You are on page 1of 14

TỰ LUẬN

CHƯƠNG 2
1. Anh (chị) hãy phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I.Lênin và
rút ra ý nghĩa của định nghĩa này.
Định nghĩa vật chất của Lênin là : “Vật chất là một phạm trù triết học/ dùng để chỉ
thực tại khách quan/ được đem lại cho con người trong cảm giác,/ được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh,/ và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Thứ nhất,
vật chất là 1 phạm trù triết học, ý chỉ là khái niệm chỉ thuộc tính chung nhất, bản chất
nhất của tất cả sự vật hiện tượng từ đó khắc phục được hạn chế của CNDV cũ là cho rằng
vật chất là 1 sự vật cụ thể nào như nước hay lửa. Thứ hai, vật chất là 1 thực tại khách
quan, tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác. Có nghĩa là vật chất là những sự vật hiện tượng
bên ngoài con người, độc lập với ý thức con người, không lệ thuộc vào cảm giác của con
người. VD: Mọi thứ như nguyên tử, điện tử, thế giới vi mô và vĩ mô mà con người đã biết
hoặc chưa biết đều là thực tại khách quan. Thứ ba, vật chất là cái mà được cảm giác
chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh. Bởi vật chất là cái tồn tại khách quan, còn con
người nhận biết nó và phản ánh nó lại trong ý thức của mình. Từ đó chống lại CNDT.
Cuối cùng, vật chất là cái khi tác động vào con người thì đem lại cho con người cảm giác.
Có nghĩa là con người biết được sự hiện diện và tồn tại của nó, song, có những sự vật
hiện tượng không thể cảm nhận được bằng các giác quan của con người mà chỉ phải nhờ
đến các dụng cụ khoa học mới thấy được hay thậm chí có những svht đến giờ con người
vẫn chưa biết được sự tồn tại của nó nhưng nó tồn tại ngoài ý thức con người thì vẫn là
vật chất. Chỉ có cái con ng chưa bik chứ ko có cái con ng ko bik => chống thuyết bất khả
tri. VD: cây quạt là TGKQ nhg ta vẫn cảm giác đc nó tồn tại.
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu định nghĩa vật chất là giúp giải
quyết được 2 mặt của vấn đề cơ bản của triết học, giúp chống lại các quan điểm duy tâm,
duy vật siêu hình, thuyết bất khả tri, từ đó cổ vũ các nhà KH. VD: 2 nhà vật lý học Thuỵ
Sĩ năm 2006 đã phát hiện ra hạt Quark. Đồng thời quán triệt nguyên tắc khách quan, tôn
trọng khách quan và vận dụng đúng quy luật, giúp xác định được định nghĩa vật chất
trong xã hội. Cuối cùng là thống nhất chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử thành 1 hệ thống lý luận, góp phần làm nền tảng cho việc nghiên cứu các lĩnh vực
trong tự nhiên và xã hội.
2. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về mối
quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của việc
nghiên cứu mối quan hệ này.
Theo quan điểm của Mác - Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng,
trong đó vật chất tác động ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất. Đầu tiên là
vật chất tác động ý thức được thể hiện quan 4 đặc trưng sau: 1/ Vật chất quyết định nguồn
gốc của ý thức. Các nhà khoa học đã nghiên cứu rằng con người là sản phẩm của giới tự
nhiên và xuất hiện sau giới tự nhiên, ý thức là một thuộc tính của bộ óc con người cũng
xuất hiện cùng thời điểm với con người vậy nên vật chất là cái có trước, ý thức là cái có
sau vậy nên sự vận động của vật chất làm sinh ra bộ óc con người cũng như làm sinh ra ý
thức. Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức còn có thể hiểu là điều kiện vật chất như
thế nào thì sẽ quyết định ý thức như thế đó. Vd: Người lớn lên trong gia đình giàu có sẽ
có thái độ chi tiền phóng khoáng hơn còn người lớn lên trong gia đình nghèo khó thường
có thái độ tiết kiệm hơn. 2/ Vật chất quyết định nội dung của ý thức. Có nghĩa là nội dung
của ý thức suy cho cùng chính là những hiện thực khách quan bởi ý thức là sự phản ánh
hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người. Vd: Người dân quan sát thấy chuồn
chuồn bay thấp thì trời thường đổ mưa, bay cao thì trời nắng, còn bay là là thì trời không
nắng không mưa nên mới có câu ca dao: “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì
nắng, bay vừa thì râm”. 3/ Vật chất quyết định bản chất của ý thức. Có nghĩa là mỗi
người có một cách phản ánh vật chất riêng của mình, sáng tạo theo cách riêng của bản
thân. Bởi thế giới vật chất theo chủ nghĩa Mác - Lênin là thế giới hoạt động thực tiễn của
con người tức là con người sẽ phát triển cải tạo thế giới này sao cho phù hợp với mình -
đây chính là cơ sở để hình thành ý thức của mỗi người. 4/ Vật chất quyết định sự vận
động, phát triển của ý thức. Có nghĩa là vật chất thay đổi thì ý thức cũng sẽ thay đổi theo.
Vd: thời công xã nguyên thủy lúc đầu nữ hái lượm nhiều hơn năm săn bắt nên theo chế
độ mẫu hệ bởi nữ có quyền trong gia đình sau này công cụ phát triển nam săn bắt được
nhiều hơn nữ hái lượm nên dần dần chuyển qua chế độ phụ hệ. Ngược lại ý thức cũng có
tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất như sau: 1/ Ý thức là sự phản ánh vật
chất vào trong bộ óc con người. Nhưng mỗi người phản ánh theo một cách riêng, một quy
luật riêng. 2/ Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn. Con người
sau khi phản ánh vật chất vào trong bộ óc sẽ có nhận thức cần cải tạo thế giới tự nhiên và
xã hội để có thể thích nghi và để thế giới phù hợp với mình nên thực hiện nó thông qua
hoạt động thực tiễn. 3/ Ý thức chỉ đạo hoạt động của con người, có thể làm cho hoạt động
con người đúng hay sai, thành công hay thất bại. 4/ Xã hội càng phát triển thì vai trò của
ý thức ngày càng to lớn.
Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ này là cần tôn trọng nguyên tắc khách
quan kết hợp với phát huy tính năng động sáng tạo. Cần tôn trọng nguyên tắc khách quan
bởi mọi hoạt động thực tiễn của con người đều dựa trên vật chất khách quan hiện có nếu
không tuân theo có thể gây ra những hậu quả khôn lường. Đồng thời cần phát huy tính
năng động, chủ quan của con người trong việc sử dụng ý thức phát triển cải tạo thế giới
này ngày một tốt đẹp hơn tránh thụ động, ỷ lại vào những thứ khác.

3. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về nguồn
gốc và bản chất của ý thức. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này và liên hệ
với vấn đề “trí tuệ nhân tạo” hiện nay.
Ý thức có 2 nguồn gốc là nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Xét về nguồn
gốc tự nhiên, ý thức chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất, là chức năng của bộ óc con
người hoạt động bình thường. Hay nói cách khác, nguồn gốc tự nhiên của ý thức là sự
xuất hiện của con người và sự hình thành bộ óc con người có năng lực phản ánh hiện
thực khách quan. Tuy nhiên nguồn gốc tự nhiên chỉ là điều kiện cần để hình thành nên ý
thức, phải có thêm điều kiện đủ là nguồn gốc xã hội. Ý thức không tự hình thành từ các
vật chất khách quan mà phải qua các hoạt động thực tiễn xã hội, cụ thể là lao động sản
xuất và ngôn ngữ là hai yếu tố quan trọng nhất. Có lao động con người mới hiểu rõ hơn
về thế giới vật chất từ đó sử dụng ý thức của mình để thế giới vật chất đó phục vụ lại cho
con người. Trong quá trình lao động con người sẽ nảy sinh nhu cầu giao tiếp nên từ đó
ngôn ngữ được hình thành và phát triển. Có ngôn ngữ thì con người mới bộc lộ được ý
thức của bản thân, mới có thể giao tiếp, lưu giữ tri thức. Ý thức là một hiện tượng có tính
xã hội do đó không có ngôn ngữ để trao đổi thì ý thức không thể hình thành và phát triển
được. Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình
phản ánh tích cực, sáng tạo thế giới khách quan của bộ não người. Từ nguồn gốc và bản
chất của ý thức có thể thấy rằng ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc
con người về hiện thực khách quan trên cơ sở lịch sử xã hội. Nói cách khác ý thức chỉ là
thuộc tính của 1 dạng vật chất đặc biệt là bộ óc con người, chỉ có con người mới có ý
thức.
Ý nghĩa là khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản sinh ra ý
thức, còn ý thức chỉ là sản phẩm, là sự phản ánh chân thực về thế giới khách quan.
Ngày nay, công nghệ đã phát triển, sản xuất ra máy móc thông minh và xuất hiện
một thuật ngữ mới mang tên “trí tuệ nhân tạo” - việc máy móc có thể làm việc và suy
nghĩ như con người. Nhưng bản chất thì máy móc chỉ là sự lập trình sẵn của con người
không thể có được ý thức như con người được, máy móc không thể tự hình thành ý thức
của riêng nó mà luôn phải làm theo những gì con người lập trình sẵn cho nó.

4. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên
cứu nguyên lý này.
Mối liên hệ là một phạm trù triết học chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc nhiều đối tượng
với nhau. VD: lưới thức ăn. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, các sự vật, hiện
tượng của thế giới vật chất tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau,
thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, không tách biệt nhau. Đây là nội dung của nguyên lý
mối liên hệ phổ biến. Mối liên hệ phổ biến có các tính chất sau: 1/ Tính khách quan, là
cái vốn có của svht, nằm ngoài ý chí chủ quan của con người, con ng chỉ nhận thc đc bởi
sự liên hệ, tác động qua lại giữa các yếu tố. VD: hành tinh. 2/ Tính phổ biến, bởi sự tác
động qua lại này diễn ra ở mọi sự vật hiện tượng, ở mọi mặt, quá trình của mỗi sự vật
hiện tượng. VD: các môn TLH có sự liên hệ nhau về công thức,… 3/ Tính đa dạng, phong
phú nghĩa ko gian, thgian khác nhau thì mlh khác nhau và có nhiều loại mối liên hệ. VD:
học triết có mlh tất nhiên vs giảng viên triết nhg đó là ai thì là ngẫu nhiên.
Từ các tính chất trên có thể rút ra được ý nghĩa phương pháp luận như sau: Cần
quán triệt nguyên tắc toàn diện: 1/ đặt đối tượng nghiên cứu trong chỉnh thể thống nhất
tất cả các mặt; 2/ rút ra đc các mặt, các mối liên hệ tất yếu và nhận thc chúng trg sự thống
nhất hữu cơ nội tại; 3/ xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với
môi trường xung quanh; 4/ chống lại các quan điểm phiến diện, dàn trải, cào bằng và
chiết trung. Còn tính đa dạng phong phú rút ra đc nguyên tắc lịch sử cụ thể đòi hỏi con
người cần đặt đối tượng nghiên cứu trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định bởi bối
cảnh lịch sử khác nhau dẫn đến mối liên hệ cũng khác. VD: Trước khi thông qua bất kì
dự án luật nào, Quốc hội cần có sự quan sát, đánh giá toàn diện, sâu sắc mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội cũng như khảo sát ý kiến của mọi tầng lớp nhân dân để đảm bảo luật
đó là phù hợp với thực tiễn và có khả năng phát huy tác dụng
5. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về
nguyên lý về sự phát triển. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu
nguyên lý này.
Phát triển là quá trình vận động từ thấp tới cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Nói tóm lại, phát triển là sự vận động đi
lên. Cũng như mối liên hệ, phát triển có các tính chất sau: 1. Tính khách quan, sự phát
triển diễn ra không phụ thuộc vào ý thức của con người bởi nó phát triển là do tự giải
quyết mâu thuẫn bên trong nó. VD: hạt lúa khi có nước, ánh sáng, chất dinh dưỡng thì tự
ptr mà ko cần con ng. 2. Tính phổ biến, sự phát triển diễn ra ở khắp mọi nơi từ TN, XH
đến tư duy. 3. Tính đa dạng, phong phú, mỗi sự vật hiện tượng có quá trình phát triển
không giống nhau, phụ thuộc vào không gian, thời gian,… 4. Tính kế thừa, đây là tính
chất mà phát triển có, mối liên hệ không có, tính kế thừa thể hiện ở chỗ sự vật hiện tượng
mới ra đời vẫn giữ những đặc điểm tính chất phù hợp, tích cực ở sự vật hiện tượng cũ
nhưng trên cơ sở cao hơn. VD: 5 bản HP. Nói tóm lại, nội dung của nguyên lý về sự phát
triển nói về sự phát triển của sự vật hiện tượng.
Ý nghĩa: Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển, đòi hỏi con người phải tuân thủ
nguyên tắc phát triển và nguyên tắc lịch sử - cụ thể, tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ (phi
ptr). Nguyên tắc phát triển đòi hỏi các yêu cầu sau: 1/ Luôn đặt sự vật hiện tượng trong
trạng thái vận động, phát triển để có thể nhận thức được sự vật trong hiện tại lẫn dự báo
trước tương lai của nó. 2/ Phát triển là quá trình có nhiều giai đoạn vì vậy cần tìm phương
pháp tác động thích hợp cho từng giai đoạn nhất định. 3/ Cần sớm phát hiện và ủng hộ
đối với những đối tượng mới phù hợp với quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển, chống
lại quan điểm bảo thủ, trì trệ. 4/ Phải biết kế thừa những yếu tố tích cực từ đối tượng cũ
và phát triển nó trong điều kiện mới, trên cơ sở cao hơn. Còn nguyên tắc lịch sử cụ thể
đòi hỏi con người cần đặt đối tượng nghiên cứu trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất
định bởi bối cảnh lịch sử khác nhau dẫn đến sự phát triển cũng khác. Ví dụ: Khi đánh giá
về sự phát triển của một đất nước, chúng ta không thể chỉ nhìn phiến diện, 1 chiều chỉ
dựa vào nền kinh tế hay văn hóa, mà chúng ta phải đứng trên nhiều khía cạnh, có một cái
nhìn bao quát toàn diện về cả nền kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, quá trình lịch sử
phát triển đến tận ngày nay… Từ đó mới đưa ra được nhận xét khách quan, tránh 1
chiều.
6. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về quy
luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này.
Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, là yếu tố giúp
phân biệt sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác. Lượng là khái niệm dùng để
chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các
yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, các đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận
động… Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất giữa lượng và chất, là giới
hạn tồn tại của svht trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất. Điểm
nút là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đạt đến chỗ phá vỡ độ cũ làm cho
svht thay đổi về chất chuyển thành svht mới. Bước nhảy là khái niệm để chỉ giai đoạn
chuyển hóa cơ bản về chất của svht do những thay đổi vê lượng trước đó gây ra. Dựa vào
nhịp điệu phân thành bc nhảy đột biến (1đ -> 10đ trg 1 tháng) và bc nhảy dần dần (1đ ->
10đ trong 1 năm). Dựa vào quy mô phân thành bc nhảy toàn bộ (hs-sv) và bc nhảy cục bộ
(lớp 10 – lớp 11). Quy luật này chỉ ra rằng mỗi sự vật hiện tượng là một thể thống nhất
giữa hai mặt vật chất và lượng. Chúng là 2 mặt đối lập của svht và luôn tác động biện
chứng lẫn nhau. Lượng thường xuyên vđ, thay đổi trc còn chất ổn định, thay đổi sau. L tđ
-> C tđ: lượng luôn vđ, thay đổi trc. C tđ -> L tđ: tiến tới vô cùng. Khi lượng biến đổi
(tăng/giảm) đến khi độ đạt điểm nút sẽ thực hiện bước nhảy sinh ra lượng mới mâu thuẫn
vs chất cũ, khi đó chất sẽ thay đổi. Kết quả là sự vật hiện tượng cũ mất đi, sự vật hiện
tượng mới ra đời thay thể. Quy luật trên đã nêu ra cách thức của sự vđ và phát triển khi
cho thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi đối tượng đạt đến sự thay đổi về lượng nhất
định và ngược lại. VD: hs cấp 3 thành sv (chất cũ: hs c3, chất mới: sv, lượng cũ: kiến thc
3 năm cấp 3, lượng mới: kiến thc đh, điểm nút: thđ hoàn thành chtr học c3, bc nhảy: kì
thi THPTQG)/nc từ lỏng sang khí ở 100 độ C.
Ý nghĩa phương pháp pháp luận: Thứ nhất, chống lại 2 khuynh hướng tả khuynh
và hữu khuynh. Tả khuynh (nóng vội) nghĩa là lượng chưa đổi tới điểm nút mà đã vội
vàng thc hiện bc nhảy. Hữu khuynh (chần chờ) lượng đã đổi tới điểm nút nhg chần chừ
ko thc hiện bc nhảy. Thứ hai, có nhiều loại bc nhảy nên cần nhận diện và thc hiện loại bc
nhảy phù hợp.
7. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về quy
luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Nêu ý nghĩa phương pháp luận
của việc nghiên cứu quy luật này.
MĐL là nhg mặt cùng tồn tại cùng tồn tại trg 1 svht/giữa các svht có quy luật đối
lập nhau. Giữa các MĐL có sự thống nhất do cùng tồn tại trg 1 svht và mang tính tương
đối bởi sẽ đến lúc cái mới ra đời thay thế cái cũ và sẽ biến mất, có sự đấu tranh do chúng
có quy luật đối lập nhau mang tính tuyệt đối bởi svht luôn vđ ptr nghĩa là sẽ luôn có svht
mới phủ định svht cũ. Mâu thuẫn BC là sự vừa thống nhất vừa đấu tranh giữa các MĐL.
VD: trg cây luôn có 2 mặt đối lập là hô hấp và quang hợp bởi sp của quá trình này là
nguyên nhân của qtr kia, đây là 2 mặt vừa thống nhất (bởi cùng là hđ giúp cây ptr), vừa
đấu tranh (luân phiên phủ định sp của qtr kia). Mâu thuẫn mang các tính chất sau: 1/
Tính khách quan do ko phụ thuộc vào ý chí con ng, 2/ Tính phổ biến vì mâu thuẫn tồn tại
trg mọi lĩnh vực TN, xh và tư duy. 3/ Tính đa dạng, phong phú do trg các TH khác nhau
thì có nhiều loại MT khác nhau. Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của sự vật chia thành
mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản. Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn chia thành mâu
thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu. Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với svht,
chia thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài. Căn cứ vào tính chất của lợi ích
cơ bản chia thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng. VD: mâu thuẫn
giữa thực dân Pháp và dân tộc VN là mâu thuẫn bên ngoài, chủ yếu, cơ bản. Quy luật
mâu thuẫn là quy luật hạt nhân của phép biện chứng duy vật, là nguồn gốc và động lực
của sự phát triển, khi nói lên rằng mỗi svht đều có các mặt đối lập và các mặt đối lập đó
vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành mâu thuẫn thể hiện rõ dần trg sự vđ của
svht và mâu thuẫn chỉ đc giải quyết bằng con đg đấu tranh giữa các MĐL, kết quả là cái
cũ mất đi, cái mới ra đời.
Ý nghĩa phương pháp luận: 1/ Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong
svht → giải quyết mâu thuẫn phải theo quy luật khách quan. 2/ Phân tích mâu thuẫn phải
xem xét từ quá trình phát triển của nó, phải biết phân tích mâu thuẫn một cách cụ thể để
có thể đề ra phương hướng giải giải quyết thích hợp. 3/ Phải nắm chắc nguyên tắc giải
quyết mâu thuẫn, không điều hòa cũng không nóng vội hay bảo thủ.

8. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về quy
luật phủ định của phủ định. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy
luật này.
Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề tạo điều
kiện cho sự phát triển. Phủ định biện chứng là sự tự phủ định, tự phát triển của sự vật
hiện tượng, là 1 mắt xích trong dây chuyền dẫn đến sự ra đời của sự vật hiện tượng mới.
Phủ định biện chứng có các tính chất sau: 1/ Tính khách quan, svht tự phủ định do mâu
thuẫn bên trong nó gây ra. 2/ Tính phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực. 3/ Tính đa dạng,
phong phú, mỗi svht có nội dung, hình thức phủ định khác nhau. 4/ Tính kế thừa, loại bỏ
các yếu tố không phù hợp và giữ lại các yếu tố còn phù hợp. Kế thừa biện chứng là hiện
tượng svht mới ra đời vẫn giữ lại có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn thích hợp để
chuyển sang chúng, loại bỏ các yếu tố không còn thích hợp. Đường xoáy ốc là khái niệm
dùng để chỉ sự vận động mang tính kế thừa có trong sự vật hiện tượng mới. Mỗi sự vật
hiện tượng muốn phát triển phải trải qua ít nhất 2 lần phủ định biện chứng mới hoàn
thành chu kỳ. VD: hạt thóc -> cây lúa (PĐ lần 1) -> cây lúa sinh ra nhiều hạt thóc mới
(PĐ lần 2). Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, quy luật phủ định của phủ định
chỉ ra khuynh hướng (đi lên), hình thức (đg xoắn ốc) và kết quả (cái mới ra đời từ cái cũ)
của sự phát triển của svht. Quy luật phủ định của phủ định do có kế thừa nên phủ định
biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn mà là điều kiện cho sự phát triển, lặp lại
một số nội dung tích cực, một số đặc điểm chủ yếu của cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao
hơn, do vậy sự phát triển có tính chất tiến lên không theo đường thẳng mà theo đường
xoáy ốc. VD: các hình thái kt-xh (PK -> TBCN)
Ý nghĩa phương pháp luận: 1/ Chỉ ra khuynh hướng tiên lên của sự vận động phát
triển, sự thống nhất giữa tính kế thừa và tính tiến bộ của sự phát triển, qua các lần phủ
định có thể xác định kết quả. 2/ Giúp nhận thức đúng về xu hướng của sự phát triển, diễn
ra quanh co. 3/ Nhận thức đầy đủ hơn về sự vật hiện tượng mới ra đời phù hợp với quy
luật phát triển. 4/ Cần ủng hộ sự vật hiện tượng mới, tạo điều kiện cho nó phát triển hợp
với quy luật.

9. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về vai trò
của thực tiễn đối với nhận thức. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu
vấn đề này.
Theo quan điểm Mác - Lênin, thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm
tính, có tính lịch sử - xã hội của con người, nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội, phục vụ nhân
loại tiến bộ. VD: hđ gặt lúa của nông dân. Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực
khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn
mang tính lịch sử cụ thể. Vai trò của thực tiễn với nhận thức: 1/ Thực tiễn là cơ sở, động
lực, mục đích của nhận thức. Cơ sở: TT cung cấp tài liệu cho NT, tất cả NT đều có nguồn
gốc từ TT, nếu ko thì đó là NT sai lầm hoặc ko có giá trị; VD: Đônkihôtê. Động lực: TT
cung cấp đơn đặt hàng vô tận cho NT hình thành và ptr. Mục đích: NT của con ng nhằm
phục vụ TT, soi đg, dẫn dắt; tri thc chỉ có ý nghĩa khi áp dụng vs đời sống phục vụ con
ng. 2/ Thực tiễn là tiêu chuẩn của để ktra NT, tiêu chuẩn của chân lý, mang tính duy nhất
và tuyệt đối, tương đối. Tính duy nhất: tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, có thể
phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực nên không thể lấy tri thức để kiểm tra tri thức,
càng không thể lấy sự hiển nhiên hay sự tán thành của số đông để kiểm tra mà chỉ có thể
lấy hoạt động thực tiễn để kiểm tra tri thức. Tính tương đối: TT vđ nên ngày mai kết quả
có thể khác hôm nay. Tính tuyệt đối: ngoài TT ra ko còn cách nào khác để ktra NT. VD:
muốn bik 1 điều luật có hợp lý hay ko cần đưa nó vào đời sống áp dụng mới bik đc chứ
ko phải số đông ĐBQH tán thành thì nó đúng.
Ý nghĩa phương pháp luận: cần quán triệt nguyên tắc thực tiễn trong nhận thức và
hoạt động. Nguyên tắc thực tiễn yêu cầu: 1/ Phải gắn nhận thức sự vật với nhu cầu thực
tiễn. 2/ Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức. 3/ Tăng cường tổng kết thực
tiễn để rút ra kết luận góp phần hoàn thiện hệ thống nhận thức, lý luận. VD: Trong học
tập: Khi học một môn học, học sinh cần phải kết hợp kiến thức lý thuyết với thực tiễn để
hiểu rõ hơn về chủ đề đó.

CHƯƠNG 3
10. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nêu ý
nghĩa của quy luật này trong đời sống xã hội.
Phương thức sản xuất là cách thức mà con người tiến hành quá trình sản xuất vật
chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người, là sự thống nhất giữa lực
lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng. Lực lượng sản
xuất là nói tới ng lđ trong mqh vs tn, gồm 2 yếu tố là ng lđ của 1 xh (trình độ, kinh
nghiệm, kĩ năng,…) – yếu tố quyết định, và tư liệu sx nghĩa là tất cả nhg j dùng để sx.
Ngày nay, trên TG đang diễn ra cuộc CM KH-CN hiện đại, KH đã trở thành LLSX trực
tiếp. Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất vật chất, gồm QH kte và QH sở hữu – vai trò quyết định bởi có sở hữu thì có quyền
lực. VD: các nc TB đất đai thc sở hữu tư nhân, NN ko có quyền can thiệp; các nc XHCN
đất đai thc sở hữu toàn dân, NN có thể thu lại khi cần (có bồi thg nhg ng dân bắt bc phải
đưa vì đó là nghĩa vụ). Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối quan hệ biện
chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác
động trở lại lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất: Do lực
lượng sản xuất là yếu tố không ngừng phát triển, vì thế sẽ không ngừng mâu thuẫn với
tính đứng im của quan hệ sản xuất, đòi hỏi quan hệ sản xuất phải thay đổi để phù hợp với
lực lượng sản xuất. Vì vậy, lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ
sản xuất mới trong lịch sử, quyết định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất. Quan
hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất: Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực
lượng sản xuất sẽ thúc đẩy cho lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, khi quan hệ sản
xuất không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quy luật quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất chi
phối sự vận động và phát triển xã hội. VD: Thời CXNT, mọi ng ăn chia đồng đều. Khi
công cụ lao động ptr dẫn tới của cải dư thừa nhiều từ đó xuất hiện tư hữu, người nào
nhiều của cải là chủ nô, còn ng có ít của cải là nô lệ.
Ý nghĩa xã hội: Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế trước hết phải bắt đầu từ
lực lượng xã hội mà cụ thể là lực lượng lao động và công cụ lao động. Muốn xóa bỏ một
quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phải căn cứ vào trình độ của lực
lượng sản xuất, từ tính tất yếu của kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế,
chống tùy tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí. Ngoài ra còn có ý nghĩa rất đặc biệt trong
quán triệt, vận dụng quan điểm, đường lối, chính sách, là cơ sở khoa học để nhận thức
sâu sắc sự đổi mới tu duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mà cụ thể là mô hình
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay là ví dụ.

11. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về quan
hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Nêu ý nghĩa của quy luật
này trong đời sống xã hội.
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động
hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó (chế độ kte). Cấu trúc của cơ
sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất
mầm mống, trong đó quan hệ sản xuất thống trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội
đó. Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết
chế xã hội tương ứng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. KTTT là vđ chtri (vđ
giai cấp) của xh. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng: Bất kỳ một kiến trúc thượng tầng
nào cũng đều không được giải thích từ chính bản thân nó mà tất cả xét đến cùng điều phụ
thuộc cơ sở hạ tầng. Những biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến
biến đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng. VD: PK vs CSHT là nền kte tư nhân, địa
chủ -> KTTT: mọi đg lối, chính sách của NN đều phục vụ cho địa chủ lớn nhất (vua).
Hiện nay CSHT là nền kte thị trg định hướng XHCN (CSHT thay đổi) -> KTTT: các đg
lối, chính sách đều theo hướng nhd làm chủ (KTTT thay đổi theo). Kiến trúc thượng tầng
có tính độc lập tương đối và tác động trở lại cơ sở hạ tầng: Kiến trúc thượng tầng luôn
củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó, ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới, xóa
bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ. Tác động của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng diễn ra
theo 2 chiều hướng: tác động cùng chiều sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển, tác động
ngược chiều sẽ kìm hãm cơ sở hạ tầng phát triển. KTTT rất khó thay đổi, ko thể 1 sớm 1
chiều dù nó đã mục nát. VD: xh PK đã mục nát từ lâu nhg tới CMT8 ta mới xoá bỏ đc nó.
Quy luật về mqh BC giữa CSHT và KTTT đóng vai trò quan trọng, là quy luật tiếp nối
quy luật QHSX phù hợp vs trình độ ptr của LLSX.
Ý nghĩa trong xã hội: Trg đời sống xh, mqh giữa chtri và kte là kte quyết định
chtri nhưng chtri cux ảnh hưởng lại kte, ktr ptr thì chtri ổn định (có tiền mua vũ khí, phục
vụ quân đội) và chtri ổn định tạo đk cho ktr ptr. Đảng cộng sản Việt Nam cũng đã nhận
thức và vận dụng quy luật này với nước ta. Trong thời kỳ đổi mới đảng chủ trương đổi
mới kinh tế và chính trị trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, và đổi mới chính trị từng
bước.

12. Anh (chị) hãy giải thích quan điểm sau: Sự phát triển của các hình thái
kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên. Nêu giá trị khoa học bền vững và
ý nghĩa cách mạng của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội.
Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng
để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng
cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến
trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên quan hệ sản xuất đặc trưng ấy. Bao gồm
3 yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) và kiến trúc thượng
tầng. Ba yếu tố cơ bản này tác động biện chứng tạo nên sự vận động phát triển của lịch sử
xã hội. Trước hết sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội diễn ra tuân theo các quy
luật khách quan là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất
và quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã
hội. Sự vận động phát triển của xã hội bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng sản xuất mà
cụ thể hơn là sự phát triển của công cụ sản xuất và sự phát triển về tri thức, kinh nghiệm
và kỹ năng của người lao động. Từ đó đặt ra điều kiện khách quan, đòi hỏi quan hệ sản
xuất biến đổi để phù hợp với lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất cũ mất đi, thiết lập
quan hệ sản xuất mới tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất của cơ sở hạ tầng. Khi cơ sở hạ
tầng thay đổi về chất dẫn đến sự biến đổi căn bản của kiến trúc thượng tầng. Và khi đó
hình thái kinh tế xã hội cũ mất đi, hình thái kinh tế xã hội mới ra đời. Cứ như vậy nối tiếp
nhau: CXNT - CHNL - PK - TBCN - XHCN. VD: Mỹ đang ở hình thái TBCN và dù
muốn hay ko Mỹ cux sẽ phát triển lên XHCN. Đây là tính tự nhiên của sự phát triển của
xã hội loài người. Ngoài ra còn có tính lịch sử. Mỗi một quốc gia có điều kiện về không
gian, thời gian khác nhau nên sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiểu
kiến trúc thượng tầng cũng khác nhau. Thế nên mỗi xã hội nhất định có thể phát triển
tuần tự theo từng hình thái hoặc cũng có thể phát triển “bỏ qua” một hay một vài hình
thái kinh tế - xã hội. VD: VN xuất phát từ PK, bỏ qua TBCN, đang trong thời kỳ quá độ
lên XHCN.
Giá trị khoa học và ý nghĩa cách mạng: 1/ Đem lại một cuộc cách mạng trong toàn
bộ quan điểm về lịch sử xã hội, bác bỏ quan niệm trừu tượng, duy vật tầm thường, duy
tâm, phi lịch sử, là cơ sở phương pháp luận khoa học và cách mạng cho sự phân tích lịch
sử xã hội. 2/ Giải quyết một cách khoa học về vấn đề phân loại các chế độ xã hội và phân
kỳ lịch sử. 3/ Chỉ ra được động lực phát triển của xã hội là do hoạt động thực tiễn của con
người, trước hết là sản xuất vật chất. Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã
hội mới phải tác động cả ba yếu tố: LLSX -QHSX - KTTT. 4/ Là cơ sở khoa học cho việc
xác định con đường phát triển của Việt Nam đó là quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đây là sự
lựa chọn duy nhất đúng đắn có khả năng và điều kiện để thực hiện.

13. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về tính
độc lập tương đối của ý thức xã hội trong mối quan hệ với tồn tại xã hội. Nêu ý
nghĩa của vấn đề này trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của xã
hội. Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản: phương thức sản xuất, điều kiện tự nhiên,
hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số,.. trong đó phương thức sản xuất là yếu tố cơ
bản nhất. Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của
văn hóa tinh thần của xã hội. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội có mối quan hệ biện chứng
với nhau, trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội còn ý thức xã hội có tính độc
lập tương đối và tác động mạnh mẽ trở lại tồn tại xã hội, được thể hiện qua: 1/ Ý thức xã
hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội. Điều này thể hiện rõ nhất ở các truyền thống, thói
quen, tập quán… Bởi trước hết là do tác động mạnh mẽ của hoạt động thực tiễn của con
người nên tồn tại xã hội thường diễn ra nhanh hơn tốc độ phản ánh của ý thức xã hội. Thứ
hai là do sức mạnh của thói quen, tập quán và tính bảo thủ của ý thức xã hội, hơn nữa
những điều kiện của tồn tại xã hội cũng chưa đủ làm cho những thói quen, truyền thống
cũ hoàn toàn mất đi. Thứ ba ý thức xã hội thường gắn liền với một tập đoàn người hay
một giai cấp nào đó nên các giai cấp ấy thường cố gắng duy trì, níu kéo những tư tưởng
lạc hậu ấy để bảo vệ cho quyền lợi ích kỷ của mình. 2/ Ý thức xã hội có thể vượt trước
tồn tại xã hội. Trong một số trường hợp, nhiều tư tưởng khoa học và triết học có thể vượt
trước tồn tại xã hội, điều này thường xuất hiện ở các nhà khoa học, nhà hiền triết vĩ đại
của nhân loại. 3/ Ý thức xã hội có tính kế thừa. Các quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn
của thời đại sau bao giờ cũng dựa vào những tiền đề đã có từ thời các giai đoạn lịch sử
trước đó. 4/ Các hình thái của ý thức xã hội có tác động qua lại với nhau. 5/ Ý thức xã hội
tác động trở lại tồn tại xã hội.
Ý nghĩa trong đời sống xã hội: 1/ Xây dựng đời sống cho nhân dân ngày càng phát
triển. 2/ Tập trung cải tạo tồn tại xã hội cho đáp ứng nhu cầu của mọi người, nhằm phát
triển xã hội ngày một tiến bộ.

14. Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về con
người và bản chất của con người. Nêu ý nghĩa của vấn đề này trong sự nghiệp đối
mới ở Việt Nam.
Vđe con ng là vđe trung tâm của mọi vđe. Mọi KH (TN, XH…) đều vì con ng.
Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, con ng và bản chất của con ng là: 1/ Con người là một thực
thể sinh học - xã hội. Về phương diện sinh học, con người là một thực thể sinh vật, là một
bộ phận của giới tự nhiên. Con người cũng như các động vật khác phải tuân theo các quy
luật tự nhiên, phải tìm kiếm thức ăn, nước uống, phải tìm cách để sinh tồn và phát triển.
Ngoài ra bản chất con người còn là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội trong đó
quan trọng nhất là lao động sản xuất. Các động vật khác sống hoàn toàn dựa vào tự nhiên
thì con người lại sống bằng lao động sản xuất, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra vật phẩm để
phục vụ cho nhu cầu của mình. Con người là một thc thể sinh học - xã hội ở trình độ phát
triển cao nhất của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội. 2/ Con người khác biệt với con vật
ngay từ khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình. 3/ Con người
là vừa là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người, vừa là chủ thể của lịch
sử. Lsu tạo ra con ng, con ng tạo ra lsu và bản thân. Bởi lao động và sáng tạo là thuộc
tính tối cao của con người. Lịch sử của con người khác với lịch sử động vật khác. Con
người từ làm ra lịch sử của mình kể từ lúc con người phát minh ra công cụ lao động. Tuy
nhiên con người không thể tạo ra lịch sử một cách tùy tiện mà phải dựa vào những điều
kiện ở quá khứ, dùng những điều kiện, hoạt động hiện tại của mình mà cải biến chúng. 4/
Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội. Trong sinh hoạt, con người có quan
hệ với nhau để tồn tại và phát triển. Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất con người, mỗi
quan hệ xã hội có vai trò và vị trí khác nhau, có tác động qua lại, không tách rời nhau.
Ý nghĩa: Đây là những tư tưởng cơ bản, đóng vai trò “kim chỉ nam”, là cơ sở khoa
học định hướng cho các hoạt động chính trị, xã hội, văn hóa và tư tưởng. Là tiền đề lý
luận và phương pháp luận đúng đắn cho sự phát triển của khoa học xã hội. Là cơ sở, tiền
đề cho các quan điểm, lý luận về con người. Hiện tượng tha hoá lđ: mqh giữa nv và giám
đốc ko phải mqh giữa ng vs ng mà là mqh giữa sức lđ và gđ, giữa tiền lương và nv. Con
ng ko lđ để sáng tạo nữa mà để tồn tại => Giải pháp lật đổ CNTB.

You might also like