu tranh giữa các mặt đối lập thì thống nhất có tính tạm thời, tương đối, có
điều kiện, nghĩa là sự thống nhất đó chỉ tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của sự vật
hiện tượng; còn đấu tranh mang tính tuyệt đối nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương
đối ổn định dẫn đến sự chuyển hóa về chất của chúng, gắn liền với sự tự thân vận động, phát
triển diễn ra không ngừng của sự vật hiện tượng.
28. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập vạch ra nguyên nhân, động
lực của sự vận động và phát triển.
- Đây là nhận định đúng , vì
- Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập thể hiện bản chất, là hạt nhân của
PBCDV, bởi quy luật đề cập tới vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của phép biện chứng
duy vật- vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát triển
- Mặt đối lập: là sự khái quát những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng trái
ngược nhau cùng tồn tại trong một chỉnh thể tạo nên sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự
vật hiện tượng với nhau
- Thống nhất giữa các mặt đối lập:
+ Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại
+ Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa
cái mới đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn
+ Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập:
+ Chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời. Đấu tranh giữa các mặt đối lập
tuyệt đối.
- Nội dung quy luật
+ Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải quyết
mâu thuẫn đó là động lực của sự vận động, phát triển
+ Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng là tự thân
+ Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên
trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
29.Trải qua hai lần phủ định biện chứng thì sự vật mới hoàn thành chu kỳ phát triển
của nó
- Đây là nhận định sai vì
- Phủ định: Mọi sự vật, hiện tượng đều có quá trình sinh ra, tồn tại, mất đi và được thay thế
bằng sự vật, hiện tượng khác. Phủ định là sự thay thế hình thái tồn tại này bằng hình thái
tồn tại khác của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển.
- Phủ định biện chứng: tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích”
trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với
sự vật hiện tượng cũ.
- Chu kỳ: một khái niệm dùng để chỉ sự lặp lại, sự tuần hoàn của sự vật, hiện tượng trong
quá trình phát triển
- Quy luật phủ định của phủ định: trải qua ít nhất 2 lần phủ định thì sự vật hiện tượng mới
hoàn thành 1 chu kỳ, và dường như lặp lại cái ban đầu trên cơ sở mới cao hơn, tiến bộ
hơn. Do vậy, sự phát triển có tính chất tiến lên không hẳn theo đường thẳng mà theo
đường xoáy ốc
 Như vậy, Số lượng các lần phủ định trong một chu kỳ phát triển có thể nhiều hơn hai, nhưng
ít nhất cũng phải trải qua hai lần mới dẫn đến sự ra đời của sự vật, ht mới hoàn thành được
chu kỳ phát triển
VD: Quá trình vận động, phát triển của xã hội loài người
+ XH chiếm hữu nô lệ ra đời phủ định xã hội nguyên thủy
+ XH phong kiến phủ định chiếm hữu nô lệ
+ XHCN, tư bản phủ định phong kiến…
30. Quy luật phủ định của phủ định vạch ra cách thức chung nhất của sự vận động và
phát triển
- Đây là nhận định sai vì,
- Phủ định : Mọi sự vật, hiện tượng đều có quá trình sinh ra, tồn tại, mất đi và được thay
thế bằng sự vật, hiện tượng khác. Phủ định là sự thay thế hình thái tồn tại này bằng hình
thái tồn tại khác của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển
- Phủ định của phủ định: là cơ sở để kết thúc 1 chu kỳ, là cái dường như lặp lại cái ban đầu
trên cơ sở mới cao hơn, tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố tích cực trong suốt quá trình
phát triển trước đó của sự vật hiện tượng
- Quy luật phủ định của phủ định: trải qua ít nhất 2 lần phủ định thì sự vật hiện tượng mới
hoàn thành 1 chu kỳ, và dường như lặp lại cái ban đầu trên cơ sở mới cao hơn, tiến bộ
hơn. Do vậy, sự phát triển có tính chất tiến lên không hẳn theo đường thẳng mà theo
đường xoáy ốc
- Về mặt ý nghĩa phương pháp luận, quy luật này chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận
động của sự vật, hiện tượng; sự thống nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát
triển; sau khi đã trải qua các mắt xích chuyển hóa, có thể xác định được kết quả cuối
cùng của sự phát triển.
 Như vậy quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển vì nó phản
ánh quá trình mà sự vật, hiện tượng chuyển từ cái cũ sang cái mới, từ cái thấp đến cái cao, từ
cái đơn giản đến cái phức tạp. Vậy nên quy luật phủ định của phủ định ko chỉ ra cách thức
của sự phát triển mà sẽ do quy luật lượng đổi chất đổi quy định
31.Mâu thuẫn biện chứng, bước nhảy, phủ định biện chứng là những phạm trù triết
học giống nhau
- Đây là nhận định SAI. Bởi vì:
 Về mâu thuẫn biện chứng:
- Mâu thuẫn biện chứng dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu
tranh, vừa đòi hỏi, vừa loai trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập
- VD: Trong quá trình xây dựng nền kinh tế tri thức, chúng ta còn vấpphải những khó khăn
trở ngại. Bên cạnh những cá nhân vẫn luôn luôn phấn đấu vươn lên thì vẫn còn những cá
nhân là những người biếng nhác hay những thành phần bất hảo
 Về bước nhảy:
- Bước nhảy: là sự chuyển hóa về chất của sự vật do những sự hay đổi về lượng gây nên.
VD: Sự chuyển hóa từ nước lỏng thành hơi nước là một bước nhảy. Có bước nhảy này là
do nước lỏng có sự thay đổi về nhiệt độ và đạt đến 100 độ C
 Về phủ định biện chứng:
- Khái niệm “phủ định”:Mọi sự vật, hiện tượng đều có quá trình sinh ra, tồn tại, mất đi và
được thay thế bằng sự vật, hiện tượng khác. Phủ định là sự thay thế hình thái tồn tại này
bằng hình thái tồn tại khác của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển.
- Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích”
trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với
sự vật hiện tượng cũ
VD: cái mầm ra đời từ cái hạt; sự ra đời của nó là sự phủ định biện chứng đối với cái hạt,
nhờ đó giống loài này tiếp tục quá trình sinh tồn và phát triển.

32.Sự phát triển dường như lặp lại, nhưng trên cơ sở mới cao hơn là đặc điểm quan
trọng nhất của quy luật phủ định của phủ định
- Đây là nhận định đúng vì
- Phủ định: Mọi sự vật, hiện tượng đều có quá trình sinh ra, tồn tại, mất đi và được thay thế
bằng sự vật, hiện tượng khác. Phủ định là sự thay thế hình thái tồn tại này bằng hình thái
tồn tại khác của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển.
- Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích”
trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với
sự vật hiện tượng cũ
- Quy luật phủ định của phủ định: trải qua ít nhất 2 lần phủ định thì sự vật hiện tượng mới
hoàn thành 1 chu kỳ, và dường như lặp lại cái ban đầu trên cơ sở mới cao hơn, tiến bộ
hơn. Do vậy, sự phát triển có tính chất tiến lên không hẳn theo đường thẳng mà theo
đường xoáy ốc
- Quy luật phủ định của phủ định phản ánh mối liên hệ, sự kế thừa thông qua khâu trung
gian giữa cái bị phủ định và cái phủ định; do có kế thừa nên phủ định biện chứng không
phải là sự phủ định sạch trơn mà là điều kiện cho sự phát triển, nó lưu giữa nội dung tích
cực của các giai đoạn trước, lặp lại một số đặc điểm chủ yếu của cái ban đầu trên cơ sở
mới cao hơn; do vậy sự phát triển có tính chất tiến lên không hẳn theo đường thẳng, mà
theo đường xoáy ốc.
 Như vậy, sự phát triển dường như lặp lại nhưng trên cơ sở mới cao hơn là đặc điểm quan
trọng nhất của quy luật PĐCPĐ. Mỗi vòng mới của đường xoáy ốc thể hiện trình độ phát
triển cao hơn và sự tiếp nối nhau của đường xoáy ốc thể hiện tính vô tận của sự phát triển từ
thấp đến cao
VD: Hạt thóc cho ra đời cây mạ (đây là phủ định lần 1). Cây mạ cho ra đời cây lúa (đây
là phủ định lần 2). Cây lúa cho ra bông thóc (thóc lại cho ra thóc nhưng lần này không
phải là 1 hạt mà là nhiều hạt)

33.Phủ định biện chứng là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật,
hiện tượng
- Đây là nhận định đúng, vì
- Phủ định là sự thay thế hình thái tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác của sự vật, hiện
tượng trong quá trình phát triển
- Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích”
trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với
sự vật hiện tượng cũ
- Phủ định biện chứng có tính khách quan, nghĩa là sự vật hiện tượng tự phủ định mình do
mâu thuẫn bên trong nó gây ra, là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật
hiện tượng. Bởi vì mâu thuẫn bên trong là động lực của sự phát triển. Khi mâu thuẫn bên
trong đạt đến mức cao điểm, sự vật, hiện tượng sẽ không thể duy trì được hình thái cũ và
chuyển dần sang hình thái mới, tiến bộ hơn. Đó là quá trình phủ định biện chứng, tức là
sự vật, hiện tượng tự thân phủ định hình thái cũ của mình để tồn tại dưới hình thái mới
tiến bộ hơn, hoàn bị hơn so với hình thái cũ. Phủ định biện chứng không phải là sự phủ
định hoàn toàn, mà là sự kế thừa, bảo tồn và phát huy những yếu tố tích cực của sự vật cũ
trong hình thái mới.
 Do vậy, phủ định biện chứng là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật hiện
tượng
VD: sự chuyển hóa từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật, từ chủ nghĩa duy vật siêu
hình sang chủ nghĩa duy vật biện chứng. Sự chuyển hóa này là kết quả của việc giải quyết
mâu thuẫn giữa những thực tiễn mới và những lý luận cũ.
34.Quy luật phủ định của phủ định khái quát khuynh hướng tiến lên của sự vận động
của sự vật, hiện tượng
- Đây là nhận định đúng vì
- Phủ định : Mọi sự vật, hiện tượng đều có quá trình sinh ra, tồn tại, mất đi và được thay
thế bằng sự vật, hiện tượng khác. Phủ định là sự thay thế hình thái tồn tại này bằng hình
thái tồn tại khác của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển
- Phủ định của phủ định: là cơ sở để kết thúc 1 chu kỳ, là cái dường như lặp lại cái ban đầu
trên cơ sở mới cao hơn, tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố tích cực trong suốt quá trình
phát triển trước đó của sự vật hiện tượng
- Quy luật phủ định của phủ định: trải qua ít nhất 2 lần phủ định thì sự vật hiện tượng mới
hoàn thành 1 chu kỳ, và dường như lặp lại cái ban đầu trên cơ sở mới cao hơn, tiến bộ
hơn. Do vậy, sự phát triển có tính chất tiến lên không hẳn theo đường thẳng mà theo
đường xoáy ốc
- Về mặt ý nghĩa phương pháp luận, quy luật này chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận
động của sự vật, hiện tượng: sự phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật, hiện tượng thông qua những chu kỳ phủ
định của phủ định; sự thống nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển; sau
khi đã trải qua các mắt xích chuyển hóa, có thể xác định được kết quả cuối cùng của sự
phát triển.
 Như vậy quy luật phủ dịnh của phủ định đã khái quát khuynh hướng tiến lên của sự vận
động của sự vật, hiện tượng
VD: Vòng đời của con tằm: trứng là sự khẳng định ban đầu – tằm (phủ định lần1) –
nhộng (phủ định lần 2) – ngài (phủ định lần 3) – trứng (phủ định lần 4). Ở đâyvòng đời
của tằm trải qua bốn lần phủ định.
35. Kế thừa biện chứng đối lập hoàn toàn với kế thừa siêu hình
- Đây là nhận định đúng
- Kế thừa biện chứng:
+ Sự vật, hiện tượng mới ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hơp; loại bỏ các
yếu tố gây cản trở cho sự phát triển của sự vật, hiện tướng mới
+ Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đối để phù hợp với sự vật, hiện tượng mới
+ Sự vật, hiện tượng mới có chất giàu có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
+ Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới với cái cũ, giữa nó
và quá khứ của chính nó.
VD: Chủ nghĩa cộng sản là sự phủ định biện chứng của chủ nghĩa tư bản, nó không chỉ
gạt bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của chủ nghĩa tư bản, mà còn giữ lại và cải
tạo những mặt tích cực, tiến bộ của nó, như sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự hợp
tác hóa của lao động, sự khoa học hóa của sản xuất và quản lý
- Kế thừa siêu hình: Giữ lại nguyên si những gì bản thân nó đã có ở giai đoạn phát triển
trước; ko tự mình rủ bỏ những yếu tố lạc hậu hết thời, ko còn phù hợp; thậm chí còn
ngáng đường, ngăn cản sự phát triển của chính nó, của đối tượng mới.
VD: pp học tập ở cấp 3 khác với pp học tập ở đại học: cấp 3 – thầy cô giảng giải kiến
thức vào thẳng trọng tâm, học sinh tiếp thu, phải học bài cũ, được giới hạn, cho đề cương
trước khi thi….; còn đh thì giảng viên truyền thụ kiến thức, học sinh phải tự học là chính,
ko được đôn đốc học tập, giới hạn hay cho đề cương trước thi…
 Như vậy, kế thừa biện chứng và kế thừa siêu hình đối lập nhau về nguồn gốc, cơ chế, hình
thức và kết quả
36. Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ
động sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử-cụ thể.
- Đây là nhận định đúng, vì
- Theo triết học Mác – leenin, nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc
người  thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng nhận thức của con
người
- Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển  là quá trình ko chỉ
nhận thức 1 lần là xong mà có phát triển, bổ sung và hoàn thiện
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể và khách thể trên cơ sở hoạt
động thực tiễn của con người  chủ thể nhận thức là con người có tính lịch sử - xã hội và
bị giới hạn bởi điều kiện lịch sử có tính chất lịch sử - xã hội cụ thể; khách thể ko chỉ là
vật chất mà còn là tinh thần, mang tính lịch sử - xã hội và cũng bị hạn chế bởi điều kiện
lịch sử - xã hội
- Bản chất của nhận thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo thế giới vật chất vào bộ óc con
người  Con người không chỉ nhận thức những gì đã có sẵn, mà còn nhận thức những gì
có thể có, những gì cần có, những gì nên có
 Căn cứ vào nguồn gốc và bản chất của nhận thức, có thể thấy nhận thức là quá trình phản
ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động sáng tạo bởi con người trên cơ sở
thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội cụ thể
VD: Nhận thức được sự biến đổi khí hậu bằng cách phản ánh các sự vật, hiện tượng, quy
luật, mối quan hệ, v.v. của thế giới khách quan vào bộ não của chúng ta, nhờ đó chúng ta có
thể biết được các nguyên nhân, hậu quả, giải pháp, v.v. của sự biến đổi khí hậu
37. Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất-cảm tính, có tính lịch sử xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
- Đây là nhận định đúng, vì
- Theo quan điểm của triết học mác- leenin: thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất
– cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ
nhân loại tiến bộ
- Hoạt động vật chất-cảm tính:
+ Những hoạt động vật chất của con người cảm giác được
+ những hoạt động mà con người phải sử dụng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác
động và các đối tượng vật chất để làm biến đổi chúng.
VD: Sản xuất vật chất
- Hoạt động mang tính lịch sử-xã hội: thực tiễn là hoạt động chỉ diễn ra trong xã hội
- Trong hoạt động thực tiễn, con người truyền lại cho nhau những kinh nghiệm từ thế hệ
này sang thế hệ khác =>Hoạt động thực tiễn luôn bị giới hạn bởi những điều kiện lịch sử-
xã hội cụ thể
VD:
 Hoạt động sản xuất vật chất: hoạt động của các công nhân trong nhà máy sản xuất
 Hoạt động chính trị-xã hội: Bầu cử đại biểu quốc hội
 Hoạt động thực nghiệm khoa học: Nghiên cứu thí nghiệm ra vắc-xin
- Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con
người: hoạt động có tính tự giác cao của con người khác với hoạt động bản năng thụ động
thích nghi của động vật.
VD: Tích cực tham gia dọn vệ sinh nơi công cộng
38.Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất để kiểm tra nhận thức của con người
- Đây là nhận định đúng vì
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất-cảm tính, có tính lịch sử-xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
- Tri thức của con người là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh
đúng hoặc không đúng hiện thực. Không thể lấy tri thức để kiểm tra tri thức, cũng không
thể lấy sự tự nhiên, hay sự tán thành của số đông hoặc sự có lợi, có ích để kiểm tra sự
đúng, sai của tri thức.
- Theo triết học Mác-lênin, thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân
lý, bác bỏ sai lầm. Bởi lẽ, chỉ có thực tiễn mới có thể vật chất hoá được tri thức, hiện thực
hoá được tư tưởng, qua đó mới khẳng định được chân lý hoặc phủ định một sai lầm nào
đó.
VD: Nếu như ngày xưa thì chỉ cần bằng đại học loại giỏi hay khá thì đã có thể có những
công việc tốt và lương cao. Còn với hoàn cảnh ngày nay thì không chỉ cần bằng đại học
loại giỏi mà còn cần những kỹ năng mềm thiết yếu: tiếng anh, thuyết trình… thì công
việc mà chúng ta kiếm được mới được gọi là tốt. Cụ thể như: sinh viên luật thì tấm bằng
đại học không phải tất cả mà còn chứng chỉ tiếng anh, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tin học
văn phòng, kỹ năng phản biện,..
39. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra nhận thức vừa mang tính tuyệt đối, vừa mang tính
tương đối.
- Đây là nhận định đúng, vì
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất-cảm tính, có tính lịch sử-xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng
tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể.
- Tính tuyệt đối của thực tiễn với tư cách là tiêu chuẩn chân lý thể hiện ở chỗ, thực tiễn là
tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý. Không thể lấy tri thức để kiểm tra tri
thức, cững không thể lấy sựu hiển nhiên hay sự tán thành của số đông hoặc sự có lợi, có
ích để kiểm tra sự đúng sai của tri thức.
VD: Qua thực nghiệm rất nhiều lần thì nhà bác học Galilê tìm ra định luật về sức cảncủa
không khí; Nước sôi ở 100 độ với điều kiện áp suất là 1 atm còn với điều kiện khác thì
chưa chắc
- Tính tương đối của thực tiễn với tư cách là tiêu chuẩn chân lý thể hiện ở chỗ thực tiễn có
quá trình vận động, biến đổi, phát triển.
VD: Nếu như ngày xưa thì chỉ cần bằng đại học loại giỏi hay khá thì đã có thể có những
công việc tốt và lương cao. Còn với hoàn cảnh ngày nay thì không chỉ cần bằng đại học
loại giỏi mà còn cần những kỹ năng mềm thiết yếu: tiếng anh, thuyết trình… thì công
việc mà chúng ta kiếm được mới được gọi là tốt. Cụ thể như: sinh viên luật thì tấm bằng
đại học không phải tất cả mà còn chứng chỉ tiếng anh, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tin học
văn phòng, kỹ năng phản biện,..
40 Thực tiễn có vai trò to lớn đối với nhận thức của con người
ĐÚNG. Bởi vì:
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất-cảm tính, có tính lịch sử-xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng
tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhân thức
 Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhân thức, vì
thế nó luôn thúc đẩy cho sự ra đời của các ngành khoa học; rèn luyện các giác quan của
con người, làm cho chúng phát triển tinh tế hơn, hoàn thiện hơn
 Thực tiễn chính là nền tảng, cơ sở để nhận thức của con người nảy sinh, tồn tại, phát
triển. Không những vậy, thực tiễn còn là động lực thúc đẩy nhận thức phát triển
VD: trong nền sản xuất hiện đại đòi hỏi phải có sự tính toán của các con số lớn, dẫn đến
máy tính ra đời
 Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực
tiễn
+ Mọi tri thứ khoa học-kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa khi được áp dụng vào đời
sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.
VD: Để chống lại Covid 19, nhiều nước đã nghiên cứu sản xuất ra vaccine chống bệnh
này.
 Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
+ Theo Mác-Lênin, thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý. Dựa
vào thực tiễn, người ta có thể chứng minh, kiểm nghiệm chân lý bởi chỉ có thực tiễn mới
có thể vật chất hóa được tri thức, hiện thực hóa được tư tưởng qua đó mới khẳng định
được chân lý hoặc phủ định một sai lầm nào đó.
VD: Nhà bác học Galile tìm ra định luật về sức cản của không khí.
 Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, chúng ta nhận thấy cần phải quán triệt quan
điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động.
40.Chân lý chỉ mang tính khách quan và tính cụ thể.
SAI. Bởi vì:
- Chân lý là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất-cảm tính, có tính lịch sử-xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
- Các tính chất của chân lý:
 Tính khách quan:
+ Chân lý là tri thức chứ không phải bản thân hiện thực khách quan, nhưng tri thức đó
phải phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm kiệm là đúng
+ V.I.Lênin nhấn mạnh: “Thừa nhận chân lý khách quan, tức là chân lý không phụ thuộc
vào con người và loài người” chỉ phụ thuộc vào thực tại khách quan.
VD: Sự phù hợp giữa quan niệm “trái đất có hình cầu chứ không phải hình vuông”
 Tính tương đối và tính tuyệt đối
+ Tính tương đối của chân lý thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lý đúng nhưng chưa
hoàn toàn đầy đủ, nó mới phản ánh đúng một mặt, một bộ phân nào đó của hiện thực
khách quan trong những điều kiện giới hạn xác định
VD: Cây luôn có hoa, vì sẽ có những loại cây không có hoa, như cây rêu, cây dương xỉ.
+ Tính tuyệt đối của chân lý thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lý phản ánh đầy đủ,
toàn diện hiện thực khách quan ở một giai đoạn lịch sử cụ thể xác định.
VD: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”
 Tính cụ thể:
+ Không có chân lý trừu tượng, chung chung, chân lý luôn là cụ thể bởi lẽ, chân lý là tri
thức phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm.
VD: “Định luật về sức cản của không khí

III. CHƯƠNG 3
1. Đặc trung chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa người lao động và công cụ
lao động.
- Đây là nhận định đúng, vì
- Lực lượng sản xuất: sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản
xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu
cầu của con người và xã hội
- Người lao động: là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực
sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của XH
- Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử dụng để tác
động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng, tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu
cầu của con người và xã hội
- Đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa người lao động và công cụ
lao động:
+ Người lao động:
 Là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định: người lao động là chủ thể sáng tạo và
sử dụng công cụ lao động
 Trong quá trình lao động, người lao động ko chỉ sáng tạo ra giá trị bù đắp hao phí
lao động mà còn sáng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bỏ ra ban đầu
 Người lao động là nguồn gốc của mọi sáng tạo trong sản xuất vật chất, nguồn gốc
của sự phát triển sản xuất.
+ Công cụ lao động: là yếu tố cơ bản, quan trọng ko thể thiếu, đặc biệt trình độ phát triển
của công cụ lao động là nhân tố quyết định năng suất lao động xã hội.
 Mối quan hệ giữa người lao động và công cụ lao động là đặc trưng chủ yếu của lực
lượng sản xuất vì nó quyết định đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả
kinh tế và sự phát triển của nền sản xuất
VD: sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong thời đại hiện đại.
ICT là một công cụ lao động hiệu quả, giúp tăng năng suất, chất lượng và sáng tạo của người
lao động, còn người lao động là chủ thể sáng tạo và sử dụng công cụ lao động từ đó tạo ra giá
trị

2. Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
- Đây là nhận định đúng, vì
- Lực lượng sản xuất: sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản
xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu
cầu của con người và xã hội
- Thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, khoa học đã trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp:
+ Khoa học sản xuất ra của cải, hàng hóa đặc biệt: những phát minh sáng chế, những bí
mật công nghệ,…  nguyên nhân của mọi sự biến đổi trong lực lượng sản xuất
+ Khoảng cách từ phát minh sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất đã được rút ngắn 
năng suất lao động và của cải xã hội tăng nhanh
+ Khoa học kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, những yêu cầu do sản xuất đặt ra, “vượt
trước”, thâm nhập vào các yếu tố sản xuất  mắt khâu của quá trình sản xuất
+ “Vật hóa” người lao động, đối tượng lao động và công cụ lao động
 Sự phát triển của khoa học kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người.
VD: Công nghệ sinh học đã tạo ra các phương pháp sinh dược mới, như sử dụng các tế
bào gốc, các kháng thể đơn dòng, các vaccine sinh học và các phương pháp kỹ thuật gen.
Các phương pháp sinh dược đã giúp phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh tật
nguy hiểm, cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống của con người.

3. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là
quy luật cơ bản nhất chi phối sự vận động và phát triển xã hội.
- Đây là nhận định đúng; vì
- Quan hệ sản xuất: tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất
- Lực lượng sản xuất: : sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản
xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu
cầu của con người và xã hội
- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: LLSX
và QHSX là 2 mặt của phương thức sản xuất có tác động biện chứng, trong đó lực lượng
sản xuất quyết định QHSX, còn QHSX tác động trở lại đối với LLSX:
- LLSX quyết định QHSX:
+ Tương ứng với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất tất yếu đòi hỏi phải thiết
lập một QHSX phù hợp với trình độ đó trên cả 3 mặt của nó
+ Do yêu cầu phát triển khách quan của sản xuất vật chất, LLSX luôn luôn vận động và
phát triển lên trình độ cao hơn bắt buộc QHSX cũng phải biến đổi cho phù hợp, tạo động
lực cho LLSX tiếp tục phát triển
+ LLSX thường phát triển nhanh hơn còn QHSX thường chậm thay đổi hơn. Sự phát
triển của LLSX đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn gây gắt với QHSX hiện có làm
xuất hiện yêu cầu phải phá bỏ QHSX lỗi thời so với trình độ của nó, thay thế bằng 1
QHSX mới phù hợp
- QHSX tác động trở lại LLSX:
+ QHSX là hình thức xã hội mà LLSX dựa vào đó để phát triển: QHSX quy định mục
đích, cách thức sản xuất và phân phối sản phẩm lao động, trực tiếp ảnh hưởng tới thái độ
của người lao động, tới năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến
công cụ lao động
+ Sự tác động của QHSX đối với LLSX theo 2 hướng: thúc đẩy khi QHSX phù hợp; hoặc
kìm hãm khi QHSX ko phù hợp. Sự kìm hãm có thể do QHSX lạc hậu hơn hoặc có những
yếu tố vượt trước trình độ của LLSX hiện có
 Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội
VD: sự biến đổi của xã hội từ chế độ phong kiến sang chế độ tư bản chủ nghĩa ở châu Âu.
Trong quá trình này, LLSX đã có những bước tiến lớn nhờ vào sự phát triển của công nghiệp
hóa, khoa học kỹ thuật, thương mại và đô thị hóa. Những thay đổi này đã tạo ra những mâu
thuẫn với QHSX phong kiến, dựa trên sự chi phối của quý tộc, giáo hội và quân chủ. QHSX
phong kiến đã trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của LLSX và đòi hỏi sự thay thế
bằng một QHSX mới, phù hợp với trình độ của LLSX. QHSX mới này là QHSX tư bản chủ
nghĩa, dựa trên sự chi phối của giai cấp tư sản, sự tự do kinh doanh, sự cạnh tranh thị trường
và sự tôn trọng quyền cá nhân
4. Sự ra đời, nội dung và tính chất của một kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử do lực
lượng sản xuất quyết định.
- Đây là nhận định đúng, vì
- Quan hệ sản xuất: tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất
- Lực lượng sản xuất: : sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản
xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu
cầu của con người và xã hội
- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: LLSX
và QHSX là 2 mặt của phương thức sản xuất có tác động biện chứng, trong đó lực lượng
sản xuất quyết định QHSX, còn QHSX tác động trở lại đối với LLSX:
- LLSX quyết định QHSX:
+ Tương ứng với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất tất yếu đòi hỏi phải thiết
lập một QHSX phù hợp với trình độ đó trên cả 3 mặt của nó
+ Do yêu cầu phát triển khách quan của sản xuất vật chất, LLSX luôn luôn vận động và
phát triển lên trình độ cao hơn bắt buộc QHSX cũng phải biến đổi cho phù hợp, tạo động
lực cho LLSX tiếp tục phát triển
+ LLSX thường phát triển nhanh hơn còn QHSX thường chậm thay đổi hơn. Sự phát
triển của LLSX đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn gây gắt với QHSX hiện có làm
xuất hiện yêu cầu phải phá bỏ QHSX lỗi thời so với trình độ của nó, thay thế bằng 1
QHSX mới phù hợp
 Do vậy, lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới trong
lịch sử, quyết định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất
5. Sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất nói lên vai trò quyết định của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.
- Đây là nhận định sai vì
- Quan hệ sản xuất: tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất
- Lực lượng sản xuất: : sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản
xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu
cầu của con người và xã hội
- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: LLSX
và QHSX là 2 mặt của phương thức sản xuất có tác động biện chứng, trong đó lực lượng
sản xuất quyết định QHSX, còn QHSX tác động trở lại đối với LLSX:
- LLSX quyết định QHSX:
+ Tương ứng với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất tất yếu đòi hỏi phải thiết
lập một QHSX phù hợp với trình độ đó trên cả 3 mặt của nó
+ Do yêu cầu phát triển khách quan của sản xuất vật chất, LLSX luôn luôn vận động và
phát triển lên trình độ cao hơn bắt buộc QHSX cũng phải biến đổi cho phù hợp, tạo động
lực cho LLSX tiếp tục phát triển
+ LLSX thường phát triển nhanh hơn còn QHSX thường chậm thay đổi hơn. Sự phát
triển của LLSX đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn gây gắt với QHSX hiện có làm
xuất hiện yêu cầu phải phá bỏ QHSX lỗi thời so với trình độ của nó, thay thế bằng 1
QHSX mới phù hợp
- QHSX tác động trở lại LLSX:
+ QHSX là hình thức xã hội mà LLSX dựa vào đó để phát triển: QHSX quy định mục
đích, cách thức sản xuất và phân phối sản phẩm lao động, trực tiếp ảnh hưởng tới thái độ
của người lao động, tới năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến
công cụ lao động
+ Sự tác động của QHSX đối với LLSX theo 2 hướng: thúc đẩy khi QHSX phù hợp; hoặc
kìm hãm khi QHSX ko phù hợp. Sự kìm hãm có thể do QHSX lạc hậu hơn hoặc có những
yếu tố vượt trước trình độ của LLSX hiện có
 Như vậy, LLSX mới có vai trò quyết định đối với QHSX, còn QHSX thì có sự tác động trở
lại LLSX
6. Kiến trúc thượng tầng trong một số trường hợp nhất định có thể quyết định cơ sở hạ
tầng đã sản sinh ra nó.
- Đây là nhận định sai, vì
- Cơ sở hạ tầng: dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ xã hội hợp thành cơ cấu kinh tế của 1
xã hội nhất định
- Kiến trúc thượng tầng: dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội
cùng với những thiết chế xã hội tương ứng và mối quan hệ nội tại giữa chúng được hình
thành trên 1 cơ sở hạ tầng nhất định
- Quy luật biện chứng giữa CSHT và KTTT: CSHT và KTTT là 2 phương diện của đời
sống xã hội: Kinh tế & Chính trị. Chúng có tác động biện chứng lẫn nhau, trong đó
CSHT quyết định KTTT và KTTT tác động trở lại CSHT
- CSHT quyết định KTTT:
+ Một CSHT nhất định thì sinh ra một KTTT tương ứng với nó, có tác dụng bảo vệ nó,
QHSX thống trị sẽ sinh ra KTTT nhằm duy trì nó, do đó giai cấp nào thống trị về mặt
kinh tế thì đồng thời cũng thống trị đời sống chính trị
+ Những biến đổi căn bản trong CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn tới sự biến đổi căn bản
trong KTTT. CSHT cũ mất đi thì KTTT do nó sinh ra cũng mất theo. Khi CSHT mới ra
đời thì KTTT mới phù hợp với nó cũng xuất hiện
- KTTT có tính độc lập tương đối và tác động trở lại CSHT
+ KTTT đấu tranh chống lại CSHT cũ, củng cố, bảo vệ, duy trì và phát triển CSHT đã
sinh ra nó với vai trò đặc biệt của nhà nước – bộ máy bạo lực tập trung của giai cấp thống
trị
+ Qúa trình biến đổi của KTTT tác động tới CSHT theo 2 hướng: thúc đẩy sự phát triển
khi phù hợp; kìm hãm khi không phù hợp
+ KTTT do CSHT quyết định nhưng KTTT mới vẫn kế thừa các yếu tố của KTTT cũ. Do
đó, khi CSHT đã thay đổi, có những bộ phận trong KTTT mới ko mất đi ngay
 Như vậy, CSHT có vai trò quyết định KTTT, còn KTTT có sự tác động trở lại CSHT
7. Cơ sở hạ tầng không chỉ quyết định nguồn gốc, mà còn quyết định cơ cấu, tính chất và
sự vận động, phát triển của kiến trúc thượng tầng.
- Đây là nhận định đúng, vì
- Cơ sở hạ tầng: dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ xã hội hợp thành cơ cấu kinh tế của 1
xã hội nhất định
- Kiến trúc thượng tầng: dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội
cùng với những thiết chế xã hội tương ứng và mối quan hệ nội tại giữa chúng được hình
thành trên 1 cơ sở hạ tầng nhất định
- Quy luật biện chứng giữa CSHT và KTTT: CSHT và KTTT là 2 phương diện của đời
sống xã hội: Kinh tế & Chính trị. Chúng có tác động biện chứng lẫn nhau, trong đó
CSHT quyết định KTTT và KTTT tác động trở lại CSHT
- CSHT quyết định KTTT:
+ Một CSHT nhất định thì sinh ra một KTTT tương ứng với nó, có tác dụng bảo vệ nó,
QHSX thống trị sẽ sinh ra KTTT nhằm duy trì nó, do đó giai cấp nào thống trị về mặt
kinh tế thì đồng thời cũng thống trị đời sống chính trị
+ Những biến đổi căn bản trong CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn tới sự biến đổi căn bản
trong KTTT. CSHT cũ mất đi thì KTTT do nó sinh ra cũng mất theo. Khi CSHT mới ra
đời thì KTTT mới phù hợp với nó cũng xuất hiện
 Như vậy, CSHT với tư cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội sẽ quyết định kiểu KTTT
của xã hội ấy – tức là ko chỉ quyết định nguồn gốc mà còn quyết định đến cơ cấu, tính chất,
và sự vận động, phát triển của KTTT
8. Phạm trù hình thái kinh tế-xã hội bao gồm hai yếu tố cơ bản là lực lượng sản xuất và cơ
sở hạ tầng của xã hội.
- Đây là nhận định sai
- Hình thái kinh tế - xã hội: là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa DVLS dùng để chỉ xã hội
ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với 1 kiểu QHSX đặc trưng cho XH đó, phù hợp với 1
trình độ nhất định của LLSX và 1 KTTT tương ứng được xây dựng trên những QHSX hiện

- Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất
định, bao gồm 3 yếu tố cơ bản, phổ biến:
+ Lực lượng sản xuất – nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan để phân biệt
các thời đại kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến cùng quyết định sự vận động, phát triển
của hình thái kinh tế - xã hội
+ Quan hệ sản xuất ( cơ sở hạ tầng) – quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết
định mọi quan hệ xã hội, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản chất
các chế độ xã hội khác nhau
+ Kiến trúc thượng tần – sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong lĩnh
vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội
 Như vậy, phạm trù hình thái kinh tế - xã hội ko chỉ bao gồm 2 yếu tố cơ bản là LLSX và QHSX
( CSHT) mà còn bao gồm yếu tố thứ 3 là KTTT
9. Sự phát triển của lực lượng sản xuất là nhân tố quyết định sự vận động, phát triển của
các hình thái kinh tế-xã hội.
- Đây là nhận định đúng, vì:
- Lực lượng sản xuất: sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản
xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu
cầu của con người và xã hội
- Hình thái kinh tế - xã hội: là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa DVLS dùng để chỉ xã hội
ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với 1 kiểu QHSX đặc trưng cho XH đó, phù hợp với 1
trình độ nhất định của LLSX và 1 KTTT tương ứng được xây dựng trên những QHSX hiện

- Sự phát triển của lực lượng sản xuất xét đến cùng là yếu tố quyết định sự vận động và
phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội
+ Mỗi sự phát triển của LLSX đều tạo ra khả năng, điều kiện và đặt ra yêu cầu khách
quan cho sự biến đổi của QHSX
+ Khi LLSX phát triển về chất, đòi hỏi phải xóa bỏ QHSX cũ và thiết lập QHSX mới về chất
 tất yếu dẫn đến sự biến đổi về chất của CSHT
+ Khi CSHT biến đổi về chất dẫn đến sự biến đổi, phát triển căn bản của KTTT  HTKT-
XH cũ mất đi, HTKT-XH mới tiến bộ hơn ra đời
 Như vây, có thể thấy sự phát triển của LLSX là nhân tố quyết định sự vận động, phát triển
của các hình thái kinh tế - xã hội
10.Sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội là một quá tình lịch sử-tự nhiên.
- Đây là nhận định đúng, vì
- Hình thái kinh tế - xã hội: là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa DVLS dùng để chỉ xã hội
ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với 1 kiểu QHSX đặc trưng cho XH đó, phù hợp với 1
trình độ nhất định của LLSX và 1 KTTT tương ứng được xây dựng trên những QHSX hiện

- Quá trình lịch sử tự nhiên:
+ Ba yếu tố cơ bản: LLSX, QHSX,KTTT tác động biện chứng tại nên sự vận động, phát
triển của lịch sử xã hội loài người mà nguồn gốc sâu xa bắt đầu từ sự phát triển của LLSX
+ Thông qua sự tác động tổng hợp của 2 quy luật cơ bản là quy luật QHSX phù hợp với
trình độ của LLSX và quy luật về MQH biện chứng giữa CSHT& KTTT
- Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên vì 2 lí do:
+ Diễn ra theo quy luật khách quan, ko phụ thuộc vào ý chí chủ quan
+ Tùy theo điều kiện, khả năng, đặc điểm, nhu cầu mà có thể lựa chọn con dường phát
triển : tuần tự hay rút ngắn
VD: Mỹ: rút ngắn từ CHNL  TBCN…
11.Học thuyết hình thái kinh tế-xã hội là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát
triển đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam.
- Đây là nhận định đúng, vì
- Hình thái kinh tế - xã hội: là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa DVLS dùng để chỉ xã hội
ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với 1 kiểu QHSX đặc trưng cho XH đó, phù hợp với 1
trình độ nhất định của LLSX và 1 KTTT tương ứng được xây dựng trên những QHSX hiện

- Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát
triển đi lên CNXH của VN:
+ Nhận thức được những đặc điểm, mâu thuẫn, những xu hướng và những yêu cầu của
hình thái kinh tế - xã hội có khả năng và điều kiện để thực hiện ở nước ta
+ Xác định được những mục tiêu, phương tiện và biện pháp để chuyển đổi từ hình thái
kinh tế - xã hội này lên hình thái kinh tế- xã hội cao hơn
+ Cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học trong quán triệt quan điểm đường lối của
Đảng Cộng sản VN. Đồng thời là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học và cách mạng
trong đấu tranh bác bỏ những quan điểm thù địch, sai trái, phiến diện về xã hội
+ Nhận thức được những điều kiện, những khó khăn và thách thức trong quá trình phát
triển xã hội, đồng thời giúp ta tìm ra những giải pháp sáng tạo, phù hợp với thực tiễn và
định hướng của Đảng và Nhà nước.
12. Theo quan điểm duy vật lịch sử, tồn tại xã hội và ý thức xã hội có mối quan hệ biện
chứng
- Đây là nhận định đúng, vì:
- Tồn tại xã hội: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã
hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định
- Ý thức xã hội: dùng để chỉ các mặt, các bộ phận khác nhau của lĩnh vực tinh thần xã hội
như quan điểm, tư tưởng tình cảm,tâm trạng, truyền thống… của cộng đồng xã hội, mà
những bộ phận này nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai
đoạn phát triển nhất định
- Tồn tại xã hội và ý thức xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó tồn tại xã
hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội tương đối độc lập và tác động trở lại tồn tại
xã hội
+ TTXH quyết định YTXH:
 Cơ sở xuất phát: đời sống tinh thần của xã hội được hình thành và phát triển trên
cơ sở của đời sống vật chất nên ko thể tìm được nguồn gốc trong bản thân đời
sống tinh thần  lấy đời sống hiện thực giải thích cho đời sống tinh thần
 Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế đó
 Khi tồn tại xã hội ( đặc biệt là phương thức sản xuất vật chất) thay đổi sẽ dẫn đến
sự biến đổi của ý thức xã hội
 Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, phát
triển hình thái của ý thức xã hội

+ YTXH độc lập tương đối và tác động trở lại TTXH

 YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH: do TTXH thường biến đổi nhanh, tính bảo
thủ của một số hình thái YTXH, YTXH mang tính giai cấp
 YTXH có thể vượt trước TTXH: tư tưởng khoa học có thể vượt trước, dự báo sự
phát triển của TTXH ( xuất phát từ TTXH); tư tưởng vượt trước là phản khoa học
( xuất phát từ ý chí chủ quan
 Tính kế thừa trong sự phát triển của YTXH: YTXH mới trước hết phản ánh TTXH
đương thời, YTXH mới còn tiếp thu cả YTXH cũ
 Sự tác động trở lại giữa các hình thái YTXH: các hình thái YTXH đều có nguồn gốc
từ TTXH, mỗi hình thái YTXH khác nhau đều có hình thức phản ánh, phương diện
phản ánh nên không thể thay thế nhau
 YTXH tác động trở lại TTXH: tư tưởng chính sách tiến bộ, cách mạng, phản ánh
đúng hiện thức khách quan thúc đẩy xã hội phát triển và ngược lại
 Như vậy, TTXH và YTXH có mối quan hệ biện chứng tác động lẫn nhau
13.Ý thức xã hội có tính độc lập vừa tương đối, vừa tuyệt đối trong mối quan hệ với tồn
tại xã hội.
- Đây là nhận định sai, vì
- Ý thức xã hội: dùng để chỉ các mặt, các bộ phận khác nhau của lĩnh vực tinh thần xã hội
như quan điểm, tư tưởng tình cảm,tâm trạng, truyền thống… của cộng đồng xã hội, mà
những bộ phận này nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai
đoạn phát triển nhất định
- YTXH độc lập tương đối và tác động trở lại TTXH
+ YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH: do TTXH thường biến đổi nhanh, tính bảo thủ
của một số hình thái YTXH, YTXH mang tính giai cấp
+ YTXH có thể vượt trước TTXH: tư tưởng khoa học có thể vượt trước, dự báo sự phát
triển của TTXH ( xuất phát từ TTXH); tư tưởng vượt trước là phản khoa học ( xuất phát
từ ý chí chủ quan
+ Tính kế thừa trong sự phát triển của YTXH: YTXH mới trước hết phản ánh TTXH đương
thời, YTXH mới còn tiếp thu cả YTXH cũ
+ Sự tác động trở lại giữa các hình thái YTXH: các hình thái YTXH đều có nguồn gốc từ
TTXH, mỗi hình thái YTXH khác nhau đều có hình thức phản ánh, phương diện phản ánh
nên không thể thay thế nhau
+ YTXH tác động trở lại TTXH: tư tưởng chính sách tiến bộ, cách mạng, phản ánh đúng
hiện thức khách quan thúc đẩy xã hội phát triển và ngược lại
 Do đó, YTXH có tính độc lập tương đối so với TTXH chứ không phải là sự độc lập tuyệt đối
với TTXH vì suy cho cùng TTXH là cơ sở hình thành và phát triển của YTXH
VD: ngày nay, xã hội tuy đã phát triển nhưng các tư tưởng có từ thời phong kiến như “
trọng nam khinh nữ’, “ gia trưởng”, “ mê tín” vẫn còn tồn tại
14.Tồn tại xã hội và ý thức xã hội thuộc lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội.
- Đây là nhận định sai vì
- Tồn tại xã hội: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã
hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định
VD: phương thức kỹ thuật canh nông lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành điều kiện sản
xuất vật chất truyền thống của người việt nam
+ Kết cấu của TTXH: phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý,
dân số và mật độ dân số
 Tồn tại xã hội thuộc lĩnh vực vật chất của đời sống xã hội
- Ý thức xã hội: dùng để chỉ các mặt, các bộ phận khác nhau của lĩnh vực tinh thần xã hội
như quan điểm, tư tưởng tình cảm,tâm trạng, truyền thống… của cộng đồng xã hội, mà
những bộ phận này nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai
đoạn phát triển nhất định
+ Kết cấu: ý thức thông thường, ý thức lý luận, tâm lý xã hội, hệ tư tưởng…
Vd: truyền thống yêu nước,nhân đạo của dân tộc việt nam
 Ý thức xã hội thuộc lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội
 như vậy, chỉ có ý thức xã hội mới thuộc lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội, còn tồn
tại xã hội thuộc lĩnh vực vật chất của đời sống xã hội
15.Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử và của chính bản
thân con người.
- Đây là nhận định đúng, vì
- Con người là chủ thể của lịch sử:
+ Con người là thực thể xã hội, là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội
+ Con người là chủ thể của lịch sử bởi lao động và sáng tạo là thuộc tính của xã hội tối
cao của con người
 Thông qua hoạt động thực tiễn sáng tạo ra giá trị vật chất tinh thần của xã hội
 “ Sáng tạo ra lịch sử” là bản chất của con người, đó ko phải là sự sáng tạo theo ý
muốn tùy tiện mà phải dựa vào điều kiện do quá khứ, thế hệ trước để lại trong
những hoàn cảnh mới
 Một mặt, tiếp tục hoạt động trên các tiền đề, điều kiện cũ. Một mặt, phải tiến
hành các hoạt động mới của mình để cải biên những điều kiện cũ.
- Con người là sản phẩm của lịch sử
+ Đời sống con người gắn liền, tồn tại và phát triển trong 1 hệ thống MT xác định: điều
kiện tự nhiên- xã hội, vật chất – tinh thần  quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời
sống con người  điều kiện cần thiết, tất yếu
+ Một mặt, con người là bộ phận của giới tự nhiên  phụ thuộc vào tự nhiên, thu nhận
và sử dụng các nguồn lực của tự nhiên, cải biến chúng cho phù hợp với nhu cầu của
mình  Tuân thủ quy luật tự nhiên
+ Con người tồn tại trong môi trường xã hội , MTXH tác động đến con người: trực tiếp,
quyết định, là 1 thực thể xã hội mang bản chất xã hội
- Con người là sản phẩm của chính bản thân con người:
+ Mỗi người có 1 điều kiện, hoàn cảnh khác  Lựa chọn cách sống cách theo đuổi
những lý tưởng, giá trị cuộc sống…  do cá nhân quyết định
+ Phụ thuộc vào nhận thức, thái độ, hành động của mỗi cá nhân
 Như vậy, con người là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử và của chính bản
thân con người
16.Con người là thực thể sinh học-xã hội và bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã
hội
- Đây là nhận định đúng, vì
- Con người là thực thể sinh học – xã hội, luôn giữ vai trò chủ thể trong mọi hoạt động
+ Mặt thực thể sinh học: chịu sự quy định của quy luật sinh học để tồn tại và phát triển
+ Mặt thực thể xã hội: thông qua những sinh hoạt cộng đồng như lao động, giao tiếp,
nhờ đó 1 hệ thống các quan hệ xã hội được thiết lập
- Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
+ Bản chất con người không phải là 1 cái trừu tượng, cố hữu của 1 các nhân riêng biệt,
không có con người trừu tượng, thoát lý hoàn cảnh … Con người là cụ thể
+ Tất cả các quan hệ xã hội đều góp phần hình thành bản chất con người – quyết định
nhất là quan hệ sản xuất
+ Bản chất con người cụ thể là tổng thể các quan hệ xã hội “ vốn có” của con người và
quy định những đặc điểm cơ bản chi phối mọi hành vi của con người đó
+ Con người là 1 thực thể sinh vật – xã hội: thông qua hoạt động thực tiễn và hoạt động
xã hội  làm biến đổi đời sống xã hội và đời sống của họ

You might also like