You are on page 1of 17

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

---------------*****---------------

TIỂU LUẬN

MÔN TRIẾT HỌC

PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN VÀ DỰA VÀO PHÂN TÍCH MÂU
THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA

Sinh viên: Trần Thị Kim Oanh

Lớp: Anh 34

MSV: 2214818128

SĐT: 0347349575

EMAIL: K61.221481828@ftu.edu.vn

Quảng Ninh, ngày 29 tháng 3 năm 2023


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

---------------*****---------------

TIỂU LUẬN

MÔN TRIẾT HỌC

PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN VÀ DỰA VÀO PHÂN TÍCH MÂU
THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA

Sinh viên: Trần Thị Kim Oanh

Lớp: Anh 34

MSV: 2214818128

SĐT: 034734957
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 4

NỘI DUNG 5

I. Phép biện chứng về mâu thuẫn 5

1. Khái niệm chung về phép biện chứng mâu thuẫn 5

a. Các khái niệm chung 5

b.Các tính chất chung của mâu thuẫn 5

c. Vai trò của mâu thuẫn 6

2. Phân loại mâu thuẫn 7

3. Nội dung của quy luật 9

a.Thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa 9

b.Sự phát triển 10

4. Ý nghĩa phương pháp luận. 11

II. Ứng dụng phép mâu thuẫn biện chứng 11

1. Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

a. Khái niệm kinh tế thị trường. 11

b. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 12

2. Những mâu thuẫn tồn tại trong nền kinh tế định XHCN 13

a. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và tính định hướng XHCN 13

b. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề phân hóa giàu nghèo. 14

c. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề bảo vệ môi trường. 15

KẾT LUẬN 16

TÀI LIỆU THAM KHẢO 17


LỜI MỞ ĐẦU

Mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật và là
quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật trong triết học Mác - Lênin,
là hạt nhân của phép biện chứng. Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của
sự vận động, phát triển, theo đó nguồn gốc của sự phát triển chính là mâu thuẫn và
việc giải quyết mâu thuẫn nội tại trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn
tồn tại mang tính khách quan và phổ biến trong mọi sự vật, hiện tượng của thế giới
khách quan, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

Trong quá trình đổi mới, nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng: giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế tăng trưởng khá, kết cấu hạ tầng kinh tế
– xã hội và năng lực sản xuất tăng nhiều, đời sống của các tầng lớp nhân dân tiếp
tục được cải thiện, tình hình chính trị – xã hội cơ bản ổn định, quốc phòng an ninh
được tăng cường, thế và lực của nước ta được nâng cao trên trường quốc tế… Tuy
nhiên trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
vẫn còn có nhiều mâu thuẫn cần phải giải quyết như: sự phân hoá giàu nghèo có xu
hướng gia tăng, nạn thất nghiệp vẫn còn chưa được giải quyết, vấn đề bảo vệ môi
trường sinh thái, thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập… Đây là những
vấn đề vừa cấp bách vừa thường xuyên, lâu dài và cũng là vấn đề quan trọng nhất
trong đời sống kinh tế xã hội ở nước ta. Vì vậy, nước ta cần tìm giải pháp để giải
quyết những mâu thuẫn trên một cách triệt để nhằm xây dựng một nhà nước xã hội
chủ nghĩa ngày một hoàn thiện hơn. Chính vì vậy trong quá trình học môn Triết
học Mác – Lênin em đã chọn đề tài: “Phép biện chứng về mâu thuẫn và dựa vào
phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta ” cho bài tiểu luận của mình.

Do đây là lần đầu tiên trình bày bài tiểu luận và hiểu biết còn nhiều hạn chế nên bài
tiểu luận của em có thể không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự nhận xét, đánh giá và góp ý chỉnh sửa của thầy cô để bài luận của em được hoàn
thiện hơn.

NỘI DUNG
4
I. Lý luận phép biện chứng về mâu thuẫn

1. Khái niệm chung về phép biện chứng mâu thuẫn

a. Các khái niệm chung

Mâu thuẫn: từ trước đến nay đã có nhiều hình thức định nghĩa khác nhau về
mâu thuẫn, nhưng ta chỉ xét trên cơ sở khái niệm của phép biện chứng duy vật:
Mâu thuẫn là mối liên hệ thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.

-Mặt đối lập: là sự khái quát những mặt, những thuộc tính, những khuynh
hướng ...trái ngược nhau trong một chỉnh thể làm nên sự vật và hiện tượng, chúng
luôn có xu hướng loại trừ nhau nhưng lại là điều kiện tồn tại của nhau.

-Thống nhất của các mặt đối lập :Nghĩa là các mặt đối lập nương tựa vào nhau, tạo
ra sự phù hợp, cân bằng nhưng liên hệ phụ thuộc, quy định và ràng buộc, mặt đối
lập này lấy mặt đối lập kia làm tiền đề cho sự tồn tại của chính mình và ngược lại.

-Đấu tranh của các mặt đối lập :là sự bài trừ gạt bỏ phủ định lẫn nhau, chuyển hóa
lẫn nhau của các mặt đối lập

-Quy luật mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
và là hạt nhân của phép biện chứng duy vật.

-Quy luật chỉ ra nguồn gốc bên trong, động lực của mọi sự vận động và phát triển
của thế giới

b.Các tính chất chung của mâu thuẫn

- Mâu thuẫn có tính khách quan và tính phổ biến

Đối lập với các quan điểm của triết học cũ, phép biện chứng duy vật khẳng định
rằng tất cả các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thực tại khách quan đều chứa đựng
trong nó mâu thuẫn . Sự hình thành và phát triển của mâu thuẫn là do cấu trúc tự
thân vốn có bên trong của sự vật, hiện tượng quy định. Mâu thuẫn tồn tại không
phụ thuộc vào bất cứ hiện tượng siêu nhiên nào, kể cả ý chí của con người. Mỗi sự
vật, hiện tượng đang tồn tại đều là một thể thống nhất các khuynh hướng, các thuộc
tính phát triển ngược chiều nhau, đối lập nhau Sự liên hệ, tác động qua lại, đấu
tranh chuyển hoá, bài trừ và phủ định lẫn nhau, tạo thành động lực bên trong của
mọi quá trình vận động và phát triển khách quan của chính bản thân các sự vật hiện
5
tượng. Mâu thuẫn là một hiện tượng có trong tất cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội
và tư duy của con người. Khoa học tự nhiên hiện đại chứng minh rằng thế giới vi
mô là sự thống nhất giữa những thực thể có điện tích trái dấu, hạt và trường, hạt và
phản hạt. Trong sinh học có hấp thụ và bài tiết, di truyền và biến dị. Xã hội loài
người có những mâu thuẫn phức tạp hơn, đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng; giữa các giai cấp đối
kháng giữa chủ nô và nô lệ, nông dân và địa chủ, tư sản và vô sản. Hoạt động kinh
tế mâu thuẫn cũng mang tính phổ biến, chẳng hạn như cung và cầu ,tích lũy và tiêu
dùng, tính kế hoạch hoá của từng xí nghiệp, Công ty với tính vô chính phủ của nền
kinh tế hàng hóa,…Trong tư duy của con người cũng có những mâu thuẫn như
chân lý và sai lầm,…

- Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú:

Tính đa dạng của mâu thuẫn biểu hiện ở chỗ: mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình
đều có thẻ bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong
những điều kiện lịch sử, cụ thể khác nhau; chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau với
sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật. Mâu thuẫn được phân chia thành
nhiều loại: mâu thuẫn bên trong/bên ngoài, mâu thuẫn cơ bản/không cơ bản, mâu
thuẫn chủ yếu/thứ yếu, v.v... Trong các lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mâu
thuẫn với những tính chất khác nhau tạo nên tính phong phú trong sự biểu hiện của
mâu thuẫn.

c. Vai trò của mâu thuẫn

Mâu thuẫn đóng vai trò và có ý nghĩa to lớn. Mâu thuẫn trong xã hội nói chung,
mâu thuẫn trong cuộc sống nói riêng là động lực của sự vận động xã hội, giúp thúc
đẩy các quá trình hoạt động. Mâu thuẫn còn là động lực, nguồn gốc của sự vận
động, biến đổi, phát triển, có tính khách quan phổ biến. Cụ thể:

- Biến đổi, phát triển chính là quá trình chuyển đổi giữa sự vật này thành sự vật
khác, hoặc chuyển đổi giai đoạn này sang giai đoạn khác của một sự vật.

Mỗi sự vật đều tồn tại trong bản thân chúng nhiều mâu thuẫn: mâu thuẫn giữa
bên trong và bên ngoài, mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu và
thứ yếu,… Tuy nhiên giữa các mặt đối lập đó vừa có tính thống nhất lại vừa diễn ra
quá trình đấu tranh với nhau.

6
- Tính chất thống nhất giữa các mặt đối lập trong mâu thuẫn làm cho sự vật ổn định
tương đối ở một chất nhất định, chưa biến đổi. Tuy nhiên giữa chúng vừa có sự
thống nhất vừa diễn ra sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. Sự đấu tranh này là
nguồn gốc của sự chuyển hoá giữa các mặt đối lập.

Sự chuyển hoá này sẽ làm cho sự vật chuyển hoá thành cái khác có thể là sang giai
đoạn mới hoặc sự vật mới. Do đó, có thể hiểu phát triển chính là cuộc đấu tranh
giữa (của) các mặt đối lập.

Bên cạnh mặt lợi ích mà mâu thuẫn mang lại thì mâu thuẫn cũng có thể gây ảnh
hưởng xấu đến các chủ thể, vấn đề trong cuộc sống gây bất hòa tranh cãi, thậm chí
xảy ra các xung đột nghiêm trọng nếu không có sự thống nhất và giải quyết được.

2. Phân loại mâu thuẫn

Mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các sự vật, hiện tượng, cũng như trong tất cả các
giai đoạn phát triển của chúng. Mâu thuẫn hết sức phong phú, đa dạng. Tính phong
phú đa dạng được quy định một cách khách quan bởi đặc điểm của các mặt đối lập,
bởi điều kiện tác động qua lại của chúng, bởi trình độ tổ chức của hệ thống (sự vật)
mà trong đó mâu thuẫn tồn tại.

-Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét, có thể phân biệt thành mâu
thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.

 Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng
đối lập của cùng một sự vật.

 Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất định là mâu thuẫn diễn ra trong
mối quan hệ sự vật đó với các sự vật khác.

Việc phân chia mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài chỉ
là sự tương đối, tuỳ theo phạm vi xem xét. Cùng một mâu thuẫn nhưng xét trong
mối quan hệ này là mâu thuẫn bên ngoài nhưng xét trong mối quan hệ khác lại là
mâu thuẫn bên trong. Để xác định một mâu thuẫn nào đó là mâu thuẫn bên trong
hay mâu thuẫn bên ngoài trước hết phải xác định phạm vi sự vật được xem xét.

Mâu thuẫn bên trong có vai trò quyết định trực tiếp đối với quá trình vận động và
phát triển của sự vật. Còn mâu thuẫn bên ngoài có ảnh hưởng đến sự phát triển của
sự vật. Tuy nhiên mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài không ngừng có

7
tác động qua lại lẫn nhau. Việc giải quyết mâu thuẫn bên trong không thể tách rời
việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài; việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài là điều
kiện để giải quyết mâu thuẫn bên trong.

-Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, mâu thuẫn
được chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản:

 Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự
phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật, nó tồn tại trong suốt quá trình tồn
tại các sự vật. Mâu thuẫn cơ bản được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi cơ
bản về chất.

 Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện
nào đó của sự vật, nó không quy định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn đó nảy
sinh hay được giải quyết không làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất.

Theo Hồ Chí Minh thì: “Khi việc gì có mâu thuẫn, khi phải tìm cách giải quyết tức
là có vấn đề. Khi đã có vấn đề, ta phải nghiên cứu cho rõ cái gốc của mâu thuẫn là
vấn đề gì. Phải điều tra, phải nghiên cứu các mâu thuẫn đó. Phải phân tách rõ
ràng và có hệ thống, phải biết rõ cái nào là mâu thuẫn chính, cái nào là mâu thuẫn
phụ. Phải đề ra cách giải quyết”

-Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật trong
một giai đoạn nhất định, các mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu
thuẫn thứ yếu.

 Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu của một giai đoạn phát
triển nhất định của sự vật và chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó.
Giải quyết được mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn là điều kiện cho sự
vật chuyển sang giai đoạn phát triển mới.Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn
chủ yếu có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mâu thuẫn chủ yếu có thể là một hình
thức biển hiện nổi bật của mâu thuẫn cơ bản hay là kết quả vận động tổng
hợp của các mâu thuẫn cơ bản ở một giai đoạn nhất định. Việc giải quyết
mâu thuẫn chủ yếu tạo điều kiện giải quyết từng bước mâu thuẫn cơ bản.

 Mâu thuẫn thứ yếu là những mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn
phát triển nào đó của sự vật nhưng nó không đóng vai trò chi phối mà bị

8
mâu thuẫn chủ yếu chi phối. Giải quyết mâu thuẫn thứ yếu là góp phần vào
việc từng bước giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.

Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, có thể chia mâu thuẫn trong xã
hội thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.

 Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp những tập
đoàn người, có lợi ích cơ bản đối lập nhau. Như là: Mâu thuẫn giữa nông
dân với địa chủ, giữa vô sản với tư sản....

 Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có
lợi ích cơ bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ
bản, cục bộ, tạm thời. Việc phân biệt mâu thuẫn đối kháng và không đối
kháng có ý nghĩa trong việc xác định đúng phương pháp giải quyết mâu
thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn đối kháng phải bằng phương pháp đối kháng.

3. Nội dung quy luật

Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập
tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân nó, sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi cái
mới ra đời.

a.Thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa

 Sự thống nhất: Sự thống nhất của các mặt đối lập: Là sự ràng buộc, phụ
thuộc, quy định lẫn nhau, đòi hỏi có nhau, nương tựa vào nhau của các mặt
đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình. Là sự đồng nhất
của các mặt đối lập; là sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập.

 Đấu tranh: Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động lẫn nhau, bài trừ
và phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập. Sự đấu tranh của các mặt đối lập
có thể được biểu hiện ở sự ảnh hưởng lẫn nhau hoặc dùng bạo lực để thủ tiêu
lẫn nhau giữa các mặt đối lập,

 Mối quan hệ: Mối quan hệ giũa sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập thể hiện ở chỗ trong một mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập không tách rời nhau, bởi vì trong sự ràng buộc, phụ thuộc quy
định lẫn nhau thì hai mặt đối lập vẫn luôn có xu hướng phát triển trái ngược

9
nhau, đấu tranh với nhau. Không có sự thống nhất sẽ không có đấu tranh,
thống nhất là tiền đề của đấu tranh, còn đấu tranh của các mặt đối lập là
nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển.

 Sự chuyển hóa của các mặt đối lập là tất yếu, là kết quả của sự đấu tranh của
các mặt đối lập. Do sự đa dạng của thế giới nên hình thức chuyển hóa cũng
rất đa dạng: có thể hai mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau, cũng có thể cả hai
chuyển thành những chất mới. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập phải có
những điều kiện nhất định.

b.Sự phát triển

Phát triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập: Sự phát triển của sự vật, hiện tượng
gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn. Sự thống nhất
và đấu tranh của các mặt đối lập là 2 xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối
lập tạo thành mâu thuẫn. Như vậy, mâu thuẫn biện chứng cũng bao hàm cả "sự
thống nhất" lẫn "đấu tranh" của các mặt đối lập. Sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập không tách rời nhau, trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, sự
thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật.

Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển. Điều đó có
nghĩa là sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, tạm thời; sự đấu tranh của
các mặt đối lập là tuyệt đối. Việc hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn là
một quá trình đấu tranh rất phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có
những đặc điểm riêng của nó:

 Giai đoạn hình thành mâu thuẫn, biểu hiện: đồng nhất nhưng bao hàm sự
khác nhau; khác nhau bề ngoài, khác nhau bản chất, mâu thuẫn được hình
thành.

 Giai đoạn phát triển của mâu thuẫn, biểu hiện: các mặt đối lập xung đột với
nhau; các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau.

 Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn, biểu hiện: sự chuyển hóa của các mặt đối
lập, mâu thuẫn được giải quyết.

Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối lập quy
định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn

10
phát triển. Lúc đầu mâu thuẫn mới xuất hiện mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn
bản, nhưng theo khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó càng ngày càng
phát triển đi đến đối lập. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện,
chúng sẽ chuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó thể thống nhất
cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới; sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời thay
thế.

Tuy nhiên, không có thống nhất của các mặt đối lập thì cũng không có đấu tranh
giữa chúng. Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là không thể tách rời nhau
trong mâu thuẫn biện chứng. Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự thống
nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập quy định tính ổn định và tính thay đổi của sự vật. Khi mâu thuẫn đã được giải
quyết thì sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời lại bao hàm mâu thuẫn mới, mâu thuẫn
mới lại được triển khai, phát triển và lại được giải quyết làm cho sự vật mới luôn
luôn xuất hiện thay thế sự vật cũ. Do vậy, chính sự đấu tranh của các mặt đối lập
dẫn đến sự chuyển hóa của các mặt đối lập (giải quyết mâu thuẫn) là nguồn gốc,
động lực của sự vận động, phát triển. Nếu mâu thuẫn không được giải quyết (các
mặt đối lập không chuyển hóa) thì không có sự phát triển.

4. Ý nghĩa phương pháp luận.

Trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn,
phân tích đầy đủ các mặt đối lập để nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh hướng
của sự vận động và phát triển. Ngoài ra, cần phải phân biệt đúng vai trò, vị trí của
mâu thuẫn trong từng hoàn cảnh, điều kiện nhất định cùng những đặc điểm của
mâu thuẫn đó để tìm ra phương pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn một cách hợp
lý nhất.

II. PHÂN TÍCH MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA

1. Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta.

a. Khái niệm kinh tế thị trường.

Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác
động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng

11
hoá, dịch vụ trên thị trường. Nói cách khác, kinh tế thị trường là nền kinh tế mà ở
đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình sở hữu cùng tham gia, cùng
vận động và phát triển trong một cơ chế cạnh tranh bình đẳng và ổn định.

Sự ra đời và phát triển của nền kinh tế thị trường tạo ra môi trường cho các chủ thể
trong xã hội thỏa mãn đam mê, sáng tạo trong vấn đề kinh doanh, sản xuất, đồng
thời tạo điều kiện để tăng cường sự cạnh tranh của các thành phần trong nền kinh
tế, phát triển hoạt động trao đổi, mua bán trên thị trưởng.

Có thể kể đến một số mô hình kinh tế điển hình cụ thể như: kinh tế thị trường tự
do, kinh tế thị trường, xã hội, kinh tế thị trường định hưởng xã hội chủ nghĩa, kinh
tế thị trường xã hội chủ nghĩa.

b. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Một nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, trong đó nhà nước giữ vai trò chủ đạo
và có trách nhiệm định hướng nề kinh tế, với mục tiêu dài hạn là xây dựng chủ
nghĩa xã hội.

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sản phẩm của thời kỳ Đổi Mới,
thay thế nền kinh tế kế hoạch bằng nền kinh tế hỗn hợp hoạt động theo cơ chế thị
trường. Những thay đổi này giúp Việt Nam hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Cụm
từ "định hướng xã hội chủ nghĩa" mang ý nghĩa là Việt Nam chưa đạt đến chủ
nghĩa xã hội mà đang trong giai đoạn xây dựng nền tảng cho một hệ thống xã hội
chủ nghĩa trong tương lai.

Đây được coi là một bước quan trọng để đạt được sự tăng trưởng và hiện đại hóa
kinh tế cần thiết trong khi cùng tồn tại trong nền kinh tế thị trường toàn cầu và
hưởng lợi từ thương mại toàn cầu. Đảng Cộng sản Việt Nam đã tái khẳng định cam
kết của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với những cải
cách của thời kỳ Đổi Mới. Nó được bảo vệ từ quan điểm của chủ nghĩa Marx,
trong đó tuyên bố rằng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa chỉ có thể xuất hiện sau khi
phát triển nền tảng chủ nghĩa xã hội thông qua việc thiết lập nền kinh tế thị trường
và kinh tế trao đổi hàng hóa, và chủ nghĩa xã hội sẽ chỉ xuất hiện sau khi giai đoạn
này hoàn thành vai trò lịch sử của nó, và sẽ biến đổi theo xu hướng dần tự chuyển
hóa. Những người ủng hộ mô hình này cho rằng hệ thống kinh tế của Liên Xô và
các quốc gia vệ tinh đã cố gắng đi từ nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế kế

12
hoạch bằng các mệnh lệnh hành chính mà không trải qua giai đoạn cần thiết để
phát triển nền kinh tế thị trường.

2. Những mâu thuẫn tồn tại trong nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam.

a. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và tính định hướng xã hội chủ
nghĩa.

Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta từ một nước phong kiến đi lên
bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa nên gặp rất nhiều khó khăn và thử thách, đặc
biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Điều đó đòi hỏi nhà nước ta phải có những biện pháp
phù hợp để phát triển nền kinh tế thị trường nhưng vẫn giữ vững được định hướng
xã hội chủ nghĩa.

Trước đây để xây dựng nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa nước ta đã xây dựng một nền kinh tế kế hoạch với hai hình thức sở hữu là sở
hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Vì vậy đã làm kìm hãm sự phát triển nền kinh tế.

Khi đất nước ta hoàn toàn thống nhất, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nước
ta sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa. Nhưng lúc đó
chúng ta còn nhận thức đơn giản về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội nên chúng ta đã coi chủ nghĩa xã hội là một nhà nước của dân và do
dân làm chủ, xoá bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất nên đã thiết lập nên một nền
kinh tế mà chỉ có sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Do đó đã tạo nên một nền
kinh tế quản lý tập trung quan liêu bao cấp. Hậu quả là cơ quan quản lý nhà nước
làm thay chức năng quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn các doanh
nghiệp vừa bị trói buộc vì không có quyền tự chủ, vừa ỷ lại vào cấp trên vì không
bị ràng buộc với kết quả sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó bộ máy quản lý cồng
kềnh làm triệt đi tính năng động sáng tạo của các đơn vị kinh tế, hình thành cơ chế
kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội. Khi đó chủ yếu phát triển kinh tế theo chiều
rộng chứ không phải phát triển kinh tế theo chiều sâu. Vì vậy, tại đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI năm 1986, Đảng ta đã đề ra phương hướng đổi mới kinh tế là
chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

13
Như vậy chấp nhận nền kinh tế thị trường là chúng ta chấp nhận sự mâu thuẫn
của nó với tính định hướng xã hội chủ nghĩa vì nền kinh tế thị trường gồm có nhiều
thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu và do đó cũng có nhiều hình thức phân
phối. Sự phức tạp và đa dạng của nền kinh tế thị trường làm cho định hướng xã hội
chủ nghĩa ngày càng khó khăn và đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước.
Mỗi thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ có bản chất kinh tế xã hội riêng, nên
bên cạnh sự thống nhất của các thành phần kinh tế, còn có những khác biệt và mâu
thuẫn khiến cho nền kinh tế thị trường nước ta phát triển theo những phương
hướng khác nhau. Chẳng hạn các thành phần kinh tế dựa trên chế độ tư hữu tuy có
vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, nhưng vì dựa
trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, nên chúng không tránh khỏi tính tự phát
chạy theo lợi nhuận đơn thuần, nảy sinh những hiện tượng tiêu cực làm tổn hại đến
lợi ích chung của xã hội. Vì vậy, thành phần kinh tế nhà nước phải được xây dựng
và phát triển có hiệu quả để thực hiện tốt vai trò của mình; đồng thời Nhà nước
phải thực hiện tốt vai trò quản lý vĩ mô kinh tế – xã hội để đảm bảo cho nền kinh tế
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

b. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề phân hóa giàu nghèo.

Nền kinh tế thị trường phát triển, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội
nhưng không vì vậy mà đời sống của nhân dân được nâng cao và ổn định. Trái lại
cùng với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, thì cũng diễn ra sự phân hoá giàu nghèo, sự phân tầng xã hội theo mức sống
ngày càng tăng.

Sự phân hoá giàu nghèo ngày càng lan rộng sẽ lan sang các lĩnh vực khác như
giáo dục, chăm sóc sức khỏe, nhà ở và các dịch vụ cơ bản khác… Điều đó đưa đến
hệ quả không mong muốn, làm xuất hiện những nhóm xã hội dễ bị tổn thương
trong nền kinh tế thị trường, tác động đến tư tưởng, tâm lý, niềm tin về công bằng
xã hội. Vì thế, cần tăng cường vai trò của nhà nước đối với phân phối thu nhập
nhằm từng bước thực hiện mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.

c. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề bảo vệ môi trường.

Phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay đồng nghĩa với việc làm suy giảm nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Việt Nam là nước có rừng vàng biển bạc, chúng ta vẫn tự hào

14
như vậy nhưng lại chưa thực sự có ý thức bảo vệ lay kho báu mà thiên nhiên ban
tặng cho mình. Là một quốc gia còn nghèo, kinh tế đang trên đà phát trên muốn
đẩy nhanh tốc độ phát triển ta phải khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, đó là tất
yếu. Muốn phát triển công nghiệp cơ khí, luyện kim, chế tạo máy ta đã khai thác
triệt để nguồn khoáng sản trong lòng đất. Muốn phát triển công nghiệp dấu khi ta
đã liên tục khai thác dầu thô....và muốn phát triển nông nghiệp ta đã lạm dụng vào
đất. Điều này là tất nhiên bởi vì muốn phát triển sản xuất tài yếu phải có nguyên
nhiên hữu mà hiện nay Việt Nam vẫn còn nghèo không có khả năng nhập khẩu
nguyên liệu càng không có đủ kĩ thuật để tạo là nguồn nguyên liệu mới. Do đó khai
thác nguồn tài nguyên văn có là phương pháp tới và cho việc phát triển kinh tế ở
nước ta hiện nay.

Tuy nhiên việc khai thác với khỏi lượng qua lớn sẽ làm nguồn tài nguyên dàn cạn
kiệt bởi theo quy luật của từ nhiên thì phải mất hàng nghìn hàng vạn năm nguồn tài
nguyên mới mới lại được, tái tạo.

Vì vậy cùng với việc phát triển kinh tế chúng ta đang gây hậu quả nghiêm trọng
cho môi trường sinh thái, quá trình bảo vệ môi trường sinh thái không được giữ
vững ổn định.

15
KẾT LUẬN

Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan phổ biến hình thành từ những cấu
trúc và thuộc tính bên trong vốn có tự thân của tất cả các sự vật, hiện tượng trong
thế giới khách quan. Mâu thuẫn là động lực của mọi sự vận động và phát triển.
Trong hệ thống thống nhất của nền kinh tế qúa độ luôn chứa đựng sự đối lập,
những khuynh hướng đối lập luôn bài trừ và cạnh tranh gay gắt với nhau, nhưng
chúng luôn thâm nhập, nương tựa vào nhau cùng tồn tại và phát triển, trở thành sức
mạnh tổng hợp để phát triển nhanh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay. Khi phân tích mâu thuẫn, đề tài được tập trung nghiên
cứu về qúa trình phát sinh, phát triển mâu thuẫn của nền kinh tế thị trường, xem xét
vai trò, vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của từng mâu thuẫn cụ thể. Mỗi mâu thuẫn
có vị trí khác nhau và sự phân định chúng cũng chỉ có ý nghĩa tương đối. Vấn đề
giải quyết các mâu thuẫn cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp thích hợp, tùy từng
giai đoạn cụ thể, không nóng vội cũng không chủ quan duy ý chí, đặc biệt cần chú
trọng đến vai trò quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Có như vậy chúng ta
nhanh chóng thực hiện được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, mọi người đều có cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc.

16
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Triết học Mác Lenin (Dùng cho bậc đại học hệ không
chuyên lý luận chính trị)
2. https://vi.wikipedia.org/wiki
3. https://tuyengiao.vn/nghien-cuu/ly-luan/phat-trien-kinh-te-thi-truong-
dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam-137544
4. https://hieuluat.vn/tu-dien-phap-luat/mau-thuan-la-gi-2707-45759-
article.html
5. https://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/giai-quyet-mau-thuan-xung-
dot-xa-hoi-hien-nay.html

17

You might also like