You are on page 1of 13

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA

KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

***********

BÀI TẬP LỚN THI KẾT THÚC HỌC PHẦN :

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

Đề số 113: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận của quy luật “mâu
thuẫn” của phép biện chứng duy vật đối với việc giải quyết mâu
thuẫn trong kinh tế ở Việt Nam hiện nay?

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN MỸ HUYỀN


Lớp : Triết học Mác – Lênin-1-2-22(N07)

Mã SV: 22013747

Giảng viên hướng dẫn: TS. ĐỒNG THỊ TUYỀN

HÀ NỘI, THÁNG 06/2023

0
MỤC LỤC

A. LỜI MỞ ĐẦU-----------------------------------------------------------------2

B. NỘI DUNG---------------------------------------------------------------------3

1. Quy luật “mâu thuẫn”--------------------------------------------------3

2. Các khái niệm theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng4

3. Tính chất của mâu thuẫn-----------------------------------------------6

4. Phân loại mâu thuẫn---------------------------------------------------6

5. Vai trò của mâu thuẫn đối với sự vận động và phát triển----------8

6. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật mâu thuẫn----------------9

7. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật “mâu thuẫn” đối với việc
giải quyết mâu thuẫn trong kinh tế ở Việt Nam hiện nay.-----------10

C. KẾT LUẬN-------------------------------------------------------------------11

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO-------------------------------------------------12

1
A. LỜI MỞ ĐẦU
Phép biện chứng duy vật được thể hiện trong triết học do C.Mác và
Ph. Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I. Lênin và các nhà triết học hậu
thế phát triển. C.Mác và Ph. Ăngghen đã gạt bỏ tính thần bí, tư biện của
triết học cổ điển Đức, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện
chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tư cách là học
thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị
nhất. Công lao của C. Mác và Ph. Ăngghen còn ở chỗ tạo được sự thống
nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch sự phát triển
triết học nhân loại, làm cho phép biện chứng trở thành phép biện chứng
duy vật và chủ nghĩa duy vật trở thành phép biện chứng duy vật và chủ
nghĩa duy vật trở thành chủ nghĩa duy vật biện chứng. Phép biện chứng
duy vật là một bộ phận lý luận cơ bản đóng vai trò quan trọng hợp thành
thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin
bao gồm 2 nguyên lý, 6 cặp phạm trù và 3 quy luật cơ bản. Trong đó, quy
luật “mâu thuẫn” là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
vật có ý nghĩa quan trọng đối với việc giải quyết mâu thuẫn trong kinh tế ở
Việt Nam hiện nay.

2
B. NỘI DUNG
1. Quy luật “mâu thuẫn”
1.1. Khái niệm “mâu thuẫn”

Theo quan niệm siêu hình, mâu thuẫn là cái đối lập phản logic,
mang đến khuynh hướng vận động và phát triển đối lập. Không có sự
thống nhất, không có sự chuyển hóa biện chứng giữa các mặt đối lập.
Mang đến các hướng vận động cũng như cách thức không liên quan đến
nhau. Nhưng vẫn phản ánh chung trong khía cạnh nhìn nhận của sự vật,
hiện tượng. Từ đó, trở thành nhân tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng là
mặt đối lập. Nhưng là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau. Cũng như xác
định đối với các tiếp cận về sự vật, hiện tượng.

Theo quan điểm biện chứng, khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối
liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hoá của các mặt đối lập trong mỗi
sự vật hoặc giữa các sự vật trong quá trình vận động, phát triển của chúng.
mâu thuẫn là cái tồn tại khách quan, vốn có của bất cứ một sự vật, hiện
tượng, quá trình nào trong tự nhiên, xã hội và tư duy.

1.2. Khái niệm quy luật “mâu thuẫn”(quy luật thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập)

Quy luật mâu thuẫn còn có tên gọi khác là quy luật thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập thể hiện bản chất, là hạt nhân của phép biện chứng duy vật,
bởi quy luật đề cập tới vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của phép biện
chứng duy vật – vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát
triển.

3
2. Các khái niệm theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
2.1. Mặt đối lập

Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, thuộc tính, tính quy
định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một các khách
quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.

2.2. Mâu thuẫn

Trong phép biện chứng duy vật, mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ
thống nhất và đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật,
hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Điều này khác căn
bản với quan niệm siêu hình về mâu thuẫn. Ví dụ: Mâu thuẫn giữa điện
tích dương và điện tích âm, giữa giai cấp bị bóc lột và giai cấp bóc lột,
trong đời sống kinh tế, giữa các quan điểm, học thuyết chống đối nhau
trong triết học và các lý thuyết về tự nhiên, xã hội,...

2.3. Các yếu tố của quy luật mâu thuẫn

* Thống nhất của các mặt đối lập

Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ
giữa chúng và được thể hiện ở việc:

Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau,
làm tiền đề cho nhau tồn tại, không có mặt này thì có mặt kia.

Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau
thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa
mất hẳn.

4
Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do
trong các mặt đối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau.

* Đấu tranh giữa các mặt đối lập

Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm để chỉ sự tác động qua
lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó
cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong
một mâu thuẫn. So với đấu tranh giữa các mặt đối lập thì thống nhất giữa
chúng có tính tạm thời, tương đối, có điều kiện, nghĩa là sự thống nhất đó
chỉ tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của sự vật, hiện tượng; còn
đấu tranh có tính tuyệt đối, nghĩa là đấu tranh phá vỡ sự ổn định tương đối
của chúng dẫn đến sự chuyển hóa về chất của chúng. Tính tuyệt đối của
đấu tranh gắn với sự tự thân vận động, phát triển diễn ra không ngừng của
sự vật, hiện tượng. Về vấn đề này, khi chú ý nhiều hơn đến tính tuyệt đối
của “đấu tranh”, V.I. Lênin đã viết: “Sự phát triển là một cuộc “đấu tranh”
giữa các mặt đối lập”.

*Mối quan hệ

Mối quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập thể
hiện ở chỗ trong một mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập không tách rời nhau, bởi vì trong sự ràng buộc, phụ thuộc quy định
lẫn nhau thì hai mặt đối lập vẫn luôn có xu hướng phát triển trái ngược
nhau, đấu tranh với nhau. Không có sự thống nhất sẽ không có đấu tranh,
thống nhất là tiền đề của đấu tranh, còn đấu tranh của các mặt đối lập là
nguồn gốc, động lực của sự phát triển.

5
3. Tính chất của mâu thuẫn
3.1. Tính khách quan

Mâu thuẫn tồn tại khách quan quan trong mọi lĩnh vực của thế giới
vô cùng đa dạng. Sự đa dạng đó phụ thuộc vào đặc điểm của các mặt đối
lập, vào điều kiện mà trong đó sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập
triển khai, vào trình độ tổ chức của sự vật, hiện tượng mà trong đó mâu
thuẫn tồn tại.

3.2. Tính phổ biến

Mâu thuẫn có tính phổ biến vì nó tồn tại mọi quá trình của tự nhiên,
xã hội, tư duy.

3.3. Tính đa dạng

Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao hàm nhiều loại
mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử
cụ thể khác nhau; chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, vận
động và phát triển của sự vật. Ví dụ như : mâu thuẫn bên trong và bên
ngoài, mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản...Trong các lĩnh vực
khác nhau cũng tồn tại những mâu thuẫn với những tính chất khác nhau
tạo nên tính đa dạng, phong phú trong sự biểu hiện của mâu thuẫn.

4. Phân loại mâu thuẫn


4.1. Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng,
có mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản

6
* Mâu thuẫn cơ bản tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự vật,
hiện tượng; quy định bản chất, sự phát triển của chúng từ khi hình thành
đến lúc tiêu vong.

*Mâu thuẫn không cơ bản đặc trưng cho một phương diện nào đó,
chỉ quy định sự vận động, phát triển của một hay một số mặt của sự vật,
hiện tượng và chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản.

4.2. Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển
của sự vật, hiện tượng trong mỗi giai đoạn nhất định, có thể phân chia
thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.

* Mâu thuẫn chủ yếu luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát
triển của sự vật, hiện tượng, có tác dụng quy định đối với các mâu thuẫn
khác trong cùng giai đoạn đó của quá trình phát triển. Giải quyết mâu
thuẫn chủ yếu sẽ tạo điều kiện để giải quyết các mâu thuẫn khác ở cùng
giai đoạn, còn sự phát triển, chuyển hóa của sự vật, hiện tượng từ hình
thức này sang hình thức khác phụ thuộc vào việc giải quyết mâu thuẫn chủ
yếu.

*Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định
trong sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.

Tuy vậy, ranh giới giữa mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu
chỉ là tương đối, tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể, có mâu thuẫn trong điều
kiện này là chủ yếu, song trong điều kiện khác lại là thứ yếu và ngược lại

7
4.3. Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với một sự vật, hiện
tượng, có mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài

* Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các
khuynh hướng...đối lập nằm trong chính mỗi sự vật, hiện tượng; có vai trò
quy định trực tiếp quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.

*Mâu thuẫn bên ngoài xuất hiện trong mỗi liên hệ giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau; tuy cũng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
chúng, nhưng phải thông qua mâu thuẫn bên trong mới phát huy tác dụng.

4.4. Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mối
quan hệ giữa các giai cấp ở một giai đoạn nhất định, trong xã hội có mâu
thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.

*Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn
người, lực lượng, xu hướng xã hội... có lợi ích cơ bản đối lập nhay và
không thể điều hòa được. Đó là mâu thuẫn giữa các giai cấp bóc lột và bị
bóc lột, giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị...

*Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập
đoàn người, lực lượng, xu hướng xã hội... có lợi ích cơ bản không đối lập
nhau nên là mâu thuẫn cục bộ, tạm thời.

5. Vai trò của mâu thuẫn đối với sự vận động và phát triển
Ph. Ăngghen nhấn mạnh, nguyên nhân chính cũng là nguyên nhân
cuối cùng tạo nên nguồn gốc của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng là sự tác động (theo hướng phủ định, thống nhất) lẫn nhau giữa
chúng và giữa các mặt đối lập trong chúng.

8
Biến đổi, phát triển chính là một quá trình sự vật này chuyển thành
sự vật khác, giai đoạn này chuyển sang giai đoạn khác của một sự vật. Mỗi
sự vật đều thường bao hàm trong nó nhiều mâu thuẫn: bên trong và bên
ngoài, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu,... giữa các mặt đối lập
đó vừa có tính thống nhất với nhau vừa diễn ra quá trình đấu tranh với
nhau (trong sự thống nhất có sự đấu tranh và đấu tranh trong tính thống
nhất).

Tính chất thống nhất giữa các mặt đối lập trong mỗi mâu thuẫn có
tác dụng làm cho sự vật còn ổn định tương đối ở một chất nhất định, chưa
biến đổi thành cái khác.

Nhưng giữa chúng không chỉ có sự thống nhất tương đối mà còn
luôn diễn ra sự đấu tranh giữa các mặt đối lập - đấu tranh giữa chúng là
tuyệt đối. Chính sự đấu tranh đó đã dẫn tới sự chuyển hoá giữa các mặt
đối lập. Sự chuyển hoá này trực tiếp làm cho sự vật chuyển hoá thành cái
khác (giai đoạn khác, sự vật khác). Theo ý nghĩa ấy, phát triển được hiểu
là cuộc đấu tranh của (giữa) các mặt đối lập.

6. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật mâu thuẫn

Thứ nhất, thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật,
hiện tượng; từ đó giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện
khách quan. Muốn phát hiện mâu thuẫn cần tìm ra thể thống nhất của các
mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng; từ đó tìm ra phương hướng, giải pháp
đúng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.

Thứ hai, phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình
phát sinh, phát triển của từng loại mâu thuẫn; xem xét vai trò, vị trí và mối

9
quan hệ giữa các mâu thuẫn cụ thể và đề ra được phương pháp giải quyết
mâu thuẫn đó.

Thứ ba, phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu
tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn còn phụ thuộc vào
điều kiện đã đủ chín mùi hay chưa.

7. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật “mâu thuẫn” đối với việc
giải quyết mâu thuẫn trong kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật “mâu thuẫn” là nguyên
nhân và động lực của sự phát triển kinh tế đối với việc giải quyết mâu
thuẫn trong kinh tế ở Việt Nam hiện nay được áp dụng để phân tích
nguyên nhân và động lực của sự phát triển kinh tế. Các mâu thuẫn trong
nền kinh tế như giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích
cộng đồng, giữa các ngành sản xuất và giữa các quốc gia trong nền kinh
tế.

Ví dụ như cạnh tranh kinh tế là động lực cơ bản đã buộc các chủ
doanh nghiệp và người lao động phải đầu tư cho chiến lược phát triển dài
hạn, đổi mới kỹ thuật và nâng cao trình độ lao động. Điều này đòi hỏi sự
thay đổi và cải cách liên tục để đáp ứng nhu cầu thay đổi của xã hội và thị
trường. Các chính sách kinh tế và các cải cách cần thiết giúp nền kinh tế
vượt qua khó khăn và phát triển bền vững. Đồng thời, sự phát triển kinh tế
cũng tạo ra những mâu thuẫn mới, đòi hỏi cần phải giải quyết liên tục để
duy trì sự phát triển. Do đó, đây là một quá trình liên tục và không ngừng
trong lịch sử phát triển kinh tế ở Việt Nam.

10
C. KẾT LUẬN
Quy luật mâu thuẫn còn được gọi là quy luật thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập, là một trong những quy luật cơ bản trong phép
biện chứng duy vật và biện chứng duy vật lịch sử khằng định về: mọi sự
vật hay hiện tượng ở trong tự nhiên đều có sự tồn tại và mâu thuẫn bên
trong. Ngoài ra, quy luật mâu thuẫn còn là nguồn gốc và động lực của mọi
sự phát triển. Hay nói cách khác, bản chất của sự phát triển chính là tìm ra
và giải quyết các mâu thuẫn bên trong sự vật, hiện tượng.

Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật mâu thuẫn là trong hoạt
động thực tiễn phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn; từ đó nhận
thức và giải quyết mâu thuẫn một cách đúng đắn, phù hợp với điều kiện
khách quan cụ thể. Muốn phát hiện mâu thuẫn, cần tìm ra các mặt đối tồn
tại trong thể thống nhất bên trong sự vật, hiện tượng.

Việc biết áp dụng quy luật mâu thuẫn vào thực tiễn đời sống hay
trong quá trình học tập cũng là một trong những yếu tố quan trọng thúc
đẩy sự phát triển của bản thân. Vì thế, em cần phải học tập, tiếp thu kiến
thức có hệ thống, định hướng mục tiêu tương lai, lập kế hoạch cụ thể, tìm
ra giải pháp khắc phục khi gặp vấn đề để có thêm kinh nghiệm và tự tin
hơn. Hơn nữa, vận dụng quy luật mâu thuẫn để tìm tòi, đổi mới sáng tạo
góp phần xây dựng tương lai đất nước giàu mạnh, tốt đẹp hơn.

11
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Triết học Mác – Lênin (Dành cho
bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), NXB Chính trị Quốc gia
Sự thật, Hà Nội, 2021.

2.https://www.studocu.com/vn/document/hoc-vien-ngan-hang/triet-hoc-
mac-lenin/quy-luat-mau-thuan-bai-tap-nhom/17827688

3. https://luathoangphi.vn/thuyet-trinh-ve-quy-luat-mau-thuan/

4.https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kinh-te-thanh-
pho-ho-chi-minh/triet-hoc-mac-lenin/nguon-goc-dong-luc-cua-su-van-
dong-va-phat-trien/52423579

12

You might also like