You are on page 1of 24

A. CÂU LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM.

1. Nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất của Lênin.
 V.I.Lênin đã đưa ra định nghĩa về vật chất như sau: “Vật chất là một phạm
trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
 Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau:
 Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý
thức và không lệ thuộc vào ý thức
 Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem
lại cho con người cảm giác
 Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
 Ý nghĩa phương pháp luận:
 Giải quyết một cách đúng đắn cả hai mặt thuộc vấn đề cơ bản của triết học
trên lập trường của CNDVBC
 Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học đấu tranh
chống CNDT, thuyết không thể biết, CNDVSH và mọi biểu hiện của chúng
 Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật cất trong lĩnh vực xã hội, góp phần
tạo nên nền tảng lý luận khoa học cho việc phân tích các vấn đề của
CNDVLS
 Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt
chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học

2. Khái niệm, nguồn gốc, bản chất ý thức.


 Khái niệm: là một phạm trù được quyết định với phạm trù vật chất, theo đó
ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có
sự cải biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan biện chứng với vật chất (theo
định nghĩa của triết học Mác-Lênin).
 Nguồn gốc của ý thức: ý thức là hình thức phản ánh của một dạng vật chất
đặc biệt có tổ chức cao đó là óc người, là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, ý thức ra đời từ
nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.

a) Nguồn gốc tự nhiên: ý thức được tạo bởi các yếu tố tự nhiên từ ý thức chính
là bộ óc con người và sự hoạt động cùng các mối quan hệ giữa con người với thế
giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo. Trong đó thì thế
giới khách quan có sự tác động tới bộ óc của con người tạo ra khả năng về sự
hình thành ý thức từ con người đối với thế giới khách quan. Tóm lại, ý thức là sự
phản ánh về thế giới khách quan từ bộ não con người.
b) Nguồn gốc xã hội: ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc con
người nhờ lao động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội.
- Lao động: là hoạt động có ý thức, mục đích, có phương pháp của con người
làm biến đổi hiện thực khách quan nhằm đáp ứng những nhu cầu của con người.
Trong quá trình lao động, con người tác động vào thế giới khách quan làm cho
thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những qui luật vận
động của nó, biểu hiện thành những hiện tượng nhất định mà con người có thể
quan sát được. Những hiện tượng ấy, thông qua hoạt động của các giác quan, tác
động vào bộ óc người, thông qua hoạt động của bộ não con người, tạo ra khả
năng hình thành nên những tri thức nói riêng và ý thức nói chung. Có thể nói, sự
ra đời của ý thức chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới khách quan thông qua
quá trình lao động.

- Ngôn ngữ: là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung
ý thức. Vì vậy nếu không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện.
Ngôn ngữ gắn liền với lao động. Do lao động từ thuở sơ khai là lao động tập nên
nên mối quan hệ giữa các thành viên trong lao động nảy sinh ở họ nhu cầu phải
có phương tiện để biểu đạt. Nhu cầu này làm ngôn ngữ nảy sinh và phát triển
ngay trong quá trình lao động. Nhờ ngôn ngữ con người đã không chỉ giao tiếp,
trao đổi mà còn khái quát, tổng kết đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm,
truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Có thể nói, nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát
triển của ý thức là lao động. Sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn
ngữ; đó là hai chất kích thích chủ yếu làm cho bộ óc vượn dần dần chuyển hóa
thành bộ óc người, khiến cho tâm lý động vật dần dần chuyển hóa thành ý thức.

 Bản chất của ý thức: Ý thức là sự phản ánh hiện thức khách quan vào trong
bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo; ý thức là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan.

Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức tức là sự định hướng
tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông tin, xử lý thông tin, lưu giữ thông tin và trên
cơ sở những thông tin đã có nó có thể tạo ra những thông tin mới và phát hiện ý
nghĩa của thông tin được tiếp nhận. Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản
ánh ý thức còn được thể hiện ở quá trình con người tạo ra những giả tưởng, giả
thuyết, huyền thoại,.. trong đời sống tinh thần của mình hoặc khái quát bản chất,
quy luật khách quan, xây dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong các hoạt
động của con người.
Ý thức là quá trình phản ánh đặc biệt thống nhất 3 mặt sau:
- Một là trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Sự trao đổi
này mang tính chất hai chiều, có định hướng, có chọn lọc các thông tin cần thiết.
- Hai là mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
Thực chất, đây là quá trình “sáng tạo lại” hiện thực của ý thức theo nghĩa: mã
hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất.
- Ba là chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức quá trình hiện
thực hóa tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái
thực tại, biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài
hiện thực. Trong giai đoạn này, con người lựa chọn những phương pháp,
phương tiện, công cụ để tác động vào hiện thực khách quan nhằm thực hiện mục
đích của mình.

Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nghĩa là: Ý thức là
hình ảnh về thế giới khách quan, hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cả
về nội dung, cả về hình thức biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên như thế
giới khách quan mà nó đã cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người.

Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Sự ra đời và tồn tại
của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của các
quy luật sinh học mà chủ yếu là của các quy luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp xã
hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định. Với tính năng
động, ý thức đã sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội.

3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu mối quan hệ trên.
Định nghĩa:
 Vật chất: có ở câu 1
 Ý thức: Theo quan điểm của Mác: “Ý thức là sự phản ánh một cách năng
động, sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ óc của con người. Ý thức là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”
a. Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
 Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
Vật chất “sinh ra” ý thức, ý thức chỉ xuất hiện khi loài người xuất hiện và bộ óc
người phát triển. Ý thức còn là kết quả của quá trình phản ánh hiện thực khách
quan, gắn liền với hoạt động lao động và biểu hiện thông qua ngôn ngữ. Do đó,
nêu không có vật chất, cụ thể là các yếu tố như bộ óc người, sự tác động của thế
giới khách quan lên bộ óc người, quá trình phản ánh, lao động và ngôn ngữ thì ý
thức không thể được sinh ra, tồn tại và phát triển.
 Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức
Ý thức là “hình ảnh” của thế giới khách quan cho nên nội dung của nó là kết quả
của sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc của con người trên cơ sở của
thực tiễn.
 Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức
Trên cơ sở của hoạt động thực tiễn, ý thức con người là sự phản ánh một cách tự
giác, tích cực và sáng tạo thế giới khách quan. Do đó, hoạt động thực tiễn, cải
biến thế giới của con người là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức.
 Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
Khi vật chất biến đổi thì sớm hay muộn ý thức cũng sẽ biến đổi theo. Khi đời
sống vật chất thay đổi thì đời sống tinh thần, tư tưởng, tình cảm cũng sẽ thay đổi
theo. Do đó, muốn giải thích một cách đúng đắn các hiện tượng trong đời sống
chính trị, văn hóa phải xuất từ hiện thực sản xuất, từ đời sống kinh tế.
b. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
 Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức có “đời
sống” riêng, quy luật vận động, biến đổi và phát triển không phụ thuộc một
cách máy móc vào vật chất.
Ý thức có thể thay đổi nhanh hoặc chậm hơn so với hiện thực. Thông thường ý
thức thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
 Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động
thực tiễn của con người.
Bản chất ý thức tự nó không thể làm biến đổi hiện thực. Con người luôn phải
dựa trên những tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết những quy luật khách
quan, từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp và ý chí quyết tâm để thực
hiện mục tiêu đã xác định.
 Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo, hướng dẫn con người
trong thực tiễn, nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng
hay sai, thành công hay thất bại.
Sự tác động trở lại của ý thức luôn diễn ra theo hai chiều hướng:
 Tích cực: Khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức có thể dự báo, tiên đoán một
cách chính xác cho hiện thực, từ đó mang lại hiệu quả, thành công trong thực
tiễn
 Tiêu cực: Khi phản ánh sai lệch, xuyên tạc hiện thực từ đó gây ra hậu quả,
tổn thất trong thực tiễn
 Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là
trong thời đại ngày nay.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, vai trò của tri thức khoa học, của tư tưởng chính
trị, tư tưởng nhân văn là hết sức quan trọng
c. Ý nghĩa phương pháp luận: Trong mọi hoạt động thực tiễn đòi con người
phải tôn trọng khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan của ý
thức:
 Tôn trọng khách quan là tôn trọng các quy luật tự nhiên và xã hội, tôn trọng
tính khách quan của vật chất. Có nghĩa là khi xem xét sự vật, hiện tượng cần
đảm bảo tính khách quan của sự vật, hiện tượng đó, không xuyên tạc, bóp
méo sự thật. Đồng thời cần phải tôn trọng và vận dụng theo quy luật khách
quan, lấy thực tế khách quan làm cơ sở cho mọi hoạt động nhận thức và thực
tiễn.
 Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực của ý thức, của
nhân tố con người để nhận thức đúng quy luật khách quan. Đồng thời phải
biết vận dụng quy tắc khách quan trong việc xác định mục tiêu, kế hoạch và
lựa chọn các phương pháp tổ chức hoạt động hiệu quả nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra một cách tốt nhất.
 Khắc phục các bệnh chủ quan duy ý chí, thái độ tiêu cực, bảo thủ, thụ động, ỷ
lại…
d. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức vào thực tiễn
ở nước ta hiện nay
Từ lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và
ý thức cũng như đúc rút kinh nghiệm thành công và thất bại trong quá trình lãnh
đạo cách mạng, Đảng ta đã rút ra được bài học quan trọng là “mọi đường lối,
chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế và tôn trọng các quy luật khách
quan”.
Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà
nước. Với chủ trương luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và
hành động theo quy luật khách quan của Đảng ta, chúng ta đã đạt được một số
thành tựu to lớn. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn tồn tại các thiếu sót đặc biệt ở khâu
hành động.
4. Nội Dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu các nguyên lý này.
• Mối liên hệ phổ biến là chỉ sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng
trong thế giới khách quan.

Tính khách quan của mối liên hệ biểu hiện: các mối liên hệ là vốn có của mọi
sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
Tính phổ biến của mối liên hệ biểu hiện: bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào, ở
bất kỳ không gian nào và ở bất kỳ thời gian nào cũng có mối liên hệ với những
sự vật, hiện tượng khác. Ngay trong cùng một sự vật, hiện tượng thì bất kỳ một
thành phần nào, một yếu tố nào cũng có mối liên hệ với những thành phần,
những yếu tố khác.

Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ biểu hiện: sự vật khác nhau, hiện
tượng khác nhau, không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên hệ
biểu hiện khác nhau. Có thể chia các mối liên hệ thành nhiều loại: mối liên hệ
bên trong, mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ thứ yếu, v.v..
Các mối liên hệ này có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và vận động
của sự vật, hiện tượng.
• Sự phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Nguồn gốc của sự
phát triển do các quy luật khách quan chi phối mà cơ bản là quy luật mâu thuẫn.
Trong đó, các quy luật khách quan chi phối tức là sự vật, hiện tượng phát triển
theo quy luật khách quan, con người không thể chi phối theo ý mình và quy luật
mâu thuẫn là yếu tố cơ bản của sự phát triển nghĩa là các yếu tố bên trong sự vật,
hiện tượng đấu tranh nhau để chuyển hóa và hoàn thiện.

Tính khách quan của sự phát triển được biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận
động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân của sự vật, hiện tượng
là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đó. Tính chất này là
thuộc tính tất yếu không phụ thuộc vào ý thức con người.
Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra
trong một lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật và hiện
tượng trong quá trình, mọi giai đoạn của sự vật hiện tượng đó. Trong mỗi quá
trình biến đổi đã có thể bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời phù hợp với quy
luật khách quan.
- Trong tự nhiên sẽ giúp tăng cường khả năng thích nghi cơ thể trước sự biến
đổi của môi trường.
- Trong xã hội giúp nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội, tiến
tới mức độ ngày càng cao trong sự nghiệp giải phóng con người.
- Trong tư duy làm khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn
hơn với tự nhiên và xã hội. hé luuuu
Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát triển là
khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng song mỗi sự vật hiện tượng lại có
quá trình phát triển không giống nhau, tồn tại ở những thời gian, không gian
khác nhau, chịu những ảnh hưởng khác nhau và sự tác động đó có thể làm thay
đổi chiều hướng quá trình phát triển của sự vật, đôi khi có thể làm sự vật, hiện
tượng thụt lùi tạm thời.

5. Nội dung Quy luật Lượng - Chất; Quy luật mâu thuẫn; Quy luật Phủ
định của phủ định; Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu các
quy luật trên.
Quy luật là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu giữa
các đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp.
a. Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại (Quy luật Lượng - Chất)

- Vị trí: Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, là quy
luật phổ biến về phương thức chung của các quá trình vận động, phát triển trong
tự nhiên, xã hội và tư duy.

- Vai trò: Quy luật chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng

- Nội dung quy luật:

 Chất là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của SV, HT;
là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho SV là nó chứ không
phải là cái khác. Chất của SV, HT được xác định bởi các thuộc tính khách
quan và cấu trúc của nó (tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự
thật)

 Lượng là PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của SV về mặt
số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển cũng như
các thuộc tính của SV, HT. Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: Số lượng,
đại lượng, quy mô, xác suất, mức độ,…

 Chất và lượng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng, cho biết phương thức
của vận động và phát triển
 Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:

- Sự vật, hiện tượng luôn có sự thống nhất giữa chất và lượng

- Sự thay đổi về lượng sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất

+ Lượng là yếu tố động. Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa chất và lượng sẽ làm
cho lượng của sự vật biến đổi theo hướng tăng lên hoặc giảm xuống
+ Quá trình thay đổi về lượng dẫn tới thay đổi về chất trải qua các giai đoạn:

*Lượng biến đổi dần dần và tuần tự thông qua độ

Độ: là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về
lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật

*Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy đạt tới điểm nút. Điểm nút là phạm trù
triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm
thay đổi về chất của sự vật

*Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy vọt, sự vật có sự thay đổi căn bản về chất, một sự
vật mới ra đời thay thế sự vật cũ, trong đó chứa đựng chất mới và lượng mới.

Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật
do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.

Phân loại bước nhảy: (đọc thêm)

*Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất và dựa trên cơ chế thay đổi.

- Bước nhảy dần dần: quá trình thay đổi về chất diễn ra bằng cách tích lũy dần
dần những yếu tố của chất mới và loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ.

- Bước nhảy tức thời: làm chất của sự vật hiện tượng biến đổi nhanh chóng ở
tất cả các bộ phận

*Căn cứ vào quy mô và nhịp độ của bước nhảy

- Bước nhảy toàn bộ: làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố...của sự
vật, hiện tượng thay đổi.

- Bước nhảy cục bộ: chỉ làm thay đổi một số mặt, một số yếu tố, một số bộ
phận... của chúng

*Ngược lại, chất đổi cũng làm cho lượng đổi:

+ Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi
căn bản

+ Sự thay đổi về chất là kết quả của sự thay đổi về lượng khi đạt đến điểm nút.

+ Biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng, đột ngột, căn bản, toàn diện, chất cũ
(SV cũ) mất đi, chuyển hóa thành chất mới (SV mới)
+ Khi chất mới ra đời, nó không tồn tại một cách thụ động, mà có sự tác động
trở lại đối với lượng, được biểu hiện ở chỗ: chất mới sẽ tạo ra một lượng mới
phù hợp với nó để có sự thống nhất mới giữa chất và lượng. Sự quy định này có
thể được biểu hiện ở quy mô, nhịp độ và mức độ phát triển mới của lượng.

Kết luận: Mọi đối tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng,
những sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay
đổi căn bản về chất của nó thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác
động trở lại duy trì sự thay đổi của lượng.

Ý nghĩa phương pháp luận:

- Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất;
không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ

- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan
của sự vận động của sự vật, hiện tượng vì vậy không được chủ quan nóng vội
đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động

- Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong
lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan.

- Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành SV, HT để
chọn phương pháp phù hợp.

b) Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập (Quy luật mâu thuẫn)

- Vị trí: là hạt nhân của phép biện chứng.

- Vai trò: chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển.

- Nội dung quy luật: được làm sáng tỏ thông qua một loạt những phạm trù cơ
bản: “ mặt đối lập”, “sự thống nhất” và “đấu tranh của các mặt đối lập”

 Mặt đối lập là những mặt, thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái
ngược nhau nhưng đồng thời là điều kiện, là tiền đề tồn tại của nhau.

 Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các
mặt đối lập của một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với
nhau
 Sự thống nhất giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc,
không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt
kia làm tiền đề tồn tại.

*Thống nhất giữa các mặt đối lập:

- Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa lẫn nhau, làm tiền đề cho
nhau tồn tại, không có mặt này thì có mặt

- Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu
tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn

- Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng

 Đấu tranh giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua
lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập.

*Đấu tranh giữa các mặt đối lập: Chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ,
phủ định lẫn nhau giữa chúng

- Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong SV, HT là nguyên nhân, giải quyết mâu
thuẫn đó là động lực của sự vận động, phát triển

- Sự vận động, phát triển của SV, HT là tự thân.

- Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực
bên trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.

-> Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự
đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển. Điều đó có
nghĩa là sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, sự đấu tranh giữa các
mặt đối lập là tuyệt đối.

Phân loại mâu thuẫn:

- Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập:

+ Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng
đối lập của cùng một sự vật.
+ Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất định là mâu thuẫn diễn ra trong
mối quan hệ sự vật đó với các sự vật khác.
- Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự
vật:

+ Mâu thuẫn chủ yếu: Luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của sự
vật, hiện tượng, có tác dụng quy định đối với các mâu thuẫn khác trong cùng
giai đoạn đó của quá trình phát triển.

Giải quyết mâu thuẫn chủ yếu sẽ tạo điều kiện để giải quyết các mâu thuẫn khác
ở cùng giai đoạn; sự phát triển, chuyển hóa của sự vật, hiện tượng từ hình thức
này sang hình thức khác phụ thuộc vào việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.

+ Mâu thuẫn thứ yếu: Là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định trong sự
vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Nó không đóng vai trò chi phối sự
vật, hiện tượng mà bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối.

Giải quyết mâu thuẫn thứ yếu là góp phần vào việc từng bước giải quyết mâu
thuẫn chủ yếu.

- Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích:

+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn
người có lợi ích cơ bản đối lập nhau.

+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có
lợi ích cơ bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản,
cục bộ, tạm thời.

Ý nghĩa phương pháp luận.

Việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có ý
nghĩa phương pháp luận quan trọng đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn.

- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải
tôn trọng mâu thuẫn

- Khi phân tích mâu thuẫn, ta phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của
từng mâu thuẫn. Ta phải xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của các
mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc

- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối
lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội, bảo thủ.

c) Quy luật phủ định của phủ định


- Vị trí: Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, là quy
luật phổ biến về phương thức chung của các quá trình vận động, phát triển trong
tự nhiên, xã hội và tư duy.

- Vai trò: Chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng: tiến lên,
nhưng theo chu kỳ, quanh co,...

- Nội dung quy luật:

 Phủ định là sự thay thế SV, HT này bằng SV, HT khác trong quá trình vận
động, phát triển của SVHT

 Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của SV, HT; là mắt xích
trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của SV, HT mới, tiến bộ hơn so với
SV, HT cũ.

 Đặc trưng của phủ định biện chứng

- Tính khách quan: Do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt
đối lập bên trong sự vật.

- Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy

- Tính đa dạng, phong phú: Thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định

 Tính kế thừa của phủ định biện chứng

- Không phủ định sạch trơn mà là sự phủ định bao hàm sự khẳng định. Cái mới
ra đời là sự phát triển tiếp tục của cái cũ trên cơ sở gạt bỏ những mặt tiêu cực,
lỗi thời, lạc hậu của cái cũ và chọn lọc, giữ lại, cải tạo những mặt còn thích hợp,
những mặt tích cực, bổ sung những mặt mới phù hợp với hiện thực.

- Các yếu tố được chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với SV, HT
mới

- Sự vật, hiện tượng mới có chất giàu có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn -
Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới với cái cũ,
giữa nó với quá khứ của chính nó.

So sánh phủ định biện chứng và phủ định siêu hình (đọc thêm)

– Điểm giống nhau giữa phủ định biện chứng và phủ định siêu hình:
Phủ định biện chứng và phủ định siêu hình đều giống nhau ở việc là xóa bỏ hoặc
là phủ nhận sự tồn tại của một hiện tượng nào đó.

– Điểm khác nhau:

+ Phủ định siêu hình: Cản trở việc xóa bỏ tận gốc sự tồn tại của các sự vật, hiện
tượng.

+ Phủ định biện chứng: Đây cũng là phủ nhận sự tồn tại của một sự vật hiện
tượng nhưng lại không xóa bỏ và phủ nhận sạch sự vật hiện tượng đó. Việc phủ
định này chỉ xóa bỏ đi những cái lạc hậu, những cái tiêu cực, lỗi thời tồn tại từ
đó sẽ kế thừa những yếu tố tích cực để tạo điều kiện cho sự vật, hiện tượng được
phát triển không ngừng theo những cái mới.

Như vậy việc phủ định siêu hình chính là việc xóa bỏ hoàn toàn nguồn gốc tồn
tại sự phát triển của sự vật cũng như hiện tượng. Sự xóa bỏ này bao gồm cả xóa
bỏ những cái tốt cũng như là những cái xấu. Còn phủ định biện chứng chỉ xóa
bỏ những cái lỗi thời và lạc hậu.

 Phủ định của phủ định: là sự phủ định đã trải qua một số lần phủ định biện
chứng, dẫn tới sự ra đời của 1 SV, HT mới dường như quay trở lại điểm xuất
phát ban đầu nhưng trên cơ sở mới cao hơn, hoàn thành một chu kỳ phát triển

* Phủ định của phủ định – con đường xoáy ốc của sự phát triển

Phủ định biện chứng dẫn tới sự ra đời của cái mới, đến lượt nó cái mới lại bị phủ
định. Cứ như vậy, sự vật ở trong quá trình vận động, phát triển không ngừng.
Phát triển biện chứng là sự thống nhất giữa tiến lên và lặp lại, tạo thành đường
xoáy trôn ốc.

- Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát triển tiến lên nhưng không
theo đường thẳng, mà theo đường “xoáy ốc”

- Kết quả của sự phủ định của phủ định là điểm kết thúc của một chu kỳ phát
triển và cũng là điểm xuất phát của chu kỳ phát triển mới cao hơn, phức tạp hơn,
cứ như thế tạo thành những đường xoáy ốc cho đến vô tận.

- Đường xoáy ốc là hình thức diễn đạt rõ nhất đặc trưng của quá trình phát triển
biện chứng ở tính kế thừa qua khâu trung gian, tính lặp lại, nhưng không quay
lại và tính tiến lên của sự phát triển

Ý nghĩa phương pháp luận:


- Khuynh hướng tiến lên của sự vận động của SV, HT; sự thống nhất giữa tính
tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển; kết quả của sự phát triển.

- Nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp
theo các chu kỳ phủ định của phủ định.

- Cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù hợp với quy
luật phát triển.

- Phải biết phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục
tư tưởng bạo thủ, trì trệ, giáo điều, kế thừa có chọn lọc và cải tạo trong phủ định
biện chứng.

Vận dụng với quá trình đổi mới ở nước ta:

Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng
phát triển của sự vật. quá trình phát triển của bất kỳ sự vật nào cũng không bao
giờ đi theo đường thẳng mà diễn ra quanh co, phức tạp trong đó bao gồm nhiều
chu kỳ khác nhau. Chu kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước. Vì vậy,
quá trình đổi mới của nước ta cùng đều diễn ra theo chiều hướng đó. Nền kinh tế
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự quản lý điều tiết
của nhà nước tạo tiền đề phủ định nền kinh tế tập trung, bao cấp đặt nền móng
cho xã hội phát triển cao hơn nó trong tương lai đó là xã hội xã hội chủ nghĩa.

6. Khái niệm, các yếu tố cấu thành của Lực lượng sản xuất (LLSX), Quan
hệ sản xuất (QHSX), nội dung quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX. Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật
này
Lực lượng sản xuất
 Khái niệm: là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức
sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự
nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
 Yếu tố cấu thành, gồm: người lao động và tư liệu sản xuất (đối tượng lao
động và tư liệu lao động (công cụ lao động và phương tiện lao động)).
Quan hệ sản xuất
 Khái niệm: là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
trong quá trình sản xuất vật chất, đây chính là một quan hệ vật chất quan
trọng nhất - quan hệ kinh tế trong các mối quan hệ vật chất giữa người với
người.
 Yếu tố cấu thành, gồm: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất (sở hữu tư nhân
và sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất), quan hệ quản lý, quan hệ phân phối.
Nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương
thức sản xuất, tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ
và quan hệ sản xuất tác động trở lại to lớn đối với lực lượng sản xuất.
 Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất:
 Sản xuất vật chất luôn trong quá trình vận động và phát triển ngày một cao
hơn và tiến bộ hơn. Sự thay đổi này bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi của
lực lượng sản xuất, cụ thể hơn là sự thay đổi phương thức sản xuất.
 Sự thay đổi và phát triển của lực lượng sản xuất thì quan hệ sản xuất cũng
thay đổi và phát triển cho phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng
sản xuất. Nhưng lực lượng sản xuất thường có khuynh hướng phát triển
nhanh hơn quan hệ sản xuất. Cho nên, lực lượng sản xuất phát triển đến một
giới hạn nhất định nào đó thì mâu thuẫn với quan hệ sản xuất. Quan hệ sản
xuất không còn phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất nữa,
trở thành kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phát triển khách
quan đó tất yếu dẫn đến sự xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế một kiểu
quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Vậy nên trong xã hội có
đối kháng giai cấp: Mâu thuẫn lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất được
biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp; được giải quyết thông qua đấu
tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội.
 Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
 Tác động theo hai khuynh hướng chung đó là: Có thể thúc đẩy sự phát triển
của lực lượng sản xuất và cũng có thể kìm hãm sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất nó có ý nghĩa thúc đẩy, mở đường cho lực lượng sản
xuất phát triển. Ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời không phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất. Nhưng cuối cùng thì quan hệ sản xuất cũ cũng
bị thay thế bởi một quan hệ sản xuất cao hơn, tiến bộ hơn phù hợp với tính
chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
 Phụ thuộc vào những giai cấp thống trị. Sự phụ thuộc này thể hiện trong
quan hệ về mặt lợi ích, giữa lợi ích của giai cấp thống trị với lợi ích chung
của toàn bộ xã hội. Nếu như lợi ích của giai cấp thống trị về cơ bản phù hợp
với lợi ích chung của toàn bộ xã hội, thì giai cấp thống trị có sự tác động tích
cực thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Còn lợi ích của giai cấp
thống trị về cơ bản mâu thuẫn có tính chất đối kháng với lợi ích chung của
toàn bộ xã hội, thì giai cấp thống trị tác động kìm hãm sự phát triển của lực
lượng sản xuất.
7. Cơ sở hạ tầng - Kiến trúc thượng tầng (CSHT - KTTT): Khái niệm, quan
hệ biện chứng, ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật
này.
Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội:
 Cơ sở hạ tầng:
 Định nghĩa: Là toàn bộ những quan hệ sản xuất của xã hội trong sự vận
động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
 Các yếu tố cấu thành:
 Quan hệ sản xuất thống trị
 Quan hệ sản xuất tàn dư
 Quan hệ sản xuất mầm mống
( Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó
)
 Kiến thức thượng tầng:
 Định nghĩa: Là toàn bộ những tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội
tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên cơ sở
hạ tầng nhất định
 Cấu trúc:
 Các hình thái tư tưởng xã hội
 Các thiết chế xã hội tương ứng
 Các yếu tố
 Các quan hệ
( Trong xã hội có đối kháng giai cấp, KTTT cũng mang tính chất đối kháng.
Tính đối kháng của KTTT phản ánh tính đối kháng của CSHT và được biểu hiện
ở xung đột, sự đấu tranh về tư tưởng của các giai cấp đối kháng.
Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp
là nhà nước - công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống trị )
Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT: Giữa CSHT và KTTT có mối
quan hệ biện chứng, gắn bó hữu cơ không tách rời nhau
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT

 Vị trí: Đây là một trong hai quy luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử
xã hội
 Nội dung quy luật: CSHT và KTTT là 2 mặt cơ bản của xã hội, tác động biện
chứng, trong đó CSHT quyết định KTTT còn KTTT tác động trở lại to lớn
 Thực chất của quy luật: Sự hình thành, vận động và phát triển các quan điểm
tư tưởng cùng với những thể chế chính trị xã hội tương ứng xét đến cùng phụ
thuộc vào quá trình sản xuất và tái sản xuất các quan hệ kinh tế.
* Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:

- Vì: CSHT là những quan hệ vật chất – kinh tế nên quyết định các quan hệ xã
hội về tư tưởng (tinh thần). Từ tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết định tính
tất yếu chính trị - xã hội. Tức là, CSHT nào thì sinh ra KTTT đó. Những biến
đổi căn bản trong CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong
KTTT.

- Nội dung quyết định:

 Quyết định sự ra đời của KTTT


 Quyết định cơ cấu KTTT
 Quyết định tính chất của KTTT
 Quyết định sự vận động phát triển của KTTT

* Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:

 Vì: Do tính độc lập tương đối của KTTT, tính năng động, sáng tạo của ý
thức, tinh thần. Do vai trò sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức – thể
chế

- Nội dung tác động trở lại:

 Củng cố, hoàn thiện và bảo vệ CSHT sinh ra nó, thực chất là bảo vệ
lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị
 Ngăn chặn CSHT mới, xóa bỏ tàn dư CSHT cũ
 Định hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế
 Phương thức tác động trở lại:
 Tác động theo 2 chiều: nếu cùng chiều với quy luật kinh tế thì thúc
đẩy xã hội phát triển, hoặc ngược lại
 KTTT chính trị có vai trò lớn nhất do phản ánh trực tiếp CSHT, là
biểu hiện tập trung của kinh tế

- Đặc điểm tác động của quy luật dưới CNXH:

 CSHT và KTTT không hình thành tự phát


 CSHT và KTTT XHCN dần dần loại trừ đối kháng xã hội
 Trong TKQĐ lên CNXH, việc xây dựng CSHT và KTTT XHCN phải được
tiến hành từng bước với những hình thức, quy mô thích hợp

Ý nghĩa trong đời sống xã hội:

- Ý nghĩa phương pháp luận: Giải quyết mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị
- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng VN, Đảng ta đã rất quan tâm đến nhận thức và
vận dụng quy luật này

- Đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới -
ổn định – phát triển

8. Hình thái kinh tế - xã hội. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội
là một quá trình lịch sử - tự nhiên.
 Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch
sử dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan
hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của
lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng
trên quan hệ sản xuất ấy
 Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử -
tự nhiên.

9. Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
*Nhận thức:
 Lý luận nhận thực là một bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của
nhận thức; giải quyết mối quan hệ của trí thức, của tư duy con người đối với
hiện thực xung quanh
 Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm:
 CNDTKQ: không phủ nhận khả năng nhận thức của con người nhưng
giải thích một cách duy tâm, thần bí
 CNDTCQ: phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người; nhận
thức là sự phản ánh trạng thái chủ quan của con người
 Các quan điểm về nhận thức trong lịch sử triết học:
 Quan điểm của chủ nghĩa hoài nghi:
Nghi ngờ khả năng nhận thức của con người, tuy còn hạn chế nhưng
có yếu tố tích cực đối với nhận thức khoa học
 Quan điểm của thuyết không thể biết:
Con người không thể nhận thức được bản chất thế giới
 Quan điểm của CNDV trước Mác:
Nhận thức là sự phản ánh trực quan, đơn giản, là bản sao chép nguyên
xi trạng thái bất động của sự vật
 Lý luận nhận thức của Chủ nghĩa duy vật biện chứng:
a. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng:
 Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với
ý thức con người
 Công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan
 Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của
cảm giác, ý thức nói chung
b. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức:
 Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng nhận thức của
con người
 Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và
khách thể nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người
 Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển
 Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực,
chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử
cụ thể
*Thực tiễn:
a. Khái niệm thực tiễn:
 Quan điểm trước Mác:
 CNDT: hoạt động của tinh thần nói chung là hoạt động thực tiễn
 Triết học tôn giáo: cho rằng hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của thượng đế
là hoạt động thực tiễn
 Chủ nghĩa duy vật siêu hình: sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ
được nhận thức dưới hình thức khách thể hay hình thức trực quan
 Quan niệm của Mác:
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích, mang tính
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
b. Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
 Là hoạt động vật chất, cảm tính
 Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội
 Là hoạt động có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
c. Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản:
 Hoạt động vật chất: Là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con
người hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội
Hoạt động chính trị - xã hội: Là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội
mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội
Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là quá trình mô phỏng hiện thực khách
quan trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý
-> Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng sản xuất vật chất là quan trọng
nhất
*Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
 Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
 Cơ sở: Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con
người
Động lực: Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát
triển của nhận thức; rèn luyện các giác quan của con người ngày càng tinh
tế hơn, hoàn thiện hơn
 Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Các tri thức khoa học chỉ có giá trị khi nó được vận dụng vào thực tiễn,
nhằm cải tạo hiện thực khách quan, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của
con người
 Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
Chỉ có qua thực nghiệm mới có thể xác định tính đúng đắn của một tri thức
 Galile: Vật thể khác nhau về trọng lượng nhưng cùng tốc độ khi rơi
xuống
 Aristot: Vật thể khác nhau về trọng lượng thì sẽ khác nhau về tốc độ
rơi

10.Chân lý và vai trò của chân lý đối với thực tiễn.


 Chân lý là tri thức phù hợp với khách thể mà nó phản ánh và được kiểm
nghiệm bởi thực tiễn. Chân lý cũng không phải bản thân hiện thực khách
quan nói chung, mà chỉ là hiện thực khách quan đã được phản ánh đúng bởi
nhận thức của con người. Không thể có chân lý chủ quan, hoặc chân lý tồn
tại tự nó một cách trừu tượng thuần túy ở trong hiện thực khách quan như
quan điểm của triết học duy tâm đã thừa nhận.
 Vai trò của chân lý đối với thực tiễn:
 Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất của chân lý. Chỉ nhờ vào thực tiễn và trên
cơ sở thực tiễn ta mới phân biệt được chân lý và sai lầm.
 Chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công và
tính hiệu quả của hoạt động thực tiễn
 Trong hoạt động nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn để đạt đến chân lý,
trong hoạt động thực tiễn phải tự giác vận dụng chân lý để phát triển thực
tiễn, nâng cao hiệu quả hoạt động cải tạo tự nhiên và xã hội
 Mối quan hệ giữa chân lý và hoạt động thực tiễn là mối quan hệ biện chứng
trong quá trình vận động, phát triển của cả chân lý và thực tiễn chân lý phát
triển nhờ thực tiễn, thực tiễn phát triển nhờ vận dụng đúng đắn những chân
lý mà con người đạt được trong hoạt động thực tiễn
 Việc coi trọng tri thức khoa học và tích cực vận dụng sáng tạo chúng vào
trong các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt
động đó về thực chất cũng chính là phát huy vai trò của chân lý khoa học
trong thực tiễn hiện nay

11. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội (TTXH) và ý thức xã hội
(YTXH)
*Tồn tại xã hội:
 Khái niệm: TTXH là khái niệm triết học dùng để chỉ toàn bộ những sinh
hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt chất của xã hội trong những giai
đoạn lịch sử nhất định
Ví dụ:
 Các yếu tố cơ bản của TTXH:
 Phương thức sản xuất vật chất (giữ vai trò quyết định hai yếu tố còn lại).
Tồn tại của một xã hội luôn luôn tồn tại phương thức SXVC và phương thức
SXVC có quyết định sự tồn tại của xã hội đồng thời quyết định sự khác nhau
giữa các hình thái kinh tế - xã hội.
 Điều kiện tự nhiên, địa lý
Ví dụ:
 Dân số và mật số dân số
*Ý thức xã hội:
 Khái niệm: YTXH là khái niệm triết học dùng để chỉ các măt, các bộ phận
khác nhau của lĩnh vực tinh thần xã hội như quan điểm, tư tưởng, tình cảm,
tâm trạng, truyền thống của cộng đồng xã hội; mà những bộ phận này nảy
sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát
triển nhất định.
Ví dụ:
Kết cấu của ý thức xã hội:
 Theo trình độ phản ánh
 Ý thức xã hội thông thường: Là những tri thức, những quan niệm của
con người hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn
hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa
 Ý thức lý luận: Là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hóa,
khái quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng
những khái niệm, phạm trù, quy luật
 Theo trình độ và phương thức phản ánh đối với TTXH
 Tâm lý xã hội: Toàn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, khát vọng, ý
chí… của những cộng đồng người nhất định; là sự phản ánh trực tiếp
và tự phát đối với hoàn cảnh sống
 Hệ tư tưởng: Toàn bộ các quan niệm, quan điểm xã hội như chính trị,
triết học, đạo đức,... phản ánh gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xã
hội
Trong xã hội có giai cấp, YTXH cũng mang tính giai cấp. Tính giai cấp của
YTXH biểu hiện ở cả tâm lý xã hội lẫn hệ tự tưởng (tức nó phản ánh quyền lợi
và lợi ích của giai cấp thống trị)
Ví dụ:
Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
TTXH quyết định YTXH tức YTXH ra đời trên cơ sở TTXH và phản ánh
TTXH. Tuy nhiên, bản thân YTXH cũng có tính độc lập tương đối và tác
động trở lại TTXH.
Ví dụ:
Các hình thái YTXH: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức
nghệ thuật hay ý thức thẩm mỹ, ý thức tôn giáo, ý thức khoa học, ý thức triết học
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
 YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH:
Nguyên nhân:
 TTXH thường biến đổi nhanh
 Do tính bảo thủ của một số hình thái YTXH
 YTXH mang tính giai cấp, các giai cấp phản động cũ sử dụng tư tưởng
cũ để chống lại các lực lượng tiến bộ
Ý nghĩa:
 Thường xuyên đấu tranh xóa bỏ các tàn dư của xã hội cũ
 Kế thừa, giữ gìn, phát huy tư tưởng, văn hóa tốt đẹp của dân tộc
Ví dụ:
 YTXH có thể vượt trước TTXH
Biểu hiện:
 Tư tưởng khoa học có thể vượt trước, dự báo sự phát triển của TTXH
(xuất phát từ TTXH)
 Tư tưởng vượt trước là phản khoa học (xuất phát từ ý muốn chủ quan)
Ý nghĩa:
Tư tưởng khoa học vượt trước có vai trò định hướng, chỉ đạo hoạt động
của con người -> Thành công và ngược lại
Ví dụ:
 YTXH có tính kế thừa
Biểu hiện:
 YTXH mới trước hết phản ánh TTXH đương thời
 YTXH mới còn tiếp thu cả YTXH cũ
Ý nghĩa:
Khi nghiên cứu các hình thái YTXH phải nghiên cứu bối cảnh xuất hiện
tư tưởng đó (TTXH) và cả những tư tưởng, ý thức đã có từ trước (YTXH
-> tính kế thừa)
Ví dụ:
Sự tác động qua lại của các hình thái YTXH
Biểu hiện:
 Các hình thái YTXH đều có nguồn gốc từ TTXH
 Mỗi hình thái YTXH khác nhau về hình thức phản ánh, phương diện
phản ánh nên không thể thay thế nhau
Ý nghĩa:
Khi phân tích một hình thái YTXH không chỉ chú ý tới điều kiện kinh tế
- xã hội đã sinh ra nó; những yếu tố mà nó đã kế thừa; chú ý tới sự tác
động của nó với các hình thái ý thức khác.
Ví dụ:
YTXH tác động trở lại TTXH
Biểu hiện:
Tư tưởng, chính sách tiến bộ, cách mạng, phản ánh đúng hiện thực khách
quan thúc đẩy xã hội phát triển và ngược lại.
Ý nghĩa:
 Phải phát huy vai trò của tư tưởng tiến bộ, cách mạng, khoa học,...
 Đẩy mạnh CMXHCN lĩnh vực tư tưởng, văn hóa.
 Thấy tầm quan trọng của YTXH trong quá trình hình thành nền văn hóa
mới và con người mới.
Ví dụ:
12.Quan niệm về con người và bản chất con người.
 Theo C. Mác: Con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển
cao nhất của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử, sáng
tạo nên tất cả các thành tựu của văn minh và văn hóa. Con người là một thực
thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là một động vật xã hội.
 Bản chất con người:
 Con người - thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội. Nghĩa là:
Con người bao giờ cũng được cấu thành bởi 2 phần là phần con (thực thể
sinh học) và phần người (thực thể xã hội). Trong đó, thực thể xã hội bao giờ
cũng giữa vai trò quyết định.
Ví dụ:
 Con người là tổng hòa các mối quan hệ của xã hội. Nghĩa là: Bản chất con
người không do ai sinh ra mà nó là kết quả tổng hòa các quan hệ xã hội, nó
hình thành và thay đổi cùng với sự hình thành và thay đổi của quan hệ xã hội
(Ví dụ: quan hệ tôn giáo, quan hệ kinh tế, quan hệ pháp luật,...). Mà trong đó,
quan hệ kinh tế giữa vai trò quyết định việc hình thành và thay đổi bản chất
con người.
Ví dụ:
 Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử.
Ví dụ:
 Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người.
Ví dụ:

You might also like