You are on page 1of 12

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÁC 1

1. Nội dung chung vấn đề cơ bản của triết học. Cách giải quyết vấn đề cơ bản
của các trường phái triết học.
Trong tác phẩm Lutvich Phoi ơ bắc và sự báo cáo chung của Triết học cổ điển
Đức, Ph.Ăngghen đã định nghĩa: “ Vấn đề cơ bản của Triết học hiện đại là vấn
đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”
Vấn đề này được gọi là vấn đề cơ bản của Triết học bởi 2 lẽ:
- Nó nảy sinh cùng với sự ra đời của Triết học và tồn tại ở tất cả các trường
phái Triết học cho tới tận ngày nay.
- Giải quyết vấn đề này là cơ sở để giải quyết tất cả các vấn đề Triết học khác
còn lại và là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của các nhà
Triết học cũng như các học thuyết của họ.
2. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất của Lê-nin
- Định nghĩa vật chất của Lê-nin: Vật chất là một phạm trù triết học dung để
chỉ thực tại khách quan, được đem lại con người trong cảm giác (ý thức), được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc
vào cảm giác.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Định nghĩa vật chất của Lê-nin đã:
+ Giải quyết được 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên nền tảng duy vật biện
chứng một cách khoa học nhất.
+ Chống lại chủ nghĩa duy tâm, khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau.
+ Chống lại chủ nghĩa bất khả thi, khẳng định con người có thể nhận thức thế
giới.
+ Khắc phục được những hiểu biết chưa đúng của chủ nghĩa ngây thơ và siêu
hình về vật chất. Hai hình thức này mắc lỗi quy chung về riêng, quy vật chất về
với vật thể.
+ Tạo niềm tin cho các nhà khoa học khám phá thế giới bao la, trong đó thế
giới chỉ có một đó là thế giới vật chất đang vận động trong không gian và thời
gian. Không có thiên đường hay địa ngục, nếu có đó là ngay trên mặt đất của
chúng ta và do con người tạo dựng.
3. Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất và kết cấu ý thức.
a. Nguồn gốc
Ý thức có 2 nguồn gốc: tự nhiên và xã hội
- Trước hết là nguồn gốc tự nhiên, gồm:
+Óc người bình thường được gọi là chủ thể của nhận thức. Thế giới vật chất với tư
cách là đối tượng khách thể của nhận thức. Về nguyên tắc thì không có chủ sẽ
không có khách và ngược lại.
+ Phản ánh là năng lực phổ biến, tồn tại ở mọi dạng vật chất từ hòn đá đến cỏ cây.
Năng lực này gần giống với cảm giác ý thức của con người nhưng không phải cảm
giác.

1
- Nguồn gốc xã hội: Lao động và ngôn ngữ
+ Vai trò của lao động: Lao động biến con vật thành con người, biến 2 chi trước
của con vật thành đôi tay khéo léo biết chế tạo công cụ. Lao động làm cho vật chất
bộc lộ các đặc điểm và con người nhận thức lấy để chinh phục thế giới. Trong lao
động, con người phát hiện ra lửa, lửa là yếu tố phân biệt con người với con vật,
giúp con người nấu chin thức ăn, làm con người văn minh hơn con vật.
+ Trong lao động, con người cảm thấy cần phải nói với nhau gì đó và thế là ngôn
ngữ ra đời. Ngôn ngữ gồm tiếng nói và chữ viết. Tiếng nói và chữ viết là phương
tiện vật chất để chở ý thức từ trong óc ra bên ngoài để làm cho con người hiểu
nhau.
+Vai trò của ngôn ngữ: Ngôn ngữ có tác dụng truyền đạt kinh nghiệm sản xuất lại
cho đời sau, thể hiện sự tiếp nối ở mặt tinh thần giữa các thế hệ. vì vậy một người
chỉ thực sự chết khi không còn ai nhắc đến họ nữa. Ngoài ra ngôn ngữ còn giúp
cho con người trao đổi tình cảm với nhau, làm con người văn minh hơn con vật.
Trong 2 nguồn gốc thì nguồn gốc xã hội quyết định bản chất ý thức. Tách ra khỏi
môi trường xã hội, con người sẽ mất ý thức. Người nào mắc khiếm khuyết về ngôn
ngữ thì ý thức kém phát triển hơn. Học thức kém thì ý ý cũng kém phát triển.
b. Bản chất ý thức:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của con người về thế giới vật chất. Muốn phản ánh
đúng vật chất phải làm ý thức con người phù hợp với vật chất, không được bắt
vật chất phụ thuộc vào ý thức.
- Ý thức là cái vật chất được di chuyển vào óc người và được cải biến lại trong
đó theo 2 hướng: tích cực và tiêu cực
- Ý thức là sự phản ánh chủ động và sang tạo về thế giới. Khi ta chủ động phản
ánh mới có hình ảnh của sự vật, nếu không thì không có.
c. Kết cấu ý thức
- Theo chiều ngang: Gồm có tình cảm, ý chí, niềm tin,.. nhưng quan trọng nhất là
tri thức. Tri thức là yếu tố quan trọng nhất, thiếu tri thức thì mọi thứ đều là ý
thức vô hồn, ý thức trống rỗng. Tri thức quan trọng vì thiếu tri thức thì mọi lí
tưởng của con người đều là hão huyền, ước mơ vô vọng. Muốn có ý thức thì
phải học ( trường học và trường đời)
- Theo chiều dọc( phần chìm của ý thức): Bao gồm:
+ Tự ý thức: Tự đánh giá về chính mình để thấy được mặt mạnh yếu, điều
chỉnh bản thân cho phù hợp với thế giới.
+ Tiềm thức:Là ý thức con người chìm ẩn dưới các tầng sâu của bộ não, Có lúc
xuất hiện bằng giấc mơ. Có giấc mơ phản ánh đúng, nhiều giấc mơ là sai, thậm
trí có giấc mơ là thiên tài. Giá trị của giấc mơ giải tỏa mong muốn con người
theo kiểu cầu được ước thấy.
+ Vô thức: Là những hành động bản năng, nằm ngoài sự chỉ đạo của ý thức,
đây là những hành động không thể tránh( đói-ăn, buồn ngủ-ngáp,…)

2
4. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
và phát triển trong phép biện chứng duy vật:
a. Phép biện chứng duy vật là khoa học về mối liên hệ phổ biến:
- Tính khách quan: các mối liên hệ này nằm ngoài ý thức con người dù con
người có muốn hay không. Trên thế giới này không có sự vật nào tồn tại mà
không liên hệ với sự vật khác
- Tính phổ biến:
+ Trong tự nhiên: Các loài liên hệ với nhau theo luật cùng sống, cùng hòa bình,
loài này là cơ sở cho loài kia tồn tại.
+ Trong xã hội: nước này phải liên hệ với nước kia, người này phải liên hệ với
người kia, đóng cửa là tự sát. Một số sự kiện ở nơi này có thể ảnh hưởng đến
những nơi khác.
+ Trong tư duy: có sự liên hệ giữa cái đúng và cái sai, giữa khổ và sướng, hạnh
phúc và đau khổ,…
- Một số mối liên hệ phổ biến:
+MLH bên trong và bên ngoài
+MLH trực tiếp và gián tiếp
+ MLH tất nhiên và ngẫu nhiên
+MLH bản chất và không bản chất.
Sự phân biệt là tương đối, tùy điều kiện cụ thể mà ta xét thuộc một mối liên hệ
nào để tránh siêu hình máy móc.

Ý nghĩa phương pháp luận:


+ Khi xem xét sự vật của thế giới, ta cần có 2 quan điểm: quan điểm toàn diện
và lịch sử cụ thể. Quan điểm toàn diện cho phép chống lại quan điểm phiến
diện siêu hình chỉ thấy một mặt mà không thấy toàn bộ sự vật. Quan điểm lịch
sử cụ thể cho thấy giá trị của mối liên hệ phổ biến trong đúng bối cảnh lịch sử
đó.
+ Vì sự vật có quá nhiều các mối liên hệ phổ biến mà con người dù đã cố gắng
nhưng không quán xuyến hết được nên cần ưu tiên các mối liên hệ trực tiếp,
bên trong, tất nhiên và bản chất. Vì đây là những mối liên hệ cho kết quả trực
tiếp. Tuy nhiên vẫn phải quy về những mối liên hệ khác để tránh quan điểm
phiến diện, siêu hình.
b. Phép biện chứng duy vật là khoa học về sự phát triển
- Tính khách quan: Nằm ngoài ý muốn con người, dù muốn hay không sự vật
vẫn đi lên
- Tính phổ biến:
+ Trong tự nhiên: Các loài tuân theo luật chọn lọc tự nhiên, đấu tranh sinh tồn,
mạnh được yếu thua, thích nghi thì tồn tại, không thích nghi thì diệt vong.
+ Trong xã hội: Xã hội sau thường phát triển hơn xã hội trước, người đời sau
thường phát triển hơn người đời trước cả về vật chất lẫn tinh thần.
+ Trong tư duy: Lớp thế hệ sau khá hơn thế hệ trước về âm nhạc, thời trang, tin
học, ngoại ngữ, khoa học,…

3
Ý nghĩa phương pháp luận
- Khi xem xét sự vật của thế giới cần có 2 quan điểm
+ Quan điểm phát triển: cho cái nhìn lạc quan về thế giới( thế giới luôn trong
quá trình đi lên), quan điểm cho phép chống siêu hình máy móc. Quan điểm
siêu hình chỉ cho thấy sự phát triển về lượng, không cho thấy sự phát triển về
chất.
+ Quan điểm lịch sử cụ thể: cho thấy giá trị của sự phát triển trong đúng bối
cảnh lịch sử đó và không được coi mọi cái là như nhau.
5. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu
tranh giữa các mặt đối lập.
a. Nội dung
- Khái niệm mặt đối lập: Mỗi sự vật gồm các yếu tố, các bộ phận tạo ra và đó là
các mặt của sự vật. Chỉ khi nào các mặt đó phát triển thành hướng trái ngược
nhau thì bắt đầu hình thành nên các mặt đối lập. Cứ 2 mặt đối lập liên hệ với
nhau trong 1 chỉnh thể sự vật thì tạo ra một mâu thuẫn. Ngoài chỉnh thể đó thì
không phải mâu thuẫn. Mâu thuẫn được coi là nguồn gốc động lực bên trong
của sự vật.
+ Đặc điểm của mâu thuẫn:
Tính khách quan: Mâu thuẫn nằm ngoài ý thức con người, không có sinh vật
nào tồn tại mà không có mâu thuẫn.
Tính phổ biến trong tự nhiên: Có mâu thuẫn giữa cực bắc và cực nam của nam
châm, mâu thuẫn giữa cộng trừ, nhân chia,…
Trong tư duy có mâu thuẫn đúng sai, sướng khổ,..
- Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập: Được hiểu theo 2 nghĩa:
+ Nghĩa 1: Là sự liên hệ, nương tựa, rang buộc, cấu kết hữu cơ với nhau đến
mức không có cái này sẽ không có cái kia, cái này mất đi cái kia cũng mất theo,
caí này xuất hiện cái kia xuất hiện theo( Ví dụ: không có sai thì không có đúng)
+ Nghĩa 2: bao hàm sự khác biệt giữa những cái tưởng như không thể thống
nhất nhưng vẫn thống nhất với nhau.
- Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập: Đấu tranh không hiểu là đánh nhau,
đấu tranh được hiểu là sự bài trừ, gạt bỏ đi đến phủ định lẫn nhau, khi đủ điều
kiejn thì chuyển hóa các mặt đối lập. Có thể mặt này chuyển thành mặt kia, có
thể cả 2 mặt đều biến thành thứ khác.
- Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh: Thống nhất ứng với quan điểm cho rằng
đứng im của vật chất là tương đối, tạm thời. Đấu tranh của các mặt đối lập ứng
với quan điểm vận động là tuyệt đối, đấu tranh cũng được hiểu là tuyệt đối và
nó diễn ra cho đến khi sự vật hết mâu thuẫn. Khi đó cái chết xảy ra đối với
sinh vật, đối với sự vật nói chung => không còn lí do để tồn tại vì mất hết động
lực.
b. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật này được coi là quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật, là hạt
nhân cơ bản của phép biện chứng duy vật, các quy luật và phạm trù khác chỉ là
biểu hiện cụ thể của quy luật này.

4
- Vì mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự phát triển cho nên nhiệm vụ của
khoa học là tìm ra mâu thuẫn để giải quyết mâu thuẫn, không được che giấu,
bưng bít mâu thuẫn.
- Trong khi giải quyết mâu thuẫn cần tránh 2 cực siêu hình:
+Tả khuynh: Đối với mâu thuẫn không đối kháng trong nội bộ nhân dân lại
dung bạo lực để giải quyết.
+Hữu khuynh: Với mâu thuẫn đối kháng giữa địch và ta lại dung phương pháp
hòa bình để giải quyết.
6. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật lượng đổi dẫn đến
chất đổi
a. Nội dung
- Khái niệm:
+ Lượng là khái niệm chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, biểu thị
bằng con số các đại lượng, màu sắc đậm hay nhạt, tốc độ nhanh hay chậm,…
+ Chất là khái niệm chỉ tính quy định khách quan bên trong vốn có của sự vật
nói lên nó là cái gì, nó khác sự vật khác ở chỗ nào. Mỗi chất gồm nhiều thuộc
tính, mỗi thuộc tính có thể là một chất.. Chất của sinh vật chỉ thay đổi khi thuộc
tính cơ bản thay đổi
- Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
+ Lượng và chất là 2 mặt đối lập vừa thống nhất vừa mâu thuẫn nhau. Lượng là
cái bên ngoài, thường xuyên biến đổi về quy mô, tốc độ, thể trạng, tính chất,
sắc thái,… Chất là cái bên trong, ổn định, chậm biến đổi hơn. Lượng có khi
biến đổi nếu chưa vượt quá độ của sự vật thì sự vật vẫn là nó mà chưa biến đổi
thành sự vật khác. Độ nói lên sự thống nhất, đứng im tương đối của sự vật tại
thời điểm đó nó vẫn là nó mà chưa biến thành cái khác.Sau đó lượng lại tiếp
tục biến đổi quá độ đạt đến điểm nút , tại đây diễn ra sự nhảy vọt biến đổi về
chất, đó là chiều thuận của quy luật lượng đổi dẫn đến chất đổi. Khi chất mới ra
đời lại quy định cho nó lượng mới, người ta gọi đó là chiều ngược lại của quy
luật( chất đổi dẫn đến lượng đổi). Và đó là cách thức phát triển nói chung của
mọi sự vật trên thế giới( lượng đổi dẫn đến chất đổi và ngược lại).
+ Tính chất quy mô của sự nhảy vọt về chất trên thế giới: Có thể chia thành
bước nhảy vọt lớn hay nhỏ. Bước nhảy vọt lớn biến đổi toàn bộ sự vật, bước
nhảy vọt nhỏ diễn ra từng bước trong cuộc đời con người. Bước nhảy vọt
nhanh diễn ra với tốc độ rất nhanh biến đổi tất cả sự vật. Bước nhảy vọt chậm
có thể diễn ra trong thời gian rất lâu. Trong tự nhiên, sự vật tích lũy dần về
lượng thì dẫn đến biến đổi về chất, có quá trình do con người tác động.
b. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật này chỉ ra cách thức phát triển của mọi sự vật trên thế giới: lượng đổi
dẫn đến chất đổi và ngược lại.
- Quy luật này yêu cầu con người phải tôn trọng và hành dộng đúng quy luật
khách quan. Nếu trái quy luật con người phải trả giá đắt cho hành vi của mình.
- Trong khi thực hiện quy luật cần tránh 2 cực siêu hình:

5
+ Tả khuynh: Tư tưởng nôn nóng, không chịu tích lũy về lượng.bắt sự vật nhảy
vọt, liên tục bắt sự vật mới ra đời sẽ chỉ tồn tại được thời gian ngắn và thất bại
+Hữu khuynh: Khi sự vật đã tích lũy đủ về lượng nhưng con người lại kìm
hãm, không cho nó nhảy vọt về chất sẽ làm thiệt hại nhiều hơn.
7. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật phủ định của phủ
định
a. Nội dung
- Khái niệm phủ định siêu hình: là khái niệm chỉ sự phủ định máy móc, do con
người gán ghép máy móc, phủ định sạch trơn, làm sự vật không còn cơ hội phát
triển, cắt ngang sự phát triển tự nhiên của sự vật một cách không bình thường.
- Khái niệm phủ định biện chứng: Là phủ định chỉ sự thay thế cái cũ bằng cái
mới, cái mới được thay thế bằng cái mới hơn 1 cách hợp quy luật.
- Đặc điểm của phủ định biện chứng:
+ Tính khách quan: Phủ định biện chứng do nguyên nhân bên trong, do sự
thống nhất và mâu thuẫn giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, giữa cái tốt và
cái xấu, cái mới và cái cũ dẫn đến sinh vật tự phủ định nó mà không cần
nguyên nhân bên ngoài.
+ Tính kế thừa: Là đặc điểm rất quan trọng của phủ địh biện chứng. Cái mới ra
đời trong long cái cũ, cái mới nối liền cái cũ một cách tự nhiên, hợp quy luật,
không đứt đoạn. Cái mới lấy những nét tích cực, tiến bộ đang phát triển của cái
cũ để gia nhập vào sự vật mới, đồng thười bỏ đi cái tiêu cực, lạc hậu của cái cũ.
Đó là sự kế thừa có chọn lọc, giữ cái tốt và bỏ cái xấu của sự vật cũ.
Trong khi kế thừa cần tránh: Bê nguyên xi cái cũ, không chọn lọc. Phủ định
sạch trơn cái cũ mà không biết giữ cái tốt của cái cũ.
- Chu trình của quy luật: Gọi A là cái khẳng định, qua bước phủ định thứ nhất
tạo ra B là cái đối lập với A, B trong khi phủ định A giữ lại những nét hợp lí
của A trong nó(B(a)). Qua bước phủ định thứ 2 nó tái lập khẳng định ban đầu ở
trình độ cao hơn A(A.b)
Kết luận: sau 2 lần phủ định, sự vật thực hiện được một chu trình của nó: Tái
lập tái khẳng định ở mức cao hơn. Như vậy phủ định của phủ định tạo thành
khẳng định.
b. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật này chỉ ra xu thế phát triển nói chung của của sự vật trên thế giới, xu
thế đó là cái mới thay cho cái cũ, cái tiến bộ thay cho cái lạc hậu và cứ như thế
mãi một cách hợp quy luật theo hướng xã hội ngày càng văn minh hơn, phát
triển hơn. Tạo sự lạc quan cho con người, niềm tin vào cái mới, cái tiến bộ.
- Hình ảnh mô tả quy luật này là hình xoắn trôn ốc ngày càng rộng ra, mô tả hình
ảnh phức tạp của sự vật, cái mới lặp lại cái cũ một cách cao hơn mà đường
thẳng không thấy được, vòng tròn chỉ thấy được sự lặp lại mà không thấy được
sự phát triển.
8. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật
a. Cái chung và cái riêng
- Khái niệm

6
+ Cái chung là những đặc điểm được lặp lại ở nhiều sự vật riêng
+ Cái riêng là khái niệm chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình độc lập
+ Cái đơn nhất là cái chỉ có ở một cái rieengcura nó mà không lặp lại ở nơi
khác. Đây là nét độc đáo tạo ra bản sắc riêng của từng người làm cho không ai
giống ai.
- Quan điểm duy vật biện chứng về cái chung và cái riêng:
+ Cho rằng cả cái chung và cái riêng đều có thật, trong đó cái chung chỉ tồn tại
trong từng cái riếng, không có cái chung nào nằm ngoài cái riêng.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn đến cái chung. Không có cái riêng
nào tồn tại quá độc lập với cái riêng khác.
+ Cái riêng không gia nhập hết vào cái chung, cái chung không bao quát hết cái
riêng. Cái riêng là cái toàn bộ, cái chung là cái bộ phận. Cái riêng phong phú
hơn cái chung, cái chung sâu sắc hơn cái riêng. Cái riêng là cái chung.
- Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:
+ Vì cái chung chỉ tồn tại trong từng cái riêng nên khi áp dụng cái chung vào
cái riêng cần tránh các sai lầm:
 Đề cao cái chung thì mắc bệnh sách vở, giáo điều, máy móc, lí thuyết
suông.
 Đề cao cái riêng sẽ mắc bệnh cá nhân, địa phương, kinh nghiệm.
+ Lê-nin dạy: Trước khi bắt tay vào giải quyết việc riêng thì con người phải
giải quyết việc chung trước, nếu không chắc chắn sẽ thất bại.
b. Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả:
- Khái niệm
+ Nguyên nhân là sự tương tác giữa các mặt, các yếu tố bên trong sự vật và gây
ra một biến đổi nào đó.
+ Kết quả là biểu hiện của sự tương tác đó ra bên ngoài
- Mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Nguyên nhân là cái có trước, kết quả là cái có sau, nhưng không phải cái có
trước nào cũng là nguyên nhân, mà phải gắn với điều kiện, các có trước sản
sinh ra kết quả trong một điều kiện xác định. Thiếu điều kiện đó thì không thể
xác định cái nào là nguyên nhâ, cái nào là kết quả.
+ Nguyên nhân giống nhau trong điều kiện giống nhau sẽ cho kết quả giống
nhau một cách tất yếu. Nhờ tính tất yếu này ta có thể dự kiến việc mình sắp làm
trong tương lai một cách khá chắc chắn để tránh bị động theo nguyên tắc “nhân
nào quả nấy”, “ gieo gió gặp bão”
+ 1 nguyên nhân có thể cho nhiều kết quả khác nhau. 1 kết quả có thể do nhiều
nguyên nhân sinh ra.
+ Kết quả sau khi ra đời tác động tích cực trở lại tới nguyên nhân, vì thế con
người cần tính toán sự tác động này.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Nhiệm vụ của khoa học là phải tìm ra nguyên nhân. Chỉ có một dấu hiệu để
phân biệt nguyên nhân là nguyên nhân có trước, kết quả có sau.

7
+ Muốn có một sự kiện sớm ra đời cần tạo ra nguyên nhân và điều kiện tương
ứng. Muốn nó không ra đời thì không tạo ra nguyên nhân và điều kiện tương
ứng.
+ Đối với các hiện tượng xã hội thì ngoài nguyên nhân khách quan còn cần
phải có nguyên nhân chủ quan cùng với điều kiện tương ứng thì kết quả mới ra
đời.
c. Cặp phạm trù nội dung và hình thức
- Khái niệm
+ Nội dung là tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố, bộ phận để tạo ra sự vật
+ Hình thức là phương thức liên kết các mặt, các yếu tố, bộ phận đó lại, làm
cho sự vật tồn tại và phát triển.
- Mối liên hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
+ Nội dung và hình thức là 2 mặt đối lập để tạo nên 1 sự vật, trong mối quan hệ
này nội dung quyết định hình. Biểu hiện nội dung nào ứng với hình thức ấy, nội
dung biến đổi hình thức biến đổi theo, nội dung mất đi hình thức mất theo, nội
dung mới ra đời kéo theo hình thức mới ra đời.
+ Nội dung và hình thức có sự thống nhất mật thiết với nhau. Nôi dung nào
cũng được chchuwstrong hình thức nào đó, hình thức nào cũng chứa đựng nội
dung nào đó, không có hình thức trống rỗng cũng như không có hình thức chết.
+ Nội dung là cái bên trong, cái thường xuyên biến đổi. Hình thức là cái bên
ngoài, chậm biến đổi hơn. Do mâu thuẫn này dẫn đến 1 nội dung có thể được
chứa trong nhiều hình thức, vì vậy để phục vụ cho nội dung phát triển, ta cần
sử dụng linh hoạt nhiều hình thức khác nhau.
+ 1 hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Để phục vụ cho sự vật phát triển cần tạo nên sự thống nhất hài hòa giữa nội
dung và hình thức, nếu đề cao một trong hai mặt đó sẽ mắc lỗi siêu hình máy
móc. Đề cao hình thức sẽ mắc bệnh hình thức qua loa đại khái, làm cho có, đặc
biệt là người của công chúng, người làm việc nghiêm túc phải chú ý hài hòa nội
dung và hình thức, nói đi đôi với làm, phải làm gương cho người khác noi theo.
+ Nếu đề cao nội dung mà quên mất hình thức thì hiệu quả công việc rất kém,
mặc dù nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức cũng tác động tích cực
trở lại với nội dung làm tăng ưu điểm, giảm bớt nhược điểm của nội dung.
9. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ các hoạt động mang tính vật chất
khách quan của con người nhằm tác động đến đối tượng để thỏa mãn nhu cầu
con người.
- Các hình thức của thực tiễn: có 3 hình thức
+ Lao động sản xuất: Là hình thức cơ bản nhất của thực tiễn vì từ đây nảy sinh
ra các hình thức khác, có thực mới vực được đạo, điều đó đã được Mác nói: “
Trước khi làm chính trị, làm pháp luật, làm đạo đức thì con người phải làm ra
cái ăn, mặc, ở, phương tiện đi lại. Muốn có thì phải lao động sản xuất. Đó là

8
chân lí đơn giản để tạo ra xã hội. Không có xã hội nào được xây dựng mà
không có sản xuất.
+ Hoạt động chính trị- xã hội: Đây được coi là hình thức cao nhất của thực tiễn
vì nó có thể biến đổi từ hình thức xã hội này sang hình thức xã hội khác.
+ Thực nghiệm khoa học: Đây là hình thức đặc biệt của thực tiễn với mục đích
rút ngắn khoảng thời gian chinh phục thế giới.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Thực tiễn là điểm xuất phát của nhận thức, mọi hoạt động của con người đều
xuất phát từ thực tiễn. Thực tiễn đề ra nhiệm vụ, yêu cầu, phương hướng để
nhận thức khoa học. Khi thực tiễn có nhu cầu, nó thúc đẩy khoa học phát triển
nhanh hơn hang nghìn trường đại học.
+ Theo Ang-ghen, ngay cả Toán học cũng ra đời từ nhu cầu thực tiễn( cân, đo,
đong, đếm). Khi thực tiễn có nhu cầu thì bằng cách nào đó con người cũng đáp
ứng được nhu cầu. điều đó cho thấy trí tuệ con người là cao siêu và tri thức có
1 tính chất đặc biệt là lấy không bao giờ hết. Ngày nay tri thức trở thành nguồn
nguyên liệu đặc biệt của nền kinh tế mới ( nền kinh tế tri thức)
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức. Mọi hoạt động của con người đều
hướng đến thực tiễn, thỏa mãn nhu cầu, mục đích con người. Vì con người
hành động theo lợi ích, ở đâu có lợi ích thì ở đó có con người. Thực tiễn trở
thành điểm đến và mục đích để con người hoạt động.
+ Thực tiễn là điểm cuối cùng làm nhiệm vụ kiểm tra nhận thức của con người
là đúng hay sai. Nếu đúng nó là chân lí, niềm tin; nếu sai nó buộc con người
phải nhận thức lại từ đầu. Tuy nhiên không phải thực tiễn nào cũng đủ sức
kiểm tra chân lí. Thực tiễn đang hoạt động mới có khả năng kiểm tra chân lí.
10. Nội dung và ý nghĩa của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
của lực lượng sản xuất.
- Các khái niệm
+ Lực lượng sản xuất là lực lượng mà xã hội dùng để tác động đến đối tượng
thỏa mãn nhu cầu con người.
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong sản xuất, được biểu
hiện ở 3 quan hệ:
 QH trong việc sở hữu tư liệu sản xuất
 QH tổ chức phân công lao động
 QH phân phối sản xuất
a. Nội dung
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt đối lập vừa thống nhất vừa
mâu thuẫn nhau. Quan hệ sản xuất được ví như hình thức, lực lượng sản xuất
được ví như nội dung. Vì vậy lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất nào quan hệ sản xuất ấy, lực lượng sản xuất mất đi thì quan
hệ sản xuất mất theo, Lực lượng sản xuất mới ra đời thì quan hệ sản xuất mới
cũng ra đời theo.
- Quan hệ sản xuất chỉ phù hợp với trình độ của một lực lượng sản xuất nhất
định. Khi có sự phù hợp nó tạo ra 1 phương thức sản xuất của xã hội, lực lượng

9
sản xuất đại diện cho giai cấp lao động, quan hệ sản xuất đại diện cho giai cấp
bóc lột. Lực lượng sản xuất là mặt năng động, biến đổi thường xuyên, quan hệ
sản xuất chậm biến đổi hơn. Mâu thuẫn trên chính là mâu thuẫn giai cấp, muốn
giải quyết được phải đấu tranh giai cấp, đỉnh cao là cách mạng xã hội. Cuộc
cách mạng xóa bỏ quan hệ, phương thức sản xuất cũ để mở đường cho xã hội
đi lên.
- Tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất: theo 2 hướng
+ Khi QHSX phù hợp với trình độ sản xuất của lực lượng lao đông thì nó thúc
đẩy xã hội phát triển
+ Khi QHSX không phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm xã hội
b. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật này là biểu hiện của quy luật mâu thuẫn trong xã hội, nó chỉ ra nguồn
gốc động lực bên trong của sự phát triển loài người. Dưới sự tác động của quy
luật này loài người đi qua 5 phương thức sản xuất ứng với 5 hình thái kinh tế
xã hội: nguyên thủy – chiếm hữu nô lệ - phong kiến – tư bản chủ nghĩa – xã hội
chủ nghĩa như 1 quá trình lịch sử tự nhiên
11. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Khái niệm
+ Cơ sở hạ tầng là toàn bộ các quan hệ sản xuất hợp thành 1 cơ cấu kinh tế của
1 xã hội nhất định. Cấu trúc gồm 3 quan hệ sản xuất: quan hệ sản xuất thống
trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mới tồn tại dưới hình thái mầm
mống, đại biểu cho sự phát triển của xã hội tương lai.
+ Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ các hiện tương bên trên của xã hội bao gồm:
các tư tưởng xã hội, các thể chế tương ứng, các quan hệ giữa các bộ phận trong
kiến trúc thượng tầng được dựng lên trên 1 cơ sở hạ tầng nhất định.
- Quan hệ giữa CSHT và KTTT
+ CSHT quyết định KTTT, CSHT nào KTTT ấy, CSHT cũ mất đi thì KTTT cũ
cũng mất theo, CSHT mới xuất hiện thì KTTT mới cũng xuất hiện theo. Nếu
CSHT có mâu thuẫn, nó phản ánh lên KTTT và KTTT phải tìm cách giải quyết
để tránh mất ổn định xã hội.
+ Tác động trở lại của KTTT đến CSHT theo 2 hướng: Nếu các cách từ trung
ương đưa xuống phản ánh đúng quy luật khách quan có lợi cho dân từ đó thúc
đẩy xã hội. Ngược lại chính sách đó trái quy luật, không có lợi cho dân sẽ kìm
hãm sự phát triển của xã hội, thậm chí kéo lùi lịch sử.
- CSHT ở Việt Nam hiện nay: Chủ trương giải phóng sức lao động, khuyến
khích làm giàu đúng pháp luật, tạo sân chơi bình đẳng cho các thành phần kinh
tế để giải phóng năng lực sản xuất.
- KTTT: Lấy Chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh để phát triển
kinh tế thành mục tiêu dân giàu nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh
- Ý nghĩa phương pháp luận: Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho
ta thấy phải đề phòng 2 khuynh hướng sai lầm :
+ Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yêu tố tư tưởng, chính
trị, pháp lí.

10
+ Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị,tư tưởng, pháp lí, biến những yếu
tố đó thành tính thứ nhất so với kinh tế.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn đúng đắn,
đề ra chiến lược phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế
phải đi đôi với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước
đổi mới chính trị.
Nắm được mối quan hệ giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình thành CSHT và
KTTT xã hội chủ nghĩa diễn ra đúng theo quy luật mà chủ nghĩa duy vật lịch sử
đã khái quát.
12. Mối quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Khái niệm
+ Tồn tại xã hội dung để chỉ phương tiện sinh hoạt vật chất và các điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội.
+ Ý thức xã hội dung để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy
sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát
triển nhất định.
- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
+ Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội
đối với ý thức xã hội thể hiển: tồn tại xã hội sinh ra ý thức xã hội, còn ý thức xã
hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội; tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã
hội như thế ấy; mối khi tồn tại xã hội biến đổi, nhất là phương thức sản xuất
biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị,
pháp quyền, triết học, đạo đức, văn học, nghệ thuật v.v.. sớm muộn thay đổi
theo.
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là phản ánh tồn tại xã hội,
nhưng không phải bất cứ tư tưởng, quan điểm lý luận xã hội nào, tác phẩm văn
học nghệ thuật nào cũng nhất thiết trực tiếp phản ánh những quan hệ kinh tế
của thời đại, mà chỉ xét đến cùng thì các quan hệ kinh tế mới được phản ánh
bằng cách này hay cách khác vào trong những tư tưởng đó. Bởi vì ý thức xã hội
trong sự phát triển của mình có tính độc lập tương đối.
+ Tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội. Tính độc lập tương đối
và vai trò của ý thức xã hội biểu hiện ở những mặt dưới đây: Ý thức xã hội
thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội. Ý thức xã hội có tính vượt trước tồn
tại xã hội. Đó là những tư tưởng tiến bộ, khoa học. Ý thức xã hội có nhiều hình
thái khác nhau, giữa chúng có sự tác động qua lại lẫn nhau trọng sự phát triển
chung.
+ Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội là biểu hiện quan
trọng nhất của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội, biểu hiện tập trung vai
trò của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội. Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng xã
hội đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào tính chất của các mối quan hệ
kinh tế mà trên đó nảy sinh những tư tưởng nhất định; phụ thuộc vào vai trò
lịch sử của giai cấp giương cao ngọn cờ tư tưởng đó; phụ thuộc vào mức độ
phản ánh đúng đắn của tư tưởng đó đối với các nhu cầu phát triển của xã hội,
phụ thuộc vào mức độ xâm nhập của tư tưởng đó vào quần chúng đông đảo.

11
13. Thế nào là cá nhân và xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân và xã
hội?
- Khái niệm
+ Cá nhân - cá thể người với tư cách là sản phẩm của sự phát triển xã hội, là
chủ thể của lao động, của mọi quan hệ xã hội và nhận thức. Phạm trù cá nhân
đặc trưng cho con người hoàn chỉnh trong sự thống nhất giữa khả năng riêng có
của người đó với chức năng xã hội do con người đó thực hiện.
+ Xã hội là sản phẩm của mối quan hệ giữa người với người. Theo nghĩa rộng,
đó là xã hội loài người (toàn nhân loại). Theo nghĩa hẹp là những hệ thống xã
hội như quốc gia, dân tộc, giai cấp, chủng tộc
- Mối quan hệ giữa cá nhân và con người là mối quan hệ biện chứng, mang
tính tất yếu khách quan, vừa là tiền đề, vừa là điều kiện cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội và cá nhân. Cơ sở mối quan hệ ấy là quan hệ lợi ích.
Như vậy, cá nhân vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của xã hội. Sự phát triển của
cá nhân góp phần thúc đẩy xã hội tiến bộ, phát triển. Xã hội càng phát triển thì
mỗi cá nhân lại tiếp nhận được ngày càng nhiều những giá trị vật chất tinh thần
do xã hội ấy đáp ứng. Thỏa mãn nhu cầu chính đáng của cá nhân là động lực
liên kết mọi thành viên xã hội và là mục đích của sự liên kết đó. Do đó, cơ sở
của mối quan hệ cá nhân - xã hội là mối quan hệ lợi ích.
-+ Xã hội không phải chỉ là tổng số các cá nhân độc lập tách rời nhau mà là sản
phẩm của các mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau. Sự tồn tại và phát triển
của con người phải nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với người khác, những mối
quan hệ xã hội. Do đó cá nhân là sản phẩm của xã hội.
-+Xã hội là môi trường, điều kiện và phương tiện để cá nhân phát triển. Hoàn
cảnh xã hội, quan hệ xã hội tạo nên bản chất con người. Tuy nhiên con người
luôn chủ động trước sự tác động của hoàn cảnh và tiếp nhận nó một cách có ý
thức. Do đó con người có thể tác động lại hoàn cảnh, cải biến nó phù hợp với
nhu cầu của con người. Vì thế cá nhân có vai trò thúc đẩy xã hội phát triển.
-+ Vai trò của cá nhân ảnh hưởng tới xã hội tùy thuộc vào trình độ phát triển
của nhân cách. Những cá nhân có nhân cách lớn, tài năng và có trách nhiệm
cao đối với xã hội có tác dụng tích cực đến xã hội và ngược lại sẽ là gánh nặng
cho xã hội.

12

You might also like